Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung Lương - Huyện Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

pdf 80 trang thiennha21 13/04/2022 6700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung Lương - Huyện Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung Lương - Huyện Định Hoá - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ BA Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TRUNG LƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ BA Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TRUNG LƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 QLTN&MT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường đặc biệt là thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau. Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp về chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy – TS. Nguyễn Quang Thi cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính xã Trung Lương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nới mà em thực tập. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để em có thể làm tốt hơn trong chuyên môn sau này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ban địa chính UBND xã Trung Lương luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công công trong cuộc sống. Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Ba
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trung Lương năm 2018 37 Bảng 4.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất 38 Bảng 4.3: Danh sách hộ gia đình, cá nhân cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương năm 2016 41 Bảng 4.4: Cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đối với đất nông nghiệp 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng NĐ Nghị định TT Thông tư CP Chính phủ QĐ Quyết định CT Chỉ thị NQ Nghị quyết TTg Thủ tướng TCĐC Tổng cục Địa chính BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường UBND Uỷ ban nhân dân ĐC Địa chính CV Công văn TTLT Thông tư liên tịch
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 2.1.1. Lịch sử cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 5 2.1.3. Hồ sơ địa chính 7 2.2. Khái quát những vấn đề liên quan về quyền sử dụng đất và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 11 2.2.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan 11 2.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 13 2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 15 2.2.4. Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất lần đầu 16 2.2.5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18 2.2.6. Chi phí cấp GCNQSD đất 21 2.2.7. Khiếu nại khi bị chậm Sổ đỏ 22 2.2.8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 23 2.3. Khái quát công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 24 2.3.1. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước 24 2.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên 26 2.3.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Định Hóa. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 29 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 29 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 29 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29 3.2.1. Thời gian nghiên cứu 29 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu 29 3.3. Nội dung nghiên cứu. 29
  7. v 3.4. Phương pháp nghiên cứu 29 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 29 3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu 30 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên. 31 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 31 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 32 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tựu nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương giai đoạn 2014 -2018 35 4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014 đến năm 2018 35 4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã 35 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã 36 4.2.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của xã giai đoạn 2014 - 2018 38 4.2.4. Đánh giá tình hình cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương 40 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương. 50 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Trung Lương. 54 4.4.1. Thuận lợi 54 4.4.2. Khó khăn 55 4.4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.2. Kiến nghị 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 Phụ lục
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả”. Trải qua nhiều thế hệ, cha ông ta đã đổ mồ hôi và xương máu để khai phá và giữ gìn được mảnh đất quê hương, cũng như tạo dựng được quỹ đất khổng lồ. Là thế hệ kế thừa, chúng ta phải sự dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác nó có hiệu quả. Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp. Để khắc phục tình trạng trên thì nhà nước đã đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát đất đai, trong đó công tác cấp GCNQSD đất có vai trò hết sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất. Trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử đất được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta. Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCNQSDĐ ở một số địa phương diễn ra còn chậmvà không đồng đều, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý
  9. 2 lỏng lẻo, tài liệu thiếu sự chuẩn xác, việc chuyển nhượng cho thuê đất còn nhiều bất cập và chưa thông qua cơ quan Nhà nước, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật. Được sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – TS. Nguyễn Quang Thi – Khoa Quản lý tài nguyên– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tại UBND xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên với mong muốn áp dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn vào công tác quản lí đất đai mà trực tiếp là công tác kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và học hỏi kinh nghiệm tại địa phương mình, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn2014 - 2018” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương trong giai đoạn 2014 – 2018. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất. Tìm ra nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vớimong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt hơn ở hiện tại cũng như trong tương lai. 1.3. Ý nghĩa đề tài Giúp cho bản thân có những hiểu biết kiến thức cần thiết về tình hình quản lí đất đai trên địa bàn xã. Giúp cho bản thân có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, củng cố kiến thức đã được học và được nghiên cứu. Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
  10. 3 Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để từ đó có thể đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm cải thiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Trung Lương hiệu quả nhất.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1. Lịch sử cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thời kỳ 1954 – 1960: Ngày 03/07/1958 Chính phủ ban hành chỉ thị 354/CT cho tái hợp hệ thống địa chính trong Bộ Tài Chính. Năm 1959 hiến pháp ra đời khẳng định có ba hình thức sở hữu đất đai: Hình thức sở hữu nhà nước tức là sở hữu toàn dân; hình thức sở hữu hợp tác xã tức là của tập thể, của nhân dân lao động; hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của tư sản dân tộc. - Thời kỳ 1960 – 1993: Sau khi thống nhất đất nước, tháng 12/1979 Tổng cục quản lý ruộng đất được thành lập. Lúc này mọi mặt đời sống xã hội đã khác so cới trước năm 1975, nên để đáp ứng tình hình mới quốc hội đã thong qua hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1980 có những quy định khác so với trước đây đó là đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Như vậy, đất đai do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu, còn các đối tượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất chỉ được quyền sử dụng đất đúng mục đích, diện tích đất. Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp quy được ban hành đưa công tác quản lý và sử dụng đất dần đi vào ổn định chặt chẽ. Ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Ngày 10/11/1980 thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước. Ngày 29/12/1987 Luật đất đai đầu tiên của nước ta được quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ II chính thức thong qua ngày 08/01/1988 được công bố bằng lệnh của Chủ tịch nước. - Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được quốc hội thông qua thay thế cho Luật đất đai 1998. Sau đó các nghị định, chỉ thị, thông tư, công văn được thủ tướng chính phủ, Tổng cục địa chính ban hành đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai tiến một bước dài trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.Ảnh hưởng lớn tới công tác trên là thông tư
  12. 5 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1993 và thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/10/2001 - Ngày 16/11/2003 quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai mới và chính thức có hiệu lực áp dụng ngày 01/07/2004. Sau khi Luật đất đai ra đời hang loạt các văn bản dưới luật được ban hành để cụ thể hóa Luật đất đai. Ngày 29/10/2011 chính phủ ban hành nghị định 181/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003. Căn cứ vào Luật đất đai 2003, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Như vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cơ bản đã hoàn thành, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn và đất đô thị vẫn chưa đạt yêu cầu đã đề ra. 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật, để công tác quản lý đất đai cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất. Trong khuôn khổ quy định về trách nhiệm của nhà nước đối với Luật đất đai 2013 đã quy định chi tiết nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 22: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
  13. 6 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các biện pháp bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm: 1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. 2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. 4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
  14. 7 5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2.1.3. Hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định 181/2011/ND-CP ngày 29/10/2011) như sau: - Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính, xã, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. - Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. - Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc, bản gốc được lưu tại Văn phòngđăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, một bản được lưu tại UBND xã, phường, thị trấn Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính bao được quy định tại Điều 47 (Luật đất đai, năm 2003) gồm: - Bản đồ địa chính; - Sổ địa chính; - Sổ mục kê đất đai; - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
  15. 8 - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; - Người sử dụng thửa đất; - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; - Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất; - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các vấn đề liên quan khác. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý Về nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ được quy định tại Điều 5 Thông tư Số: 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau: 1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. Các tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý trong các trường hợp biến động được thực hiện theo quy định như sau: Tài liệu phải Trường hợp cập STT cập nhật, Căn cứ để cập nhật, chỉnh lý nhật, chỉnh lý chỉnh lý Đăng ký quyền sử - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã - Bản đồ địa dụng đất, quyền được kiểm tra thẩm định ở các cấp; chính và sổ 1 sở hữu tài sản gắn - Giấy chứng nhận đã cấp; mục kê đất đai; liền với đất lần - Hồ sơ giao đất, cho thuê đất; đấu giá - Sổ địa chính đầu quyền sử dụng đất. - Bản đồ địa Đăng ký đất đai - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã chính và sổ 2 được Nhà nước được kiểm tra thẩm định ở các cấp; mục kê đất đai; giao quản lý - Hồ sơ giao đất để quản lý - Sổ địa chính Đăng ký biến - Bản đồ địa - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc xác nhận động trừ trường chính và sổ thay đổi; 3 hợp quy định tại mục kê đất đai; - Hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đã các Điểm 4, 5, 6 - Sổ địa chính được kiểm tra đủ điều kiện quy định và 9 của Bảng này
  16. 9 Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, - Hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê 4 - Sổ địa chính quyền sở hữu tài lại đã kiểm tra đủ điều kiện quy định sản gắn liền với đất - Hồ sơ về việc xác lập hoặc thay đổi, Xác lập hoặc thay chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất đổi, chấm dứt liền kề; 5 quyền sử dụng - Sổ địa chính - Giấy chứng nhận đã xác nhận việc xác hạn chế thửa đất lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử liền kề dụng hạn chế thửa đất liền kề Đăng ký thế chấp, - Giấy chứng nhận đã xác nhận đăng ký xóa đăng ký thế thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp; thay đổi nội dung 6 - Sổ địa chính - Hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa thế chấp quyền sử đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dụng đất, quyền dung thế chấp đã kiểm tra đủ điều kiện sở hữu tài sản gắn quy định liền với đất Cấp lại, cấp đổi - Giấy chứng nhận đã cấp lại; Giấy chứng nhận - Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp lại Giấy 7 (trừ trường hợp - Sổ địa chính chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều quy định tại Điểm kiện quy định 8 của Bảng này) Trường hợp cấp - Sổ địa chính; - Giấy chứng nhận cấp đổi; đổi Giấy chứng - Bản đồ địa - Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp đổi Giấy 8 nhận do đo đạc chính và sổ chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều lại, dồn điền đổi mục kê đất đai kiện quy định thửa - Bản đồ địa - Giấy chứng nhận thu hồi hoặc đã chỉnh Nhà nước thu hồi chính và sổ 9 lý diện tích thu hồi; đất mục kê đất đai; - Hồ sơ thu hồi đất - Sổ địa chính Đính chính nội - Giấy chứng nhận đã được đính chính; 10 dung Giấy chứng - Sổ địa chính - Biên bản kiểm tra xác định nội dung sai nhận sót trên Giấy chứng nhận đã cấp - Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có); Thu hồi Giấy - Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã - Bản đồ địa chứng nhận đã cấp, quyết định hủy Giấy chứng nhận đã chính và sổ 11 cấp (trừ trường cấp; mục kê đất đai; hợp Nhà nước thu - Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy - Sổ địa chính hồi đất) chứng nhận đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
