Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 2591
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_loai_gia_the_den_k.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HÀ THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HÀ THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Lớp: K47 - TT Khoa: Nông học Khóa học: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đình Hà Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức cơ quan, nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới sự quan tâm giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo khoa Nông Học cùng toàn thể thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Thầy Trần Đình Hà là người hướng dẫn chính cho đề tài, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành nội dung khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tới Thầy. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình anh Nguyễn Tiến Khang chủ vườn ươm chè Hoa Vàng thuộc xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tại vườn. Qua đây tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thị Hoa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. 12 Bảng 4.1 Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của loài chè Hoa Vàng (lá to búp tím) tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn 31 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 33 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 35 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến sinh trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 36 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 38 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Đặc điểm hình thái chồi và lá của 2 loài chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn (nguồn từ người dân) 30 Hình 4.2. Luống giâm cành chè Hoa Vàng tại vườn ươm hộ gia đình ông Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên (Tháng 3/2018). 32 Hình 4.1 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây Chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT: Công thức TT: Thứ tự VQG: Vườn Quốc Gia CV%: Hệ số biến động Đ/C: Đối chứng IBA: Indol buiyric acid P: Độ tin cây TCXV: Tiêu chuẩn xuất vườn
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính 4 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè Hoa Vàng 10 2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng 10 2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng 11 2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam 12 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới 12 2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng ở trong nước 16 2.4.3. Sơ lược về giá thể và một số nghiên cứu về giá thể 21 2.4.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn 23 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 25 3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
  8. vi 3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 26 3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn 26 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn 30 4.1.1 Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn 30 4.1.2.Tình hình nhân giống cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 31 4.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom của cây chè Hoa Vàng Bắc Kạn 32 4.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng 32 4.2.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi 34 4.3.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm 36 4.2.4. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm 37 4.2.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn 39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Đề nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chè Hoa Vàng có tên khoa học là Camellia spp, hay còn gọi là Trà hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ chè (Theaceae), Chi Chè (Camellia L.). Là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Cây chè Hoa Vàng rất có giá trị về kinh tế và y học có tác dụng điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận. Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu, phòng ngừa các chứng viêm, sưng, tạo hưng phấn thần kinh, lợi tiểu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn. Mặt khác, chè Hoa Vàng còn có tác dụng chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Với giá trị dược liệu cao, chè Hoa Vàng ngày càng được giới y quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm được ứng dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam. Ngoài ra, cây chè Hoa Vàng có hoa đẹp, màu vàng đượm rất đặc trưng, lá to xanh đậm quanh năm, thân gỗ nhỏ, ra hoa nhiều đợt kéo dài trong dịp cuối đến đầu năm sau nên có thể khai thác theo hướng trồng làm cây cảnh. Chè Hoa Vàng là cây ưa bóng có thể tận dụng trồng tầng dưới tán cây tầng cao như cây lâm ở các đai rừng phòng hộ nhằm che phủ bảo vệ đất dốc. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài chè Hoa Vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [7]. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 55 loài chè Hoa Vàng mọc tự nhiên dưới tán rừng ở Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Ninh Bình, Bắc Kạn v.v Hiện này loài thực vật này được xem là loại cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo tồn do việc khai thác tự do của người dân và tác động của biến đổi khí hậu.
  10. 2 Tại Bắc Kạn, cây chè Hoa Vàng phân bố chủ yếu huyện Chợ Đồn. Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua người dân địa phương đã phát hiện và khai thác chè Hoa Vàng trong tự nhiên để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg, Do vậy nguồn vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt cần có biện pháp bảo tồn, nhân giống và khai thác hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu về chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn như phân bố, kỹ thuật nhân giống và gây trồng chè Hoa Vàng chưa được công bố và thực hiện hoặc có cũng chỉ dừng lại ở quy mô gia đình nhỏ lẻ, hiệu quả nhân giống không cao. Do đó thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này. Đối với nhân giống vô tính, hiệu quả tái sinh rễ có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả nhân giống. Đối với cây chè Hoa Vàng, thời gian giâm đòi hỏi kéo dài do tái sinh rễ chậm, do vậy giá thể giâm hom có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cho rễ tái sinh phát triển. Một số kết quả nghiên cứu đã xác định lựa chọn giá thể phù hợp sẽ tăng hiệu quả nhân giống bằng giâm hom đối với các loài cây khác nhau, trong đó có loài chè Hoa Vàng. Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và phát triển sản xuất cây chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Xác định được sự ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của chè Hoa Vàng, qua đó lựa chọn được giá thể phù hợp trong bầu phục vụ cho nhân giống bằng giâm hom cho chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
  11. 3 1.3. Yêu cầu của đề tài - Khảo sát chu kì sinh trưởng trong năm và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của chè Hoa Vàng. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm. - Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn của chè Hoa Vàng. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống chè Hoa Vàng. + Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chè Hoa Vàng nói chung và chè Hoa Vàng nó riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn + Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tăng thu nhập cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển cây chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn + Việc thực hiện đề tài là cơ sở để xác định loại giá thể nào thích hợp cho việc nhân giống chè Hoa Vàng trong giai đoạn giâm hom.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính Nhân giống vô tính là phương pháp nhân lên hoặc tạo ra cá thể mới bằng phương pháp sinh sản vô tính. Hiện nay phương pháp nhân giống này được ứng dụng nhiều trong nhân giống cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp. Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những phương pháp nhân giống vô tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm: Giữ được những đặc tính di truyền của cây mẹ, cây giống sau trồng sớm ra hoa, thời gian nhân giống nhanh, các đột biến có lợi khó bị mất đi do không phải trải qua quá trình phân bào giảm nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, phương pháp nhân giống này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm sau : Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thoái hóa (sinh trưởng phát triển không đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ. * Cơ sở phát sinh phát triển cá thể Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hoá là một biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ
  13. 5 * Sự hình thành rễ bất định Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định. Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6]. Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. - Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ. - Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định. Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn: - Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt. - Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo. - Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ. * Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom Thông thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm thành 2 nhóm: Nhóm nhân tố nội sinh bao gồm những đặc
  14. 6 điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành và nhóm nhân tố ngoại sinh gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom * Nhân tố nội sinh - Đặc điểm di truyền loài Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các nhóm chính sau: + Nhóm các loài cây tương đối khó ra rễ gồm 26 loài trong đó có các chi Morus sp, Ficus sp, Populus sp + Nhóm các loài cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp các chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như Aesculus ps, Bauhinia sp Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số loài ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam do vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là: + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) như Dâu tằm, Sung và họ Liễu (Salicaseae) như S+ Nhóm các loài cây dễ ra rễ gồm có 29 loài như một số loài thuộc ắn, Mía đối với nhóm này khi giâm hom không cần phải xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường. + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những loài cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
  15. 7 Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được 35% (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Vị trí cành và tuổi cành lấy hom Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Thông thường hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn ở tầng trên. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Sự tồn tại của lá trên hom Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết, song diện tích lá quá lớn, quá trình thoát hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6]. - Kích thước hom: hom có đường kính lớn ra rễ tốt hơn hom có đường kính nhỏ. - Tuổi cây mẹ lấy cành Khả năng ra rễ của hom giâm không những do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn. Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số loài cây khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi.
  16. 8 - Các chất điều hoà sinh trưởng Chất điều hoà sinh trưởng bao gồm các hoóc môn thực vật tự nhiên và những hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo. Người ta chia chất điều hoà sinh trưởng ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc trưng riêng của nó, trong đó nhóm Auxin có tác động kích thích ra rễ mạnh nhất khi xâm nhập vào tế bào thực vật làm cho tính thấm của nguyên sinh chất và hô hấp tăng lên Thúc đẩy sự ra rễ của thượng tầng dẫn đến sự thúc đẩy ra rễ của hom. Tuy nhiên sự kích thích sinh lý của Auxin phụ thuộc chặt chẽ vào nồng độ của nó trong tế bào. Khi nồng độ quá cao thì tác động kích thích trở thành kìm hãm. Do đó việc chọn loại thuốc và nồng độ phù hợp cho từng loại cây là rất quan trọng. * Các nhân tố ngoại sinh Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom như mùa vụ, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ và giá thể giâm hom. - Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ ẩm không khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. - Thời vụ giâm hom Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Một số loài cây có thể giâm quanh năm, song nhiều loài có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì mùa mưa tỉ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành. - Ánh sáng Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật, ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994).
  17. 9 Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. - Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938) nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà không ra rễ, còn nhiệt độ quá cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỉ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết hom, đối với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho quá trình giâm hom là từ 25ºC - 35ºC. Nhiệt đô giá thể cao hơn nhiệt độ không khí 3ºC - 5ºC thì tỉ lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ không khí trên 35ºC sẽ làm tăng tỉ lệ héo lá ảnh hưởng xấu đến quá trình giâm hom. - Giá thể hay môi trường giâm hom Giá thể cũng góp phần vào thành công của giâm hom. Các loại Giá thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B, cát tinh Giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm và không có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0. - Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây đều cần nước. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 - 20% độ ẩm hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50 - 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander mới giữ được tỉ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc không ra rễ (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5].
