Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than núi hồng xã Yên Lãng - Huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên

pdf 73 trang thiennha21 13/04/2022 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than núi hồng xã Yên Lãng - Huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_giam_thie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than núi hồng xã Yên Lãng - Huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HUẾ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ THAN NÚI HỒNG XÃ YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái nguyên – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HUẾ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ THAN NÚI HỒNG XÃ YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : KHMT-K46-N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông Thái nguyên – 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than Núi Hồng xã Yên Lãng – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập. Và em cũng xin cảm ơn các bác, anh chị trong phòng An toàn và Môi trường – Công ty Than Núi Hồng – VVMI đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, Ngày 23 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Trần Thị Huế
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường nước 7 Bảng 2.2: Sản xuất than theo quốc gia ( triệu tấn) 11 Bảng 2.3: Trữ lượng than atraxit ở Quảng Ninh 14 Bảng 3.1: vị trí lấy mẫu quan trắc 22 Bảng 4.1: Trữ lượng than địa chất theo vỉa mỏ than Núi Hồng 29 Bảng 4.2: Trữ lượng than của mỏ than Núi Hồng tính đến 1995 30 Bảng 4.3: Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây 31 Bảng 4.4: Thực trạng công nghệ xử lý nước thải của công ty than Núi Hồng 33 Bảng 4.5: Kết quả phân tích môi trường nước mặt 34 Bảng 4.6: So sánh kết quả phân tích môi trường nước mặt cùng đợt năm 2017 với năm 2016 và 2015 37 Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm 41 Bảng 4.8: So sánh kết quả phân tích nước ngầm cùng đợt năm 2017 43 Bảng 4.9: Kết quả phân tích nước thải 44 Bảng 4.10: So sánh kết quả phân tích nước thải cùng đợt năm 2017 với năm 2016 và 2015 47 Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại địa bàn xã 50 Bảng 4.12: Thống kê các bệnh của người dân xung quanh 52
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu Than năm 2016 – 2017( tính từ đầu năm đến 15/4) 17 Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên kèm dòng thải 32 Hình 4.2: Biểu đồ hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt suối Đồng Bèn và suối Na Mao 36 Hình 4.3: Chỉ Tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Đồng Bèn qua các năm 39 Hình 4.4: Chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Na Mao qua các năm. 40 Hình 4.5: Hàm Lượng kim loại nặng trong nước ngầm 42 Hình 4.6: Hàm lượng chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa và nhu cầu oxy hóa sinh học của nước thải. 46 Hình 4.7: Hàm lượng KLN trong nước thải sau hệ thống xử lý 46 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh TSS, COD, BOD5 của mẫu nước thải sau xử lý moong khu VI (NT1) qua các năm. 48 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS và COD cùng đợt của NT2 năm 2016 và 2017 49 Hình 4.10: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước 51 Hình 4.11: Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân 52
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÍ HIỆU TÊN ĐẦY ĐỦ BOD5: Nhu cầu oxy hóa sinh học BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa COD: Nhu cầu oxy hóa hóa học HST: Hệ sinh thái KLN: Kim loại nặng QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCCP: Tiêu chuẩn cho phép TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TDS: Chất rắn hòa tan TSS: Tổng chất rắn lơ lửng VSV: Vi sinh vật
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2.Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Cơ sở pháp lý 4 2.1.2. Cơ sở lý luận 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 10 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 10 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Các phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp kế thừa và sử dụng tài liệu thứ cấp 21 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 24
  8. vi 3.4.3. Phương Pháp lấy mẫu phân tích 21 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước 23 3.4.5. Phương pháp phân tích 21 3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 24 3.4.7. Phương pháp tổng hợp và so sánh 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ than Núi Hồng 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.1.3. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của mỏ than Núi Hồng 29 4.2. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước 33 4.2.1. Các hoạt động khai thác than ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước 33 4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới chất lượng môi trường nước 34 4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước 49 4.3.1. Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn 49 4.3.2. Ý kiến của người dân qua phiếu điều tra 50 4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước 53 4.4.1. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật 53 4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo 54 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước đang trên đà phát triển, hội nhập quốc tế đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đưa đất nước ngày càng phát triển, song song với những thành tựu này chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức về vấn đề môi trường.Tất cả các lĩnh vực đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau để hoạt động. Khoa học công nghệ phát triển các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các nguồn năng lượng mới, song vẫn chưa thể thay thế được cho nhiên liệu hóa thạch truyền thống như than đá, dầu mỏ. Hiện nay môi trường đang trong trạng thái đáng báo động, nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường từ tất cả các hoạt động khác nhau. Một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm và tàn phá môi trường đó chính là hoạt động khai khoáng.Việt Nam là một trong những nước có trữ lượng than đá vào loại lớn và đa dạng trên thế giới, tuy nhiên tài nguyên than đá phân bố rải rác ở nhiều nơi, tập trung ở miền bắc Việt Nam. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ra ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Chi nhánh Mỏ than Núi Hồng công ty Than Núi Hồng – VVWI chi nhánh của Tổng công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc TKV - CTCP. Mỏ than Núi Hồng nằm trên địa phận của xã Yên Lãng thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Khu mỏ nằm bên phải đường quốc lộ từ Thái Nguyên đi Tuyên Quang, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 35km về phía Tây – Tây Bắc.
  10. 2 Mỏ than Núi Hồng được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/8/1980. Mỏ đã cung cấp được một lượng lớn than đáp ứng được nhu cầu sử dụng than cho khu vực phía bắc Nhìn chung trong quá trình khai thác, công ty đã chú trọng tới công tác bảo vệ môi trường không khí, nước thải Các hoạt động bảo vệ môi trường của công ty vẫn đang được duy trì và diễn ra hằng ngày. Công ty luôn nỗ lực tìm giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới môi trường xong vẫn còn nhiều bất cập xảy ra trong khu vực mỏ dẫn đến tình trạng có những hậu quả không tốt xảy ra với môi trường lân cận xung quanh khu vực mỏ. Từ thực tế đó, được sự cho phép của trường và khoa, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, tôi đã về đây thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu về đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ THAN NÚI HỒNG XÃ YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1.Mục tiêu chung Giảm thiểu đến mức tối đa ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể. - Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu mỏ than Núi Hồng xã Yên Lãng , huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước. - Đánh giá hiện trạng môi trường nước qua ý kiến của người dân. - Đề xuất các giải pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than đến môi trường và con người.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng, bổ sung và phát huy các kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Củng cố và nâng cao kiến thức thực tế. - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường và vận dụng kiến thức vào thực tế. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đưa ra các tác động của hoạt động than tới môi trường nước để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho tất cả các thành viên tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012. - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua 17/11/2010. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT. - Thông tư 38/2015/TT-BTNMT thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. - Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT. - Quyết định số 3859/2017/QĐ-BKCN ngày 29/12/2017 về việc ban hành tiêu chuẩn Quốc gia. - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. Một số TCVN, QCVN liên quan đến chất lượng nước: - TCVN 6663-1: 2011 - Chất lượng nước - Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 6663-11: 2011- Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
  13. 5 - TCVN 6663-6: 2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - QCVN 08-MT:2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09-MT:2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp. 2.1.2. Cơ sở lý luận 2.1.2.1. Tài Nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người dù có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc ( SO2, COx, CH4, ). Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách - Theo dạng tồn tại: rắn, lỏng ( Hg, dầu, nước khoáng, ), Khí ( Khí đốt, Acgon, He). - Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), Ngoại sinh ( sinh ra trên bề mặt trái đất). - Theo thành phần hóa học: Khoáng sản kim loại (Kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim ( Vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (Than, dầu, khí đốt, đá cháy)
  14. 6 2.1.2.2. Môi trường và ô nhiễm môi trường a) Khái niệm môi trường Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam thì: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mất thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, 2014) [8]. b) Ô nhiễm môi trường Theo luật BVMT Việt Nam thì: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần của môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, 2014) [8]. 2.1.2.3. Ô nhiễm môi trường nước Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã.” - Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, bão , lũ lụt đưa vào môt trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng, do sự nhiễm mặn, nhiễm phèn, Sự ô nhiễm này còn được gọi là sự ô nhiễm không xác định được nguồn. - Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. + Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ các hộ gia định, bệnh viện, nhà hàng khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình vệ
  15. 7 sinh, sinh hoạt của con người.Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dề bị phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng (N,P), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức độ sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng của các chất trong nước thải của mỗi khu vực khác nhau là khác nhau. Mức sống càng cao thì lượng thải cũng như tải lượng càng cao. Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường nước TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 COD (1,6 – 1,9)x BOD5 3 TDS( Tổng chất rắn hòa tan) 170 - 220 4 TSS( Tổng chất rắn lơ lửng) 70 - 145 5 Clo 4 - 8 6 Tổng nito( Tính theo N) 6 - 12 7 Tổng Photpho ( Tính theo P) 0,8 - 4 (Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2008) [11] + Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh,và nước thải từ các cơ sở thương mại, sản xuất công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. + Nước thải công nghiệp: Nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, Thành phần cơ bản phụ thuộc vào từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải công nghiệp thường chứ các chất độc hại như KLN, coliform, dầu mỡ,
  16. 8 + Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hay do thoát ra từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn từ đồng ruộng có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước chảy tràn qua khu vực dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp có thể làm ô nhiễm nước do có chất rắn, dàu mỡ, hóa chất, vi trùng. (Dư Ngọc Thành, 2008) [11] . - Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm nước: Ô nhiễm vô cơ, Hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, các tác nhân vật lý. 2.1.2.4. Tầm quan trọng của nước Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước ở sông và hồ. Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật sống trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lit nước cho sinh hoạt, 1500 lit nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lit nước cho hoạt động nông nghiệp. Nước là tài nguyên quan trọng nhất đối với loài người và sinh vật trên trái đất. Nước chiếm tới 44% trọng lượng cơ thể người và 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước, bộ não người được tạo thành từ 75% nước. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống nước còn là chất mang năng lượng (Hải triều, thủy năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hòa khí hậu, thực hiện các chu trình điều hòa vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất đều phụ thuộc vào nước. 2.1.2.5. Tác nhân và thông số ô nhiễm môi trường nước pH - là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước,