  17. 10 Thay đổi mục đích sử dụng đất - Hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất - Bản đồ địa hiện trạng mà hàng năm; 12 chính và sổ chưa đăng ký biến - Tài liệu điều tra, kiểm kê đất đai đã mục kê đất đai động theo quy được nghiệm thu công nhận định Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa - Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai 13 chính mà người - Sổ địa chính đã được kiểm tra nghiệm thu sử dụng đất không cấp đổi Giấy chứng nhận 3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. - Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999cuar thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. - Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995 về việc hướng dẫn sử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
  18. 11 - Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003. - Nghị định 181/2011/NĐ-CP ngày 29/10/2011 về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003. - Nghị định số 198/2011/NĐ-CP ngày 03/12/2011 quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận. - Thông tư lien tịch 38/2011/TTLT/BTNMT-BM, ngày 31/12/2011 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất. 2.2. Khái quát những vấn đề liên quan về quyền sử dụng đất và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể năm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa, thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao đất và cho thuê đúng pháp luật. GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường. Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê đất. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thuê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó. Theo Thông tư 23/2014/TT -BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài
  19. 12 nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận; e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
  20. 13 2.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.2.1. Cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ về QSDĐ Có giấy tờ về QSDĐ được chia thành cách trường hợp sau: Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về QSDĐ (Không mang tên người khác). Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực); - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp Trường hợp 2: Có giấy tờ nhưng giấy tờ nhưng ghi tên người khác Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:
  21. 14 + Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan (do mua bán, tặng cho mà chýa sang tên ), + Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ, + Không có tranh chấp thì được cấp Sổ. Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Ṭa án, kết quả ḥa giải - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, - Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, - Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, - Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Lưu ý: Khi xin cấp Sổ đỏ nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền. Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ thì được cấp Sổ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
  22. 15 2.2.2.2. Cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ về QSDĐ Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về QSDĐ vẫn được cấp Sổ đỏ. Cụ thể: Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về QSDĐ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014; - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp này làm đơn xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định và xin xác nhận tại UBND cấp xã. Giấy xác nhận sẽ kèm theo hồ sơ khi xin cấp Sổ đỏ. Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiệnsau: - Đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004; - Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai; - Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất vi phạm như lấn, chiếm có thể được cấp Sổ đỏ. 2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003): - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất. - Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
  23. 16 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. + Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ họ tên vợ và họ tên chồng. + Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. + Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. + Chính phủ quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể. - Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 2.2.4. Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất lần đầu 2.2.4.1. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ Khi có nhu cầu xin cấp Sổ đỏ, điều đầu tiên là hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm các đơn, giấy tờ sau đây: 1. Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK; 2. Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu): - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);
  24. 17 - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp 3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: + Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, + Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, + Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu). Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); 4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất ); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 5. Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
  25. 18 Lưu ý: - Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở Việt Nam thì phải giấy chứng minh theo quy định. - Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK. 2.2.4.2. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ Trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đủ điều kiện cấp (theo mục 2.2 ở trên) khi có yêu cầu cấp sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với đơn, giấy tờ như sau: - Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK; - Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài; - Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất - Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận; 2.2.5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.5.1. Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu Các bước thực hiện: Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau: Bước 1. Nộp hồ sơ - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện. - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
  26. 19 Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hoặc công chức địa chính cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sõ. Trýờng hợp 1: Nếu hồ sõ thiếu - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc). Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ - Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận; - Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp; Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân: - Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ. - Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bước 3. Trả kết quả - Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã. Thời gian giải quyết: - Thủ tục cấp Sổ đỏ tối đa là 30 ngày (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP); - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất - Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. 2.2.5.2. Thủ tục sang tên Sổ đỏ Thủ tục sang tên sổ đỏ áp dụng trong các trường hợp chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ, nhà ở
  27. 20 Bước 1. Đặt cọc (áp dụng khi sang tên Sổ đỏ trong trường hợp chuyển nhượng) Để quá trình chuyển nhượng thuận lợi, trên thực tế các bên chuyển nhượng thường sẽ lập hợp đồng đặt cọc một khoản tiền trước khi lập hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức công chứng (Phụ lục. Mẫu 1.2: Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất). Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính Vấn đề kê khai nghĩa vụ tài chính khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện nơi có nhà, đất. Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ gồm: - Tờ khai lệ phí trước bạ (gồm 02 bản do bên mua ký ). - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (gồm 02 bản do bên bán ký). - Hợp đồng công chứng đã lập (gồm 01 bản chính). - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm 01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền). - CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (gồm 01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền). - Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
  28. 21 Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên Kê khai hồ sơ sang tên sổ đỏ được thực hiện tại UBND Quận/Huyện nơi có nhà, đất. Thành phần hồ sơ gồm: Đơn đề nghị đăng ký biến động (sẽ do bên bán ký), trong trường hợp nếu có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; văn bản khai nhận tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc). Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc). Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật. Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ. Sau khi đã thực hiện xong 3 bước thủ tục sang tên sổ đỏ kể trên, bạn sẽ nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ. 2.2.6. Chi phí cấp GCNQSD đất - Áp dụng với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận lần đầu. - Người có yêu cầu phải nộp một số khoản tiền nhất định, gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất (nếu có). Lệ phí trước bạ: Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi làm Sổ đỏ được tính như sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % Trong đó, - Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ với nhà, đất là 0,5%. - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất + Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  29. 22 + Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau: Giá tính lệ phí trước bạ = S đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01m2 đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký QSDĐ xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế. Tiền sử dụng đất: Khi làm sổ đỏ, người có yêu cầu thuộc một số trường hợp sau thì phải nộp tiền sử dụng đất. - Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về QSDĐ. - Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 khi được cấp Sổ đỏ mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền. - Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải nếu chưa nộp thì phải nộp tiền sử dụng đất. Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ theo thông báo của cơ quan Thuế. Lệ phí cấp Sổ đỏ: Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Sổ đỏ thực hiện theo mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Ngoài các khoản tiền phải nộp trên, khi xin cấp Sổ đỏ, người có yêu cầu phải nộp các khoản phí khác như: Phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất Mức thu tùy theo quy định cụ thể của từng tỉnh. 2.2.7. Khiếu nại khi bị chậm Sổ đỏ Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 khi quá thời hạn thì người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Khiếu nại về việc chậm cấp hoặc từ chối cấp Sổ đỏ dù có đủ điều kiện Khiếu nại bằng 01 trong 02 hình thức: Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn Bước 1. Chuẩn bị đơn khiếu nại
  30. 23 Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 thì người khiếu nại phải chuẩn bị đơn khiếu nại. Nội dung đơn khiếu nại: + Phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; + Tên, địa chỉ của người khiếu nại; + Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; + Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. + Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Bước 2. Gửi đến Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường. Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp - Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại - Người trực tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như khiếu nại bằng đơn. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân - Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp dù có đủ điều kiện hoặc các hành vi tiêu cực khác khi làm Sổ đỏ. - Theo Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, hộ gia đình, cá nhân nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Văn phòng đăng ký văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế 02 quyền này thực hiện không hiệu quả xuất phát từ nguyên nhân: Người dân không biết quyền và cách thức thực hiện; khó thực hiện 2.2.8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Được thực hiện theo quy định tại Luật đất đai, 2003 và Nghị định 181/2011/NĐ – CP ngày 29/10/2011 như sau: a. UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài ( trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nhân nước ngoài.
