Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 5521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_cay_ngo_tai_xa_xa_nh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TẨN A PÁO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– TẨN A PÁO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI XÃ XÁ NHÈ - HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hồ Lương Xinh Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè – huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Xá Nhè đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Tẩn A Páo
  4. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BQ Bình quân 2 DT Diện tích 3 ĐVT Đơn vị tính 4 FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations (Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc) 5 GO Giá trị sản xuất 6 GV Giáo viên 7 IC Chi phí trung gian 8 LĐ Lao động 9 LĐNN Lao động nông nghiệp 10 LĐPNN Lao động phi nông nghiệp 11 NN Nông nghiệp 12 NSBQ Năng suất bình quân 13 PNN Phi nông nghiệp 14 Pr Lợi nhuận 15 PTBQ Phát triển bình quân 16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VA Giá trị tăng them 19 THCS Trung học cơ sở 20 THPT Trung học phổ thong
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2107 10 Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Xá Nhè giai đoạn 2016 - 2018 26 Bảng 4.2. Thành phần dân tộc của xã Xá Nhè năm 2018. 27 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại xã Xá Nhè giai đoạn 2016 – 2018 . 32 Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2018 34 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của các nhóm hộ điều tra năm 2018 35 Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cho 1 sào ngô của các hộ điều tra năm 2018 36 Bảng 4.7. Thu nhập từ ngô của các hộ điều tra năm 2018 38 Bảng 4.8. Kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 38 Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 39 Bảng 4.10. Chi phí sản xuất cho 1 sào lúa 40 Bảng 4.11. So sánh chi phí sản xuất 1 sào ngô với 1 sào lúa của các hộ điều tra 41 Bảng 4.12. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây lúa/1sào/1 năm của các hộ điều tra 42
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 4 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam 8 2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam 10 2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La 12 2.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái 13 2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
  7. v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 16 3.2. Nội dung nghiên cứu 16 3.3. Phương pháp nghiên cứu 16 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 16 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 18 3.4. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng 18 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 18 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 30 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 31 4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè 31 4.2.2. Thực trạng sản xuất ngô của các hộ điều tra 33 4.3. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2018 40 4.3.1. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra 40 4.3.2. So sánh chi phí và hiệu quả sản xuất ngô với lúa 41 4.4. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 43 4.5. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 45
  8. vi 4.6. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 46 4.6.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 46 4.6.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 PHIẾU ĐIỀU TRA
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cây ngô là một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, là cây màu quan trọng trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn . Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp nhẹ. Những năm gần đây sản xuất ngô tại Việt Nam không ngừng tăng lên cả về diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó dường như chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nước ta. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu ngô để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng suất ngô nước ta chỉ đạt hơn 4 tấn/ha thấp hơn nhiều so với năng suất ngô các nước trên thế giới như năng suất ngô của Mỹ là 9 - 11 tấn/ha. Cho thấy hiệu quả cây ngô Việt Nam còn thấp. Vì vậy mục tiêu quan trọng đối với cây ngô trong thời gian tới là đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu thu ngoại tệ [6]. Xá Nhè là xã ở phía tây của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây trồng như lúa, ngô, đậu tương So với các loại cây trồng khác thì cây ngô là loại cây trồng có thế mạnh của vùng và được trồng nhiều tại địa bàn từ ngày xưa và từ khi có giống lai năng suất ngô tăng cao, đời sống nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế
  10. 2 thị trường và sự gia tăng dân số làm cho đất sản xuất ngày càng hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho phát triển cây ngô, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa phương. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể • Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất ngô của các hộ dân tại địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. • Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất ngô với sản xuất cây lúa của các hộ điều tra trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. • Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập • Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế.
  11. 3 • Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. • Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. • Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh. 1.4. Đóng góp của đề tài - Đánh giá thực trạng các hộ trồng ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đã dần chiếm ưu thế hơn các loại cây trồng khác tại địa phương. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế của ngô. - Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho các hộ sản xuất ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
  12. 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [3]. 2.1.1.2. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế • Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí. • Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội. • Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
  13. 5 • Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó. Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [3]. 2.1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra (Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. + Đối với yếu tố đầu vào:
  14. 6 Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. + Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội [3]. 2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
  15. 7 Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đối với cây ngô tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận [3]. 2.1.1.5. Kinh tế hộ Kinh tế hộ là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
  16. 8 động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định [4]. * Các đặc điểm kinh tế hộ: - Kinh tế hộ được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. - Kinh tế hộ tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. - Trong kinh tế hộ, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. - Quy mô sản xuất của kinh tế hộ thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. - Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. - Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta, là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản lượng, được trồng nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc: Vùng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, trung du miền núi Bắc Bộ.
  17. 9 Trong năm 2015 cả nước có tổng diện tích là hơn 1.164 nghìn ha, sản lượng đạt trên 5,2 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2007 - 2011 (đã kết thúc) và dự án phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2016 - 2020 (đang triển khai). Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước mưa, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiế. Ngoài ra với các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận và áp dụng vào sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2010 đã có rất nhiều giống ngô lai mới có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai trong sản xuất rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2 nhóm giống: + Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888 ) bố trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô và vụ Đông sớm.
  18. 10 + Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình sớm (LVN4, LVN99, VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q, CP333, CPA88, NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901, DK8868, B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8) ) có thể bố trí ở tất cả các khung thời vụ của các địa phương[11]. Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2107 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Diện tích (ha) 1.164.747 1.151.830 1.099.274 Năng suất (tấn/ha) 4,54 4,55 4,65 Sản lượng (tấn) 5.287.951 5.240.826 5.111.624 (Nguồn: Theo FAO Stat) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy diện tích từ năm 2015 – 2017 có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2015 là 1.164.747 ha giảm xuống còn 1.151.830 ha, từ năm 2016 đến năm 2017 giảm xuống còn 1.099.274 ha. Nguyên nhân diện tích có xu hướng giảm là do thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều vào đầu vụ và cuối vụ nên khó mở rộng cây vụ Đông sớm, cây trồng sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát sinh gây hại. Do diện tích giảm nên dẫn đến sản lượng cũng giảm dần qua các năm, mặc dù năng suất có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2017 giảm 129.202 tấn so với năm 2016. Sản lượng giảm dẫn đến tình trạng ngô không đủ để tiêu dùng trong nước. Hằng năm vẫn phải nhập khẩu ngô từ nước ngoài. 2.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam - Ngô có giá trị sử dụng rộng trong nhiều ngành sản xuất - Là một loại cây lương thực có giá trị sử dụng rộng rãi, không những trong nông nghiệp mà còn trong các ngành sản xuất khác.
  19. 11 + Hạt ngô dùng làm lương thực cho con người và thức ăn cho chăn nuôi, ngoài ra còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như trích tinh bột ngô để làm hồ vải hoặc dùng vào công nghiệp chế biến đường gluco, doxtrox, deptrin, maldons, công nghiệp chế biến thực phẩm, + Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá. + Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô non dùng làm thức ăn cho trâu, bò, + Cùi ngô làm chất đốt, phân bón hoặc chế tạo chất dẻo, nylon Hiện nay ở nước ta, cây ngô được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, còn các ngành sản xuất khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Do có nhiều công dụng và vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nên ngô được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới. - Là một loại cây xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người nông dân. Mục đích cơ bản của các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn là phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nông dân. Với những nghiên cứu sâu rộng của các cơ quan nghiên cứu, cây ngô đã nằm trong nhóm cây lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế khá cao, cùng với các khả năng nâng cao năng suất, cây ngô sẽ nâng cao mức thu nhập cho người nông dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xã hội quan trọng là từng bước xóa đói giảm nghèo. - Sử dụng đất đai có hiểu quả, phá thế độc canh của cây lúa. Với một nền nông nghiệp lúa nước trước kia, cây ngô thường được coi là cây lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay, với yêu cầu chuyển đổi, đa dạng hóa cây trồng, việc phát triển cây ngô là phù hợp, đi đôi với việc tăng năng suất, chất lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích hợp đối với trồng lúa sang cây trồng có hiểu quả hơn là ngô.
