Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017

pdf 68 trang thiennha21 13/04/2022 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2012– 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K45 – ĐCMT – N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2012– 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trải qua 4 năm học và nghiên cứu tại khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bằng những kiến thức quý báu mà các thầy cô đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy, giờ đây em cùng các bạn trong trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã vinh dự mang trong mình những tri thức của nhà khoa học cơ bản nói chung, đặc biệt là khoa học về ngành Địa Chính Môi Trường. Bản khóa luận tốt nghiệp này đã chứng minh cho điều đó. Để hoàn thành bản khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình, cặn kẽ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các cán bộ UBND xã Giao Tiến Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cùng các cán bộ địa chính xã Giao Tiến và những người thân xung quanh đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10háng 6 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thanh Tùng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  4. ii Chữ viết Nguyên nghĩa BVTV tắt Bảo vệ thực vật CPSX Chi phí sản xuất FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc GTNCLĐ Gía trị ngày công lao động GTSX Gía trị sản xuất H High (cao) HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn L Low (thấp) LM Lúa mùa LUT Land Use Type (loại hình sử dụng đất) LX Lúa xuân M Medium (trung bình) STT Số thứ tự TNT Thu nhập thuần UBND Ủy ban nhân dân VH Very high (rất cao) VL Very Low (rất thấp) DANH MỤC CÁC BẢNG
  5. iii Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 5 Bảng 4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Giao Tiến năm 2017 36 Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Giao Tiến từ năm 2016- 2017 39 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Giao Tiến năm 2017 47 Bảng 4.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2017 48 Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm 48 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 51 Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT chính 53 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các LUT chính 55
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 3 2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 3 2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 4 2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định 7 2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7 2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất 7 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11 2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13 2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững 15 2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 17 2.4.1. Loại hình sử dụng đất 17 2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững 17 2.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá 18 2.5.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 20 2.5.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam 22 2.6. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
  7. v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 28 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 28 3.3.3 Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 28 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 29 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 29 3.4.2. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan 29 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 29 3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn 29 3.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 29 3.4.6. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 30 3.4.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 30 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Giao Tiến 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 39 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 42 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất 43 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 43 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 45 4.2.3. Các loại hình sử dụng đất 47 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Tiến 50
  8. vi 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế 50 4.3.2. Hiệu quả về xã hội 52 4.3.3. Hiệu quả về môi trường 54 4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Giao Tiến 56 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn 56 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 56 4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất 57 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 58 4.5.1 Giải pháp chung 58 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2. Đề nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  9. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái. Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.Giao Tiến là một Xã nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên là 4.504,43 ha (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2016), trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 94,86% (4.272,92 ha), có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thu của vùng đất đồng bằng ven biển, có điều kiện kinh tế phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của xã đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều yếu điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt
  10. 2 là việc độc canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và đề xuất sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững cho xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Xã Giao Tiến góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bố quỹ đất. - Xác định tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất. - Đề xuất giải pháp sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn xã Giao Tiến.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Trong sản xuất nông, lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14%
  12. 4 - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định chính trị, nghèo đói, chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp phần vào sự thoái hóa, hoang mạc hóa của đất. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm sản lượng lương thực thế giới trong những năm tới, làm ảnh hưởng tới hàng tỷ người của các nước trên thế giới. Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết (Nguyễn Đình Bồng, 2002) [5]. 2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục Thốngkê tính đến ngày 01/01/2016, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81.05% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm 11.47% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476.908 ha, chiếm 7.48% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
  13. 5 Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33096731 100,0 1 Đất nông nghiệp NNP 26822953 81,05 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 10231717 30,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6409475 19,36 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4078621 12,32 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 41206 0,12 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2289648 6,91 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 382241 1,15 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 15845333 47,87 1.2.1 Rừng sản xuất RSX 7597969 22,96 1.2.2 Rừng phòng hộ RPH 5974674 18,05 1.2.3 Rừng đặc dụng RDD 2272670 6,87 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 707827 2,14 1.4 Đất làm muối LMU 178827 0,54 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 20190 0,06 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3796871 11,47 3 Đất chưa sử dụng CSD 2476908 7,48 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm.
  14. 6 Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô nhiễm suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái Bạt,2009) [2]. Ở nước ta hiện nay, thoái hóa đất đang là một trong những xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất. Trên 50% diện tích đất ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của đồng bào dân 7 tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi vẫn còn diễn ra, khai thác tài nguyên khoáng sản chưa hợp lý, việc triển khai các công trình giao thông, hạ tầng, nhà ở, khu đô thị mới Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã đến mức báo động (Lê Hải Đường, 2007) [10]. Kết quả nghiên cứu đã thống kê ở nước ta có 15,7 triệu ha đất bi xói mòn, rửa trôi mạnh, đất chua, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá. Ngoài ra còn các tình trạng ô nhiễm do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại
  15. 7 sau chiến tranh. Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn đối với nước ta hiện nay.(Lê Thái Bạt,2009) [2] Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [5] diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích đất tự nhiên. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng đất đai bền vững. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. 2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy,tỉnh Nam Định Giao Tiến là xã vùng sâu của huyện, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí còn thấp, là xã vùng núi khó khăn, dân cư sống thưa thớt không tập trung, cơ sở vật chất, hạ tầng còn thiếu thốn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Tài nguyên đất đai tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ dân sinh. Tuy nhiên, cây trồng vật nuôi còn nhỏ lẻ, chưa có trang trại lớn, chưa có ngành nghề thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân, các cơ sở dịch vụ chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân, chưa có dịch vụ lớn đầy đủ các mặt hàng phục vụ(UBND xã Giao Tiến – huyện Giao Thủy, 2017)[14].
  16. 8 2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian(Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam )[16]. Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến ) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam)[16]. Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
  17. 9 nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp hướng hàng hóa có tính ổn định và bền vững. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội . Xuất phát từ lý do trên mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
  18. 10 * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất phải phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương thì sử dụng đất sẽ bền vững hơn. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Lê Hải Đường,2007) [10]. Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường - Hiệu quả sinh học môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát triển biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến, được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
  19. 11 - Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến, đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. - Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến, được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình v.v ) là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng . (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007)[11]. 2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,
  20. 12 2007) [11].Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường v.v (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.3.4 Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng
  21. 13 trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gồm: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. + Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống - tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ. + Đảm bảo tính đơn giản và khả thi + Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp + Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
  22. 14 + Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục vụ cho sản xuất. + Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính theo 1 năm). GTGT = GTSX – CPTG - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có GTSX/LĐ, GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Hiệu quả giải quyết việc làm; - Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ; - Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử dụng đất. * Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tính là (Lê Hải Đường, 2007) [10]: - Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; - Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
  23. 15 - Đánh giá quản lý đất đai; - Đánh giá hệ thống cây trồng; - Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; - Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; - Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. Các nhóm chỉ tiêu trên được dùng để xem xét đánh giá hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, mỗi trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng số khác nhau. 2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững Có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững, bởi phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững mới chỉ hình thành rõ nét từ những năm 1990 thông qua các cuộc hội thảo và xuất bản. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để gìn giữ tài nguyên cho những thế hệ sau. Có rất nhiều định nghĩa về nông nghiệp bền vững, có thể điểm qua một số định nghĩa như sau: - Theo FAO: nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài nguyên nông nghiệp đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái (FAO, 1989). - Theo Nông nghiệp Canada: hệ thống nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau (BaICr, 1990). - Theo PICre Croson (1993): một hệ hống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp, có hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là sản phẩm quan trọng cần đưa vào định nghĩa vì sản phẩm nông nghiệp cần thiết phải được tăng
  24. 16 trưởng trong những thập kỷ tới đem lại phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần chính, đó là: - Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường; - Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người cho cả đời sau; - Bền vững thể hiện tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý. Qua các định nghĩa ta thấy rằng: Điều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro. Mục đích của nền nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống sản xuất bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoã mãn những nhu cầu của con người mà không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Trong nông nghiệp bền vững, chúng ta thiết kế và xây dựng những hệ sinh thái và phải áp dụng những kỹ thuật khác nhau tuỳ vào điều kiện khí hậu, đất đai kinh tế xã hội của từng địa phương (Phạm Dương Ưng, Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài,1995)[15]. Các yếu tố cần phải được chọn lọc, đặt trong mối quan hệ hỗ trợ nhau và ở vào vị trí có thể bảo đảm được nhiều chức năng nhất. Hợp tác chứ không cạnh tranh, làm cho mọi thứ đều sinh lợi, không bỏ phí thứ gì, chí phí đầu tư thấp nhất để đạt được năng suất cao nhất, đó là những nguyên lý cơ bản của nông nghiệp bền vững. Như vậy, nông nghiệp bền vững là phải hợp tác với thiên nhiên, tuân thủ những qui luật của thiên nhiên, không chống lại thiên nhiên. Phải xem xét toàn bộ hệ thống trong sự vận động của nó, không tách rời từng bộ phận, phải suy nghĩ đến lợi ích chung, không vì lợi ích của bộ phận mà làm ảnh hường đến lợi ích chung. Tóm lại,
  25. 17 nông nghiệp bền vững không thu hẹp trong phạm vi nông nghiệp mà còn tham gia vào việc giải quyết nhiều vấn đề lớn của toàn cầu. 2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 2.4.1. Loại hình sử dụng đất Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Theo nghĩa rộng thì những loại hình sử dụng đất này là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT). - Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, rừng, khu giải trí, nghỉ dưỡng - Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau. 2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các các loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây: * Bền vững về mặt kinh tế Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ sản xuất phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất
  26. 18 không có lãi, lỗ vốn, dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không bền vững về kinh tế. * Bền vững về mặt xã hội Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ thu hút lao động, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân của các loại hình sử dụng đất. * Bền vững về mặt môi trường Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá đất, xói mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ môi trường sinh thái. 2.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô. Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngoài thì gọi là sản phẩm hàng hoá (Hà Thị Thanh Bình,2000) [3]. Hàng hoá là sản phẩm do lao động tạo ra, dùng để trao đổi, sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân công ấy ngày càng cao, càng sâu sắc, trình độ chuyên môn hoá cao thì sản xuất hàng hoá càng phát triển, đời sống người dân ngày một tăng lên. Điều đó lại làm cho quá trình trao đổi diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển đa dạng hơn. Như vậy sản xuất hàng hóa là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội, trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện ở thị trường thông qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau, đối với hệ thống trồng trọt nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hóa (sản xuất theo hướng hàng hoá) (Hà Thị Thanh Bình, 2000) [3].
  27. 19 Đối với lĩnh vực nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra ngoài mục đích phục vụ cho nhu cầu tự cung tự cấp thì nó còn được trao đổi, giao lưu với nhau thông qua thị trường, nếu thị trường chấp nhận thì sản phẩm nông nghiệp đó sẽ trở thành sản phẩm hàng hoá. Như vậy, nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế xã hội, sản xuất ra nông sản phẩm, không chỉ để tự tiêu dùng mà còn để trao đổi mua bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời tạo ra lợi nhuận cho người sản xuất từ đó tái sản xuất, mở rộng nền nông nghiệp. Theo Tôn Thất Chiểu (1986) thì nông nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia [8]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông nghiệp đã tạo ra không ít những biến động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Để nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc, đảm bảo an ninh lương thực và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng là cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế, thế mạnh sản xuất nông nghiệp của từng vùng. Đây là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với chủng loại phong phú, đa dạng(Tôn Thất Chiểu (1986) [8]. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, mang lại rất nhiều lợi ích. Trong kinh tế hàng hoá có sự tác động của quy luật giá trị, cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu sẽ buộc người nông dân phải năng động và
  28. 20 biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Khi có sản xuất hàng hoá, quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy làm cho sự phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập chung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật. Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là bước đi, lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của nước ta. 2.5.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng các điều kiện khác nhau vì vậy mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng, đó là: Nông nghiệp công nghiệp hóa và nông nghiêp sinh thái. Nông nghiệp công nghiệp hoá - Xu hướng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. - Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá là gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam) [16]. Nông nghiệp sinh thái
  29. 21 Nông nghiệp sinh thái là một loại hình nông nghiệp mới, tuân thủ theo các nguyên lý về sinh thái học và kinh tế học. Xu hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên, nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá. Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là: - Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản; - Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất. - Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; - Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam) [16]. Trong thế kỷ XXI, xu thế phát triển của nền nông nghiệp thế giới sẽ là các mô hình sản xuất thích hợp vừa sản xuất được nhiều nông sản hàng hoá, vừa bảo vệ được môi trường, tài nguyên thiên nhiên, duy trì được cân bằng sinh thái cho các quốc gia trên toàn cầu. Vì vậy, các mô hình sau đây sẽ đáp ứng được các yếu tố trên và sẽ được áp dụng ở đa số các quốc gia: - Mô hình nông nghiệp công nghiệp hoá: Mô hình này đang được ứng dụng rộng rãi ở các nước công nghiệp phát triển. Mô hình này có phương thức sản xuất cơ bản là công nghiệp hoá toàn bộ chu trình sản xuất như: sử dụng giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại đã đưa lại năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động nông nghiệp cao, đưa lại sản lượng và tỷ suất nông sản hàng hoá lớn. - Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cải tiến: Mô hình này được phát triển ở các nước đang phát triển bắt đầu đi lên công nghiệp hoá. Phương thức sản xuất cơ bản của mô hình này là sử dụng sức người và súc vật với công cụ thủ công là chính và có thêm phần hỗ trợ của máy móc, sử dụng các giống cây trồng vật nuôi cũ và mới, bón phân hữu cơ và hoá học với liều lượng khác nhau, dùng hoá chất và một
  30. 22 phần sản phẩm vi sinh để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, sử dụng thức ăn tổng hợp, đậm đặc, thuốc thú y, chất kích thích sinh trưởng cây trồng, vật nuôi, tưới nước bằng hệ thống thuỷ nông, sử dụng năng lượng tự nhiên là chủ yếu. Năng suất sản lượng của phương thức sản xuất này thường đạt loại từ khá đến cao và tương đối ổn định, sản lượng đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất và bắt đầu có nông sản hàng hoá. - Mô hình nông nghiệp hữu cơ hiện đại: Đây là phương thức sản xuất nông nghiệp mới xuất hiện trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ XX ở một số nước phát triển, mô hình này tập chung chủ yếu là sản xuất rau, quả sạch nhưng không sử dụng hoá chất làm phân bón và thuốc trừ sâu, trừ cỏ đảm bảo cho nông sản sạch, có sử dụng giống mới và công nghệ sinh học, sản phẩm vi sinh, máy móc làm đất mô hình nông nghiệp hữu cơ hiện đại đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nền nông nghiệp bền vững, bảo vệ được môi trường sinh thái đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài. Như vậy, để đưa nông nghiệp phát triển đi lên phải xây dựng và thực hiện nền nông nghiệp trí tuệ, đây là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Nó được thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên - xã hội và áp dụng các giải pháp phù hợp trong mọi hoạt động của hệ thống nông nghiệp. (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9]. 2.5.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, hiện sản xuất ra gần 1/4 GDP của cả nước. Ngành nông nghiệp đã có những bước phát triển tiến bộ đáng kể. Sản xuất lương thực, đặc biệt là lúa đã cho năng suất cao, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo trong nền nông nghiệp với việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới về giống, quy trình canh tác và chế biến sản phẩm. Cơ cấu nông nghiệp đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá, định hướng theo thị trường; bước đầu đã gắn phương thức sản xuất truyền thống với phương thức sản xuất công nghiệp hoá và đang dần từng bước
  31. 23 giảm bớt tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh tới phục vụ xuất khẩu. Trên cơ sở thành tựu nông nghiệp trong 20 năm đổi mới, dựa trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước ta, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đề ra mục tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong mười năm đầu thế kỷ 21 (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2009) [4]. - Giai đoạn 2011-2015: Phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường. + Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định từ 3,3 - 3,8 %. Tạo chuyển biến rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của các hộ và ứng dụng, khoa học công nghệ. + Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. + Tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế hợp tác xã, hiệp hội, phát triển liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh, phát triển doanh nghiệp nông thôn. + Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện môi trường và sinh thái nông thôn tập chung và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống thiên tai. - Giai đoạn 2016-2020: Phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hoá theo quy mô lớn, vững bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đất nước, tăng thu nhập và cải thiện cơ bản điều kiện sống của dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường. + Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5 - 4% năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
  32. 24 + Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. + Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường. + Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công nghiệp. Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 43 - 45%, bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo đánh bắt thuỷ hải sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu [4]. 2.6. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử dụng đất đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam và đã có những công trình nghiên cứu là nền tảng cho việc sử dụng đất đai bền vững. Năm 1986 Tôn Thất Chiểu đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát toàn quốc tỷ lệ bản đồ 1/500.000 trên cơ sở dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình, kết quả đã lập ra các nhóm khả năng thích hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó có 4 nhóm cho sử dụng đất nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhóm cho sử dụng các mục đích khác. (Tôn Thất Chiểu, 1986) [8] Từ năm 1990, viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh
  33. 25 thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Nguyễn Khang, Phạm Dưng Ưng (1994) với “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”; Nguyễn Công Pho (1995) với “Đánh giá đất vùng Đồng bằng Sông Hồng”; Nguyễn Văn Nhân (1995) với “Đánh giá khả năng và sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” Các chương trình ứng dụng qui trình đánh giá đất đai theo FAO được tiến hành ở nhiều cấp, từ vùng sinh thái đến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia, các nhà khoa học đất trên toàn quốc đã hoàn thành các nghiên cứu đánh giá đất. Những đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu phải nói đến như: Vùng núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Duy Thước (1992). Các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này gồm 6 nhóm đất và 24 loại đất với các đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Toàn vùng có 4 loại sử dụng đất chính là đất lúa, đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất rừng (Tôn Thất Chiểu, 1986) [8], Lê Duy Thước, 1992) [12]. Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vùng đồng bằng sông Hồng có 33 đơn vị đất đai (22 đơn vị đất đai thuộc đồng bằng và 11 đơn vị đất đai thuộc đất đồi núi), loại hình sử dụng đất của vùng rất phong phú và đa dạng. Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyển (1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy, Tây Nguyên có 5 hệ thống sử dụng đất chính, 29 loại hình sử dụng đất hiện tại với 195 đơn vị đất đai (Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, 1995) [16], (Nguyễn Văn Tuyển, 1995) [27], (Phạm Dương Ưng, Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài, 1995) [15]; Vùng Đông Nam bộ có các công trình nghiên cứu của Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994). Kết quả xác định vùng có 54 đơn vị đất với 7 loại hình sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp, trong đó có 50 hệ thống sử dụng đất được chọn.
  34. 26 Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của Trần An Phong, Nguyễn Văn Nhân, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Phạm Quang Khánh (1991, 1995). Kết quả là toàn vùng có 123 đơn vị đất đai với 63 đơn vị đất đai ở vùng đất phèn, 20 đơn vị đất đai ở vùng đất mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng phù sa không có hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở những vùng đất khác. Trong công trình nghiên cứu “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, các tác giả Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995) đã xác định được toàn Việt Nam có 340 đơn vị đất đai trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai và miền Nam có 196 đơn vị đất đai. Toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính trong đó có 28 loại hình sử dụng đất được lựa chọn. (Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, 1995) [15]. Những kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng đất từ cấp toàn quốc đến cấp tỉnh, huyện đều cho thấy có sự nhất quán tuân theo phương pháp của FAO làm cơ sở cho phân hạng thích hợp đất đai. Trong điều kiện của Việt Nam, phần lớn các tác giả của chương trình đánh giá đất đều lấy yếu tố đơn vị đất đai hoặc tính chất đất làm cơ sở của xếp hạng và phân cấp chỉ tiêu cho đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất. Tháng 01/1995, Hội thảo quốc gia về đánh giá đất và qui hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp tổ chức với sự tham gia và đóng góp của nhiều nhà khoa học. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá và khẳng định phương pháp đánh giá đất do FAO đề xuất, phù hợp với Việt Nam và kiến nghị Nhà nước cho triển khai ứng dụng. Kết quả là đã xây dựng tài liệu “Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và 2010) (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9]. Những đánh giá đất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả trong thời gian qua, cộng với sự hỗ trợ và giúp đỡ tích cực của các cơ quan nhà nước và quốc tế đã và đang góp phần hoàn thiện quy trình đánh giá đất theo FAO của Việt Nam, từ đó làm
  35. 27 cơ sở cho những định hướng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và các vùng sinh thái lớn một cách bền vững. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái bền vững. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô, những nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu. Từ những kết quả đã nêu trên cho thấy, các công trình nghiên cứu của các tác giả là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng sử dụng đất trong thời gian sắp tới.
  36. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng tình hình sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 2 - 2018 đến tháng 4 - 2018 - Địa điểm: xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định - Hiện trạng sử dụng đất. - Đánh giá các loại đất trên địa bàn xã. 3.3.3 Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Đánh giá hiệu quả kinh tế - Đánh giá hiệu quả xã hội. - Đánh giá hiệu quả môi trường.
  37. 29 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định - Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu thứ cấp. Điều tra, thu thập thông tin, số liệu có sẵn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng dất sản xuất nông nghiệp,các loại hình sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình dử dụng đất trên địa bàn. 3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra thu thập số liệu. Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan. Chúng tôi đã tiến hành điều tra điều tra nông hộ có hệ thống với tổng phiếu điều tra nông hộ là 40 hộ. Nôi dung điều tra bao gồm: chi phí sản xuất, lao động, loại cây trồng, năng suất cây trồng, mức độ thích hợp của cây trồng với đất đai và những ảnh hưởng đến môi trường. 3.4.2. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai - Xác định loại đất phát sinh: Căn cứ vào tên đất trên bản đồ thổ nhưỡng kết hợp với điều tra, phân tích, phán đoán ngoài thực địa. - Xác định thành phần cơ giới: Dùng phương pháp vê giun. - Xác định địa hình: Quan sát thửa đất, khoảnh đất với địa hình, địa vật xung quanh: + Bằng phẳng, độ cao trung bình: Vàn (ký hiệu =) + Bằng phẳng, hơi cao: Vàn cao (ký hiệu ±)
  38. 30 + Nếu thấp trũng: Vàn thấp (ký hiệu ∓) + Bậc thang: BT 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất Sau khi thu thập được các tài liệu, số liệu, chúng tôi tiến hành tổng hợp, nhiều loại khác nhau: loại cây trồng, các khoản chi phí và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất: 3.4.7.1 Hiệu quả kinh tế Để tính hiệu quả sử dụng đất trên một ha của các loại hình sử dụng đất, đề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: - Tổng chi phí: Bao gồm các khoản chi phí được sử dụng trong quá trình sản xuất (chi phí vật chất và chi công lao động). - Tổng thu nhập = Sản lượng x Đơn giá. - Thu nhập hỗn hợp (TNHH) = Tổng thu nhập – Chi phí vật chất. - Thu nhập thuần (TNT) = Tổng thu nhập – Tổng chi phí. - Hiệu quả kinh tế ngày công lao động = Thu nhập hỗn hợp/Số công lao động. - Hiệu xuất đồng vốn = Thu nhập hỗn hợp/Tổng chi phí. 3.4.7.2 Hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Đảm bảo an ninh lương thực thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Yêu cầu về vốn đầu tư - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường - Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo - Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm - Giá trị sản xuất trên công lao động nông nghiệp (GTSX/LĐ) và giá trị gia tăng trên công lao động nông nghiệp (GTGT/LĐ) 3.4.7.3 Hiệu quả môi trường
  39. 31 Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất khó định lượng và rất phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu, phân tích lâu dài. Chính vì vậy chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường thông qua một số tiêu chí sau: - Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh với tiêu chuẩn cho phép. - Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất (như khả năng che phủ đất, giữ ẩm, trả lại cho đất tàn dư cây trồng có chất lượng). - Khả năng thích hợp với đặc điểm, tính chất đất và nguồn nước. 3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu - Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện. - Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm microsoft office excel và máy tính tay.
  40. 32 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Giao Tiến 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Giao Tiến nằm ở phía Tây Nam của huyện Giao Thủy, cách trung tâm huyện khoảng 6 km, với diện tích ranh giới hành chính 858,02 ha,dân số là 18.793 người. Có vị trí địa lý như sau: - Phía Đông giáp xã Hoành Sơn. - Phía Tây giáp huyện Xuân Trường. - Phía Nam giáp xã Giao Châu,Giao Tân - Phía Bắc giáp huyện Xuân Trường Với hệ thống giao thông của xã tương đối hoàn chỉnh và vị trí địa lý thuận lợi,Giao Tiến có điều kiện để giao lưu phát triển kinh tế-xã hội. 4.1.1.2. Địa hình,địa mạo -Giao Tiến là xã thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng nên có địa hình tương đối bằng phẳng,hướng dốc dần từ phía Đông bắc xuống Tây Nam,cốt đất chênh cao trung bình không quá 0,7m -Trên địa bàn xã,mạng lưới sông ngòi khá dày đặc,dọc theo tỉnh lộ 489 là sông Sò,con sông chính này kết hợp với hệ thống mương máng nội đồng đã cung cấp khá ổn định nguồn nước sản xuất và sinh hoạt cho người dân trong xã. -Đường giao thông chính trong xã nhìn chung khá bằng phẳng. -Đồng ruộng của xã chủ yếu thâm canh lúa nước, một số là xen canh các cây công nghiệp khác như rau,màu, - Dân cư xã Giao Tiến chủ yếu tập trung sinh sống hai bên huyện lộ Tiến – Hải và các đường trục xã,liên xã,nghề nghiệp chủ yếu của người dân là làm nông nghiệp,một số nhỏ hoạt động dịc vụ và các ngành nghề khác 4.1.1.3. Khí hậu Đặc điểm khí hậu của Giao Tiến mang tính chất chung của khí hậu đồng
  41. 33 bằng Bắc Bộ,là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm,có thời tiết bốn mùa xuân-hạ-thu- đông tương đối rõ rệt; - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24 số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 20 từ 8-9 tháng, mùa đông nhiệt độ trung bình là 18,9,tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2.mùa hạ nhiệt độ trung bình là 27,tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7.Tổng tích ôn nhiệt từ 8.550-8.650/năm. - Độ ẩm khoog khí tương đối cao,trug bình năm 80-85%,giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều,tháng có độ ẩm cao nhất là 90%(tháng 3),thấp nhất là 81%(tháng 11); -Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700 – 1.800mm/năm. Phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ xã.Lượng mưa phân bố không đều trong năm,mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm,các tháng mưa nhiều là tháng 7,8,9.Do lượng mưa nhiều,tập trung nên gây ngập úng ,làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp,nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường,nước sông lên cao.Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm Các tháng ít mưa nhất là tháng 12,1,2.Tuy nhiên,có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân; - Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng,tổng số giờ nắng từ 1650- 1700 giờ.vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ,chiếm 70% số giờ nắng trong năm. - Gió: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa,tốc độ gió trung bình cả năm là 2-2,3m/s.mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần suất 60-70%,tốc độ gió trung bình 2,4-2,6m/s.mùa hè hướng gió thịnh hành là gió đông nam,với tần suất 50-70%,tốc độ gió trung bình 1,9-2,2m/s,tốc độ gió cực đại(khi có bão)là 40m/s,đầu mùa hạ xuất hiện các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng. - Bão:Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ,nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp hiệt đới,bình quân 2-4 cơn/năm
  42. 34 Nhìn chung khí hậu ỏ Giao Tiến rất thuận lợi cho môi trường sống,sự phát triển của hệ sinh thái động,thực vật.Việc phát triển sản xuất cây nông nghiệp,đặc biệt là gieo trồng có thể tiến hành quanh năm;cây cối bốn mùa ra hoa kết trái,đồng ruộng mỗi năm canh tác được 2-3 vụ. -Thủy văn:Xã có hệ thống sông Sò là nguồn cung cấp nước chính,từ đó cung cấp nước tưới tiêu cho hệ thống kênh mương nội đồng.Hệ thống sông ngòi,kênh mương tương đối phù hợp với điều kiện đồng đất xã Giao Tiến. 4.1.1.5. Tài nguyên đất: Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh Nam Định do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2003 thì loại đất chính trê địa bàn xã Giao Tiến là: Đất phù sa-Fluisols (Fl) (là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của huyện) Đất của xã Giao Tiến là phù sa đất trong đê rộng lớn không được bồi hàng năm.Nhóm đất phù sa có 4 đơn vị là đất phù sa trung tính ít chua,cơ giới nhẹ,đất phù sa biến đổi cơ giới nhẹ. Trong nông nghiệp đất phù sa phần lớn dùng trồng lúa,màu và một số cây công nghiệp ngắn ngày. 4.1.1.6. Tài nguyên khác a. Tài nguyên nước. + Nước mặt: Do hệ thống kênh mương, hệ thống ao, hồ trong khu dân cư và lượng nước mưa hàng năm cung cấp + Nước ngầm: Hình thành và tích trữ ở các độ sâu khác nhau từ 8-15m, khai thác sử dụng thông qua các giếng khoan, giếng đào nhưng do nhiễm sắt và lẫn nhiều tạp chất nên việc sử dụng hạn chế. Tại xã Giao Tiến đã có hệ thống nước sạch phục vụ sinh hoạt cho nhân dân trong xã và các xã lân cận.
  43. 35 Bảng 4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Giao Tiến năm 2017 STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng 1 I. Điện 2 1. Số hộ sử dụng Hộ 2351 3 2. Đường dây cao thế Km 9 4 3. Đường dây hạ thế Km 16 5 4. Trạm biến áp Trạm 8 6 II. Giao thông 7 1. Đường nhựa Km 7 8 2. Đường giao thông nông thôn Km 34 9 3. Đường đất Km 45 10 III. Trường học 11 1. Trường mầm non Nhà 13 12 2. Trường cấp 1 Phòng 15 13 3. Trường cấp 2 Phòng 12 14 IV. Trạm 15 1. Phòng khám Phòng 1 16 2. Phòng điều trị Phòng 2 17 3. Số bác sĩ Người 2 18 4. Số y tá Người 3 19 V. Thủy lợi 20 1. Mương máng bê tông hóa Km 17 21 2. Mương máng chưa bê tông hóa Km 5 22 3. Đập nước Đập 2 23 VI. Chợ Chợ 1 (Nguồn : UBND xã Giao Tiến – 2017) a) Giao thông Đất giao thông của xã Giao Tiến hiện nay là 51,92 ha chiếm 6,05 % tổng quỹ đất. Với hệ thống giao thông như sau: *Tỉnh lộ: Ven địa bà xã từ Tây sang Đông dọc theo ranh giới giáp với huyện Xuân Trường là đường tỉnh lộ 489, với tổng chiều dài 2,7 km , nền đường 8,5 m, mặt nhựa 5-6 m. Hiện nay tuyến đường này đã đước nâng cấp làm mới, thuận lợi trong việc đi lại của nhân dân. * Huyện lộ: Đường huyện lộ (đường Tiến Hải) dài 1,8 km, nền đường 8,5 m, mặt đã nhựa hóa đường rộng 5,5 m hiện tại đã được huyện đầu tư nâng cấp cải tạo. * Đường trục xã, liên xã: có tổng chiều dài 20 km nền đường trung bình rộng 6m, mặt đường 3,5m đã được trải nhựa.
  44. 36 * Đường liên thôn,xóm dài 57km, nền rộng 3m, mặt bê tong 1,2m. * Đường trục chính nội đồng: Dài 54,4km, nền đất 2m, chưa được cứng hóa. Nhìn chung mạng lưới giao thông của xã trong những năm qua đã có những bước phát triển, hình thành và phân bố khá hợp lý, thuận lợi về hướng, tuyến tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa và hội nhập nền kinh tế thị trường với các xã, huyện lân cận. b) Thuỷ lợi: Trên địa bàn xã, mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, dọc theo tỉnh lộ 489 là sông Sò, con sông chính này kết hợp với hệ thống kênh mương nội đồng đã cung cấp khá ổn định nguồn nước sản xuất và sinh hoạt cho người dân trong xã. Để duy trì và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phải đặt trọng tâm vào củng cố bờ kênh, nạo vét khơi thông dòng chảy, xây dựng thêm một số kênh mương nội đồng để giải quyết tình trạng hạn úng cục bộ và phân cách đất sản xuất với khu dân cư. c) Năng lượng-Bưu chính viễn thông: Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nhiệp hóa, điện khí hóa nông thôn. Chất lượng điện ngày càng được nâng cao, sự cố điện giảm. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.Giao thông đi lại khá thuận tiện,khả năng tiếp nhận thông tin, đi lại và trao đổi hàng hóa thuận lợi.Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và các hoạt động khác ngày một khang trang. Nguồn lao động dồi dào. Tình hình an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững.Bộ mặt nông thôn khởi sắc,nhất là vùng trung tâm xã.Các lĩnh vực y tế,văn hóa,văn nghệ,thể thao có nhiều bước phát triển và tiến bộ. e) Y tế Xã Giao Tiến có 1 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với diện tích 0,18 ha, nhà 1 tầng kiên cố được xây dựng từ năm 1968 đã xuống cấp có 2 phòng bệnh và 1 phòng sản với tổng số giường bệnh là 13 giường bệnh, 11 phòng chức năng, có vườn trồng
  45. 37 thuốc nam với các loại cây như ngải cứu, kinh giới, bạc hà Trạm có 7 cán bộ gồm: 1 bác sĩ, 2 y tá, 1 dược tá và 3 nữ hộ sinh. Những năm qua trạm y tế đã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong xã thực hiện chương trình y tế quốc gia với 22 lần và 915 lượt người tham dự, tổ chức tư vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe tại trạm y tế cho 155 lượt người, 10.648 lượt người khám, chữa bệnh, đạt 109% so với kế hoạch. Số trẻ được tiêm chủng phòng các bệnh truyền nhiễm là 266 cháu đạt 98% kế hoạch. f) Giáo dục - đào tạo Các trường học xã Giao Tiến có vị trí khá hợp lý, phù hợp với hiện trạng phân bố dân cư, diện tích dảm bảo yêu cầu hiện tại và tương lai bao gồm 1 trường THCS, 3 trường tiểu học và 3 khu trườn mầm non Chất lượng nuôi dạy, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp và thi vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học hàng năm của xã đạt tỷ lệ cao: + Trường mầm non trẻ suy dinh dưỡng còn 7% + Tỷ lệ lên lớp các trường tiểu học, trung học cơ sở đạt 100% + THCS thi đỗ vào THPT đạt từ 85-93%, thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp bình quân mỗi năm trên 200 học sinh. Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia được triển khai tích cực, trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, 03 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và công tác xây dựng chuẩn Quốc gia bậc tiểu học được cấp trên đánh giá là điển hình của tỉnh và toàn quốc. g) Cơ sở văn hoá, thể dục thể thao Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh. Việc thực hiện nếp sống văn hóa theo Quyết định 681 của UBND Tỉnh và UBND huyện đạt được nhiều kết quả. Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa,lễ hội được quan tâm. Công tác xây dựng gia đình văn hóa và đơn vị có nếp sống văn hóa được khai thác tích cực. Phong trào thể thao có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động TDTT đang được xã hội hóa. Hoạt động văn hóa- thể dục thể thao đã đem lại quyền lợi tinh thần cho mọi người góp phần đấu tranh phòng ngừa các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội.
  46. 38 h) An ninh quốc phòng Trong những năm qua thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác an ninh quốc phòng. Xây dựng lực lượng nắm chắc tình hình cơ sở, chủ động phòng ngừa, phòng chống tội phạm. Lực lượng công an thường xuyên được bồi dưỡng về tư tưởng chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, vũ khí vật liệu chất nổ được tăng cường, quần chúng nhân dân tích cực hợp tác. Công tác Quốc phòng là chức năng nhiệm vụ quan trọng của cấp uỷ Đảng, chính quyền, địa phương, hàng năm thường tiến hành củng cố tổ chức xây dựng lực lượng, nắm chắc tình hình, thường xuyên trực chỉ huy sẵn sàng chiến đấu, hàng năm hoàn thành tốt chương trình huấn luyện theo kế hoạch, công tác tuyển quân đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động Cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thì dân số và lao động của xã cũng có sự thay đổi qua các năm. Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Giao Tiến từ năm 2015 - 2017 2015 2016 2017 Số Cơ cấu Số Cơ cấu Cơ cấu Chỉ tiêu ĐVT Số lượng lượng (%) lượng (%) (%) I. Tổng dân số Người 2603 100 2688 100 2779 100 II. Giới tính 2603 100 2688 100 2779 100 1. Nam 1366 52,50 1374 51,12 1428 51,39 2. Nữ 1237 47,50 1314 48,88 1351499 48,61 III. Lao động 1430 100 1491 100 1546 100 1. Nông 930 65,03 945 63,39 901 58,28 nghiệp 2.CN,TM - 500 34,97 546 36,61 645 41,72 DV IV.Tổng số hộ 637 100 652 100 674 100 1.Hộ NN 454 71,27 460 70,56 461 68,40 2.Hộ phi NN 183 28,73 192 29,44 213 31,60 (Nguồn: Thống kê xã Giao Tiến năm 2017)
  47. 39 Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu ta cũng thấy sự mất cân bằng giới tính khi tỉ lệ nam giới luôn cao nữ giới. Sự cân bằng về giới là một vấn đề cần phải giải quyết và tìm ra biện pháp khắc phục thông qua công tác tuyên truyền vận động ý thức của mỗi người dân. Từ thực tế dân số và lao động của xã cho thấy Giao Tiến có tiềm năng về đất đai và lao động. Tuy nhiên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động còn rất chậm, lao động chưa được đào tạo. Cơ cấu lao động trong toàn xã cũng đang có sự thay đổi theo hướng : tăng tỉ trọng lao động trong các ngày công nghiệp dịch vụ và giảm tỉ trọng trong các ngàng nông nghiệp. Từ đó, số hộ phi nông nghiệp cũng tăng lên theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, xã đã triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống nhân dân. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2017 Với vị trí ở ngã ba đầu mối giao thông huyện Giao Thủy – thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế, thương mại; tài nguyên đất lớn, tương đối màu mỡ, khí hậu ôn hoà, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nông nghiệp hàng hoá. Đảng bộ và toàn thể nhân dân trong toàn xã Giao Tiến đang nỗ lực phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng các loại trang thiết bị nông cụ hiện đại giảm bớt sức lao động của con người. Trong những năm qua, kinh tế xã Giao Tiến có bước tăng trưởng tiến bộ rõ rệt khắc phục được tình trạng khó khăn kéo dài trước đây và đang chuyển dần sang thời kỳ phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tổng thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người dân tăng dần, từng bước xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống. Tổng thu nhập bình quân tính trên đầu người năm 2017 đạt 9.300.000 đồng, đạt 100% mục tiêu đại hội đề ra. Bên cạnh đó, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo sáng suốt của các cấp, cùng với sự nỗ lực mọi mặt của người dân địa phương, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
  48. 40 trọng ngành công nghiệp xây dựng, thương mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, bước đầu chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế cao. a. Trồng trọt - Diện tích gieo trồng: 554.87 ha, trong đó: + Lúa: 477.83 ha + Gồ màu: 77.04 ha - Năng suất lúa: 120 – 125 tạ/ha - Sản lượng 6500 tấn; bình quân lương thực đầu người: 370kg/người/năm; giá trị canh tác 110-120 triệu/ha b. Chăn nuôi - Đàn lợn: 1500-2000 con - Gia cầm: 50000 - 70000 con - Sản lượng 650 tấn thịt hơi 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội * Thuận lợi - Là xã có diện tích tự nhiên lớn, các nguồn tài nguyên rất phong phú, điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nhiều loài cây trồng, vật nuôi. Lực lượng lao động dồi dào người dân cần cù sáng tạo trong lao động, luôn phấn đấu vì cuộc sống ấm no hạnh phúc, bên cạnh đó được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung của tỉnh Nam Định - huyện Giao Thủy nói riêng đã và đang có các chính sách hỗ trợ tích cực đưa nền kinh tế của xã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng. - Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đã phần nào đáp ứng nhu cầu của nhân dân. - Bộ máy cán bộ xã luôn chủ động sáng tạo trong công tác phát huy những ưu điểm khắc phục khuyết điểm, đổi mới quy chế làm việc, học tập nâng cao trình độ đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ được giao.
  49. 41 * Khó khăn - Là xã có địa hình tương đối phức tạp, các thôn bản xa nhau đi lại rất khó khăn. Trình độ dân trí nhìn chung vẫn còn thấp, nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế còn hạn hẹp. - Điểm xuất phát của kinh tế còn thấp, sản phẩm hàng hoá ít. - Kinh tế chậm phát triển, cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người trong năm chưa cao, kết cấu cơ sở hạ tầng có nhưng chưa đầy đủ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng nhưng còn chậm, sản xuất vẫn dừng lại ở mức độ tự cung tự cấp là chủ yếu chưa thực sự trở thành hàng hoá, chưa tận dụng khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh mọi mặt của địa phương. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Diện Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã tích (%) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) 1 Đất nông nghiệp NNP 604.18 100 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 551.20 91.23 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 484.54 80.02 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 477.83 79.09 1.1.1.1.1 Đất lúa nước DLN 477.83 79.09 1.1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 477.83 79.09 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 6.71 1.11 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 66.66 11.03 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 49.86 8.25 1.3.1 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn TSL 9.41 1.56 1.3.2 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt TSN 40.45 6.70 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 3.12 0.52 2 Đất phi nông nghiệp PNN 238.33 27.78
  50. 42 2.1 Đất ở OTC 105.49 44.26 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 105.49 44.26 2.2 Đất chuyên dùng CDG 113.55 47.64 2.2.1.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp NN TSC 0.13 0.05 2.2.4.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0.07 0.03 2.5.1 Đất phát triển hạ tầng DHT 110.90 46.53 2.2.5.1.1 Đất giao thông DGT 51.92 21.78 2.2.5.1.2 Đất thủy lợi DTL 53.02 22.25 2.2.5.1.3 Đất công trình năng lượng DNL 0.01 0.00 2.2.5.1.4 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0.23 0.10 2.2.5.1.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 0.70 0.29 2.2.5.1.6 Đất cơ sở y tế DYT 0.26 0.11 2.2.5.1.7 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 3.62 1.52 2.2.5.1.8 Đất cơ sở thể dục, thể thao DTT 0.63 0.26 2.2.5.1.11 Đất chợ DCH 0.51 0.21 2.2.5.2 Đất di tích danh thắng ĐT 2.45 1.03 2.2.5.3 Đất xử lí chất thải DRA - 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 4.65 1.95 2.3.1 Đất tôn giáo TON 0.38 0.16 2.3.2 Đất tín ngưỡng TIN 4.27 1.79 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 7.35 3.08 2.5 Đất sông suối SMN 7.29 3.06 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK - 0.00 (Nguồn : UBND xã Giao Tiến– 2017) Đánh giá : Đất sản xuất nông nghiệp (NNP): 551,20 ha trên tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp (PNN): 238,33 ha trên tổng diện tích tự nhiên. Xã có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, chiếm 91,23% tổng diện tích đất tự nhiên (năm 2017).