  31. 24 b. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. c. UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngườu Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp Giấy chứng nhận; có quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao. Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động khi hợp thừa, tách thừa mà đất trước khi hợp thừa, tách thừa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã bị mất. Cấp đổi Giấy chứng nhận với các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã được cấp. 2.3. Khái quát công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.3.1. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và 41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất
  32. 25 không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền. Cụ thể: đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay; bổ sung thêm trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. Chỉ đạo Tổng cục Quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp Giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ tại Công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp. Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01 tháng 01 năm 2008; các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; vi phạm pháp luật về xây dựng hoặc các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ và không phù hợp quy hoạch; có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc quá hình sử dụng mà việc xác định
  33. 26 nguồn gốc đất là khó khăn; chưa xác định đầy đủ các thừa kế; có tranh chấp và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận. Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy. 2.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị cấp huyện được chia thành 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện, đến hết năm 2018 về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được triển khai và hoàn thành tương đối cao. Trong những năm đổi mới, công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tạo điều kiện về tâm lý cho các chủ sử dụng yên tâm đầu tư vào đất đai để đem lại hiệu quả cao. Tỉnh Thái Nguyên đang tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và các địa phương tháo gỡ các khó khăn, triển khai thực hiện một số giải pháp như: Bố trí tối thiểu 10% tổng thu từ tiền sử dụng đất cho công tác cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (GCN), bố trí đủ nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho việc cấp GCN, công khai trình tự, thủ tục, các loại phí, lệ phí cấp GCN tại nơi tiếp nhận hồ sơ Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn 263.000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh đã cấp GCN cho hơn 195.000 ha với trên 435.000 GCN cho gần 1.300 tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322.000 hộ gia đình, cá nhân. Đối với đất nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCN đạt gần 73% và đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%. Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần cấp GCN trong năm nay, ngành tài nguyên và môi trường phối hợp cùng các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh lý, tiến hành cấp GCN cho hơn 16.500 ha đất thuộc các nông lâm trường đang quản lý; hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCN cho 526 ha đất chuyên dùng. Đối với trên 44.000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp GCN, ngành chủ quản
  34. 27 cùng chính quyền địa phương triển khai đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xử lý dứt điểm các trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thanh lý tài sản trên đất trước đây, tập trung giải quyết cấp GCN với diện tích đất lớn cho các địa bàn trọng điểm: Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên Cùng với việc đôn đốc các cấp, các ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác cấp GCN, để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra, tỉnh Thái Nguyên cũng yêu cầu cá nhân lãnh đạo các ngành chức năng phải chịu trách nhiệm trước tỉnh về kết quả cấp GCN cho các tổ chức, doanh nghiệp, các nông lâm trường, Ban quản lý rừng; đồng thời ưu tiên kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ phục vụ công tác cấp GCN năm 2014 Hiện nay, công tác cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc cần giải quyết kịp thời để đảm bảo tiến độ cấp GCN như: hệ thống bản đồ không đồng bộ; các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Đồng Hỷ có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng chưa đo đạc bản đồ địa chính đất lâm nghiệp mà mới đo bản đồ đất rừng dẫn tới việc đo bao nhiều thửa đất, nhiều loại đất khác nhau; việc xác định vị trí, số liệu quy hoạch 3 loại rừng chưa chính xác, thiếu đồng bộ, không rõ vị trí ranh giới; đội ngũ cán bộ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện còn thiếu, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới việc hướng dẫn chủ sử dụng đất kê khai cấp GCN còn nhiều sai sót. 2.3.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Định Hóa. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của người sử dụng đất. Huyện Định Hóa là huyện có những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển đó đã phát sinh không ít vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một số khó khăn trong công tác quản lý đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và dễ dàng trong công tác quản lý thì việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất là cần thiết.
  35. 28 Từ thực tế đó Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Định Hóa đã đánh giá công tác đăng ký đất GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân từ năm 1993 đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp GCN QSD đất được hoàn thiện hơn. Kể từ khi Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và về việc tập trung chỉ đạo, tăng cường biện pháp thực hiện cấp GCN QSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh đã cơ bản tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp GCN QSD đất. Trên cơ sở các văn bản pháp luật và sự vào cuộc của hệ thống chính trị công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Định Hóa đã đi vào nề nếp và đạt được kết quả cao. Kể từ khi thành lập đến nay Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Định Hóa đã phối hợp với phòng Tài nguyên môi trường và UBND các xã, thị trấn tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai và hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận QSD đất; đã kiểm tra, thẩm định chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện cấp 3052 Giấy chứng nhận QSD đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân. Đã kiểm tra, thẩm định, tham mưu UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi 5209 Giấy chứng nhận QSD đất sau đo đạc bản đồ địa chính và giải quyết 20.821 hồ sơ đăng ký biến động cho các hộ gia đình cá nhân có nhu cầu. Để đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Định Hóa và nỗ lực làm việc của lãnh đạo.
  36. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: - Những hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2018. - Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3.2.1. Thời gian nghiên cứu Từ ngày: 18/02/2019 đến ngày 17/05/2019 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu UBND xã Trung Lương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 3.3. Nội dung nghiên cứu. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Lương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014 – 2018 - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương giai đoạn 2014 – 2018. - Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cho thời gian tiếp theo. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
  37. 30 - Các tài liệu về cấp GCNQSD đất được thu thập từ những số liệu, tài liệu có sẵn như: Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai, Sổ địa chính, Sổ cấp GCN ; các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai; số liệu giao đất, cấp GCN của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. - Thu thập số liệu tài liệu từ phòng địa chính của UBND xã Trung Lương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 3.4.1.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra phỏng vấn trực tiếp cá nhân, hộ gia đình đã và đang thực hiện việc đăng ký đất đai và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Xây dựng phiếu điều tra và điều tra 30 phiếu. Trong đó phiếu điều tra lấy ý kiến người dân về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất, thông tin về chủ sử dụng đất, mức nghĩa vụ tài chính phải nộp, thời gian thực hiện thủ tục hành chính đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận, thái độ phục vụ của cơ quan chức năng có thẩm quyền, sự hiểu biết của người dân về nội dung cấp GCNQSD đất như: điều kiện cấp GCNQSD đất, thẩm quyền cấp GCNQSD đất và sự tham gia của người dân về buổi tuyên truyền, tập huấn về Luật đất đai). 3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu - Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với mục tiêu đã đặt ra của đề tài. - Số liệu sơ cấp: Được xử lý bằng những phương pháp sao cho phù hợp với đề tài. 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tích, so sánh: Trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn. - Phương pháp thống kê: Thống kê thu thập thông tin về mỗi thửa đất của chủ sử dụng đất và thống ke các tài liệu đã thu thập được về công tác cấp GCNQSD đất chi tiết từng loại.
