Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh Thái Nguyên

pdf 53 trang thiennha21 13/04/2022 4650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_quan_ly_chat_thai_ran_sinh_hoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải THÁI NGUYÊN - 2018
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016 Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các cơ quan công sở và các nguồn khác Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường
  4. MỤC LỤC PHẦN 1 8 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 8 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 9 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 9 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 9 1.3 Ý nghĩa của đề tài 9 1.3.1 Ý nghĩa khoa học 9 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 9 PHẦN 2 11 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 11 2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 11 2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành 11 2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 12 2.1.4 Phân loại 13 2.3 Cơ sở thực tiễn 17 2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nước trên thế giới 17 2.3.1.2 Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam 22 2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng. 26 PHẦN 3 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2.1 Nội dung nghiên cứu 27 3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 27 3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 27 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu 28 3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 28 3.3.2.1 Phương pháp bản đồ 28 3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 28 Phần 4 29
  5. 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 29 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 29 4.1.1.1 Vị trí địa lý 29 4.1.1.2 Địa hình 31 4.1.1.3 Khí hậu 31 4.1.1.4 Thủy văn 32 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 32 4.1.2.1. Nông nghiệp 32 4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 32 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm 33 4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin 33 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình 33 4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh 33 4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình 34 4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn khác 36 4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt 39 Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt 40 4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt 42 4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt 44 4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình 45 4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình 45 4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn 46 4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương 46 4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 47 4.2.6.1. Thuận lợi 47 4.2.6.2. Khó khăn 48 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 1. Kết luận 49 2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt BVMT Bảo vệ môi trường EM Chế phẩm vi sinh hữu hiệu SH Sinh hoạt BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường DV CN&MT Dịch vụ cấp nước và Môi trường WHO Tổ chức y tế thế giới Sản xuất kinh doanh SXKD
  7. PHẦN 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một huyện thuần nông nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên giáp ranh với thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình trong những năm gần đây có nhiều nhà máy mới trong khu công nghiệp Yên Bình được thành lập. Huyện Phú Bình có vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả tỉnh và trong vùng. Huyện Phú Bình phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và Phổ Yên, phía Đông và Nam giáp huyện Tân Yên và Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang. Với tiềm năng sẵn có như vậy, đòi hỏi phải có định hướng phát triển và xây dựng huyện, song song đó là vấn đề bảo vệ môi trường cũng như cảnh quan khu vực. Trong đó, chất thải rắn và đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng. Theo thống kê, bình quân mỗi ngày toàn huyện và vùng phụ cận có hơn 20 tấn chất thải rắn. Tuy nhiên lại chưa thực sự được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Hiện tại, chất thải rắn đang được tập trung và xử lý tạm thời tại bãi rác chung, chưa đúng quy định về quy trình kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khu vực xung quanh, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng cũng như cảnh quan đô thị. Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị nói chung và huyện Phú Bình nói riêng. Đồng thời nhận thấy những hạn chế,bất cập trong hệthống quản lý chất thải rắn hiện tại, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh họa trên địa bàn huyện Phú bình, tỉnh Thái nguyên”, nhằm khắc phục các vấn đề môi trường hiện nay.
  8. 9 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong các nghiên cứu gần đây, nghiên cứu này đưa ra quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho huyện Phú Bình tới năm 2020 nhằm đảm bảo quy hoạch chung của huyện cho phát triển bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình. Quy hoạch mạng lưới điểm thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu được hiện trạng quản lý chất thải rắn trong toàn huyện từ đó đưa ra được quy hoạch chung về mạng lưới thu gom, vận chuyển và các phương pháp xử lý chất thải rắn. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn tư vấn môi trường sau này. Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt trong quá trình học tập và nghiên cứu. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. Vận dụng nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn. Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh hưởng của chất thải rắn cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong bảo vệ môi trường.
  9. 10 - Kết quả nghiên cứu giúp cho công đồng người dân địa phương và chính xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao. Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương.
  10. 11 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2 Nguồn gốc, sự hình thành - Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật, Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước, công sở Những thành tựu của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người như nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của con người; nhưng đồng thời, theo sau nó cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn cần phải xử lý. Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân tríChất thải rắn sinh hoạt đã trở thành vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu hiện nay và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng các chương trình môi trường đặc biệt.
  11. 12 Giao thông KhuKhu dân dân cư,cư, hộ Công nghiệp xây dựng gia đình hộ gia đình Dịch vụ Bệnh viện, cơ thương mại CTR SH sở y tế Cơ quan Nông nghiệp Du lịch, giải trí trường học Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng nguồn phát sinh, từng địa phương và phụ thuộc vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: - Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở riêng, khu dân cư); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, bột giặt, thuốc diệt côn trùng - Từ cơ quan, trường học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy, báo, túi nilon, vỏ lon, hộp nhựa - Từ dịch vụ công cộng và du lịch giải trí như: Chất thải rắn là rác cành cây, túi nilon, vỏ chai nhựa - Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của công nhân thành
  12. 13 phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh 2.1.4 Phân loại Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt: - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo - Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại. - Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt được phân thành: Chất thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy. Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt người ta thường phân loại chất thải rắn sinh hoạt thành các loại như sau: + Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây, + Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh + Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin + Các thành phần khác: đất, đá - Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [2] - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [2] - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. [2] - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
  13. 14 thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [2] - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [2] - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [2] - Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. [2] - Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. [2] - Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [2] - Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.[2] - Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật [2] - Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. [2]
  14. 15 - Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. [2] - Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. [2] - Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi. [2] - Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. [2] - Thông tin về môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. [2] - Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. [2] - Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. [2] 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009. - Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 06 năm 2014. - Luật Xây dựng ngày 01 tháng 01năm 2015. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu. - Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-KHCNMT-BXD ban hành ngày 18/02/2001-“ Hướng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ MT đối với lựa chọn địa điểm để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn”. - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
  15. 16 - Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết định 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011. - Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 –2020. - Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh - Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 - Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng: - TCVN 6696:2000: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường. - TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế.
  16. 17 - TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế. - QCXDVN:01/2008/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng. - QCVN 14:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn. - QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn. - QCVN 02/2010/TT-BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. - QCXDVN:03/2012/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị. - QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt - QCVN09:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành. - Các tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của UBND xã, huyện, các sở, ban ngành tại địa phương. 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nước trên thế giới Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn hóa dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung là mức sống
  17. 18 càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải phát sinh tăng lên theo đầu người. Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì lượng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay như sau: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia là khoảng từ 600-700 kg/người/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là khoảng từ 300-400kg/người/năm; Trung Quốc là khoảng 400-450kg/người/năm. Với sự gia tăng của các loại chất thải nên việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.[Error! Reference source not found.] Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình hình xử lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới như sau: - Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lượng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,4- 1kg/người/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/người/ngày. Ước tính khoảng 20% chất thải rắn đô thị phát sinh ở Trung Quốc được thu gom và xử lý phù hợp. Số chất thải không thu gom được đổ vào các sông, đốt thành đống, đổ thành đống hoặc xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10 năm qua Trung Quốc đã có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ phân compost là một phương pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng chất thải có chứa các chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực sản xuất compost bị hạn chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hoá chất khác không phù hợp trong nguyên liệu làm compost.
  18. 19 Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc. Hiện nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn 50.000 ha đất và ước tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha đất để xây dựng các bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây ra các vấn đề nan giải về môi trường. Nhìn chung, chất lượng các bãi chôn lấp của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phương Tây. Trên các bãi chôn lấp có cả người , động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chôn lấp không có hệ thống xử lý nước rác, kiểm soát khí thải, không được phủ đất. - Singapore: Là một nước nhỏ, Singapo không có nhiều diện tích đất để chôn lấp chất thải rắn như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp. Những thành phần chất thải rắn không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần không cháy được. Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác còn những chất không cháy được được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan để chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một lần nữa chuyển lên xe tải để đưa đi chôn lấp. Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến tận khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò đốt rác được thực hiện theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân
  19. 20 theo những qui trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ môi trường. - Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa Kỳ là công nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng không thổi khí. Phương pháp ủ kỵ khí này tuân theo các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân loại, chất thải hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lò ủ kín có phối hợp các chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đưa ra sấy khô, nghiền và đóng bao. Công nghệ này có các ưu điểm là xử lý triệt để bảo vệ được môi trường; thu hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các ngành công nghiệp; không mất kinh phí xử lý nước rác. Nhược điểm của phương pháp này là: kinh phí đầu tư lớn, kinh phí duy trì cao, chất lượng phân bón thu hồi không cao, công nghệ phức tạp.
  20. 21 Thu gom Hệ thống Rác từ bãi thải rác phân loại: sinh hoạt - Vô cơ Rác hữu cơ chuyển về thành phố - Hữu cơ nhà máy Cấy men Khử trong mui, xử Ủ trong xưởng lý sơ bộ các lò ủ Nghiền chuẩn bị theo quy trình đặc biệt Sấy (lên men) Các phụ gia lên Hệ thống vi xử lý men đặc biệt Đóng bao khống chế Kho thành quá trình phẩm lên men tối ưu Hình 2.2 : Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ Quản lý chất thải rắn đặc biệt lŕ chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả đang là trọng tâm của những chính sách phát triển môi trường bền vững ở bất cứ quốc gia nào. Quản lý kém hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý chất thải là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản lý chất thải rắn sinh hoạt là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý phù hợp mang lại hiệu quả điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ thống chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng.
  21. 22 Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý chất thải rắn được dựa trên một sưố nguyên tắc sau: Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải: Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ chiến lược quản lý CTR của mỗi quốc gia. Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó bằng cách giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.[7] Sử dụng lại và tái chế quay vòng: Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện nay yêu cầu các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái chế hơn 50% bao bì đã sử dụng. Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR còn lại: Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một cách an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về môi trường. 2.3.1.2 Hiện trạng quản lý mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội; GDP liên tục tăng, bình quân đạt gần 6,81%/ năm. Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, mạnh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Thu gom, phân loại chất thải rắn chất thải rắn sinh hoạt
  22. 23 Chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các công ty MTĐT do Nhà nước thành lập đảm nhiệm. Các đô thị đều có từ 1 đến một vài các công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có công ty tư nhân tham gia và xu hướng này đang lan rộng tới nhiều đô thị khác. Ở địa bàn nông thôn (huyện, xã, thôn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải rắn, hoạt động dưới hình thức môi trường xã hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường.[7] Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải ở đô thị và nông thôn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và đóng góp của dân (Mức đóng góp do chính quyền địa phương quyết định, thường khoảng 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở các đô thị lớn; và khoảng 800 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn).[7] Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt nam hiện chưa thực hiện rộng rãi. Phân loại CTR tại nguồn đang được tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị lớn và sẽ được mở rộng trong tương lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.[7] Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chưa được tổ chức một cách có hệ thống, nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR được lưu giữ trong các KCN, CCN và hợp đồng với các công ty môi trường đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý cùng chất thải đô thị hoặc bán cho cơ sở sản xuất, kinh doanh để tái chế, tái sử dụng.[7] Xử lý chất thải Ở Việt nam, CTR được thu hồi, tái chế, tái sử dụng còn hạn chế, việc xử lý chất thải chủ yếu là chôn lấp. Hầu hết các bãi chôn lấp chất ở các địa phương, kể cả các đô thị lớn, được xây dựng chưa hợp vệ sinh. Sự tồn tại các bãi chôn lấp chất thải rắn tạo nên bức xúc về môi trường không chỉ cho cộng đồng dân cư gần bãi chôn lấp mà còn cả cư dân ở các địa bàn thu gom rác thải.[7] Trước sức ép và thách thức gia tăng chất thải rắn, một số công nghệ xử lý CTR đã được triển khai nghiên cứu, áp dụng thí điểm tại một số tỉnh thành ở nước ta, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác xử lý chất thải rắn như:[7] - Công nghệ Serafin:
  23. 24 Công nghệ Serafin thuộc Công ty TNHH Thủy lực máy (tại Hà Nội) có khả năng tái chế tới 90% lượng CTR gồm rác vô cơ và hữu cơ, có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau.[7] Công nghệ Serafin hiện được đầu tư xây dựng tại một số địa phương như: Nhà máy xử lý rác Đông Vinh - xã Hưng Đông, huyện Nghi Lộc - Nghệ An; Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Xuân Sơn - thành phố Sơn Tây với công suất 20 tấn/ngày. Hiện nay, Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh đang xây dựng và chuyển giao, lắp đặt công nghệ này để xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nhiều đô thị lớn như Hà nội, Hải phòng và một số tỉnh thành trong cả nước.[7] - Công nghệ An Sinh – ASC: Xử lý chất thải rắn An Sinh - ASC của Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Tâm Sinh Nghĩa (tại TP.HCM) bao gồm 4 dây chuyền chính được kết nối liên hoàn, đồng bộ. Công nghệ này xử lý rác đô thị cho 3 dòng sản phẩm: phân hữu cơ từ rác hữu cơ, nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloch.[7] Công nghệ An Sinh - ASC đã được lắp đặt tại nhà máy xử lý rác Thủy Phương (Thừa Thiên Huế), bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 - 2007, đến nay đã xử lý 90.000 tấn rác sinh hoạt của TP Huế và huyện Hương Thủy. Hiện nhiều địa phương cũng đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn theo công nghệ An Sinh - ASC như: huyện Củ Chi (TP.HCM) với công suất 2.000 tấn/ngày, Long An 200 tấn/ ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày.[7] - Công nghệ MBT - CD.08: Công nghệ MBT - CD.08 do Công ty TNHH Thủy lực - Máy nghiên cứu và chế tạo. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa qua phân loại tại nguồn, hạn chế chôn lấp. MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, tạo ra sản phẩm tái chế từ các nguyên liệu trong rác thải. Các sản phẩm có thể dùng sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất nhiên liệu từ các chất thải rắn hữu cơ và nhiên liệu công nghiệp.[7] Hiện nay, Công ty đã lắp đặt một nhà máy có công suất 50 tấn/ngày tại Đồng Văn - Hà Nam để xử lý, tái chế rác và phát điện thử nghiệm. Thời gian tới công ty
  24. 25 sẽ lắp đặt dây chuyền MBT - CD.08 tại nhà máy xử lý rác Sơn Tây và tại bãi chôn lấp chất thải rắn Sông Công - Thái Nguyên.[7] - Công nghệ đốt không dùng nhiên liệu: Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được xử lý bằng công nghệ này qua các giai đoạn: xử lý sơ bộ, sấy rác và đốt rác, trong đó đốt rác là công nghệ chính. Ưu điểm của công nghệ này là tách được rác thải xây dựng, đốt 80% rác thải hữu cơ và vô cơ, chôn lấp 4% chủ yếu là tro lò đốt, bùn xử lý khói, bùn xử lý nước.[7] Công nghệ này hiện được lắp đặt tại một số địa phương như: lò đốt rác thải tại Thái Bình, giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2003, giai đoạn 2 có công suất 1 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2006; lò đốt rác thải tại Việt Trì có công suất 1,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2005; lò đốt rác thải tại Nam Định có công suất 4 tấn/h, lắp đặt và vận hành tháng 2/2009.[7] - Công nghệ Patel của Việt nam: Theo công nghệ này, CTR thu gom và được đổ trực tiếp tại nhà máy để phân loại và đưa vào dây chuyền sản xuất. Mỗi dây chuyền có công suất 150 tấn/ca. sản phẩm sau xử lý gồm: gạch xi măng cát từ rác thải vô cơ, hạt nhựa tái chế từ nilon, nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ. Ưu điểm của công nghệ này là không phát sinh các khí gây cháy nổ và mùi hôi, chiếm ít diện tích đất, có khả năng tái chế tới 90% rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thời gian đầu tư, xây dựng ngắn, khoảng 12 - 18 tháng cho 1 nhà máy.[7] Hiện nay công nghệ này đã được xây dựng và sản xuất thử nghiệm tại Nhà máy xử lý rác thải thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, bước đầu cho kết quả khả quan, chất lượng sản phẩm tốt.[7] - Công nghệ xử lý chất thải rắn ép kiện: Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
  25. 26 băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác. 2.3.1.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng. Việc lựa chọn xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình với đầy đủ công nghệ (tái chế, chôn lấp, đốt chất thải rắn nguy hại và các chất vô cơ dễ cháy ) rất cần thiết đối với các khu dân cư trung tâm thị trấn và xã lân cận. Khả năng thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thuận lợi, tiết kiệm chi phí, do được đầu tư tập trung nguồn vốn. Khả năng xây dựng các khu xử lý tập trung sẽ tận thu tối đa các loại chất thải rắn sau khi phân loại, tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tý tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trýờng khu vực các xã vùng đồi núi như Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa Áp dụng phương pháp chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, phân loại thu hồi các thành phần có khả năng tái chế, chế biến phân hữu cơ quy mô nhỏ, giai đoạn trước mắt sẽ áp dụng công nghệ đốt với một số khu xử lý quy mô nhỏ.
  26. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Chất thải rắn sinh hoạt tại và mạng lýới thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu quy hoạch mạng lưới điểm thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, nghiên cứu địa hình, định hướng phát triển dân cư từ đó đề xuất các giải pháp xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn 21 xã, 01 khu công nghiệp, 04 khu tập trung đông dân cư của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian thực hiện luận văn (từ tháng 06/2017 đến tháng 06/2018), có sử dụng số liệu thực tế của năm làm đề tài và trong các năm trước đó. 3.2.1 Nội dung nghiên cứu 3.2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 3.2.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Phú Bình : 3.2.1.1.2 Điều kiện kinh tế và tự nhiên xã hội của huyện Phú Bình : 3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Điều tra, đánh giá nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt. - Điều tra, đánh giá về hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình. - Nhận thức và ý thức của người dân địa phương trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
  27. 28 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Tìm hiểu, thu thập số liệu, các công thức và mô hình dựa trên các tài liệu có sẵn và từ thực tế. Điều tra khu vực dân cư, xác định tình trạng dân cư hiện trạng và nhận thức cũng như phản hồi của người dân về hiện trạng môi trường xung quanh nơi họ đang sinh sống. Tổng hợp ý kiến của người dân, đại diện chính quyền địa phương để đưa ra những nhận định nhằm đánh giá xác thực nhất hiện trạng môi trường của khu dân cư. Thu thập và xử lý các số liệu về bản đồ điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên các số liệu về đất đai từ UBND các xã, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, chi cục Thống kê huyện Kế thừa các kết quả phân tích mẫu nước, không khí, các yếu tố vi khí hậu từ phòng Tài nguyên Môi trýờng huyện. Kế thừa kết quả phân tích hiện trạng môi trường huyện Phú Bình do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Thái Nguyên thực hiện qua các năm. 3.3.2.1 Phương pháp bản đồ Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ giao thông, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và số liệu tính toán được đề ra phương án quy hoạch cụ thể sát với thực tiễn tại địa phương. 3.3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Thu thập các tài liệu liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt, các tài liệu liên quan tới định hướng quy hoạch, định hướng phát triển, số liệu gia tăng dân số Dựa vào các số liệu có sẵn tính toán hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020.