  20. 12 - Tiết kiệm được ngoại tệ. Cây ngô được phát triển sẽ làm giảm lượng ngô nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong điều kiện nên kinh tế nước ta đang trong gian đoạn phát triển, rất cần tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển các vấn đề khác cấp thiết hơn [5]. 2.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La Tỉnh Sơn La được xem là “thủ phủ trồng ngô” với diện tích canh tác lớn nhất cả nước. Cây Ngô vì thế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Với tổng diện tích xấp xỉ 150 nghìn ha đất trồng ngô và sản lượng từ 600 - 700 nghìn tấn mỗi năm. Cây Ngô đặc biệt là Ngô lai đang khẳng định là cây lương thực chính, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Nhiều hộ đã mạnh dạn nhận đất giao khoán để trồng ngô lai. Trong định hướng chuyển đổi các loại hoa màu kém hiệu quả, việc tăng diện tích trồng ngô được Bộ NN&PTNT đặc biệt xem trọng, cùng các địa phương triển khai thực hiện đặc biệt tại Sơn La vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo nhờ trồng giống ngô biến đổi gen. Khái niệm "ngô cây" và "ngô bắp" ra đời từ việc người nông dân gọi tên để phân biệt phương pháp thu hoạch trong những vụ ngô gần đây ở cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các hộ đang bán ngô cả cây làm thức ăn ủ ướp cho bò sữa, thay vì trồng ngô lấy hạt như cách làm truyền thống. Lợi nhuận tăng gấp đôi khiến cho những người nông dân hết sức vui mừng vì cú đúp ngoạn mục này. Trước đây, trồng ngô phải chờ tới lúc ngô chắc hạt, thuê người bẻ ngô, mang tới lò sấy, đóng bao, thậm chí còn phải chi phí chống mối mọt rồi mới có thể bán lấy tiền. Bây giờ ngô tới kì thu hoạch bán tại vườn, bán ngô cả cây, 1 ngàn đồng/kg. Do vậy lợi nhuận gấp đôi mà công sức, chi
  21. 13 phí bỏ ra chỉ còn một nửa. Cây ngô đã góp phần nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trồng ngô tại Sơn La [14]. 2.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhằm tăng năng suất, hiệu quả trên một diện tích canh tác nên phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Yên Bái đã có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Những loại cây truyền thống và cũng là thế mạnh của địa phương như: ngô, đậu tương, lạc, khoai tây được quy hoạch thành vùng sản xuất tập trung. Trong đó, đến đầu năm 2010, cây ngô được xây dựng thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Tuy triển khai trong một thời gian ngắn, nhưng qua thực tế bước đầu cây ngô đã có những kết quả khả quan. Thí điểm trồng cây ngô tại Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ khi được đưa vào thử nghiệm mô hình trồng ngô vụ đông, cây ngô đã được người nông dân trong toàn tỉnh chấp nhận và coi là cây xóa đói nghèo hiệu quả. Các địa phương đã tập trung chỉ đạo tốt việc quy hoạch mở rộng diện tích trồng ngô. Nhờ đó, cây ngô không chỉ phát triển mạnh ở những vùng đất đai bằng phẳng, giao thông thuận tiện mà đã được đưa lên trồng ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong toàn tỉnh. Cây ngô đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần giảm mạnh diện tích lúa nương và tăng hiệu quả sử dụng đất. Nhiều mô hình trồng ngô thâm canh tăng năng suất đã được triển khai và nhân rộng với năng suất trung bình 2,6 tấn/ha, có nơi đạt 4 - 5 tấn/ha. Mặc dù mức đầu tư thâm canh còn thấp, song phù hợp với năng lực đầu tư của người dân. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cây ngô đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển kinh tế - xã hội, có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển chăn nuôi tại Yên Bái. Từ việc đưa giống mới, áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến đã làm cho sản lượng và chất lượng ngô hàng hóa ngày càng tăng. Tính đến năm 2016 tỉnh Yên Bái có trên 22 ngàn ha ngô, trong đó riêng diện tích ngô hàng
  22. 14 hóa là 6.000 ha; gần 100% diện tích gieo trồng bằng các giống ngô lai, năng suất bình quân đạt xấp xỉ 3 tấn/ha và sản lượng đạt khoảng 27 nghìn tấn. Cùng với tăng nhanh về sản lượng ngô hàng năm, khâu chế biến, bảo quản ngô cũng được hình thành. Các cơ sở chế biến của tư nhân rộng khắp, tạo ra thị trường ngô ngày càng sôi động. Có nhiều hộ dân trồng ngô trên 10 ha, thu nhập hàng chục triệu đồng. Tiêu thụ ngô tại các hộ nông dân cũng rất thuận lợi, bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc từ các tỉnh đồng bằng nên giá cả rất ổn định. Với định hướng chuyển đổi một phần diện tích lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô đã đem lại kết quả tích cực cho đồng bào các dân tộc vùng cao. Tiềm năng mở rộng diện tích ngô của Yên Bái còn rất lớn cùng với sản phẩm ngô hạt đang có một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng. Trong những năm qua cây ngô đã khẳng định là loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Đẩy mạnh việc thâm canh tăng năng suất, tăng sản lượng, chất lượng ngô hàng hóa; quan tâm đặc biệt quy hoạch phát triển sản xuất ngô giống sẽ tạo bước đột phá mới trong chiến lược phát triển cây lợi thế, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân [13]. 2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên - Cần có những chính sách quy hoạch sử dụng tài nguyên đất sẵn có của địa phương một cách có hiệu quả. Quy hoạch vùng trồng ngô có quy mô và có sự đầu tư về khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế từ cây ngô cho người nông dân. - Từ những kinh nghiệm trồng ngô lâu đời của người nông dân địa phương, cần hỗ trợ đội ngũ cán bộ khuyến nông định ra những phương hướng phát triển sản xuất phù hợp, dễ hiểu để người dân yên tâm sản xuất.
  23. 15 - Có những chính sách khắc phục, sửa chữa, làm mới đối với sự yếu kém của cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất. - Cần khuyến khích người dân tận dụng sản phẩm ngô mà họ tự sản xuất được vào việc mở rộng chăn nuôi các loại vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao tại địa phương.
  24. 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cây ngô trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Ðiện Biên. Ðề tài được triển khai nghiên cứu đánh giá từ 1/2019 - 4/2019. 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Phân tích thực trạng sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở các hộ điều tra, từ đó so sánh với hiệu quả kinh tế sản xuất lúa. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải trong sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. - Một số định hướng, giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập thông tin thứ cấp Là số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo có liên quan đến các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Tham khảo
  25. 17 các khoá tốt nghiệp, các đề án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu thống kê của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. * Thu thập thông tin sơ cấp Là những thông tin, số liệu thu thập từ các nguồn điều tra, phỏng vấn điều tra trực tiếp các hộ nông dân. Việc điều tra được áp dụng theo phương pháp điều tra trực tiếp các hộ nông dân. Việc điều tra được áp dụng theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân. Các thông tin về sản xuất, ý kiến của người dân được tổng hợp và phân tích nghiên cứu. - Chọn địa điểm nghiên cứu: Trong địa bàn nghiên cứu, chọn 3 thôn có diện tích trồng ngô nhiều để tiến hành phỏng vấn theo phiếu điều tra là thôn: Bản Lịch 1, Trung Dù, Bản Hẹ. Đây là những thôn có diện tích sản xuất nông nghiệp tương đối lớn và là những thôn sản xuất ngô tiêu biểu trên địa bàn xã Xá Nhè. - Chọn mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 60 hộ nông dân để tiến hành điều tra khảo sát (20 hộ tại thôn Bản Lịch 1, 20 hộ tại thôn Trung Dù, 20 hộ tại thôn Bản Hẹ) đây là những thôn sản xuất ngô tiêu biểu của xã. Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra để tiến hành thu thập thông tin. + Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cơ bản về nông hộ, tình hình sản xuất ngô tại hộ gia đình. - Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề để thảo luận, sử dụng hệ thống câu hỏi đóng - mở phù hợp với thực tế, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham tham gia của người dân.
  26. 18 - Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin qua các cán bộ địa phương, từ các nhà lão nông và từ các hộ nông dân làm ăn khá. + Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra của các hộ tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu. 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Microsoft Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. 3.4. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ - Giá trị sản xuất GO: (Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm do hộ làm ra, được tính bằng tổng các sản phẩm làm ra quy về giá trị + Công thức tính: GO= ∑ Qi * Pi Trong đó: Qi: Là khối lượng của sản phẩm thứ i Pi: Là giá cả của sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost): Là toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất của hộ (không bao gồm trong đó giá trị lao động, thuế, khấu hao). Trong NN, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu như: Giống, phân bón, thuốc BVTV, công làm đất, hệ thống cung cấp nước + Công thức tính: IC= ∑Ci Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất. - Giá trị gia tăng VA: (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người sản xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất. + Công thức tính: VA = GO – IC - Lợi nhuận: Là phần lời thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí kể cả chi phí do gia đình đóng góp. + Công thức tính: Pr = DT – TC
  27. 19 Trong đó: DT: là doanh thu TC: là tổng chi phí. 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô - Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/1 đơn vị diện tích + GO/sào: Tổng giá trị sản xuất trên 1 sào + VA/sào: Giá trị gia tăng trên 1 sào - Chỉ tiêu hiệu quả vốn + GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian. + VA/IC: Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian. - Chỉ tiêu hiệu quả lao động + GO/lđ: Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động. + VA/lđ: Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động. * Về giá cả sử dụng trong tính toán: sử dụng giá cả bình quân trên thị trường trong thời gian nghiên cứu (năm 2018)
  28. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Xá Nhè nằm ở phía Đông Nam của huyện Tủa Chùa, cách trung tâm huyện 15 km có vị trí tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: - Phía Bắc giáp với xã Sính Phình (Huyện Tủa Chùa) - Phía Nam giáp với xã Phình Sáng và xã Nà Tòng (Huyện Tuần Giáo) - Phía Đông giáp với xã Mường Đun (Huyện Tủa Chùa) - Phía Tây giáp với xã Mường Báng (Huyện Tủa Chùa) Địa bàn xã có đường trục huyện đi qua trung tâm xã. Nên đã tạo điều kiện khá thuận lợi cho nhân dân trong xã đi lại, trao đổi lưu thông sản phẩm hàng hóa sản xuất từ nông nghiệp. Phát triển các ngành nghề, thương mại, dịch vụ, tạo đà cho phát triển kinh tế hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho việc sử dụng đất đai, có hiệu quả và phát triển nông nghiệp [1]. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Xá Nhè là xã có địa hình núi cao và trung bình, bao gồm núi cao và các thung lũng xen kẽ, độ dốc lớn chia cắt mạnh, độ cao 750m - 1300m so với mặt nước biển [1]. 4.1.1.3. Khí hậu và thủy văn - Khí hậu Xã Xá Nhè có khí hậu trong năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa này thường khô hanh ít mưa với tổng lượng mưa chỉ đạt 10 - 20% trên năm (thậm chí khô hạn
  29. 21 kéo dài hàng tháng không có mưa), nhiệt độ xuống thấp, thời tiết rét và khô hanh. Vào tháng 3,4,5 xã còn chịu ảnh hưởng của gió Lào khô và nóng, vào thời gian này thường xuất hiên 2-3 trận giông kèm theo mưa đá làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi. - Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm. Mùa này nóng ẩm và mưa nhiều, lượng mưa chiếm tới 1500 – 1600mm tổng lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào tháng 6,7 và tháng 8, thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, nhưng đôi khi cũng xảy ra mưa đá, gió lốc, rửa trôi mạnh làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân. - Nhiệt độ trung bình năm 21 – 23 ⁰C, nhiệt độ cao nhất là 37 ⁰C và thấp nhất là 5 ⁰C. Nhiệt độ thấp bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và cao dân từ tháng 5 đến tháng 9 trong năm. - Số giờ nắng trong năm khá cao trung bình là 2002,5 giờ, nắng tập trung nhiều vào 3 tháng (tháng 4, 5, 6), nắng nhiều nhất là tháng 4 trên 200 giờ nắng/tháng. - Độ ẩm không khí: Xã Xá Nhè có độ ẩm không khí trung bình năm là 83%. Tháng 3 độ ẩm thấp nhất là 63%. Những hiện tượng thời tiết khác: Xã còn chịu ảnh hưởng của sương muối, thường xảy ra vào tháng giêng với mỗi đợt từ 2 - 3 ngày và gió lào kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5. - Thủy văn Nguồn nước mặt trên địa bàn xã chủ yếu được lấy từ các suối chính là suối Háng Pàng Nhang (Háng Khố), Đề Cô Say và các đầu nguồn của các khe suối Bản, chủ yếu là các khe suối ngắn có lưu vực nhỏ chảy ra, khe nước và nước mưa vẫn là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã [1].