  51. 43 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Năm 2017 xã Giao Tiến có: 604,18 ha đất nông nghiệp. Trong đó: a, Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 551,20 ha, chiếm 91,23% diện tích tự nhiên của xã, chia ra các loại đất như sau. - Đất trồng lúa (LUA): Bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng lúa nước còn lại (LUK) và đất lúa nương có diện tích là 477,83 ha, chiếm 79,09% diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây hàng năm còn lại (HNK): Bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) và đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC) có diện tích là 6,71 ha, chiếm 1,11% diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây lâu năm (CLN) có 167,74 ha chiếm 3,72% diện tích đất tự nhiên. b,Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS) Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2017 của xã có 49,86 ha, chiếm 8,25% diện tích đất tự nhiên, là đất chuyên nuôi cá phân bố rải rác ở các thôn,là đất thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các thôn, xóm, do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để nuôi thả cá. Nhìn chung, đất nông nghiệp của xã đã và đang được khai thác tích cực, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, tăng nhanh nguồn nông sản phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong xã và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong thời gian tới cần chú trọng tới việc bảo vệ môi trường, cũng như khả năng tái tạo của đất trong quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo cho hướng phát triển của một nền nông nghiệp bền vững. 4.2.3 Các loại hình sử dụng đất Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn xã Giao Tiến có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây:
  52. 44 Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Giao Tiến năm 2017 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất 2 lúa Lúa xuân – Lúa màu Lúa xuân – Lúa mùa – Rau Lúa xuân – Lúa mùa – 2 lúa – 1 màu Đất sản xuất Dưa chuột Cây hàng năm nông nghiệp Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tàu Lúa mùa – Bí Xanh 1 lúa – 1 màu Lúa mùa – Lạc 1 lúa Lúa mùa (Nguồn: Điều tra nông hộ) * Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính Theo báo cáo ước thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 của UBND xã Giao Tiến: Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1044,5 tấn. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của xã được thể hiện trong bảng 4.5. Bảng 4.5. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2016 Năng suất Sản lượng STT Cây trồng Diện tích (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Lúa xuân 70 49 343 2 Lúa mùa 124 49 584 3 Rau 20 40,5 23 5 Khoai tàu 4,5 45 20 6 Bí xanh 5 100 22,5 (Nguồn: UBND xã Giao Tiến) 4.2.4 Mô tả các loại hình sử dụng đất Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các
  53. 45 tính chất đất đai và các thuộc tính của các LUT. Thể hiện một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm tại xã Giao Tiến qua bảng 4.6. Bảng 4.6: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm Chỉ tiêu đánh giá STT LUT Thành phần Địa hình Loại đất Chế độ nước cơ giới 1 2L – M = b, c1 Po Cđ 2 2L = b, c2 Po CĐ 3 L – M = c2, c3 Po Cđ 4 1L = c3 Po CĐ 5 M = b, c1 Po CĐ Ghi chú: - Địa hình: + Bằng phẳng: = - Thành phần cơ giới: + b: cát pha + c1: Thịt nhẹ + c2: Thịt trung bình + c3: Thịt nặng - Chế độ nước: + CĐ: Chủ động + Cđ: Bán chủ động + cđ: Không chủ động + Ung: Úng nặng - Đặc điểm trồng trọt: + LC: Luân canh + ĐC: Độc canh - Loại đất: + Po: đất phù sa cổ * Loại hình sử dụng đất 1 lúa: - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình bằng phẳng, địa hình vàn thấp có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng, tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là loại hình sử dụng đất truyền
  54. 46 thống và tồn tại từ lâu, được nhiều người dân áp dụng trong sản xuất. Kiểu sử dụng đất là: lúa mùa * Loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu: - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất có hàm lượng dinh dưỡng tốt, những nơi có khả năng chủ động được lượng nước tưới tiêu, ít bị ngập úng, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ và cát pha tầng đất dày. Có ba kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân – Lúa mùa – Rau, Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tàu, Lúa xuân – Lúa mùa – Bí xanh 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Tiến 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. * Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi. Hiệu quả kinh tế các loại cây hàng năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:
  55. 47 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã (Tính bình quân cho 1 ha) Giá trị Hiệu quả Năng Giá trị Chi phí sản Công lao Thu nhập ngày công sử dụng Cây trồng suất sản xuất xuất động thuần lao động đồng vốn tạ/ha (1000đ) (1000đ) (ngày) (1000đ) (1000đ) (lần) Lúa xuân 49 29.500,0 15.288,0 168 14.112,0 84 1,92 Lúa mùa 49 29.400,0 13.524,0 175 15.876,0 90,72 2,17 Rau 40,5 24.300,0 9.234,0 210 15.066,0 71,74 2,63 Khoai tàu 45 44.800,0 20.700,0 250 24.300,0 97,2 2,17 Bí xanh 100 25.200,0 10292,0 196 14.708,0 75,04 2,42 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Cây khoai tàu mang lại hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản xuất đạt 44.800,0 nghìn đồng, thu nhập thuần đạt 24.300,0 nghìn đồng và hiệu quả sử dụng đồng vốn là 2,17 lần. Loại cây này được trồng phổ biến trên địa bàn, diện tích trồng ngày càng có xu hướng tăng. Cây lúa xuân mang lại hiệu quả kinh tế thấp, do thời tiết tại thời điểm trồng có nhiều thay đổi dẫn tới năng suất kém, thị trường không ổn định do đó giá nông sản thấp dẫn tới thu nhập thuần của người dân không cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn chỉ đạt từ 1,92 lần. 4.3.2 Hiệu quả về xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác, giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương.
  56. 48 Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông thôn là một vấn đề lớn cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển để thu hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa đó thì việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp quan trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và tăng thêm của cải vật chất cho xã hội. Để nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp thông qua các kiểu sử dụng đất, chúng tôi tiến hành điều tra đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế bình quân trên một công lao động của mỗi kiểu sử dụng đất. Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các LUT chính Chỉ tiêu đánh giá Đáp ứng STT LUT Đảm bảo Thu hút lao Yêu cầu Giảm tỷ lệ nhu cầu lương thực động vốn đầu tư đói nghèo nông hộ 1 2L – M 3 3 2 3 2 2 2L 2 1 2 1 2 3 1L – M 2 1 1 1 2 4 1L 1 2 1 1 1 (Nguồn: Điều tra nông hộ) Ghi chú: + Cao: 3 + Trung bình: 2 + Thấp: 1 Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên, việc đầu tư công lao động trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lúa, ngô, khoai tây sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực tại xã mà còn cung cấp cho các xã lân cận trên địa bàn huyện.
  57. 49 LUT 2 lúa - 1 màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn nhiều so với LUT 1 lúa - 1 màu và LUT 1 lúa. Trong các kiểu sử dụng đất thì công thức luân canh Khoai tây – Lúa mùa - Rau là cần nhiều lao động nhất do chúng đều là cây trồng đòi hỏi nhiều công chăm sóc, công thức luân canh này cũng cho thu nhập thuần và hiệu quả sử dụng đồng vốn khá cao, quay vòng vốn nhanh. Đặc biệt những cây trồng này phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương, mang lại gái trị kinh tế và thu nhập cao cho người dân nên thu hút nhiều công lao động. 4.3.3. Hiệu quả về môi trường Bền vững về mặt môi trường cũng là một trong những yêu cầu sử dụng đất đai bền vững. Các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây hại cho sức khỏe con người. Xã Giao Tiến là một xã đồng bằng để đánh giá ảnh hưởng của các LUT đến môi trường cần xem xét một số vấn đề sau: hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bổi bổ độ phì nhiêu của đất. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.9: Hiệu quả môi trường của các LUT chính Chỉ tiêu đánh giá STT LUT Khả năng bảo Hệ số sử dụng đất Tỷ lệ che phủ vệ, cải tạo đất 1 2L – M 3 3 2 2 2L 1 2 2 3 1L – 1M 2 1 2 4 1L 1 1 1 (Nguồn: Điều tra nông hộ) Ghi chú: + Cao: 3 + Trung bình: 2 + Thấp: 1
  58. 50 Đối với LUT 2 Lúa - 1 Màu : đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học, tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học để cải tạo đất. Đối với LUT 2 Lúa, LUT 1L – 1M cũng được sử dụng khá phổ biến trên địa bàn xã Giao Tiến mang đặc trưng của tính mùa vụ. Tuy nhiên LUT này cũng cần hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu để bảo vệ môi trường. 4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Giao Tiến 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn Để lựa chọn được các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần dựa vào các căn cứ sau: - Điều kiện sinh thái: Muốn đưa một loại hình vào sử dụng thì phải xem xét điều kiện sinh thái của cây trồng có phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương hay không và ở mức độ thích nghi nào? - Hiệu quả kinh tế - xã hội: Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, ngoài việc đảm bảo điều kiện sinh thái cho loại hình sử dụng đất thì phải quan tâm đến giá cả, thị trường tiêu thụ, mức độ quan trọng của sản phẩm và phải giải quyết được việc làm cho người dân. - Chất lượng môi trường: Để phát triển bền vững bất cứ một loại hình sử dụng đất đai nào khi đưa vào sử dụng, cần phải dự báo về ảnh hưởng đến môi trường của loại hình sử dụng đất đó mang lại trong hiện tại và tương lai. 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng: - Đảm bảo đời sống của nhân dân. - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
  59. 51 - Định canh định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, tôi đã lựa chọn các LUT căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: 1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của xã. 2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác. 3. Đảm bảo đời sống nông hộ. 4. Đảm bảo an ninh lương thực. 5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. 6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường. 7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. 4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng chúng tôi có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã Giao Tiến như sau: * LUT 1: 2 lúa (Lúa xuân - Lúa mùa) Kiểu sử dụng đất này được chọn vì mục tiêu an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương. Tuy nhiên, trong tương lai để gia tăng hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị diện tích đất cần có nhiều chính sách đầu tư thích hợp, xây dựng kế hoạch mở rộng diện tích lúa. * LUT 2: 2 lúa - 1 màu Đây là mô hình sản xuất nhằm phá thế độc canh cây lúa, có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, làm đa dạng hoá mặt hàng nông sản của địa phương. Với LUT này cần có các biện pháp bồi dưỡng cho đất do đất được sử dụng triệt để liên tục
  60. 52 trong năm. Một số kiểu sử dụng đất có thể được áp dụng như: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây, Lúa xuân – Lúa mùa – Rau. 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4.5.1 Giải pháp chung * Nhóm giải pháp về chính sách - Hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình. - Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo sản xuất. - Cần có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người nông dân vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình kinh tế trang trại. Phần lớn người dân thiếu vốn sản xuất, vì vậy giải quyết được nguồn vốn phục vụ cho sản xuất của nông hộ thì mới có thể hướng tới việc phát triển kinh tế bền vững. - Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. - Có chính sách cải tạo đất chưa sử dụng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm tăng diện tích đất sản xuât nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái. * Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật - Tăng cường che phủ cho đất, tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất bằng các kỹ thuật xen canh, luân canh, gối vụ và trồng cây che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Sử dụng các loại cây ngắn ngày, đa chức năng có bộ rễ phát triển khoẻ, sâu để khai thác dinh dưỡng hoặc trồng cây họ đậu cố định đạm. Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học đối với tất cả các loại hình sử dụng đất. - Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của trồng trọt (rơm rạ, thân đậu đỗ, lạc). - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng đất thích hợp. * Nhóm giải pháp thị trường
  61. 53 Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân là vấn đề rất quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Do dó, để mở mang được thị trường ổn đinh cần có các giải pháp sau: - Thực hiện chính sách thị trường mềm dẻo, đa phương, đa dạng, coi trọng vấn đề chiếm lĩnh thị trường tại chỗ bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm để đảm bảo sức cạnh tranh. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc, khảo sát thị trường, tiếp cận với những thông tin dự báo thị trường nhằm mở rộng phạm vi tiêu thụ sản phẩm. - Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm. 4.5.2 Giải pháp cụ thể Trong sản xuất nông nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, chế độ nước, trình độ sản suất, thâm canh của người sản xuất, Do vây, việc bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, mùa vụ sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, phát huy được tiềm năng sản xuất của đất đai và của người nông dân. Mặt khác, việc bố trí cơ cấu cây trồng phải tuân thủ các quy luật khách quan như điều kiện khí hậu, chế độ nước, chứ không thể sử dụng một cách chủ quan. Để khai thác đất đai một cách có hiệu quả, căn cứ vào điều kiện khí hậu, trình độ sản xuất của người dân, trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn của địa phương, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã, tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau: * Giải pháp về chính sách - Có chính sách ưu tiên cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản. - Các chính sách đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện việc quy hoạch sử dụng đất. * Chuyển đổi cơ cấu cây trồng - LUT trồng cây hàng năm: + Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng được một hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả
  62. 54 năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước cho ruộng có địa hình vàn cao, thoát nước cho khu vực thường xuyên bị ngập ngập úng. Đồng thời có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp để đưa diện tích đất 1 vụ lên 2 hoặc 3 vụ/năm. + Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hàng hóa. + Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, có các chính sách dùng trước trả sau Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân + Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế so sánh của từng vùng. Việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mởrộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm. + Xây dựng và phát triển mô hình sản xuất rau an toàn. - LUT trồng cây lâu năm: + Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, trồng mới các giống cây có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện, tỉnh và trung ương, tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả, cây chè của huyện, xã. + Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng, phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây. + Phần lớn đất trồng cây lâu năm được trồng ở những nơi có địa hình dốc nên cần áp dụng các biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc như: trồng cây theo đường đồng mức, trồng cây phân xanh phủ đất giữ ẩm, áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp