Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_cua_tap_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THANH THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên nghành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THANH THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên nghành: Trồng trọt Lớp: K 47 - TT Khoa: Nông học Khóa học: 2015- 2019 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Quỳnh TS.Hoàng Kim Diệu Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình theo kế hoạch của trường đặt ra với tên đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018”. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học, cùng với toàn thể quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Quỳnh và TS. Hoàng Kim Diệu, Khoa Nông Học, đã trực tiếp chỉ bảo và tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, trong suốt thời gian hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em về vật chất, luôn động viên em về tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành khóa luận này. Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Thanh Thủy
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013-2016 5 Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013-2017 6 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013- 2017 9 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn 23 tham gia nghiên cứu 23 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn 25 tham gia nghiên cứu 25 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu. 28 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu 30 Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu 31 Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn 34 Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn 36 tham gia nghiên cứu 36 Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu 39 Biểu bảng 4.1 :Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu 39 Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm 42
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIAT : Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới CTCRI : Viện Nghiên cứu Cây có củ CATAS : Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc FCRI : Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan FAO : Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc IITA : Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới IFPRI : Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên NLSH : Năng lượng sinh học NSCT : Năng suất củ tươi NSSVH : Năng suất sinh vật học NSTL : Năng suất thân lá NSCK : Năng suất củ khô NSTB : Năng suất tinh bột TLCK : Tỷ lệ chất khô TLTB : Tỷ lệ tinh bột HSTH : Hệ số thu hoạch CTTN : Công thức thí nghiệm TB : Trung bình
- iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích 2 1.3 Yêu cầu 2 1.4 Ý nghĩa khoa học của đề tài 2 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 3 2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước 4 2.2.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới 4 2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam 5 2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên 8 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 9 2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới 9 2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam 12 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1 Đối tượng nghiên cứu 16 3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17 3.3 Nội dung nghiên cứu 17 3.4 Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 17 3.4.2 Quy trình kỹ thuật 18 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 18 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
- v 4.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 22 4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu 22 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu 24 4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu 27 4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu 29 4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắntham gia nghiên cứu 31 4.2.1 Đặc điểm nông sinh học của các giông sắn tham gia nghiên cứu 31 4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu 34 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu 36 4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giông sắn tham gia nghiên cứu 36 4.3.2. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu 39 - Chỉ số thu hoạch (CSTH) 41 4.3.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.1.1. Khả năng sinh trưởng .49 5.1.2. Đặc điểm thực vật học 50 5.2 Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người, là cây lương thực đứng thứ sáu trên thế giới và là một trong 15 cây trồng chiếm diện tích lớn nhất trong sản xuất nông nghiệp của loài người (Đinh Thế Lộc, 1997). Ngoài ra sắn còn được sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn liền Và là cây có giá trị xuất khẩu cao [3]. Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô, đồng thời sắn là nguồn nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến bột ngọt, bio - ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất. Năm 2017, diện tích gieo trồng sắn của cả nước đạt 532.501 ha, năng suất đạt 19 tấn/ha, sản lượng đạt 10 267,568 nghìn tấn (FAOSTAT, 2019). Năm 2018 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2.426,9 nghìn tấn, trị giá 958.400 nghìn USD (Tổng cục Hải quan) [18]. Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây lương thực thành cây công nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân. Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, các
- 2 nhà khoa học trong và ngoài nước rất quan tâm đến công tác chọn lọc giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay cũng như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018”. 1.2. Mục đích Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa. 1.3. Yêu cầu - Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu về chọn giống, là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn cho năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều kiện canh tác tại tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Xác định được các giống sắn có năng suất và chất lượng cao, thời điểm thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: Số lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột Trong đó, năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu chính để chọn lọc. Sắn là cây trồng thuộc lớp hai lá mầm, hầu hết đều có khả năng ra hoa. Sắn thuộc loại hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực và hoa cái mọc riêng rẽ trên cùng một cây. Vì hoa đực nở trước hoa cái từ 1 - 2 tuần nên giảm được nguy cơ thoái hóa giống. Do đó sắn có khả năng duy trì dị hợp tử cao. Công tác chọn giống sắn đã lợi dụng ưu thế lai ở cây sắn thông qua sinh sản hữu tính đã chọn tạo ra ưu thế lai cao phục vụ công tác sản xuất (Phạm Ngô Hoàng và cs, 2004) [4]. Đồng thời sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố môi trường thay đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất củ tươi dưới tác động của môi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện canh tác ) thì năng suất củ tươi bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- 4 Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích là 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên). Theo Tổng cục thống kê năm 2017 diện tích đất trồng sắn tại Thái Nguyên là 2,9 nghìn ha, sản lượng đạt 4,1 nghìn tấn [19]. Tuy nhiên người dân địa phương chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, do đó năng suất thấp, đồng thời đất bị rửa trôi bạc màu hoang hóa. Mặt khác nhiều diện tích đất chưa được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu. 2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới Tính đến năm 2017 sản lượng sắn trên toàn thế giới đạt 291,99 triệu tấn, trong đó tại châu Phi đạt 177,94 triệu tấn, châu Mỹ 28,03 triệu tấn và châu Á 85,76 triệu tấn. Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 64,8% được trồng ở châu Phi, châu Á chiếm 21% và châu Mỹ 14%. Với tổng sản lượng toàn thế giới năm 2017 đạt 291,99 triệu tấn giảm 3,25 triệu tấn so với năm 2015 (295,24 tr.tấn), diện tích 2017 (26,3 triệu ha) tăng 0,32 triệu ha so với năm 2015.[FAOSTAT,2019][23]. Theo dự báo của (FAO), năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,70 triệu tấn, các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo khoảng 254,60 triệu tấn so với các nước phát triển là 20,50 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn sử dụng làm lương thực, thực phẩm được dự báo là 176,30 triệu tấn và làm thức ăn gia súc 53,40 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nhu cầu sử dụng sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo đến năm 2020 sẽ đạt 168,60 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực,
- 5 thực phẩm là 130,20 triệu tấn (77,2%), làm thức ăn gia súc là 7,50 triệu tấn (4,4%). Các nước châu Mỹ La Tinh trong giai đoạn 1993 - 2020, được ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, châu Phi là 2,4% và châu Á là 0,8 - 0,9%. (Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh và cs) [2]. Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013-2017 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2013 25,91 10,74 278,45 2014 25,55 11,42 292,05 2015 26,02 11,34 295,24 2016 25,84 11,45 296,04 2017 26,34 11,08 291,99 (Nguồn : FAOSTAT,2019)[23] Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có sự thay đổi qua các năm. Năm 2013 - 2014, diện tích trồng sắn giảm nhẹ 0,36 triệu ha, đến năm 2015 diện tích trồng sắn có xu hướng tăng từ 25,55 - 26,02 triệu ha. Từ năm 2015 - 2017 diện tích giảm nhưng không đáng kể. So sánh giữa năm 2013 và 2017 thì diện tích tăng 0,43 triệu ha. Năng suất cũng có biến động tăng - giảm qua từng năm. Trong đó, ta thấy rõ năng suất thấp nhất là năm 2013 với 107,45 tấn/ha, cao nhất là năm 2016 (114,52 tấn/ha), đến năm 2017 năng suất sắn trên thế giới có xu hướng giảm mạnh, và giảm 3,68 tấn/ ha. 2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa và được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỉ XVIII (Phạm Văn Biên, 1998) [1]. Năm 2017, cây sắn có diện tích thu hoạch 532 nghìn ha, năng suất 19,28 tấn/ha, sản lượng 10,26 triệu tấn, so với cây lúa có diện tích 7.708 nghìn ha, năng suất 4,88 tấn/ha, sản lượng 42,7 triệu tấn, cây ngô có diện tích 1.099 nghìn ha, năng suất 55.476 tấn/ha, sản lượng 46,483 triệu tấn (FAOSTAT, 2019) [23].
- 6 Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 - 2017 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (Nghìn ha) (tấn/ha) (Nghìn tấn) 2013 544,10 179,33 9.757,68 2014 552,76 184,70 10.2090,88 2015 567,99 189,08 10.740,00 2016 569,23 191,65 10.909,80 2017 532,50 192,81 10.267,56 (Nguồn: FAOSTAT, 2019)[23] Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy sản xuất sắn của Việt Nam có xu hướng tăng dần từ 2013 - 2016. Từ 2016 đến năm 2017 diện tích trồng sắn giảm mạnh từ 569,23 nghìn ha xuống còn 532.501 nghìn ha. Năm 2013 diện tích trồng sắn cả nước là 544,10 nghìn ha, đến năm 2016 đạt 569,23 nghìn ha, cụ thể diện tích trồng sắn sau 3 năm tăng 25,16 nghìn ha. Năng suất tăng đều qua các năm nhưng không đáng kể, từ 179,33 tấn/ha tấn/ha (năm 2013) tăng dần qua các năm và đạt 192,81 tấn/ha (năm 2017). Sản lượng sắn cũng tăng đáng kể trong 5 năm gần đây, từ 9.757.681 nghìn tấn (năm 2013) lên 10.267,56 nghìn tấn (năm 2016) tăng 509,881 nghìn tấn. Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong những năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trường Trung Quốc và Đài Loan tăng mạnh. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm.