  30. 22 4.1.1.4. Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên: 6.136,79 ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp: 4.879,82 ha, chiếm 79,52% tổng diện tích tự nhiên. + Đất Lúa nước: 204 ha + Đất trồng lúa nương: 608,22 ha + Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1.700,7 ha + Đất trồng cây lâu năm: 140,33 ha + Đất rừng phòng hộ: 1.390,6 ha + Đất rừng sản xuất: 820,8 ha + Đất nuôi trồng thủy sản: 4,17 ha - Đất phi nông nghiệp: 75,61 ha, chiếm 1,23% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng (đất đồi núi): 1.149,28 ha, chiếm 18,73% tổng diện tích tự nhiên. - Đất khu dân cư nông thôn: 32,08 ha, chiếm 0.52% tổng diện tích tự nhiên [9]. 4.1.1.5. Tài nguyên rừng Xã Xá Nhè có nguồn tài nguyên rừng khá lớn. Diện tích hiện có là 2.210,4 ha chiếm 36,01% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã, với tiềm năng và nhiệm vụ bảo vệ phát triển tài nguyên môi trường của xă Xá Nhè nói riêng và của huyện Tủa Chùa nói chung. 4.1.1.6. Tài nguyên nhân văn Xã Xá Nhè có 6520 khẩu/1.191 hộ, gồm 5 dân tộc anh em trong đó dân tộc Mông chiếm đa số còn lại là các dân tộc khác như: Thái, Dao, Kháng, kinh. Xã nổi tiếng về chợ phiên sum họp đông vui mỗi tuần diễn ra một lần và hằng năm tết đến Xá Nhè lại là điểm tập trung đông vui nhất với lễ hội Ném Pao của đồng bào dân tộc Mông và nhiều phong tục tập quán khác của các dân tộc trong địa bàn xã [1].
  31. 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của xã Xá Nhè Trong những năm gần đây nền kinh tế của xã đã phát triển theo hướng tích cực,tất cả các ngành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng đều có những bước phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hình thức tổ chức sản xuất của xã chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, cơ cấu kinh tế đã chuyển dần từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Công tác khuyến nông khuyến lâm luôn được các cấp các ngành quan tâm. Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất, tỷ lệ sử dụng các loại giống cây trồng mới đạt 75% nên chất lượng cuộc sống nhân dân ngày càng được nâng lên [1]. * Sản xuất nông nghiệp - Trồng trọt Lúa, ngô là 2 loại cây trồng chính trong cơ cấu cây trồng của xã có bước phát triển khá cả về diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng và biện pháp thâm canh. Kết quả sản xuất năm 2018 như sau: + Diện tích ngô mùa gieo trồng là 462 ha; Năng suất bình quân đạt 41,2 tạ/ha; Sản lượng đạt 1.903,44 tấn. + Diện tích lúa mùa gieo trồng là 228,3 ha; Năng suất bình quân đạt 44,8 tạ/ha; Sản lượng đạt 1.022,8 tấn. + Diện tích lúa nương gieo trồng là 400 ha; Năng suất bình quân đạt 23,5 tạ/ha; Sản lượng đạt 940 tấn. + Diện tích đậu tương gieo trồng là 250 ha; Năng suất bình quân đạt 17,4 tạ/ha; Sản lượng đạt 435 tấn [1]. Đời sống của nhân dân trong xã cơ bản ổn định và có một phần sản phẩm trở thành hàng hoá bán ra thị trường; Sản xuất nông nghiệp bước đầu đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn cây con giống nông sản, mạnh dạn đưa những giống có giá trị cao vào sản xuất.
  32. 24 - Chăn nuôi Trong năm vừa qua chăn nuôi đại gia súc, gia cầm đều phát triển. Đây là ngành quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị kinh tế cũng như thu nhập của người dân. Tuy nhiên việc chăn nuôi gia súc gia cầm còn mang nặng tập quán cũ chưa có chuồng trại, chưa chú ý đến việc phòng dịch nên hiệu quả chưa cao. Chăn nuôi mang tính chất phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày theo hướng sản xuất hộ gia đình, chưa chú trọng theo hướng phát triển thành vùng chăn nuôi lớn tạo ra sản phẩm hàng hoá, tính đến tháng 12 năm 2018 đàn gia súc, gia cầm trong xã có: 1.604 con trâu, 388 con bò, 51 con ngựa, 3.026 con dê, 3.146 con lợn, 9.578 con gia cầm [1]. * Lâm nghiệp Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã Xá Nhè là 2.210,40 ha chiếm 36,01% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: đất rừng phòng hộ là 1.390,60 ha, chiếm 22,66%; đất rừng sản xuất là 820,8 ha, chiếm 13,36%. Các hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn xã Xá Nhè một số năm gần đây tập trung quản lý bảo vệ rừng; hiện tượng khai thác gỗ trái phép từ rừng tự nhiên vẫn diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào lúc nông nhàn [9]. * Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn Xã có 2 cơ sở khai thác đá và 1 cơ sở sản xuất gạch và một số lò rèn công cụ lao động thủ công (dao, cày, cuốc) mang tính tự phát với quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ * Thương mại, dịch vụ Xã Xá Nhè có chợ Phiên là trung tâm giao lưu buôn bán của các xã Mừng Đun, xã Tủa Thàng, xã Huổi Só của huyện Tủa Chùa và xã Phình Sáng của huyện Tuần Giáo, nên kinh doanh dịch vụ đã và đang từng bước phát triển, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán hàng vải, váy, quần áo, chỉ
  33. 25 thêu , trao đổi gia súc nhỏ, gia cầm, đồ rèn phụ vụ sản xuất và các dịch vụ ăn uống nhỏ của tư nhân phục vụ các mặt hàng thiết yếu; Toàn xã có 46 điểm dịch vụ bán hàng tạp hóa và 8 điểm sửa chữa xe máy, 15 điểm thu mua nông sản tập trung tại các bản trong xã [1]. 4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm - Dân số: Toàn xã Xá Nhè năm 2018 có tổng số 6.520 nhân khẩu/1.191 hộ, bình quân mỗi hộ gia đình có 5,5 nhân khẩu, nam là 3.294 người, nữ là 3.226 người. - Lao động: Số lao động trong độ tuổi 3.139 người, trong đó lao động nữ 1.495 người, lao động nam là 1.644 người. Lao động ngành nông nghiệp 2.730 người, lao động phi nông nghiệp 409 người.