  17. 9 chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn, và nhiểu tính toán về cân bằng axit bazo. - Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (pH 7), thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều gây nguy hại đến thủy sinh và môi trường. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011) [1]. Kim loại nặng kim loại nặng có nhiều trong nước do nhiều nguyên nhân như: quá trình hòa tan khoáng sản, chất thải công nghiệp, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc đang được sử dụng trong các công trình xây dựng, ảnh hưởng của kim loại nặng tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là có ích nếu ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn trong nước rất nhiều. Các loài động vật thủy sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy một lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây truyền thực thẩm mà kim loại nặng tích lũy trong con người và gây độc với tính chất bệnh lý rất phức tạp (Nguyễn Tuấn Anh và cs,2011) [1]. Tác nhân coliform nhiều vsv gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước, các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho con người và động vật. Một số sinh vật có thể sống trong một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu coliform. (Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [7]. Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu. Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng và các chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, kích thước bé, rất khó lắng trong nước như đất sét, bụi than, mùn, sự có mặt
  18. 10 của các chất rắn trong nước làm cho nước đục hơn, làm thay đổi màu sắc và tính chất khác trong nước. Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối Ca và Mg với hàm lượng lớn. Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO): Nồng độ oxy hòa tan trong nước nằm trong khoảng 8 -10 ppm, dao động mạnh yếu phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy hòa tan trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nước, nhiều khi dẫn đến chết. Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước. Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các hợp chất hóa học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ. 2.1.2.6. Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản. - Khai thác khoáng sản làm mất đất, ô nhiễm môi trường - Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất thải rắn. - Sử dụng khoáng sản gây ô nhiễm không khí (Bụi, khí độc, ), ô nhiễm nước, chất thải rắn. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Thực trạng khai thác than trên thế giới Vỏ trái đất có phần lục địa chiếm khoảng 50% khối lượng toàn bộ của vỏ trái đất tương đương với 2,9% khối lượng của trái đất. Phần lớn vỏ trái đất được cấu tạo bởi các nham thạch bị nóng chảy, nguội dần và kết tinh. Thành phần các nguyên tố cấu tạo nên vỏ trái đất được biết nhưng chưa được đầy đủ vì những nghiên cứu chỉ mới được thực hiện trên lục địa mà thôi.Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện đại, những dạng tài nguyên năng lượng như:
  19. 11 Than đá, dầu mỏ, Đều bị khai thác triệt để, tất nhiên chỉ khai thác được chúng khi chúng tập chung thành quặng, mỏ. Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Châu Á là châu lục khai thác nhanh nhất, trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Than là một ngành công nghệ mang tính toàn cầu,40% quốc gia toàn cầu sản xuất than, tiêu thụ than thì hầu hết tất cả các quốc gia đều sử dụng. Toàn thế giới tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào: Điện, xi măng, Bảng 2.2: Sản xuất than theo quốc gia (Triệu tấn) Dự Tỷ lệ Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 trữ (%) (Năm) China 1772 1772 1992,3 1992,3 2380 2380 42,5% 41 USA 41 5187,6 1026,5 1053,6 1040,2 1062,8 18% 223 EU 638 628,3 608 595,5 593,4 587,7 5,2% 51 India 638 628,4 428,4 447,3 478,4 521,7 5,8% 114 Australia 351,5 628,4 378,8 385,3 399 401,5 6,6% 190 Russia 276,7 281,7 298,5 309,2 314,2 326,5 4,6% 481 South Afriea 237,9 243,4 244,4 244,8 247,7 250,4 4,2% 121 Indonesia 114,3 132,4 146,9 195 217,4 229,5 4,2% 19 Gemany 209,4 207,8 202,8 197,2 201,9 192,4 3,2% 35 Poland 163,8 162,4 159,5 156,1 145,9 143,9 1,8% 52 Total 5187,6 5585,3 5886,7 6195,1 6421,2 6781,2 100% 142 (Nguồn:HASC tổng hợp)
  20. 12 Điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay và sẽ còn duy trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện trên thế giới là từ nguồn nguyên liệu này. Thị trường tiêu thụ than lớn nhất là ở Châu Á chiếm 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc, đứng thứ hai là Ấn Độ. Hiện nay nhu cầu nhập khẩu than ở Trung Quốc và Ấn Độ có dấu hiệu giảm sút. Ấn Độ gần đây áp dụng chính sách hạn chế nhập khẩu than để sử dụng nguồn cung từ trong nước, theo số liệu của công ty chuyên theo dõi về dữ liệu hàng hóa nhập khẩu quả cảng biển Thomson Reuters lượng than nhập khẩu ở Ấn Độ đã giảm 6,1% xuống 194 triệu tấn trong năm 2016. Than được khai thác thương mại tại hơn 50 quốc gia. Vì than là nguồn tài nguyên khoáng sản được vận chuyển với khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn về giá thành trong các sản phẩm về than. Thị trường than xuất khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. 2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do khai thác than trên thế giới Hiện nay khai thác than trên thế giới đang áp dụng nhiều loại công nghệ khác nhau, mỗi hình thức công nghệ đem lại nhưng lợi ích nhất định và tác động đến môi trường theo các hướng khác nhau.  Công nghệ khai thác hầm lò Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển, và khâu cuối cùng là tập kết than thương phẩm. - Ưu điểm: Diện tích khai trường nhỏ, lượng đất đá thải thấp từ đó giảm sức chịu đựng cho môi trường, ít ảnh hưởng tới môi trường cảnh quan, địa hình, ít gây ra ô nhiễm môi trường không khí. - Nhược điểm: hiệu quả đầu tư không cao, sản lượng khai thác không lớn, gây tổn hại đến môi trường nước, đe dọa đến tính mạng con người khi gặp sự cố.
  21. 13  Công nghệ khai thác lộ thiên Công nghệ khai thác lộ thiên gồm các khâu chủ yếu như thiết kế, mở moong khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận chuyển, làm dầu và lưu tại kho than thương mại - Ưu điểm: Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh, sản lượng khai thác lớn, công nghệ khai thác đơn giản, hiệu suất sử dụng tài nguyên cao. - Nhược điểm: Làm mất diện tích đất, diện tích dùng cho khai trường lớn, khối lượng đất đá đổ thải lớn, phá hủy HST rừng, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Qua hai loại hình công nghệ phổ biến trên, chúng ta thấy tác động của quá trình khai thác đến môi trường rất khác nhau về quy mô, mứ độ và tùy thuộc vào các điều kiện yếu tố: công nghệ khai thác, địa lý, địa chất, Hoạt động khai thác than đem lại hiệu quả về mặt kinh tế rất lớn nhưng bên cạnh đó khai thác than cũng đã và đang gây ra những tác động không nhỏ tới chất lượng môi trường tại các khu mỏ khai thác và khu dân cư vùng mỏ. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Hoạt động khai thác than ở Việt Nam Hiện nay, TKV có khoảng 29 mỏ lộ thiên, 14 mỏ hầm lò phần lớn nằm ở khu vực bể than Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng sản lượng khai thác thì nạn ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác cũng đang tăng lên ở mức báo động. Tài nguyên than ở Việt Nam phân bố khắp cả nước gồm có 5 loại than chính như: Than antraxit, Than mỡ, Than bùn, Than ngọn lửa dài, Than nâu. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006) [14]. Theo thống kế năm 2010 của BP năng lượng và khảo sát, kết thúc năm 2009 Việt Nam có lượng dự trữ than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất
  22. 14 được 45 triệu tấn chiếm 0,73% của tổng thế giới. (Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành, 2010) [17]. Từ những năm trước Việt Nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy nhiên từ năm 2010 đến nay kế hoạch đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu than trong nước. a, Điểm qua tài nguyên than ở Việt Nam  Than antraxit (Than đá) Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn, còn lại 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh thành còn lại: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang, Bể than ở Quảng Ninh được phát hiện và khai thác sớm nhất, hiện nay và có lẽ trong tương lai sản lượng khai thác than từ các mỏ ở Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Bảng 2.3: Trữ lượng than atraxit ở Quảng Ninh Cấp Trữ Lượng (triệu tấn) Tỉ lệ (%) A+B 466 14 C1 1.813 54,5 C2 1.046 31,5 (Nguồn: Sở công thương Quảng Ninh, 2010) [18] Đối với việc khai thác ở bể than Quảng Ninh trước đây , có thời kỳ sản lượng lộ thiên chiếm 80%, tỷ lệ này dần dần thay đổi, hiện nay còn khoảng 60% , trong tương lai sẽ còn giảm xuống thấp hơn .  Than mỡ Trự lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở hai mỏ Làng Cầm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An).
  23. 15 Ngoài ra than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình nhưng với trữ lượng nhỏ. Than mỡ được dùng chủ yếu cho nhu cầu luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000, mặt khác lượng than mỡ ở nước ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn. Sản lượng than mỡ có khả năng cao hơn 0,2 – 0,3 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu sẽ tăng lên 5-6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010-2020.  Than bùn Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng và U Minh Hạ. Cụ thể: - Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3 - Ven biển Miền Trung: 490 triệu m3 - Đồng bằng Nam Bộ: 5000 triệu m3 Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỉ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đã phá hủy làm mất rất nhiều trữ lượng than. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt (Pha trộn với than atraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn T/n. Khai thác than bùn làm chất đốt hay phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác sẽ ảnh hưởng tới môi trường, môi sinh trong vùng , nhất là đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[14].  Than ngọn lửa dài Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng công nghệ khai thác lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất si măng ở Hải Phòng và
  24. 16 Bĩm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Than Na Dương là than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006) [14].  Than Nâu Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hóa. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh – Khoái Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chúng việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác. Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng Sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ năm 2015 – 2020 trở đi. Như vậy tài nguyên than Việt Nam rất đa dạng, phong phú và có trữ lượng lớn trong đó trữ lượng than có khả năng khai thác cao đặc biệt là vùng bể than Quảng Ninh. b, Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây ở Việt Nam Theo thống kê năm 2010 của BP năng lượng và khảo sát , kết thúc năm 2009 Việt Nam có trữ lượng than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất được 45 triệu tấn chiếm 0,73% của tổng số thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[17]. Theo số liệu báo cáo mới nhất của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, tiêu thụ tháng 7 năm 2015 ước đạt 3.08% triệu tấn, tăng 21,9% so với tháng 7 năm 2014. Từ những năm trước Việt nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy nhiên từ năm 2010 kế hoạch này đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng
  25. 17 nhu cầu than trong nước. Theo Tổng cục Hải Quan công bố, sản lượng và giá trị kim nghạch xuất khẩu than của Việt Nam của năm 2016 và 2017 như sau: Hình 2.1: Biểu đồ Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu Than năm 2016 – 2017(Tính từ đầu năm đến 15/4) Theo thông tin tổng cục Hải quan vừa công bố, tính từ đầu năm đến 15/4, tổng sản lượng than xuất khẩu cả nước đạt 504.663 tấn, tổng giá trị kim ngạch đạt 79,438 triệu USD. Như vậy so với cùng kì năm 2016, tổng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu bắt đầu tăng mạnh. Trong đó tổng sản lượng xuất khẩu tăng 6,7 lần và giá trị kim ngạch tăng hơn 13 lần. Như vậy, sản lượng khai thác than ở nước ta đang tăng mạnh, cung cấp 1 phần nhu cầu trong nước ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước khác. Bên cạnh việc tăng sản lượng khai thác, ngành than cũng đang để lại những hậu quả nặng nề, tác động không nhỏ tới môi trường tại khu vực khai thác và ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư nơi đây.