- 7 Hiện nay cả nước có 13 nhà máy cồn sinh học với công suất 1.067,7 triệu lít/năm và 66 nhà máy chế biến tinh bột với công suất > 100 tấn bột khô/ngày cùng hơn 2000 cơ sở chế biến nhỏ lẻ khác. Tình hình xuất khẩu sắn của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2017 tiếp tục tăng đạt 655 nghìn tấn cao hơn 68 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2016. Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt 3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Năm 2015 giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30% (trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg. Năm 2016 là 800 - 1.100 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng 9.000 - 9.500 đồng/kg [17]. Theo các nguồn tin thị trường, Hiệp hội sắn Việt Nam tổng hợp thông tin giá thị trường sắn ngày 29/09/2017: Giá nguyên liệu tăng mạnh tại tất cả các khu vực. Hiện tại, giá bán Tinh bột sắn được các Nhà máy báo đã tăng khoảng 400.000 đ/tấn so với thời điểm giữa tháng 9. thời điểm đầu vụ sắn 2017 - 2018, giá sắn lát nội địa và xuất khẩu đều tăng. Dự báo giá thu mua sắn lát vụ 2017 - 2018 sẽ ở mức rất cao so với mức giá bình quân vụ 2016 - 2017. Ngày 26/09/2017, Hiệp hội sắn Thái Lan công bố giá bán Tinh bột sắn giữ nguyên so với giá công bố đầu tháng 9, ở mức: 345 USD/tấn FOB Bangkok. Theo tin từ Hiệp hội sắn Thái Lan, sản lượng sắn vụ 2017 - 2018 giảm tới 7,7% (tương đương gần 2,5 triệu tấn) so với vụ 2016 - 2017, do diện tích trồng sắn giảm [20].
- 8 Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống kê, năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [15]. Việt Nam dự kiến đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định ở khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng sinh thái. 2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự nhiên 356.282 ha,trong đó đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên). Dân số 1.156.000 người, Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, do địa hình nên khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều, vùng lạnh vừa và vùng ấm. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6) và tháng lạnh nhất (tháng 1) là 13,7C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn
- 9 chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp [21]. Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013 - 2017 Năm Diện tích Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (nghìn ha) (nghìn tấn) 2013 3,70 15,05 55,70 2014 3,70 14,75 54,60 2015 3,40 14,73 50,10 2016 3,40 14,50 49,30 2017 2,90 14,13 41,00 (Nguồn: Tổng cục thống kê,2018)[19] Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên giảm dần từ năm 2013 - 2017. Diện tích năm 2013 là 3,7 nghìn ha đến năm 2017 giảm xuống 0,8 nghìn ha còn 2,9 nghìn ha, năng suất giảm từ 15,05 tấn/ha xuống 14,13 tấn/ha, sản lượng giảm 6,5 nghìn tấn (từ 55,8 nghìn tấn xuống 49,3 nghìn tấn). 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các nước phát triển. Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở Nigieria. Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về
- 10 mặt duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [15]. Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt. Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường, Viện Nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT. CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới. Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi. Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
- 11 Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nước. Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil, Colombia, Mehico Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23, MBRA383 Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể. Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần. Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo, Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như FAO, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein ) thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [15]. Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai mới cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm. Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ (CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản, đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo
- 12 được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5 giống sắn mới được nhà nước công nhận là giống quốc gia, trong đó giống Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha. Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205, SC124, Nanzhi188, GR911, GR891. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất. Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ XVIII và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp, 1987) [4]. Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968, 1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (30%). Từ năm 1975 đến năm 2000, sản lượng sắn Việt Nam dao động 6-8 tấn/ha, với các giống sắn địa phương, sắn Gòn, H34 và Xanh Vĩnh Phú thích nghi tốt với địa phương, nhưng năng suất thấp.
- 13 Giai đoạn 1981 - 1990, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam đã tuyển chọn được các giống sắn mới HL20, HL23 và HL24 và phát triển trên diện tích 70.000- 80.000 ha, được trồng chủ yếu ở phía Nam. Các giống này có đặc điểm ăn tươi ngon, nhưng hàm lượng tinh bột thấp (23 - 25 %) và năng suất củ tươi chỉ đạt 18 - 24 tấn/ha nên chỉ dùng ăn tươi và làm thức ăn gia súc [10]. Giai đoạn 1990 - 2007, Sắn Việt Nam đã thay đổi đáng kể trong khi Mạng lưới Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật về sắn của Việt Nam (Viet Nam Cassava Program - VNCP) hợp tác chặt chẽ với Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) từ năm 1988, công ty VEDAN (Đài Loan) và các công ty chế biến sắn trong nước từ năm 1990, đã chọn tạo và phát triển thành công các giống sắn công nghiệp mới, năng suất cao: KM60, KM94, SM937-26, KM95-3 và KM98-1. Trong đó, KM60 và KM94 là 2 giống nhập từ Thái Lan, với tên gốc là Rayong 60 và Kasetsart 50, được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tuyển chọn và giới thiệu trong bộ giống khảo nghiệm Liên Á. Dự án phát triển giống sắn (2001 - 2005) thuộc “Chương trình Giống Cây trồng, Giống Vật nuôi và Giống Cây Lâm nghiệp” do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc,Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam chủ trì thực hiện, đã phối hợp với Trung 36 tâm Nghiên cứu Cây Có Củ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa, Mạng lưới Nghiên cứu và Khuyến nông sắn Việt Nam; CIAT, VEDAN. Dự án đã nhập nội nguồn gen quý hiếm 12.034 hạt sắn lai, duy trì và tuyển chọn nguồn gen, nhân giống gốc của năm giống sắn mới năng suất cao chất lượng tốt KM94, SM937-26, KM98-1, KM98-5, KM140, nhân và cung ứng 5 triệu cây giống sắn gốc cho 24 địa phương trên toàn quốc, tập huấn kỹ thuật thâm canh sắn thích hợp bền
- 14 vững, đào tạo nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển sắn, nâng cao năng lực công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai. Dự án giống sắn 2001 - 2005 cũng đã kết nối với các đề tài dự án 2005 - 2007 của những tỉnh trồng nhiều sắn mở rộng nhanh chóng những giống sắn tốt tại các vùng sinh thái. Các giống sắn mới đã tạo ra một bước nhảy vọt về năng suất, đạt 25 - 35 tấn/ha so với giống cũ là 9 - 12 tấn/ha. Kết quả đã đưa năng suất sắn của nhiều vùng rộng lớn lên gấp đôi trong thời gian ngắn [7]. Giai đoạn 2007 - 2016, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc tiếp tục giới thiệu công nhận giống chính thức và phát triển hai giống sắn mới KM98-5, KM140 đưa vào sản xuất có năng suất củ tươi đạt 34,5 tấn/ha - 45 tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt từ 27 - 28%, thời gian sinh trưởng từ 7 - 10 tháng [11]. Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên phối hợp với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Trường Đại học Tây Nguyên, Viện Di truyền Nông nghiệp tiếp tục giới thiệu và phát triển giống sắn KM419 có năng suất củ đạt 36 - 55 tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt 27 - 30% [9] [14]. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tiếp tục giới thiệu giống sắn mới KM98-5, KM140 và đưa vào sản xuất giống sắn KM21-12, Sa06. Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc tiếp tục giới thiệu công nhận giống HLS10, HLS11. Miền Bắc có 70 - 100% nông dân ưa thích các giống sắn phổ biến KM94, KM60 và KM98-7 bởi vì các giống này có năng suất củ và năng suất tinh bột cao phù hợp với sản xuất công nghiệp [5] và khảo nghiệm nhân giống sắn triển vọng KM98-5, KM140, KM21-12, Sa06. Ở miền Trung có 80 - 100% nông dân trồng các giống sắn phổ biến KM94, KM98-5, KM140, KM98-1 và SM937-26 vì những giống này đều cho năng suất bột cao, giống sắn KM98-1 đa dụng có năng suất bột cao và hàm lượng HCN thấp phù hợp cho công nghiệp và lương thực cho người [2] và khảo nghiệm nhân giống sắn triển vọng KM419, KM444, KM440, KM414, KM397, KM315, STB1. Miền Nam có 85 - 100% nông dân ưa thích giống KM419, KM94, KM 98- 5, KM140, KM98-1, SM937-26,
- 15 giống sắn KM140 và KM98-5 đạt năng suất 37 củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp với sinh thái Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là có thể bổ sung và thay thế cho giống sắn chủ lực KM94. Theo Hoàng Kim và cs, (2016) [8], tại ‘Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn KM419 ở các vùng sinh thái’ đã cho thấy: Giống sắn KM419 đã được khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất và phát triển rộng tại Tây Ninh, Đồng Nai, Đak Lak, được nông dân các địa phương ưa chuộng và phát triển nhanh trong sản xuất với tên gọi sắn giống cao sản siêu bột Nông Lâm, Cút lùn. Theo Trần Ngọc Ngoạn và cs, (2014), “Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống sắn tại bốn vùng sinh thái năm 2011-2013”, đã xác định: Các giống sắn có tiềm năng đạt năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao thích hợp với vùng trung du, miền núi phía Bắc là HL2004-28; HL2004-32; KM419; vùng Bắc Trung Bộ HL2004-28; KM419; HL2004-32; vùng Nam Trung Bộ: HL2004- 28; OMR35-8, GM155-7 vùng Đông Nam Bộ: KM419; HL2004-28; KM414. Những tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và ở Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu phong phú để tạo nê sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi đảm bảo vững chắc được cơ sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, cần quan tâm đến năng suất củ tươi, chỉ số thu hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyền thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường.