  38. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên. 4.1.1 Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Trung Lương là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm tại phía nam của huyện và có tuyến tỉnh lộ 264 đi qua địa bàn, đây là tuyến đường kết nối giữa hai huyện Đại Từ và Định Hoá. Trung Lương tiếp giáp với xã Đồng Thịnh ở phía bắc và tây bắc, xã Trung Hội ở phía đông bắc và đông, xã Bộc Nhiêu ở phía đông nam, xã Sơn Phú ở phía tây nam và xã Bình Yên ở phía tây, một trong hai suối thượng nguồn hợp nên sông Công chảy qua phái tây nam của xã. Hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn từ trung tâm xã đến các xóm, thuận tiện cho lưu thông phân phối, giao lưu hàng hoá với các địa phương trong vùng và đi lại của nhân dân. Trung Lương hiện được chia thành 23 xóm: Văn Lương 1, Văn Lương 2, Hồng Lương, Tân Vinh, Quang Trung, Hồng Tiến, Hồng Hoàng, Tân Tiến, Tiến Lợi, Bình Định 1, Bình Định 2, Thẩm Quản, Thẩm Tang, Hòa Bình, Lịch Ðàm, Khẩu Hấu, Nà Nạn, Lương Trung, Bẩy Bung, Vũ Lương 1, Vũ Lương 2, Vũ Lương 3. b. Dân số - Dân cư: Xã có tổng dân số 1189 hộ, 4311 khẩu, có 5 dân tộc anh em cùng chung sống gồm có dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Cao lan và Sán chí, trong đó có 2 dân tộc chính
  39. 32 đó là dân tộc Kinh và dân tộc Tày, nghề nghiệp chủ yếu là phát triển sản xuất nông nghiệp kết hợp với buôn bán dịch vụ nhỏ khác, nhân dân các dân tộc trong xã luôn có truyền thống cách mạng yêu nước, có tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý và điều hành của Nhà nước cũng như chính quyền địa phương. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Kinh tế Trung Lương có trên 1 nghìn ha đất nông lâm nghiệp. Hầu hết diện tích đất ruộng ở xã chỉ độc canh cây lúa, năng suất thấp; diện tích chè đã già cỗi, năng suất và chất lượng thấp. Năm 2016 bình quân thu nhập của người dân trong xã là trên 8,5 triệu đồng, tăng gần 2 triệu đồng so với cuối năm 2014. Hiện 80% diện đất lúa của xã đã được chỉ đạo gieo cấy các giống lúa lai và Bao thai thuần. Trong giai đoạn 2006-2010, xã đã thực hiện trồng thay thế 24ha chè cành trong tổng số 105ha chè và trồng mới hơn 200 ha rừng. Năm 2010, xã Trung Lương thực hiện trồng thay thế được hơn 7ha chè cành, gấp đôi so với năm 2009, trồng mới hơn 70ha rừng trong năm 2011. b. Văn hóa – Xã hội * Lĩnh vực giáo dục: - Đã có nhiều đổi mới, về xã hội hoá giáo dục ngày càng được mở rộng, thực hiện tốt phong trào khuyến học, khuyến tài, nhân dân đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đầu tư, tạo điều kiện cho con em tham gia học tập tốt ở tất cả các cấp học, bậc học, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100% kế hoạch năm học đề ra, sĩ số học sinh trong cả năm học đều cao, bậc tiểu học đạt 100%, THCS đạt 100 %, tỷ lệ học sinh khá giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh hàng năm đều tăng, các chuẩn phổ cập giáo dục bậc tiểu học đúng độ tuổi và chuẩn phổ cập bậc trung học cơ sở được duy trì tốt. - Hàng năm cả 3 trường mầm non, tiểu học, trường THCS đều thực hiện tốt và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chỉ đạo tốt công tác chuyên môn, thực hiện tốt cuộc vận động 2 không, cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, xây dựng phong trào "trường học thân thiện, học
  40. 33 sinh tích cực" do đó chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên và học tập của các em học sinh được nâng lên, kết quả hàng năm cả 3 trường đều đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh. - Ngoài việc thực hịên công tác chuyên môn, các trường đã tích cực tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao như: tham gia Đại hội thể dục thể thao lần thứ 4 của xã, tham gia kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi bí thư chi bộ giỏi, thi tuyên truyền luật an toàn giao thông đường bộ, tham gia hội thi của tỉnh, chăm nom tượng đài liệt sỹ - Hội khuyến học hoạt động ngày càng hiệu quả, hàng năm hội đã vận động hội viên đóng góp quỹ, khen thưởng cho các em học sinh, học sinh tiên tiến, học sinh nghèo vượt khó và các em học sinh thi đỗ vào các trường đại học. - Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động tốt, hàng năm trung tâm đã mở được 10 lớp bồi dưỡng tập huấn KHKT, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước với trên 6000 lượt người tham gia, trung tâm đã phát huy và quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học. * Về thông tin tuyên truyền thể dục thể thao: - Phong trào văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao có nhiều chuyển biến, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân nhân tham gia, đến năm 2015 có 19/23 xóm có nhà văn hoá, 23/23 xóm có cụm loa truyền thanh chuyền tiếp chương trình đài trung ương và địa phương, đồng thời thông tin các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội để nhân dân biết, tổ chức thực hiện, UBND cùng với các ban ngành, đoàn thể và nhà trường tổ chức được nhiều buổi văn nghệ, hội thi tham gia các giải thể thao văn nghệ do huyện tổ chức đạt nhiều thành tích cao, tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao lần thứ 4 năm 2013. - Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” hàng năm ở các cơ sở xóm đều tổ chức tốt ngày hội đại đoàn kết toàn dân ngày 18/11. - Xây dựng gia đình văn hoá, số hộ đăng ký và đạt gia đình văn hoá các năm liên tục tăng năm 2011 có 899 hộ đạt gia đình văn hoá = 77,66%, năm 2015 có 983
  41. 34 hộ gia đình đạt gia đình văn hoá = 81,5%, cơ quan văn hóa năm 2015 là 5/5 cơ quan đạt 100%, xóm văn hóa đạt 10 xóm. * Công tác y tế, dân số - gia đình và trẻ em: - Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh thường xuyên được thực hiện, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh cơ bản ổn định, các đối tượng đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí theo quy định, mạng lưới y tế từ xã đến xóm tiếp tục được củng cố, các chương trình y tế quốc gia được triển khai thực hiện tốt. - Công tác dân số gia đình và trẻ em trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, việc tuyên truyền, vận động nhân dân được thực hiện thường xuyên, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ xuất sinh thô hàng năm, trẻ em được quan tâm chăm sóc tốt hơn, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2015 còn 15,4% - Hội đông y hoạt động tốt, việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền được thực hiện có hiệu quả. * Công tác xã hội và thực hiện chính sách xã hội - chương trình giảm nghèo: Công tác xã hội và thực hiện chính sách xã hội - chương trình giảm nghèo: - Các chế độ chính sách xã hội được quan tâm và thực hiện tốt, chính sách người có công, phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” được triển khai rộng rãi, việc tổ chức gặp mặt, thăm hỏi động viên các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình chính sách, người có công vào những dịp lễ, tết, giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn được duy trì thường xuyên. - Thực hiện các chế độ cho thương binh mất giấy tờ theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động thương binh và xã hội. Tổ chức triển khai rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Các hoạt động an sinh xã hội, công tác quản lý, chi trả trợ cấp đối tượng chính sách người có công và các đối tượng thụ hưởng chính sách khác trên địa bàn tiếp tục thực hiện có hiệu quả, đúng quy định.Triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP về người khuyết tật đến các đối tượng. Hoàn tất 51 hồ sơ theo Nghị định 136 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