  34. 26 Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Xá Nhè giai đoạn 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT Số CC Số CC Số CC 2017/2016 2018/2017 BQ lượng (%) lượng (%) lượng (%) I. Tổng Số hộ Hộ 1165 1182 1191 100 101,46 100,76 101,10 1. Hộ NN Hộ 1071 91,9 1083 91,62 1085 91,1 101,12 100,18 100,65 2. Hộ PNN Hộ 94 8,1 99 8,38 106 8,9 105,32 107,07 106,20 II. Tổng số khẩu Khẩu 6461 100 6502 100 6.520 100 100,63 100,28 100,45 III. Tổng số LĐ LĐ 3082 100 3116 100 3.139 100 101,1 100,73 100,91 1. Lao động NN LĐ 2726 88,45 2739 87,9 2.730 87 100,48 99,67 100,08 2. Lao động PNN LĐ 356 11,55 377 12,1 409 13 105,90 108,50 107,2 IV. Bình quân 1. Khẩu/hộ Khẩu 5,54 5,50 5,47 99,27 99,45 99,36 2. LĐ/hộ LĐ 2,65 2,64 2,63 99,62 99,62 99,62 3. LĐNN/hộ NN LĐ 2,54 2,52 2,51 99,21 99,6 99,40 (Nguồn: UBND xã Xá Nhè giai đoạn 2016 - 2018)
  35. 27 Qua bảng 4.1 cho thấy số khẩu/hộ có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2016 là 5,54 khẩu/hộ, năm 2017 là 5,50 khẩu/hộ, đến năm 2018 là 5,47 khẩu/hộ. Do một phần người dân cũng nhận thức được sự vất vả khi sinh nhiều con, tuy nhiên vẫn còn một số người dân trên địa bàn xã vẫn chưa nhận thức được điều đó nên vẫn sinh đông con. Các hộ sản xuất nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ lớn, gây khó khăn trong việc nâng cao đời sống cho nhân dân. Các hộ lao động phi nông nghiệp tuy có tăng lên qua các năm, nhưng chiếm tỷ lệ thấp. Vấn đề đặt ra trong những năm tới là cần thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, tích cực tuyên truyền, vận động người dân không sinh con thứ ba, phát triển các ngành nghề như dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng để tăng thêm thu nhập cho người dân. - Dân tộc Thành phần dân tộc: xã Xá Nhè có 5 dân tộc cùng sinh sống với nhau: Dân tộc H’Mông 1.026 hộ chiếm 86,1%, Dân tộc Thái 91 hộ chiếm 7,6%, Dân tộc Dao 39 hộ chiếm 3,3%, Dân tộc Kháng 25 hộ chiếm 2,2% và Dân tộc Kinh 10 hộ chiếm 0,8% Bảng 4.2. Thành phần dân tộc của xã Xá Nhè năm 2018. TT Dân tộc Số hộ Số khẩu Tỷ lệ (%) 1 Mông 1.026 5.725 87,8 2 Thái 91 449 6,9 3 Dao 39 206 3,1 4 Kháng 25 110 1,6 5 Kinh 10 30 0,6 Tổng cộng 1.191 6.520 (Nguồn UBND xã Xá Nhè năm 2018)
  36. 28 Qua bảng số liệu trên cho thấy, thành phần các dân tộc anh em trong toàn xã chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống ở đây còn gặp nhiều khó khăn trình độ dân trí còn thấp, tính năng sản xuất cũ, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới còn hạn chế, do vậy việc tăng năng suất, sản lượng cây trồng còn gặp nhiều khó khăn. 4.1.2.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng - Giao thông Hệ thống đường giao thông trong xã cơ bản đã thông suốt đường liên thôn, bản đang được bê tông hoá, tuy nhiên các thôn bản xa trung tâm vẫn là đường đất cộng với địa hình xã có nhiều đồi núi cao, cho nên gây khó khăn cho giao thông đi lại, đặc biệt là trong mùa mưa, cản chở cho sự giao lưu hàng hoá với các thôn, bản. - Điện Người dân đã có điện để dùng và đảm bảo cho sinh hoạt, người dân trong xã chủ yếu dùng điện lưới quốc gia, song bên cạnh đó một số ít hộ ở quá xa sống biệt lập và điều kiện kinh tế còn eo hẹp nên chưa được sử dụng điện. - Giáo dục Hiện nay trong toàn xã có 3 trýờng học thuộc 3 cấp học, mầm non, tiểu học, trýờng PTDT bán trú-trung học cõ sở. Trong ðó: + Trýờng mầm non trung tâm Xá Nhè đặt tại thôn Pàng Dê B và các điểm trường đặt tại 7/15 thôn, bản: Toàn trường có 23 phòng học, 22 lớp, 1 phòng học chức năng, tổng diện tích 6.588 m2, sân chơi bãi tập 800 m2, 33 cán bộ, giáo viên (trong đó trình độ: ĐH 26, CĐ 02, Trung cấp và đào tạo khác 05), 499 cháu. Số phòng học đạt chuẩn: 8 phòng (ðịa ðiểm: Trung tâm có 3 phòng, điểm trường Bản Lịch 1 có 1 phòng, điểm trường Sín Sủ 1 có 1 phòng, điểm trường Pàng Nhang 1 phòng, điểm trường Tỉnh B có 1 phòng và điểm trường Pàng Dê A1 có 1 phòng).
  37. 29 + Trường Tiểu học Xá Nhè đặt tại trung tâm xă (thôn Pàng Dê B) và các điểm trường đặt tại các bản: Toàn trường có 48 phòng học (23 kiên cố, 3 tạm); 33 lớp, 02 phòng học chức năng, 5.912m2 sân chơi bãi tập, 64 cán bộ, giáo viên (trong đó trình độ: 31 ĐH, 11 CĐ, 22 Trung cấp và đào tạo khác), 925 học sinh. Số phòng học đạt chuẩn: 23 phòng, số phòng học chưa đạt chuẩn: 04 phòng. + Trường PTDT bán trú THCS Xá Nhè được xây dựng trên diện tích 6.662 m2 tại bản Xá Nhè. Trường có 10 lớp, 14 phòng học kiên cố, 2 phòng học chức năng, 2 phòng bộ môn, 600 m2 sân chơi bãi tập, 27 cán bộ, giáo viên (trong đó trình độ: 11 ĐH, 10 CĐ, 04 Trung cấp và 02 đào tạo khác), 324 học sinh. Trong năm 5 qua xã đã và đang có 215 em theo học các trường Đại học, cao Đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp, ngoài ra xã còn thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng nghiệp việc làm cho người lao động công tác xã hội văn hoá giáo dục luôn được quan tâm. - Y tế Trạm y tế được đặt tại trung tâm xã, gần trục đường giao thông thuận lợi cho việc khám chữa bệnh của nhân dân. Được xây dựng nhà 2 tầng và có tường bao khang trang, với 8 phòng gồm: 01 phòng trưởng trạm, 01 phòng giao ban, 01 phòng khám, 01 phòng kế hoạch hóa gia đình, 01 phòng cấp phát thuốc, 01 phòng bệnh nhân và 02 phòng làm việc. Ngoài ra còn 1 nhà cấp IV gồm 2 phòng ở cho cán bộ y tế. Vườn thuốc nam rộng 100 m2 bố trí phía trước sân trạm y tế. Đội ngũ cán bộ: Trạm trung tâm gồm 7 người (4 y sỹ, 1 y tá, 1 nữ hộ sinh, 1 cán bộ dân số, chưa có bác sỹ); lực lượng y tế thôn bản 13/15 người đạt 86,70%.
  38. 30 - Văn hoá thể thao Hàng năm xã đã làm tốt công tác tuyên tryền, vận động nhân dân các dân tộc trong xã chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chấp hành tốt nội quy, quy ước của địa phương đề ra đã tổ chức các đợt thi đấu thể dục thể thao văn hóa văn nghệ chào mừng các ngày lễ, ngày tết của dân tộc, đặc biệt ngày hội văn hóa các dân tộc huyện Tủa Chùa hàng năm. Thực hiện tốt phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 11/15 bản, 697 hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa. Phong trào văn nghệ thể thao của xã được thực hiện và phát động hàng năm trong từng thôn, bản và toàn xã, luôn có các giải thi đấu bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, cờ vua và giao lưu văn nghệ giữa các xã bạn trong huyện và các thôn với nhau, giữ gìn bản sắc dân tộc, nâng cao sức khoẻ và nhu cầu sinh hoạt giải trí cho người dân, xã có một nhà văn hoá được xây dựng (năm 2015), rất khang trang thiết bị thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao [1]. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên - Thuận lợi: + Điều kiện vị trí xã rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống xã hội, tiềm năng đất đai và các nguồn tài nguyên khác của xã còn nhiều chưa được khai thác sử dụng. + Có lực lượng lao động dào dào để phục vụ cho nhu cầu phát triển các ngành kinh tế. + Có chính sách cung cấp vốn thích hợp tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế ở xã phát triển.
  39. 31 - Khó khăn: + Điều kiện khí hậu, địa hình phức tạp gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nhất là sản xuất nông nghiệp. + Đất đai có độ dốc cao, chế độ nước không chủ động. + Chưa có quy hoạch nên việc sử dụng đất đai còn tuỳ tiện, láng phí, hiệu quả sản xuất chưa cao. Qua đó, ta phải kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, cần phải khai hoang mở rộng để có thêm diện tích, có đầu tư tăng thêm vụ, đưa những giống có năng suất cao để đảm bảo lượng lương thực cũng như cải thiện điều kiện kinh tế cho người dân trong toàn xã. 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè 4.2.1.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Xá Nhè Ngô là cây lương thực được trồng từ rất lâu đời và là cây màu chủ lực giải quyết nhu cầu lương thực tại xã Xá Nhè. Trước đây ngô là cây lương thực chính giải quyết bữa ăn hàng ngày cho nhân dân trong xã, hiện nay ngô đã dần chuyển thành sản phẩm hàng hóa đem lại thu nhập cao trên một đơn vị diện tích cho nông dân. Trước năm 2015 năng suất, sản lượng ngô của xã còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là do tập quán canh tác còn lạc hậu, trồng ngô không đúng quy trình kỹ thuật, không đầu tư phân bón, canh tác theo kiểu manh mún, chủ yếu trồng giống cũ mà người dân họ tự để lại qua những mùa vụ trước. Từ năm 2015 trở lại đây cùng với sự phát triển sản xuất của cả nước cây ngô xã Xá Nhè được chú trọng và phát triển như việc đưa giống mới vào sản xuất, thay thế các giống cũ đã bị thoái hóa mà nhân dân trong xã đang sử dụng, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất, chất lượng ngô của xã đã và đang ngày một nâng cao.