  26. 18 2.2.2.2 Khai thác than ảnh hưởng tới môi trường nước Môi trường vùng than Việt Nam hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm về nồng độ bụi, tiếng ồn. Theo thống kế cho thấy: các mỏ than đổ thải từ vài trăm nghìn đến hàng triệu m3 nước thải, hàng trăm triệu m3 đất đá và rất nhiều loại khí, bụi độc hại khác nhau. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006) [15] Theo báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2020, có xét đến năm 2030, các mối nguy hại do ô nhiễm nước thải từ các mỏ than thuộc tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản đã được đặt ra cấp thiết. Kết quả phân tích nước thải năm 2010 tại một số khai trường trên địa bàn các tỉnh Quang Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn cho thấy, nước thải từ mỏ thường chứa màu sắc cao, độ pH thấp, hầu như nước thải từ các mỏ đều bị ô nhiễm mangan. Hoạt động khai thác than từ thời thuộc địa, khai thác than trái phép và khai thác lộ thiên còn làm hạ thấp tầng chứa nước ngầm, làm suy giảm trữ lượng nước và có nguy cơ bị axit hóa. Tại các điểm quan trắc khu vực nhà dân xung quanh mỏ than Hà Khê, Mạo Tu, Cọc Sáu cho thấy, chất lượng nước ngầm tại khu vực quảng ninh đã bị ô nhiễm amoni và vi sinh vật. Nước ngầm khu vực quan trắc tại các mỏ than Núi Hồng, Khánh Hòa, Na Dương thuộc tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn cũng nằm trong tình trạng ô nhiễm amoni và coliform. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [16]. Mức độ ô nhiễm hóa học của các nguồn nước còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm thân quặng, độ bền vững của đất đá chứa quặng, Nước ở các mỏ than thường có hàm lượng cao các ion KLN, á kim, các hợp chất hữu cơ, cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1 – 3 lần. Đặc biệt là khu vực từ Quảng Yên đến Cửa Ông. Sự
  27. 19 biến đổi chất lượng nguồn nước, tải lượng một số chất thải trong nước tháo khô các mỏ than. Khai thác khoáng sản còn là nguyên nhân gây suy thoái nguồn nước. Nguồn nước mặt và nước ngầm xung quanh các khu vực khai khoáng sử dụng làm nguồn cấp cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt đang bị suy giảm về trữ lượng và ô nhiễm, suy thoái về chất lượng.
  28. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Môi trường nước tại mỏ và khu vực xung quanh mỏ than Núi Hồng – Công ty than Núi Hồng – VVWI. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Môi trường nước khu vực Mỏ than Núi Hồng – Công ty than Núi Hồng – VVWI xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: Mỏ than Núi Hồng – Công ty than Núi Hồng – VVWI xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Thời gian thực tập: 28/7/2017 – 20/12/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 1.Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực Mỏ than Núi Hồng. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ than Núi Hồng. 2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của Mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước. 3. Ý kiến đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước. 4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than của Mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước.
  29. 21 3.4. Các phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa và sử dụng tài liệu thứ cấp - Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Yên Lãng - Đại Từ - Thái Nguyên. - Tài liệu về quá trình hoạt động khai thác, hiện trạng khai thác của Mỏ than Núi Hồng - Tài liệu, số liệu về hoạt động, công nghệ sử dụng trong hoạt động khai thác tại Mỏ, báo cáo môi trường của Mỏ than Núi Hồng. - Kết quả quan trắc môi trường hàng năm của Mỏ than Núi Hồng. - Sử dụng tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn - Đối tượng phỏng vấn: người dân xung quanh khu vực mỏ khai thác. - Phỏng vấn 30 hộ trên địa bàn nghiên cứu xã Yên Lãng – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên. - Hình thức: Phỏng vấn trực tiếp. - Lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ dân xung quanh Mỏ than trong bán kính 1km, trong 6 xóm là xóm Đồi Cây, xóm Đồng Cẩm, xóm Cây Hồng, xóm Đồng Ao, xóm Đồng Cọ và xóm Đồng Bèn. Ngẫu nhiên mỗi xóm 5 hộ gia đình. - Nội dung điều tra: về hiện trạng môi trường nước - Nội dung phiếu điều tra gồm: + Thông tin cá nhân của người được hỏi: Họ tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, + Nội dung điều tra: Ô nhiễm môi trường nước, mức độ ô nhiễm. Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
  30. 22 3.4.3. Phương Pháp lấy mẫu phân tích - Vị trí quan trắc cụ thể bao gồm: Mẫu nước thải: 2 mẫu nước thải Mẫu nước giếng: 1 mẫu Mẫu nước mặt: 2 mẫu Bảng 3.1: vị trí lấy mẫu quan trắc Ký Tên điểm quan hiệu Kiểu/Loại quan TT Mô tả điểm quan trắc trắc quan trắc trắc Vị trí: nước thải tại cửa Nước thải moong Quan trắc chất phát xả của moong 6 sau hệ 1 NT1 khu VI thải thống ao lắng trước khi chảy ra môi trường Nước thải sau hệ Vị trí: Tại cửa xả moog thống xử lý tại vị Quan chắc chất VII thấu kính II 2 NT2 trí cửa xả moong phát thải để đánh giá chất lượng VII thấu kính II nước thải sau xử lý Nước giếng trong Vị trí: Giếng nước trong 3 NG1 Quan trắc tác động mỏ khu vực mỏ Vị trí: Khu vực nước Nước suối Đồng mặt suối Đồng Bèn chảy 4 NM1 Quan trắc tác động Bèn qua mặt bằng sân công nghiệp Vị trí: Nước mặt tại suối Nước suối Na 5 NM2 Quan trắc tác động Na Mao chảy qua phân Mao xưởng gạch Na Mao - Thông số quan trắc: - + Quan trắc nước thải gồm 15 chỉ tiêu: Lưu lượng, pH, TSS, NO3 , COD, BOD5, Fe, Mn, Hg, Cd, As, Pb, dầu mỡ, H2S, coliform.
  31. 23 + Quan trắc nước ngầm gồm các chỉ tiêu: pH, độ đục, độ cứng theo CaCO3, Tổng chất rắn hòa tan (TDS), Nitrat tính theo N, Fe, Mn, Hg, Cd, As, Pb, Fecal coli, tổng chất rắn lơ lửng ( TSS). + Quan trắc nước mặt gồm các chỉ tiêu: pH, Chất rắn lơ lửng (TSS), Nhu cầu oxy hóa học (COD), Nhu cầu oxy sinh học (BOD5), Fe, Mn, Hg,Cd, As, Pb, Dầu mỡ. - Dụng cụ: Lấy vào ca định lượng, lấy mẫu tổ hợp theo không. Mẫu được chứa trong bình polyetylen. - Điều kiện lấy mẫu: + Quá trình lấy mẫu được trang bị đầy đủ thiết bị, phương tiện và nhân lực + Tại thời điểm quan trắc tiến hành lấy mẫu cơ sở hoạt động sản xuất bình thường. Trời dâm, gió nhẹ, độ ẩm cao. - Phương pháp lấy mẫu nước: Lượng nước được lấy chúng cho các phép phân tích trong phòng thí nghiệm là 2lit/mẫu. Mẫu nước được đựng trong chai lọ sạch. Các mẫu được cố định, bảo quản trước khi vận chuyển về phòng thí nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn ban hành (TCVN). 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước Chất lượng nước-Phần 1: hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật TCVN 6663-1: 2011 lấy mẫu. Ph , Fe, BOD, Chất lượng nước. Lấy mẫu - hướng dẫn TCVN 5999:1995 TSS, H, lấy mẫu nước thải Dầu mỡ, Chất lượng nước. Lấy mẫu - Hướng coliform, dẫn bảo quản và xử lý mẫu. TCVN 6663 – 6: 2008 As, Cd, Chất lượng nước - Hướng dẫn lấy mẫu Pb, Hg, nước ngầm. TCVN 6663-11:2011 Mn. Chất lượng nước. Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý nước. TCVN 6663-3-2008
  32. 24 3.4.5. Phương pháp phân tích - Trên cơ sở những số liệu tiến hành phân tích. 3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu - Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, chọn lọc. - Xử lý số liệu trên máy tính bằng phần mềm word và phần mềm excel. 3.4.7. Phương pháp tổng hợp và so sánh - Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích và thu thấp để chọn lọc ra các số liệu cần thiết đưa vào đề tài. - So sánh số liệu quan trắc các đợt định kì trong năm 2017 với số liệu quan trắc các đợt định kì năm 2016. - So sánh số liệu phân tích với QCVN 08-MT:2015/ BTNMT B1 về chất lượng nước mặt, QCVN 09-MT:2015/ BTNMT về chất lượng nước ngầm để có những nhận xét đúng về tình trạng môi trường nước tại xã Yên Lãng.
  33. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ than Núi Hồng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Mỏ than Núi Hồng nằm ở địa phận xã Yên lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 40km về phía Tây Bắc, mỏ nằm trong giới hạn tọa độ địa lý: 21037’ đến 21045’ vĩ độ Bắc 105027’ đến 105039’ kinh độ Đông Khu mỏ Núi Hồng được nối với thành phố Thái Nguyên bằng con đường quốc lộ 13A và đường sắt chuyên dụng, khổ đường 1000mm, dài 35km chạy qua địa bàn 10 xã, ngoài ra trong mỏ còn có hệ thống đường bộ thuận lợi đến các khu vực khai thác. 4.1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng Khu vực mỏ than Núi Hồng nằm trong thung lũng giữa hai dãy núi Núi Hồng và dãy Tam Đảo, có độ chênh lệch địa hình rất lớn, nơi cao nhất là đỉnh Núi Hồng với độ cao 747m so với mực nước biển, nới thấp nhất là cánh đồng Yên Lãng với độ cao là 80m so với mực nước biển. 4.1.1.3. Khí hậu thủy văn Khu vực mỏ than Núi Hồng nằm khí hậu nhiệt đới gió mùa , mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. a) Chế độ mưa Vào mùa mưa (Từ tháng 5 đến tháng 10), lưu lượng mưa trong mùa thay đổi liên tục, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa, và đạt cực đại vào tháng 7,8.