  18. 10 Sử dụng các loại giá thể nhằm tìm ra được loại giá thể nào phù hợp với cây chè Hoa Vàng tăng sức khỏe và sự sinh trưởng cho cây trồng. Việc thử các giá thể thay thế cát và đất mịn cho cây chè Hoa Vàng là hết sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ cho chè Hoa Vàng xong phạm vi ứng dụng ra thực tế còn nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ hiệu quả. Sử dụng giá thể cho cây chè Hoa Vàng ở giai đoạn cây con là một trong những bước vô cùng quan trọng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây con có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau của cây. Cây chè Hoa Vàng ngày nay được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân giống vô tính, cụ thể là giâm cành. Cành sau khi giâm cần có được sự chăm sóc tốt nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cành giâm ra rễ và phát triển. Trong thời gian này việc tưới nước và bón phân thường xuyên cho cành giâm là điều cần thiết. Nhằm tạo điêu kiệm tốt nhất cho cây quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con. Thử nghiệm và xác định để biết được loại giá thể nào phù hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con là vô cùng quan trọng. Quyết định trực tiếp đến các giai đoạn phát triển sau của cây. 2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng 2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng Nguồn gốc của cây chè là, một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên cơ sở về lịch sử khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận là: - Cây chè ở Vân Nam – Trung Quốc: Theo Daraselia (1989) từ những nghiên cứu về cây chè, các giải thích về sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc của các nhà khoa học ở Trung Quốc,
  19. 11 dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop ông kết luận rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở phía đông, phía nam, phía đông nam men theo cao nguyên Tây Tạng. - Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ): Năm 1823 R. Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng Assam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây chè là ở vùng Assam chứ không phải là ở Vân Nam – Trung Quốc. - Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 – 1976) về những biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và cây chè được trồng trọt, chăm sóc đã kết luận: “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”. Tuy có sự khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có sự thống nhất rằng: “Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm”. Chè hoa vàng: Cho đến nay, giới khoa học chuyên về trà của thế giới chỉ phát hiện trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia ) ở Việt Nam và một số khu vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Lâm Đồng là một trong rất ít tỉnh, thành đã được các nhà chuyên môn phát hiện có loài cây quý hiếm này. Chè hoa vàng bao hàm hơn 400 thành phần hoá học, không có độc và tác dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo Cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên; chè Hoa Vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V Có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật. 2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama. Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
  20. 12 Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. Giới Plantae Bộ Ericales Họ Theaceae Chi Camellia Loài C. chrysantha 2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới Chè Hoa Vàng thuộc chi Camellia, chi này được Linnaeus đặt tên vào năm 1753, mang tên thầy tu dòng người Czech: Georg Joseph Kamel; người có công đưa hạt chè từ Nhật về Châu Âu. Loài chuẩn (Typus) của chi Camellia là Camellia japonica L. và hai loài được mô tả sớm nhất và cũng là tiền đề cho việc nghiên cứu lai tạo, nhân giống là loài Camellia javanica L. và Camellia sinensis L Đặc điểm thực vật học của cây Chè Hoa Vàng là loại cây thân bụi hoặc thân gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lông mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống, dài từ 7 - 9 cm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục thuôn hoặc bầu dục. Chiều dài lá từ 14,0 - 15,5 cm, rộng từ 5,0 - 7,0 cm; mặt trên phiến lá màu xanh đậm, láng bóng, không có lông; mặt dưới lá có màu xanh tía đỏ, không lông có nhiều điểm tuyến màu nâu đen, gốc lá hình nêm hoặc gần tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa, cùn hay nhọn, cách nhau không đều và thưa dần về phía gốc lá. Hoa màu vàng, mọc ra từ đầu cành hoặc nách lá, đường kính hoa khi nở khoảng từ 3,5 – 4 cm. Cuống hoa dài 5-7 cm, lá bắc 5 mm, lá đài 5,0 mm hình móng hay gần tròn, có lông ở mặt trong và mép. Hoa gồm 11 - 12 cánh, gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài 1,4 - 2,2 cm, cả hai mặt đều có lông các cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 1 – 5 mm ở gốc. Bộ nhị cao 1,5 - 1,7 cm, hợp với vòng ngoài khoảng 9 mm chỉ nhị bên trong rời,
  21. 13 có lông ở gốc. Bộ nhụy gồm 3 - 4 lá noãn, 3 - 4 ô, không lông. Vòi nhụy 3 hoặc 4, rời dài khoảng 2,2 cm, không lông. Quả hình cầu dẹt, khía 3 rãnh, đường kính 4 cm, cao 2,3 cm; Quả có 3 ô, 3 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 2 mm. Hạt có dạng bán cầu hay nêm, dài 1,5 - 1,7 cm, vỏ hạt nhẵn, (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi (2010)[7]. Chè Hoa Vàng (kim chè hoa) được Trung Quốc phát hiện ở Quảng Tây vào năm 1965, đến nay qua nhiều nghiên cứu họ đã lai tạo thành công giữa chè Hoa Vàng và chè Hoa đỏ. Những kiểm nghiệm dược lý đầu tiên tiến hành trên đối tượng là động vật đã cho kết quả hết sức khả quan. Chè Hoa Vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Ngoài ra, nó giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%. Hơn thế, chè Hoa Vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với các liệu pháp chữa trị sử dụng Tây dược hiện nay. Chè Hoa Vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng làm giảm và điều hòa huyết áp của nó. Pha 1-2 ml tinh chất từ Camellia chrysantha trong 100 ml nước, uống như chè hàng ngày có thể chữa được rất nhiều bệnh, có thể giúp hạ đường huyết, giảm lượng đường trong máu đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Chè Hoa Vàng cũng có vai trò tích cực ngăn ngừa một số bệnh ung thư như ung thư tuyến bạch huyết ngay cả ở giai đoạn cuối, đem lại kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hô hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng), khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả. Sở dĩ chè Hoa Vàng có nhiều công dụng như vậy là vì trong thành phần của nó có chứa các hoạt chất có lợi cho sức khỏe (hoạt chất thuộc nhóm Saponin, Polyphenon, Flavonoid), ngoài ra còn chứa nhiều nguyên tố khác như Se, Ge, Mo, Mn, V,
  22. 14 Zn có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch, điều hòa các enzyme hoạt hóa cholesterol . (Ngô Quang Đê, 2001)[1]. Lá chè Hoa Vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố, chè Hoa Vàng có 9 tác dụng chính: - Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài; - Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; - Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác; - Hưng phấn thần kinh; - Lợi tiểu mạnh; - Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu; - Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn; Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Trong công trình nghiên cứu “To demonstrate the medical treatment and health protection value of GOLDEN CAMELLIA”giáo sư Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra các kết luận, bằng chứng chứng minh cho tác dụng chữa bệnh của chè Hoa Vàng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng được tiến hành trong một thời gian dài. Tác dụng chữa bệnh của chè Hoa Vàng đã được hơn 120 nhà khoa học của thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị quốc tế về Camellia chrysantha được tổ chức ở Nam Ninh, Trung Quốc vào năm 1994.
  23. 15 Ngày 21 - 23/2/2013 tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc đã tổ chức Hội thảo quốc tế về cây Chè Hoa Vàng . Tham gia hội thảo có các đại biểu từ các nước Mỹ, Việt Nam, Australia, Đức và hầu hết các cơ sở nghiên cứu, sản xuất chè của Trung Quốc và sự có mặt của bà Patricia Lee Short – chủ tịch Hội chè thế giới. Hội thảo, tập trung bàn về các lĩnh vực: Bảo tồn, đa dạng sinh học và phân loại; Chọn giống và nhân giống; Gây trồng, công nghệ và gia công chế biến chè Hoa Vàng. Tại Hội thảo cũng chỉ rõ, Chè Hoa Vàng là thực vật chứa thành phần dinh dưỡng phong phú nhất trong tự nhiên. Ngoài tác dụng là cảnh, cải thiện môi trường, nó còn giá trị dược liệu rất quý. Qua các tài liệu kiểm nghiệm khoa học thì nó có chứa tới hơn 400 thành phần dinh dưỡng, nổi trội là Saponin, Tea polyphenon và các nguyên tố như selenium (Se), germannium (Ge), kẽm (Zn), vanadium (V), molypden (Mo), mangan (Mn), kalium (K) và các vitamin B1, B2, C. Tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong chè có khả năng làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, truỵ tim và ung thư”. Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách chè đen hàng ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách hoặc ít hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự vón cục nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu – nguyên nhân dẫn đến hầu hết các chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là một thứ đã lên men trong quá trình (chế biến từ chè Hoa Vàng). Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản về công dụng chè (chè) cho thấy dùng chè mang lại hiệu quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da – một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư da. Đặc biệt fluoride chứa trong chè giúp men răng vững chắc và ngăn ngừa sự mục răng. Các giống trong chi Camellia có thể nhân giống bằng nhiều cách: bằng hạt, giâm cành, ghép, bó bầu và nhân giống vô tính in vitro. Việc gieo hạt ít sử dụng vì sẽ có hiện tượng phân ly ở thế hệ sau vì vậy việc gieo hạt chỉ sử dụng để làm gốc ghép là chính.
  24. 16 Hiện nay giâm cành chè là phương pháp phổ biến trong nhân giống chè trên thế giới. Giâm cành chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900 và Ấn Độ năm 1911, Grudia năm 1928, Srilanca 1938. Việt Nam năm 1938 (ở miền Nam) bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất. Hiện tại 22 quốc gia có vườn bảo tồn Camellia, nổi tiếng là Huntington Botanical Gardens, Descanso Gardens (Mỹ); Royal Botanic Gardens (Úc); Kamelien Paradies (Đức); Kurume Camellia Gardens (Nhật Bản); Camellia Culture Park (Trung Quốc). Riêng Descanso Gardens có khoảng 1.000 giống với trên 100 ngàn cây Chè đủ loại. 2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng ở trong nước Việt Nam được xác định là trung tâm phân bố các loài thuộc Camellia và là một trong hai quốc gia trên thế giới (Việt Nam, Trung Quốc) hiện tại có chè Hoa vàng trong môi trường tự nhiên (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5]. Người đầu tiên nghiên cứu về Camellia ở Việt Nam là L. Pierre, trong cuốn “Flore forestiere de la Cochinchine”, xuất bản năm 1888, tác giả đã mô tả 6 loài thuộc chi Camellia có ở Việt Nam, trong đó có 2 loài mới, lần đầu tiên được mô tả và định danh, đó là loài Chè bạc (Camellia dormoyana (Pierre) Sealy) và loài Chè hoa Piquet (Camellia piquetiana (Pierre) Sealy). Tiếp theo là các nghiên cứu của Pitard (1910), Gagnepain (1943), tại thời điểm này, có 28 loài thuộc chi Camellia được mô tả. Đến năm 1991, trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam”, quyển 1, tác giả Phạm Hoàng Hộ[3] đã thống kê, mô tả 30 loài thuộc chi Camellia có ở Việt Nam . Từ 1992 đến nay có rất nhiều nhà thực vật trong và ngoài nước nghiên cứu tiếp về Camellia của Việt Nam, nổi bật nhất là Chang Hung Ta (Trung Quốc); Hakoda (Nhật Bản); Rosmann (Pháp); Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Hiền, Đỗ Đình Tiến, Trần Ninh (Việt Nam) và đến nay các nhà khoa học đã xác định ở Việt Nam có 55 loài thuộc chi Camellia, chiếm khoảng 19% số
  25. 17 loài Camellia trên toàn thế giới. Trong đó, 22 loài đặc hữu và 11 loài mới cho khoa học đã được công bố trong 20 năm gần đây, đó là các loài: Camellia bolovenensis (Gagnep.) Chang; Camellia cucphuongensis Ninh; Camellia megasepala Chang; Camellia rosmannii Ninh; Camellia crassiphylla Ninh; Camellia murauchii Ninh; Camellia rubriflora Ninh; Camellia kirinoi Ninh; Camellia huulungensis Ninh; Camellia vidalii Rosmann và Camellia dongnaiensis. Kết quả nghiên cứu trên phản ánh tính đa dạng cao và tính tập trung của Camellia ở Việt Nam. Về giá trị sử dụng của Camellia, ở Việt Nam, phải kể đến các loài: - Chè (Camellia sinensis): là loài có giá trị kinh tế cao nhất trong các loài thuộc họ chè. Hiện nay có nhiều giống được lai tạo từ loài này để phát triển vùng nguyên liệu sản xuất chè xanh, đen, chè Olong. Hiện nay định hướng của tình Bắc Giang là phát triển cây chè trở thành một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh. - Chè mi (Camellia japonica); Hải đường (Camellia amplexicaulis): là những loài phổ biến để trồng cây cảnh, với những màu đặc trưng: đỏ, hồng, trắng. Và những năm gần đây, giới chơi cây cảnh quan tâm đến các loài Camellia có hoa màu vàng chỉ phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc. Hiện nay loài Camellia petelotii được xem là loài chè Hoa Vàng đẹp nhất trong các loài chè Hoa Vàng, được rất nhiều người ngưỡng mộ. Hiện nay, có 26 loài chè Hoa Vàng đã được mô tả. Trong đó, Việt Nam có 16 loài, phân bố tập trung ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Ba Vì, Hòa Bình, Nghệ An. Lâm Đồng có 3 địa điểm ghi nhận sự phân bố của chè Hoa Vàng: Cát Tiên và thành phố Đà Lạt. Công tác bảo tồn, nhân giống các loài chè Hoa Vàng ở Việt Nam cũng đã được triển khai. Vườn Quốc gia Tam Đảo, nơi có 3 loài chè Hoa Vàng, trong đó có loài Camellia petelotii nổi tiếng, đây sẽ là khu vực bảo tồn nguyên vị và vườn Camellia tự nhiên của Việt Nam.
  26. 18 Song song với bảo tồn trong điều kiện tự nhiên, các nghiên cứu nhân giống cũng được triển khai, có nhiều nghiên cứu nhân giống chè Hoa Vàng. Trong đó, đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi và nhân giống một số loài chè Hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” của Ngô Quang Đê, tiến hành nghiên cứu giâm hom chè Hoa Vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis). Kết quả rất khả quan: Với chè Hoa Vàng Ba Vì, công thức IBA 200 ppm và ABT1 50 ppm đạt tỉ lệ ra rễ 77,8%. Như vậy, việc nhân giống các loài Camellia bằng phương pháp giâm hom có thể thực hiện được, việc xây dựng mô hình phát triển cây chè Hoa Vàng thuộc loài Camellia và phát triển làm cây dược liệu, là cần thiết và khả thi. Theo Ngô Quang Đê (2001), thống kê chưa đầy đủ hiện nay có khoảng 196 loài chè, chia làm 4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. ở miền Bắc có chủ yếu 26 loài chè. Trong những năm gần đây nhiều người nước ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật ), tới Việt Nam để nghiên cứu, tìm hiểu về các giống, đặc biệt là chè Hoa vàng. Việt Nam cũng tìm thấy chè Hoa vàng vào những năm 1992. Chè hoa vàng phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, nóng ẩm và có mùa đông, rất thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp, thoát nước, đất chua có độ pH từ 4,5 – 5,5 là thích hợp nhất. Chè hoa vàng đang là loài quý hiếm, chưa nơi nào trồng với diện tích lớn. Một số loài không có nhị (bạch chè) nên không có quả. Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính (chiết, ghép, giâm hom, cấy mô), trong đó cách giâm hom là đơn giản nhất, với tỷ lệ cây sống cao. Kỹ thuật nhân giống: chọn cây mẹ khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, cành không mang hoa và nụ, cắt cành bánh tẻ (một phần hóa gỗ) để làm hom giống. Chuẩn bị đất giâm hom: Tốt nhất là cát sông đãi bỏ sỏi và tạp chất, đem phơi khô để diệt khuẩn và hạn chế sâu bệnh. Cát cho vào khay hoặc chậu, có lỗ thoát nước dưới đáy, nếu nhiều thì có thể làm luống, cán phẳng rồi phun nước cho ẩm. Dùng kéo thật sắc để cắt hom, tránh giập vỏ, mỗi hom dài từ 5
  27. 19 – 7 cm, tối thiểu có 3 – 4 mắt. Hom cắt xong nhúng vào dung dịch kích thích ra rễ như IBA, từ 1 – 2 giờ rồi giâm. Khi cắm hom dùng que nhỏ chọc lỗ, tay kia cắm hom, cắm xong dùng ngón tay ấn chặt xung quanh gốc hom, mỗi hom cách nhau từ 2 – 3 cm, cắm xong tưới luôn nước để giữ ẩm (Ngô Quang Đê, Lê Thanh Sơn, Đinh Thị Lê, 2008) [2]. Chăm sóc: Cần làm giàn che cho vườn giâm hom với ánh sáng khoảng 70 – 80%; nhiệt độ tốt nhất để hom ra rễ là 25 – 30 độ C. Tưới nước bằng hệ thống phun sương để giữ ẩm. Hom ra rễ được cắm vào bầu đất xếp trong giàn che và tưới nước mỗi ngày một, hai lần. Nếu giâm hom đúng thời vụ, có giàn che tốt, thì việc chăm sóc chủ yếu là tưới nước, giữ ẩm hợp lý và tỷ lệ sống của cây con rất cao. Chè là cây thường xanh, không có thời gian ngủ (ngừng sinh trưởng) rõ rệt. Trong một năm có: thời kỳ sinh trưởng là mùa Xuân Hạ (từ tháng 2 – 5); thời kỳ tích lũy vật chất cho giai đoạn phát triển của nụ và quả là hạ thu (thường từ tháng 5 – 10); thời kỳ ra hoa vào cuối thu đến đầu Xuân. Cây chè ở các giai đoạn phát triển đều cần được chăm sóc chu đáo. Thời kỳ sinh trưởng cần nhiều đạm và kali, thời kỳ nụ và quả cần lân và kali. Chè hoa cũng có thể giâm bằng lá cho ra rễ, song thời gian từ lúc ra rễ đến lúc ra ngọn non kéo dài hơn. Phổ biến vẫn là giâm cành. * Nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng tại Quảng Ninh Quảng Ninh được xem là địa phương đi đầu trong cả nước về nghiên cứu, trồng thâm canh cây chè hoa Vàng. Vốn là loài cây mọc tự nhiên trong rừng Ba Chẽ từ rất lâu, người dân địa phương thường hái hoa, lá, thân cây bán cho thương lái Trung Quốc bên kia biên giới. Những năm gần đây, giá trị đích thực của cây trà hoa vàng mới được biết đến. Loại cây này có thể cho thu hái lá, nụ và hoa với giá trị kinh tế mang lại lên tới 15 triệu đồng/kg khô và trở thành cây đặc sản có triển vọng của huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. Nhằm bảo vệ nguồn dược liệu quý và vừa giúp người dân nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, huyện Ba Chẽ đã hoàn thành quy hoạch vùng trồng chè Hoa Vàng đến năm 2020 với diện tích 500 ha và thực hiện Dự án phát
  28. 20 triển vùng nguyên liệu chè Hoa Vàng và nhà máy chế biến trà công nghệ cao. Kết quả đến nay đã có 70 ha chè Hoa Vàng, trong đó 10ha đã cho thu hoạch. Đi đầu trong phong trào trồng, sản xuất, chế biến dược liệu quý này là gia đình ông Nịnh Văn Trắng ở thôn Bắc Xa, xã Đạp Thanh, Ba Chẽ. Hiện vườn trà của ông cho thu hoạch, thu nhập đạt hơn 5 tỷ đồng trong 2 năm 2016 – 2017. Để thúc đẩy quảng bá sản phẩm chè Hoa vàng, trong những năm gần đây lễ hội chè Hoa vàng được tổ chức thu hút nhiều người quan tâm. Trong chương trình nghiên cứu nhân giống vô tính bằng giâm hom, tác giả Nguyễn Văn Việt và cs (2016) đã tiến hành cắm hom trong mùa Xuân và kết luận nồng độ xử lý IBA 150 ppm trong 5 phút, vị trí hom ngọn, giá thể trấu hun kết hợp đất sạch tầng B, độ che sáng 50% cho kết quả tốt nhất đối với cây Trà Hoa vàng tại huyện Ba Chẽ (Nguyễn Văn Việt và cs 2016)[12]. * Nghiên cứu cây chè Hoa Vàng tại Vĩnh Phúc Tại tỉnh Vĩnh Phúc Công ty Cổ phân Đầu tư DIA đã thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển cây Chè Hoa vàng Tam Đảo, với quy mô 15 ha. Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, bảo hộ và phát triển nhãn hiệu sản phẩm của cây chè Hoa Vàng, đồng thời tiếp tục có chủ trương phát triển cây chè Hoa Vàng Tam Đảo ra diện rộng. Ngày 10/8/2015, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý cho một số sản phẩm từ cây chè Hoa Vàng Tam Đảo đã được Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc đăng ký và nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ. * Nghiên cứu cây chè Hoa Vàng tại Bắc Giang Theo Trần Sỹ Trung (2015), nhân giống chè Hoa Vàng bằng kỹ thuật giâm hom ở Quế Sơn, Sơn Động khi tiến hành thử nghiệm giâm 2.000 hom chè Hoa Vàng, sau sáu tháng chăm sóc tại vườn ươm đã đạt số cây sống đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 1.020 (tương ứng với tỷ lệ là 51%). Hiện nay, ở huyện Sơn động đã bắt đầu có hộ khai thác theo phương thức đánh cây từ rừng về trồng tại vườn và trồng thử nghiệm bằng hạt, bằng cây nhân giống. Sản phẩm hoa tươi với giá từ 1 - 1,2 triệu đồng/kg. Hết mùa hoa,
  29. 21 người dân có thể tiếp tục thu hoạch lá để bán vì có giá trị dinh dưỡng cao, rất tốt cho sức khỏe (Trần Sỹ Trung, 2015)[11]. Trong giai đoạn từ năm 2017 – 2019, đề tài “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây trà Hoa Vàng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang’’ được tiến hành với mục tiêu bảo tồn, phát triển loài cây, trồng với diện tích 03 ha. * Nghiên cứu cây chè Hoa Vàng tại Thái Nguyên Tại Thái Nguyên, cây chè Hoa Vàng được tìm thấy trong rừng tự nhiên tại các xã vùng thấp của dãy núi Tam Đảo, huyện Đại Từ, ngoài ra qua điều tra sơ bộ cho thấy chè Hoa Vàng còn phân bố tự nhiên ở huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai và thị xã Phổ Yên. Số lượng cá thể được tìm thấy không nhiều, với giá bán khoảng 0,8 – 1,6 triệu đồng/kg hoa, nụ tươi cho thương lái đặt mua, nên khi tới mùa hoa người dân vào rừng khai thác kiệt quệ, thậm chí đánh cả gốc mang về bán làm cây cảnh. Việc khai thác quá mức dẫn đến nguy cơ suy kiệt nguồn tài nguyên quý hiện có của tỉnh. Để góp phần nhân giống bảo tồn chè Hoa Vàng, tác giả Bùi Đình Nhạ (2016) đã nghiên cứu và kết luận IBA với nồng độ 100 ppm để hom ra rễ sau đó chuyển cây hom vào bầu có thành phần ruột bầu là 50% đất tầng B + 50% mùn cưa và thời vụ giâm hom vào đầu mùa mưa (tháng 5) tốt hơn vào đầu mùa khô tháng 1 (Bùi Đình Nhạ, 2016)[8]. 2.4.3. Sơ lược về giá thể và một số nghiên cứu về giá thể Tên gọi giá thể là cách gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật liệu có thể giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây, hỗn hợp này được dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại (ví dụ như lớp trên là xơ dừa cho rễ, lớp dưới là sỏi để rút nước hoặc đất). Giá thể đơn giản trước đây bao gồm các loại đá sỏi, cát, rơm rạ, đá bọt núi lửa thường thấy trong làm giá đỗ thủ công, trồng nấm, hay trồng cây trong bể thủy canh tuy nhiên chúng không được sử dụng phổ biến cho tất cả loại cây trồng, cũng như trong các phương pháp ươm cây, gieo hạt thông thường, mà chỉ chuyên dùng cho
  30. 22 những trường hợp cụ thể. Ngày nay, việc sử dụng giá thể có sự khác biệt khá nhiều, giá thể được dùng phổ biến hơn cho tất cả các phương pháp trồng rau trên ban công tại nhà cũng như trong nghiên cứu làm thí nghiệm. Giá thể hiện nay thường dung là: mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, trấu hun, than củi, bã nấm Một giá thể giâm hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy tì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điệu kiện cho dễ phát triển tốt đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7 Mùn cưa: Đây là loại phế phẩm trong quá trình sản xuất và chế biến gỗ tại các nhà xưởng, chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt. Thành phần chủ yếu của mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy. Khi sử dụng mùn cưa trộn với cát để phân phối độ ẩm được tốt hơn. Ngoài ra cũng cần lưu ý không dùng mùn cưa của các loại gỗ chứa nhiều tinh dầu, các loại gỗ có tẩm thuốc bảo quản hoặc đã ngâm nước lâu ngày. Xơ dừa: Đây là loại giá thể rất tốt cho cây trồng giá thể tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất, giá thành rẻ, dễ kiếm Các loại vỏ dừa được chế biến nhờ máy băm nghiền vỏ dừa sẽ tạo thành các loại mụn xơ dừa. Các loại mụn xơ dừa này sẽ được ngâm nước để xử lý các loại hợp chất như tanin Sau đó sẽ được dùng để trồng cây và nhiều mục đích khác. Trấu hun Đây chính là loại giá thể được tạo thành từ các loại vỏ hạt thóc đem chất thành đống và cho hun nóng đến một nhiệt độ nhất định để nhằm mục đích diệt hết được các loài mầm bệnh. Lúc này vỏ trấu đã đen nhưng lại chưa thành tro. Trấu hun nhẹ, dễ làm, thoát nước, cung cấp chất khoáng, tuy nhiên không có chất hữu cơ, kém dinh dưỡng. Thành phần chính của trấu hun là các chất như kali, silicat và các loại muối khoáng vi lượng.
  31. 23 Trong chương trình nghiên cứu nhân giống vô tính bằng giâm hom, tác giả Nguyễn Văn Việt và cs (2016)[12] đã tiến hành cắm hom trong mùa Xuân và kết luận nồng độ xử lý IBA 150 ppm trong 5 phút, vị trí hom ngọn, giá thể trấu hun kết hợp đất sạch tầng B, độ che sáng 50% cho kết quả tốt nhất đối với cây chè Hoa Vàng tại huyện Ba Chẽ. Cùng giống với nghiên cứu của tác giả Bùi Đình Nhạ, 2016[8] khi nghiên cứu nhân giống chè Hoa Vàng hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom cho tỷ lệ hom sống ở công thức đất + mùn cưa là cao hơn các công thức khác. 2.4.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn Tại Bắc Kạn, cây chè Hoa Vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Mới Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua người dân địa phương đã phát hiện và khai thác chè Hoa Vàng trong tự nhiên để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi. Một số hộ dân khai thác đào cả cây bán sang Trung Quốc, mang về trồng vườn nhà tại xã Đông Viên, hoặc lấy lá phơi khô đun nước uống. Do vậy nguồn cây chè Hoa Vàng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong tự nhiên ngày càng suy giảm. Tại xã Đông Viên, một vài hộ dân (Ông Nguyễn Tiến Khang) đã tiến hành nhân giống vô tính loài chè Hoa Vàng thu hái trong tự nhiên chỉ sử dụng các đoạn gốc, cành to nên hệ số nhân giống thấp. Các cành nhỏ không được sử dụng gây lãng phí nguồn vật liệu. Việc tiến hành kĩ thuật nhân giống ở các hộ theo kinh nghiệm. Các nghiên cứu về chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn như phân bố, đặc điểm hình thái, kỹ thuật nhân giống và gây trồng chè Hoa Vàng chưa được thực hiện, do đó chưa có giải pháp bảo tồn và phát triển có hiệu quả, thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này. * Kết luận về tổng quan vấn đề nghiên cứu - Cây chè Hoa Vàng là một cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao, được biết và sử dụng phổ biến tại một số quốc gia như Trung Quốc và đang được thế giới quan tâm nghiên cứu và sử dụng.
  32. 24 -Tại Việt Nam chè Hoa Vàng được phát hiện phân bố tự nhiên dưới tán rừng ở các tỉnh như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Hòa Bình, Bắc Kạn, Nghệ An, Lâm Đồng , tuy nhiên thời gian gần đây vấn đề nghiên cứu về phân bố, nhân giống mới được quan tâm thực hiện trên một số loài chè Hoa Vàng tại Tam Đảo-Vĩnh Phúc, Ba Chẽ- Quãng Ninh, Sơn Động – Bắc Giang. - Nhân giống chè Hoa Vàng bằng giâm hom là biện pháp phù hợp nhất cho sản xuất, các nghiên cứu về nhân giống đều có kết luận sử dụng các loại giá thể khác nhau làm tăng hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên sử dụng phù hợp còn khác nhau giữa các nghiên cứu và biến động từ giá thể mùn cưa, xơ dùa, trấu hun và đất đối chứng, tùy thuộc vào điều kiện, thời vụ và loài chè Hoa Vàng - Từ những kết quả và đánh giá những nghiên cứu nêu trên là cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng đề tài nghiên cứu với các nội dung phù hợp và có hiệu quả.
  33. 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Đối tượng: Loài chè Hoa Vàng mọc tự nhiên tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Vật liệu gồm các loại tạo giá thể bầu giâm: (1) Đất tầng B: Phải thật sạch, có nhiều chất dinh dưỡng cần thiết. Đất phải đạt các yêu cầu như: các hạt đất rất nhỏ, độ ẩm vừa phải, không lẫn các tạp chất hay sỏi đá, tính chất tơi xốp để dễ dàng trộn hỗn hợp các loại phân bón và giá thể khác. (2) Xơ Dừa: Là loại giá thể tốt cho cây trồng giá thể tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất, giá thành rẻ, dễ kiếm Vỏ dừa được chế biến nhờ máy băm nghiền vỏ dừa sẽ tạo thành các loại mụn xơ dừa. (3) Mùn cưa: Là loại phế phẩm trong quá trình sản xuất và chế biến gỗ tại các nhà xưởng, chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt. Thành phần chủ yếu của mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy. Sử dụng mùn cưa trộn với cát hoặc đất để phân phối độ ẩm được tốt hơn. (4). Trấu Hun: Là loại giá thể được tạo thành từ các loại vỏ hạt thóc đem chất thành đống và cho hun nóng đến một nhiệt độ nhất định để nhằm mục đích diệt hết được các loài mầm bệnh. Lúc này vỏ trấu đã đen nhưng lại chưa thành tro. Trấu hun nhẹ, dễ làm, thoát nước, cung cấp chất khoáng, tuy nhiên không có chất hữu cơ, kém dinh dưỡng. Thành phần chính của trấu hun là các chất như kali, silicat và các loại muối khoáng vi lượng. 3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018 - Địa điểm nghiên cứu: Xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
  34. 26 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Khảo sát đặc điểm vật hậu (Sinh trưởng và phát triển trong năm) của loài chè Hoa Vàng Bắc Kạn. Thu thập thông tin bằng phỏng vấn dân trên địa bàn xã Đông Viên về đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng trong đó có ông Hoàng Văn An thôn Làng Sen và Ông Nguyễn Tiến Khang thôn Bản Cáu là người dân địa phương có sự am hiểu về cây chè Hoa Vàng đang mọc tự nhiên về thời gian các thời kì sinh trưởng như thời gian ra và sinh trưởng lộc, thời kì ra hoa và phát triển hoa, thời kì ra quả và phát triển quả. - Khảo sát 30 hộ dân đại diện trên địa bàn xã Đông Viên về tình hình nhân giống cây chè Hoa Vàng tại xã Đông viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở thông tin cung cấp của chính quyền địa phương và người được phỏng vấn, tiến hành khảo sát thực tế, thu thập thông tin vườn nhân giống chè Hoa Vàng của hộ dân tại xã Đông viên: Loài nhân giống, thời vụ nhân, sơ bộ về phương pháp và kĩ thuật nhân giống (phần vật liệu cây sử dụng để nhân, giá thể, chất kích thích sinh trưởng sử dụng, thời gian ) 3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn (1) Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm:
  35. 27 - Thí nghiệm gồm 4 công thức (CT) tương ứng với 4 loại giá thể bầu, hom được cắm vào vụ xuân hè: CT Loại giá thể 1 100% đất rừng tầng B (Đ/C) 2 50% đất rừng tầng B + 50% mùn cưa 3 50% đất rừng tầng B + 50% xơ dừa 4 50% đất rừng tầng B + 50% trấu hun -Thí nghiệm bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc lại với 4 công thức. Mỗi công thức sử dụng 90 hom bánh tẻ đồng nhất về kích thước đường kính 0,5 cm x dài 25 cm. Mỗi ô thí nghiệm sử dụng 30 hom được cắm vào bầu đất tầng B. Toàn bộ ô thí nghiệm được bố trí trên cùng một luống rộng 1,2 m chăm sóc trong cùng điều kiện. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: CT1 CT4 CT2 CT3 CT1 CT3 CT3 CT2 CT4 CT1 CT4 CT2 Chiều dài luống (2). Kỹ thuật cơ bản áp dụng trong thí nghiệm - Chuẩn bị bầu giâm: Bầu được sử dụng cắm hom có kích thước 10x16 cm, ruột bầu là đất rừng sạch tầng xếp thành luống có kích thước rộng 1,2 m trong nhà lưới đen che khoảng 40 - 50% ánh sáng. Trên luống giâm có khung chụp nilong trắng để giữ ẩm. - Chuẩn bị hom giâm: Hom cành của chè Hoa Vàng được lựa chọn lấy từ cây loài lá to chồi tím. Hom cành bánh tẻ của các cây chè Hoa Vàng khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh, cành không mang hoa và nụ. Việc khai thác cành được vào ngày mát có nhiệt độ trung bình từ 20 - 30 độ C hoặc vào buổi chiều mát nhằm mục đích có thể để hom ổn định qua đêm. Cành chè cắt xong từ cây bỏ vào túi ni lông, phun nước giữ ẩm bảo quản trong lúc chờ giâm.
  36. 28 - Cắt hom và xử lý hom: Chiều dài hom 20 – 25 cm, hom được cắt vát ở gốc. Đối với hom có lá, lá được cắt bỏ 1/2 diện tích để giảm thoát hơi nước. Hom cắt xong được ngâm vào dung dịch Benlát 0,1% trong 15 phút để diệt nấm, sau đó vớt ra để khô nước. Sau đó, hom được xử lý chất kích thích ra rễ bằng cách chấm phần gốc hom 1,5 – 2cm vào dung dịch trong thời gian 30 giây. - Hom được cắm vào bầu đất đã được xử lý nấm bệnh trước 2 ngày, trước khi cắm hom phải tưới ướt giá thể trong bầu bằng bình ô doa có lỗ nhỏ hoặc hệ thống tưới phun sương đạt độ ẩm 75 – 80%, hom chè được cắm thẳng đứng vào vị trí giữa bầu, lá xuôi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất với độ sâu phần gốc hom ngập trong đất từ 2,5 - 3 cm. Sau khi cắm hom, tưới đủ ẩm cho bầu và chụp khung nilong. Hàng ngày tưới phun sương 2 - 3 lần/ngày. Các khâu chăm sóc khác như bón phân, làm cỏ phòng trừ sâu bệnh vv được thực hiện theo quy trình kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom đối với cây chè xanh. (3) Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Trên toàn bộ các hom của các ô thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ sống (%) theo dõi định kì 30 ngày/lần sau ngày cắm hom cho đến khi 6 tháng Số hom sống Tỷ lệ sống (%) = × 100% Tổng số hom giâm (90) - Tỷ lệ bật chồi (%) theo dõi định kì 15 ngày/lần sau ngày cắm hom cho đến khi 3 tháng. Số hom bật mầm Tỷ lệ hom bật chồi (%) = × 100% Tổng số hom giâm (90)
  37. 29 Sau cắm hom 6 tháng, tiến hành theo dõi: - Khả năng sinh trưởng chồi: Trên các cây còn sống ở các ô lấy mẫu đại diện 5 cây/ô xác định: số chồi/hom, chiều dài chồi (cm) và số số lá/hom. - Khả năng ra rễ: Loại bỏ lớp đất mặt trong bầu một cách cận thận không làm đứt rế, quan sát toàn bộ cây còn sống và đếm số cây có rễ, tính tỷ lệ (%) cây ra rễ: Số hom có rễ Tỷ lệ hom ra rễ (%) = × 100% Tổng số hom giâm (90) Sử dụng các cây mẫu xác định sinh trưởng chồi (5 cây/ô) xác định số lượng rễ và chiều dài (cm) rễ ở rễ dài nhất. - Tỷ lệ hom giâm đạt tiêu chuẩn xuất vườn được tính trong tổng số các hom giâm ban đầu. Số hom đạt TCXV Tỷ lệ hom đạt TCXV (%) = × 100% Tổng số hom giâm (90) Tiêu chuẩn cây xuất vườn: Cây có mầm có từ 3 lá trở lên, trong đó có ít nhất có 2 lá cứng cáp, dày, xanh. Gốc chồi hoá nâu, xuất hiện chùm rễ có màu vàng nâu chiều dài từ 3 cm trở lên. (4) Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý phần mềm Microsoft Excel và phần mềm xử lý thống kê SAS 9.0, phân tích nguồn biến động ANOVA và một số chỉ tiêu được so sánh phân hạng bằng Ttest.
  38. 30 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn 4.1.1 Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn Qua khảo sát, hiện nay trong tự nhiên chè Hoa Vàng trên địa bàn xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn có loài lá to, búp màu tím và loài lá nhỏ búp màu xanh tím. Trong đó loài lá to, búp màu tím xuất hiện và bắt gặp nhiều hơn, đây là loài có nụ hoa được người dân khai thác, sử dụng và buôn bán là chủ yếu. Chè Hoa Vàng lá to tại xã Đông Viên Chè Hoa Vàng lá nhỏ tại xã Đông Viên Hình 4.1: Đặc điểm hình thái chồi và lá của 2 loài chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn (nguồn người dân) Tiến hành khảo sát thu thập thông tin về chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của các cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn, kết quả theo dõi vật hậu được trình bày tại bảng 4.1.
  39. 31 Bảng 4.1 Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của loài chè Hoa Vàng (lá to búp tím) tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn Các pha vật hậu Thời gian 1. Thời kỳ ra và sinh trưởng lộc Tháng 3 – tháng 6 2. Thời kỳ ra hoa Tháng 6 -12 3. Bắt đầu xuất hiện nụ Tháng 6 4. Thời điểm nở hoa Tháng 10 -12 5. Thời kỳ có quả Cuối tháng 12 – Tháng 11 năm sau 6. Bắt đầu hình thành quả Cuối tháng 12 7. Quả chín Tháng 11 năm sau 4.1.2. Tình hình nhân giống cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên Qua khảo sát trên địa bàn xã Đông Viên có 2 hộ gia đình thu thập vật liệu cây Chè Hoa Vàng trong tự nhiên mang về trồng là hộ ông Hoàng Văn An, thôn Làng Sen và ông Nguyễn Tiến Khang thôn Bản Cáu. Trong đó hộ ông Hoàng Văn An chỉ khai thác thu thập cả cây mang về trồng trực tiếp tại vườn rừng nhà của gia đình. Trong khi đó, hộ ông Nguyễn Tiến Khang đã tiến hành lấy cành giâm hom. Thời vụ nhân giống theo sự cung cấp vật liệu hom cành của người dân bản địa. Vật liệu nhân giống chủ yếu từ thân cành gốc có kích thước lớn đường kính từ 2 cm trở lên, không sử dụng cành có kích thước bé hơn. Đoạn thân cành sau khi cắt được nhúng phần đầu trên bởi hỗn hợp hồ xi măng và đất được sàng mịn chấm nhằm làm giảm sự thoát hơi nước và ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân bên ngoài, đây là một kinh nghiệm có hiệu quả thiết thực. Sau đó sẽ được giâm vào cát sạch nhằm giữ ẩm cho cành giâm được lâu hơn, thuận lợi cho vườn việc chăm sóc hàng ngày. Thời gian đầu sau khoảng 2 – 3 tháng cành giâm tái sinh chồi tuy nhiên khả năng tái sinh rễ chậm hơn rất nhiều. Sau khoảng 1 năm cành tạo mô sẹo tiến hành đưa cây vào bầu đất tầng B, sau 1 năm tiếp theo cây mới được xuất vườn.
  40. 32 Hình 4.2. Luống giâm cành chè Hoa Vàng tại vườn ươm hộ gia đình ông Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên (Tháng 3/2018). Qua sơ bộ thực trạng nhân giống tại địa phương cho thấy, người dân thực hiện theo kinh nghiệm là chủ yếu, hệ số nhân giống thấp và thời gian nhân giống dài do sử dụng hom chủ yếu thân cành lớn, chưa được áp dụng biện pháp kĩ thuật phù hợp do chưa có nghiên cứu làm cơ sở thực hiện. Đối với nhân giống vô tính, hiệu quả tái sinh rễ có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả nhân giống. Đối với cây chè Hoa Vàng, thời gian giâm đòi hỏi kéo dài do tái sinh rễ chậm, do vậy giá thể giâm hom có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cho rễ tái sinh phát triển. Xuất phát từ thực tế, việc nghiên cứu xác định giá thể bầu đất cho giâm hom cây chè Hoa Vàng Bắc Kạn có ý nghĩa cao. 4.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom của cây chè Hoa Vàng Bắc Kạn. 4.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng Sau khi giâm hom 30 ngày đến 180 ngày (6 tháng), định kì 30 ngày theo dõi hom sống tại các giá thể khác nhau, kết quả thu được tại bảng 4.2.
  41. 33 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên Tỷ lệ hom sống (%) sau cắm hom 180 (ngày) Công thức 30 60 90 120 150 180 Đất (Đ/C) 86,67 60,00c 50,00c 46,67c 45,56c 44,44c Đất + Xơ dừa 86,67 68,89bc 58,89bc 53,33bc 51,11bc 50,00bc Đất + Mùn cưa 92,22 81,11a 72,22a 64,44a 62,22a 60,00a Đất + Trấu hun 86,67 72,22ab 62,22ab 57,78ab 55,56ab 52,22b P >0.05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV(%) 5,12 7,08 10,25 7,74 9,49 7,67 Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Qua bảng 4.2. và cho thấy, sau 30 ngày giâm chỉ suất hiện một số hom chết, tuy nhiên từ đó đến 60 ngày sau giâm tỷ lệ hom sống giảm mạnh, sau đó gần như ổn định từ giai đoạn sau 120 -180 ngày giâm hom. Bắt đầu giai đoạn 60 – 180 ngày sự ảnh hưởng của giá thế đến tỷ lệ sống thể hiện sự khác biệt rõ ràng. Sau 60 ngày tỷ lệ sống đạt 60 – 81,11%, tỷ lệ sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 81,11%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 68,895 và 60%. Sau 90 ngày tỷ lệ sống đạt 50 – 72,22%, tỷ lệ sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 72,22%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 58,89% và 50%. Sau 120 ngày tỷ lệ sống đạt 46,67 – 64,44%, tỷ lệ sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 64,44%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 53,33% và 46,67%. Sau 150 ngày tỷ lệ sống đạt 45,56 – 62,22%, tỷ lệ sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 62,22%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 51,11% và 45,56%.
  42. 34 Sau 180 ngày tỷ lệ sống đạt 44,44 – 60%, tỷ lệ sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 60%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 50% và 44,44%. Ở công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ sống cao nhất vì chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt, thành phần chủ yếu trong mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy và tạo độ xốp cho bầu. Hom sau khi giâm được duy trì trong môi trường giá thể khác nhau với độ ẩm thích hợp từ 80 - 85% và được chụp vòm nilon trắng duy trì độ ẩm không khí, hạn chế sự thoát hơi nước. Trong thời gian đầu khi hom chưa tái rễ đảm bảo hút nước và dinh dưỡng nuôi cây (từ giâm đến 60 ngày), tỷ lệ hom sống phụ thuộc chủ yếu khả năng duy trì độ tươi của hom và ngăn chặn sự khô héo. Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm được thể hiện rõ bắt đầu từ 60 đến 180 ngày qua tất cả các lần theo dõi. Ở giai đoạn này, các công thức có tỷ lệ sống tương đương không có sự chênh lệch đáng kể. Như vậy, thí nghiệm cho thấy khi giâm hom trên các giá thể khác nhau thì tỷ lệ sống của hom giâm khác nhau. Mặt khác công thức 3: Đất + mùn cưa cho tỷ lệ sống của hom giâm cao hơn công thức còn lại. Cùng giống với nghiên cứu của tác giả Bùi Đình Nhạ, 2016[8] khi nghiên cứu nhân giống trà hoa vàng hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom cho tỷ lệ hom sống ở công thức đất + mùn cưa là cao hơn các công thức khác. Điều này cho thấy tỷ lệ hom sống của hom giâm phụ thuộc nhiều yếu tố về nội tại sinh lý của hom, điều kiện môi trường (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2011; Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng; 2003)[6],[5]. 4.2.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi Sự tái sinh chồi tạo bộ phân cành lá là một trong chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của việc giâm hom. Trên hom chè có các mầm chồi, sau khi căm hom tỷ lệ nảy mầm đối với các hom trong thí nghiệm được thể hiện bảng 4.3.
  43. 35 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên Tỷ lệ hom tái sinh chồi (%) sau cắm hom 90 (ngày) Công thức 15 30 45 60 75 90 Đất (Đ/C) 0,00 20,00b 24,44c 25,56c 28,89c 31,11c Đất + Xơ dừa 0,00 21,11b 30,00b 32,22b 34,44bc 36,67bc Đất + Mùn cưa 0,00 30,00a 35,56a 40,00a 48,89a 50,00a Đất + Trấu hun 0,00 22,22ab 28,89b 33,33b 35,56b 40,00b P - >0,05 0,05 CV(%) - 18,43 7,93 9,74 8,23 7,71 Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Qua bảng 4.3 cho thấy ở tất cả các hom thí nghiệm tại thời điểm 15 ngày sau giâm hom chưa nảy mầm. Tuy nhiên tại thời điểm 30 ngày sau giâm các hom chè xuất hiện nảy mầm với tỷ lệ từ 20 – 30%, Sau 15 ngày kế tiếp tốc độ này mầm tăng mạnh và sau đó tăng chậm và ổn định sau 45 - 90 ngày sau cắm hom. Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ tái sinh chồi thể hiện ở giai đoạn 30 ngày sau cắm hom tỷ lệ tái sinh chồi đạt từ 20 – 30%. Trong đó công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ hom tái sinh cao nhất là 30% cao hơn công thức đất (Đ/C), tỷ lệ hom tái sinh chồi là 20%. Giai đoạn 45 ngày sau cắm hom tỷ lệ tái sinh chồi đạt từ 24,44 – 40,00%. Trong đó công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ hom tái sinh chồi cao nhất là 35,56% cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất (Đ/C), tỷ lệ hom tái sinh chồi lần lượt là 30% và 24,44%. Giai đoạn 75 ngày sau cắm hom tỷ lệ tái sinh chồi đạt từ 28,89 - 48,89%. Trong đó công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ hom tái sinh chồi cao nhất là 48,89% cao hơn công thức đất + trấu hun và đất (Đ/C), tỷ lệ hom tái sinh chồi lần lượt là 33,33% và 25,56%.
  44. 36 Giai đoạn 90 ngày sau cắm hom tỷ lệ tái sinh chồi đạt từ 31,11 – 50%. Trong đó công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ hom tái sinh chồi cao nhất là 50% cao hơn công thức đất + trấu hun và đất (Đ/C), tỷ lệ hom tái sinh chồi lần lượt là 40% và 31,11%. Ở công thức đất + mùn cưa cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất vì chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt, thành phần chủ yếu trong mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy và tạo độ xốp cho bầu. Tỷ lệ tái sinh chồi cho thấy có sự tương quan chặt chẽ đến tỷ lệ sống (bảng 4.2 và 4.3), điều đó cho thấy hình thành chồi là nhân tố đảm bảo tỷ lệ sống và biểu hiện sống của hom giâm. Đối với thí nghiệm nhân giống loài chè lá to búp tím Bắc Kạn này cho khả năng tái sinh chồi kém hơn đối với loài chè Ba Chẽ- Quảng Ninh (Nguyễn Văn Việt và cs, 2016)[12], cụ thể sau 20 ngày giâm tỷ lệ nảy mầm đạt từ 57 - 65%, sau 70 ngày đạt tỷ lệ từ 75 -81%. 4.3.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của hom giâm Ngoài khả năng tái sinh chổi, khả năng tái sinh rễ cũng rất quan trọng quyết định thành công và hiệu quả của giâm hom, trong nhiều trường hợp hom nẩy mầm nhưng không có rễ hoặc ngược lại có rễ không có chồi lá thì không đạt chuẩn cây giống. Theo dõi khả năng tái sinh rễ của các hom giâm trong thí nghiệm sau 6 tháng cắm hom thu được kết quả ở bảng 4.4 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến sinh trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên Số chồi/hom Chiều dài Số lá/hom Công thức (chồi) chồi (cm) (lá) Đất (Đ/C) 1,00c 3,42b 1,97c Đất + Xơ dừa 1,13b 4,19ab 2,27b Đất + Mùn cưa 1,40a 4,74a 2,63a Đất + Trấu hun 1,00c 3,53b 2,07bc P <0,05 <0,05 <0,05 CV(%) 5,09 11,53 5,17 Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
  45. 37 Các hom có số chồi đạt từ 1,0 – 1,4 chồi/hom, trong đó công thức đất + mùn cưa đạt 1,4 chồi/hom cao nhất, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với số chồi đạt lần lượt là 1,13 chồi/hom và 1,00 chồi/hom. Chiều dài chồi đạt từ 3,42 – 4,74 cm, trong đó công thức đất + mùn cưa đạt 4,74 cm dài hơn so với công thức đất + trấu hun và đối chứng (3,42 cm). Số lá trên hom đạt từ 1,97 – 2,63 lá/hom, trong đó công thức đất + mùn cưa đạt 2,63 lá/hom nhiều hơn so với công thức khác, nhiều hơn với công thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với số lá trên hom lần lượt là 2,27 lá/hom và 1,97 lá/hom Sự sinh trưởng chồi thể hiện hình thành số lượng chồi, tăng trưởng kích thước chồi và hình thành phát triển lá của hom giâm trong thí nghiệm sau 6 tháng giâm đã được thí nghiệm đánh giá. Đối với nghiên cứu cây chè Hoa Vàng, chưa có kết quả nghiên cứu nào công bố khả về khả năng nảy mầm sau 6 tháng cắm hom. Ở đây có thể nhận định so sánh có tính chất tham khảo về loài chè này so với loài chè xanh thông thường cho thấy, tốc độ hình thành và phát triển chè Hoa Vàng trong thí nghiệm rất chậm so với các loài chè xanh. 4.2.4. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm Ngoài khả năng tái sinh chổi, khả năng tái sinh rễ cũng rất quan trọng quyết định thành công và hiệu quả của giâm hom, trong nhiều trường hợp hom nẩy mầm nhưng không có rễ hoặc ngược lại có rễ không có chồi lá thì không đạt chuẩn cây giống. Đối với thí nghiệm ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ của các hom giâm trong các giá thể khác nhau, tỷ lệ hom ra rễ với các công thức giá thể đạt từ 26,67 - 43,33%. Trong đó, công thức đất + mùn cưa đạt tỷ lệ hom ra rễ cao nhất là 43,33%, cao hơn công thức đất + trấu hun là 33.33%, và công thức đất đối chứng là 26,67%. Theo dõi khả năng tái sinh rễ của các hom giâm trong thí nghiệm sau 6 tháng cắm hom thu được kết quả ở bảng 4.4
  46. 38 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ sau 6 tháng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên Tỷ lệ hom ra rễ Số rễ/hom Chiều dài rễ Công thức (%) (rễ) (cm) Đất (Đ/C) 26,67c 3,67b 2,47c Đất + Xơ dừa 30,00cb 4,20b 3,11b Đất + Mùn cưa 43,33a 4,93a 4,04a Đất + Trấu hun 33,33b 3,33b 2,37c P <0,05 <0,05 <0,05 CV(%) 10,00 13,35 11,30 sGhi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Số rễ /hom ở công thức đất + mùn cưa là 4.93 rễ/hom, cao hơn các công thức khác và đối chứng. Tiếp đến là hom được giâm trong công thức đất + xơ dừa, đất + trấu hun và đất (Đ/C) với số rễ lần lượt là 4,20%, 3,33% và 3,67%. Chiều dài rễ đạt cao nhất ở công thức đất + mùn cưa với chiều dài rễ là 4,04% , tiếp đến là hom được giâm trong giá thể đất + xơ dừa, đất + trấu hun và đất (Đ/C) với chiều dài rễ lần lượt là 3,11%, 2,37% và 2,47%. Ở công thức đất + mùn cưa cho khả năng ra rễ sau 6 tháng cắm hom cao nhất vì chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt, thành phần chủ yếu trong mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy và tạo độ xốp cho bầu. Khả năng tái sinh rễ đóng góp vai trò quan trọng nhất đảm bảo hoàn thiện và hình thành cá thể mới và đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Về lâu dài cây cần có rễ để hút nước và dinh dưỡng để sinh trưởng nhanh và đặc biệt sống trong môi trường sau khi xuất vườn khác biệt và khắc nghiệt hơn tại vườn ươm. Như vậy thí nghiệm cho thấy khi giâm hom trên các giá thể khác nhau thì tỷ lệ hom ra rễ, số lá TB/hom và chiều dài chồi của hom giâm là khác nhau. Mặt khác với công thức 3 đất + mùn cưa cho tỷ lệ hom ra rễ, số lá TB/hom và chiều dài chồi của hom giâm cao hơn các công thức còn lại.
  47. 39 4.2.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (TCXV) là một tiêu chí quan trọng nhất thể hiện mục tiêu và hiệu quả nhân giống. Chỉ tiêu này dựa trên sự tổng hợp đồng thời về khả năng tái sinh chồi và rễ của hom giâm. Qua giâm hom, hom tái sinh trở thành cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn có mầm có từ 3 lá trở lên, trong đó có ít nhất có 2 lá cứng cáp, dày, xanh, gốc chồi hoá nâu, xuất hiện chùm rễ có màu vàng nâu với chiều dài từ 3 cm trở lên. Tổng hợp kết quả cây đạt TCXV trong thí nghiệm sau 6 tháng giâm thu được các số liệu ở bảng 4.6. Bảng 4.6: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn Số hom giâm Số cây đạt Tỷ lệ cây đạt Công thức (hom) TCXV (cây) TCXV (%) Đất (Đ/C) 90 18 20,00c Đất + Xơ dừa 90 22 24,44bc Đất + Mùn cưa 90 34 37,78a Đất + Trấu hun 90 26 28,89b P - - <0,05 CV(%) - - 11,99 Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. 40 37,78 35 28,89 30 24,44 25 20 Tỷ số % 20 Tỷ lệ cây đạt TCXV 15 10 5 0 Đất ĐC Đất + Xơ dừa Đất + Mùn Đất + Trấu hun cưa
  48. 40 Hình 4.1 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng cắm hom của cây Chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn Qua bảng 4.6 và hình 4.1 cho thấy các công thức có số hom tái sinh đạt cây đủ TCXV đạt từ 18 - 34 hom trong tổng số 90 hom thí nghiệm tương ứng tỷ lệ 20,00 – 37,78%. Với công thức đất + mùn cưa số cây đạt TCXV là 43/90 hom thí nghiệm, tỷ lệ đạt TCXV cao hơn so với đất (Đ/C) là 37,78%. Công thức đất + trấu hun số cây đạt TCXV là 26/90 hom thí nghiệm, tỷ lệ cây đạt TCXV là 28,89% thấp hơn đất + mùn cưa. Công thức đất + xơ dừa số cây đạt TCXV là 22/90 hom thí nghiệm, tỷ lệ cây đạt TCXV là 24,44%. Cuối cùng là công thức đất (Đ/C) số cây đạt TCXV là 18/90 hom thí nghiệm, tỷ lệ cây đạt TCXV là 20% thấp nhất trong các giá thể. Ở công thức đất + mùn cưa cho TCXV cao nhất vì chúng có khả năng giữ ẩm rất tốt, thành phần chủ yếu trong mùn cưa là xenluloz dễ phân hủy và tạo độ xốp cho bầu. Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối hiệu quả giâm hom sau thời gian cắm hom nhất định. Do tỷ lệ sống, tái sinh chồi và rễ thấp nên tỷ lệ cây đạt TCXV nhìn chung trong thí nghiệm thấp, cao nhất chỉ được 37,78%. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng các loại giá thể là cần thiết làm tăng rõ rệt tỷ lệ này so với không xử lý. Thời gian sau 6 tháng cắm hom, tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn còn thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ hom sống, điều này cho thấy cần thiết tiếp tục chăm sóc lâu hơn nữa để cho hom sống đạt tỷ lệ tối đa tiêu chuẩn cây xuất vườn. Vấn đề này cần được nghiên cứu đưa ra khuyến cáo thời gian giâm hom trong vườn ươm phù hợp. Hiệu quả nhân giống giâm hom chè Hoa Vàng Bắc Kạn đạt được còn thấp so với những kết quả nghiên cứu khác có thể nhận thấy từ nguyên nhân đặc tính loài
  49. 41 khó tái sinh rễ và đặc tính xuất xứ, sống của vật liệu trong môi trường tự nhiên chưa được thuần hóa, chọn lọc (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng , 2003) [5], trong khi những nghiên cứu thử nghiệm trước được thực hiện ở loài chè Hoa Vàng khác với những cá thể lấy ở vườn trồng đã được trải qua quá trình nhân giống, chọn lọc thuần hóa, sản xuất có khả năng tái sinh và thích ứng tốt trong điều kiện môi trường mới trong sản xuất.
  50. 41 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn” chúng tôi sơ bộ đưa ra một số kết luận sau: - Trên địa bàn xã Đông Viên, loài chè Hoa Vàng mọc tự nhiên lá to búp tím phân bố rộng và được người dân khai thác chủ yếu. Thời kì sinh trưởng sinh lộc chủ yếu từ tháng 3 - tháng 6, bắt đầu xuất hiện nụ tháng 6, thời gian hoa nở tập trung từ tháng 10 – 12 hàng năm, thời kì có quả cuối tháng 12 – tháng 11 năm sau. - Việc nhân giống cây chè Hoa Vàng tại địa phương được thực hiện với quy mô nhỏ lẻ, chỉ có 01 hộ dân tiến hành nhân giống bằng giâm cành áp dụng theo kinh nghiệm. Giá thể cát sạch cắm hom và biện pháp bảo vệ vết cắt phần trên hom bằng hỗn hợp xi măng và đất sạch là những kĩ thuật được áp dụng tốt theo kinh nghiệm. Tuy nhiên hệ số nhân giống thấp,thời gian nhân giống dài do sử dụng chủ yếu hom thân cành lớn, chưa có biện pháp kĩ thuật phù hợp khác. - Nghiên cứu giá thể giâm hom có ảnh hưởng khác nhau đến tỉ lệ sống, tỷ lệ tái sinh chồi, ra rễ và sự phát triển của hom giâm. Giá thể (50% đất tầng B + 50% mùn cưa) trong vụ Xuân cho kết quả là cao nhất với tỷ lệ sống là 60%, tỷ lệ hom tái sinh chồi: 50 %, tỷ lệ hom ra rễ: 43,33%, và tỷ lệ cây đạt TCXV: 37,7% sau 6 tháng giâm hom.
  51. 42 5.2. Đề nghị - Có thế áp dụng giá thể đất + mùn cưa cho các loại hom để tăng hiệu quả nhân giống. - Cần tiếp tục chăm sóc, theo dõi sự sinh trưởng và phát triển Chè Hoa Vàng giống từ giâm cành tạis Bắc Kạn để đưa ra biện pháp kỹ thuật gây trồng hiệu quả nhất.
  52. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt: 1. Ngô Quang Đê, 2001. Chè Hoa Vàng - nguồn tài nguyên quý hiếm cần bảo vệ và phát triển. Việt Nam hương sắc. 2. Ngô Quang Đê, Lê Thanh Sơn, Đinh Thị Lê, 2008. Kết quả giâm hom chè Hoa Vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis) và chè Hoa Vàng Sơn Động (Camellia euphlebia). Tạp chí lâm nghiệp. 3. Phạm Hoàng Hộ, 1991. Cây cỏ Việt Nam. I. Montreal. 4. Nguyễn Hữu Hiền, 1994. Các loài cây họ Chè (Theaceae) trong hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Sinh học 5. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001. Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô tính. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 7. Trần Ninh và Hakoda Naotoshi (2010), Các loài trà ở vườn Quốc Gia Tam Đảo, Nxb VHTT. 8. Bùi Đình Nhạ, 2016. Nghiên cứu nhân giống trà hoa vàng hakoda (Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom. Luận văn thạc sĩ Đại học Nông lâm 9. Lê Nguyệt Hải Ninh (2018), Nghiên cứu phân loại chi Trà (Camellia L.) thuộc họ Chè (Theaceae D. Don) ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam 10. Đỗ Đình Tiến, 2000. Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái và khả năng nhân giống bằng hom loài Chè Hoa Vàng Tam Đảo (Camellia petelotii). Luận văn thạc sĩ Đại học Lâm nghiệp. 11. Trần Sỹ Trung, 2015. Nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu bản địa Chè Hoa Vàng Sơn Động (Camellia euphlebia) dưới tán rừng sản xuất, vườn cây ăn quả tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang - Báo cáo kết quả Đề tài KHCN cơ sở.
  53. 44 12. Nguyễn Văn Việt, Phan Đặng Hoàng, Trần Việt Hà, 2016. Ứng dụng phương pháp giâm hom trong nhângiốngtràhoavàng (Camellia chrysantha (Hu) Tuyama). Tạp chí NN & PTNT. Tập 2, tháng 12/2016. II. Tài liệu tiếng nước ngoài: 13. Akula, A., C. Akula & M. 2002, 2000. Betaine a novel candidate for rapid induction of somatic embryogenesis in tea (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze). Plant Growth Reg., 30, 241-246. 14. Ming Tien - Lu, 2000. Monograph of the Genus Camellia. Kunming, China. 15. Nakamura, Y., 1991. In vitro propagation techniques of tea plants. Japan Agric. Res. Quart., 25(3), 185-194. 16. Ninh, T., 2002. Biodiversity of the genus Camellia of Viet Nam. Inter. Camellia Journ. 34. 17. Rosmann J.C., 2000. A new Camellia Species in Vietnam. Inter. Camellia Journ. 32. III. Tài liệu Internet 18. 19. nhien-317/C490iE1BB81u20kiE1-a3e19ae19f7ce46c.aspx. 20. cay-tra-hoa-vang-tren-dia-ban-tinh-bac-giang/ 21. vang- huong.html 22. 28/quang-ninh-hoi-tra-hoa-vang-huyen-ba-che-se-dien-ra-dau-nam-2018- 50916.aspx 23. nguon-goc-dia-ly-tra-hoa-vang-63.html
  54. 1 PHỤ LỤC 1 PHIẾU CUNG CẤP THÔNG TIN CÂY CHÈ HOA VÀNG A. Sơ lược về người cung cấp thông tin: - Họ và tên: Tuổi: .Nam  , Nữ  Dân tộc: - Địa chỉ: Bản/xóm: ,xã: .huyện: ,tỉnh: - Nghề nghiệp (chính/ phụ): B. Thông tin về cây Trà hoa vàng 1. Xin ông (bà) cho biết giá trị sử dụng và tình hình khai thác của cây chè Hoa Vàng tại địa phương? Giá trị sử dụng: Tình hình khai thác 2. Ông (bà) cho biết có bao nhiều loại chè Hoa Vàng có thể gặp tại địa phương? 3. Xin ông bà mô tả đặc điểm nhận biết (Chiều cao, đường kính, màu hoa, màu quả ) : 4. Ông (bà) tiến hành trồng cây chè Hoa Vàng bằng phương thức nào? 5. Xin ông (bà) cho biết thời kì ra lộc và thời gian thu hoạch hoa chè Hoa Vàng? 6. Xin ông (bà) cho biết khả năng sinh trưởng của cây chè Hoa Vàng trồng tại nhà so với cây chè Hoa Vàng trên rừng?
  55. 2 7. Ông (bà) cho biết khả năng bắt gặp loài cây chè Hoa Vàng tại địa phương theo các loại rừng tự nhiên? (đánh dấu x vào câu trả lời) a. Rừng phục hồi Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặp Hiếm gặp b. Rừng hỗn giao tre nứa Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặp Hiếm gặp c. Rừng tự nhiên nghèo Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặp Hiếm gặp d. Rừng trung bình Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặp Hiếm gặp e. Rừng giàu Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặ Hiếm gặp g. Rừng rất giàu Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít gặp Hiếm gặp Xin cảm ơn ông bà!