  40. 32 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại xã Xá Nhè giai đoạn 2016 – 2018 Năm Năm Năm So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQ Diện tích Ha 461 462 462 100,21 100 100,10 Năng suất tấn/ha 3,92 3,97 4,12 101,27 103,78 102,52 Sản lượng Tấn 1.807,12 1.834,14 1.903,44 101,50 103,78 102,64 Giá bán 1000đ/kg 5,5 5,5 6 100 109,09 104,54 Giá trị sản Triệu 9.939,16 10.087.77 11.420,64 101,50 113.21 107,35 xuất đồng (Nguồn UBND xã Xá Nhè giai đoạn 2016 -2018) Qua bảng số liệu 4.3 cho thấy diện tích trồng ngô của các năm từ 2016 đến 2018 của xã Xá Nhè tăng lên không đáng kể, cụ thể năm 2016 là 461 ha thì đến năm 2017 là 462 ha và năm 2018 là 462 ha. Diện tích tăng lên kéo theo năng suất và sản lượng cũng tăng lên một phần. Cụ thể 2016 năng suất đạt 3,92 tấn/ha, sản lượng đạt 1.807,12 tấn, đến năm 2017 năng suất 3,97 tấn/ha tăng sản lượng đạt 1.834,14 tấn và năm 2018 diện tích ngô là 462 ha, năng suất tăng lên 4,12 tấn/ha và sản lượng đạt 1.903,44 tấn. Để đạt được kết quả như vậy là do bà con nông dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, có sự đầu tư về phân bón, thay thế dần các giống ngô cũ có năng suất thấp bằng các giống ngô lai có năng suất cao hơn và ổn định hơn, do đó năng suất và sản lượng có tăng hơn. 4.2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn về sản xuất, chế biến, tiêu thụ ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên - Những thuận lợi: + Người dân có kinh nghiệm sản xuất, do ngô đã được trồng từ lâu đời tại địa phương.
  41. 33 + Cây ngô ít sâu bệnh. + Ngô thích nghi với nhiều loại đất, dễ sinh trưởng phát triển, vẫn nảy mầm trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, như lạnh, mưa hay khô hạn, + Người dân cần cù, chăm chỉ, chịu khó, ham học hỏi đã biết ứng dụng khoa học tiên bộ vào trong sản xuất. + Năng suất ngày một cao do chuyển đổi giống cũ (ngô thuần) sang giống mới (giống ngô lai) và người dân đã có sự đầu tư về phân bón cho cây ngô. - Những khó khăn tồn tại: + Người dân có ít đất sản xuất, nhất là đối với các hộ nghèo. + Mặc dù năng suất cao nhưng ngô lại nhanh bị mọt. + Tồn tại trường hợp nông dân bị mất mùa bởi một số loại giống bị thoái hóa, do thiên tai + Công tác khuyến nông tại địa phương chưa thực sự hiểu quả. + Không có sự đầu tư từ tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài vào. + Người dân sản xuất theo hình thức phân tán nhỏ lẻ. + Thị trường ngô không ổn định, hình thức bán buôn, bán lẻ, bị thương lái ép giá, ảnh hưởng đến lợi ích người nông dân. + Giá cả phân bón cao. + Ứng dụng khoa học kỹ thuật, cũng như đầu tư vào sản xuất ngô của người dân còn hạn chế do thiếu vốn. 4.2.2. Thực trạng sản xuất ngô của các hộ điều tra 4.2.2.1. Tình hình chung của hộ nghiên cứu Số lao động và nhân khẩu là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và thu nhập của các hộ nông dân. Đối với sản xuất ngô, lao động đóng vai trò quan trọng từ khâu trồng, chăm sóc cho tới khâu thu hoạch, và bảo quản sau khi thu hoạch.
  42. 34 Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2018 Bản Trung Bản Trung Chỉ tiêu ĐVT Lịch 1 Dù Hẹ bình n=20 n=20 n=20 (n=60) 1.Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi 40,9 40,6 41,1 40,8 2.Trình độ học vấn trung bình Lớp 7,6 6,2 7,3 7,0 của chủ hộ 3.Nhân khẩu trung bình của hộ Khẩu 5,3 5,5 5,1 5,3 4.Số lao động chính của hộ Lao động 2,5 2,6 2,4 2,5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng trên cho ta thấy độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 40,8 tuổi.Tuổi,kinh nghiệm và nhận thức của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ. Ở độ tuổi này thì hầu như các chủ hộ đã có kinh nghiệm sản xuất, trình độ thâm canh và biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trình độ văn hóa cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trình độ sản xuất kinh doanh của chủ hộ. Nhìn chung thì trình độ văn hóa của chủ hộ trong các hộ điều tra còn thấp, trung bình là lớp 7.Trình độ văn hóa của chủ hộ thấp nên việc tổ chức quản lý sản xuất cũng như tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất của chủ hộ sẽ yếu hơn dẫn đến kết quả sản xuất thấp hơn. Nhìn chung nhân khẩu giữa các thôn cũng không có sự khác nhau nhiều, trung bình 5,3 khẩu/hộ trong đó số lao động chính trung bình là 2,5 người/hộ. Đối với sản xuất nông nghiệp thì ngoài lực lượng lao động trong độ tuổi, còn có một lực lượng trên hoặc dưới độ tuổi vẫn có thể tiến hành sản xuất được, vì vậy số người trong một gia đình là yếu tố rất quan trọng.
  43. 35 4.2.2.2. Tình hình sản xuất ngô của các hộ điều tra Ở xã Xá Nhè do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên người chỉ trồng một vụ ngô trên năm, đó là vụ Hè Thu và chủ yếu là trồng trên đất nương. Dưới đây là bảng thể hiện diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các hộ điều tra. Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của các nhóm hộ điều tra năm 2018 Bản Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ ĐVT BQ n = 20 n = 20 n = 20 Chỉ tiêu Diện tích Sào 430 407 383 406,6 Năng suất Kg/sào 149,4 149,2 143,2 147,3 Sản lượng Kg 64.242 60.724,4 54.845,6 59.937,3 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.5 cho ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các thôn có sự chênh lệch không đáng kể. Cụ thể là Bản Lịch 1 có tổng diện tích là 430 sào, năng suất đạt 149,4 kg/sào với sản lượng là 64.242 kg. Thôn Trung Dù có tổng diện tích gieo trồng là 407 sào, năng suất đạt 149,2 kg/sào với sản lượng đạt 60.724,4 kg. Thôn Bản Hẹ diện tích gieo trồng là 383 sào, năng suất đạt 143,2 kg/sào với sản lượng đạt 54.845,6 kg. Diện tích bình quân 3 thôn đạt 406,6 sào, năng suất bình quân đạt 147,3 kg/sào, với sản lượng bình quân thu về là 59.937,3 kg.
  44. 36 4.2.2.3. Chi phí sản xuất ngô của các hộ điều tra Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cho 1 sào ngô của các hộ điều tra năm 2018 ĐVT:1000 đồng Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ BQ Chỉ tiêu (n=20) (n=20) (n=20) Giá trị 1. Chi phí trung gian 4.870,5 4.925 4.541 4.778,8 - Giống 323,5 359 341 342,1 - Phân bón 0 0 0 0 Phân đạm 1.500 1.460 1.360 1.440 Phân NPK 1.360 1.376 1.240 1.325,3 Phân chuồng 1.687 1.730 1.600 1.672,3 2.Chi phí khác 410 410 410 410 3. Hao mòn TSCĐ 350 360 280 330 4. Công lao động 7.360 7.310 7.030 7.233,3 Tổng chi phí 12.990,5 13.005 12.261 12.752,1 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.6 cho ta thấy được sự đầu tư chi phí sản xuất trên một sào ngô năm 2018 của các thôn cụ thể như sau: - Đối với Bản Lịch 1 tổng chi phí đầu tư cho một sào ngô là 12.990,5 nghìn đồng, trong đó: Chi phí giống là 323.5 nghìn đồng. Chi phí phân đạm là 1.500 nghìn đồng. Chi phí phân NPK là 1.360 nghìn đồng. Chi phí phân chuồng là 1.687 nghìn đồng. Chi phí khác là 410 nghìn đồng. Chi phí khấu hao TSCĐ là 350 nghìn đồng. Chi phí công lao động là 7.360 nghìn đồng.
  45. 37 - Đối với thôn Trung Dù tổng chi phí sản xuất một sao ngô là 13.005 nghìn đồng, trong đó: Chi phí giống là 359 nghìn đồng. Chi phí phân đạm là 1.460 nghìn đồng. Chi phí phân NPK là 1.376 nghìn đồng. Chi phí phân chuồng là 1.730 nghìn đồng. Chi phí khác là 410 nghìn đồng. Chi phí khấu hao TSCĐ là 360 nghìn đồng. Chi phí công lao động là 7.310 nghìn đồng. - Đối với thôn Bản Hẹ tổng chi phí sản xuất một sao ngô là 12.261 nghìn đồng, trong đó: Chi phí giống là 341 nghìn đồng. Chi phí phân đạm là 1.360 nghìn đồng. Chi phí phân NPK là 1.240 nghìn đồng. Chi phí phân chuồng là 1.600 nghìn đồng. Chi phí khác là 410 nghìn đồng. Chi phí khấu hao TSCĐ là 280 nghìn đồng. Chi phí công lao động là 7.030 nghìn đồng. Qua đó ta thấy chi phí trung gian bình quân cho một sào ngô là 12.752,1 nghìn đồng, trong đó: Giống là 342,1 nghìn đồng, phân đạm là1.440 nghìn đồng, phân NPK là 1.325,3 nghìn đồng, phân chuồng là 1.672,3 nghìn đồng, chi phí khác là 410 nghìn đồng,khấu hao TSCĐ là 330 nghìn đồng, công lao động là 7.233,3 nghìn đồng. Trong sản xuất ngô người dân không phun thuốc trừ sâu, họ chỉ dùng phương pháp thủ công đó là ra thăm nương ngô và diệt sâu bọ trực tiếp. Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Vì vậy đòi hỏi người dân cần phải mạnh dạn đầu tư trong sản xuất và cần phải biết tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư thật hợp lý với mức chi phí đầu tư thấp nhất.