  34. 26 Lượng mưa mùa khô (Từ tháng 11-4 năm sau), không khí khô ráo, lượng mưa nhỏ, không đáng kể. - Lượng mưa TB hàng năm: 1800 – 2200 mm - Số ngày mưa trong năm: 150 – 160 ngày b) Chế độ nhiệt Nhiệt độ TB năm: 23,60C Nhiệt độ cao nhất TB của tháng nóng nhất: 28,90C (Tháng 6) Nhiệt độ thấp nhất TB của tháng lạnh nhất: 170C (Tháng 12) c) Tốc độ gió và hướng gió - Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 mùa chính là mùa đông gió có hướng Bắc và Đông Bắc, mùa hè gió có hướng Nam và Đông Nam. - Tốc độ gió TB trong năm: 1,9 m/s. - Tốc độ gió lớn nhất: 24 m/s. d) Nắng và bức xạ - Số giờ nắng TB trong năm: 1.588 giờ. - Số giờ nắng TB trong tháng lớn nhất: 187 giờ. - Số giờ nắng TB trong tháng nhỏ nhất: 46 giờ. 4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên nước - Tài nguyên nước mặt: nước mặt chủ yếu trong khu vực mỏ là hệ thống suối Bồng Đèn, suối Bồng Măng và suối Đồng Cẩm. Nước mặt trong khu vực mỏ thuộc loại nước biCacbonnat – Canxi, magie hoặc biCacbonnat, Cloruacanxi, độ pH từ 5,5 – 7, hệ số sủi bọt từ 3,9 – 29,1. Nhìn chung nguồn nước mặt của mỏ khá phong phú, đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt trong khu vực mỏ. - Tài nguyên nước ngầm: Khu mỏ than Núi Hồng nằm trong thung lũng 2 Văn Lang có diện tích khoảng 9km bao gồm các trầm tích Q, J, T3, D2, O2, O3 và các khối đá macma xâm nhập, đây đều là trầm tích có khả năng trữ nước.
  35. 27 b) Tài nguyên Đất Tổng diện tích đất đai của mỏ than Núi Hồng quản lý và sử dụng tính đến năm 1995 là 178,6789 ha. Khu mỏ gồm 3 thấu kính than I, II, III. Thấu kính I, II nằm dọc dưới chân Núi Hồng. Thấu kính III nằm ở sườn Núi Hồng. Đất phủ trên thấu kính I phần lớn được bóc tách quá trình khai thác. Đất trong ranh giới mỏ chủ yếu là đất ruộng và đồi chọc. (Nguồn: Công ty Than Núi Hồng, 2011)[2]. c) Tài nguyên khoáng sản - Trầm tích chứa than: phân bố ở thung lũng Yên Lãng (Trung tâm). Trên sườn Tây Bắc, sườn Nam và sườn Đông Nam của Núi Hồng. Các Trầm tích này có xu hướng thu hẹp dần về phía Đông Nam của khu mỏ. Kết quả nghiên cứu các nham thạch và than cho thấy các trầm tích chứa than được phân chia thành 2 tầng: + Tầng dưới (đến trụ thấu kính I) bao gồm các loại nham thạch chủ yếu sau đây: Gravilit, Sa thạch hạt thô đến trung bình, trong đó chuyển dần sang đá sét vôi, Acgilit xen kẽ và phân bố dạng thấu kính. Trong tầng dưới có các vỉa than mỏng dạng thấu kính với chiều dày của vỉa thay đổi từ 0,1m – 6m , trung bình từ 0,8 – 1m. + Tầng trên: bao gồm chủ yếu các loại đá trầm tích Alevrolit và Tuf có chứa các vỉa than với chiều dày lớn (Thấu kính I, II, III). Các vỉa than ở tầng trên có cấu tạo tương đối phức tạp. - Trầm tích hệ đệ tứ Các trầm tích hệ đệ tứ phân bố khắp bề mặt của vùng với chiều dài biến đổi từ 2m – 30m. Chiều dày lớn nhất ở phạm vi của các thấu kính than I và II. Thành phần nham thạch chủ yếu là trong biên giới khai trường gồm: Đất phủ, than, sét vôi, Aclevrolit vôi, tính chất vật lý và mức độ phong phú rất khác nhau. (Công ty than Núi Hồng, 2013)[3].
  36. 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Đánh giá tổng quan về các chỉ tiêu kinh tế xã hội Nhìn chung đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập chính của nhân dân trong vùng chủ yếu là từ nông nghiệp phần còn lại chủ yếu là công nhân của mỏ than Núi Hồng. Dân số tại xã Yên Lãng phân bố thưa thớt ở rải rác trên gò đồi, mật độ dân số phân bố không đều, trung bình 286 người/km2. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng và trồng cây công nghiệp và khai thác lâm sản, một số tham gia vào khai thác mỏ hoặc mở kinh doanh nhỏ. Nhìn chung đời sống văn hóa của nhân dân trong vùng là tương đối tốt; Cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm đã được hoàn thiện, giao thông khu vực phần lớn đã được bê tông hóa. Xã có nhiều tài nguyên rừng, quặng thiếc và than, thu hút hàng ngàn lao động thủ công từ các xã, huyện lân cận đổ về kiếm sống. Trong đó, mỏ than Núi Hồng có trên 550 người lao động. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng a) Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông tại khu vực mỏ thuận lợi, từ mỏ có đường sắt vận chuyển than đi Quán Triều, cạnh mỏ có đường quốc lộ 13A đã trải nhựa đi Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Kan. Các tuyến đường liên xã, liên xóm đã được bê tông hóa hoặc rải đá cấp phối thuận tiện cho việc đi lại của người dân. c) Hệ thống điện Việc hình thành khu mỏ đem lại nhiều lợi ích cho dân cư khu vực lân cận. Ngoài việc phát triển hệ thống đường giao thông đường dây điện cũng được đầu tư xây dựng đến từng xóm trong khu vực cũng như xung quanh mỏ.Toàn xã có 1 trạm biến áp, 5km đường dây cao thế, 8km đường dây hạ thế, 100% dân được cung cấp điện. d) Thông tin liên lạc Toàn xã có một trạm bưu điện phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Số điện thoại bàn tính đến năm 2009 bình quân khoảng 2 người/ máy.
  37. 29 4.1.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế a) Văn hóa Trong những năm qua cùng với sự phát triển tăng trưởng về kinh tế của xã, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt. Hiện nay xã đã xây dựng được một nhà văn hóa xã phục vụ cho giao lưu văn nghệ, có sân bóng đá, sân cầu lông để hàng năm mở các cuộc giao lưu thi đấu. Bên cạnh đó các xóm đang triển khai xây dựng xóm văn hóa, gia đình văn hóa. b) Giáo dục Hiện nay toàn xã có 5 trường học trong đó trường Tiểu học Yên lãng 1 được công nhân là trường chuẩn Quốc gia, trường THCS Yên Lãng là trường tiên tiến cấp tỉnh, 3 trường mầm non đều được công nhận trường tiên tiến cấp huyện. c) Y tế Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực được thực hiện tại trạm y tế xã với các trang thiết bị tương đối đầy đủ. 4.1.3. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của mỏ than Núi Hồng Mỏ than Núi Hồng thuộc công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc đứng trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4.1.3.1. Trữ lượng than tại mỏ than Núi Hồng Trữ Lượng khai trường của mỏ gồm có: Trữ lượng địa chất, trữ lượng than nguyên khai. Toàn bộ khoáng sản nằm trong biên giới khai trường mỏ than Núi Hồng có trữ lượng được thống kê trong bảng 4.1: Bảng 4.1: Trữ lượng than địa chất theo vỉa mỏ than Núi Hồng Thấu kính Trữ lượng (tấn) I 617.070 II 4.442.093 III 556.414 Tổng cộng 5.615.577 (Nguồn: Công ty Than Núi Hồng, 2013)[3]
  38. 30 Trữ lượng than địa chất mỏ than Núi Hồng được xác định trên cơ sở: - Kết quả thăm dò tỉ mỉ 3 thấu kính lập năm 1972 được hội đồng xét duyệt trữ lượng phê duyệt năm 1972. - Báo cáo địa chất tổng hợp thấu kính I, II, III lập năm 1995, được công ty than nội địa phê duyệt tháng 10/1995. Trữ lượng than tính đến ngày cuối năm 1995. Bảng 4.2: Trữ lượng than của mỏ than Núi Hồng tính đến 1995 Trữ lượng than địa chất (103T) TT Thấu kính Toàn bộ Cấp A Cấp B Cấp C 1 Thăm dò tỉ mỉ năm 1972 15,075 2,444 7,073 5,557 Thấu kính 1 3,754 423 1,959 1,372 Thấu Kính 2 10,695 2,020 4,853 3,822 Thấu kính 3 624 - 260 364 2 Báo cáo tổng hợp 1995 10,244 - 3,279 6,695 Thấu kính II 9,691 - 3,067 6,624 Thấu Kính III 553 - 212 341 3 Đã khai thác từ 1970 - 1995 2,069 - - - Thấu kính I 1,915 - - - Thấu kính II 145 - 102 43 Báo cáo tổng hợp 227 160 67 Thấu kính III 9 9 4 Trữ lượng còn lại tính đến 10,298 3,119 7,179 1996 Thấu kính I 290 290 Thấu kính II 9,464 2,907 6,557 Thấu kính III 553 212 314 5 Chếnh lệch giữa TDTM với 2,706 BCTH và thực tế khai thác Thấu kính I -1,549 Thấu kính II -1,086 -2,020 -1,844 2,778 Thấu kính III -71 -48 -33 (Nguồn: Công ty Than Núi Hồng, 2013)[3]
  39. 31 Mỏ than Núi Hồng là mỏ than lộ thiên lớn của công ty Than Nội Địa. Năm 1983 mỏ được Liên Xô (Cũ) thiết kế và trang thiết bị trọn bộ với công suất thiết kế: 500.000 tấn/năm. Tuy nhiên sản lượng khai thác than hàng năm chỉ đạt từ 30 – 45% so với công suất thiết kế. Năng lực sản suất hiện tại của mỏ chỉ đạt trên dưới 200 ngàn tấn/năm do thiếu thiết bị khai thác xuống sâu. Bảng 4.3: Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây Năm Sản lượng ( Nghìn tấn) 2008 480.435 2009 512.683 2010 521.546 2011 545.000 (Nguồn: Công ty Than Núi Hồng, 2011)[2]. 4.1.3.2. Công Nghệ khai thác than Quá trình xây dựng và phát triển của than Núi Hồng có thể khái quát thành 3 giai đoạn chính. Giai đoạn mới thành lập và đi vào hoạt động, cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật ban đầu còn khá thô sơ, lực lượng lao động có 370 người. Thời kỳ này Liên Xô đã giúp đỡ đầu tư trang thiết bị, máy móc nên công suất khia thác than qua từng thời kỳ đạt từ 100 nghìn đến 300 nghìn tấn/năm. Đầu năm 1992 than Núi Hồng đã tiếp nhận và đưa vào khai thác tuyến đường sắt Quán Triều – Núi Hồng với tổng chiều dài 35km góp phần nâng cao năng lực tiệu thụ than. Từ năm 1991 – 2000 than Núi Hồng đã khai thác và tiêu thụ 2 triệu tấn than nguyên khai, bốc hàng triệu đất đá, tăng gấp đôi so với thời kỳ trước. Công nghệ khai thác than: Khai thác lộ thiên - Quy trình công nghệ khai thác lộ thiên: Để mở vỉ công nhân sử dụng mìn theo khối lượng đã tính toán để bóc đất và phá bỏ các tảng đá to cản trở