  42. 35 - Công tác giảm nghèo: Đã được quan tâm, thông qua các chương trình, dự án và sự cố gắng phát triển kinh tế của các hộ gia đình, do đó tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm, năm 2014 là 30,93%, đến năm 2015 giảm xuống còn 20,57% Công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bình quân hàng năm trên 65 lao động, trong đó có lao động ngoại tỉnh và đi xuất khẩu lao động, kết quả trên góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tựu nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương giai đoạn 2014 -2018 4.1.3.1. Thuận lợi - Công tác tuyên truyền, phổ biến về luật đất đai nói chung và công tác cấp GCNQSD đất nói riêng được Đảng ủy, UBND xã và phòng Tài nguyên môi trường quan tâm, đẩy mạnh, đạt được kết quả cao. - Hệ thống giao thông trên địa bàn xã ngày càng được hoàn thiện, phần nào đó giúp cho công tác cấp GCNQSD đất tốt hơn. - Một số bộ phận người dân ủng hộ và tham gia nhiệt tình vào việc kê khai, đăng ký đất đai, phục vụ công tác cấp GCNQSD đất. 4.1.3.2. Khó khăn - Trình độ của một số người dân còn hạn hẹp nên cũng phần nào ảnh hưởng tới công việc tiếp nhận Luật đất đai và quy định trong công tác cấp GCNQSD đất - Địa hình một số xóm bị hạn chế về việc đi lại do thuộc vùng chũng, khó khăn cho việc đi lại thực hiện công tác đăng ký đất đai, công tác cấp giấy CNQSD đất - Ruộng đất còn manh mún, nhỏ lẻ, khó kê khai. - Nhiều gia đình chưa kê khai diện tích đất để cấp GCNQSD đất. 4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014 đến năm 2018 4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã 4.2.1.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Đây là công tác thường xuyên được chú trọng thực hiện và đặc biệt được quan tâm sâu sắc hơn khi công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
  43. 36 4.2.1.2. Việc xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Việc xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo chỉ thị 364/CT. Ranh giới giữa các xã với các huyện giáp ranh đã được xác định bằng yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới đã được chuyển vẽ lên bản đồ. 4.2.1.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Công tác khảo sát đánh giá, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ đang được triển khai. Đến nay, ở xã đã triển khai đo, vẽ lập bản đồ địa chính ở dạng giấy gồm 69 tờ bản đồ. Việc đánh giá phân hạng đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, tạo cơ sở cho việc thu thuế, bồi thường đất đai. 4.2.1.4. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Đây thực sự là hành lang pháp lý, là cơ sở để phục vụ việc quản lý đất đai, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm sử dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật. Công tác lập bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm để thực hiện các bước kiểm tra, thu thập thông tin để sử dụng đất một cách hợp lý nhất. Nhìn chung công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được thực hiện tốt, quy hoạch kế hoạch cấp dưới phù hợp với quy hoach, kế hoach cấp trên, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra. Việc sử dụng đất là hợp lý và có hiệu quả. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thông qua thống kê, kiểm kê đất đai có thể thấy hiện trạng sử dụng đất của xã đã được tổng hợp dưới bảng sau:
  44. 37 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trung Lương năm 2018 Tổng diện tích các STT LOẠI ĐẤT Ký hiệu loại đất trong đơn vị hành chính Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 1370.36 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1270.38 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 605.14 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 219.82 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 188.62 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 31.20 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 385.32 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 626.11 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 506.49 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 119.62 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 39.13 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 92.90 2.1 Đất ở OCT 31.96 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 31.96 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 51.21 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.22 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 4.14 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0.29 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 46.56 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2.5 hỏa táng NTD 4.53 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 4.90 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.30 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 7.08 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 6.92 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0.16 4 Đất có mặt nước ven biển MVB 4.1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản MVT 4.2 Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn MVR 4.3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK (Nguồn: UBND xã Trung Lương)
  45. 38 4.2.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của xã giai đoạn 2014 - 2018 Trong giai đoạn 2014 – 2018, trên địa bàn xã Trung Lương diện tích các loại đất đã có sự biến động được thể hiện dưới bảng: Bảng 4.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất So với năm So với năm Diện 2014 2017 Thứ Mục đích sử tích Diện Tăng Diện Tăng Mã tự dụng đất năm tích (+) tích (+) 2018 năm giảm năm giảm 2014 (-) 2017 (-) Tổng diện tích đất của ĐVHC (1+2+3) 1370.36 1370.36 0.00 1370.36 0.00 Nhóm đất nông 1 nghiệp NNP 1270.38 1270.40 - 0.01 1270.40 - 0.01 Đất sản xuất 1.1 nông nghiệp SXN 605.14 605.15 - 0.01 605.15 - 0.01 Đất trồng cây 1.1.1 hàng năm CHN 219.82 219.82 0.00 219.82 0.00 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 188.62 188.62 0.00 188.62 0.00 Đất trồng cây 1.1.1.2 hàng năm khác HNK 31.20 31.20 0.00 31.20 0.00 Đất trồng cây lâu 1.1.2 năm CLN 385.32 385.34 - 0.01 385.34 - 0.01 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 626.11 626.11 0.00 626.11 0.00 Đất rừng sản 1.2.1 xuất RSX 506.49 506.49 0.00 506.49 0.00 Đất rừng phòng 1.2.2 hộ RPH Đất rừng đặc 1.2.3 dụng RDD 119.62 119.62 0.00 119.62 0.00 Đất nuôi trồng 1.3 thuỷ sản NTS 39.13 39.13 0.00 39.13 0.00 1.4 Đất làm muối LMU Đất nông nghiệp 1.5 khác NKH Nhóm đất phi 2 nông nghiệp PNN 92.90 92.89 0.01 92.89 0.01 2.1 Đất ở OCT 31.96 31.94 0.01 31.94 0.01 Đất ở tại nông 2.1.1 thôn ONT 31.96 31.94 0.01 31.94 0.01
  46. 39 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 51.21 51.21 0.00 51.21 0.00 Đất xây dựng trụ 2.2.1 sở cơ quan TSC 0.22 0.22 0.00 0.22 0.00 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN Đất xây dựng công trình sự 2.2.4 nghiệp DSN 4.14 4.14 0.00 4.14 0.00 Đất sản xuất, kinh doanh phi 2.2.5 nông nghiệp CSK 0.29 0.29 0.00 0.29 0.00 Đất sử dụng vào mục đích công 2.2.6 cộng CCC 46.56 46.56 0.00 46.56 0.00 Đất cơ sở tôn 2.3 giáo TON Đất cơ sở tín 2.4 ngưỡng TIN Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa 2.5 táng NTD 4.53 4.53 0.00 4.53 0.00 Đất sông, ngòi, 2.6 kênh, rạch, suối SON 4.90 4.90 0.00 4.90 0.00 Đất có mặt nước 2.7 chuyên dùng MNC 0.30 0.30 0.00 0.30 0.00 Đất phi nông 2.8 nghiệp khác PNK Nhóm đất chưa 3 sử dụng CSD 7.08 7.08 0.00 7.08 0.00 Đất bằng chưa 3.1 sử dụng BCS 6.92 6.92 0.00 6.92 0.00 Đất đồi núi chưa 3.2 sử dụng DCS Núi đá không có 3.3 rừng cây NCS 0.16 0.16 0.00 0.16 0.00 (Nguồn: UBND xã Trung Lương) Qua bảng trên cho ta thấy, diện tích đất nông nghiệp năm 2018 là 1270.38 ha so với năm 2014 1270.40 ha và năm 2017 1270.40 không giảm đáng kể với diện tích 0.01.