- 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Số Tên giống Địa điểm thu thập Kí hiệu TT 1 Sắn Cao sản Vĩnh Kiên - Yên Bình - Cao sản Yên Bái 2 Sắn Cao sản Vĩnh Kiên - Yên Bình - CSKC không cành Yên Bái 3 Sắn Lá tre Gia Phù - Phù Yên - Lá tre Sơn La 4 Sắn Nghệ Gia Phù - Phù Yên - Nghệ Sơn La 5 Sắn Đỏ Gia Phù - Phù Yên - Đỏ 1 Sơn La 6 Sắn Xanh Gia Phù - Phù Yên - Xanh 1 Sơn La 7 Sắn Tăng sản Trung Sơn - Yên Lập - Tăng sản Phú Thọ 8 Sắn Xanh Trung Sơn - Yên Lập - Xanh 2 Phú Thọ 9 Sắn Trắng Trung Sơn - Yên Lập - Trắng Phú Thọ 10 Sắn Đỏ Trung Sơn - Yên Lập - Đỏ 2 Phú Thọ 11 Sắn Mỳ Kè Trung tâm nghiên cứu và Mỳ kè phát triển cây có củ 12 Sắn KM440 Trung tâm nghiên cứu và KM440 phát triển cây có củ 13 Sắn HB80 Trung tâm nghiên cứu và HB80 phát triển cây có củ 14 Sắn Sa06 Trung tâm nghiên cứu và Sa06 phát triển cây có củ 15 Sắn KM95 Trung tâm nghiên cứu và KM95 phát triển cây có củ 16 Sắn KM419 Trung tâm nghiên cứu và KM419 phát triển cây có củ
- 17 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 03/04/2018 đến tháng 12/2018. - Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là: (3m x 5m)/ô x 16 ô thí nghiệm = 240m2 3.4.1.1 Công thức thí nghiệm - Công thức 1: Sắn Cao sản - Công thức 2: Sắn CSKC - Công thức 3: Sắn Lá tre - Công thức 4: Sắn Nghệ - Công thức 5: Sắn Đỏ 1 - Công thức 6: Sắn Xanh 1 - Công thức 7: Sắn Tăng sản - Công Thức 8: Sắn Xanh 2 - Công Thức 9: Sắn Trắng - Công thức 10: Sắn Đỏ 2 - Công thức 11: Sắn Mỳ kè - Công thức 12: Sắn KM440 - Công thức 13: Sắn HB80
- 18 - Công thức 14: Sắn Sa06 - Công thức 15: KM95 - Công thức 16: KM419 3.4.2. Quy trình kỹ thuật - Thời vụ trồng: Bắt đầu trồng từ tháng 4/2018 và kết thúc vào tháng 12/2018. - Làm đất: Trước tiên cần làm sạch cỏ, đất trồng được cày bừa kĩ và lên luống theo đúng kỹ thuật. - Phân bón: + Lượng phân bón: 10 tấn P/C + 90kg N + 60kg P2O5 + 90kg K2O + Cách bón: 100% P/C + 100% P2O5 + Bón thúc lần 1: sau trồng 45 ngày với lượng ½ N + ½ K2O kết hợp với làm cỏ lần 1 và vun gốc. + Bón thúc lần 2: sau trồng 90 ngày với lượng ½ N + ½ K2O kết hợp với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc. + Cách bón: Bón cách gốc 15 - 20 cm - Mật độ trồng: 10000 cây/ha (1m x 1m) 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”. a) Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm (chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, tổng số lá/cây). Theo dõi một lần khi thu hoạch, chọn 5 cây giữa hàng để đo đếm lấy số liệu trung bình. + Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): được xác định bằng cách 15 ngày đo một lần, đo 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre, sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
- 19 + Tốc độ ra lá (lá/ngày): xác định bằng phương pháp buộc dây đánh dấu lá non 15 ngày đo 1 lần, đo 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Tuổi thọ lá (ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới được hình thành và phát triển đầy đủ khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày theo dõi 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm + Chiều cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên + Phân cành: đếm số cành trên cây lúc thu hoạch b) Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất (đường kính củ, chiều dài củ, số củ/gốc, khối lượng củ/gốc) và năng suất, chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu. + Chiều dài củ, đường kính củ (cm): Phân thành 3 nhóm (dài, trung bình, ngắn) và mỗi loại chọn 3 củ để đo chiều dài củ, đường kính củ. Sau đó lấy giá trị trung bình. + Số củ/gốc: Mỗi ô thí nghiệm thu hoạch 5 cây đếm tổng số củ thu hoạch sau đó lấy giá trị trung bình. Chỉ tính các củ có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 12 cm và đường kính củ lớn hơn hoặc bằng 2 cm. + Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây sau đó lấy giá trị trung bình. + Năng suất củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của củ/gốc x mật độ cây/ha. + Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. + Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá.
- 20 + Tỷ lệ chất khô (%): Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5 kg củ tươi cân trong không khí sau đó đem cân trong nước bằng cân Reinman rồi áp dụng công thức sau: A Y = x 158,3 - 142,0 A – B Trong đó: Y: Tỷ lệ chất khô A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g) B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g) + Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT + Chỉ số thu hoạch (%): NSCT CSTH (%) = x 100 NSSH + Năng suất củ khô (NSCK): Năng suất củ tươi NSCK (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô 100 + Năng suất tinh bột (NSTB): Năng suất củ tươi NSTB (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột 100 c) Mô tả đặc điểm thực vật học: Chiều cao cây, chiều cao phân cành, màu sắc lá, thân,vỏ củ, thịt củ theo QCVN01-61 : 2011/BNNPTNT. d) Mô tả đặc điểm thực vật học:
- 21 Giai Đơn vị Phương Mức độ TT Chỉ tiêu đoạn tính hoặc pháp biểu hiện đánh giá điểm đánh giá 1 Xanh 2 Tím 3 Phớt tím Quan sát 1 Màu lá 9 - 10 lá 4 Xanh đậm lá 5 Xanh 6 Xanh nhạt 1 Xanh Quan sát 2 Màu ngọn lá 9 - 10 lá 2 Tím ngọn lá 3 Phớt tím 1 Xanh Quan sát 3 Màu cuống lá 9 - 10 lá 3 Tím cuống lá 5 Phớt tím 1 Xanh 3 Tím Quan sát 4 Màu vỏ thân 5 Xám vỏ thân 7 Xám bạc 9 Nâu - Màu vỏ củ 1 ngoài: Quan sát 3 Xám vỏ củ 5 Xám bạc ngoài 7 Trắng Thu Nâu đen 5 Màu vỏ củ hoạch - Màu vỏ củ 1 trong: Quan sát 3 Trắng vỏ củ 5 Hồng trong Trắng hồng Thu 1 Trắng Quan sát 6 Màu thịt củ hoạch 3 Trắng đục thịt củ 3.5. Phương pháp xử lý số liệu Các kết quả được tổng hợp, xử lý, vẽ đồ thị, biểu đồ trên phần mềm Excel 2010
- 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa chất dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và rễ sắn, phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ, ẩm độ và chất lượng hom giống. Thông thường vào vụ trồng, sắn nảy mầm khoảng 10 - 15 ngày sau trồng. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ và ẩm độ thấp) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ lệ mọc mầm không đảm bảo và chất lượng kém, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây sắn sau này. Theo dõi về tỷ lệ mọc mầm, thời gian từ trồng đến khi bắt đầu mọc và kết thúc mọc mầm của các giống sắn thu được kết quả ở bảng 4.1.