  40. 32 quá trình khai thác. Sau khi nổ mìn đất đá thải được xe xúc bốc xúc lên các xe oto để chở đến bãi thải của mỏ than Núi Hồng. Than và các phần giàu than được xe xúc bốc xúc lên oto tải vận chuyển đến kho than để tuyển than theo yêu cầu. Than sau khi tuyển sẽ được chở đi tiêu thụ tại các địa phương. Trong quá trình khai thác than nước thải phát sinh chủ yếu tại giai đoạn bốc xúc than. Trong các tầng đất tự nhiên chứa hàm lượng nước nhất định, do vậy để khai thác ta cần bơm tháo khô lượng nước trong moong để lấy than. Khoan nổ mìn Ồn, chấn động, bụi, Nước Xúc bốc than và đất đá khí th ải thải Vận tải đất đá thải Vận tải than Nước thải, bụi Kho than, sơ tuyển Bãi thải Tiêu thụ Ghi chú: Hoạt động của dự án trong dây chuyền công Chất thải phát sinh từ hoạt động trong dây truyền công Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên kèm dòng thải
  41. 33 4.1.3.3. Công nghệ xử lý chất thải Từ hoạt động của mỏ, công ty than Núi Hồng xả thải ra môi trường khá nhiều chất thải hàng ngày như nước thải sinh hoạt của công nhân, nước thải sản xuất, khí thải, Nhưng đa phần là do công ty tự xử lý được và thuê xử lý hoặc xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường . Công tác xử lý nước thải của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.4: Thực trạng công nghệ xử lý nước thải của công ty than Núi Hồng Loại phát Khối Công nghệ xử Nguồn Phát sinh Đơn vị thải lượng thải lý Phát sinh do vệ sinh Nước thải cá nhân công nhân m3/ngày 10 Bể phốt tự hoại SH viên, từ nhà ăn, Nước ngầm phát Dùng bể lắng ba Nước thải sinh từ moong khai m3/năm 1 triệu cấp rồi thải ra sản xuất thác môi trường (Nguồn: Công ty Than Núi Hồng, 2011)[2]. 4.2. Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than của Mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước 4.2.1. Các hoạt động khai thác than ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước Các hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng thường sinh ra bụi , nước thải với khối lượng lớn gây ô nhiễm không khí và nước. Tác động hóa học của hoạt động khai thác than tới nhuồn nước: Sự phá vỡ của cấu trúc đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hòa tan, rửa lùa các thành phần chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên, là những tác động hóa học
  42. 34 làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học của nguồn nước xung quanh các mỏ. 4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới chất lượng môi trường nước 4.2.2.1. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt Các hoạt động khai thác than của mỏ than đã và đang gây ảnh hưởng đến môi trường nước trong khu vực. Bảng 4.5: Kết quả phân tích môi trường nước mặt QCVN08- Kết Quả Đơn Kết quả MT:2015/B TT Chỉ tiêu TNN09/N vị TNN09/NM2 TNMT, cột M1 B1 1 pH - 7,09 7,24 5,5 - 9 Chất rắn lơ 2 lửng (TSS) mg/l 13 19 50 Nhu cầu oxy 3 mg/l 15,8 15,6 30 hóa học (COD) Nhu cầu oxy 4 hóa sinh học mg/l 8,9 8,4 15 (BOD5) 5 Fe mg/l 0,143 0,127 1,5 6 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 0,001 7 Mn mg/l 0,045 0,062 0,5 8 Cd mg/l <0,0015 <0,0015 0,01 9 As mg/l <0,0005 <0,0005 0,05 10 Pb mg/l <0,009 <0,009 0,05 11 Dầu mỡ mg/l <0,3 <0,3 1,0 (Nguồn: Công ty than Núi Hồng, 2017)[6]
  43. 35 Các mẫu được lấy ngày: 14/06/2017. Ngày phân tích: ngày 15/06 đến ngày 22/06/2017. Chú thích: - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích - (-) chưa có quy định - KPHĐ: không phát hiện được. - Mẫu TNN09/NM1: mẫu nước mặt được lấy tại suối Đồng Bèn đoạn chảy qua mặt bằng sân công nghiệp (N: 21o42’007” ; E: 105o30’940”). - Mẫu TNN09/NM2: mẫu nước mặt được lấy tại suối Na Mao chảy qua phân xưởng gạch Na Mao (N: 21o41’940” ; E: 105o31’937”). - Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Cột B1 nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Nhận xét: Qua phân tích và kết quả phân tích mẫu nước mặt so sánh với chỉ tiêu chuẩn cho thấy tất cả các chỉ tiêu đo và phân tích đều nằm trong quy chuẩn cho phép quy định tại QCVN 08-MT:2015/BTNMT đối chiếu cột B1 và B2. - Hàm lượng các chất ô nhiễm kim loại nặng như sắt, thủy ngân, mangan, asen, chì, và chỉ tiêu dầu mỡ đều nằm trong giới hạn cho phép và còn nhỏ hơn rất nhiều so với chỉ số quy chuẩn quy định tại QCVN 08- MT:2015/BTNMT. - Hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS, Nhu cầu oxy hóa COD và Nhu cầu oxy hóa sinh học BOD5 trong nước mặt suối Đồng Bèn và suối Na Mao:
  44. 36 60 50 40 30 NM1 mg/l NM2 20 QCVN 08-MT:2015/BTNMT 10 0 TSS COD BOD5 Chỉ tiêu Hình 4.2: Biểu đồ hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt suối Đồng Bèn và suối Na Mao Các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường nước mặt qua kết quả phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1), và thấp hơn rất nhiều so với quy chuẩn chỉ tiêu chất rắn lơ lửng TSS nhỏ hơn từ 20-30mg/l so với quy chuẩn. Chỉ tiêu COD của suối Đồng Bèn, suối Na mao lần lượt là 15,8 và 15,6 nhỏ hơn rất nhiều so với quy chuẩn. Như vậy chất lượng nước mặt suối Đồng Bèn, suối Na Mao còn tương đối tốt, hoạt động sản xuất của mỏ gây ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng nước suối. Để có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng nước mặt quanh khu vực mỏ than Núi Hồng, ta thu thập số liệu so sánh giữa các năm gần đây để thấy được sự chuyển biến của môi trường nước có xu hướng tốt lên hay ô nhiễm nặng hơn.
  45. 37 Bảng 4.6: So sánh kết quả phân tích môi trường nước mặt cùng đợt năm 2017 với năm 2016 và 2015 Chỉ tiêu Mẫu Đợt Dầu pH TSS COD BOD5 Fe As Pb mỡ Đơn vị - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 2015 7,93 58 27 13 0,21 0,0011 0,012 0,09 NM1 2016 7,12 10 9,5 5,2 0,16 <0,0005 <0,009 <0,3 2017 7,09 13 15,8 8,9 0,143 <0,0005 <0,009 <0,3 2015 7,81 39 21 10 0,18 0,0009 0,01 0,08 2016 7,3 21 24,7 11,9 0,25 <0,0005 <0,009 <0,3 NM2 2017 7,24 19 15,6 8,4 0,127 <0,0005 <0,009 <0,3 QCVN 08:2015/ 5,5-9 50 30 15 1,5 0,05 0,05 1,0 BTNMT (Nguồn: Tổng hợp số liệu) Chú thích: - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích - (-) chưa có quy định - KPHĐ: không phát hiện được. - Mẫu TNN09/NM1: mẫu nước mặt được lấy tại suối Đồng Bèn đoạn chảy qua mặt bằng sân công nghiệp (N: 21o42’007” ; E: 105o30’940”).
  46. 38 - Mẫu TNN09/NM2: mẫu nước mặt được lấy tại suối Na Mao chảy qua phân xưởng gạch Na Mao (N: 21o41’940” ; E: 105o31’937”) - QCVN 08-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Cột B1 nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Nhận xét: Qua số liệu phân tích môi trường nước mặt những năm gần đây, ta thấy từ năm 2015 tới thời điểm hiện tại các chỉ số ô nhiễm nguồn nước mặt có xu hướng giảm dần qua các năm, các chỉ tiêu ô nhiễm đều năm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. - Chỉ tiêu pH của 2 mẫu nước mặt đều có xu hướng giảm dần qua các năm và đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Chỉ số pH của nước mặt suối Đồng Bèn năm 2015 là 7,93 , năm 2016 là 7,12 và hiện tại tiếp tục giảm xuống 7,09. - Chỉ tiêu kim loại nặng của nước mặt đều rất nhỏ và giảm qua từng năm và đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT . Điển hình như chỉ tiêu sắt của nước mặt suối Đồng Bèn từ năm 2015 đến 2017 giảm từ 0,21mg/l xuống còn 0,143mg/l. Hay chỉ tiêu Asen của nước mặt suối Na Mao từ <0,0009 xuống <0,0005( từ 2015 đến 2017). - Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa và nhu cầu oxy hóa sinh học:
  47. 39 Nước mặt suối Đồng Bèn NM1 30 70 25 60 50 20 40 15 COD mg/l 30 BOD5 10 20 TSS 5 10 0 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm Hình 4.3: Chỉ Tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Đồng Bèn qua các năm Nước mặt suối Đồng Bèn nhìn chung có xu hướng giảm. Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng TSS năm 2015 là 58mg/l ô nhiễm vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép là 50mg/l của QCVN 08-MT:2015/BTNMT, đến 2016 có chuyển biến tốt hơn khi giảm mạnh xuống còn 10mg/l (năm 2016), đến năm nay lại có dấu hiệu tăng nhẹ lên 13mg/l (năm 2017). Chỉ tiêu COD và BOD5 đều không vượt giới hạn cho phép của quy chuẩn và chất lượng nước có xu hướng tốt lên qua từng năm.