  46. 38 4.2.2.4. Kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra Là một trong hai ngành sản xuất vật chất chính của nền kinh tế - xã hội nhưng nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế thấp và bấp bênh, đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp chỉ mang tính chất tương đối vì vậy rất khó khăn để có cái nhìn đúng đắn đối với sản xuất nông nghiệp. Với cây ngô cũng vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế của nó là cần thiết vì cây ngô đóng góp rất lớn đối với thu nhập của các hộ nông dân nơi đây. Bảng 4.7. Thu nhập từ ngô của các hộ điều tra năm 2018 Bản Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ ĐVT BQ n = 20 n = 20 n = 20 Chỉ tiêu Sản lượng Kg/hộ 64.242 60.724,4 54.845,6 59.937,3 Giá bán 1000đ/kg 6 6 6 6 Thành tiền 1000đ/hộ 385.452 364.346,4 329.073,6 359.624 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2019) Qua bảng 4.7 cho ta thấy sản lượng giữa các thôn có sự chênh lệch không đáng kể, cụ thể Bản Lịch 1 có sản lượng lớn nhất là 64.242 kg, tiếp là thôn Trung Dù với sản lượng là 60.724,4 kg và sau cùng là Bản Hẹ sản lượng đạt thấp nhất là 54.845,6 kg. Sản lượng bình quân đạt 59.937,3 kg với giá bán trung bình là 6 nghìn đồng, thu được 359.624 nghìn đồng. Bảng 4.8. Kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ BQ GO Nghìn đồng 385.452 364.346,4 329.073,6 359.624 IC Nghìn đồng 4.870,5 4.925 4.541 4.778,8 VA Nghìn đồng 380.581,5 359.421,4 324.532.6 354.845,2 Pr Nghìn đồng 372.461,5 351.341,4 316.812,6 346.871,8 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019)
  47. 39 Từ bảng 4.8 cho ta thấy kết quả sản xuất ngô của các hộ điều tra cụ thể như sau: Bản Lịch 1 có tổng giá trị sản xuất là cao nhất là đạt 385.452 nghìn đồng, với tổng chi phí trung gian là 4.870,5 nghìn đồng, giá trị gia tăng đạt 380.581,5 nghìn đồng, với lợi nhuận thu về là 372.461,5 nghìn đồng. Đứng thứ 2 là thôn Trung Dù với tổng giá trị sản xuất là 364.346,4 nghìn đồng, chi phí trung gian là 4.925 nghìn đồng và giá trị gia tăng đạt 359.421,4 nghìn đồng, với lợi nhuận thu về là 351.341,4 nghìn đồng. Sau cùng là thôn Bản Hẹ với tổng giá trị sản xuất là 329.073,6 nghìn đồng, chi phí trung gian là 4.541 nghìn đồng và giá trị gia tăng đạt 324.532.6 nghìn đồng, với lợi nhuận thu về là 316.812,6 nghìn đồng. Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất ngô của các hộ điều tra năm 2018 Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ Chỉ tiêu ĐVT BQ (N=20) (N=20) (N=20) GO/diện tích 1000đ/sào 896,4 895,2 859,2 883,6 VA/diện tích 1000đ/sào 885,07 883,1 847,34 871,83 GO/IC lần 79,14 73,97 72,46 75,19 VA/IC lần 78,14 72,97 71,46 74,19 GO/lđ 1000đ/lđ 7.709,04 7.006,66 6.85,7 7.190,46 VA/lđ 1000đ/lđ 7.611,63 6.911,95 6.761,1 7.094,9 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.9 ta thấy hiệu quả phản ánh sản xuất ngô trên một đơn vịdiện tích giữa 3 thôn có sự chênh lệch không đáng kể. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất/diện tích (GO/diện tích) bình quân là 883,6 nghìn đồng/sào, giá trị gia tăng/diện tích (VA/diện tích) bình quân là871,83 nghìn đồng/sào, tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC) bình quân là 75,19 lần, giá trị gia tăng/chi
  48. 40 phí trung gian (VA/IC) bình quân là 74,19 lần, giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) là 7.190,46 nghìn đồng/lao động và bình quân giá trị gia tăng /lao động (VA/lđ) bình quân là 7.094,9 nghìn đồng/lao động. 4.3. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2018 4.3.1. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra Bảng 4.10. Chi phí sản xuất cho 1 sào lúa Đơn vị: 1000 đồng Bản Lịch 1 Trung Dù Bản Hẹ Chỉ tiêu BQ (n=20) (n=20) (n=20) 1. Chi phí trung gian 5.044 4.953,5 4.729,5 4.909 - Giống 569.25 412.5 427 469,59 - Phân bón NPK 888 872 832 864 Đạm 750 760 690 733,33 Phân kali 871 923 845 879,67 Phân chuồng 1675 1722,5 1697,5 1.698,33 - Thuốc trừ sâu 285 245 235 255 2.Chi phí khác 485 465 440 463,33 3. Khấu hao TSCĐ 240 330 260 276,67 4. Công lao động 12.442 12.415 12.157 12.338 Tổng chi phí 18.246 18.163,5 17.586,5 17.998,67 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.10 ta thấy chi phí sản xuất một sào lúa thì chi phí bình quân công lao động là lớn nhất 12.338 nghìn đồng, chi phí trung gian bình quân là 4.909 nghìn đồng, tiếp là chi phí khác 463,33 nghìn đồng, còn chi phí khấu hao TSCĐ là 276,67 nghìn đồng. Tổng chi phí bình quân cho sản xuất một sào lúa là 17.998,67 nghìn đồng.
  49. 41 4.3.2. So sánh chi phí và hiệu quả sản xuất ngô với lúa Bảng 4.11. So sánh chi phí sản xuất 1 sào ngô với 1 sào lúa của các hộ điều tra So sánh Chỉ tiêu ngô Lúa ngô/lúa 1. Chi phí trung gian 4.778,8 4.909 0,97 - Giống 342,1 469,59 0,72 - Phân bón NPK 1.325,3 864 1,53 Đạm 1.440 733,33 1,96 Phân kali - 879,67 - Phân chuồng 1.672,3 1.698,33 0,98 - Thuốc trừ sâu - 255 - 2.Chi phí khác 410 463,33 0,88 3. Khấu hao TSCĐ 330 276,67 1,19 4. Công lao động 7.233,3 12.338 0,58 Tổng chi phí 12.752,1 17.998,67 0,7 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.11 cho thấy chi phí bỏ ra cho sản xuất lúa cao hơn rất nhiều so với sản xuất ngô. Tổng chi phí cho một sào lúa là 17.998,67 nghìn đồng trong khi cây ngô chỉ là 12.752,1 nghìn đồng, như vậy tổng chi phí sản xuất một sào cây ngô bỏ ra thấp hơn tổng chi phí sản xuất một sào cây lúa là 0,7 lần. Chi phí trung gian cho một sào ngô là 4.778,8 nghìn đồng, của cây lúa là 4.909 nghìn đồng.Như vậy chi phí trung gian của ngô thấp hơn của lúa 0,97 lần. Đối với chi phí lao động thì ngô cần ít lao động hơn cây lúa. Cụ thể, tổng chi phí công lao động cho sản xuất một sào ngô là 7.233,3 nghìn đồng, trong khi cây lúa là 12.338 nghìn đồng, như vậy công cho sản xuất ngô thấp hơn sản xuất lúa 0,58 lần.
  50. 42 Bảng 4.12. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây lúa/1sào/1 năm của các hộ điều tra Cây trồng So sánh cây Chỉ tiêu ĐVT ngô/ cây lúa Ngô Lúa (lần) 1. Năng suất bình quân Kg/sào 147,3 157 0,93 2.Giá bán trung bình 1000đ/kg 6 6,5 0,92 3. Giá trị sản xuất GO/sào 1000đ 884,46 1.020,5 0,86 4. Chi phí trung gian IC/sào 1000đ 11,75 22,48 0,52 5. Giá trị gia tăng VA/sào 1000đ 872,71 998,02 0,87 GO/IC Lần 75,27 45,39 1,65 VA/IC Lần 74,27 44,39 1,67 GO/lao động 1000đ 353,78 408,2 0,86 VA/ lao động 1000đ 349,08 399,2 0,87 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.12 cho ta thấy giá trị sản xuất của cây ngô thấp hơn cây lúa, do giá bán của lúa cao hơn giá bán của ngô. Cụ thể về giá trị sản xuất của cây lúa là 1.020,5 nghìn đồng/sào, của cây ngô là 884,46 nghìn đồng/sào, tức là ngô thấp hơn lúa 0,86 lần nhưng chi phí đầu tư cho một sào ngô lại thấp hơn chi phí của lúa, chi phí trung gian của ngô là 11,75 nghìn đồng/sào, chi phí của lúa là 22,48 nghìn đồng/sào, tức là chi phí trung gian của ngô thấp hơn của lúa là 0,52 lần. Giá trị gia tăng của ngô là 872,71 nghìn đồng/sào, của lúa là 998,02 nghìn đồng/sào, giá trị gia tăng của ngô thấp hơn lúa 0,87 lần. Cây ngô đạt hiệu quả sử dụng vốn cao hơn cây lúa, cụ thể cây ngô khi đầu tư một đồng chi phí trung gian thu được 75,27 đồng, trong khi đó ngô chỉ được 45,39 đồng, tức là giá trị sản xuất trên chi phí trung gian của ngô cao hơn lúa 1,65 lần. Giá trị tăng khi đầu tư thêm một đồng chi phí trung gian đối với ngô
  51. 43 là 74,27 đồng, lúa là 44,39 đồng, tức là ngô cao hơn lúa 1,67 lần. Giá trị sản xuất trên một lao động là 353,78 nghìn đồng, của lúa là 408,2 nghìn đồng cao hơn ngô 0,86 lần. Giá trị gia tăng trên một công lao động ở ngô là 349,08 nghìn đồng, lúa là 399,2 nghìn đồng cao hơn ngô 0,87 lần. 4.4. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên Các hộ sản xuất ngô một phần họ dành để phát triển chăn nuôi trong gia đình, một phần để dự trữ hoặc dể nấu rượu và phần còn lại thì họ sẽ bán cho thương lái hay bán cho các hộ gia đình khác có nhu cầu mua. Khi bán cho nhà bán buôn nhà bán buôn sẽ mang đi bán lại cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến thực phẩm, Bánh, Kẹo, Ngũ cốc, và các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Vì vậy khi họ muốn có lợi ích càng nhiều thì người nông dân sản xuất càng bị ép giá, thiệt thòi.
