Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

pdf 86 trang thiennha21 14/04/2022 4710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐƯỜNG HỒNG, HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐƯỜNG HỒNG, HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLDD - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Quyết định theo học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là sự lựa chọn mà em cảm thấy là đúng đắn nhất, trong suốt quá trình học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái nguyên. Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang” là nội dung em chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau bốn năm theo học chuyên ngành quản lý đất đai tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô T.S Nguyễn Thị Lợi thuộc Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị, cô chú lãnh đạo tại các xã trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt công việc. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Anh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 16 Bảng 4.1. Tốc độ phát triển của các ngành kinh tế xã Đường Hồng 31 Bảng 4.2. Hệ thống giáo dục trên địa bàn xã Đường Hồng 35 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Đường Hồng 38 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng 39 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 41 Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 42 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 45 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp . 46 Bảng 4.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 47 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của LUT cây lâu năm 48 Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 50 Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 52 Bảng 4.13. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo 54
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Ruộng bậc thang ở thôn Tiến Minh 51 Hình 4.2. Nương ngô và sắn ở thôn Nà Nưa II 51
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BVTV: Bảo vệ thực vật LX : Lúa xuân LM: Lúa mùa VL: Very Low (rất thấp) L: Low (thấp) M: Medium (trung bình) H: High (cao) VH: Very high (rất cao) LUT: Land Use Type (loại hình sử dụng đất) STT: Số thứ tự FAO: Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc CPSX: Chi phí sản xuất GTSX: Giá trị sản xuất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 1.3. Ý nghĩa đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong học tập 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu 4 2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 4 2.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 5 2.1.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 7 2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 9 2.1.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá 11 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 12 2.2.1. Trên Thế giới 12 2.2.2. Tại Việt Nam 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
  8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 22 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 22 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Đường Hồng 23 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 23 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 24 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 25 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đường Hồng 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31 4.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân 34 4.1.4. Điều kiện văn hóa - xã hội 35 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, Xã Đường Hồng, Huyện Bắc Mê, Tỉnh Hà Giang 36 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 37 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 37 4.2.2. Loại hình sử dụng đất của xã Đường Hồng 41 4.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 44 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 44
  9. vii 4.3.2. Hiệu quả xã hội 49 4.3.3. Hiệu quả môi trường 52 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 54 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Đường Hồng 57 4.4.1. Giải pháp chung 57 4.4.2. Giải pháp cụ thể 59 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61 5.1. Kết luận 61 5.2. Đề nghị 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con người và loài người. Từ hàng triệu năm qua, đất đai đã được coi là tài nguyên đặc biệt. Đất đai là “giang sơn gấm vóc” của mỗi quốc gia, là điều kiện để tồn tại, phát triển của con người và các loài vật khác trên trái đất. Trải qua nhiều thế hệ, “đất đai nhuốm máu cha ông” và mỗi “tấc đất” trở thành “tấc vàng”, vô cùng quý giá, thiêng liêng, khó lấy thước đo nào định giá được. Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể thì đất đai có những vai trò cụ thể khác nhau. Riêng với sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp là quá trình sản xuất dựa vào nhiều yếu tố tự nhiên, do những quy luật vận động của tự nhiên tạo nên. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ dựa của lao động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp mà không gì có thể thay thế. Không có đất đai, không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nông nghiệp vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Sự thay đổi vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế đang đặt ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao dẫn tới việc đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp để thay vào đó là các khu công nghiệp, các chung cư, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng đất nông nghiệp đang bị uy hiếp bởi các hiện tượng xói mòn do mất rừng đầu nguồn, ngập mặn do nước biển dâng cao, ô nhiễm đất,
  11. 2 Đường Hồng là một xã miền núi thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. Xã có diện tích 41,34 km², Với địa hình chủ yếu là đồi núi cao, dân cư thưa thớt. Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của xã không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đường Hồng là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên , được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài * Mục tiêu chung: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. Nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn trong vấn đề sản xuất nông nghiệp của xã Đường Hồng nói riêng và của huyện Bắc Mê nói chúng, từ đó đề xuất các giải pháp giúp cho vấn đề sản xuất nông nghiệp của địa phương trong thời gian tới được tốt hơn.
  12. 3 * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Đường Hồng; - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng; - Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học Nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tận dụng phát huy tiềm năng của đất, nâng cao sản xuất cây trồng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái trên diện tích đất của xã. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của xã Đường Hồng trong việc quy hoạch sử dụng sản xuất đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp, cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao, bền vững. 1.3.2. Ý nghĩa trong học tập Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục tiêu đào tạo đã đề ra. Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc.Thực tập tốt nghiệp là bài học quý giá giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến thức, kĩ năng cũng như kinh nghiệm và áp dụng những kiến thức được học ở trường lớp vào công việc thực tế. Đây là bài học kinh nghiệm quý giá không chỉ đối với bản thân em mà còn quý giá với tất cả những sinh viên cuối khóa học.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu 2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp * Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. * Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản Đặc điểm cơ bản của đất nông nghiệp là: - Một là, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu. - Hai là, đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển được và có khả năng tái tạo được. - Ba là, đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt diện tích, nhưng sản xuất của nó lại là không giới hạn. - Bốn là, đất nông nghiệp vừa là sản phảm tự nhiên, vừa là sản phẩm cuẩ lao động. - Năm là, đất nông nghiệp có chất lượng không đồng đều. Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất.
  14. 5 2.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 2.1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất *. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là các tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai, cụ thể: - Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng, - Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến, - Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, nhiễm mặn, - Sử dụng đất theo chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây dựng, *. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng, luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điệu kiện và quy luậ sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm: - Nhân tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
  15. 6 + Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. + Yếu tố địa hình: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. + Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì nhiêu của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng. + Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn dược đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao hồ với các ché độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy, chế độ thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
  16. 7 - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. *. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội. Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định. 2.1.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 2.1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông
  17. 8 + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” [4]. - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
  18. 9 2.1.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng; Tính chất đất hiện tại; Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất; Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết. 2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gồm: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
  19. 10 + Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. + Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống - tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ. + Đảm bảo tính đơn giản và khả thi + Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi 1993) [19]: + Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân; + Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng; + Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
  20. 11 + Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải 1999) [14], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; + Đánh giá các tài nguyên nước bền vững; + Đánh giá quản lý đất đai; + Đánh giá hệ thống cây trồng; + Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; + Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; + Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. 2.1.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá * Sản xuất hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán. Hàng hoá bán ra thị trường. Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. Sản xuất ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phương diện lao động đó là hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp tác lao động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất trên cả 3 mặt: kinh tế- xã hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức. Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển.