  47. 40 Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2018 92.90 ha so với năm 2014 92.89 và năm 2017 92.89 tăng không đáng kể với diện diện tích 0.01 Diện tích đất chưa sử dụng vẫn giữ ổn định, không có biến động diện tích sử dụng đất. Dưới sự tác động của việc tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa cao của toàn tỉnh, số lượng đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp bị giảm đi, chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và những khu đất chưa được sử dụng nay đã được tận dụng tối đa. 4.2.4. Đánh giá tình hình cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương 4.2.4.1. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Theo Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành về việc tập trung chỉ đạo, tăng cường biện pháp thực hiện cấp GCN QSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã. Trên cơ sở các văn bản pháp luật và sự vào cuộc của hệ thống chính trị công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã Trung Lương đã đạt được kết quả khá cao. UBND xã cùng với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai và hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận QSD đất; đã kiểm tra, thẩm định cấp 448 giấy Giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Qua quá trình kiểm tra thực tế, thẩm định, UBND xã đã cấp đổi Giấy chứng nhận QSD đất sau đo đạc bản đồ địa chính và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động cho các hộ gia đình cá nhân có nhu cầu. Dưới là bảng danh sách một số hộ gia đình, cá nhân cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã:
  48. 41 Bảng 4.3: Danh sách hộ gia đình, cá nhân cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương năm 2016 Họ và Xó Danh sách thửa đất theo Danh sách thửa đất theo Bản tên m GCNQSD đất đồ địa chính Tờ Thửa Diện Loại Tờ Thử Diện Loại BĐ số tích (m2) đất BĐ a số tích đất số số (m2) 1. Hộ gia đình, cá nhân Nguyễn Thẩ 6 442 850,0 1L 18 229 400,0 LUC Kim m Thẩm Quản 360,0 Chè 12 52 1051, LNC Huệ Quả 0 n Trần Thị Thẩ Thẩm Quản 400,0 Đất ở 18 28 400,0 ONT Lấy m 999,0 LNK Quả 6 442 850,0 1L 18 152 504,0 LUC n 2. Hộ gia đình, cá nhân Hoàng Thẩ 6 484 2160,0 2L 19 338 1043, LUC Thanh m 19 339 0 LUC Việt Tan 1166, g 0 6 254 210,0 ĐM 19 359 202,0 LUK 6 209 180,0 ĐM 19 363 84,0 Ao 6 203 190,0 ĐM 19 362 168,0 Ao 19 373 192,0 Ao 6 485 100,0 ĐM 19 346 324,0 LUK 486 100,0 ĐM 6 489 800,0 2L 19 230 299,0 LUC 19 253 571,0 LUC 6 490 360,0 ĐM 19 294 546,0 BHK Thẩm Tang 300,0 Đất ở 19 374 300,0 ONT 19 374 777,0 LNK 7 400 1440,0 2L 33 1 Gộp nhiều chủ SD đất không cấp đổi được 6 466 360,0 2L 25 93 422,0 LUC 3. Hộ gia đình, cá nhân Nguyễn Qua Quang 300,0 T 9 469 300,0 ONT Đình ng Trung 100,0 VT 9 469 341,0 LNK Minh Trun 1 486 530,0 2L 10 282 629,0 LUC g 4 415 740,0 2L 9 330 662,0 LUC 9 347 43,0 LUC
  49. 42 4 41 2520,0 2L 8 55 648,0 LUC 8 68 1090, LUC 8 67 0 LUC 928,0 2 13 240,0 1L 16 135 268,0 TSN 2 265 720,0 ĐM Đo bao không cấp đổi được Khảu Quán 360,0 Chè Đo bao không cấp đổi được Nạ Vịa 1080,0 2L 15 176 385,0 LUC 15 177 858,0 LUC Nguyễn Qua 4 204 580,0 2L 9 395 604,0 LUC Thanh ng Quang 200,0 T Đo bao không cấp đổi được Sơn Trun Trung g 1 360 420,0 2L 9 351 426,0 LUC 1 534 270,0 2L 9 323 284,0 LUC 4 115 3660,0 2L 9 378 658,0 LUC 9 397 1701, LUC 9 426 0 LUC 1490, 0 4 127 1300,0 2L 9 383 842,0 LUC 9 414 354,0 TSN 9 401 311,0 TSN 4 153 270,0 1L 9 413 184,0 LUK 4 128 70,0 1L 129 100,0 1L 4 131 150,0 1L 9 415 1157, LUK 0 4 133 270,0 1L 9 431 283 LUK 4 152 150,0 1L 1 352 100,0 ĐM 9 318 395,0 BHK 1 353 100,0 ĐM 4 186 330,0 1L 9 428 334,0 LUK 3 1440,0 Ao 15 121 391,0 LUC (Hồ) 15 127 313,0 LUC 15 132 140,0 LUC 15 133 157,0 LUC 15 138 109,0 LUC 3 720,0 Ao 15 130 775,0 LUC (Hồ) 5 236 360,0 1L Đo bao không cấp đổi được 720,0 Chè 15 131 2927, LNC 360,0 Chè 15 129 0 LNC 1109, 0 4 573 360,0 2L 8 242 400,0 LUC 4. Hộ gia đình, cá nhân
  50. 43 Lê Bá Lê Lê Lợi 300,0 T 14 16 300,0 ONT Hùng Lợi 14 16 632 LNK 4 445 1180,0 2L Những thửa đất ở bên không đủ 5 273 360,0 1L điều kiện cấp đổi. Do còn Keo Pén 1080,0 Chè vướng mắc về ranh giới, để 4 Khau Hà 2160,0 ĐM chỉnh lý cấp đổi sau Dương Bình Thẩm Tang 300,0 T Chỉnh lý cấp đổi sau Văn Địn Đương h 2 5 232 360,0 1L 19 168 397,0 LUK 6 77 720,0 1L 19 156 664,0 LUC 5 74 1150,0 1L 13 79 602,0 LUC 13 89 761,0 LUC 5 73 200,0 1L Đang bị cấp trùng trong gia đình Ông Đương ( Để thống nhất cấp sau) 5 286 220,0 1L 13 52 266,0 TSN (Nguồn: UBND xã Trung Lương) Qua bảng trên ta thấy, trong quá trình thực hiện việc cấp GCNQSD đất đối với một số hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã năm 2016 vẫn gặp một số những tồn tại như: diện tích đất sai, ranh giưới thửa đất chưa được xác định rõ ràng và vẫn chưa tách thửa đất của những hộ gia đình. Vì vậy cán bộ địa chính xã cần thường xuyên cập nhật thông tin đất đai, đến thực tế kiểm tra, đo đạc đẻ chỉnh lý kịp thời sao cho đúng với thực tế trên địa bàn 4.2.4.2. Công tác cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế sử dụng đất Lý do cấp lại GCNQSD đất: Do thực hiện đồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; bị mất bìa, Bìa bị rách vàng ố nhoè. UBND xã Trung Lương lập Tờ trình, trình UBND huyện phòng Tài nguyên và Môi trường xin cấp lại GCNQSD đất (Do thừa kế sử dụng đất) của 19 hộ gia đình cá nhân tại các xóm: Vũ Lương 1, Hòa Bình, Hồng Hoàng, Bình Định 2, Tân Vinh, Tân Tiến. Dựa trên cơ sở các thửa đất đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo bản đồ giải thửa thì năm 2017 đã cấp lại GCNQSD đất theo bản đồ địa chính gồm:
  51. 44 - Tổng số đơn: 31 đơn. - Tổng số hộ: 19 hộ - Tổng số thửa: 69 thửa - Tổng diện tích: 48.243 m2 Trong đó: + Đất ONT là: 2.312,2 m2 + Đất LNK là: 9.725,8 m2 + Đất LUC là: 27.586 m2 + Đất BHK là: 568 m2 + Đất TSN là: 8.051 m2 Các thửa đất, diện tích, số tờ bản đồ, đã được kiểm tra trên hồ sơ địa chính và ngoài thực. 4.2.5. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014 - 2018 4.2.5.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Trung Lương Cấp GCNQSD đất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ổn định lâu dài. Theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, thực hiện Nghị định 26/NĐ – CP, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND cấp huyện và Phòng Tài nguyên môi trường huyện Định Hóa đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSD đất nông nghiệp nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những diện tích đất nông nghiệp chưa được cấp GCNQSD đất do nhiều lý do khác nhau. Công tác cấp GCNQSD đất đối với đất sản xuất đất nông nghiệp trên địa bàn xã chưa đạt kết quả cao, vẫn còn nhiều hộ vẫn chưa được cấp GCNQSD đất do xảy ra tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế mà Nhà nước quy định, một số hộ dân còn chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSD đất
  52. 45 Bảng 4.4: Cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đối với đất nông nghiệp ST Tên xóm Cấp đổi Cấp mới Cấp đổi theo Cấp đổi T GCNQSD GCNQSD văn bản theo bìa đất đất thừa kế Ngân hàng 1 Lê Lợi 28 19 5 2 2 Quang Trung 20 19 4 4 3 Tân Vinh 44 34 7 0 4 Bình Định1 18 7 3 0 5 Bình Định 2 38 15 6 2 6 Thẩm Tang 17 1 3 0 7 Thẩm Quản 30 8 3 0 8 Hòa Bình 18 12 7 0 9 Lịch Đàm 25 21 1 2 10 Khuẩn Hấu 23 8 5 2 11 Nà Nạn 19 0 9 0 12 Bẩy Bung 17 17 4 4 13 Lương Trung 16 18 4 5 14 Vũ Lương 1 26 17 4 2 15 Vũ Lương 2 19 15 8 2 16 Vũ Lương 3 33 17 0 1 17 Văn Lương 1 17 16 2 0 18 Văn Lương 2 31 29 4 1 19 Tiến Lợi 9 0 0 3 20 Tân Tiến 16 4 0 0 21 Hồng Tiến 6 2 0 0 22 Hồng Hoàng 6 1 0 0 23 Hồng Lương 24 19 3 1 (Nguồn: UBND xã Trung Lương) 4.2.5.2. Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp xã Trung Lương Thực hiện Nghị định 02/Cp ngày 15/01/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Xã Trung Lương đã tiến hành cấp GCNQSD đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân. Trên địa bàn xã Trung Lương, Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã đã tổ chức kiểm tra xét duyệt đơn đăng ký kê khai xin cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cho 22/23 xóm trên địa bàn xã Trung Lương: Mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch của xã. Kết quả như sau: 1. Xóm Bình Định 1: - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 57 đơn, 25 hộ