  48. 40 Nước mặt suối Na Mao NM2 45 40 35 30 25 TSS mg/l 20 COD 15 BOD5 10 5 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm Hình 4.4: Chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Na Mao qua các năm Từ Biểu đồ trên ta có thể thấy, Các chỉ tiêu ô nhiễm đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Các chỉ tiêu lên xuống không ổn định qua các năm. Điển hình như chỉ tiêu nhu cầu oxy hóa COD năm 2015 là 21mg/l tăng nhẹ vào năm 2016 là 24,7mg/l đến nay chất lượng nước có xu hướng tốt lên khi COD giảm mạnh xuống còn 15,6 mg/l. Như vậy, nhìn chung chất lượng nước mặt suối Đồng Bèn và Na Mao có xu hướng tốt lên khi chất cả các chỉ tiêu từ năm 2015 đến nay đều có xu hướng giảm độ ô nhiễm. Cho thấy Mỏ đang càng hoàn thiện hơn các biện pháp làm giảm tác động của việc khai thác tới nguồn nước khu vực. 4.2.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm Than là loại nguyên liệu nằm sâu dưới lòng đất. Để lấy được than công nhân phải dùng mìn phá vỡ lớp đất đá bên trên. Điều này đồng nghĩa với sự phá vỡ cấu trúc địa tầng của đất. Quá trình khai thác làm sụt giảm mực nước ngầm.
  49. 41 Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm Kết quả QCVN 09- TT Chỉ tiêu Đơn vị NG1 MT:2015/BTNMT 1 pH - 6,43 5,5 – 8,5 2 Độ đục NTU 1,63 - 2 Độ cứng mg/l 71 500 4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 116 1500 (TDS) 3 As mg/l <0,0005 0,05 4 Pb mg/l <0,009 0,01 5 Hg mg/l <0,0005 0,001 6 Mn mg/l 0,141 0,5 7 Fe mg/l 1,04 5 8 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l <5 - (Nguồn: Công ty than Núi Hồng, 2017)[6] Mẫu được lấy ngày: 13/06/2017. Ngày phân tích: ngày 14/06 đến 21/06/2017. Chú thích: - NG1 là mẫu nước giếng trong khu vực mỏ (N: 21o41’873”; E: 105o31’869”). - QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích - (-) chưa có quy định - KPHĐ: không phát hiện được.
  50. 42 Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước giếng tại khu vực mỏ cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu đo và phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. - Độ pH của nước ngầm: Mẫu thí nghiệm cho kết quả độ pH nước giếng là 6,43 nằm trong giới hạn cho phép (5,5- 8,5) QCVN 09-MT:2015/BTNMT. - Hàm lượng KLN trong nước ngầm: 6 5 4 3 mg/l NG1 QCVN 09-MT:2015/BTNMT 2 1 0 sắt Thủy ngân chì Asen Chỉ tiêu Hình 4.5: Hàm Lượng kim loại nặng trong nước ngầm Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kim loại nặng như sắt, mangan, thủy ngân, chì, asen, đều nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ tiêu sắt đo được trong nước ngầm là 1,04mg/l thấp hơn gần 4 lần so với tiêu chuẩn quy định 5mg/l. Chỉ tiêu thủy ngân là <0,0005mg/l nhỏ hơn rất nhiều so với 0,001mg/l quy chuẩn quy định của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Qua quá trình lấy mẫu và kết quả phân tích ta thấy về cơ bản tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT, đủ tiêu chuẩn để phục vụ nước cho sinh hoạt của người dân và cán bộ, công nhân của công ty.
  51. 43 Bảng 4.8: So sánh kết quả phân tích nước ngầm cùng đợt năm 2017 với năm 2016 và 2015 Đơn Kết quả NG1 QCVN TT Chỉ tiêu vị 2015 2016 2017 09:2015/BTNMT 1 pH - 7,10 6,36 6,43 5,5 – 8,5 2 Độ cứng Mg/l 22 79 71 500 3 TSS Mg/l 1 <5 <5 - 4 TDS Mg/l 156 217 116 1500 5 As Mg/l KPHĐ <0,0005 <0,0005 0,05 6 Hg Mg/l KPHĐ <0,0005 <0,0005 0,001 7 Fe Mg/l 0,21 1,45 1,04 5 8 Độ đục NTU 0 1,6 1,63 - (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu) Ghi chú: - NG1 là mẫu nước giếng trong khu mỏ(N: 21o41’873”; E: 105o31’869”) - Dấu (-): chưa có quy định. - KPHĐ: Không phát hiện được. - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích. - QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Nhận xét: Từ bảng số liệu so sánh qua các năm ta có thể thấy, chất lượng nước ngầm khu vực mỏ đang ngày càng sạch hơn. Ta có thể thấy qua giá trị các chỉ tiêu ô nhiễm từ năm 2015 đến nay đều không vượt ngưỡng quy định của QCVN 09- MT:2015/BTNMT và nhìn chung đều có xu hướng giảm dần độ ô nhiễm. Chỉ tiêu pH giảm qua từng năm từ 7,10 xuống còn 6,43 (từ 2015 đến 2017). Chỉ tiêu độ cứng có dấu hiệu tăng lên cao năm 2015 là 22mg/l đến
  52. 44 năm 2016 tăng mạnh lên 79mg/l và hiện đã giảm nhẹ xuống còn 71mg/l. Chỉ số KLN sắt có biến động lớn khi từ 0, 21mg/l vào năm 2015 tăng mạnh lên 1,45mg/l vào năm 2016 và ở thời điểm hiện tại có dấu hiệu giảm nhẹ xuống 1,04 mg/l, tuy chưa vượt quá ngưỡng quy định nhưng cũng là dấu hiệu cảnh báo để Mỏ xem xét đề xuất những biện pháp bảo vệ tốt hơn. 4.2.2.3. Đánh giá Chất lượng nước thải Nước thải mỏ chủ yếu là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt . Nước thải công nghiệp chủ yếu là nước tháo khô từ các moong than. Nước này một phần là do mưa phần còn lại chủ yếu là nước mặt và nước ngầm chảy vào moong khai thác. Tất cả nước thải công nghiệp đều được bơm lên bể lắm tam cấp rồi thải trực tiếp ra các suối khu vực xung quanh. Bên cạnh đó Mỏ đang áp dụng công nghệ tuyển nổi than để thu hồi than. Ngoài ra lượng nước chảy tràn của việc rửa khu sàng khô cũng là nguồn gây ô nhiễm. Bảng 4.9: Kết quả phân tích nước thải QCVN Kết quả Kết quả TT Chỉ tiêu Đơn vị 40:2011/BTNMT cột NT1 NT2 B 1 pH - 6,67 7,09 5,5 – 9,0 2 BOD5 Mg/l 0,1633 - 50 3 COD Mg/l 9,56 6,32 150 4 TSS Mg/l 12 12 100 5 As Mg/l <0,0005 <0,0005 0,1 6 Cd Mg/l <0,0015 <0,0015 0,1 7 Pb Mg/l <0,009 <0,009 0,5 8 Hg Mg/l <0,0005 <0,0005 0,01 10 Mn Mg/l 0,079 0,049 1 11 Fe Mg/l 0,221 0,212 5 12 Coliform MPN/100ml 500 600 5000 (Nguồn: Công ty than Núi Hồng, 2017)[6].