  21. 12 Như vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một xu hướng có tính quy luật, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Trên Thế giới Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hàng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ, không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở châu Mỹ La Tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hóa. Sự thoái hóa đất đai tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Theo kết quả điều tra của UNDP và Trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có khoảng 2 tỷ ha đất bị hoang hóa ở các mức độ khác nhau trong đó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hóa. Hiện nay các nước trên thế giới đều có hướng phát triển nông nghiệp khác nhau nhưng có thể chia thành 02 xu hướng chính sau: * Nông nghiệp sinh thái: khái niệm nông nghiệp sinh thái được đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hóa. Nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp. * Nông nghiệp công nghiệp hóa: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc
  22. 13 sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng gần 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hóa gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên. Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”. Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là
  23. 14 cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu. *. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau: - Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư; - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản lý và tổ chức; - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: * Nông nghiệp công nghiệp hoá: Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên. * Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có
  24. 15 chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là: + Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản; + Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; + Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất. + Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững lâu dài. 2.2.2. Tại Việt Nam Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, tổng diện đất tích tự nhiên của cả nước là 33.123.568 ha, tăng so với số liệu kiểm kê đất đai năm 2017 là 508 ha. Mặc dù diện tích đất tự nhiên tăng so với các năm nhưng diện tích đất nông nghiệp lại giảm, ngày càng bị thu hẹp. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
  25. 16 Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.123.586 100,0 1 Đất nông nghiệp 27.268.589 82,32 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.508,010 34,74 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.696.303 20,21 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.126.430 12,45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.842.873 8,58 1.2 Đất lâm nghiệp 14.910.513 45,01 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 796.053 2,40 1.4 Đất làm muối 17.155 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 36.858 0,11 2 Đất phi nông nghiệp 3.749.674 11,32 3 Đất chưa sử dụng 2.105.305 6,35 (Nguồn: Tổng cục thống kê, số:3873/QĐ-BTNMT) Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia khi nhận thức con người còn hạn chế, nên ngƣời ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả nhờ yêu cầu của việc làm mang lại. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
  26. 17 Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lượng thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến ) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước.[24] Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976)[12]. Để nắm vững được số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của
  27. 18 con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. *. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu chiến lược về CNH-HĐH đất nước là: từ nay (1996) đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trong GNP và trong lao động xã hội. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá Nước ta là một nước đang phát triển, nông nghiệp mới bắt đầu có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa. Là nước đi sau, chúng ta có thuận lợi là có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của những nước đi trước trong khu vực và trên thế giới về con đường phát triển nông nghiệp trong thời đại hiện nay, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tốt, tránh được những sai lầm của các nước đi trước trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp. Bước vào thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam phải phát triển theo con đường nào để thu hút được hiệu quả kinh tế- xã hội tối ưu, với tốc độ nhanh trong điều kiện điểm xuất phát thấp và cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, trình độ sản xuất nông sản hàng hoá chưa cao?
  28. 19 Qua đúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng định con đường phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21 là: nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên cơ sở CNH-HĐH với mức độ phù hợp yêu cầu của nông nghiệp bền vững. *. Quan điểm sử đất bền vững Tác động của con người tới đất đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó rất khó có khả năng phục hồi độ phì nhiêu của đất hoặc phải chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi được. Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có hại đến môi trường sinh thái. Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
  29. 20 trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất [27]. Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm)
  30. 21 Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
  31. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các loại sử dụng đất trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê , tỉnh Hà Giang 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Xã Đường Hồng, Huyện Bắc Mê, Tỉnh Hà Giang - Thời gian tiến hành: 28/05/2018 – 23/09/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất. - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang - Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp - Nghiên cứu, đánh giá các hệ thống sử dụng đất và xác định các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đường Hồng.
  32. 23 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Đường Hồng - Đánh giá hiệu quả (hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội; hiệu quả môi trường); - Lựa chọn loại sử dụng đất thích hợp cho xã Đường Hồng. 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các phòng ban chức năng (Phòng tài nguyên và môi trường, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện Bắc Mê ), các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã. - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: + Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp; + Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp điều tra nông hộ để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan; + Điều tra phỏng vấn thu thập thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân trên địa bàn xã Đường Hồng với tổng số 60 phiếu hỏi. Cụ thể: 1). Cây trồng hàng năm điều tra 30 phiếu; 2). Cây trồng lâu năm điều tra 30 phiếu.
  33. 24 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm. Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, em chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động - Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các LUT ở thời điểm hiện tại và tương lai. - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ.
  34. 25 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu - Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đường Hồng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Đường Hồng nằm ở phía Nam huyện Bắc Mê, cách trung tâm huyện Bắc Mê khoảng 30 km, có toạ độ địa lý 22°38’21” B đến 105°24’39” Đ, vị trí của xã giáp với: - Phía Bắc giáp xã Thượng Nông, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. - Phía Đông giáp xã Sinh Long, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. - Phía Nam giáp xã Đường Âm, huyện Bắc Mê. - Phía Tây giáp với xã Yên Cường, huyện Bắc Mê. Diện tích tự nhiên của xã là 4.256,55 ha, chiếm 4,97% diện tích của huyện Bắc Mê. Xung quanh được bao bọc bởi dãy núi có độ cao lên đến 700m. Trên địa bàn xã còn có đường chạy nối liền các xã, đây cũng là trục đường quan trọng cho giao thông đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế - xã hội với các xã trong và ngoài huyện. 4.1.1.2. Địa hình Đường Hồng là một xã miền núi, có độ cao trung bình từ 500 - 700 m so với mực nước biển, địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe núi sâu và dốc lớn, cao từ phía Đông và phía Tây. Vùng núi cao: Gồm các thôn Khuổi Luông, Khuổi Mạ, Nà Lầu, Bản Đúng Phần lớn diện tích đất ở địa hình này là đá mẹ lộ thiên tạo thành nhiều cụm. Vùng núi thấp: Gồm các thôn Nà Khâu, Tiến Minh, Khuổi Hon, Nà Nưa I, Nà Nưa II, Lùng Cuối, các đá mẹ - mẫu chất đất ở địa hình có đá biến chất, đá vôi, đá cát và đất đỏ Ba ran.
  36. 27 Nhìn chung, địa hình ở xã Đường Hồng phức tạp, có độ dốc lớn nên khả năng tập trung dòng chảy về mùa mưa rất nhanh. Vì vậy, bảo vệ rừng đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Đường Hồng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. - Mùa mưa thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn, chiếm 75% lượng mưa cả năm, trong đó lượng mưa lớn nhất ở các tháng 6,7,8 tổng số ngày mưa trung bình 167 ngày. - Mùa khô: Lượng mưa ít thường dưới 70 mm/tháng, lượng bốc hơi lớn nên thường gây ra khô hạn, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. - Nhiệt độ trung bình trong năm 22,3C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 32,4C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 9,6C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 22,8C. - Tháng có nhiều nắng trong năm là tháng 7, 8, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2 và tháng 3. - Chế độ gió: có 2 mùa gió chính, gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau; gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm, các thôn ở vùng cao thì có khí hậu lạnh hơn so với các thôn ở vùng thấp. 4.1.1.4. Điều kiện thủy văn Đường Hồng có suối Nậm vàng chảy qua khe thấp giữa ranh giới xã Đường Âm và Đường Hồng nhưng để xã sử dụng lượng nước mặt thì rất ít, chưa có hồ chứa nước, lượng nước mặt chủ yếu phụ thuộc vào các khe suối nhỏ.