- 23 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu Thời gian từ Tỷ lệ Tổng số cây mọc/ô trồng đến cây STT Tên giống so với số hom trồng 70% số cây mọc/ô (cây) mọc/ô (ngày) (%) 1 Sắn Cao sản 19 19/20 95 2 Sắn CSKC 19 15/20 75 3 Sắn Lá tre 18 20/20 100 4 Sắn Nghệ 19 19/20 95 5 Sắn Đỏ 1 20 20/20 100 6 Sắn Xanh 1 17 20/20 100 7 Sắn Tăng sản 18 20/20 100 8 Sắn Xanh 2 20 19/20 95 9 Sắn Trắng 19 19/20 95 10 Sắn Đỏ 2 20 17/20 85 11 Sắn Mỳ kè 19 16/20 80 12 Sắn KM440 18 19/20 95 13 Sắn HB80 17 17/20 85 14 Sắn Sa06 20 17/20 85 15 Sắn KM95 19 20/20 100 16 Sắn KM419 18 20/20 100 Qua bảng 4.1 ta thấy: - Thời gian từ trồng đến khi mọc mầm 70% của các giống sắn dao động trong khoảng 17 - 20 ngày. Giống có thời gian từ trồng đến mọc mầm sớm 17 ngày là Xanh 1 và HB80, 4 giống có thời gian mọc từ trồng đến mầm mọc muộn 20 ngày là Đỏ 1, Xanh 2, Đỏ 2 và Sa06, các giống còn lại có thời gian mọc < 20 ngày. Tỷ lệ mọc mầm của giống sắn ở các thời vụ biến động trong khoảng 75 - 100%. Trong đó có 6 giống có tỷ lệ mọc mầm 100% gồm: Sắn Lá tre, Đỏ 1, Xanh 1, Tăng sản, KM95 và sắn KM419. Các giống còn lại có tỷ lệ nảy mầm từ 75% - 95%. Như vậy trong cùng một thời vụ trồng, điều kiện tự nhiên, mật độ trồng và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc như nhau nhưng tỷ lệ mọc mầm và thời gian
- 24 mọc mầm của các giống là khác nhau. Đó là do đặc điểm của từng giống khác nhau quyết định. 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cây trồng. Do vậy theo dõi tốc độ tăng trưởng của các dòng, giống sắn chủ yếu thông qua hai chỉ tiêu là chiều cao cây và tốc độ ra lá. Sự khác nhau giữa sắn và các loại cây trồng khác ở đặc điểm sau: - Thứ nhất: Bộ phận thu hoạch chính của sắn nằm ở dưới đất là củ được hình thành từ phần gỗ, đặc biệt là các rễ mọc tự nhiên được phát triển thành củ. - Thứ hai: Cây sắn phát triển thân lá và tích lũy tinh bột vào củ cùng thời kỳ. Như vậy sản phẩm quang hợp được phân phối cho sự phát triển thân lá và củ. Sự phát triển thân lá là biểu hiện của quá trình đồng hóa, các yếu tố của điều kiện sống là biểu thị khả năng thích ứng cụ thể của các giống. Dựa vào đặc điểm này cần có các biện pháp kĩ thuật thích hợp vào cây sắn nhằm đạt được năng suất cao theo ý muốn. Việc theo dõi đánh giá tốc độ sinh trưởng của thân, lá của các giống là chỉ tiêu quan trọng giúp chúng ta đánh giá tiềm năng năng suất của các giống sắn. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống. Sắn thuộc loại cây hai lá mầm, dạng thân gỗ, sự sinh trưởng của cây sắn phụ thuộc vào hoạt động của mô phân sinh tượng tầng và mô phân sinh đỉnh. Khi mô phân sinh đỉnh phát triển mạnh, cây sắn có ưu thế phát triển về chiều cao và cây lớn về bề ngang khi mô phân sinh tượng tầng phát triển. Sự phát triển của chiều cao cây sắn chịu ảnh hưởng khá nhiều của các yếu tố như: Giống, điều kiện và kĩ thuật canh tác, điều kiện ánh sáng. Nếu được chăm sóc tốt, mật độ trồng thích hợp cây sinh trưởng nhanh và ngược lại trồng mật độ quá dày cây thiếu dinh dưỡng và ánh sáng để quang hợp cây sẽ cao vống và nhỏ. Trong cùng một điều kiện sống: chăm sóc, bón phân, mật độ như nhau thì chiều cao của cây sắn được quyết định bởi giống. Chiều cao cây có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chống đổ của cây. Cây cao số lá nhiều thuận lợi cho quá trình quang hợp tích lũy vật
- 25 chất khô. Nếu quá cao các lá che lấp nhau ảnh hưởng đến quang hợp, khả năng chống đổ kém, không có nhiều chất hữu cơ chuyển về củ, củ sẽ bé, và cho năng suất thấp. Do vậy trong chọn tạo giống sắn cần chọn tạo giống sắn có chiều cao trung bình để vừa chọn tạo được khả năng quang hợp vừa có khả năng chống đổ tốt. Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2. Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu (Đơn vị tính: cm/ngày) STT Tên giống Tháng sau trồng 4 5 6 7 8 1 Sắn Cao sản 1,43 2,08 1,43 0,48 0,33 2 Sắn CSKC 1,32 2,07 1,34 0,92 0,52 3 Sắn Lá tre 1,48 1,79 1,12 0,36 0,34 4 Sắn Nghệ 1,30 2,36 0,48 - - 5 Sắn Đỏ 1 1,26 2,45 1,89 1,02 0,47 6 Sắn Xanh 1 1,44 2,14 1,18 1,00 0,64 7 Sắn Tăng sản 1,65 2,32 1,27 1,10 0,62 8 Sắn Xanh 2 1,72 1,92 0,93 0,62 0,30 9 Sắn Trắng 1,60 1,92 1,23 0,52 0,26 10 Sắn Đỏ 2 0,28 1,51 0,96 0,76 0,27 11 Sắn Mỳ kè 1,98 3,34 2,00 1,39 0,56 12 Sắn KM440 1,86 2,75 1,64 1,07 0,24 13 Sắn HB80 1,74 2,29 1,76 0,52 0,42 14 Sắn Sa06 2,12 2,37 1,18 0,82 0,64 15 Sắn KM95 1,78 2,34 1,08 1,02 0,49 16 Sắn KM419 1,74 1,96 1,34 1,26 0,51
- 26 Số liệu ở bảng 4.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống sắn tăng dần qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở tháng thứ 5 sau trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần. - Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn dao động trong khoảng (0,28 - 2,12) cm/ngày. Trong đó giống sắn có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây > 2 cm/ngày là sắn Sa06 đạt 2,12 cm/ngày, các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 3 cm/ngày là sắn Mỳ Kè. 5 giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 1 cm/ngày (1,08 - 1,89 cm/ngày). - Giai đoạn 7 tháng sau trồng. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động trong khoảng 0,36 - 1,39 cm/ngày. Trong đó giống có tốc độ tăng trưởng ≥ 1 cm/ngày là sắn Đỏ 1, Xanh 1, sắn Tăng sản, Mỳ Kè, KM440, KM95 và sắn KM419, các giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây < 1 cm/ngày. Đặc biệt giống sắn Nghệ, do ảnh hưởng
- 27 của điều kiện thời tiết đỉnh sinh trưởng bị chết do đó cây ngừng sinh trưởng về chiều cao. - Giai đoạn 8 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn bắt đầu giảm mạnh và dao động từ 0,24 - 0,64 cm/ngày. Trong đó giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây > 0,5 cm/ngày trở lên gồm sắn CSKC, Xanh 1, sắn Tăng sản, Mỳ kè, Sa06, KM95 và KM419. Các giống có tốc độ tăng trưởng > 5 cm/ngày là sắn CSKC, Mỳ kè và sắn KM419. Các giống còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây < 0,5 cm/ngày dao động từ 0,3 - 0,49 cm/ngày. Đây là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu cơ tổng hợp về cơ quan kinh tế (củ) để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch, đồng thời giảm thiểu lượng dinh dưỡng trong thân lá. Từ tháng 5 đến tháng 8 sau trồng, chiều cao của các giống sắn trong tập đoàn giảm dao động từ 1,27 - 2,7 cm. 4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu Cũng như các cây trồng khác, lá sắn có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tích lũy và vận chuyển các chất đồng hóa đi nuôi các bộ phận khác của cây. Tốc độ ra lá có liên quan đến tổng diện tích lá, khả năng quang hợp và quá trình tích lũy vật chất khô của cây, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, phẩm chất củ. Tốc độ ra lá nhanh thì cây sẽ nhanh chóng đạt được chỉ số diện tích lá tối ưu, quang hợp diễn ra mạnh tạo điều kiện cho việc hình thành củ. Nếu tốc độ ra lá chậm thì chỉ số diện tích lá trên cây thấp, khả năng quang hợp của cây kém, cây sinh trưởng còi cọc dẫn đến năng suất thấp và chất lượng kém. Tốc độ ra lá phụ thuộc vào đặc tính của giống, sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác. Tuy nhiên, đối với cây sắn quá trình ra lá diễn ra đồng thời với quá trình tích lũy vật chất khô vào củ, nếu tốc độ ra lá quá nhanh, dinh dưỡng tập trung cho quá trình hình thành thân lá nhiều sẽ giảm lượng dinh dưỡng tập trung về củ làm cho củ bé và nhiều xơ. Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.3.
- 28 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu (Đơn vị tính: Lá/ngày) STT Tên giống Sau trồng tháng 4 5 6 7 8 1 Sắn Cao sản 0,86 0,92 0,74 0,48 0,24 2 Sắn CSKC 0,76 0,84 0,76 0,56 0,24 3 Sắn Lá tre 1,01 0,97 0,79 0,46 0,10 4 Sắn Nghệ 0,74 0,96 0,66 - - 5 Sắn Đỏ 1 0,90 0,98 0,75 0,34 0,04 6 Sắn Xanh 1 0,84 0,95 0,90 0,61 0,32 7 Sắn Tăng sản 0,73 0,85 0,71 0,48 0,26 8 Sắn Xanh 2 0,84 0,90 0,72 0,49 0,27 9 Sắn Trắng 0,70 0,91 0,90 0,55 0,22 10 Sắn Đỏ 2 0,76 1,01 0,88 0,63 0,34 11 Sắn Mỳ kè 0,87 1,04 0,91 0,54 0,24 12 Sắn KM440 0,74 0,90 0,74 0,46 0,19 13 Sắn HB80 0,90 0,96 0,81 0,55 0,30 14 Sắn Sa06 0,95 1,05 0,88 0,53 0,26 15 Sắn KM95 0,76 0,85 0,62 0,52 0,26 16 Sắn KM419 0,82 0,79 0,76 0,52 0,20 Số liệu 4.3 cho ta thấy tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm đạt cao nhất sau trồng 4 tháng, sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo. - Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn, dao động trong khoảng 0,7 - 1,01 lá/ngày. Trong đó các giống có tốc độ ra lá > 1 lá/ngày là sắn Lá tre. Các giống còn lại có tốc độ ra lá < 1 lá/ngày và dao động trong khoảng 0,74 - 0,9 lá/ngày. - Giai đoạn 5 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm đạt cao nhất và biến động trong khoảng 0,79 - 1,05 lá/ngày. Giống có tốc độ
- 29 ra lá > 1 lá/ngày gồm sắn Đỏ 2, Mỳ Kè và Sa06. Các giống còn lại có tốc độ ra lá 0,9 lá/ngày là Xanh 1, Trắng và Mỳ kè. Các giống còn lại dao động trong khoảng 0,62 - 0,88 lá/ngày. - Sau trồng 7 tháng tốc dộ ra lá của các giống sắn trong tập đoàn tiếp tục giảm và dao động trong khoảng 0,34 - 0,63 lá/ngày. Trong đó hai giống sắn Xanh 1 và Đỏ 2 có tốc độ ra lá > 0,6 lá/ngày. Các giống còn lại có tốc độ ra 0,3 lá/ngày và dao động trong khoảng 0,2 - 0,27 lá/ngày. 4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu Bên cạnh tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá thì tuổi thọ lá cũng là một tính trạng quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng phát triển của cây sắn, sự tồn tại của lá xanh trên cây sẽ ảnh hưởng tích cực đến khả năng quang hợp và tích lũy vật chất khô vào củ, đồng thời cũng là cơ sở quyết định đến năng suất, chất lượng của củ sắn. Tuổi thọ lá dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính của giống, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, lượng mưa, nhiệt độ và kỹ thuật canh tác. Kết quả theo dõi tuổi thọ lá của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.4. Số liệu 4.4 cho thấy tuổi thọ lá của các giống sắn phụ thuộc vào đặc tính của giống và thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Nhìn chung các giống sắn tham gia thí nghiệm đều có tuổi thọ lá đạt cực đại vào tháng thứ 5 sau trồng và sau đó tuổi thọ lá giảm dần ở các tháng tiếp theo.
- 30 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu (Đơn vị tính: Ngày) STT Tên giống Tháng sau trồng 4 5 6 7 8 1 Sắn Cao sản 67 61 61 58 50 2 Sắn CSKC 58 68 69 60 52 3 Sắn Lá tre 68 72 63 57 45 4 Sắn Nghệ 67 64 66 62 55 5 Sắn Đỏ 1 67 68 68 61 49 6 Sắn Xanh 1 63 76 64 59 40 7 Sắn Tăng sản 78 51 60 54 48 8 Sắn Xanh 2 72 71 67 60 47 9 Sắn Trắng 69 64 59 53 41 10 Sắn Đỏ 2 71 66 63 58 50 11 Sắn Mỳ kè 82 65 67 62 53 12 Sắn KM440 57 70 50 46 35 13 Sắn HB80 58 62 61 58 51 14 Sắn Sa06 66 77 68 61 52 15 Sắn KM95 63 64 55 49 35 16 Sắn KM419 79 71 66 58 42 - Sau trồng 4 tháng tuổi thọ lá của các giống sắn đạt cao nhất và dao động trong khoảng 57 - 82 ngày. Trong đó giống sắn Mỳ kè có tuổi thọ lá > 80 ngày, có ba giống có tuổi thọ là 70 ngày là sắn Lá tre, sắn Xanh 1, Xanh 2, sắn KM440, Sa06 và sắn KM419. Duy nhất sắn Tăng sản là có tuổi thọ lá 60 ngày, dao động trong khoảng từ 60 - 69 ngày. - Sau trồng 7 và 8 tháng tuổi thọ lá của các giống sắn tiếp tục giảm và dao động trong khoảng 49 - 62 ngày (sau trồng 7 tháng) và trong khoảng 35 - 53 ngày (sau trồng 8 tháng). Điều này hoàn toàn phù hợp với sự sinh trưởng
- 31 của cây sắn, giai đoạn này sinh trưởng thân lá giảm để tập trung dinh dưỡng tích lũy về củ. 4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu 4.2.1. Đặc điểm sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu Các tính trạng như chiều cao thân chính, chiều cao cây, khả năng phân cành, đường kính gốc, tổng số lá/cây là đặc tính sinh trưởng do giống quy định, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Tuy nhiên trong cùng điều kiện canh tác như nhau thì đặc điểm hình thái là do giống quy định. Các chỉ tiêu này ngoài phản ánh khả năng sinh trưởng, khả năng cho năng suất thì đặc điểm hình thái còn là chỉ tiêu để phân biệt các giống và nhóm giống sắn khác nhau. Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu Chiều Chiều dài các cấp Chiều Đường cao cành cao cây Tổng kính STT thân cuối số lá Tên giống Cành cấp Cành cấp gốc chính cùng (lá/cây) 1 (cm) 2, 3 (cm) (cm) (cm) (cm) 1 Sắn Cao sản 61,8 180,0 100,0 341,8 2,7 154,0 2 Sắn CSKC 393,0 - - 393,0 3,7 113,0 3 Sắn Lá tre 59,2 182,0 86,0 327,2 3,1 196,0 4 Sắn Nghệ 28,6 110,0 152,0 290,6 2,8 180,0 5 Sắn Đỏ 1 35,8 180,0 175,0 390,8 2,6 155,0 6 Sắn Xanh 1 165,4 58,0 159,0 382,4 2,7 127,0 7 Sắn Tăng sản 362,0 - - 362,0 2,8 145,0 8 Sắn Xanh 2 157,8 128,0 42,0 327,8 3,5 117,0 9 Sắn Trắng 131,6 120,0 58,0 309,6 4,7 120,0 10 Sắn Đỏ 2 40,6 156,0 180,0 376,6 4,2 156,0 11 Sắn Mỳ Kè 27,6 119,0 219,0 365,6 4,0 119,0 12 Sắn KM440 136,0 160,0 109,0 405,0 4,8 160,0 13 Sắn HB80 146,4 156,0 98,0 400,0 3,1 156,0 14 Sa06 350,0 - - 350,0 3,7 174,0 15 KM95 102,4 117,0 167,0 386,0 4,7 117,0 16 KM419 155,0 131,0 60,0 346,0 4,3 131,0 - Chiều cao thân chính
- 32 Chiều cao thân chính của cây sắn được tính từ mặt đất tới điểm phân cành, thân chính cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính của giống và liên quan đến tổng số lá/cây, thường các giống có chiều cao thân chính thấp thì phân cành nhiều, số lá/cây nhiều hơn, ngược lại thân chính cao, mập phân cành ít. Chiều cao thân chính thấp có ý nghĩa lớn trong việc cơ giới hóa nghề trồng sắn và có khả năng chống đổ tốt. Số liệu bảng 4.5 cho thấy chiều cao thân chính của các giống sắn thí nghiệm biến động lớn, dao động trong khoảng 27,6 cm – 393 cm. Trong thí nghiệm giống có chiều cao thân chính > 300 cm là sắn CSKC, sắn Tăng sản và sắn Sa06. Các giống sắn Xanh 1, Xanh 2, sắn Trắng, KM440, sắn HB80 và sắn KM95 có chiều cao thân chính > 100 cm, dao động từ 102,4 - 165,4 cm. Các giống còn lại có chiều cao thân chính 400 cm là sắn KM440 và sắn HB80. Giống sắn Nghệ là giống duy nhất có chiều cao 300 cm dao động trong khoảng 327,2 - 393 cm. - Chiều dài các cấp cành Khả năng phân cành của giống sắn là đặc tính di truyền do giống quy định. Đây là yếu tố quyết định đến chiều cao thân chính và tổng số lá trên cây. Sự phân cành là cơ sở để xác định mật độ trồng và trồng xen sao cho thích hợp nhằm đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt và là một trong những cơ sở để chọn tạo giống.
- 33 Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy các giống sắn đa phần đều có khả năng phân cành cấp I, II chỉ riêng giống sắn Tăng sản và sắn Sa06 không phân cành. Chiều dài cành cấp I của các giống sắn tham gia thí nghiệm biến động lớn và dao dodọng trong khoảng 58 - 182 cm. Cành cấp II là cành mọc từ cành cấp I. Trong thí nghiệm, chiều dài cành cấp II của các giống sắn dao động trong khoảng 42 - 219 cm. - Đường kính gốc Chiều cao cây và đường kính gốc có liên quan mật thiết với nhau. Đường kính gốc phản ánh độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng, chống đổ càng tốt và tạo tiền đề cho năng suất cao. Số liệu bảng 4.4 cho thấy có đường kính gốc của các giống sắn thí nghiệm dao động trong khoảng 2,6 - 4,8 cm. Trong đó hai giống có đường kính gốc ≥ 4 cm là sắn Trắng, Đỏ 2, Mỳ kè, KM440, KM95 và KM419, dao động từ 4 - 4,8 cm. Các giống còn lại đường kính gốc > 3 cm, dao động trong khoảng 3,1 - 3,7 cm. Các giống có đường kính gốc 3 cm là sắn CSKC, sắn Lá tre, sắn Xanh 2, HB80 và sắn Sa06. Các giống còn lại có đường kính gốc 170 lá/cây là sắn Lá tre, sắn Nghệ và sắn Sa06. Các giống còn lại có tổng số lá < 160 lá/cây.
- 34 4.2.2. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn Màu sắc STT Giống Lá Ngọn Cuống Vỏ Vỏ củ Vỏ củ Thịt lá lá thân ngoài trong củ Xanh Tím Xanh Xám Xám Trắng Trắng 1 Sắn Cao sản đậm đậm trắng ngà đục vàng Xanh tím xanh Xám Xám ngà Trắng 2 Sắn CSKC đậm đậm bạc nâu vàng đục Xanh xanh tím Đỏ tía Xám ngà Trắng 3 Sắn Lá tre đậm đậm trắng vàng đục Xanh Xanh xanh Xám Xám vàng Trắng 4 Sắn Nghệ nhạt đậm tím trắng vàng Xanh Xanh tím Đỏ nâu Xám Hồng Trắng 5 Sắn Đỏ 1 nhạt nhạt trắng tía đục Xanh xanh xanh Xám Xám trắng Trắng 6 Sắn Xanh 1 nhạt đậm tím nâu ngà đục vàng Xanh Tím xanh Xám Xám vàng Trắng 7 Sắn Tăng sản đậm nhạt bạc nâu đục Xanh Tím xanh xám Xám phớt Trắng 8 Sắn Xanh 2 nhạt tím nâu hồng đục Xanh Xanh xanh Xám Xám trắng Trắng 9 Sắn Trắng nhạt tím tím nâu ngà đục vàng Xanh xanh tím Xám Xám hồng Trắng 10 Sắn Đỏ 2 nhạt nhạt trắng tía đục Xanh xanh xanh Xám Xám trắng Trắng 11 Sắn Mỳ Kè đậm đậm tím bạc nâu đục Xanh xanh xanh Đỏ Xám trắng Trắng 12 Sắn KM440 đậm đậm nhạt Tím trắng ngà đục nhạt vàng Xanh xanh tím Đỏ tím Xám phớt Trắng 13 Sắn HB80 đậm đậm nâu hồng đục Xanh xanh xanh Xám Xám trắng Trắng 14 Sắn Sa06 nhạt đậm tím bạc trắng đục Xanh Xanh tím xám Xám Phớt Trắng 15 Sắn KM95 đậm tím trắng hồng đục Xanh Xanh Xanh Xám Xám vàng Trắng 16 Sắn KM419 đậm nhạt nhạt nâu đục
- 35 - Màu lá Các giống sắn thí nghiệm có lá màu xanh nhạt và xanh đậm. Chủ yếu các giống sắn trong thí nghiệm có màu lá xanh đậm, trong đó có bảy giống có màu lá xanh nhạt là: sắn Nghệ, sắn Đỏ 1, sắn Xanh 1, Xanh 2, sắn Trắng, sắn Đỏ 2 và sắn Sa06. - Màu ngọn lá Các giống sắn trong tập đoàn có lá ngọn màu tím, xanh tím, xanh nhạt và xanh đậm. Các giống sắn đa phần có màu ngọn lá là màu xanh đậm. Trong thí nghiệm có hai giống ngọn lá màu xanh tím là: Sắn Trắng và sắn KM95, ba giống có ngọn lá xanh nhạt là: Sắn Đỏ 1, Đỏ 2 và sắn KM419, bốn giống có ngọn lá màu tím là: Sắn Cao sản, CSKS, sắn Tăng sản và sắn Xanh 2. Các giống còn lại đều có ngọn lá màu xanh đậm. - Màu cuống lá Các giống sắn thí nghiệm có cuống lá màu tím, xanh tím, xanh nhạt, xanh đậm. Trong đó hai giống sắn Cao sản và sắn CSKC có cuống lá màu xanh đậm, ba giống sắn Tăng sản, sắn KM440 và sắn KM419 có cuống lá màu xanh nhạt. Ngoài ra, các giống có cuống lá màu tím như sắn Lá tre, sắn Đỏ 1, Đỏ 2, sắn HB80 và sắn KM95. Các giống sắn còn lại đều có cuống lá màu xanh tím. - Màu vỏ thân Các giống sắn thí nghiệm có vỏ thân màu xám, xám bạc, đỏ tía, đỏ nâu, và đỏ tím. Trong đó giống sắn Lá tre có vỏ thân màu đỏ tía, sắn Đỏ 1 màu đỏ nâu, giống KM440 và HB80 có màu đỏ tím (sắn KM440 có màu đỏ tím nhạt hơn sắn HB80). Có bốn giống có vỏ thân màu xám bạc như sắn CSKC, sắn Tăng sản, sắn Mỳ kè và sắn Sa06. Các giống còn lại đều có vỏ thân màu xám. - Màu vỏ củ ngoài Vỏ củ ngoài (vỏ lụa) của các giống sắn trong tập đoàn có màu xám trắng và xám nâu. Trong đó tám giống có vỏ củ màu xám trắng là sắn Cao sản, sắn Lá tre, sắn Nghệ, sắn Đỏ 1, Đỏ 2, sắn KM440, sắn Sa06 và KM95. Các giống còn lại có màu vỏ củ là xám nâu.
- 36 - Vỏ củ trong Vỏ củ trong của các giống sắn thí nghiệm có màu trắng ngà vàng, ngà vàng, vàng, phớt hồng, hồng tía, trắng. Trong thí nghiệm hai giống có vỏ củ trong màu trắng là sắn Mỳ kè và sắn Sa06; hai giống cỏ vỏ củ trong màu hồng tía là sắn Đỏ 1, Đỏ 2; hai giống có màu ngà vàng là sắn CSKC và sắn Lá tre, tiếp nữa có ba giống có vỏ củ màu vàng là sắn Nghệ, sắn Tăng sản và sắn KM419; ba giống màu phớt hồng là sắn Xanh 2, HB80 và sắn KM95. Các giống còn lại có màu trắng ngà vàng -Màu thịt củ Các giống sắn thí nghiệm đều có thịt củ màu trắng đục riêng giống sắn Nghệ SL có màu trắng vàng. 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu 4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu Chiều dài Đường TB số Khối lượng STT Tên giống sắn củ kính củ củ/gốc TB củ/gốc (cm) (cm) (củ) (kg) 1 Sắn Cao sản 23,8 3,7 10,8 1,2 2 Sắn CSKC 17,8 3,4 10,2 1,9 3 Sắn Lá tre 26,4 4,1 6,8 1,8 4 Sắn Nghệ 21,8 3,9 3,6 1,9 5 Sắn Đỏ 1 16,9 4,2 13,2 1,9 6 Sắn Xanh 1 21,0 4,5 10,6 5,0 7 Sắn Tăng sản 20,6 4,1 9,0 1,4 8 Sắn Xanh 2 21,9 4,1 9,6 1,8 9 Sắn Trắng 18,2 4,3 10,0 1,8 10 Sắn Đỏ 2 20,9 4,4 11,6 2,6 11 Sắn Mỳ Kè 21,5 3,5 4,8 1,0 12 Sắn KM440 26,4 4,2 13,2 2,5 13 Sắn HB80 17,7 4,3 8,0 1,5 14 Sắn Sa06 26,4 3,7 9,2 1,6 15 Sắn KM95 23,6 4,3 13,8 1,9 16 Sắn KM419 25,9 4,5 14,0 2,6
- 37 Để tìm ra được giống sắn mới năng suất cao, phẩm chất tốt thích ứng rộng với môi trường sinh thái khác nhau giới thiệu cho sản xuất thì cần quan tâm đến các yếu tố cấu thành năng suất. Bởi năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như số lượng, khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. Khối lượng củ/gốc cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng củ, chiều dài và đường kính củ. Tất cả các yếu tố này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi trường. Trong điều kiện canh tác như nhau, các yếu tố trên phụ thuộc vào đặc tính của giống. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.7. - Chiều dài củ Củ sắn có hình dạng thon hoặc hơi dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc tính này phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Chiều dài củ càng lớn thì khả năng chống đổ của cây càng tốt nhưng lại gây khó khăn khi thu hoạch. Ngược lại chiều dài củ ngắn thì thu hoạch thuận lợi hơn, nhưng khả năng chống đổ kém. Số liệu bảng 4.7 cho thấy chiều dài của các giống sắn thí nghiệm dao động trong khoảng 16,9 - 26,4 cm. Trong thí nghiệm các giống sắn CSKC, sắn Đỏ 1, sắn Trắng và sắn HB80 có chiều dài củ 20 cm, dao động trong khoảng 20,6 - 26,4 cm. - Đường kính củ Đường kính củ phụ thuộc chủ yếu vào giống và kỹ thuật canh tác. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất lớn vào khả năng đồng hóa, vận chuyển chất dinh dưỡng vào củ của từng giống. Qua theo dõi cho thấy đường kính củ của các giống sắn thí nghiệm dao động trong khoảng 3,4 - 4,5 cm. Trong đó các giống có đường kính củ < 4 cm
- 38 là sắn Cao sản, CSKC, sắn Nghệ, Mỳ kè và sắn Sa06. Các giống còn lại đều có đường kính củ > 4 cm dao động từ 4,1 - 4,4 cm. - Trung bình số củ/gốc Trung bình số củ/gốc là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc nâng cao năng suất sắn, số củ trên gốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, đất) và kỹ thuật canh tác. Số liệu bảng 4.7 cho thấy số củ/gốc của tập đoàn giống sắn thí nghiệm biến động trung bình trong khoảng 3,60 - 14 củ/gốc. Trong thí nghiệm các giống sắn có số củ ≥ 11 củ/gốc là sắn Cao sản, sắn Đỏ 1, KM440, KM95 và KM419. Các giống còn lại trong thí nghiệm đều có số củ ≤ 10 củ/gốc. - Khối lượng trung bình củ trên gốc Khối lượng củ/gốc và số lượng củ/gốc là chỉ tiêu quan trọng trong việc nâng cao năng suất sắn, số củ nhiều và khối lượng củ trên gốc lớn dẫn đến năng suất cao. Khối lượng củ/gốc phụ thuộc vào chiều dài củ, đường kính củ và số củ/gốc. Tất cả các chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy khối lượng củ/gốc của các giống sắn dao động trong khoảng 1 - 5 kg/gốc. Trong đó bốn giống có khối lượng > 2 kg/gốc là sắn Xanh 1, Đỏ 2, sắn KM440 và KM419. Riêng giống sắn Xanh 1 có khối lượng trung bình củ/gốc vượt trội đạt 5 kg/gốc. Các giống còn lại dao động trong khoảng 1 - 1,9 kg/gốc.
- 39 4.3.2. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu NS củ tươi NS thân lá NSSVH CSTH STT Tên giống sắn (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (%) 1 Sắn Cao sản 12,4 38,4 50,8 24,4 2 Sắn CSKC 19,0 37,0 56,0 33,9 3 Sắn Lá tre 18,0 28,0 46,0 39,1 4 Sắn Nghệ 19,0 10,4 29,4 64,6 5 Sắn Đỏ 1 19,6 22,0 41,6 47,1 6 Sắn Xanh 1 50,0 15,6 65,6 65,7 7 Sắn Tăng sản 14,0 22,0 36,0 38,8 8 Sắn Xanh 2 18,0 25,0 43,0 41,8 9 Sắn Trắng 18,8 44,0 62,8 29,9 10 Sắn Đỏ 2 26,0 54,0 80,0 32,5 11 Sắn Mỳ Kè 10,0 23,0 33,0 30,3 12 Sắn KM440 25,6 52,8 78,4 32,6 13 Sắn HB80 15,6 28,0 43,6 35,7 14 Sắn Sa06 16,4 30,0 46,4 35,3 15 Sắn KM95 19,2 34,0 53,2 36,0 16 Sắn KM419 26,0 38,0 64,0 40,6 90 80 70 60 NSCT ng suất (tấn/ha)suấtng 50 ă N 40 NSTL 30 20 NSSVH 10 0 Biểu bảng 4.1: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
- 40 - Năng suất củ tươi Năng suất củ tươi là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh tế của cây sắn. Năng suất củ sắn một phần phụ thuộc vào khả năng quang hợp, một phần phụ thuộc vào quá trình phân bố các chất khô tạo được vào bộ phận khác của cây. Chất khô tạo được nhờ quang hợp được sử dụng cho sinh trưởng thân lá và sự phát triển của củ. Năng suất củ tươi = Khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. Như vậy năng suất sắn phụ thuộc chặt chẽ vào khối lượng củ/gốc và mật độ cây/ha. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy năng suất củ tươi của các giống sắn dao động trong khoảng 10 - 50 tấn/ha. Trong thí nghiệm giống đạt 50 tấn/ha là sắn Xanh 1, có ba giống đạt năng suất > 20 tấn/ha là sắn Đỏ 2, sắn KM440 và sắn KM419. Các giống còn lại năng suất 50 tấn/ha là sắn Đỏ 2 và sắn KM440, các giống có năng suất thân lá > 30 tấn/ha là sắn Cao sản, CSKC, sắn Trắng, sắn Sa06, KM95 và sắn KM419. Các giống còn lại có năng suất < 30 tấn/ha và dao động trong khoảng 10,4 - 28 tấn/ha. - Năng suất sinh vật học (NSSVH) NSSVH là tổng khối lượng củ tươi và khối lượng thân lá, biểu thị tiềm năng sinh học của các giống sắn trong việc đồng hóa các yếu tố dinh dưỡng, ánh sáng, nước, chất khoáng, không khí. NSSVH đóng vai trò qua trọng vì
- 41 sắn được hình thành củ sớm và ổn định về số lượng củ ngay sau trồng 2 - 4 tháng. Sự tích lũy sản phẩm quang hợp vào cơ quan kinh tế biểu thị khả năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa. NSSVH cùng với sự phân phối chúng giữa các bộ phận thân lá và củ của các giống sắn giúp công tác chọn tạo giống thành công và tìm ra được giống tốt có triển vọng. Qua theo dõi chúng tôi thấy năng suất sinh vật học của các giống sắn thí nghiệm biến động rất lớn, từ 29,4 - 80 tấn/ha. Trong thí nghiệm giống sắn Đỏ 2 và KM440 có năng suất sinh vật học > 70 tấn/ha, sáu giống có NSSVH > 50 tấn/ha là sắn Cao sản, CSKC, sắn Xanh 1, sắn Trắng, sắn KM95 và sắn KM419 (50,80 - 65,60 tấn/ha). Các giống còn lại 60%. Các giống còn lại có hệ số thu hoạch < 60% và dao động trong khoảng 24,4 - 47,1%. 4.3.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu Đối với cây sắn ngoài năng suất củ tươi thì chất lượng củ là chỉ tiêu quan trọng được người sản xuất quan tâm. Chất lượng củ sắn được đánh giá thông qua năng suất chất khô, tỉ lệ chất khô, năng suất tinh bột tỉ và lệ tinh bột. Kết quả được trình bày ở bảng ở bảng 4.9.
- 42 Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm TLTB NSTB TLCK NSCK STT Tên giống sắn (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) 1 Sắn Cao sản 20,3 2,5 33,1 4,1 2 Sắn CSKC 23,5 4,4 35,4 6,7 3 Sắn Lá tre 20,5 3,6 33,4 6,0 4 Sắn Nghệ 25,5 4,8 37,0 7,0 5 Sắn Đỏ 1 18,3 3,5 31,5 6,1 6 Sắn Xanh 1 22,0 6,6 34,4 10,3 7 Sắn Tăng sản 22,4 3,1 34,6 4,8 8 Sắn Xanh 2 24,8 4,4 36,6 6,5 9 Sắn Trắng 20,9 3,9 33,4 6,2 10 Sắn Đỏ 2 19,5 1,9 32,3 3,2 11 Sắn Mỳ kè 24,5 6,3 36,2 9,4 12 Sắn KM440 26,0 6,6 37,4 9,5 13 Sắn HB80 15,0 2,3 25,3 3,9 14 Sắn Sa06 25,5 4,1 37,0 6,0 15 Sắn KM95 25,0 4,8 33,1 6,3 16 Sắn KM419 20,7 2,3 33,4 8,6 - Tỷ lệ tinh bột (TLTB) Tỷ lệ tinh bột là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp chất lượng của các giống sắn, giống sắn có chất lượng tốt là những giống có tỷ lệ tinh bột cao và ngược lại. Qua theo dõi chúng tôi thấy các giống sắn thí nghiệm có tỷ lệ tinh bột dao động trong khoảng 15 - 26%. Trong đó các giống có tỷ lệ tinh bột 20% và dao động trong khoảng 20,3 - 26%. - Năng suất tinh bột (NSTB) Năng suất tinh bột là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị của giống. Ngày nay ngành công nghiệp chế biến đang rất phát triển, vì thế việc tạo ra những giống sắn có năng suất tinh bột cao có ý nghĩa rất lớn. Hàm lượng tinh bột là một yếu tố rất quan trọng, quyết định đến phẩm chất của giống sắn. Qua theo dõi chúng tôi thấy năng suất tinh bột của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 2,3 - 6,6 tấn/ha. Trong thí nghiệm các giống có năng
- 43 suất tinh bột > 6 tấn/ha là sắn Xanh 1, sắn Mỳ kè và sắn KM440. Các giống còn lại có năng suất tinh bột 30%, trừ giống HB80 có tỉ lệ chấ khô đạt 25,3%. - Năng suất củ khô (NSCK) Ngày nay nhu cầu sử dụng sắn tươi làm lương thực, thực phẩm không nhiều mà chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn, sắn lát khô, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo, mì chính. Năng suất củ khô là sản phẩm chính của cây sắn và được quyết định bởi năng suất củ tươi và tỷ lệ chất khô. Việc nâng cao năng suất củ khô là không ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong chế biến và bảo quản sau thu hoạch . Số liệu bảng 4.9 cho thấy năng suất củ khô của các giống sắn trong tập đoàn dao động trong khoảng 3,2 - 10,3 tấn/ha. Các giống có năng suất củ khô vượt trội như sắn Xanh 1, Mỳ kè và KM440 đạt (9,4 - 10,3 tấn/ha). Các giống còn lại có năng suất củ khô dao động từ 3,2 - 8,6 tấn/ha.
- 44 12 10 8 6 NSCK ng suất (tấn/ha)suấtng ă 4 N NSTB 2 0 Biểu bảng 4.2 : Năng suất chất khô và năng suất tinh bột của các giống sắn tham gia nghiên cứu
- 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Đặc điểm thực vật học Dựa vào kết quả của nghiên cứu ta thấy nhìn chung các giống đều sinh trưởng và phát triển tốt. - Tỷ lệ mọc mầm của các giống tham gia nghiên cứu biến động trong khoảng 75 - 100%. Giống có thời gian mọc sớm điển hình như sắn Xanh 1 và sắn HB80 (sau trồng 17 ngày). - Trong tập đoàn giống có chiều cao cây > 400 cm là sắn KM440 và sắn HB80. Giống có đường kính thân > 4 cm là sắn Trắng, sắn Đỏ 2, Mỳ kè, KM440, KM95 và sắn KM419. - Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tốt nhất vào giai đoạn 5 tháng sau trồng. - Tốc độ ra lá của các giống sắn đạt cao nhất 5 tháng sau trồng, dao động trong khoảng 0,79 - 1,05 lá/ngày sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo. Sau trồng 4 tháng, tuổi thọ lá của các giống sắn đạt cao nhất và dao động trong khoảng 57 - 82 ngày trong đó giống sắn Mỳ kè có tuổi thọ lá > 80 ngày. - Các giống sắn tham gia nghiên cứu có lá đều màu xanh nhạt và xanh đậm, ngọn lá tím, xanh tím, xanh nhạt và xanh đậm, có vỏ thân cây màu xám và xám bạc, đỏ tía, đỏ nâu, xám nâu và đỏ tím. Các giống có vỏ củ ngoài (cỏ lụa) màu xám trắng, xám nâu. Có vỏ củ trong màu trắng ngà vàng, ngà vàng, vàng, phớt hồng, hồng tía,, trắng, hồng phớt. Các giống sắn có thịt củ đều màu trắng đục riêng giống Nghệ SL có màu trắng vàng. 5.1.2. Năng suất và chất lượng - Năng suất củ tươi: Giống có năng suất củ tươi đạt 30 tấn/ha là giống sắn Xanh 1. Năng suất thân lá đạt 50 tấn/ha là sắn KM440.
- 46 - Năng suất củ khô: Năng suất củ khô của các giống sắn trong tập đoàn dao động trong khoảng 3,23 - 10,32 tấn, trong đó giống đạt năng suất củ khô > 10 tấn/ha là sắn Xanh 1. - Tỷ lệ tinh bột: Các giống sắn Nghệ, sắn KM440, sắn Sa06 và KM95 đạt 25%. - Năng suất tinh bột: Giống đạt năng suất tinh bột > 6 tấn/ha là sắn Xanh 1, Mỳ kè và KM440. - Tỷ lệ chất khô của các giống sắn biến động trong khoảng 25,3% - 37,4%, giống đạt tỷ lệ chất khô > 37%, là sắn KM440 và Sa06. 5.2. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các giống sắn trong các năm tiếp theo để có kết luận chính xác hơn.
- 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt: 1. Phạm Văn Biên (1998), Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam” Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam. 2. Nguyễn Thị Cách (2007), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất sắn trong hệ thống canh tác bền vững vùng gò đồi, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế. 3. Hoàng Kim Diệu (2015), “Cây có củ”, Tài liệu lưu hành nội bộ Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4. Bùi Huy Đáp (1987), Cây sắn, trong sách Hoa màu Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 5. Nguyễn Viết Hưng (2006), “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu, đất đai và biện pháp kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng suất, chất lượng của một số dòng, giống sắn”, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Hữu Hỷ (2015), Tiến bộ trong nghiên cứu và phát triển sắn, khoai lang 1975 - 2015, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Kỷ yếu 90 năm thành lập Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (1925 - 2015). 7. Hoàng Kim (2006), “Báo cáo kết quả thực hiện dự án giống sắn (2001- 2005)”, Tài liệu nghiệm thu và quyết toán dự án, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 24/4/2006. 8. Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, R. Howeler, H. Ceballos, Joel J. Wang, Trần Ngọc Ngoạn, Trần Công Khanh, Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Thị Thủy, Trần
- 48 Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Trịnh Phương Loan, Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Thị Sâm, Trần Thị Dung, Trần Văn Minh, Đào Huy Chiên, Nguyễn Thị Cách, Nguyễn Thị Bông, Nguyễn Viết Hưng, Lê Văn Luân, Ngô Vi Nghĩa, Trần Quang Phước và Nguyễn Xuân Thưởng (2016), Báo cáo Tổng kết Dự án Phát triển Giống Sắn (2001 - 2005), trong sách: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Kỷ yếu 90 năm thành lập Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (1925 - 2015) 9. Hoàng Kim, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Trúc Mai, Võ Văn Quang, Nguyễn Bạch Mai, Nguyễn Thị Lệ Dung, Nguyễn Phương, Hoàng Long, Nguyễn Minh Cường, Đào Trọng Tuấn, Trần Công Khanh, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Thị Cách, Nguyễn Trọng Hiển, Lê Huy Ham, H. Ceballos and M. Ishitani. (2014), Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn mới KM419, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội đồng Giống Quốc gia, Hà Nội ngày 16 tháng 11 năm 2014. 10. Hoàng Kim, Trần Ngọc Quyền, Nguyễn Thị Thủy (1990), Chọn tạo giống khoai lang, sắn thích hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp Miền Nam, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, Tạp chí hàng tháng khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế; số 9 năm 1990, trang 538-544. 11. Trần Công Khanh (2012), Đánh giá khả năng thích nghi của một số giống sắn cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 125 trang. 12. Triệu Thị Khánh Linh (2018), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” 13. Trần Ngọc Ngoạn (1995), “Đánh giá chọn lọc các dòng sắn nhập nội của CIAT trong điều kiện miền Bắc Việt Nam”, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
- 49 14. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Viết Hưng, Hoàng Kim, Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Thị Cách, Hoàng Kim Diệu, Nguyễn Thi Trúc Mai, Trần Phương Đông, Nie Xuân Hồng (2015), Nghiên cứu và phát triển sắn làm nguyên liệu chế biến tinh bột và nhiên liệu sinh học, Bộ Khoa học và Công nghệ, Giấy chứng nhận No. 2015-52-787/KQNC. 13.11. 2015. 15. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn, Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền (2004), Gíao trình “Trồng trọt chuyên khoa”, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.250 – 268. 16. Trần Ngọc Ngoạn, (2007), Gíao trình “cây sắn”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Trần Mạnh Thắng (2018), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 18. Tổng cục hải quan (2018) 19. Tổng cục thống kê (2017) 20. gioi-va-viet-nam 21. ái_Nguyên#Cơ_cấu_đất_đai. ● Tài liệu Tiếng Anh 22. 23. FAOSTAT (2019),