  53. 45 Các mẫu được lấy ngày : 13/06/2017. Ngày phân tích: ngày 14/06 đến 21/06/2017. Chú thích: - Dấu (-): chưa có quy định - KPHĐ: Không phát hiện được - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích - NT1 mẫu nước thải lấy ở cửa thải moong khu VI sau hệ thống ao lắng trước khi chảy ra môi trường(N: 21o42’152”; E: 105o30’781”) - NT2 mẫu nước thải sau xử lý cửa xả moong VII( N: 21o41’440”; E: 105o31’637”) - QCVN 40:2011/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Cột B nước thải xả vào nguồn nước tiếp nhận không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý tại cửa xả moong khu VI và VII thấu kính II đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT cột B. - Chỉ tiêu pH của các mẫu nước thải dao động trong khoảng 6,67-7,09 nằm trong giới hạn cho phép ( 5,5 -9,0) QCVN 40:2011/BTNMT. Chỉ số coliform của nước thải khu vực moong VI, moong VII sau xử lý lần lượt là 500 và 600 nhỏ hơn rất nhiều so với giới hạn quy chuẩn 5000. - Hàm lượng chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa và nhu cầu oxy hóa sinh học của các mẫu nước thải sau xử lý:
  54. 46 160 140 120 100 80 NT1 mg/l NT2 60 QCVN 40:2011/BTNMT 40 20 0 TSS COD BOD5 Chỉ tiêu Hình 4.6: Hàm lượng chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa và nhu cầu oxy hóa sinh học của nước thải Kết quả phân tích cho thấy chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT (B). Chỉ số TSS của 2 mẫu nước thải tại cửa thải moong VI, moong VII là 12mg/l nhỏ hơn rất nhiều so với quy chuẩn là 100mg/l. Chỉ số COD của 2 mẫu nước thải so với quy chuẩn thì nhỏ hơn từ 16-25 lần. Chỉ số BOD5 rất nhỏ so với quy chuẩn. - Hàm lượng KLN trong nước thải 5 4.5 4 3.5 3 2.5 NT1 mg/l 2 NT2 1.5 QCVN 40:2011/BTNMT 1 0.5 0 Sắt Thủy Ngân Chì Asen Chỉ tiêu Hình 4.7: Hàm lượng KLN trong nước thải sau hệ thống xử lý
  55. 47 Hàm lượng KLN trong nước thải rất nhỏ so với quy chuẩn. Chỉ số sắt trong nước thải sau xử lý của moong VI, VII lần lượt là 0,221mg/l và 0,212 mg/l nhỏ hơn quy chuẩn (5mg/l). Chỉ số thủy ngân, chì, Asen đều rất nhỏ đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, ta có thể thấy rằng các biện pháp xử lý nước thải cơ sở hoạt động có hiệu quả, chất lượng nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép và gây ảnh hưởng không đáng kể đến nguồn nước tiếp nhận. Bảng 4.10: So sánh kết quả phân tích nước thải cùng đợt năm 2017 với năm 2016 và 2015 Chỉ tiêu Mẫu Đợt pH TSS BOD5 COD Pb Fe Coliform Đơn vị - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml 2015 8,11 18 10 21 0,011 0,35 4300 2016 7,17 15 5,6 13,6 <0,009 0,145 890 NT1 0,163 2017 6,67 12 9,56 <0,009 0,221 500 3 2016 6,8 17 - 8,3 <0,009 0,117 1400 NT2 2017 7,09 12 - 6,32 <0,009 0,212 600 QCVN 5,5- 100 50 150 0,5 5 5000 40:2011/BTNMT 9 (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu) Chú thích: - Dấu (-): chưa có quy định - KPHĐ: Không phát hiện được - Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích - NT1 mẫu nước thải lấy ở cửa thải moong khu VI(N: 21o42’152”; E: 105o30’781”)
  56. 48 - NT2 mẫu nước thải sau xử lý cửa xả moong VII( Moong VII chính thức đi vào khai thác vào tháng 1 năm 2015). ( N: 21o41’440”; E: 105o31’637”) - QCVN 40:2011/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Nhận xét: So sánh kết quả phân tích các mẫu nước thải sau xử lý qua các năm ta thấy, nước thải xả ra ngoài tiếp nhận sau xử lý ngày càng tốt lên. So sánh nước thải tại cơ sở cùng thời điểm của năm 2015, 2016 và 2017 không có sự chênh lệch lớn , nồng độ thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý của moong khu VI và VII nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT cột B. - Nước thải lấy ở cửa xả moong khu VI: các thông số ô nhiễm đều giảm qua các năm, chỉ tiêu pH của khu năm 2015 là 8,11 đến hiện nay giảm xuống còn 6,67. Chỉ tiêu các KLN cũng giảm qua từng năm và nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 cũng năm trong giới hạn cho phép QCVN 40:2011/BTNMT và giảm mạnh qua các năm. 25 20 15 Năm 2015 mg/l 10 Năm 2016 5 Năm 2017 0 TSS COD BOD5 Chỉ tiêu Hình 4.8: Biểu đồ so sánh TSS, COD, BOD5 của mẫu nước thải sau xử lý moong khu VI (NT1) qua các năm
  57. 49 - Nước thải ở cửa xả moong khu VII (NT2) bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2016: Nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm đều giảm chênh lệch không đáng kể so với năm 2016 và đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT. 160 140 120 100 80 Năm 2016 mg/l 60 Năm 2017 40 QCVN 40:2011/BTNMT 20 0 TSS COD Chỉ tiêu Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS và COD cùng đợt của NT2 năm 2016 và 2017 Hàm lượng TSS và COD của mẫu NT2 đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT và giảm nhẹ qua các năm, TSS giảm từ 18mg/l xuống còn 12mg/l vào năm 2017. Như vậy các mẫu nước thải lấy ở cửa xả sau xử lý của moong khu VI và moong khu VII đều có các chỉ tiêu ô nhiễm nằm trong quy chuẩn của QCVN 40:2011/BTNMT cột B và có dấu hiệu giảm qua các năm. Nước thải tại các moong là nước ngầm từ các tầng đất được bơm lên từ đáy moong khi tiến hành khai thác than nên không bị nhiễm các thành phần độc hại, khi qua hệ thống xử lý bể lắng 3 cấp có thể xả thải và gây ảnh hưởng không đáng kể tới nguồn tiếp nhận. 4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước 4.3.1. Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là 30 người dân sống tại các xóm xung quanh Mỏ xóm Đồi Cây, xóm Đồng Cẩm, xóm Cây Hồng, xóm Đồng Ao, xóm Đồng Cọ
  58. 50 và xóm Đồng Bèn trên địa bàn xã Yên Lãng, đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng. Họ chủ yếu là công nhân mỏ, làm ruộng, Kết quả điều tra cho thấy: 53,3% người dân tham gia sản xuất nông nghiệp (làm ruộng), và 36,7% đối tượng phỏng vấn là công nhân mỏ, kinh doanh nhỏ lẻ, giáo viên, 4.3.2. Ý kiến của người dân qua phiếu điều tra Điều tra, trong tổng số 30 phiếu thu được kết quả: Hầu hết các hộ dân trên địa bàn xã đều sử dụng nước giếng phục vụ cho đời sống của mình. Kết quả điều tra cho thấy có 77% số hộ dân được hỏi sử dụng nước giếng đào, 20% số hộ dân được hỏi sử dụng nước giếng khoan và 3% sử dụng nước máy cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình. Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại địa bàn xã Đối tượng chịu ảnh Mức độ ảnh hưởng Tổng số ý kiến người/dân hưởng Mức độ rất lớn 14/30 Mức độ trung bình 7/30 Môi trường nước Mức độ nhỏ 9/30 Không ảnh hưởng 0/30 Vận chuyển than 10/30 Nguyên nhân ô nhiễm Thải nước,chất thải 16/30 Các hoạt động khác 4/30 Mức độ rất lớn 10/30 Mức độ trung bình 11/30 Sức khỏe người dân Mức độ nhỏ 7/30 Không ảnh hưởng 2/30 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
  59. 51 Nhận xét: Theo kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác ở mức độ khác nhau . nhìn chung ý kiến của người dân phần đông đều cho rằng hoạt động khai thác than ở mỏ than Núi Hồng đã có tác động lớn tới môi trường nước. 0% 30% 47% Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ 23% Không ảnh hưởng Hình 4.10: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước - Đối với môi trường nước: 46,67% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường nước là rất lớn, 23,33% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là trung bình, và 30% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là nhỏ. Nhìn chung việc khai thác ảnh hưởng rất lớn tới môi trường nước khu vực xung quanh. Những ảnh hưởng chủ yếu là nước mặt bị ô nhiễm, suy thoái. Ngoài ra hoạt động khai thác than càng sâu xuống lòng đất cũng gây ảnh hưởng đáng kể tới nguồn nước của các hộ dân. Một vài hộ gia đình đã có vấn đề về nguồn nước như mùi, màu sắc và họ đã tìm cách khắc phục bằng máy lọc nước.
  60. 52 7% 33% 23% Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ 37% Không ảnh hưởng Hình 4.11: Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân - Đối với sức khỏe người dân: Gần như tất cả các ý kiến điều cho rằng hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng có ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Trong đó có 33,3% ý kiến cho rằng hoạt động khai thác than ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người dân, 36,67% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở mức độ trung bình, 23,3% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ở mức độ nhỏ, và 6,7 ý kiến cho rằng không bị ảnh hưởng. Đa số nước thải của mỏ qua hệ thống bể lắng được thải trực tiếp ra môi trường ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt. Đặc biệt các nguồn nước mỏ than thường nhiễm nitrit, khi vào cơ thể kết hợp với các axit amin luôn có trong cá, thịt tạo nên hợp chất nitrosamin có khả năng gây ung thư cho người. Bảng 4.12: Thống kê các bệnh của người dân xung quanh STT Loại bệnh Tổng số ý kiến Tỉ lệ (%) người dân 1 Bệnh ung thư 3/30 10 2 Bệnh ngoài da 4/30 13,34 3 Bệnh tiêu hóa 5/30 16,67 4 Bệnh do muỗi truyền 3/30 10 5 Không mắc bệnh 15/30 50 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
  61. 53 Qua 30 hộ được tiến hành điều tra ta thấy có 50% người dân không mắc bệnh, còn lại đa số điều mắc bệnh về tiêu hóa (16,67%) ngoài ra bệnh ung thư chiếm 10%. 4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước 4.4.1. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật Mục tiêu vừa phát triển hoạt động khai thác vừa hạn chế các tác động đến môi trường đòi hỏi phải đổi mới công nghệ khai thác. Những định hướng và yêu cầu đổi mới công nghệ là: Hoàn chỉnh công nghệ theo hướng tạo ra một không gian tối thiểu cho một sản lượng tối đa trong một thời gian ngắn nhất để tối thiểu hóa hệ số bóc và diện tích khai thác, đổ phá. * Về công nghệ - Đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để tăng sản lượng, tiết kiệm trong khai thác và chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm. - Tăng độ ẩm của nguyên liệu, sản phẩm kết hợp tưới nước trên tuyến đường vận chuyển với mật độ cao nhằm giảm sự ô nhiễm và phát tán bụi. - Quy hoạch, xây dựng, cải tạo lại đất hợp lý. * Về kỹ thuật, thiết bị Đầu tư trang thiết bị chuyên dùng cho công tác BVMT như xe tưới nước chuyên dụng, thiết bị lọc nước sinh hoạt. Các trang thiết bị cần đảm bảo đúng chuẩn theo quy định về môi trường theo Luật Bảo vệ Môi trường. * Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường của nước: - Nước mưa chảy tràn: Xây dựng hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn, thường xuyên nạo vét để tăng khả năng lắng lọc trước khi để chảy tràn ra ngoài môi trường. - Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt của mỏ chủ yếu từ nước thải sinh hoạt ăn uống từ khu vực nhà ăn ca, tắm rửa, xí tiểu. Mỏ đã xây dựng bể
  62. 54 tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt hiện vẫn vận hành tốt. Định kỳ một năm một lần mỏ bơm hút bể phốt để tăng hiệu quả xử lý. - Nước thải sản xuất: Nước thải sản xuất chủ yếu là lượng nước được bơm từ các moong khai thác. Lượng nước này cần được xử lý trước khi đưa ra nguồn tiếp nhận ngoài môi trường, công ty cần ngày càng hoàn thiện hơn công tác xử lý nước thải đảm bảo nước thải đạt chuẩn trước khi đưa ra môi trường. + Đối với nước tháo khô mỏ: sau khi bớm tập trung vào hồ lắng để lắng sơ bộ, một phần nước được bơm chở lại để phục vụ cho mục đích sản xuất của mỏ ( tuyển than, tưới ướt đường, ) phần còn lại bơm lên bể xử lý bằng phương pháp hóa học và sinh học làm nguồn nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của mỏ. + Đối với nước thải sau khi tuyển than: Nước từ các xưởng tuyển sau khi được thu gom lại, sau đó được lắng lọc cơ học, hóa học trong trường hợp cần thiết bớm tuần hoàn lại phục vụ cho tuyển than. 4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo * Công tác quản tổ chức, quản lý. Việc BVMT khu vực khai thác than xã Yên Lãng cần có sự kết hợp giữa nhiều cơ quan , bao gồm cơ quan quan lý hành chính, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện các quy định của luật khoáng sản đối với các tổ chức cá nhân khai thác chế biên khoáng sản. Nhất là việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường DTM đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Quy hoạch sắp xếp lại các tuyến vận tải và các bãi bến than. - Tăng cường đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác thanh tra kiểm tra.
  63. 55 - Cử cán bộ chuyên trách thực hiện và chỉ đạo công tác BVMT tại địa bàn khai thác. - Hàng năm cần tổng kết, đánh giá công tác BVMT trong việc khai thác khoáng sản tại địa phương, để rút ra kinh nghiệm, kịp thời biểu dương khen thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường. * Công tác giáo dục, đào tạo. - Nên có các chương trình đào tạo ngắn hạn tại cơ sở cho cán bộ công nhân về quản lý và bảo vệ môi trường - Cử người tham gia các khóa chuyên ngành môi trường chính quy hệ đại học, quản lý, giám sát, tham mưu và thực hiện các biện pháp BVMT cho công ty. - Thực hiện các chương trình tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ cán bộ công nhân viên về bảo vệ môi trường.
  64. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Mỏ than Núi Hồng thuộc công ty than Núi Hồng – VVWI là một mỏ than giàu truyền thống, hoạt động từ lâu đời với trữ lượng than lớn, sản lượng khai thác tăng dần qua các năm đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, mỏ đã làm ảnh hưởng xấu tới môi trường, chủ yếu là hoạt động phá đá, sàng tuyển, xả thải và vận chuyển than. * Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi. Đời sống văn hóa của người dân trong vùng là tương đối tốt, cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm đã được bê tông hóa. Toàn xã có một trạm biến áp, 5km đường dây cao thế, 8km đường dây hạ thế, 100% dân được cung cấp điện. Giáo dục được chú trọng, toàn xã hiện nay có 5 trường học. * Qua điều tra, phân tích, đánh giá ta có thể thấy được thực trạng môi trường nước như sau: - Nước mặt: Hằng năm mỏ đã xả thải một lượng lớn nước trong hoạt động khai thác của mình ước tính 3600 m3/ ngày đêm ra ngoài môi trường. Lượng nước thải này mới chỉ qua bể lắng tam cấp rồi được xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường chứ chưa đươc xử lý triệt để. Toàn bộ các chỉ tiêu phân tích nước mặt pH, TSS, COD, BOD5, Fe, đều thấp hơn TCCP theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT. + Nồng độ pH: Từ 7,09 – 7,24. QCCP: 5,5 – 9 + Nồng độ TSS: Từ 13 -19(mg/l). QCCP: 50(mg/l) + Nồng độ COD: 15,6 -15,8(mg/l). QCCP 30(mg/l) + Nồng độ BOD5: 8,4 -8,9(mg/l). QCCP: 15(mg/l)
  65. 57 - Nước ngầm: Các quá trình nổ mìn, phá đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cũng như trữ lượng nước ngầm trong khu vực. Nồng độ pH nước giếng là 6,43 nằm trong khoảng 6,0 – 8,5 nước sử dụng cho sinh hoạt. Các chỉ tiêu phân tích khác như TDS, TSS, độ đục, hàm hượng KLN, đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. - Nước thải: Qua phân tích nước thải sau xử lý tại cửa xả moong khu VI và VII đều trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT cột B. + Nồng độ pH: 6,67 -7,09. QCCP: 5,5 - 9,0 + Nồng độ TSS trung bình: 12(mg/l). QCCP: 100(mg/l) + Nồng độ COD: Từ 6,32 – 9,56(mg/l). QCCP: 150(mg/l) + Coliform: Từ 500 – 600(MPN/100ml). QCCP: 5000(MPN/100ml) + Nồng độ KLN rất nhỏ so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B * Ý kiến của người dân về tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước. - Đa số người dân sống tại vùng đều nhận hoạt động khai thác của mỏ than khiến cho môi trường nước xung quanh vùng khai thác bị ô nhiễm và suy giảm chất lượng, trữ lượng nước. 46,67% ý kiến cho rằng mức có ảnh hưởng rất lớn, 23,33% cho rằng mức độ ảnh hưởng trung bình, 30% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là nhỏ. - Đối với sức khỏe người dân: Thống kê các bệnh của người dân xung quanh khu vực Mỏ: Không mắc bệnh 50% Mắc bệnh về tiêu hóa 16,67% Bệnh ung thư 10% Bệnh ngoài da 13,34% Bệnh do muỗi truyền 10% - Người dân sống xung quanh khu vực khai thác đã đưa ra rất nhiều những đề xuất, kiến nghị như: Cần nâng cao công tác quản lý, thanh tra kiểm
  66. 58 tra chất lượng môi trường nước Phát triển và triển khai các dự án nước sạch. Có nhiều biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước. Cần xử lý nước thải trước khi xả thải vào môi trường. 5.2. Kiến nghị Để thực hiện những giải pháp giúp mỏ than Núi Hồng khắc phục ô nhiễm môi trường tôi có một số giải pháp đề nghị như sau: - Đề nghị mỏ than Núi Hồng chú trọng vào công tác đầu tư các thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động khai thác, xây dựng, đầu tư vào các công trình thoát nước, xử lý nước thải để đạt được hiệu quả cao trong công việc cũng như giảm ô nhiễm trường nước. - Vận động, tích cực tuyên truyền công nhân và người dân tham gia bảo vệ môi trường. Trồng cây gây rừng để giảm thiểu sạt lở đất, giữ nguồn nước ngầm. - Đề nghị phòng tài nguyên và môi trường huyện Đại Từ hướng dẫn giúp đỡ Mỏ trong công tác bảo vệ môi trường. - Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp, hành vi vi phạm pháp luật Khoáng sản, luật Bảo vệ môi trường. Những hành vi tác động xấu tới môi trường sống của người dân.
  67. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Tuấn Anh, Phan Thị Thu Hằng, Dương Thị Minh Hòa (2011), Bài giảng Quan Trắc và Phân tích môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Công ty than Núi Hồng (2011), Dự án cải tạo và phục hồi môi trường. 3. Công ty than Núi Hồng (2013), Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với mỏ than Núi Hồng. 4. Công ty than Núi Hồng (2015), Báo cáo kết quả quan trắc giám sát định kỳ đợt II năm 2015. 5. Công ty than Núi Hồng (2016), Báo cáo kết quả quan trắc giám sát định kỳ đợt II năm 2016. 6. Công ty than Núi Hồng (2017), Báo cáo kết quả quan trắc giám sát định kỳ đợt II năm 2017. 7. Trần Thị Hồng Hạnh (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Luật Bảo vệ môi trường (2014), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Quốc hội 13 – Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2017. 10. Quốc hội 13 – Luật tài nguyên nước, Quyết định số 17/QH13 ngày 01 tháng 01 năm 2013. 11. Dư Ngọc Thành (2008), Bài giảng ô nhiễm môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  68. II. Tài liệu Tiếng Anh 12. Environment Canada (2008), Wastewater Pollution, Website: 13. Jeff Sweeney (2009), Waterwater Pollution Controls, Chesapeake Bay Program Office, Website: waterwater.aspx?menuitem=19692. III. Tài liệu trích dẫn từ Internet 14. Bộ kế hoạch và đầu tư (2006), “Điểm qua tình hình tài nguyên than Việt Nam”, Thông tin mạng Internet, Website: /ttkt-xh. aspx?Lang=4&mabai=1442 . 15. Bộ Tài nguyên và môi trường ( 2006), “Dầu tăng, giá than đá lên ngôi”, thông tin mạng Internet, Website: _ site= New&nth_in=viewst&sid=4559. 16. Bộ Tài nguyên và môi trường ( 2012), “Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ nước thải mỏ than”, thông tin mạng Internet: Website: 17. Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành (2010), “ Phân tích ngành than”, Thông tin trên mạng internet, Website: 51728843.pdf. 18. Sở công thương Quảng Ninh (2010), Tiềm năng về khoáng sản, Website: _id=101&news_id=6484.
  69. PHỤ LỤC I PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN Về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước. Thông tin chung về hộ được điều tra Họ và tên người được phỏng vấn: Tuổi: Giới tính: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp: Địa chỉ: Nội dung phỏng vấn 1. Theo ông/bà hoạt động khai thác than của công ty có ảnh hưởng tới môi trường không? Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Không rõ 2. Theo ông/bà các hoạt động đó gây ảnh hưởng ở mức độ nào đối với môi trường nước? Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ Không ảnh hưởng 3. Những hoạt động nào gây ảnh hưởng nhiều nhât? Vận chuyển Thải nước, chất thải Các hoạt động khác 4. Nước thải của công ty thưởng tập trung ở khu vực nào? Các ruộng và mương thoát nước
  70. Ra ruộng Không rõ 5. Công ty có xử lý nước thải trước khi đưa ra môi trường không? Không Có 6. Từ khi có hoạt dộng khai thác than tới nay, các con suối bị ảnh hưởng như thế nào? Giảm số lượng sv Nước có màu Biểu hiện khác 7. Hiện nay nguồn nước gia đình đang sử dụng là: Nước máy Giếng khoan Giếng đào sâu Nguồn khác (sông, suối) 8. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị hoặc hệ thống lọc? Không Có, theo phương pháp 9. Theo bác, độ sâu của giếng nước gia đình bác trong những năm gần đây như thế nào? Giảm Tăng Không biết 10. Biểu hiện bề mặt nước giếng của gia định ra sao? Trong Nước có váng
  71. Nước có cặn Cả váng và cặn 11. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới sức khỏe người dân? Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ Không ảnh hưởng 12. Gia đình ông (bà) có ai bị mắc các bệnh? Bệnh ngoài da Bệnh do muỗi truyền Bệnh tiêu hóa Bệnh ung thư 13. Ý kiến, kiến nghị và đề xuất Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
  72. PHỤ LỤC II MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN Hình 1: Bể lắng tam cấp của moong 6, thấu kính II Hình 2: Lấy mẫu nước thải tại cửa xả moong 6, thấu kính II
  73. Hình 3: Lấy mẫu nước mặt tại suối Đồng Bèn chảy qua sân công nghiệp Hình 4: Lấy mẫu nước mặt suối Na Mao chảy qua phân xưởng gạch Na Mao.