  37. 28 Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của nhân dân trong xã đều được lấy từ các khe suối, vào mùa khô các con suối cạn kiệt do vậy rất khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và sản xuất. Hệ thống sông suối của Đường Hồng khá phức tạp và lượng mưa phân bố không đồng đều. Vào mùa mưa thì lượng mưa nhiều nên gây ra lũ lụt, lũ ống ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã. 4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất Tài nguyên đất của huyện được chia thành các nhóm chính sau: Theo kết quả điều tra nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng bản đồ đất huyện Bắc Mê tỷ lệ 1/50.000 năm 1999, tài nguyên đất của xã Đường Hồng được chia thành các nhóm chính sau: - Nhóm đất phù sa bao gồm 5 loại: Đất phù sa được bồi hàng năm; đất phù sa không được bồi đắp hàng năm; đất phù sa có tầng loang lổ; đất phù sa glây; đất phù sa ngòi suối. - Nhóm đất xám phân bố ở các thôn trong xã, tầng đất thường mỏng, nhiều đá lẫn, kết von; phản ứng đất chua; nghèo chất hữu cơ, đạm và các chất dinh dưỡng khác. Đất xám có khả năng phát triển nông nghiệp và cây công nghiệp, trong thời gian tới sẽ khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, các loại đất phân bố trên nhiều dạng địa hình phức tạp khác nhau tạo ra những vùng sinh thái nông - lâm nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây trồng lâu năm vùng đồi núi. Tuy nhiên quá trình khai thác, sử dụng trong nhiều năm chưa thật hợp lý do sức ép về dân số, tập quán canh tác nên nhiều nơi tình trạng xói mòn, rửa trôi và suy thoái chất lượng đất vẫn còn xảy ra. b) Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt : Nhìn chung, lượng nước mặt của xã rất ít, chưa có
  38. 29 hồ chứa nước, lượng nước phụ thuộc vào các khe suối. Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt về đến tất cả các thôn bản trong xã chủ yếu lấy nước từ các khe suối nhỏ, vào mùa khô các con suối cạn kiệt do vậy rất khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra còn có một hệ thống sông suối lớn nhỏ phân bố rải rác trong xã đổ dồn về sông Gâm, do địa hình phức tạp và lượng mưa phân bố không đều vì vậy mùa mưa thường gây ra lũ lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. - Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm theo các nghiên cứu cho thấy mực nước ngầm rất sâu, trữ lượng thấp, rất khó khăn cho việc khai thác nguồn nước này để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Với địa hình phức tạp, mực nước ngầm rất sâu, trữ lượng thấp, rất khó khăn cho việc khai thác nguồn nước này để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của nhân dân c) Tài nguyên rừng Đường Hồng là xã có diện tích đất rừng khá lớn tổng diện tích đất rừng năm 2017 là 3.285,0 ha, chiếm 77,17 % tổng diện tích đất tự nhiên, có môi trường sinh thái rừng. Nhìn chung, tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường và điều hoà không khí, chống xói mòn đất, giữ nguồn nước. Tuy nhiên, do quá trình khai thác lợi dụng rừng chưa thực sự hợp lý, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ít nhiều còn bất cập, nên tài nguyên rừng bị suy giảm, hệ động vật, thực vật rừng ngày càng suy giảm về số lượng và chất lượng tổ thành động thực vật, diễn thế hệ sinh thái rừng đi theo chiều hướng không có lợi. Vì vậy, thời gian tới cần có biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng và phát triển rừng một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu qủa cao về mọi mặt.
  39. 30 d) Thực trạng môi trường - Về môi trường đất: Do trình độ thâm canh sản xuất nông nghiệp còn thấp và chưa có biện pháp bảo vệ môi trường nên các hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho đất bị suy thoái, chủ yếu là xói mòn, rửa trôi bạc màu. - Về môi trường nước: Việc mất rừng gây nên sự suy thoái về trữ lượng nước và làm ô nhiễm môi trường nước. Dạng nhiễm bẩn phổ biến nhất là cát bùn làm tăng độ đục của sông suối, việc sử dụng phân hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp hiện tại chưa có tác động lớn đến môi trường nước. Nguồn nước sạch cho sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất rất khan hiếm nhất là vào mùa khô, rừng bị tàn phá dẫn đến khả năng giữ nước và cung cấp nước sạch cho nhân dân không đảm bảo. - Về môi trường không khí: Cơ bản tại xã Đường Hồng chưa bị ô nhiễm về không khí. e) Tài nguyên nhân văn Xã Đường Hồng có 6 dân tộc anh em cùng chung sống, bao gồm các dân tộc Tày, Dao Đỏ, Dao Đen, Mông, Nùng, Kinh. Đã tạo ra đa dạng về phong tục tập quán, văn hoá truyền thống và lễ hội, mỗi dân tộc có những sắc thái riêng. f) Nhận xét chung Xã Đường Hồng là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Bắc Mê có thể thấy rằng tiềm năng đất đai của xã rất hạn hẹp, là một đơn vị hành chính có diện tích trung bình so với các xã trong huyện. Đất bằng đã được khai thác và đưa vào sử dụng cho các mục đích phục vụ dân sinh, kinh tế, xã hội mà chủyếu là xây dựng cơ sở hạ tầng và đất khu dân cư. Còn lại là những núi đá vôi chưa được khai thác sử dụng. Tuy nhiên với một số thuận lợi về vị trí địa lý, xã Đường Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, xã hội theo hướng phát triển sản xuất nông
  40. 31 nghiệp. Nhưng bên cạnh việc phát triển kinh tế cần chú ý hơn nữa công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan sanh sạch đẹp. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tổng quát về thực trạng phát triển kinh tế Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, huyện, nền kinh tế của xã có sự tăng trưởng nhưng còn thấp, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ. Bảng 4.1. Tốc độ phát triển của các ngành kinh tế xã Đường Hồng ĐVT: Triệu đồng Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2017/ Bình 2016/2015 2016 quân Tổng giá trị sản 57.734,4 65.373 83.837 113,2 128,2 120,7 xuất (GO) 1. Ngành nông 49.074 56.220 70.003 114,56 124,5 119,5 nghiệp 2. Ngành công 7.216 7.844 10.563 108,7 134,7 121,7 nghiệp 3. Ngành dịch vụ 1.443 1.634 2.515 113,2 153,9 113,6 (Nguồn: Số liệu Ban kinh tế xã) Cơ cấu kinh tế của xã Đường Hồng qua các năm như sau: * Năm 2015 + Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 85%. + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 12,5%. + Thương mại, dịch vụ, du lịch chiếm khoảng 2,5%. * Năm 2016 + Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 86%. + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 12%.
  41. 32 + Thương mại, dịch vụ, du lịch chiếm khoảng 2,5%. * Năm 2017 + Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 83,5%. + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 12,6%. + Thương mại, dịch vụ, du lịch chiếm 3%. 4.1.2.2. Tình hình phát triển các ngành nông, lâm nghiệp Đường Hồng là xã miền núi, sản xuất nông, lâm nghiệp là ngành sản xuất chính. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định xã hội, đồng thời có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế của xã.  Nông nghiệp a) Trồng trọt Những năm gần đây, ngành trồng trọt của xã phát triển rất nhanh cả về lượng và chất. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu trong xã như lúa, ngô, đậu tương, cây rau màu, lạc, chè đều tăng; diện tích đất canh tác được mở rộng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế toàn xã. Quá trình trồng trọt đã đầu tư thâm canh theo chiều sâu được kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố như: giải quyết nhanh về giống, tăng cường biện pháp phòng bệnh, tổ chức thời vụ hợp lý Trong canh tác đã khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới có năng suất chất lượng cao vào sản xuất phù hợp với từng vùng nên năng suất cây trồng được nâng cao. b) Chăn nuôi Năm 2018, đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, không sảy ra dịch bệnh. Đến nay đàn trâu 1.853 con; đàn bò 496 con; đàn lợn 4.078 con; đàn dê 2.087 con; đàn gia cầm 23.867 con.  Lâm nghiệp Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã hiện có: 3.158,8 ha. Thực hiện trồng mới 119,30 ha, Nghiệm thu chuyển giao rừng trồng sang chu kỳ bảo vệ được 110,58 ha;
  42. 33 Trong những năm qua xã Đường Hồng tiếp tục thực hiện lồng ghép các chương trình trồng rừng như chương trình 135, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất, trồng cây nhân dân được triển khai ở nhiều chỗ, kết hợp với việc thực hiện giao đất cho nhân dân và việc nâng cao ý thức cho người dân đã phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cho nông dân, góp phần nâng cao vốn rừng của xã.  Công nghiệp – xây dựng Chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp và phát triển ngành ngề.  Thương mại, dịch vụ Tình hình hàng hoá giá cả trên thị trường nhìn chung ổn định, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, các mặt hàng chính được cung cấp kịp thời, đầy đủ riêng chỉ có giá mặt hàng xăng dầu là biến động do tác động của giá cả thị trường thế giới. Công tác quản lý thị trường được tăng cường, Trên địa bàn xã có 28 hộ kinh doanh dịch vụ hàng hoá tại khu chợ thường xuyên: Như các mặt hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng ăn-uống, buôn bán và dịch vật tư NLN, cắt tóc,. Các hoạt động thương mại dịch vụ đã có nguồn thu đáng kể, năm 2010 chiếm 20% trong cơ cấu thu nhập của người dân trên địa bàn xã. 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a) Dân số Theo kết quả thống kê của Chi Cục Thống kê, dân số của xã Đường Hồng năm 2017 là 4.441 người, trong đó: - Nữ là 2.274 người (chiếm 51,2%); - Nam là 2,167 người (chiếm 48,8%); - Số hộ dân cư trên địa bàn là 792 hộ trong đó; trong đó có 387 hộ khá và trung bình, 243 hộ nghèo, 162 hộ cận nghèo.
  43. 34 - Mật độ dân số là 74 người/km². b) Lao động và việc làm Lực lượng lao động của xã chiếm tương đối đông so với dân số. Tổng số lao động của xã là 2.517 người, chiếm 56,67% dân số của xã. Trình độ lao động không được đồng đều, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo nghề. Trình độ lao động ảnh hưởng đến năng suất lao động. Vì vậy xã Đường Hồng cần có chủ trương chính sách đào tạo nghề ngắn hạn, tạo việc làm, thành lập các làng nghề nhằm nâng cao trình độ của người lao động phấn đấu làm giàu trên quê hương mình. c) Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người đạt 8,5 triệu đồng/người/năm chưa đạt so với tiêu chí của tỉnh của huyện. Với mức thu nhập như vậy, đây là 1 khó khăn thách thức lớn đối với xã khi thực hiện tiêu chí thu nhập, gấp 1,25 lần so với bình quân thu nhập của người dân sống ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh vào năm 2020. 4.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân 4.1.3.1. Giao thông Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, ngoài khu vực trung tâm xã có hệ thống đường bê tông thì đường liên thôn vẫn là đường đất và gặp rất nhiều khó khăn trong việc di chuyển khi trời mưa. Có các đường liên xã đi xã Đường Âm, Sinh Long, Yên Cường, thuận lợi cho việc giao thương buôn bán và phát triển kinh tế. 4.1.3.2. Thủy lợi Thuỷ lợi là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi của xã thường xuyên được tu bổ, sửa chữa và kết hợp với hệ thống khe suối tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu trong sản xuất. Tuy nhiên các công trình thuỷ lợi phần lớn vẫn là tạm thời, chưa được xây dựng kiên cố hoá, tỷ lệ mương đất còn rất lớn nên tình trạng thất thoát nước tưới còn phổ biến, gây khó khăn cho sản xuất đặc biệt vào mùa khô.
  44. 35 - Diện tích đất canh tác cần được tưới tiêu: 286 ha; - Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có khả năng cấp nước là 37,56 ha. 4.1.3.3. Hệ thống điện Mạng lưới điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân được quan tâm đầu tư. Đến nay có 95% số thôn bản trên địa bàn xã có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt trên 90%. 4.1.3.4. Mạng lưới Bưu chính, viễn thông Tính đến năm 2018 - Số điểm bưu điện văn hóa xã 1 điểm - Số lượng cán bộ 1 người, trình độ 12/12. - Diện tích xây dựng 50 m2. Hiện trạng xây dựng là nhà cấp 4. - Có 01 phòng: 1 phòng giao dịch. - Số điểm truy cập internet 1 điểm. Tỷ lệ phủ sóng truyền thanh 85%.Tỷ lệ phủ sóng truyền hình 100%. 4.1.4. Điều kiện văn hóa - xã hội Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được phát triển cả về quy mô và chất lượng. Mạng lưới trường học được phát triển rộng khắp trên địa bàn xã. Hệ thống trường học, lớp học, giáo viên và học sinh trên địa bàn xã được thể hiện qua bảng 4.2. Hệ thống ngành giáo dục trên địa bàn xã Đường Hồng Bảng 4.2. Hệ thống giáo dục trên địa bàn xã Đường Hồng Tên trường Số trường Số lớp Số giáo viên Số học sinh (Trường) (lớp) (người) (người) Mầm Non 1 18 16 331 Tiểu Học 1 44 53 619 THCS 1 11 21 301 (Nguồn: Theo niên giám thống kê huyện Bắc Mê)
  45. 36 Cơ sở hạ tầng ngành y tế Mạng lưới y tế ngày càng được củng cố và tăng cường cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. trên địa bàn xã có 1 cơ sở y tế chính. Cơ sở hạ tầng ngành văn hóa Mỗi một thông bản đều xây dựng một nhà văn hóa riêng, để tổ chức các buổi họp dân trong thôn và những hoạt động văn hóa thể thao được tổ chức thường xuyên trên địa bàn xã như trại hè, hội Lồng tồng, kéo co, đá bóng, 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, Xã Đường Hồng, Huyện Bắc Mê, Tỉnh Hà Giang Đường Hồng là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn nằm ở phía Nam của huyện Bắc Mê, được thành lập từ ngày 20 tháng 11 năm 1969 được chia tách từ xã Yên Cường, huyện Bác Mê, tỉnh Hà Giang. Qua quá trình thành lập và phát triển xã có nền kinh tế kém phát triển, mặt bằng dân trí thấp, mật độ dân cư đông, diện tích canh tác chủ yếu là nương rẫy với độ dốc cao, đất xám bạc màu, nhân dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao vào khoảng 49,2% (điều tra rà soát hộ nghèo vào tháng 12/2018) * Thuận lợi Trong những năm qua xã Đường Hồng được sự quan tâm, đầu tư của các cấp, các ngành từ Trung ương, tỉnh, huyện và được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, sự giám sát và chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, sự điều hành có hiệu quả của uỷ ban nhân dân xã, đặc biệt sự giúp đỡ của phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bắc Mê, sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của các thôn bản trong toàn xã, phong trào quản lý ngân sách trên địa bàn xã đã có bước phát triển lớn mạnh, chất lượng về các nguồn thu - chi ngân sách xã được nâng lên rõ rệt và mang tính ổn định lâu dài, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
  46. 37 * Khó khăn Kinh tế phát triển chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo và hộ có nguy cơ tái nghèo còn cao, giao thông đi lại còn khó khăn. Địa bàn xã rộng, đồi núi dốc, khí hậu thời tiết phức tạp, hàng năm thường xảy ra lũ lụt, rửa trôi, xói mòn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm nên ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp của người dân. 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Xã Đường Hồng có tổng diện tích tự nhiên là 4.256,55 ha trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm 3.630,92 ha còn lại là đất phi nông nghiệp có diện tích là 80,79 ha và đất chưa sử dụng có diện tích là 544,84 ha.
  47. 38 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Đường Hồng Diện tích Cơ cấu TT Chỉ tiêu (ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 4.256,55 100,00 1 Đất nông nghiệp 3.630,92 85,30 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.098,29 25,80 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 345,14 8,11 1.1.1.1 Đất trồng lúa 211,86 4,98 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 541,29 12,72 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 42,74 0,02 1.2 Đất lâm nghiệp có rừng 2.490,90 58,52 1.2.1 Rừng sản xuất 1.294,43 29,35 1.2.2 Rừng phòng hộ 947,88 22,27 1.2.3 Rừng đặc dụng 293,59 6,89 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 41,73 0,98 2 Đất phi nông nghiệp 80,79 1,89 2.1 Đất ở 54,65 1,28 2.1.1 Đất ở đô thị 7,83 0,18 2.1.2 Đất ở nông thôn 46,82 1,10 2.2 Đất chuyên dùng 6,14 0,14 2.3 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,69 0,02 2.4 Đất quốc phòng, an ninh 0,17 0,00 2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,00 0,00 2.6 Đất có mục đích công cộng 4,87 0,11 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,7 0,00 2.8 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,5 0,00 2.9 Đất phi nông nghiệp khác 18,80 0,44 3 Đất chưa sử dụng 544,84 12,8 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 1,72 0,00 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 542,82 12,89 3.3 Núi đá không có rừng cây 0,3 0,00 (Nguồn: UBND xã Đường Hồng, năm 2018)
  48. 39 Là một xã có trên 70% lao động nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao so với tổng diện tích tự nhiên. Cụ thể diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: 1.098,29 ha, chiếm 30,25% diện tích đất nông nghiệp - Đất lâm nghiệp có rừng: 2.490,9 ha, chiếm 68,60% diện tích đất nông nghiệp - Đất nuôi trồng thủy sản: 41,73 ha, chiếm 1,15% diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp sao cho vừa đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân vừa không làm tổn hại đến tài nguyên đất và môi trường sống của con người. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đường Hồng được thể hiện trong bảng 4.4. Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đường Hồng Diện tích STT Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (ha) 1 Đất nông nghiệp NNP 3.630,92 85,30 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.098,29 25,80 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 345,14 8,11 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 211,86 4,98 1.1.1.2 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 194,63 3,44 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 541,29 12,72 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 42,74 0,20 1.2. Đất lâm nghiệp có rừng LNP 2.470,18 58,52 1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 41,73 0,98 1.4. Đất nông nghiệp khác NNK 20,72 0,04 (Nguồn: UBND xã)
  49. 40 - Cách bố trí cây trồng: + Đối với loại đất dốc: người dân bố trí các loại cây trồng ưa cạn, chịu hạn tốt như: sắn, ngô, cây ăn quả, và cây lấy gỗ. Ở đây các loại cây ăn quả và các cây trồng màu thường được bố trí gần nhà ở để tiện chăm sóc, cây lấy gỗ được trồng ở những nơi có độ dốc cao hơn. + Bãi bồi ven sông suối: là khu vực chuyên canh cây lương thực và các loại cây rau, màu như: Ngô, Lạc, đỗ, rau phân bố chủ yếu dọc bờ sông,suối. + Tại các cánh đồng: người dân thường bố trí các công thức luân canh giữa các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và rau, màu, trong đó lúa là cây trồng chính. Những mảnh ruộng thấp trũng, bị ngập úng vào mùa mưa và những mảnh ruộng trên cao thì chỉ được trồng một vụ lúa, thời gian còn lại bỏ hóa. Đối với ruộng chủ động được nước, người dân bố trí trồng từ 2 vụ, đây là loại hình sử dụng đất có hiệu quả trong việc đảm bảo lương thực cho người dân. Với điều kiện khí hậu, đất đai và nguồn nước khá khó khăn, xã Đường Hồng cần bố trí một nền nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bằng các biện pháp chọn những giống cây chịu hạn tốt và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Đây là hướng đi quan trọng đối với ngành nông nghiệp của xã, vì khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp còn rất ít. - Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của huyện được thể hiện trong bảng sau:
  50. 41 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 Diện tích Năng xuất Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Lúa mùa 279,20 36,46 1.017,95 2 Lúa xuân 148,20 54,52 807,99 3 Ngô 499,2 33,04 1.649,36 4 Đậu tương 221,2 15,55 343,97 5 Chè 65,50 52,51 343,97 (Nguồn: UBND xã) 4.2.2. Loại hình sử dụng đất của xã Đường Hồng Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Đường Hồng tôi đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 01) và điều tra hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn hộ điểm trên địa bàn xã. Tiến hành điều tra 6 hộ gia đình tại các thôn: Nà Nưa II, Nà Nưa I, Tiến Minh, Khuổi Hon, Bao gồm các loại hình sử dụng đất như sau:  Đất trồng cây hàng năm: - Đất trồng lúa - Đất trồng màu:Ngô, sắn, đậu tương - Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc  Đất trồng cây lâu năm: - Đất trồng cây công nghiệp lâu năm: chè Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn huyện Bắc Mê có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây.
  51. 42 Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất 1 lúa- 1 Màu 1. Lúa mùa – Ngô xuân Đất sản Cây 2 lúa 2. Lúa mùa - Lúa xuân xuất hàng 1 lúa 3. Lúa mùa nông năm Chuyên màu 4. Ngô nghiệp Cây lâu năm Cây lâu năm 5. Chè (Nguồn: Từ phiếu điều tra nông hộ) * Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa: Loại đất này phân bố chủ yếu tại các thôn vùng núi thấp như: Nà Nưa II, Nà Nưa I, Tiến Minh. - Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2 giống sử dụng trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang dân, bao thai, nhị ưu có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày, lượng giống gieo 50 kg/ha; phân bón gồm:Urê 170 kg, lân 300 kg, KaliClorua 120 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 -7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất trung bình đạt 50 - 52 tạ/ha. - Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6, chủ yếu là giống lúa lai, gồm giống Nhị ưu 838, Bao thai, Đoàn kết, Bắc ưu, khang dân thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 40 kg/ha; Urê 260 kg, lân 300 kg, kaliClorua 90 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất lúa trung bình đạt từ 33 - 36 tạ/ha * Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa: Loại đất này phân bố chủ yếu ở các thôn vùng núi cao như Khuổi Mạ, Khuổi Luông, Nà Lầu, Bản Đúng. Hình thức canh tác này chủ yếu tập trung ở những ruộng bậc thang vùng đồi núi dốc, chờ nước mưa để cấy lúa; loại hình canh tác này người dân chỉ cấy 1 vụ lúa mùa/năm sau đó bỏ hoá để mùa mưa năm sau tiếp tục canh
  52. 43 tác, thời vụ gieo cấy từ 15/6 - 25/7; giống chủ yếu sử dụng trong sản xuất là giống lúa địa phương (giống chịu được hạn) thời gian sinh trưởng từ 125 - 135 ngày, lượng giống gieo 60 kg/ha; Đạm Urê 200kg/ha; bón thúc phân đạm 2 lần lần 1 sau cấy 15 - 20 ngày, lần 2 sau lần 1 từ 20 - 25 ngày; phun thuốc trừ sâu bệnh hại lúa thường 2 lần khi có dịch bệnh. Loại hình sử dụng đất này tập trung chủ yếu ở các thôn có địa hình cao và bị chia cắt. * Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại hình này còn phổ biến ở các thôn vùng núi cao trong xã, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật không đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Phổ biến ở các những nơi chưa chủ động được nước tưới như ruộng bậc thang chờ nước trời, loại đất này vụ xuân chủ yếu được trồng ngô, đỗ tương, vụ mùa để cấy lúa. - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, CPA 88, BiO 06 thời gian sinh trưởng 90 - 111 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 30 - 33 tạ/ha. *Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Chủ yếu là 2 vụ ngô : - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, K54 thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 30 - 33 tạ/ha - Vụ hè thu:Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/7 đến 10/8. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, K43, K54, HQ200 thời
  53. 44 gian sinh trưởng 90 - 95 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg.Các loại sâu bệnh hại ngô như: sâu xám, sâu đục thân ngô, rệp cờ Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 31 - 35 tạ/ha. 4.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác tiềm năng của đất. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động . Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. 4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển
  54. 45 vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện tại bảng 4.7 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã (tính bình quân cho 1 ha) Giá trị Thu Hiệu quả Giá trị ngày Chi phí Cây sản nhập sử dụng công lao động STT sản xuất trồng xuất thuần vốn (1000đ/ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) công) 1 Lúa mùa 21.876 9830,23 12045,77 2,23 150,00 2 Lúa xuân 33.712 12749,31 19962,69 2,64 150,00 3 Ngô 19.842 8933,14 10908,86 2,22 120,00 4 Đậu tương 23.325 10626,71 12698,29 2,19 120,00 5 Chè 36.757 14835,65 21921,35 2,48 135,00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) 4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất Giá trị bình quân các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm được thể hiện tại bảng 4.8
  55. 46 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (Đơn vị tính: ha) Hiệu quả GT ngày Giá trị Chi phí Thu nhập sử dụng công LĐ Kiểu sử dụng đất sản xuất Mức sản xuất Mức thuần Mức Mức Mức vốn (1000đ/ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) công) 1. Lúa mùa – ngô xuân 41.718 M 18763.37 M 22954,63 M 2,22 L 135,00 H 2.Lúa xuân – Lúa mùa 55.588 M 22579,54 H 33008,46 H 2,46 M 150,00 VH 3. Ngô mùa – Đậu tương 43.167 M 19559,85 M 23607,15 M 2,21 L 120,00 M 4. Lúa Mùa 21.876 VL 9830,23 VL 12045,77 L 2,23 L 150,00 VH 5. Lúa xuân 33.712 L 12749,31 L 20962,69 M 2,64 M 150,00 VH (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Ghi chú: M: Medium (trung bình); L: Low (thấp); VH: Very high(rất cao); VL: Very low (rất thấp); H:High (cao).
  56. 47 Bảng 4.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (Tính bình quân/1ha) Giá trị Chi phí Thu nhập Hiệu quả sử Giá trị ngày Cấp sản xuất sản xuất thuần dụng vốn công lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) KC cấp 11.000 7.000 5.000 0,15 1 VH > 90.000 > 30.000 > 50.000 > 4,5 > 150 70.000 - 20.000 - 30.000 - H 3,5 - 4,5 120 - 150 90.000 30.000 50.000 51.000 - 15.000 - 20.000 - M 2,4 - 3,5 90 - 120 70.000 20.000 30.000 30.000 - 10.000 - 10.000 - L 1,5 - 2,4 80 -90 51.000 15.000 20.000 VL < 30.000 < 10.000 < 10.000 < 1,50 < 80 (Nguồn: phiếu điều tra nông hộ) Qua bảng 4.6 và 4.7 ta thấy: * Về tổng thu nhập: nhìn chung các loại hình sử dụng đất của xã cho tổng thu nhập đạt mức thấp trở lên, trong đó: đạt cao nhất là LUT 2L (bình quân 55 triệu đồng/ha/năm) và thấp nhất là LUT 1L – lúa mùa đạt 21 triệu đồng/ha/năm. - Nếu so với độc canh 1 vụ lúa thì luân canh 1 lúa + 1 màu cho hiệu quả kinh tế cao gấp 1,0 - 1,5 lần. - Tổng thu nhập đạt mức trung bình (40 - 55 triệu đồng/ha) ở các cơ cấu 1 vụ lúa + 1 vụ màu, 2 vụ lúa và 2 Màu. Trong đó, 1 vụ lúa được áp dụng ở các thôn khó khăn về điều kiện tưới như: Khuổi Luông, Khuổi Mạ, Bản Đúng .;
  57. 48 còn LUT L - M và chuyên màu phân bố ở các khu vực có địa hình cao và điều kiện tưới tiêu không thuận lợi. - Tổng thu nhập đạt mức thấp nhất là loại hình 1 vụ lúa, các vụ còn lại bỏ hóa đất do không có nước tưới, sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa. Loại hình này phân bố ở tất cả các thôn trong xã đối với các khu vực có địa hình cao và nguồn nước không chủ động. * Về chi phí sản xuất: LUT 2L có chi phí sản xuất cao nhất, bình quân 22 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT 1L (9 triệu đồng/ha/năm). * Về thu nhập thuần: Ngoài loại hình sử dụng đất 1L cho thu nhập thấp nhất, các loại hình còn lại đều cho thu nhập ở mức thấp và trung bình. LUT 2L có mức thu nhập cao nhất đạt 33 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là Lúa mùa đạt 12 triệu đồng/ha/năm. Qua phân tích trên, có thể thấy loại hình sử dụng đất tại xã Đường Hồng khá đa dạng, cây trồng hàng năm chủ yếu vẫn là lúa và ngô. LUT có hiệu quả kinh tế cao nhất là 2L, LUT có hiệu quả kinh tế thấp nhất là 1 lúa. 4.3.1.3. Hiệu quả kinh tế cây lâu năm: LUT trồng cây lâu năm tại xã Đường Hồng được phân bố rộng rãi nhưng quy mô nhỏ lẻ, không hình thành vườn chuyên canh cây lâu năm, chủ yếu là vườn tạp. Hiệu quả kinh tế cây công nghiệp lâu năm được thể hiện qua bảng 4.10: Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của LUT cây lâu năm Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả GT ngày Cây xuất xuất thuần sử dụng vốn công LĐ STT trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) 1 Chè 36.757 14835,65 21921,35 2,48 135.00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  58. 49 Qua bảng 4.10 ta thấy, giá trị sản xuất của cây lâu năm bình quân 36 triệu đồng/ha, trong khi các vùng chuyên canh cây lâu năm tại các địa phương khác cao hơn nhiều. Hiệu quả kinh tế thấp hơn với các cây trồng hàng năm là do diện tích trồng ít và không đáp ứng được đầu ra của sản phẩm. Loại hình sử dụng đất cây lâu năm tại xã Đường Hồng không phát triển, diện tích rất nhỏ và năng suất và sản lượng không cao vì: Tuổi cây trong vườn không đồng đều, cây phát triển tự do, không được cắt tỉa tạo hình nên độ thông thoáng trong vườn kém. Người dân còn thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật chăm sóc cây trồng, chạy theo thị hiếu. Thấy một khu vực trong xã sản xuất hiệu quả thì nhân rộng ra khu vực khác mà không chú ý tới mức phù hợp của cây trồng từng loại đất. Vì vậy, để loại hình trồng cây lâu năm đạt hiệu quả kinh tế cao, thì cần có kế hoạch cải tạo vườn và có những giải pháp về thị trường tiêu thụ. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động, Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã
  59. 50 hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất Đảm bảo Giảm tỷ Đáp ứng Sản phẩm Thu hút STT LUT lương lệ đói nhu cầu hàng lao động thực nghèo nông hộ hóa 1 2L 2 1L - 1M 3 1L * * * * 4 CM 5 chè * * * * (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp:* * Đối với các LUT trồng cây hàng năm. Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên, việc đầu tư công lao động trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn xã.
  60. 51 Hình 4.1. Ruộng bậc thang ở thôn Tiến Minh LUT 1 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu và LUT 1 lúa. Hình 4.2. Nương ngô và sắn ở thôn Nà Nưa II * Đối với LUT trồng cây lâu năm - LUT cây lâu năm: đây là loại hình sử dụng đất góp phần tăng thu nhập đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong thời gian nông nhàn chờ thời vụ, vị trí vườn thường liền với nhà ở nên không mất công đi lại như ra đồng ruộng là điều kiện thuận lợi để sử dụng lao động phụ trong gia đình một
  61. 52 cách tốt nhất, cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Tuy nhiên, diện tích cây lâu năm của xãchưa được chú trọng đầu tư, phát triển nên thu nhập của người dân từ LUT này chưa cao, phần lớn người dân không quan tâm đến lợi ích kinh tế của cây lâu năm. 4.3.3. Hiệu quả môi trường Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Đường Hồng là một xã miền núi, có địa hình cao nên vấn đề hiệu quả về môi trường càng được quan tâm. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng 4.12. Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Tỷ lệ che Khả năng bảo vệ, Ảnh hưởng ít của sử STT LUT phủ cải tạo đất dụng thuốc BVTV 1 1L – 1M 2 2L 3 1L * * 4 CM 5 Chè (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp: * * Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia em đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau:
  62. 53 Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, sắn, lạc cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ đất như: Sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh. Do kết hợp đất trồng lúa ngập nước và đất trồng màu cạn sẽ có tác dụng hạn chế quá trình hình thành kết von đá ong khá phổ biến trong vùng do ảnh hưởng của quá trình bốc hơi nước có chứa sắt về mùa khô. * Sử dụng phân bón: Qua quá trình so sánh việc bón phân trên thực tế của người dân địa phương và tiêu chuẩn cho thấy mức độ đầu tư phân bón cho các cây trồng tại xã Đường Hồng thì mức sử dụng phần lớn vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Dạng phân đạm chủ yếu được bón từ phân Urê, phân lân chủ yếu từ supe lân, phân kali chủ yếu từ kaliclorua. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Lượng phân bón được sử dụng chủ yếu là phân vô cơ, phân hữu cơ được sử dụng với lượng nhỏ. Lượng đạm và lân được hộ nông dân sử dụng nhiều, lượng kali sử dụng với lượng thấp. - NPK được sử dụng không cân đối, đây là nguyên nhân làm giảm năng suất cũng như khả năng phát triển của cây trồng và làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, người dân lúc nào cũng quan niệm nếu bón nhiều phân đạm cây sẽ cho năng suất cao, đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm của người làm nông nghiệp.
  63. 54 * Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Bảng 4.13. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo Thực tế Khuyến cáo Cây trồng Tên thuốc Liều lượng Cách ly Liều lượng Cách ly (kg/ha/lần) (ngày) (kg/ha/lần) (ngày) Lúa Patox 0,3 6 0,5 6 OFalox 0,3 13 0,3 10 Trebon 0,2 10 0,2 7 Bossa 50EC 0,3 13 0,3 8 SoPit 300EC 0,2 15 0,2 10 Sius 10 WP 0,2 15 0,3 10 Aly 0,2 lít 10 0,4 lít 7 Ngô OFalox 0,2 7 0,3 10 Aly 0,3 10 0,5 7 (Nguồn: Điều tra nông hộ) - Các LUT 2 lúa, LUT 1lúa - 1 màu, LUT 1 lúa - 1lúa - 1 màu, các hộ thường phun từ 1- 2 lần nhiều nhất là 3 lần thuốc BVTV để trừ sâu bệnh thuốc được sử dụng đúng chủng loại và có xuất xứ rõ ràng. Liều lượng các hộ sử dụng không vượt quá tiêu chuẩn. 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường *. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nông dân - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
  64. 55 - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, em đã lựa chọn các LUT căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: 1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của xã. 2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác. 3. Đảm bảo đời sống nông hộ. 4. Đảm bảo an ninh lương thực. 5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. 6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường. 7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất ruộng mang tính sản xuất hàng hoá trong hệ thống sử dụng đất hiện tại ở xã Đường Hồng cho thấy. - Điều kiện về khí hậu, đất đai khá phù hợp với các loại cây trồng song hiệu quả kinh tế còn hạn chế mặc dù cơ cấu cây trồng trên đất ruộng khá đa dạng. Các cây lương thực như lúa, ngô vẫn chiếm ưu thế, ngoài ra một số cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao đã được đưa vào áp dụng trong sản xuất. Luân canh sử dụng đất còn ở mức độ chưa cao. Cơ cấu cây trồng 3 vụ chưa được phổ biến. Chất lượng hàng hoá sản xuất ra phần nào đã đáp ứng được yêu cầu thị trường. Trong định hướng sử dụng đất của xã thời gian tới cần quan tâm đến việc đa dạng hoá các loại cây trồng, đầu tư thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các loại cây trồng hàng hoá cần được mạnh dạn đưa vào áp dụng để tăng hiệu quả
  65. 56 kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Cơ cấu cây trồng 3 vụ cần được quan tâm phát triển vì đây được coi là loại hình sử dụng đất ruộng bền vững nhất trong hệ thống sử dụng đất trồng trọt. Việc luân canh giữa cây lương thực và cây màu, giữa cây trồng nước và cây trồng cạn cần được áp dụng để đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất bền vững. *. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sự dụng đất có triển vọng có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã. Kết quả có 3 loại hình sử dụng đất đai được lựa chọn là thích hợp và có triển vọng, cụ thể: * LUT 1: Chuyên lúa (lúa mùa) Kiểu sử dụng đất này được chọn vì mục tiêu an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương. Tuy nhiên, trong tương lai để tăng hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị diện tích đất cần có nhiều chính sách đầu tư thích hợp, xây dựng kế hoạch mở rộng diện tích. * LUT 2: 1 lúa – 1 màu Đây là mô hình sản xuất nhằm phá thế độc canh cây lúa, hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, làm đa dạng hóa sản phẩm nông sản của địa phương. Với LUT này cần có các biệ pháp bồi dưỡng cho đất do đất được sử dụng triệt để liên tục trong năm. * LUT 3: Chuyên màu Trong LUT này cần phát triển các kiểu sử dụng đất cho hiệu quả cao như: Luân canh giữa khoai lang, lạc, đỗ tương Song kiểu sử dụng đất này gặp phải trở ngại là cần có trình độ thâm canh cao, chăm sóc tỉ mỉ và bị hạn chế về thị trường tiêu thụ giá sản phẩm không ổn định. Như vậy, để phát triển
  66. 57 được mô hình này cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật và tìm kiếm thị trường của các cán bộ, trong ban chuyên môn. 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Đường Hồng 4.4.1. Giải pháp chung * Giải pháp về chính sách xã hội - Phải tập trung thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa để thuận tiện hơn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải thực hiện đồng bộ và nhanh chóng việc cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn toàn xã. - Có chính sách hỗ trợ đối với nông dân khai hoang phục hoá đất đưa vào sản xuất. Cần phát huy hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai: sử dụng đất theo quy hoạch, tuân theo nguyên tắc của quy hoạch để tránh tình trạng khai thác bừa bãi làm giảm diện tích diện tích đất nôngnghiệp. - Tăng cường các chính sách khuyến nông giúp đỡ trực tiếp người sản xuất tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới vào sảnxuất: + Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đến hộ sản xuất. + Hướng dẫn các hộ gia đình biết lập kế hoạch sản xuất theo hướng sử dụng đất đai có hiệu quả, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Chuyển đổi thời vụ cấy thích hợp, tiếp thu giống mới có năng suất cao, phương pháp canh tác tiên tiến, các biện pháp bảo vệ cây trồng, bảo vệ đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng mô hình để làm mẫu cho nông dân sản xuất, từ đó nhân rộng mô hình, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển. Đối với giải pháp này, cần áp dụng đối với tất cả các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã.