  28. 29 Phần 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2. Dân số năm 2008 là 146.086 người, mật độ dân số 586 người/km2.[15] Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện: 21o23 33’ – 21o35 22’ vĩ Bắc; 105o51 – 106o02 kinh độ Đông. [ 15 ] Địa hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi của Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp, với độ cao tuyệt đối 50-70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm, diện tích rừng tự nhiên hầu như không còn. Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, công trình thủy lợi, khu công nghiệp. [ 15 ] Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã, trong đó có 7 xã miền núi, với 31xóm (số liệu năm 2007). Các xã của huyện gồm Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Đồng Liên, Hà Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức,Tân Hòa, Tân
  29. 30 Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh,Thượng Đình, Úc Kỳ và Xuân Phương. [ 15 ] Các xã của huyện được chia làm ba vùng. Vùng 1 thuộc tả ngạn sông Máng gồm 8 xã: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Bảo Lý và Tân Hòa. Vùng 2 gồm thị trấn Hương Sơn và 6 xã vùng nước máng sông Cầu: Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, và Tân Đức. Vùng 3 là vùng nước máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu, Nga My, Điềm Thụy, Thượng Đình, Nhã lộng và Úc Kỳ. [15] Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với khoảng 17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang). Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện (5 km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km ĐT269B). Hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay dự án đường giao thông nối từ Quốc lộ 3 đi Điềm Thuỵ đã được UBND tỉnh cho điều chỉnh, bổ sung vòa quy hoạch mạng lưới giao thông của tỉnh. Sở Giao thông vận tải đang tiến hành lập dự án đầu tư với qui mô đường cấp cao đô thị lộ giới 42m. Đây là tuyến đường nối liền KCN Sông Công, KCN phía Bắc huyện Phổ Yên với các KCN của huyện Phú Bình. Do vậy, khi hoàn thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải, lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế với địa phương bạn và các tỉnh khác. Ngoài ra, một dự án xây dựng đường dài 10,3 km, rộng 120 m, nối đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên với Phú Bình, đi qua Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình đang được phê duyệt và xúc tiến đầu tư. Khi tuyến đường này hoàn thành hứa hẹn sẽ tạo ra sự đột phá cho sự phát triển kinh tế của huyện. Với vị trí địa lý của mình nằm cách không xa thủ đô Hà Nội và sân bay Nội Bài, sự phát triển những tuyến giao thông huyết mạch như trên còn giúp Phú Bình đón đầu xu hướng dãn và di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi Hà Nội, tạo điều kiện cho Phú Bình đón nhận đầu tư trong nước và nước ngoài để trở thành một trung tâm công nghiệp dịch vụ của tỉnh cũng như của vùng.[15]
  30. 31 Hình ảnh vị trí địa lý huyện Phú Bình 4.1.1.2 Địa hình Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên về phía tây. Các phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009) dân số huyện giảm 2.100 người do có nhiều người di chuyển đi nơi khác. [14] Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía đông nam 4.1.1.3 Khí hậu Phú bình nằm trong vùng ấm của khí hậu Thái nguyên vào mùa đông, vì nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm. Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.[15] Nhiệt độ trung bình của Phú bình là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại Phú bình, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và 3 °C.[7] Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối
  31. 32 tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Phú bình thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. [15] 4.1.1.4 Thủy văn 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (GDP) năm 2016 tăng 12,3% so với năm 2015. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 19,2%; khu vực dịch vụ tăng 16,8%. Năm 2014 là 14%. Dân số của huyện Phú Bình đến hết năm 2014 là 142.497 người. Tổng thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt khoảng 20 triệu đồng/người/năm. 4.1.2.1. Nông nghiệp * Trồng trọt Năm 2016, ngành trồng trọt tiếp tục thu được thắng lợi quan trọng. Sản xuất lương thực cây có hạt đã vượt mức kế hoạch trên cả ba tiêu chí: Diện tích, năng xuất và sản lượng. Cơ cấu cây trồng hàng năm thay đổi không lớn, chủ yếu vẫn là cây lúa, năng suất đạt trên 52tạ/ha, sản lượng thóc đạt 67.798 tấn. Các cây trồng hàng năm khác năng suất nhìn chung ổn định, sản lượng ít biến động. * Chăn nuôi Năm 2016 do công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện hiệu quả nên đàn gia súc, gia cầm của huyện phát triển tương đối ổn định. Tổng đàn Trâu là 12.343 con; tổng đàn Bò là 19.458 con; tổng đàn Lợn là 139.318 con; tổng đàn Gia cầm là 2.987.563 con. 4.1.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2016 trên địa bàn huyện vẫn duy trì được sự phát triển. Tổng giá trị năm 2016 là 901,3 tỷ đồng, trong đó khu vực kinh tế trong nước là 587,3 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu tư nước
  32. 33 ngoài là 351 tỷ đồng. Công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại giúp ổn định thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng luôn được thực hiện tốt dưới sự chỉ đạo của UBND huyện. 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm Dân số năm 2016 của huyện Phú Bình là khoảng 144.497 người, chủ yếu là dân tộc Kinh, dân số nông thôn chiếm trên 90%. UBND huyện chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chương trình, đề án về dân số, đẩy mạnh triển khai thực hiện tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; can thiệp mất cân bằng giới tính khi sinh. Trong năm toàn huyện đã tạo việc làm mới cho khoảng trên 3.600 người. Nguồn thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình trong huyện ở mức trung bình so với mức bình quân chung của tỉnh. Hiện tại, không còn hộ đói, số hộ khá và giàu ngày một tăng. 4.1.2.4. Công tác Văn hóa - thông tin Công tác tuyên truyền được thực hiện theo đúng quy định và chỉ đạo của Huyện ủy, các sự kiện chính trị xã hội của tỉnh và huyện được truyền tải kịp thời tới nhân dân trên địa bàn huyện. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, chào mừng các ngày lễ của Đảng, của dân tộc được tổ chức trang trọng. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. UBND huyện luôn đẩy mạnh việc mua và đọc sách báo, tạp chí của Đảng, nâng cao ý thức tự giác chấp hành của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước và tập thể, chống các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với việc bảo vệ môi trường. 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Phú Bình 4.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, trong những năm gần đây huyện Phú Bình được coi là một trong những địa phương phát triển của tỉnh, đã có những bước phát triển nhanh chóng về
  33. 34 kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau, đặc biệt là trong công tác BTGPMB quy hoạch các khu công nghiệp. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được cải thiện, nâng cao làm cho nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng ngày càng lớn kéo theo đó là lượng chất thải rắn nói chung và lượng chất thải rắn sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và đây chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường đáng chú ý trong giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội hiện nay, ảnh hưởng trực tiếp tới cảnh quan môi trường, mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta ngày càng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để. Qua quá trình điều tra thực tế và thu thập các số liệu có liên quan thì nguồn chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu bao gồm rác thải hộ gia đình, y tế, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, các cơ quan, trường học, khu chợ, quán ăn, khu vui chơi, giải trí, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 4.2.1.1. Phát sinh CTRSH từ các khu dân cư, hộ gia đình Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình được phân ra 02 khu vực (vùng) riêng đó là: Vùng 1: Bao gồm 06 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Hương Sơn, Thanh Ninh, Xuân Phương, Thượng Đình, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Kha Sơn đây là khu vực các xã đồng bằng, đồi núi thấp ven dọc theo đường quốc lộ 37 và gần với trung tâm huyện và có tốc độ phát triển nhanh hơn; theo số liệu điều tra lượng thải tính theo đầu người trung bình là 0,5 kg/người/ngày. Đây là vùng kinh tế trọng điểm của huyện và cũng là vùng có lượng rác thải tính trên đầu người cao nhất huyện. Vùng 2: Gồm các xã còn lại là khu vực đồi núi và các xã có tốc độ phát triển kinh tế chậm hơn, đường giao thông đi lại vẫn còn khó khăn gồm các xã: Dương Thành, Đào Xá, Nga My, Úc Kỳ, Hà Châu, Bảo Lý, Lương Phú, Tân Thành, Tân Đức, Tân Kim, Tân Khánh, Bàn Đạt, Đồng Liên, Tân Hòa, có lượng thải tính theo đầu người trung bình là: 0,4 kg/người/ngày.
  34. 35 Bảng 4.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2016 Dân số Lượng thải Khối lượng CTRSH TT Tên xã/TT (người) (kg/người/ngày) Kg/ngày Tấn/năm 1 Xã Thượng Đình 9.65 2 0,5 4.826,00 1.737,360 2 Xã Điềm Thụy 7.646 0,5 3.823,00 1.376,280 3 Xã Nhã Lộng 7.305 0,5 3.652,5 1.314,900 4 Xã Xuân Phương 7.414 0,5 3.707,00 1,334,520 5 TT Hương Sơn 8.176 0,5 4.088,00 1.471,680 6 Xã Kha Sơn 8.631 0,5 4.315,5 1.553,580 7 Xã Thanh Ninh 4.513 0,5 2.256,50 812,340 Tổng 53.337 26.668,5 8.594,66 8 Xã Đồng Liên 4.514 0,45 2.031,3 741.424,5 9 Xã Đào Xá 5.810 0,45 2.614,5 954.292,5 10 Xã Bảo Lý 6.707 0,5 3.353,5 1.224,027 11 Xã Bàn Đạt 6.057 0,5 3.028,5 1.105,402 12 Xã Tân Khánh 7.257 0,5 3.628,5 1.324,402 13 Xã Tân Kim 6.977 0,5 3.488,5 1.273,302 14 Xã Tân Thành 5.094 0,5 2.547 929,655 15 Xã Tân Hòa 7.537 0,5 3.768,5 1.375,5 16 Xã Tân Đức 8.092 0,5 4.046 1.476.7 17 Xã Lương Phú 4.221 0,5 2.110,5 770,3 18 Xã Dương Thành 6.570 0,5 3.285 1.199,25 19 Xã Hà châu 6.060 0,5 3.030 1.105,95 20 Xã Nga My 10.129 0,5 5.064,5 1.848,5 21 Xã Úc Kỳ 5.620 0,5 2810 1.025,65 Tổng 90.645 38.480,6 16.348,44 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Như vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu dân cư, hộ gia đình trên địa bàn là khoảng 0,4 - 0,5kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu vực thị trấn Hương Sơn và các xã dọc quốc lộ 37 là lớn hơn so với các địa phương còn lại do mức sống, điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của dân cự tại các khu vực này phát triển hơn. Nhưng nhìn chung lượng phát thải trung bình tính bình quân/người/ngày của cả huyện không cao lắm, chỉ ở mức trung bình. Qua
  35. 36 đó ta thấy rằng công tác quy hoạch, quản lý và tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình trước mắt cần tập trung ưu tiên cho khu vực thị trấn, và một số xã lân cận với thị trấn. Khu vực này có mật độ dân cư tập trung cao hơn những khu khác, điều kiện sinh hoạt cao nên nếu không có các biện pháp quản lý và thu gom chất thải sinh hoạt tốt sẽ gây tình trạng ô nhiễm môi trường nhanh chóng dẫn tới trầm trọng. Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn khu dân cư là 26.223 kg/ngày tương đương với 9.571,41 tấn/năm. 4.2.1.2. Phát sinh CTRSH từ chợ, các cơ quan công sở, trường học và các nguồn khác Theo số liệu điều tra năm 2016 tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình thì lượng phát sinh CTRSH từ các nguồn này như sau: Bảng 4.2 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các cơ quan công sở và các nguồn khác Khối lượng CTRSH TT Tên xã/TT Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Hương Sơn 1.300 474,00 2 Xã Thượng Đình 874 319,00 3 Xã Điềm Thụy 985 359,50 4 Xã Nhã Lộng 730 255,50 5 Xã Xuân Phương 1.000 366,00 6 Xã Đồng Liên 580 211,70 7 Xã Đào Xá 520 189,80 8 Xã Bảo Lý 670 244,55 9 Xã Bàn Đạt 280 102,20 10 Xã Tân Khánh 750 273,50 11 Xã Tân Kim 490 178,50
  36. 37 12 Xã Tân Thành 500 182,50 13 Xã Tân Hòa 630 229,50 14 Xã Tân Đức 550 200,75 15 Xã Lương Phú 440 160,60 16 Xã Dương Thành 380 137,75 17 Xã Thanh Ninh 710 259,15 18 Xã Kha Sơn 820 299,30 19 Xã Hà châu 500 182,50 20 Xã Nga My 390 142,25 21 Xã Úc Kỳ 307 112,50 Tổng 13.406 4.872,00 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) ổng lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình: Bảng 4.3 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh Tổng khối lượng CTRSH Khu chợ, cơ Khu dân cư quan, nguồn TT Tên xã/TT (kg/ngày) Kg/ngày Tấn/năm khác (kg/ngày) 1 TT Hương Sơn 4.315,5 1.300 5.2615,00 2.049,06 2 Xã Thượng Đình 4.826,00 874 5.702,00 2.060,42 3 Xã Điềm Thụy 3.823,00 985 4.893,00 1.712,95 4 Xã Nhã Lộng 3.652,5 730 4.382,00 1.586,29 5 Xã Xuân Phương 3.707,00 1.000 4.667,00 1.703,46 6 Xã Đồng Liên 2.031,3 580 2.557,60 933,02 7 Xã Đào Xá 2.614,5 520 3.143,20 1.147,27 8 Xã Bảo Lý 3.353,5 670 4.025,80 1.200,41
  37. 38 9 Xã Bàn Đạt 3.028,5 280 3.308,00 970,17 10 Xã Tân Khánh 3.628,5 750 4.388,00 2.778,62 11 Xã Tân Kim 3.488,5 490 3.978,80 1.823,80 12 Xã Tân Thành 3.285 500 3.733,20 1.362,45 13 Xã Tân Hòa 3.768,5 630 4.398,00 2.318,38 14 Xã Tân Đức 4.046 550 4.585,60 1.681,74 15 Xã Lương Phú 2.110,5 440 2.587,20 944,255 16 Xã Dương Thành 3.285 380 3.774,80 1.385,80 17 Xã Thanh Ninh 2.256,50 710 3.012,50 1.082,77 18 Xã Kha Sơn 4.315,5 820 5.185,50 1.856,21 19 Xã Hà châu 3.030 500 3.522,80 1.266,82 20 Xã Nga My 5.064,5 390 5.390,20 1.942,21 21 Xã Úc Kỳ 2810 307 3.177,00 1.137,99 Tổng 72.439 13.406 78.043,40 28.390,48 Tỷ lệ 82,94 % 17,06 % Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Hiện nay trên địa bàn huyện Phú Bình rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ tại các hộ dân, tại các khu chợ và các nguồn khác như rác đường phố, các khu vực công cộng, rác từ các cơ quan, công sở trường học, rác khu thương mại, dịch vụ Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 72,04 tấn /ngày, 28.390,48 tấn /năm. Trong đó rác thải từ các hộ dân cư chiếm 82,94%; rác thải từ các khu chợ, cơ quan và các nguồn khác 17,06 %. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay đổi về số lượng và thành phần. * Thành phần Bảng 4.4 Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình
  38. 39 STT Thành phần Tỷ lệ (%) 1 Giấy 20 2 Thủy tinh 8 3 Kim loại, vỏ hộp 6 4 Nhựa, Nilon 15 10 Thành phần khác 51 Tổng cộng 100 (Nguồn: Kết quả điều tra, thu thập - 2016) Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy: Thành phần rác thải rất phức tạp và đa dạng bao gồm; các loại bao bì, túi nilon, rau, củ, quả, thức ăn thừa, vỏ chai nhựa, thủy tinh, giấy, nhựa, sắt, thép, xác động vật, thực vật, vật liệu xây dựng Lượng rác thải này chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và phát sinh chủ yếu từ các khu chợ, khu đông dân cư, hộ gia đình, bệnh viện, cơ quan, trường học, khu kinh doanh, dịch vụ . Nếu có các biện pháp phân loại chất thải tại nguồn tốt thì việc tái sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế. 4.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt Công tác quản lý bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình trong những năm gần đây đã được các cấp, các ngành quan tâm, giúp đỡ nhưng hiệu quả vẫn còn chưa cao, chưa có 1 hệ thống chung cho công tác quản lý và xử lý rác thải phù hợp trên địa bàn toàn huyện. Hằng năm, UBND huyện Phú Bình đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn và y tế trên địa bàn huyện, chỉ đạo các cơ quan
  39. 40 chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện thành lập các đội vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý lượng rác thải phát sinh trên địa bàn, đặc biệt tại các khu chợ và khu đông dân cư, những điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. Hiện nay, đơn vị đảm nhiệm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình là Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện. Phạm vi thu gom gồm khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn, khu Cầu Mây xã Xuân Phương, khu Chợ Đồn xã Kha Sơn, Công ty may TNG, Công ty may TDT, Công ty Kim loại màu Việt Bắc, bệnh viện và các cơ quan công sở khu trung tâm huyện Trạm trưởng trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh môi trường Tổ nước, phục vụ, ánh Tổ vệ sinh Tổ hành chính sáng công cộng môi trường Nhóm thu Nhóm vận chuyển và xử lý rác gom rác Hình 4.1 : Mô hình quản lý của trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh môi trường huyện Phú Bình Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Chỉ tiêu Số CN Số xe Số xe chở rác Trang phục lao động thu gom đẩy tay chuyên dụng Tên
  40. 41 Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi Dầy, ủng, gang tay, 10 11 01 trường huyện chổi, mê hót, (Nguồn: Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường - 2016) Theo số liệu thống kê của Trạm dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện Phú Bình, hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình thu gom trung bình đạt khoảng 950 tấn /năm. Trong đó: + Lượng rác từ khu trung tâm Thị trấn Hương Sơn: 510 tấn/năm + Lượng rác từ các cơ quan, bệnh viện: 100 tấn/năm + Lượng rác từ các công ty may, Kim loại màu: 170 tấn/năm + Lượng rác từ khu Chợ Đồn, xã Kha Sơn 50 tấn/năm + Lượng rác từ khu Cầu Mây, xã Xuân Phương: 120 tấn/năm Hiện nay với khối lượng rác thu gom được như trên mới đạt khoảng 3,47% so với tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn. Việc thu gom rác thải thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công với các xe gom đẩy tay, chổi, xẻng kết hợp xe chở rác chuyên dụng. Rác Thải Xe đẩy tay Điểm tập kết Bãi rác, bãi xử lý Các hình thức thu gom rác hiện tại trên địa bàn huyện Phú Bình đó là thu gom rác ngay tại các hộ gia đình; thu gom tại các điểm tập kết rác và thu gom rác từ các thùng rác công cộng. Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, chợ, đường phố được công nhân vệ sinh thu gom bằng các xe đẩy tay. Còn tại các cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất rác được tập trung vào các thùng chứa do tổ VSMT cung cấp. Thời gian thu gom rác thải: Công tác quét rọn đường phố, thu gom chất thải trên địa bàn huyện được các công nhân thực hiện vào khoảng thời gian từ 15h đến
  41. 42 21h hàng ngày, 1 lần/ ngày. Công nhân đẩy xe gom rác đẩy tay và gõ kẻng dọc theo các khu phố, tuyến đường để thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình sau đó đưa ra điểm tập kết và vận chuyển về bãi rác của huyện bằng xe chở rác chuyên dụng. - Lượng rác thải còn lại chủ yếu được các hộ gia đình tự thu gom và xử lý tại nhà bằng phương pháp đốt hay chôn lấp ngay tại trong diện tích đất của gia đình hoặc tại các khu đất trống của địa phương. Qua điều tra, khảo sát thì có khoảng 70% lượng rác phát sinh tại các khu vực này được thu gom và xử lý. - Qua 02 hình thức tho gom trên, có thể thấy hiện nay tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình được thu gom là trên 70%. 4.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt - Tái sử dụng: Hình thức này diễn ra khá phổ biến tại các hộ gia đình, họ giữ lại những vật liệu có thể bán được như sắt, thép phế liệu, các loại giấy, nhựa và bán cho người thu mua phế liệu. Bên cạnh việc tận dụng phế liệu để bán thì hình thức tận dụng nguồn thực phẩm thừa vào chăn nuôi cũng được nhiều hộ dân thực hiện, một số hộ gia đình còn tận dụng các loại phế phẩm trong nông nghiệp, các loại rác thải hữu cơ vào việc ủ phân làm phân bón cho nông nghiệp hoặc làm làm nguyên liệu cho các bể ủ bioga để lấy nguồn khí đốt cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày. Hình thức này vừa xử lý hiệu quả được các loại rác thải, vừa tiêt kiệm, lại ít gây ô nhiễm môi trường. - Tự tiêu hủy: Hình thức này diễn ra chủ yếu tại các địa phương, hộ gia đình những nơi chưa được tiến hành thu gom, xử lý rác tập trung. Việc tự tiêu hủy diễn ra dưới những hình thức khác nhau như rác được đổ tại các góc vườn, các khu đất trống, đổ ra cạnh các lề đường, bở mương, bờ sông, bờ ao
  42. 43 - Thu gom, chôn lấp: Đây là hình thức xử lý chính tại khu vực trung tâm huyện, thị trấn Hương Sơn và do Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện đảm nhận. Hiện nay, số lượng chất thải rắn sinh hoạt được Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện thu gom tập trung về xử lý tại bãi rác của huyện tại xóm Quyết Tiến, Thị trấn Hương Sơn (diện tích khoảng 3ha với 02 hố chôn lấp). Tại đây rác thải được xử lý bằng hình thức chôn lấp, việc xử lý rác thải sinh hoạt được thực hiện như sau: + Rác thải sau khi được đổ vào bãi rác thì được san ủi bằng phẳng trên bề mặt; Độ dày lớp rác sau khi san phẳng đầm nén cao 1 - 1,5m. + Sau khi rác được san gạt thì tiến hành rắc vôi bột và một số hoá chất (EM thức cấp, Bokashi, Hoá chất diệt ruồi) để khử mùi, diệt vi khuẩn (ruồi muỗi). Sau đó sẽ tiến hành san ủi một lớp đất trung gian trên bề mặt rác. Chiều dầy lớp đất phủ được trải đều trên bề mặt khu rác thải được lấp đất với chiều dày 20 - 30cm. + Rác thải sau khi đổ đến bãi chôn lấp phải tiến hành xử lý, chôn lấp ngay, không để thời gian rác lưu trên bãi quá 24h. Hình 3.2: Bãi rác huyện Phú Bình
  43. 44 - Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình đã được xây dựng 1 lò đốt rác để đốt các loại chất thải y tế đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, 1 số trạm y tế tại tuyến xã cũng đã xây dựng được lò đốt thủ công để xử lý chất thải y tế có thể xử lý được, đạt tiêu trí trạm y tế chuẩn theo tiêu chuẩn của bộ y tế. - Rác thải ra tại các khu chợ được ban quản lý chợ thu gom hàng ngày sau phiên chợ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đưa đi chôn lấp. 4.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay, nguồn kinh phí hoạt động chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và một phần thu theo Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014của UBND tỉnh Thái Nguyên Quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Tình hình thu phí VSMT Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thu phí đối với hộ gia đình hay các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể nhà nước trên địa bàn huyện và tiến hành tổ chức thu phí đối với các khu vực thực hiện thu gom, xử lý rác tập trung trên địa bàn. - Ý thức của người dân trên địa bàn huyện Phú Bình tại những nơi có hoạt động thu gom, xử lý rác tập trung trong công tác đóng phí VSMT là khá tốt xấp xỉ 100 % . Nhìn chung các hộ gia đình trong đều nhất trí với phí công tác thu gom môi trường như trên tuy nhiên cũng có một số hộ gia đình không đóng phí môi trường, đây là một trong những yếu kém và cần được giải quyết triệt để trong công tác tuyên truyền ý thức cộng đồng trong khu dân cư trên địa bàn. - Tiền công chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải: Các công nhân được làm việc theo hình thức ký kết hợp đồng và mức chi trả tiền công trung bình là khoảng 1.564.000đ/người/tháng.
  44. 45 4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình 4.2.5.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành điều tra thu thập ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Cụ thể (sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin). - Tiến hành phỏng vấn, điều tra, thu thập thông tin từ các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, công sở, các trường học, ban quan quản lý của chợ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. - Sau khi điều tra và thu thập, xử lý số liệu ta thấy hệ thống quản lý rác thải tại địa phương đặc biệt là công tác thu gom rác thải hiện nay mới chỉ ở mức bình thường (đảm bảo VSMT) chứ chưa thực sự tốt. Tỷ lệ người dân đánh giá tốt là khoảng 12%, đánh giá đảm bảo là 68 %, và chưa đảm bảo là 20%. Lý do cộng đồng dân cư có đánh giá như vậy là do những nguyên nhân sau: - Các yếu tố tự nhiên: nóng, ẩm, mưa nhiều ảnh hưởng tới đặc điểm rác thải và công tác thu gom, quản lý, xử lý. Đặc điểm của rác thải chủ yếu là rác sinh hoạt nhưng vẫn còn lẫn lộn thành phần với các loại rác thải khác. - Tình trạng đổ rác, vứt rác thải bừa bãi ở tại các địa phương vẫn còn rất phổ biến, nhiều nơi trở thành các bãi thải như các ao, hồ, các bãi đất trống. - Phạm vi, phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình còn thiếu nhiều (mới đáp ứng được một phần nhỏ khối lượng rác thải phát sinh); công việc thu gom hầu hết được tiến hành bằng phương pháp thủ công nên nguy cơ bị nhiễm các loại bệnh có nguồn gốc từ rác thải cao. Đây là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết triệt để.
  45. 46 4.2.5.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn - Phân loại rác tại nguồn được hiểu là việc người dân phân loại rác của gia đình để tận dụng các thành phần trong rác thải. - Việc phân loại rác thải tại nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý chúng dễ dàng, sản xuất phân hữu cơ mang lại hiểu quả kinh tế cao, giảm chi phí trong xử lý. Bảng 4.6 Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Cộng đồng dân cư Có phân loại Không phân loại Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 75 % 30 % Cơ quan 60% 55 % (Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016) Qua điều tra tình hình phân loại rác tại nguồn của các hộ dân cho thấy. Người dân trên địa bàn huyện Phú Bình đã có ý thức tham gia vào việc phân loại rác tại nguồn. Song hình thức phân loại ở đây chủ yếu là bán đồng nát và làm thức ăn chăn nuôi. Tỷ lệ người dân không tham gia vào hoạt động này vẫn còn cao, nguyên nhân cơ bản là do người dân chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn và sợ gây mất thời gian khi đổ rác. 4.2.5.3. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của địa phương Công tác vệ sinh môi trường của địa phương là công việc được tổ chức thường xuyên nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người, đồng thời việc vệ sinh giúp môi trường sống và làm việc được cải thiện, không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Công tác vệ sinh môi trường tại các khu dân cư, thôn, xóm thường được các địa phưuong tổ chức 1 tháng 1 lần, thường hoạt động diễn ra vào các ngày nghỉ. Mọi người tham gia quét dọn đường làng, ngõ xóm, chặt các cành cây chết hoặc cản
  46. 47 trở giao thông. Đối với các cơ quan tổ chức, tham gia vệ sinh thường xuyên 1 tuần 1 lần. Bảng 4.7 : Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình, Cơ sở SXKD 85 % 15 % Cơ quan 75 % 5 % (Nguồn: Tổng hợp, điều tra - 2016) Qua bảng thống kê ta thấy được sự tham gia của người dân còn chưa cao, vì rất nhiều lí do khác nhau như: bận công tác, bán hàng hoặc làm những công việc khác không sắp xếp được thời gian tham gia công tác vệ sinh môi trường tại địa phương. 4.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 4.2.6.1. Thuận lợi - Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa huyện Phú Bình đã có nhiều điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế nằm ở phía nam của tỉnh, giáp với tỉnh khác và có khoảng cách gần thủ đô Hà Nội. - Thực hiện chính sách pháp luật, quy định về bảo vệ môi trường của tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực. Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành cùng toàn thể nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi trường, sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường. - Trong những năm qua, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn huyện. Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong công tác bảo vệ môi trường và bước
  47. 48 đầu đã thu được những kết quả thiết thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp 4.2.6.2. Khó khăn - Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu, địa bàn quản lý rộng, phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, tuyên truyền còn thiếu nhiều. - Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp xã còn nhiều bất cập, chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bảo vệ môi trường, chủ yếu là kiêm nhiệm dẫn đến năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại các địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu thốn. Đây là những vướng mắc khá lớn của công tác quản lý môi trường địa phương. - Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các ngành đôi khi còn chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của mình. - Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường đôi khi chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường chưa đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân cấp rõ ràng.
  48. 49 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Huyện Phú Bình là một huyện trung du phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày một nhanh, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Hiện nay, tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2014 khoảng 75,04 tấn /ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà có sự thay đổi về số lượng và thành phần. - Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vẫn ở mức thấp, mới đạt khoảng gần 3,47 %, trong đó chủ yếu chỉ thu gom tại khu vực trung tâm thị trấn và một số xã lân cận. Còn lại tại các khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi, dân cư thưa thớt thì chưa được thu gom chủ yếu vẫn là tự thu gom và tự sử lý tại quy mô hộ gia đình bằng phương pháp thủ công như chôn lấp hoặc đốt. - Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay vân còn tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ chế chính sách, các quy định về quản lý CTRSH còn bất cập; nguồn lực tài chính ít; việc xử lý CTRSH trên địa bàn huyện hiện mới dừng lại ở các biện pháp chôn lấp, xong việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp tập trung của huyện vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư xây dựng hoàn thiện; số lượng công nhân thu gom ít trong khi địa bàn hoạt động thì rộng chưa đáp ứng được; trang thiết bị thiếu thốn; công tác xã hội hóa trong quản lý BVMT chưa được chú trọng quan tâm đúng mức và đẩy mạnh, chưa thu hút được sự tham gia của các thành phần kinh tế khác và đông đảo các tầng lớp nhân dân. Luận văn đã đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, phân tích được những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý và đề xuất được mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù
  49. 50 hợp trong thời gian tới, giảm thiểu ô nhiễm môi trường góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình. 2. Kiến nghị Để làm tốt công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phú Bình cần có các cơ chế, chính sách và biện pháp hợp lý, huy động nguồn lực lớn cả về tài chính và sự tham gia của toàn thể cộng đồng. - Đề nghị tăng cường hơn nữa sự quan tâm đầu tư cho công tác quản lý và BVMT trên địa bàn huyện Phú Bình, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình kỹ thuật xử lý rác thải; - Có cơ chế chính sách phù hợp đối với công tác quản lý CTR, hỗ chợ phương tiện, các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ huyện đến xã; - Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác BVMT cho huyện và các xã. Thành lập các đội VSMT, tổ VSMT tại các địa phương; - Thực hiện tốt việc phân loại rác ngay tại nguồn, thu gom và đổ thải rác đúng nơi quy định; - Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội người cao tuổi, đoàn thanh niên trong các hoạt động VSMT tại các khu dân cư; - Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có chế tài xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định nhằm nâng cao ý thức của người dân. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn./.
  50. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6. 2. Quôc hội (2014), Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 06. 3. Quốc hội (2015) Luật Xây dựng ngày 01 tháng 01. 4. Chính phủ nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ- CP quản lý chất thải và phế liệu. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 - Chất thải rắn. 6. Trung tâm TVGS & QLDA xây dựng tỉnh lào cai (2013), Quản lý chất thải rắn tỉnh Lào Cai đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 7. Sở Xây dựng Bắc Giang (2016), Báo cáo hiện trạng quản lý chất thải rắn trên Thế giới. 8. UBND tỉnh Thái Nguyên (2012), Chỉ thị số 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 9. Chi cục Thống kê huyện Phú Bình (2016), Niêm giám Thống kê huyện Phú Bình năm 2016; 10. UBND huyện Phú Bình (2014), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện Phú Bình năm 2014; 11. Trạm Dịch vụ cấp nước và Môi trường huyện (2015), Báo cáo việc tổ chức thực hiện các vấn đề môi trường trên địa bàn huyện Phú Bình; 12. UBND huyện Phú Bình (2016), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện Phú Bình năm 2016; Và một số Website: 13. Wikipedia (2017), Chất thải, 14. Wikipedia (2017), Phân loại chất thải,
  51. 52 5t_th%E1%BA%A3i 15 Wikipedia ( 2017 ) , Vị trí địa lý, Điều kiện tự nhiên : Py8xBz9CP0os3jvkGB3ZzdTEwN3N2cTA89gRxdXQ1dHIwN3c_2CbEdFAOL6q eI!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+content/sites/home/ct_ gttn/ct_gt_gtc/18a17a8044867631929c931f9d777d92&catId=undefined