  53. 46 - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 55 đơn, 25 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 148551 m2 ; Tổng số thửa là 55 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 135600 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 2. Bình Định 2 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 44 đơn, 20 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 42 đơn, 18 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 139689 m2; Tổng số thửa là 18 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 135600 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 3. Hòa Bình - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 86 đơn, 26 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 83 đơn, 26 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 207173 m2 ; Tổng số thửa là 83 thửa, trong đó: + Diện tích đất RST: 79075 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 106287 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 4. Xóm Hồng Hoàng - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 89 đơn, 34 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 89, đơn. 34 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 196715 m2; Tổng số thửa là 89 thửa, trong đó: + Diện tích đất RTS: 11533 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 168867 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất BHK: 2013 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất TSN: 1652 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 5. Xóm Hồng Lương - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là :65 đơn, 27 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 64 đơn, 27 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 334088m2; Tổng số thửa là 64 thửa, trong đó: + Diện tích đất RDD: 198586 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định
  54. 47 + Diện tích đất RST: 121963 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 6. Xóm Hồng Tiến - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 88 đơn, 38 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 81 đơn, 36 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 185425 m2 . Tổng số thửa 81 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 114958 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 2099 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất TSN: 1824 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 7. Xóm Khuẩn Hấu - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là :63 đơn, 24 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 62 đơn, 23 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 176075m2 . Tổng số thửa là 62 thửa trong đó: + Diện tích đất RDD: 34127 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RST: 135040 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 8. Xóm Lê Lợi - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 24 đơn, 11 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 21 đơn, 11 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 43810 m2 . Tổng số thửa là 21 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 11294 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 29105 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 9. Xóm Lịch Đàm - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 90 đơn, 32 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 88 đơn, 32 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 135025 m2. Tổng số thửa là 88 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 91418 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 34654 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 10. Xóm Lương Trung - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 16 đơn, 8 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 16 đơn, 8 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 94774 m2 . Tổng số thửa là 16 thửa trong đó:
  55. 48 + Diện tích đất RST: 168525 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 11. Xóm Nà Nạn - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 58 đơn, 21 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 57 đơn, 20 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 3545306 m2. Tổng số thửa là 57 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 275390 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 71344 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 12. Xóm Quang Trung - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 47 đơn, 23 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 46 đơn, 23 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 184211m2. Tổng số thửa là 46 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 168525 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 13. Xóm Tân Tiến - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 33 đơn, 16 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 32 đơn, 16 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 103967m2. Tổng số thửa là 32 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 93984 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 6030 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất BHK: 824 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 14. Xóm Tiến Lợi - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là :25 đơn, 17 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 24 đơn, 17 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 44308m2 . Tổng số thửa là 24 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 23175 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 14451 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 15. Xóm Tân Vinh - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 95 đơn, 45 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 92 đơn, 45 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 356312m2. Tổng số thửa là 92 thửa trong đó:
  56. 49 + Diện tích đất RST: 328349 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 7281 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 16. Xóm Thẩm Quản - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 63 đơn, 31 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 61 đơn, 31 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 116660m2 . Tổng số thửa là 61 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 114875 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 17. Xóm Thẩm Tang - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 48 đơn, 25 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 46đơn, 25 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 105695 m2 . Tổng số thửa là 46 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 79706 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 16874 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 18. Xóm Vũ Lương 1 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 15 đơn, 13 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 15 đơn, 13 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 85613m2. Tổng số thửa là 15 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 57490 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 24505 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất TSN: 1136 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 19. Xóm Vũ Lương 2 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 50 đơn, 17 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 50 đơn, 17 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 110642 m2. Tổng số thửa là 50 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 95292 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 732 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 20. Xóm Vũ Lương 3 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 56 đơn, 24 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 55 đơn, 24 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 102407 m2. Tổng số thửa là 55 thửa trong đó:
  57. 50 + Diện tích đất RST: 52805 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 21. Xóm Văn Lương 1 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 89 đơn, 45 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 86 đơn, 43 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 556909 m2 . Tổng số thửa là 86 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 174329 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 370064 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 22. Xóm Văn Lương 2 - Tổng số đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất là : 97 đơn, 42 hộ - Tổng số đơn đủ điều kiện đề nghị huyện cấp giấy CNQSD đất là 96 đơn, 42 hộ - Tổng số diện tích duyệt cấp là 761820 m2. Tổng số thửa là 96 thửa trong đó: + Diện tích đất RST: 357841 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định + Diện tích đất RDD: 390717 m2 cấp đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương. Qua việc sử dụng phiếu điều tra bằng cách trả lời các câu hỏi và lựa chọn ngẫu nhiên đối với 30 phiếu trên địa bàn xã Trung Lương. Từ đó tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về công tác cấp GCNQSD đất thể hiện dưới bảng :