  67. 58 - Các cấp chính quyền cần phải có chính sách giúp đỡ nông dân tìm và mở thị trường vật tư, kỹ thuật, sản phẩm đến thị trường vốn, phải hướng dẫn cho họ ngay cả việc xác định mức cung, mức cầu về một loại sản phẩm nào đó, tránh tình trạng ứ đọng, hư hỏng phải huỷ bỏ. * Giải pháp về kinh tế - thị trường Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất. - Bản thân người sản xuất đa phần là thiếu vốn và trình độ nhận thức còn hạn chế. Cho nên, chúng ta cần phải có các chính sách tín dụng ưu đãi và mở rộng các hình thức tín dụng dành cho nông dân nhằm hỗ trợ họ trong việc đầu tư sản xuất hàng hoá nông sản. Đặc biệt cần xác định thời điểm cho vay vốn đối với người sản xuất - gắn việc vay vốn với việc tổ chức gieo trồng cho kịp thời vụ để tăng hiệu quả của đồng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn không đúng thời điểm, gây ra lãng phí. - Ưu tiên phân bố cho các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích mở rộng đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả. - Hỗ trợ cho các hộ nghèo trong việc tiếp cận vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội và có lãi suất hợp lý để họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. * Giải pháp về khoa học kĩ thuật. - Kiến thiết đồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi, đường giao thông nội đồng. - Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất, luân canh, xen canh và đa dạng hoá cây trồng để tăng thu nhập và bảo vệ đất bền vững. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng đất thích hợp, khảo nghiệm các giống cây trồng ở những vùng có cùng điều kiện sản xuất thuận lợi để áp dụng vào sản xuất cho từng vùng, tạo ra nhiều loại sản
  68. 59 phẩm, tăng độ che phủ cho đất và bảo vệ môi trường sinhthái. Những giải pháp trên được thực hiện một cách đầy đủ và đồng bộ sẽ mang lại sự ổn định trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo diện tích canh tác, cây trồng làm thay đổi cơ cấu cây trồng trong xã góp phần đảm bảo an toàn lương thực, thu hút lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong xã. * Giải pháp về cơ sở hạ tầng - Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuân tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, lắp đặt các hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. 4.4.2. Giải pháp cụ thể * LUT trồng cây hàng năm - Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng được một hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng. Đồng thời có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp để đưa diện tích đất 1 vụ lên 2 vụ, 2 vụ lên 3vụ. - Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hàng hóa. - Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, có các chính sách dùng trước trả sau. Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân,
  69. 60 - Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế so sánh của từng khu vực, cụ thể: khu vực phía Bắc có lợi thế phát triển thành vùng chuyên canh lúa, màu. Khu vực trung tâm phát triển thành vùng chuyên màu với các cây trồng chủ lực là mía, sắn, ngô, rau, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sảnphẩm. - Xây dựng và phát triển mô hình sản xuất rau an toàn. * LUT trồng cây lâu năm - Có chính sách cho người dân vay vốn để đầu tư phát triển cũng như hỗ trợ một phần giống, phânbón, - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, bón phân và sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng, phòng trừ sâubệnh, - Cải tiến kỹ thuật canh tác từ khâu làm đất, đào hố, mật độ trồng, khoảng cách cây trông từng độ tuổi để đảm bảo đủ ánh sáng cho cây phát triển tốt. - Cần trồng nhiều loại cây lâu năm có nhiều tầng tán khác nhau để góp phần cải tạo đất, hấp thụ tối đa các chất dinh dưỡng trong đất và góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm trongvườn. - Cần lựa chọn những loại cây ăn quả sạch bệnh, đặc biệt là phù hợp với điều kiện tự nhiên để cây trồng có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng quảtốt. - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin về thị trường để biết điều chỉnh cơ cấu cây trồng, bảo quản, chế biến khi thu hoạch. Áp dụng phương pháp quảng cáo tuyên truyền về sản phẩm quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
  70. 61 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kết quả nghiên cứu các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã cho thấy với đặc thù là xã thuộc trung du miền núi, điều kiện đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, nên có thể phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do địa hình và chế độ nước tưới tiêu còn chưa được phù hợp nên còn một số khó khăn cho việc sản xuất của người dân và khó khăn cho việc đầu tự quy hoạch tập trung, ngoài ra về trình độ sản xuất nông nghiệp của người dân còn nhiều mặt hạn chế do vậy còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn, em rút ra một số kết luận sau: 1. Đường Hồng là một xã vùng sâu vùng xa đặc biệt khó khănvới nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn xã. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Đường Hồng là: 4.256,55 ha, Nông nghiệp: 3.630,92 ha. Đất phi Nông nghiệp: 80,79 ha. Đất chưa sử dụng: 544,84 ha Xã có vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn khá khó khăn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, năng suất cây trồng tương đối đạt, đủ phục cho nhu cầu lương thực thực phẩm của người dân nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương. 2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã là: * Đối với đất trồng cây hàng năm Có 3 loại hình sử dụng đất: 1L – 1M, 2L, 1L, chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm. Trong đó, LUT 1 lúa - 1 màu cho hiệu quả cao nhất, LUT 1L – lúa xuân cho hiệu quả thấp nhất.
  71. 62 * Đối với đất trồng cây lâu năm Có 01 loại hình sử dụng đất chính là: Cây công nghiệp lâu năm, trong LUT này chưa được chú trọng đầu tư, phát triển nhằm mục đích kinh tế. 3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra 4 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho xã Đường Hồng: - LUT 1: 1L - 1M; Có hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. - LUT 2: 2L; phân bố rải rác trên địa bàn, cung cấp lương thực trên địa bàn xã. - LUT 3: Chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Loại hình mang lại hiệu quả cao nhưng hiện tại chỉ dừng lại ở sản xuất nhỏ lẻ. - LUT 4: Cây chè trong tương lai loại hình sử dụng đất này có thể là hướng đi mới để phát triển kinh tế. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất em có đề nghị sau: *. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và bền vững, thì xã Đường Hồng cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất đặc trưng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong nông nghiệp, chính sách về sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp, bố trí hợp lý cây trồng, thâm canh tăng vụ. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Đối với hộ nông dân trong xã thì cần tích cực tham khảo ý kiến của cán bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có nhiều kinh
  72. 63 nghiệm trong quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh mới cho hiệu quả kinh tế cao. Cần phát triển cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp lý tiềm năng đất đai, lao động, vốn Tránh không còn diện tích đất ruộng bỏ hoang hoá. * Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng hộ. Nhất là đầu tư cơ sở sản xuất, khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao mức sống và có thu nhập ổn định. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay đổi nhận thức.
  73. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thái Bạt, “Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững”, nguồn tạp chí cộng sản, ngày 9/4/2009. 2. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 - 63. 3. Hà Thị Thanh Bình (2000), “Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới” Trường ĐH Nông nghiệp I, Hà Nội. 4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), “Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010”, Hà Nội. 5. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo công văn số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 6. Nguyễn Đình Bồng (1995), “Đánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất thích hợp”, luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr. 3 - 20 7. Tôn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp, (40), tr. 5 - 12. 8. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhâm, Trần An, Phạm Quang Khánh (1992), “Đất đồng bằng sông Cử Long”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.