  52. 44 Dự trữ Thức ăn chăn nuôi cho gia Nấu rượu Sản xuất ngô đình Bán cho thương lái Doanh nghiệp, nhà máy chế biến bánh kẹo, thức ăn chăn nuôi Giá bán của ngô cũng biến đổi qua từng giai đoạn, khi đầu vụ và cuối vụ giá bán cao, giữa vụ giá bán thấp. Giá bán đầu vụ với cuối vụ là như nhau với 6.500 đồng/kg. Giữa vụ chỉ là 6.000 đồng/kg, vẫn có trường hợp giá bán giữa vụ thấp xuống nữa.
  53. 45 4.5. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân trên địa bàn xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên Từ khảo sát thực tế đến phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất ngô của các hộ nông dân rút ra được một số ưu điểm và hạn chế như sau: * Ưu điểm: - Ngô trong những năm gần đây đã được người dân quan tâm hơn, diện tích tăng và năng suất tăng dần qua các năm. Chính sự tăng đó làm cho sản lượng của ngô cũng tăng lên, giá trị sản xuất cũng tăng lên mà chi phí bỏ ra lại tương đối thấp so với lúa làm cho lợi nhuận ngô cũng tăng. - Người dân dần chuyển đổi từ giống địa phương kém năng suất sang các giống ngô lai có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác người dân cũng dần biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đầu tư vào ngô cũng cao hơn so với những năm trước đây. * Hạn chế: - Người dân sản xuất ngô mang tính chất tự phát, quy mô hộ gia đình. - Trong sản xuất gặp nhiều khó khăn do hộ nông dân có ít đất sản xuất, đặc biệt là đối với hộ nghèo, hầu hết các hộ đều thiếu vốn. Thời tiết không thuận cũng ảnh hưởng đến năng suất ngô. - Mặc dù có sự đầu tư cao hơn so với những năm trước đây nhưng do kinh phí hạn hẹp nên người dân không đủ điều kiện mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, vẫn dùng sức lao động của con người là chủ yếu. Một phần cũng là do đất nương có độ dốc cao và nhiều sỏi đá nên không thuận tiện sử dụng máy móc trong sản xuất và đường đi đến ruộng, nương cũng khó khăn, hẹp nên không thể sử dụng máy móc để chở nông sản khi thu hoạch. - Chưa thu hút được đầu tư từ tổ chức bên ngoài vào, chưa có chính sách hỗ trợ vay vốn, cũng như hỗ trợ phân bón cho nông dân, người dân tự giác sản xuất.
  54. 46 - Người dân không có lò sấy, tự chế biến theo một cách tự nhiên do hộ không có đủ điều kiện để xây dựng. - Ngô tuy năng suất rất cao nhưng nhanh mọt. - Giá cả phân bón thì ngày càng tăng cao. - Giá bán ngô trên thị trường chưa ổn định, giá bán chênh lệch ở thời điểm đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ. 4.6. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 4.6.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp (chuyển đổi trồng các giống ngô có năng xuất cao, sức kháng bệnh tốt). Tăng diện tích thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất vườn, san gạt những quả đồi có độ dốc thấp, tạo mặt bằng để đất giữ màu được bền lâu, từ đó dẫn tới tăng năng suất cây trồng. Chuyển những diện tích trồng lúa nước không cho năng xuất cao, sang trồng ngô (2-3 vụ/năm). Phát triển mạnh ngành nghề chăn nuôi theo hướng công nghiệp sản xuất hàng hóa, tăng đàn trâu, đàn bò, đàn lợn, gia cầm để tận dụng phân bón cho sản xuất ngô. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống giao thông liên thôn, liên xã, kiên cố hóa hệ thống các tuyến mương nội đồng, đập đầu mối để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho cây trồng. Phát triển cây ngô theo hướng thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, phòng trừ sâu bệnh, để tăng năng suất, chú trọng khâu chế biến và bảo quản đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo sản xuất bền vững, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
  55. 47 Đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất trình diễn, để cho bà con nông dân thăm quan, học tập áp dụng rộng rãi trong sản xuất tại UBND xã Xá Nhè đồng thời tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong phát triển kinh tế gia đình tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Việc sản xuất ngô muốn đạt được hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp của 3 nhà đó là nhà khoa học, nhà đầu tư, nhà nông và sự quan tâm vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền UBND xã Xá Nhè, mặt trận tổ quốc và các ban ngành đoàn thể chính trị của xã. Có như vậy thì việc sản xuất ngô của xã Xá Nhè mới đem lại hiệu quả cao hơn. 4.6.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 4.6.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương * Quy hoạch vùng sản xuất ngô Để cây ngô phát triển bền vững, các cơ quan chức năng cần rà soát lại quy hoạch tổng thể và định hướng để phát triển vùng sản xuất ngô giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030, giúp nông dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm. * Giải pháp về giống Cung cấp giống có năng suất, chất lượng cao cho các hộ sản xuất. Đẩy mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các giống mới phù hợp với điều kiện của địa phương. * Giải pháp về vốn - Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển sản xuất ngô trên địa bàn xã. - Cấp giống cho các hộ trồng ngô.
  56. 48 - Hỗ trợ phân bón cho các hộ nghèo để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ yên tâm sản xuất. - Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng ngô thông qua các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, các chương trình dự án lồng ghép, hỗ trợ về hệ thống thủy lợi, đường giao thông, hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu, xây dựng lò sấy để chất lượng ngô được bảo đảm, - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và khuyến khích đầu tư mở rộng phát triển vùng sản xuất ngô trên địa bàn. * Giải pháp về kỹ thuật - Đẩy mạnh công tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất như việc chọn giống, quy trình kỹ thuật canh tác, chế biến và bảo quản, nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân. - Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư phát triển cây ngô. Theo đó cần lựa chọn giống, áp dụng kỹ thuật canh tác và có chính sách khuyến nông tốt để xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ngô. - Đẩy mạnh công tác khuyến nông: Hướng dẫn người dân phòng trừ sâu bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng thuốc. * Giải pháp về cơ chế chính sách - Có cơ chế chính sách bình ổn giá thì mới khuyến khích được người dân yên tâm phát triển sản xuất. - Chính sách hỗ trợ vay vốn hay đầu tư giống cho hộ gia đình trồng ngô. * Một số giải pháp khác - Tìm thị trường đầu ra ổn định cho nông dân, để người dân yên tâm sản xuất. - Tuyên truyền, khuyến khích nông dân quan tâm, mua bảo hiểm cây trồng, để hạn chế rủi ro. - Có các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như phân bón, vật tư,
  57. 49 4.6.2.2. Giải pháp đối với nông hộ * Giải pháp về vốn Không một ngành sản xuất nào đạt được hiệu quả nếu không có vốn đầu tư. Vốn đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hầu hết các hộ trồng ngô đều thiếu vốn sản xuất, nhất là đối với hộ nghèo. Để giải quyết tốt vấn đề này nhà nước cần phải có những chính sách kịp thời hỗ trợ về vốn trên cơ sở phân tích khả năng đầu tư của từng nhóm hộ từ đó đề ra mức hỗ trợ vốn cần thiết cho từng nhóm hộ. Cần đơn giản hóa về thủ tục cho vay, hình thức cho vay. * Giải pháp về kỹ thuật Lựa chọn giống mới vừa có năng suất cao, ổn định vừa có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, vừa cho sản phẩm chất lượng cao, gieo trồng đúng thời vụ để năng suất được bảo đảm. Trong việc sản xuất ngô, việc phòng trừ sâu bệnh là hết sức cần thiết. Nếu thời tiết không thuận lợi thì cây ngô sẽ bị sâu bệnh hại vì vậy cần phát hiện kịp thời và xử lý. Tại địa phương, các hộ ít khi phun thuốc, chỉ sử dụng phương pháp thủ công nên không diệt được tận gốc, cần phát hiện đúng loại sâu bệnh và sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng nhưng cũng tránh việc lạm dụng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường. * Giải pháp về chế biến Tiến hành xây dựng lò sấy, để nâng cao chất lượng ngô, thời gian sử dụng dài, cần có ý kiến với lãnh đạo cấp trên đề xuất ý kiến về việc hỗ trợ xây lò sấy.
  58. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiểu quả kinh tế của cây ngô tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” tôi đã rút ra một số kết luận như sau: Điều kiện tự nhiên của xã Xá Nhè thích hợp cho phát triển cây ngô. Chính nhờ cây ngô mà cuộc sống của người dân nơi đây từng bước được cải thiện, chăn nuôi được phát triển hơn, thu nhập người dân ngày một cao hơn. Như vậy, đẩy mạnh việc sản xuất ngô và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương nhằm phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Từ sự mạnh dạn đầu tư về phân bón, giống và công chăm sóc nên tình hình sản xuất ngô trong những năm qua trên địa bàn đã đạt được những bước tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng: Năm 2016 diện tích trồng ngô của xã là 641 ha năng suất đạt 3,92 tấn/ha, đến năm 2018 diện tích là 642 ha năng suất đạt 4,12 tấn/ha. Các hộ điều tra cũng đã có sự đầu tư cả về phân bón và công chăm sóc trong việc trồng ngô nên năng suất và sản lượng cũng khá cao. Giá trị sản xuất bình quân từ ngô của các hộ điều tra năm 2018 là 359.624 nghìn đồng, với sản lượng bình quân đạt 59.937,3 kg và giá bán trung bình là 6.000 đồng/kg. So với cây trồng khác thì cây ngô cho giá trị kinh tế cao hơn. Cụ thể so với cây lúa thì giá trị sản xuất của ngô thấp hơn lúa, nhưng lợi nhuận thu về từ sản xuất ngô lại cao hơn, vì chi phí sản xuất của cây ngô thấp hơn chi phí sản xuất lúa. Cụ thể giá trị bình quân ngô thu được là 884,46 nghìn đồng/sào với
  59. 51 lợi nhuận là 246,86 nghìn đồng/sào, giá trị bình quân cây lúa là 1020,5 nghìn đồng/sào thu về lợi nhuận là 120,6 nghìn đồng /sào. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn có những điều kiện khó khăn như: thiếu vốn, phần lớn người dân chưa biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Vì vậy, mà hiệu quả mang lại chưa cao so với những công sức mà người trồng ngô bỏ ra. Về vấn đề tiêu thụ ngô ở các hộ nông dân vẫn còn đang là một vấn đề khó khăn vì họ thiếu thông tin về thị trường. Tại địa phương chưa có thị trường ổn định, chủ yếu các hộ bán cho tư thương nên hay bị ép giá và thường bán với giá thấp hơn giá thị trường. Giá cả thời điểm đầu vụ và cuối vụ có sự chênh lệch. Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây ngô là một cây kinh tế mũi nhọn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Vì vậy, trong những năm tới chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây ngô để cây ngô thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 5.2. Kiến nghị * Đối với huyện Tủa Chùa Cần có những chính sách trợ giúp cho sự phát triển của cây ngô để cây ngô thực sự là cây mũi nhọn của xã như: Đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng cho xã, đưa các giống có năng suất cao vào sản xuất. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp với Trạm khuyến nông thường xuyên mở lớp tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho người dân. * Đối với xã Xá Nhè Tăng cường đội ngũ khuyến nông có chuyên môn sâu để hướng dẫn kỹ thuật canh tác một cách thường xuyên, tuyên truyền giải thích để người dân thấy rõ được việc canh tác theo đúng kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài, góp phần hoàn thành được mục tiêu của tỉnh và huyện đề ra.
  60. 52 Tận dụng tiềm năng đất đai sẵn có ở xã Xá Nhè, mở rộng diện tích trồng ngô, thâm canh, tăng vụ. Tích cực tìm kiếm các đối tác bên ngoài nhằm bao tiêu sản phẩm cho người dân, cung cấp giống có chất lượng cao cho người dân, hỗ trợ phân bón cho hộ nghèo. Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc trừ sâu hợp lý, phòng trừ sâu bệnh một cách hiệu quả mang lại giá trị cao nhất cho người dân. * Đối với các hộ nông dân Các hộ phải tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, tăng cường đầu tư cho cây ngô, ngoài ra cần phải đầu tư cho phát triển chăn nuôi nhằm tăng lượng phân chuồng cho trồng trọt. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kỹ thuật do cán bộ khuyến nông xã cũng như trạm khuyến nông huyện tổ chức nhằm nâng cao tŕnh độ kỹ thuật. Tích cực học hỏi các hộ sản xuất tiên tiến để có thêm kiến thức cho phát triển sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất ngô. Tích cực tìm hiểu các thông tin về thị trường giá cả, nhằm có kiến thức thêm về thị trường, tránh bị tư thương ép giá.
  61. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Báo cáo về tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong ba nãm 2016 đến năm 2018 và phương hướng phát triển cho năm tới của UBND xã Xá Nhè 2. FAO STAT, 2015- 2017 Số liệu thống kê. 3. Lê Lâm Bằng (2008), “Đánh giá hiểu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên. 4. Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền nghiên cứu phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. 5. Nguyễn Hữu Tề Giáo trình cây lương thực (tập 2) - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 6. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quí Kha, Nguyễn Thế Hùng Cây ngô: Nguồn gốc, đa dạng, di truyền và quá trình phát triển. 7. Nguyễn Mạnh Thắng (2015), giáo trình Đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRAI-Participatory-Iural-lppraisal), Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Tổng cục thống kê (2018) ww.gso.gov.vn 9. Tình hình sử dụng đất của xã Xá Nhè 2016 – 2018. II. Tài liệu internet 10. 11. www.cuctrongtrot.gov.vn/ctt/images/2011102116649.doc 12.
  62. 54 13. san_luong_ngo.htm 14. bo-cay-ngo-tinh-son-la.htm
  63. PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho những hộ trồng ngô) Phiếu số: . Người điều tra: Tẩn A Páo. Thời gian điều tra: Ngày . tháng năm 2019 Địa bàn điều tra: xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên A. THÔNG TIN CƠ BẢN Tên chủ hộ Giới tính: Tuổi: Dân tộc: Trình độ văn hóa: /12 Số nhân khẩu: Số lao động chính; Địa chỉ: Bản (thôn): xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, Tỉnh Điện Biên. Phân loại hộ (theo thu nhập): Khá Trung bình Nghèo B. THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỘ SẢN XUẤT NGÔ I. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng của hộ Loại đất Diện tích (sào) Ghi chú Đất canh tác Đất trồng ngô Đất trồng lúa Đất trồng cây khác Tổng cộng
  64. II. Chi phí sản xuất cho các cây trồng chính của hộ trong năm 2018 1. Chi phí sản xuất cho trồng ngô của hộ Số lượng Đơn giá Thành tiền Chi phí ĐVT (kg) (1000đồng) (1000đồng) 1.Chi phí trung gian 1.1.Giống Giống nhà Kg Giống mua Kg 1.2.Phân bón + Đạm Kg + NPK Kg + Phân chuồng Kg 2. Chi phí khác 3. Khấu hao TSCĐ 4. Công lao động 4.1. Công làm đất Công 4.2. Công gieo trồng Công 4.3. Công chăm sóc Công 4.4. Công thu hái, chế biến Công Tổng chi phí
  65. 2. Chi phí sản xuất cho trồng cây lúa của hộ Số lượng Đơn giá Thành tiền Chi phí ĐVT (kg) (1000đồng) (1000đồng) 1.Chi phí trung gian 1.1.Giống Giống nhà Kg Giống mua Kg 1.2.Phân bón + Đạm Kg + NPK Kg + Phân chuồng Kg 1.3.Thuốc trừ sâu Lọ 2.Chi phí khác 3. Khấu hao TSCĐ 4. Công lao động 4.1. Công làm đất Công 4.2. Công gieo, cấy Công 4.3. Công chăm sóc Công 4.4. Công thu hái, chế Công biến Tổng chi phí
  66. III. Kết quả sản xuất của hộ từ trồng trọt năm 2018 Kết quả sản xuất của cây ngô năm 2018 DT cho Giá bán TB Giá trị sản xuất Cây trồng Thu hoạch Sản lượng (kg) (1.000đ/kg) (1000đồng) (sào) Ngô Kết quả sản xuất của một số cây trồng khác trong năm 2018 DT cho Sản lượng Giá bán TB Giá trị sản xuất Cây trồng Thu hoạch (kg) (1.000đ/kg) (1000đồng) (sào) Lúa Đậu tương Lạc Cây khác Tổng cộng Xin ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 1. Nguồn vốn để sử dụng cho sản xuất của gia đình: Vốn tự có: Vay ngân hàng : Vay từ hộ khác: 2. Ông (bà) tự trồng ngô hay có sự hỗ trợ từ bên ngoài? Nếu được hỗ trợ thì: - Cơ quan nào hỗ trợ? - Hỗ trợ những gì? Vốn Phân bón
  67. Giống Kỹ thuật 3. Giống cây ngô mà gia đình ông (bà) sử dụng: 4. Ông (bà) tự sản xuất hay mua giống cây ngô ở ngoài: Tự sản xuất Mua ngoài 5. Ông (bà) có được tập huấn kỹ thuật không? Có Không Nếu có thì cơ quan, tổ chức nào thường tiến hành tập huấn: Phòng NN & PTNT Trạm khuyến nông Các cơ quan, tổ chức khác 6. Thị trường tiêu thụ chủ yếu: Bán cho thương lái Tự mang ra chợ bán Doanh nghiệp đến thu mua 7. Trong thời gian tiêu thụ gia đình có gặp khó khăn gì hay không? 8. Gia đình có tiếp tục mở rộng diện tích trồng ngô không? Có Không Vì sao? 9. Những khó khăn chủ yếu của gia đình hiện nay là gì? Khó khăn 2.1. Thiếu đất 2.2. Thiếu vốn 2.3. Sâu bệnh 2.4. Thiếu thông tin về thị trường 2.5. Thiếu các dịch vụ hỗ trợ của sản xuất 2.6 Khó khăn khác
  68. 10. Ý kiến của ông (bà) trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô? XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ (Ký, ghi rõ họ tên)