  58. 51 Bảng 4.5: Kết quả phiếu điều tra về sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT Nội dung điều tra Số Tỷ lệ phiếu (%) 1 Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 1 Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? 30 100 a. Có 21 70 b. Không 7 23,3 c. Không biết 2 6,7 2 GCNQSD đất được cấp theo một mẫu chung 30 100 thống nhất cho mọi loại đất đúng hay sai? a. Đúng 25 83,3 b. Sai 4 13,4 c. Không biết 1 3,3 3 Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế 30 100 chấp ngân hàng để vay vốn không? a. Có 3 10 b. Không 26 86,7 c. Không biết 1 3,3 4 Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất 30 100 không được chuyển nhượng (bán) cho người khác là đúng hay sai? a. Đúng 23 76,7 b. Sai 2 6,7 c. Không biết 5 16,6 2 Về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất 1 Thủ tục đầu tiên Ông (Bà) xin cấp GCNQSD đất 30 100 là gì? a. Làm đơn xin cấp GCNQSD đất 28 93,3 b. Làm hồ sơ cấp GCNQSD đất 2 6,7 c. Không biết 0 0 2 Khi làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất xong có 30 100 chữ ký của Trưởng xóm Ông (Bà) nộp ở đâu? a. Nộp cho Trưởng xóm 0 0 b. UBND xã 29 96,7 c. Không biết 1 3,3 3 Các trường hợp đủ hay không đủ điều kiện được 30 100 cấp GCNQSD đất thì được công bố kết quả ở đâu? a. UBND huyện 9 30 b. UBND xã 17 56,7 c. Gửi về tận nhà 2 6,7
  59. 52 d. Không biết 2 6,7 3 Về điều kiện cấp GCNQSD đất 1 Khi làm hồ sơ xin cấp giấy trong quá trình kiểm 30 100 tra lại hồ sơ mà thửa đất này đang tranh chấp thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có 0 0 b. Không 30 100 c. Không biết 0 0 2 Nếu gia đình Ông (Bà) sử dụng đất sai mục đích 30 100 có được cấp GCNQSD đất không? a. Có 0 0 b. Không 27 90 c. Không biết 3 10 3 Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì 30 100 có được cấp GCNQSD đất không? a. Có 22 73,3 b. Không 2 6,7 c. Không biết 6 20 4 Khi chưa hoàn thiện hồ sơ th́ người sử dụng đất 30 100 có được cấp GCNQSD đất trước và có được bổ sung hồ sơ sau không? a. Có 3 10 b. Không 24 80 c. Không biết 3 10 4 Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất 1 Cấp nào tổ chức kê khai đăng kí đất đai và xét 30 100 duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất? a. Cấp xã 22 73,3 b. Cấp huyện 6 20 c. Không biết 2 6,7 2 Cấp nào có trách nhiệm thu lệ phí địa chính và 30 100 giao GCNQSD đất cho người sử dụng đất? a. Cấp xã 27 90 b. Cấp huyện 3 10 c. Không biết 0 0 5 Về ký hiệu các loại đất 1 Đất ở gia đình Ông (Bà) được ký hiệu như thế 30 100 nào? a. ONT 27 90 b. ODT 0 0 c. T 3 10 2 Đất 2 vụ lúa được ký hiệu như thế nào? 30 100 a. LUC 8 26,7 b. LUA 4 13,3
  60. 53 c. 2L 18 60 3 Đất nuôi trồng thủy sản được ký hiệu như thế 30 100 nào? a. NTS 25 83,3 b. NTD 1 3,3 c. Không biết 4 13,4 4 Đất rừng trồng sản xuất được ký hiệu như thế 30 100 nào? a. RSX 17 56,7 b. RTSX 11 36,6 c. Không biết 2 6,7 6 Nội dung ghi trên GCNQSD đất 1 Ông (Bà) có hiểu thế nào là “tài sản khác gắn 30 100 liền với đất đai” ghi trên GCNQSd đất không? a. Có 13 43,3 b. Không 8 26,7 c. Không biết 9 30 2 Ông (Bà) có hiểu nội dung chi tiết mục “Hình 30 100 thức sử dụng chung, hình thức sử dụng riêng” không? a. Có 22 73,4 b. Không 5 16,6 c. Không biết 3 10 (Nguồn: UBND xã Trung Lương) Qua thực hiện điều tra 30 phiếu theo 6 nhóm tại cac xóm Lương Trung, Khuẩn Hấu, Bình Định 1, Hồng Hoàng, Hồng Lương, Lịch Đàm, tổng hợp lại các xóm đã điều tra, ta thu được kết quả qua phiếu về sự hiểu biết ngươi dân qua bảng dưới đây: Nội dung Đúng Sai Không biết Hiểu biết chung về GCNQSD đất 70% 22% 8% Về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất 75% 15% 10% Điều kiện cấp GCNQSD đất 87% 10,7% 2,3% Thẩm quyền cấp GCNQSD đất 76,8% 21,4% 1,8% Về nội dung ghi trên GCNQSD đất 76% 12% 12% Về kí hiệu các loại đất 82% 11,5% 6,5% (Nguồn : Điều tra thực tế)
  61. 54 Thông qua phiếu điều tra cho thấy người dan đa số dã nắm rõ và hiểu biết sâu về tình hình cấp GCNQSD đất. Cũng nắm rõ được quy trình và điều kiện cấp GCNQSD đất, thuận tiện cho công tác cấp giấy được hoàn thiện tốt, đạt kết quả cao và không gặp khó khăn đối với người dân và cơ quan nhà nước. Không những vậy người dân cũng đã tìm hiểu và nắm rõ những nội dung ghi trong giấy chứng nhận, giúp cho ngýời dân biết ðýợc thửa ðất của mình nằm ở bản đồ số mấy, vị trí thửa đất, diện tích đất, loại đất, mục đích sử dụng để dễ quản lý và sử dụng đúng với mục đích sử dụng của mình theo GCNQSD đất. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những người dân chưa nắm được về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất, thẩm quyền cấp giấy và ký hiệu mã đất nên ảnh hưởng đến quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị kéo dài, mất thời gian. Vấn đề này rất đáng quan tâm và phải được bổ sung những kiến thức cơ bản về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để quá trình làm việc diễn ra đạt kết quả tốt và thuận lợi. Truyền tải kiến thức cho người dân thông qua các tuyên truyền, tập uấn về luật đất đai. Hướng dẫn nhân dân tìm hiểu đúng nhất về công tác cấp GCNQSD đất vì vấn đề đất đai luôn là một đề tài nóng hổi và sinh động đối với cả người dân và các cơ quan nhà nước. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Trung Lương. 4.4.1. Thuận lợi Trong những năm vừa qua tuy có nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng TN&MT, UBND xã, sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ chuyên môn cùng với các sự đóng góp của người dân các thôn xóm nên đã đạt được kết quả tốt đẹp: - Công tác cấp GCNQSD đất được quan tâm và xây dựng kế hoạch từ đầu năm, có văn bản hướng dẫn cụ thể, được sự chỉ đạo sát sao từ cấp trên đồng thời trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện tại địa bàn. - Công tác thống kê đất đai, tham mưu xây dựng bảng giá đất các năm đảm bảo đúng yêu cầu và tiến độ.
  62. 55 - Công tác quy hoạch sử dụng đất, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng được thực hiện đúng quy trình đã quy định, đảm bảo tính chuyên môn. - Công tác tham mưu trong lĩnh vực giao đất dịch vụ, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo đúng trình độ, không gặp những sai sót, khó khăn. - Công tác bảo vệ môi trường được nâng cao và ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của mỗi thôn xóm, các cấp, các ngành, cơ sở sản xuất kinh doanh cao. - Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư được quan tâm thực hiện có hiệu quả và đạt kết quả khá cao, tính giải quyết các vấn đề cao, không mắc phải những đơn khiếu nại hay tố cáo. Hệ thống quản lý nhà nước về công tác Tài nguyên môi trường từ huyện đến cấp xã đã kiện toàn, tăng cường, cán bộ địa chính cấp xã đã thực hiện chuẩn hóa, đào tạo chính quy chuyên ngành. Chính sách pháp luật ngày càng được điều chỉnh, bổ xung hoàn thiện, cụ thể hơn, hồ sơ tài liệu đất đai được củng cố, bổ sung. 4.4.2. Khó khăn Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên thì cũng không tránh khỏi những tồn tại hạn chế: - Lực lượng cán bộ mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều mảng việc nên hiệu quả hoạt động chưa cao khi tiếp nhận hồ sơ không kiểm tra kỹ, hướng dẫn đầy đủ làm cho người dân phải đi lại nhiều lần; thời gian thực hiện các thủ tục kéo dài, kinh phí phục vụ cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai phân bổ chậm và chưa đáp ứng theo yêu cầu. - Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai cũng như tầm quan trọng của GCNQSD đất còn hạn chế, chưa tuân thủ các quy định của pháp luật, ngại đến cơ quan đăng ký; một số cơ quan, tổ chức chưa thực hiện nghiêm túc trong việc kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất theo quy định, gây khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
  63. 56 4.4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.4.3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân Thứ nhất, cần phải hoàn thiện pháp luật về đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Đặc biệt trong việc hoàn thiện chính sách, hệ thống pháp luật điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các quy định liên quan về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được thực hiện đồng bộ, tạo điều kiện cho người dân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thứ hai, cần có quy định hướng dẫn cụ thể về việc người được quyền nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người chủ sử dụng đất đã hoàn tất hồ sơ kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người chủ sử dụng đất chưa đến nhận thì bị chết. Bên cạnh đó, cũng cần hoàn thiện pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp đã lập hợp đồng mua bán, tặng cho nhưng người mua, người nhận chưa kịp làm thủ tục bị chết sau khi hoàn thành việc mua bán, tặng cho mà thủ tục chưa hoàn thành. Thứ ba, việc một số cán bộ ở xã phường giao bán đất trái thẩm quyền, nhưng đến khi phát hiện thì người dân đã ở ổn định, phù hợp với quy hoạch. Vậy làm sao để quyền và lợi ích hợp pháp của người dân không bị ảnh hưởng, khi bản thân họ không biết được việc giao bán đất đó là trái quy định của pháp luật. Thứ tư, mức phí thu lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị đất còn cao so với điều kiện kinh tế chung, khi quỹ đất có hạn, mức đô thị hóa ngày càng cao, một ví dụ điển hình ở tỉnh Bắc Ninh, điều kiện kinh tế phát triển kéo theo lượng lớn dân nhập cư, họ có nhu cầu định cư cố định tại nơi làm việc. Việc hoàn thiện các thủ tục và yêu cầu về tài chính là gánh nặng lên vai người sử dụng đất khi có nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất. 4.4.3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai