Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018'
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018'", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018'
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẰNG CHĂN THÀNH TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2017 – 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lí Đất Đai Lớp : QLĐĐ – NO4 - K46 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2014-2018 THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- ĐẠI HỌC THfÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẰNG CHĂN THÀNH TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2017 – 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lí Đất Đai Lớp : QLĐĐ – NO4 - K46 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên HD : TS. Nguyễn Thị Lợi THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Văn Lãng, huyện Yên Bình,Tỉnh Yên Bái, với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thị Lợi giảng viên khoa Quản lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Văn Lãng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Tằng Chăn Thành
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Hiện trạng dân số xã Văn Lãng 27 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Văn Lãng 32 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 35
- iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt BĐĐC Bản đồ địa chính BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường BTC Bộ Tài Chính CP Chính phủ CT chỉ thị CT-TTg chỉ thị Thủ tướng CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa ĐKĐĐ đăng ký đất đai GCN giấy chứng nhận GCNQSD đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân LĐĐ Luật đất đai NĐ-CP Nghị định chính phủ Nxb Nhà xuất bản QĐ-UB Quyết định ủy ban THCS trung học cơ sở TT-BTNMT Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường TCĐC Tổng cục địa chính UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc V/v Về việc
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất 3 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất 6 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 9 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất 13 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Yên Bái 17 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước 17 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD tỉnh Yên Bái 19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Văn Lãng 22
- v 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng 22 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018 22 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 23 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được 23 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 24 4.1.1. Vị trí địa lý 24 4.1.2. Khí hậu 24 4.1.3. Thủy văn 25 4.1.4. Địa hình, địa chất 25 4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 25 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất 27 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 27 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nam 2018 32 4.2.3. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 35 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Văn Lãng giai đoạn 2017-2018 36 4.3.1 Kết quả cấp GCNQSD đất 36 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Văn Lãng trong thời gian tới 37 4.4.1 Thuận lợi 37
- vi 4.4.2. Khó khăn 38 4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 39 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Đề nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
- 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lục rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại không hề tăng lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề đất đai là những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vưc này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đât đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu quảcông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm mục đích quản lý chặt chẽ quỹ đất đai. Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc,
- 2 quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi m ới. Công tác đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan quản lí đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng đất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa xã Văn Lãng trong thời gian tới. 1.2 Mục tiêu của đề tài - Thực trạng sử dụng đất trên bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 đến 2018 - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSD đất của xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy cao về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình trong giai đoạn 2017 – 2018 để cung cấp cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý đất đai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất. PHẦN 2
- 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. * Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai - Khái niệm: + Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. + Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng
- 4 đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] - Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau: + Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn. + Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế - Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. + Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. + Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2013) [8] đã đề ra 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- 5 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7. Thống kê, kiểm kê đất đai. 8. Quản lý tài chính về đất đai. 9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. 10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. 13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử
- 6 dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất 2.1.2.1. Hồ sơ địa chính Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) [7] như sau: - Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, , thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. - Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. - Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, , thị trấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. - Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau: + Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước.
- 7 + Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh. + Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất. + Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập. - Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính. - Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [8] bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- 8 - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số. So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên hồ sơ địa chính. 2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [3] quy định: “GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất”. Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để
- 9 thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật. GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT. Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó. Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước [8]. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất * Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực - Luật Đất đai 2013 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. - Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. - Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. - Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- 10 - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản. - Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. - Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. - Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng kí biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11 Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Được quy định tại Điều 98, mục 2, chương VII ( Luật đất đai, 2013)[8]: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, , thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác
- 12 gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. * Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
- 13 Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, Điều 105, mục 2, chương VII như sau(Luật đất đai 2013)[8] : - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất 2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại được quy định như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
- 14 b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT. b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất. c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
- 15 công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. ( Bài giảng đăng ký thống kê đất đai –Nguyễn Thị Lợi)[5] 2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau: 1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của nghị định này. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này. đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có). So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn Thành phần hồ sơ gồm có: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu). - Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- 16 - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất không có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư). - Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân; - Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân. - Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm: + Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất. + Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất; + Biên bản kết thúc công khai. + Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất. + Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện. 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT.
- 17 b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất. c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Yên Bái 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội bảo đảm đến 31/12/2013 căn bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong phạm vi cả nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung chỉ đạo sát sao triển khai thực hiện nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước đã đạt chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội. Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp). Như vậy, sau hơn hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 9,0 triệu giấy chứng nhận lần đầu, riêng năm 2013 cấp được 7,2 triệu giấy chứng nhận, với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều hơn 3,7 lần so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012. Tính đến 31/12/2013 có 63/63 tỉnh, thành phố hoàn thành cơ bản, đạt trên 85% tổng diện tích các loại
- 18 đất cần cấp giấy chứng nhận. Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính của cả nước như sau: - Về đất ở đô thị: đã cấp được 5,34 triệu giấy với diện tích 0,13 triệu ha, đạt 96,7% diện tích cần cấp; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Bình Định đạt thấp dưới 70%). - Về đất ở nông thôn: đã cấp được 12,92 triệu giấy với diện tích 0,52 triệu ha, đạt 94,4% diện tích cần cấp; trong đó có 51 tỉnh đạt trên 85%, còn 12 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Ninh Thuận đạt thấp dưới 70%). - Về đất chuyên dùng: đã cấp được 0,27 triệu giấy với diện tích 0,61 triệu ha, đạt 84,8% diện tích cần cấp; trong đó có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85% (có 6 tỉnh đạt dưới 70%, gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang). - Về đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 20,18 triệu giấy với diện tích 8,84 triệu ha, đạt 90,1% diện tích cần cấp; trong đó có 52 tỉnh đạt trên 85%; còn 11 tỉnh đạt dưới 85% (không có tỉnh nào đạt thấp dưới 70%). - Về đất lâm nghiệp: đã cấp được 1,97 triệu giấy với diện tích 12,27 triệu ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp; trong đó có 44 tỉnh đạt trên 85%; còn 12 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Hải Dương đạt dưới 70%). [1] Trong thời gian tới sẽ tiếp tục triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung, thống nhất từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp thành phố để thực hiện mục tiêu hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội. Trong hai năm (2014-2015) ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp thành phố để thử nghiệm tích hợp vào hệ thống thông tin đất đai quốc gia trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và khai diện rộng trong những
- 19 năm tới. Tập trung ưu tiên đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận cho mục đích quốc phòng, an ninh, cho đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào di dân tự do. 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD tỉnh Yên Bái Trong năm 2010, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các Sở, Ngành và các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường, kết quả cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà lần đầu trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao, là một trong 10 tỉnh đứng đầu trong cả nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tính đến hết năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã cấp 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, vượt trên 7% so với Nghị quyết 30/QH của Quốc hội đề ra. Trong đó đất nông nghiệp cấp được 222.979 ha đạt 92,26%, đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47 ha đạt 93,47%. [2] Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSD đất đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy đã đề ra. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các thủ tục hành chính về cấp GCNQSD đất, cải tiến về thủ tục hồ sơ hành chính, trình tự thời gian giải quyết; rút ngắn thời gian giải quyết, loại bỏ bớt khâu trung gian. Đến nay các huyện trong tỉnh việc cấp GCNQSD đất cơ bản đã hoàn thành cho những trường hợp đủ điều kiện góp phần ổn định về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 19/2004/CT- UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Yên Bái với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp giấy nhằm hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất.
- 20 - Ngày16/09/2005 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số: 1883/2005/QĐ - UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số: 325/2006/QĐ - UBND ngày 27/02/2006 quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với thực tế của địa phương. - Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành quyết định số: 867/QĐ - UBND về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. - Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành quyết định số 868/QĐ - UBND về việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Yên Bái ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong công tác cấp GCNQSD đất. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường cũng phối hợp với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSD đất và các vấn đề có liên quan. Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phương trong tiến độ cấp GCNQSD đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành chuyển giao trang thiết bị, phần mềm và hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường về cấp GCNQSD đất đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu quy định. Đến nay các huyện đã phát huy được các điều kiện trên trong công tác cấp giấy. Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái của Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc. Công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các hồ sơ theo đúng quy chế “một cửa”, tại Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, cấp xã.
- 21 Các huyện, thành phố Yên Bái, cũng đã thành lập Ban chỉ đạo cấp GCNQSD đất và tổ chức chuyên viên giúp việc; lập kế hoạch cấp GCNQSD đất. Ban chỉ đạo cấp GCNQSD đất một số địa phương đã thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ cấp giấy của cấp xã, tập trung về nhân lực và kinh phí để phục vụ cho tình hình cấp GCNQSD đất. Phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình địa phương thường xuyên tuyên truyền pháp luật đất đai và các vấn đề có liên quan cho người dân, giúp cho người sử dụng đất hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý và sử dụng đất. Nhìn chung đến nay các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đầy đủ, rõ ràng, đúng với pháp luật và phù hợp với thực tiễn tại địa phương, kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết các vướng mắc trong khi thực hiện. Góp phần tích cực, thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.[2]
- 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Văn Lãng. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018. 3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại xã Văn Lãng , huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. - Thời gian: Thực hiện từ ngày 1/6/2018 - 15/9/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Văn Lãng - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế - xã hội. 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng - Hiện trạng sử dụng đất năm 2018. - Tình hình quản lý đất đai của phư xã Văn Lãng. 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018 - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã từ năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2018. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất đối với từng loại đất giai đoạn 2017 – 2018. + Đất Nông nghiệp. .+ Đất ở.
- 23 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018 - Thuận lợi. - Khó khăn. - Giải pháp khắc phục. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu Được sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp về cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các công tác khác có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất của địa bàn. 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được - Được sử dụng phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018. - Tổng hợp, phân tích số liệu dưới sự trợ giúp của các phần mềm Word, Excel trên máy tính. 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018.
- 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 4.1.1. Vị trí địa lý Xã Văn Lãng có tổng diện tích đất tự nhiên (theo số liệu kiểm kê 2015) là: 1044.16 ha, nằm ở phía nam huyện Yên Bình, cách trung tâm huyện Yên Bình 8 km có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp xã Phú thịnh. - Phía Nam giáp xã Đại Phạm, Đan Hà, Hậu Bổng tỉnh Phú Thọ. - Phía Đông giáp xã Thịnh Hưng - Phía Tây giáp xã Văn Tiến 4.1.2. Khí hậu Xã Văn Lãng là một xã trung du miền núi, khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa đông(hanh, khô )từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời tiết lạnh, có những đợt gió mùa đông bắc cách nhau 7 đến 10 ngày, mưa ít thiếu nước cho cây trồng vụ Đông. Mùa hè(mùa mưa)nóng, nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn vào tháng 6, 7, 8 chiếm 70% lượng mưa của cả năm, thường gây ngập úng một số nơi trên địa bàn xã, ảnh hưởng đến sản xuất của bà con nông dân, mùa này có gió Đông nam thịnh hành. + Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 2210 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 6, 7, 8 trên 2000 mm và thấp nhất vào tháng 1 khoảng 1212 mm. + Số giờ nắng trong năm dao động từ 1200 đến 1500 giờ, được phân bố tương đối đồng đều cho các tháng trong năm. + Độ ẩm trung bình cả năm là 85% độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, 12 hàng năm. + Sương mù bình quân từ 20 đến 30 ngày/năm,sương muối xuất hiện ít.
- 25 + Nhiệt độ trung bình năm từ 20-220C nhiệt độ cao nhất là 390C nhiệt độ thấp nhất là 70C. 4.1.3. Thủy văn - Văn Lãng có mật độ kênh ngòi khá dày với chiều dài từ 4 đến 5 km. Thuận lợi cho việc tưới tiêu cũng như trồng lúa. các ao hồ được người dân chăn nuôi cũng như thả cá, Trên toàn xã có khoảng 50 ao hồ được tận dụng chăn nuôi thủy sản 4.1.4. Địa hình, địa chất Xã Văn Lãng thuộc nhóm cảnh quan hình thái địa hình đặc trưng đồng bằng trung du Bắc Bộ ven sông hồng, cảnh quan sơn thủy hữu tình, có nhiều gò thấp dạng bát úp với độ cao trung bình 20 -30m phân bố đồng đều toàn địa bàn của xã. Đất gò đồi không nhiều xen lẫn với đồng bằng ven sông. Qua nghiên cứu địa tầng cho thấy chưa thấy có các hiện tượng địa chất bất thường nào xảy ra. Tuy nhiên việc điều tra chưa được tiến hành, do vậy khi xây dựng công trình cần có điều tra cụ thể hơn. (Đặc biệt là khảo sát địa chất phục vụ thiết kế công trình trong giai đoạn thực hiện quy hoạch). [12] 4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội * Các vấn đề văn hóa - xã hội - Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng: + Toàn xã có khoảng 2 dân tộc đanh sinh sống, bao gồm: Tày, Kinh. + Tôn giáo: 0% + Tập quán sinh sống: Các hộ gia đình sống tập trung tại 6 thôn, phân bố đều trên toàn diện tích của xã. * Tình hình phát triển kinh tế - Sản xuất nông nghiệp Mặc dù thời tiết những năm gần đây diễn biến phức tạp, hạn hán kéo dài, rét đậm, sâu bệnh việc gieo trồng gặp nhiều khó khăn song nền sản xuất nông
- 26 nghiệp của xã trong những năm qua vẫn tăng trưởng. Hiện tại chương trình lương thực được quan tâm, bằng nhiều biện pháp kỹ thuật để áp dụng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chăn nuôi và thuỷ sản. Khuyến khích nuôi nồng các loại gia súc gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Quan tâm đến công tác kỹ thuật khuyến nông, phát hiện và phòng ngừa kịp thời, đẩy lùi sâu bệnh. a. Trồng trọt: Sản lượng cây lương thực có hạt: + Năm 2010 đạt 2.231 tấn = 80,3% kế hoạch + Năm 2018 đạt 2.609 tấn = 81,6% kế hoạch Bình quân lương thực: + Năm 2010 đạt 274,6kg/người/năm + Năm 2018 đạt 333kg/người/năm Tổng diện tích trồng cây công nghiệp: + Năm 2010 = 90,8ha = 10,4 tỉ đồng + Năm 2018 = 270,8ha = 20,5tỉ đồng Hệ số quay vòng của đất là 6 năm lần b. Chăn nuôi: Năm 2010 tổng đàn trâu bò =1000 con trong đó: Đàn trâu 600 con; Đàn bò 400 con. Năm 2018 tổng đàn trâu bò = 1500 con trong đó: Đàn trâu 900 con; Đàn bò 600 con. Nhìn chung đàn trâu bò hàng năm ổn định và đảm bảo tốt cho việc cày kéo, sản xuất. - Đàn lợn: Năm 2010 tổng đàn lợn có1.500 con, trong đó lợn nái 500 con Năm 2018 tổng đàn lợn có 2.000 con, trong đó lợn nái 600 con. - Đàn gia cầm và thuỷ cầm phát triển tốt, nhiều hộ đầu tư theo hướng công nghiệp và có thu nhập khá, sản lượng mỗi năm ước đạt 10 tấn. c. Thuỷ sản: Với diện tích ao hồ khoảng 20,19 ha, các hộ gia đình đã chú trọng đầu tư chăn nuôi cá, sản lượng mỗi năm ước đạt 50 tấn. - Tiểu thủ công nghiệp
- 27 - Với đặc thù của xã nằm gần thành phố nhân dân đã tận dụng tốt các công việc làm và giải quyết được cho rất nhiều người lao động thủ - Dịch vụ thương mại Các ngành nghề dịch vụ như vận tải, xay xát, chế biến gỗ, hàng năm phát triển mạnh, giá trị tạo ra năm sau cao hơn năm trước, tính đến thời điểm hết năm 2018 toàn xã đã có 30 chiếc ôtô để vận chuyển hàng hóa và chở gỗ công nghiệp. Và khoảng 15 xe con dùng cho hộ gia đình. - Giao thông, thủy lợi Xã Văn Lãng là một xã nghèo của huyện Yên Bình, nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp chiếm hơn 70% nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn; Giao thông Tổng số km đường từ trục xóm đến trục xã là 50,5 km trong đó có 45,5 km được bê tông hóa , còn lại 5 km đường đất, thủy lợi có 48,2 km kênh mương do xã quản lý đạt 28 km, còn 20,2 km kênh mương chưa được cứng hóa. [12] Bảng 4.1 Hiện trạng dân số xã Văn Lãng Dân số Toàn xã được chia thành 6 thôn với 635 hộ Nhân khẩu 2258 nhân khẩu trong đó tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm 99,5% (Nguồn: UBND xã) 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Sau khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND xã Văn Lãng đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. So với luật đất đai 2003 thì luật đất đất đai năm 2013 mới ban hành chặt chẽ hơn và đổi mới về quản lý trong bộ máy hành chính Nhà nước.
- 28 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện luật sửa đổi một số điều của luật đất đai năm 1993; Luật đất đai năm 2003 trong thời gian từ năm 1993 đến nay, UBND xã đã triển khai thực hiện tương đối tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Do vậy, công tác quản lý về đất đai của xã đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Xã Văn Lãng đã hoàn thành thực hiện chỉ thị 364/HĐBT, ngày 06 tháng 11 năm 1991 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) về hoạch định địa giới hành chính các cấp. Hồ sơ, kết quả được nộp, lưu chữ quản lý, sử dụng theo đúng quý định của pháp luật (lưu trữ cả 4 cấp). Bản đồ địa giới hành chính của xã gồm 2 mảnh được thành lập ở tỷ lệ 1:2000. 4.2.1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính của xã đã được xây dựng theo công nghệ số (thay thế được phần lớn bản đồ đo đạc theo chỉ thị 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước) đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo định kỳ 5 năm của luật đất đai. Xã đã hoàn thành với chất lượng khá cao của công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000, 2005, 2010 phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên thực địa. Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Hiện nay xã đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2010 – 2015. Vì vậy bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã cũng đang được tiến hành xây dựng.
- 29 4.2.1.4. Tình hình giao đất Tình hình sử dụng đất Xã Văn Lãng là một xã nghèo của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với địa hình đồi rừng có điều kiện phát triển kinh tế đồi rừng kết hợp chăn nuôi đại gia súc. Người dân sống chủ yếu bằng nghề Nông Nghiệp và trồng cây lâu năm có tổng diện tích đất tự nhiên là 1044.16 ha với diện tích đất nông nghiệp là 962.54 ha chiếm 92,18% tổng diện tích đất tự nhiên, và đất lâm nghiệp là 675.98 ha chiếm 64,83% diện tích đất tự nhiên.Đây khu vực có địa hình phức tạp, việc phát triển kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Người dân trong xã sống bằng sản xuất nông nghiệp là chính nhưng đất đai canh tác lại ít. Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp với 80.54 ha chiếm 7.71% diện tích đất tự nhiên, cho thấy các hoạt động trong lĩnh vực này phát triển vẫn rất hạn chế. Đất chưa sử dụng là 1.08 ha chiếm 0.1% diện tích đất tự nhiên. 4.2.1.5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của xã Văn Lãng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015 – 2020 đang được chiển khai thực hiện. Về kế hoạch sử dụng đất: trong những năm gần đây hằng năm xã đều lập kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích, đối tượng trên địa bàn. Tuy nhiên do chưa lập được phương án quy hoạch sử dụng đất nên chất lượng lập kế hoạch sử dụng đất của xã chưa cao, quá trình thực hiện còn có sự khác biệt khá lớn so với kế hoạch được duyệt. 4.2.1.6. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả sử lý Quản lý đất đai là lĩnh vực nhạy cảm nên được Đảng bộ và ban lãnh đạo xã quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ. Công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp. Các vụ kiện tranh chấp đất đai thực hiện đúng luật, đúng thẩm quyền,
- 30 không để đơn thư tồn đọng xảy ra xung đột, khiếu kiện đông người hoặc khiếu kiện nhiều lần. 4.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của xã được thực hiện theo định kỳ hàng năm và 5 năm. Năm 2010, xã đã hoàn thành việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thông tư số 28/2004/TTT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Năm 2015, xã cũng đã hoàn thành việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nhìn chung chất lượng công tác kiểm kê, thống kê đất đai của xã qua các đợt thực hiện đã được nâng lên, nguồn tài liệu điều tra cơ bản (bản đồ và số liệu) công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất của xã ngoài thực địa. 4.2.1.8. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Văn Lãng năm 2010, tỷ lệ 1/2000 Bản đồ hiện quy hoạch sử dụng đất xã Văn Lãng đến năm 2020, tỷ lệ 1/2000 4.2.1.9. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Xã quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật với diện tích tự nhiên 1044,16 ha. 4.2.1.10. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp các ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của luật đất đai.
- 31 4.2.1.11. Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, xã thực hiện theo đúng mục đích của pháp luật hiện hành. 4.2.1.12. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tỉnh ban hành được UBND xã thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND huyện. 4.2.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác này được UBND xã thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND huyện thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng, thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp GCNQSD đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. 4.2.1.14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Nhìn chung, công tác kiểm tra có nhiều cố gắng và thực hiện khá tốt, hạn chế tình hình lấn chiếm đất đai trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng sai mục đích, tự ý chuyển mục đích sử dụng. 4.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, luật đất đai mới 2013 xã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà đất.
- 32 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nam 2018 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Văn Lãng Đơn vị: ha Tổng diện tích Thứ tự Loại đất Mã các loại đất I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 1044.16 (1+2+3) 1 Đất nông nghiệp NNP 962.54 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 266.97 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 126.88 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 106.55 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 20.33 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 140.09 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 675.98 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 676.34 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 19.23 2 Đất phi nông nghiệp PNN 80.54 2.1 Đất ở OCT 22.84 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 22.84 2.2 Đất chuyên dùng CDG 41.78 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.98 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1.08 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.87 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 36.85 2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1.94 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 8.02 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 5.95 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.08 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0.84 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0.24
- 33 Qua bảng 4.2 cho thấy: Xã Văn Lãng có diện tích tự nhiên là 1.044,16 ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (có diện tích là 750ha, chiếm 75% tổng diện tích tự nhiên của xã), đứng thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp (với diện tích là 250,80 ha, chiếm 20,51 % tổng diện tích tự nhiên của xã), và thấp nhất là nhóm đất chưa sử dụng(có diện tích là 43,36 ha, chiếm 4,9%) .Chi tiết về các nhóm đất như sau: * Nhóm đất nông nghiệp Xã Văn Lãng có 750ha đất nông nghiệp, chiếm 75,0% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 610.5ha chiếm 61,05% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây hằng năm là 245,0ha chiếm 24,04% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 457,32 ha, chiếm 36,81% diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 184,15 ha,chiếm 14.82 % diện đất tích tự nhiên). + Diện tích đất trồng cây lâu năm là 360,49 ha, , chiếm 36.8% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 268.9ha, chiếm 25.43% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 8,5 ha, chiếm 0.07% diện tích đất tự nhiên. * Nhóm đất phi nông nghiệp Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 231,99ha, chiếm 18,67 % diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đó:
- 34 - Đất ở nông thôn có diện tích là 75,6ha chiếm 6.08 % diện tích đất tự nhiên. - Đất chuyên dùng có diện tích là 93,49 ha, chiếm 7.52 % diện tích đất tự nhiên. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,54ha chiếm chiếm 0.04% diện tích đất tụ nhiên. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 3,41ha chiếm 0.27% diện tích đất tự nhiên. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 8,51ha chiếm 0.68% diện tích đất tự nhiên. + Đất có mục đích công cộng là 81,03ha chiếm 6.52% diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 3,59 ha chiếm 0,29% diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích là 0,15 ha chiếm 0.01 % diện tích đất tự nhiên . - Đất làm nghĩa trang nghĩa địa có diện tích 7,44 ha chiếm 0.60% diện tích đất tự nhiên. - Đất sông,ngòi,kênh,rạch,suối có diện tích là 9,93 ha chiếm 0.85% diện tích đất tự nhiên. - Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 11,8 ha chiếm chiếm 0.95% diện tích đất tự nhiên. * Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2,54 ha chiếm 0,21% tổng diện tích đất tự nhiên. 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn 2017-2018
- 35 4.2.3. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 Đơn vị: Ha So sánh năm So sánh năm 2016 2017 Diện tích Ghi Tăng TT Loại đất Mã năm DT chú (+) DT 2016 Tăng (+) 2018 2017 Giảm (ha) Giảm(-) (ha) (-) (6)=(4) (8)=(4)- (1) (2) (3) (4) (5) (7) (9) -(5) (7) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ 1044,16 1041,4 0 1041,4 0 NHIÊN 1 Tổng diện tích đất NN NNP 750,87 750,95 -0,08 750,95 -008 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 200,96 200,04 -0,08 200,04 -0,08 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 141,47 141,51 -0,04 141,51 -0,04 1.1.1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 119,32 119,33 -0,01 119,33 -0,01 Đất trồng cây hằng năm 1.1.1.2 HNK 184,15 184,18 -0,03 184,18 -0,03 khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 190,49 190,53 -0,04 190,53 -0,04 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 67,42 67,42 - 67,42 - 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 8,5 8,5 - 8,5 - 2 Đất phi nông nghiệp PNN 231,99 231,91 0,08 231,91 0,08 2.1 Đất ở nông thôn ONT 75,6 75,52 0,08 75,52 0,08 2.2 Đất chuyên dùng CDG 93,49 93,49 - 93,49 - Đất xây dựng trụ sở cơ 2.2.1 TSC 0,54 0,54 - 0,54 - quan Đất xây dựng công trình 2.2.2 DSN 3,41 3,41 - 3,41 - sự nghiệp Đất sản xuất kinh doanh 2.2.3 CSK 8,51 8,51 - 8,51 - phi nông nghiệp Đất có mục đích công 2.2.4 CCC 81,03 81,03 - 81,03 - cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,59 3,59 - 3,59 - 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,15 0,15 - 0,15 - Đất làm nghĩa trang 2.5 NTD 7,44 7,44 - 7,44 - nghĩa địa Đất 2.6 SON 39,93 39,93 - 39,93 - sông,ngòi,kênh,rạch,suối Đất có mặt nước chuyên 2.7 MNC 11,8 11,8 - 11,8 - dùng 3 Đất chưa sử dụng CSD 2,54 2,54 - 2,54 - (Nguồn: UBND xã Văn Lãng)
- 36 Qua bảng 4.3 so sánh biến động diện tích đất theo nhu cầu sử dụng của xã Văn Lãng biến động qua giai đoạn 2016 - 2018 ta thấy: Tổng diện tích tự nhiên của xã qua các năm từ 2016 – 2018 vẫn giữ nguyên là 1044,16 ha. Giai đoạn từ năm 2016 – 2017 không có sự biến động nào về diện tích đất, nhưng đến năm 2018 đã có sự biến động về diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp; Đất chưa sử dụng không có sự biến động nào. - Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2018 là750,87 ha, giảm 0,08 ha so với tổng diện tích năm 2017 (750,95 ha) và năm 2016 (750,95 ha); trong đó: + Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 750,96 ha giảm 0,08 ha so với năm 2017 (744,96 ha) và năm 2016 (744,04 ha); bao gồm đất trồng lúa giảm 0,04 ha(đất trồng cây hằng năm giảm 0,01ha,đất trồng cây hằng năm khác giảm 0,03ha) và đất trồng cây lâu năm giảm 0,04 ha. - Đất phi nông nghiệp của xã cho đến năm 2018 là 231,99 ha đã tăng lên 0,08 ha so với năm 2015 (231,91 ha) và năm 2014 (231,91 ha).Bao gồm: Đất ở nông thôn năm 2018 là 75,6 ha tăng lên 0,08 ha so với năm 2017(75,52 ha) và năm 2016(75,52 ha) 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Văn Lãng giai đoạn 2017- 2018 4.3.1 Kết quả cấp GCNQSD đất 4.3.1.1. Kết quả cấp GCNQSD đất tại thôn 1 1/Số hồ sơ công khai: 79 2/ Thời gian công khai hồ sơ kể từ ngày 29/09/2018 đến ngày 16/10/2018 Tại: 1 - Hội trường nhân dân thôn 1 2 - Trụ sở UBND xã Văn Lãng 3/ Kết quả có: 0 ý kiến phản ánh, khiếu tố.
- 37 4/ Kết luận: - Có 77 hồ sơ/79 hồ sơ được công khai đủ điều kiện đề nghị cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Có danh sách kèm theo) - Có 2 hồ sơ/79 hồ sơ được công khai không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.3.1.2. Kết quả cấp GCNQSD đất tại thôn 2 1/ Số hồ sơ công khai: 137 2/ Thời gian công khai hồ sơ kể từ ngày 03/10/2018 đến ngày 17/ 10/2018 Tại: 1- Hội Trường Thôn 2 2- Trụ sở UBND xã Văn Lãng 3/ Kết quả có: 0 ý kiến phản ánh, khiếu tố. 4/ Kết luận: - Có 125 /137 hồ sơ được công khai đủ điều kiện đề nghị cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Có danh sách kèm theo) - Có 12 /137 hồ sơ được công khai không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Có danh sách kèm theo) 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Văn Lãng trong thời gian tới Từ thực tế cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của xã Văn Lãng gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau : 4.4.1 Thuận lợi Tính đến hết năm 2018, toàn xã đã cấp xong 80,95% tổng số đơn đề nghị cấp GCNQSD đất nhà ở tại nông thôn , 89,94% số hộ gia đình cá nhân sử
- 38 dụng đất nông nghiệp. Với kết quả này, xã đạt mức khá cao trên toàn huyện. Có thể đạt được kết quả này là do những yếu tố thuận lợi sau: - Xã Văn Lãng có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý về đất đai trên địa bàn nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác cấp GCNQSD đất. - Công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước được thực hiện tương đối tốt. Trình độ dân trí, nhận thức của người dân là khá tốt, vì thế họ sớm biết và hiểu được tầm quan trọng và ủng hộ nhiệt tình công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. - Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái và UBND huyện Yên Bình, tạo điều kiện cho công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất hoàn thành theo đúng chỉ tiêu đề ra. Cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. 4.4.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, xã Văn Lãng còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác kê khai, đăng kí ban đầu của xã đạt kết quả chưa cao : + Hồ sơ cấp GCNQSD đất nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch. + Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng. + Nguồn gốc đất không rõ ràng. + Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất. + Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. + Thiếu tài liệu để triển khai công việc : Đây là nguyên nhân chủ yếu, nó là cơ sở cho việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất,
- 39 tên chủ sử dụng để phục vụ công tác lập hồ sơ địa chính chặt chẽ, chính xác và lâu dài. + Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao. + Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSD đất là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp, sử dụng sai mục đích. 4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Công tác cấp giấy của xã Văn Lãng giai đoạn 2017 - 2018 đạt kết quả cao, 216 đơn được cấp giấy trong số 230 đơn đăng ký cấp giấy đạt tỷ 90,42%. Tại thôn 1 và thôn 2. Các hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do một số nguyên nhân như: tranh chấp, sử dụng sai mục đích, lấn chiếm. - Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. - Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ. - Việc cấp GCNQSD đất cho các tổ chức cần giảm bớt các thủ tục phiền hà trong việc làm thủ tục cấp GCNQSD đất. Xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSD đất lên cấp huyện và tỉnh cũng như việc rà soát lại các nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức. - Cần tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức có liên quan đến đất đai như: Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (các nghị định,
- 40 thông tư ) cho người dân nông thôn nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân và thực hiện tốt việc sử dụng đất đai có hiệu quả. - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác cấp GCNQSD đất như: truy cập các thông tin về thửa đất (tên chủ hộ, diện tích, mục đích sử dụng , thời hạn sử dụng, sơ đồ thửa đất ) trên máy tính để việc quản lý và kiểm tra được chính xác, khác quan và thường xuyên hơn.
- 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Bình và lãnh đạo xã Văn Lãng đến hết năm 2018, toàn xã đã thực hiện ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất cho 6 thôn trên toàn địa bàn xã. Trong giai đoạn 2017 – 2018 công tác này đã cấp xong 216 GCNQSD đất trên tổng số 230 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất, đạt tỷ lệ 90,37%, tại thôn 1 và thôn 2, đây là một kết quả khá cao. 5.2. Đề nghị Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định. Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ cần được hoàn thiện để thuận tiện cho công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng sai mục đích . Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
- 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo Anh (2014), “Đã cấp hơn 41 triệu sổ đỏ trên cả nước”, Bài viết 20140604093435930.htm. 2. Bộ TNMT(2016) : Báo cáo tổng kết về công tác Quản lí Nhà nước về Đất đai giai đoạn (2010 – 2015) 3 . Bộ Tài Nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/05/201 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 4. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Lợi (2013) – Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Khắc Thái Sơn năm đai (2007) “Bài giảng Quản lý Nhà nước về Đất đai” Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 8. Quốc hội (2013), Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13, Nxb lao động. 9. UBND xã Văn Lãng (2007), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của xã Văn Lãng giai đoạn 2010 - 2015. 10. UBND xã Văn Lãng (2016), Bảng thống kê, kiểm kê đất đai xã Văn Lãng năm 2015. 11. UBND xã Văn Lãng (2016), Bảng thống kê nhân hộ khẩu xã Văn Lãng đến tháng 1 năm 2016. 12. Viện quy hoạch xây dựng Thái Nguyên (2011) “ Thuyết minh quy hoạch nông thôn mới” hoach-xay-dung-nong-thon-moi-xa-nga-my-huyen-phu-binh-tinh-thai.htm
- 43 PHỤ LỤC DANH SÁCH CÔNG KHAI Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Tại thôn 1, xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Mục Thời Tờ Diện Tài sản Tình S Tên người sử dụng Địa chỉ Thửa đích điểm bản tích Nguồn gốc gắn trạng T đất, chủ sở hữu tài thường đất sử sử đồ đất sử dụng đất liền với tranh T sản gắn liền với đất trú số dụng dụng số (m²) đất chấp đất đất 1 Hoàng Thị Anh Thôn 1 23 11 146.5 BHK Không Không 2 Hoàng Thị Anh Thôn 1 23 20 57.6 LUC Không Không 1972 Tự khai phá 3 Hoàng Thị Anh Thôn 1 31 48 279.6 LUC Không Không 4 Hoàng Thị Anh Thôn 1 31 49 158 LUC Không Không 5 Lương Bá Hải Thôn 1 22 93 653.2 NTS Không Không 6 Lương Bá Hải Thôn 1 22 96 176.9 NTS 1982 Tự khai phá Không Không 7 Lương Bá Hải Thôn 1 22 142 42 BHK Không Không 8 Lương Bá Long Thôn 1 23 39 233.9 LUC 1982 Tự khai phá Không Kông 4570. 9 Lương Bá Thái Thôn 1 30 140 CLN 1989 Tự khai phá Không Không 4 10 Lương Công Cầm Thôn 1 22 35 122.5 CLN 1990 Tự khai phá Không Không 11 Lương Công Hùng Thôn 1 31 95 81.6 CLN Không Không 12 Lương Công Hùng Thôn 1 31 96 241.0 LUC Không Không 1975 Lương 1341. 13 Lương Công Hùng Thôn 1 31 97 CLN - Công Tập Không Không 7 2000 tặng cho 14 Lương Công Hùng Thôn 1 31 106 235.7 CLN Không Không 15 Lương Công Hùng Thôn 1 31 146 107.8 CLN Không Không Lương Công 16 Thôn 1 21 92 331.1 LUC Không Không Khoan Lương Công 1095. 17 Thôn 1 32 73 LUC Không Không Khoan 5 1988 Tự khai phá Lương Công 18 Thôn 1 32 75 212.2 LUC Không Không Khoan Lương Công 19 Thôn 1 32 76 180.8 LUC Không Không Khoan 20 Lương Công Viết Thôn 1 32 14 48.7 LUC Không Không 21 Lương Công Viết Thôn 1 32 15 45.1 LUC 1990 Tự khai phá Không Không 22 Lương Công Viết Thôn 1 32 16 49.3 LUC Không Không
- 44 Mục Thời Tờ Diện Tài sản Tình S Tên người sử dụng Địa chỉ Thửa đích điểm bản tích Nguồn gốc gắn trạng T đất, chủ sở hữu tài thường đất sử sử đồ đất sử dụng đất liền với tranh T sản gắn liền với đất trú số dụng dụng số (m²) đất chấp đất đất 1970 Lương 23 Lương Đức Hiệp Thôn 1 21 55 716.6 LUC - Công Hồ Không Không 1999 tặng cho 24 Lương Minh Thư Thôn 1 21 140 138.2 BHK Không Không 25 Lương Minh Thư Thôn 1 22 122 120.1 BHK 1980 Tự khai phá Không Không 26 Lương Minh Thư Thôn 1 22 126 30.2 BHK Không Không 27 Lương Năng Được Thôn 1 31 40 145.9 LUC Không Không 28 Lương Năng Được Thôn 1 31 57 251.2 LUC 1977 Lương Không Không 29 Lương Năng Được Thôn 1 31 58 185.3 LUC - Năng Quế Không Không 30 Lương Năng Được Thôn 1 31 59 183.1 LUC 2001 tặng cho Không Không 31 Lương Năng Được Thôn 1 31 60 249.5 LUC Không Không 5681. 32 Lương Năng Hòa Thôn 1 22 138 CLN 1990 Tự khai phá Không Không 3 33 Lương Năng Hùng Thôn 1 31 18 151.7 BHK Không Không 34 Lương Năng Hùng Thôn 1 31 21 365.2 NTS 1993 Tự khai phá Không Không 35 Lương Năng Hùng Thôn 1 31 147 2932 CLN Không Không 36 Lương Năng Tiến Thôn 1 21 110 378.2 LUC Không Không 37 Lương Năng Tiến Thôn 1 21 115 295.7 LUC Không Không 38 Lương Năng Tiến Thôn 1 22 2 263.6 LUC Không Không 39 Lương Năng Tiến Thôn 1 22 111 180.4 LUC 1986 Tự khai phá Không Không 40 Lương Năng Tiến Thôn 1 22 112 222.8 LUC Không Không 1599. 41 Lương Năng Tiến Thôn 1 22 136 CLN Không Không 2 42 Lương Năng Tiếp Thôn 1 40 64 94.4 LUC 1982 Tự khai phá Không Không 43 Lương Năng Tình Thôn 1 22 106 233.6 LUC Không Không 44 Lương Năng Tình Thôn 1 22 115 133.4 NTS Không Không 45 Lương Năng Tình Thôn 1 22 123 33.4 LUC Không Không 1987 Tự khai phá 46 Lương Năng Tình Thôn 1 22 98 254.8 LUC Không Không 47 Lương Năng Tình Thôn 1 22 137 916.8 CLN Không Không 48 Lương Năng Tình Thôn 1 31 144 655.2 LUC Không Không 2900. 49 Lương Năng Yên Thôn 1 23 88 CLN Không Không 2 50 Lương Năng Yên Thôn 1 32 2 241.6 LUC Không Không 51 Lương Năng Yên Thôn 1 32 3 166.3 LUC 1980 Tự khai phá Không Không 52 Lương Năng Yên Thôn 1 32 4 228.7 LUC Không Không 53 Lương Năng Yên Thôn 1 32 5 146.1 LUC Không Không 54 Lương Năng Yên Thôn 1 32 6 149.2 LUC Không Không 55 Lương Thị Tỉnh Thôn 1 31 16 438.0 LUC 1986 Tự khai phá Không Không 56 Lương Thị Xuân Thôn 1 21 46 97.4 LUC 1963 Tự khai phá Không Không 57 Nguyễn Như Cúc Thôn 1 23 38 1204 LUC 1974 Tự khai phá Không Không 58 Chu Đức Thành Thôn 1 21 69 77.3 BHK 1980 Tự khai phá Không Không 59 Nguyễn Như Ninh Thôn 1 22 1 37.5 CLN Không Không 60 Nguyễn Như Ninh Thôn 1 22 15 63.4 CLN Không Không
- 45 Mục Thời Tờ Diện Tài sản Tình S Tên người sử dụng Địa chỉ Thửa đích điểm bản tích Nguồn gốc gắn trạng T đất, chủ sở hữu tài thường đất sử sử đồ đất sử dụng đất liền với tranh T sản gắn liền với đất trú số dụng dụng số (m²) đất chấp đất đất 1975 Lương Thị 61 Nguyễn Như Ninh Thôn 1 22 16 81.1 CLN - Xuyến tặng Không Không 2000 cho 62 Nguyễn Như Tĩnh Thôn 1 21 73 59.9 LUC 1977 Lương Thị Không Không - Xuyến tặng 63 Nguyễn Như Tĩnh Thôn 1 14 410 76.5 BHK Không Không 2000 cho 64 Nguyễn Văn Oanh Thôn 1 23 33 164.5 BHK Không Không 1865. 65 Nguyễn Văn Oanh Thôn 1 22 133 CLN Không Không 3 1990 Tự khai phá 66 Nguyễn Văn Oanh Thôn 1 31 81 155.1 CLN Không Không 67 Nguyễn Văn Oanh Thôn 1 31 82 234.3 CLN Không Không Nguyễn Văn 68 Thôn 1 21 145 352 CLN Không Không Quang Nguyễn Văn 69 Thôn 1 21 146 91.4 CLN Không Không Quang 1975 Lương Thị Nguyễn Văn 70 Thôn 1 21 57 211.8 LUC - Xuyến tặng Không Không Quang 1997 cho Nguyễn Văn 71 Thôn 1 21 58 223.1 LUC Không Không Quang Nguyễn Văn 72 Thôn 1 21 59 140 LUC Không Không Quang 73 Nguyễn Viết Sỹ Thôn 1 23 63 107.6 LUC Không Không 74 Nguyễn Viết Sỹ Thôn 1 23 64 74.2 LUC Không Không 75 Nguyễn Viết Sỹ Thôn 1 23 68 623.3 LUC 1992 Tự khai phá Không Không 2426. 76 Nguyễn Viết Sỹ Thôn 1 32 106 CLN Không Không 3 77 Lê Văn Thường Thôn 1 14 292 283.2 BHK 1980 Tự khai phá Không Không
- 46 DANH SÁCH CÔNG KHAI Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Tại thôn 2, xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất Chu Chu Văn 1978- Văn 1 2 5 280 113.8 BHK Không Không Mạnh 1999 Quý tặng cho Chu Văn 2 2 14 221 121.1 BHK Không Không Phú Tự khai 1990 Chu Văn 2 phá 3 14 222 150.6 BHK Không Không Phú Đào 2 4 Thanh 9 184 427.1 CLN Không Không Huân Đào 2 5 Thanh 9 187 125.3 LUC Không Không Huân Đào 2 6 Thanh 10 65 118.8 LUC Không Không Huân Tự khai 1990 Đào 2 phá 7 Thanh 10 67 126.3 LUC Không Không Huân Đào 2 8 Thanh 10 68 148,8 LUC Không Không Huân Đào 2 9 Thanh 10 217 261.2 CLN Không Không Huân Đào Tiến 2 Tự khai 10 19 106 281.8 CLN 1980 Không Không Đỗ phá Đào Văn 2 11 9 186 48.3 CLN Không Không Thanh Phùng Đào Văn 2 1970- Thị Đãi 12 10 66 119.7 LUC Không Không Thanh 2001 Tặng Đào Văn 2 cho 13 10 69 278.6 LUC Không Không Thanh
- 47 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất Đào Văn 2 14 10 91 108.2 LUC Không Không Thanh Đào Văn 2 15 10 204 1300.9 CLN Không Không Thanh Đào Văn 2 16 13 118 41.9 LUC Không Không Thanh Đào Văn 2 17 13 214 147.5 LUC Không Không Thanh Đào Văn 2 Tự khai 18 10 147 75.3 LUC 1990 Không Không Toàn phá Đỗ Văn 2 19 10 115 168.5 LUC Không Không Tuyến Đỗ Văn 2 Tự khai 20 10 203 1359.8 CLN 1982 Không Không Tuyến phá Đỗ Văn 2 21 10 208 1413.4 CLN Không Không Tuyến Đỗ Văn 2 22 10 20 53.2 LUC Không Không Vân Đỗ Văn 2 23 10 22 109.9 LUC Không Không Vân Đỗ Văn 2 24 10 202 3374.4 CLN Không Không Vân Đỗ Văn 2 25 14 28 58.7 LUC Không Không Vân Tự khai 1988 Đỗ Văn 2 phá 26 14 34 38.1 BHK Không Không Vân Đỗ Văn 2 27 11 18 247.5 LUC Không Không Vân Đỗ Văn 2 28 11 28 4548.8 CLN Không Không Vân Đỗ Văn 2 29 14 58 88.6 BHK Không Không Vân Dương 2 30 Đình 10 25 84.9 LUC Không Không Thưởng Dương 2 Tự khai 31 Đình 10 28 66.4 LUC 1993 Không Không phá Thưởng Dương 2 32 Đình 10 71 86.1 LUC Không Không Thưởng
- 48 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất Dương 2 33 Đình 10 102 100.6 BHK Không Không Thưởng Dương 2 34 Đình 14 5 25.8 LUC Không Không Thưởng Dương 2 35 Đình 14 7 97 LUC Không Không Thưởng Dương 2 36 Đình 14 152 64.6 LUC Không Không Thưởng Dương 2 37 10 70 70.6 LUC Không Không Hồng Thụ Dương 2 38 10 205 307.8 CLN Không Không Hồng Thụ Tự khai 1992 Dương 2 phá 39 11 11 139.3 LUC Không Không Hồng Thụ Dương 2 40 11 15 281.6 LUC Không Không Hồng Thụ Dương 2 41 10 97 66 LUC Không Không Thừa Chí Tự khai 1986 Dương 2 phá 42 10 94 53.7 LUC Không Không Thừa Chí Hà Văn 2 43 14 359 302.6 CLN Không Không Lợi Hà Văn 2 44 14 370 172 ONT Không Không Lợi Hà Văn 2 45 14 371 721.2 CLN Không Không Lợi Tự khai 1980 Hà Văn 2 phá 46 14 432 2276.3 CLN Không Không Lợi Hà Văn 2 47 13 252 193.8 LUC Không Không Lợi Hà Văn 2 48 14 431 1680.2 CLN Không Không Lợi 2 Hà Văn Hà Văn 1990- 49 20 1 195.9 LUK Lợi tặng Không Không Vỹ 2002 cho Khổng 2 Tự khai 50 14 428 1711.8 CLN 1978 Không Không Văn Lũy phá 51 Lê Sỹ An 2 13 222 802.1 LUC Tự khai Không Không 1978 52 Lê Sỹ An 2 14 141 96.2 BHK phá Không Không
- 49 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất 53 Lê Sỹ An 2 14 231 66.7 LUC Không Không 54 Lê Sỹ An 2 14 233 239.3 LUC Không Không 55 Lê Sỹ An 2 14 397 403.3 LUC Không Không Lê Sỹ 2 Tự khai 56 19 89 166.8 LUC 1982 Không Không Bình phá Lê Sỹ 2 Tự khai 57 Bình - 13 307 4377.5 CLN 1975 Không Không phá Hoa Lê Sỹ 2 58 12 40 181.8 LUC Không Không Cường 1980 - Lê Sỹ Lê Sỹ 2 59 12 44 42.4 LUC tháng Xuyến Không Không Cường 2/2003 tặng cho Lê Sỹ 2 60 12 46 73.8 LUC Không Không Cường 2 Tự khai 61 Lê Sỹ Lo 9 194 128.2 BHK 1977 Không Không phá Lê Sỹ 2 62 13 172 33.8 LUC Không Không Thưởng Lê Sỹ 2 Tự khai 63 13 251 257.5 BHK 1988 Không Không Thưởng phá Lê Sỹ 2 64 14 366 65.8 BHK Không Không Thưởng Lê Sỹ 2 Tự khai 65 13 78 185.3 NTS 1980 Không Không Toan phá 2 Tự khai 66 Lê Sỹ Xếp 8 211 297 CLN 1982 Không Không phá Lê Sỹ 2 67 12 17 191.5 CLN Không Không Xuyến Lê Sỹ 2 Tự khai 68 12 19 100.1 BHK 1980 Không Không Xuyến phá Lê Sỹ 2 69 12 48 270.1 BHK Không Không Xuyến Lê Thị 2 70 13 306 3426 CLN Không Không Dinh Tự khai 1981 Lê Thị 2 phá 71 9 221 2115.7 CLN Không Không Dinh 2 Lê Văn Lê Văn 1980- 72 14 117 161.3 LUC Hiển Không Không Thế 2001 tặng cho Lê Văn 2 Tự khai 73 10 24 207.1 LUC 1986 Không Không Vinh phá Lương 2 Tự khai 74 15 140 226.3 CLN 1989 Không Không Quang Sở phá
- 50 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất Lương 2 75 14 422 247.1 LUC Không Không Quang Sở Lương Bá 2 Tự khai 76 13 40 482.4 LUC 1978 Không Không Công phá Nguyễn 2 Tự khai 77 Khánh 15 91 638.7 NTS 1987 Không Không phá Châu Nguyễn 2 78 14 440 79.2 BHK Không Không Minh Kỷ Nguyễn 2 79 15 52 243.2 BHK Không Không Minh Kỷ Tự khai 1984 Nguyễn 2 phá 80 15 79 721.6 NTS Không Không Minh Kỷ Nguyễn 2 81 20 73 225.9 LUC Không Không Minh Kỷ Nguyễn 2 Tự khai 82 14 323 173.1 LUC 1986 Không Không Tiến Trúc phá Nguyễn 2 Tự khai 83 13 173 123.3 LUC 1992 Không Không Văn Đoàn phá Nguyễn Tự khai 84 Văn Đoàn 2 12 23 103.9 LUC 1993 Không Không phá - Tuyết Nguyễn 2 Tự khai 85 19 47 633.6 LUC 1993 Không Không Văn Hồng phá 2 Phạm Nguyễn 1975 - 86 13 191 482.4 BHK Thị Hà Không Không Văn Tám 2000 tặng cho Nguyễn 2 87 13 308 4873.4 CLN Không Không Văn Tiến Tự khai 1992 Nguyễn 2 phá 88 13 310 843 CLN Không Không Văn Toàn Phạm Thị 2 89 8 225 72.3 LUC Không Không Yến Phạm Thị 2 Tự khai 90 8 228 40.3 LUC 1982 Không Không Yến phá Phạm Thị 2 91 8 243 65.5 LUC Không Không Yến 2 Phạm Phạm Văn 1977- Tiến 92 13 195 175.5 BHK Không Không Tân 2002 Lập tặng cho
- 51 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất 2 Phùng Phùng 1970- 93 8 237 77 LUC Vạn Sư Không Không Văn Hoan 1996 tặng cho Phùng 2 Tự khai 94 13 1 232.2 CLN 1990 Không Không Văn Tần phá Phùng 2 Tự khai 95 8 221 58.2 BHK 1990 Không Không Văn Thảo phá Nguyễn 2 96 13 305 978.8 CLN Không Không Thị Quyết Nguyễn 2 Tự khai 97 13 315 705.6 CLN 1976 Không Không Thị Quyết phá Nguyễn 2 98 13 309 804.7 CLN Không Không Thị Quyết Trần Đại 2 99 14 177 101.6 LUC Không Không Nghĩa Trần Đại 2 100 11 13 122.4 LUC Không Không Nghĩa Trần Đại 2 101 11 16 145.3 LUC Không Không Nghĩa Tự khai 1992 Trần Đại 2 phá 102 11 17 190.2 LUC Không Không Nghĩa Trần Đại 2 103 14 312 93.9 BHK Không Không Nghĩa Trần Đại 2 104 14 362 348.3 BHK Không Không Nghĩa Trần Đình 2 105 10 61 103.3 LUC Không Không Đức Trần Đình 2 106 10 82 286.9 LUC Không Không Đức Phùng Trần Đình 2 1978- Thị 107 10 201 2037.4 CLN Không Không Đức 2000 Phương Trần Đình 2 tặng cho 108 14 132 61.9 LUC Không Không Đức Trần Đình 2 109 14 166 54.3 LUC Không Không Đức Trần Đình 2 110 14 174 129.8 LUC Không Không Duyệt Trần Đình 2 Tự khai 111 14 229 252.5 LUC 1990 Không Không Duyệt phá Trần Đình 2 112 14 442 92.2 BHK Không Không Duyệt Trần Đình 2 Tự khai 113 10 213 598.1 CLN 1990 Không Không Hậu phá
- 52 Tên người sử Tài Mục Thời dụng đất, Tờ Diện Nguồn sản Tình Địa chỉ Thửa đích điểm Số chủ sở bản tích gốc sử gắn trạng thường đất sử sử TT hữu tài đồ đất dụng liền tranh trú số dụng dụng sản gắn số (m²) đất với chấp đất đất liền với đất đất Trần Đình 2 114 14 154 55.9 LUC Không Không Thùy Trần Đình 2 Tự khai 115 14 67 103.9 BHK 1993 Không Không Thùy phá Trần Đình 2 116 14 205 563.9 BHK Không Không Thùy Trần 2 117 Quang 10 81 273 BHK Không Không Tuấn Tự khai 1978 Trần 2 phá 118 Quang 10 43 600.9 CLN Không Không Tuấn Trần Văn 2 119 10 14 68 CLN Không Không Toản Trần Văn 2 120 10 16 122.7 CLN Không Không Toản Tự khai 1989 Trần Văn 2 phá 121 10 210 591.6 CLN Không Không Toản Trần Văn 2 122 10 209 1499.9 CLN Không Không Toản Vũ Văn 2 123 19 1 210.3 LUC Lê Thị Không Không Hoàng 1981- Dinh Vũ Văn 2 2002 124 19 2 210 LUC tặng cho Không Không Hoàng Nguyễn 2 Không Không Tự khai 125 Đức 20 371 959.9 CLN 1989 phá Xuyên
- 53 DANH SÁCH CÔNG KHAI Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ Tại thôn 1, xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Mục Thời Tên người sử Tờ Diện Ghi chú lý do Địa chỉ Thửa đích điểm Số dụng đất, chủ bản tích Nguồn gốc không đủ điều thường đất sử sử TT sở hữu tài sản đồ đất sử dụng đất kiện cấp GCN trú số dụng dụng gắn liền với đất số (m²) QSDĐ đất đất Năm Thuộc hành lang 1 Hoàng Thị Anh Thôn 1 23 11 146,5 BHK Tự khai phá 1992 giao thông Thiếu giấy mua 2 Lương Bá Tuân Thôn 1 21 159 2214,7 CLN Mua Bán bán, chữ ký
- 54 DANH SÁCH CÔNG KHAI Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ Tại thôn 2, xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Mục Thời Tên người sử Tờ Diện Ghi chú lý do Địa chỉ Thửa đích điểm Nguồn Số dụng đất, chủ sở bản tích không đủ điều thường đất sử sử gốc sử TT hữu tài sản gắn đồ đất kiện cấp GCN trú số dụng dụng dụng đất liền với đất số (m²) QSDĐ đất đất 1 Đỗ Văn Vân Thôn 2 10 189 25,0 LUC Thửa nhỏ Năm Tự Khai Một phần đất 2 Đỗ Văn Vân Thôn 2 11 21 493,0 LUC 1989 phá thuộc đất MNC Năm Tự Khai Thửa nhỏ, thuộc 3 Lê Văn Hiển Thôn 2 15 12 84,4 BHK 1990 phá hành lang ngòi Nằm trong quy 4 Lê Việt Tuấn Thôn 2 9 157 184,9 CLN Nhận tặng Năm hoạch nghĩa địa cho năm 1980 Thuộc hành lang 5 Lê Việt Tuấn Thôn 2 9 175 167,9 CLN 2001 ngòi và đường Nguyễn Văn Năm Tự khai Thửa nhỏ, thuộc 6 Thôn 2 12 59 50,8 CLN Hồng 1993 phá hành lang ngòi Nguyễn Văn Năm Tự khai 7 Thôn 2 13 239 1268,5 CLN Tranh chấp Toàn 1984 phá Năm Tự khai Thửa nhỏ, thuộc 8 Phùng Văn Sự Thôn 2 8 264 63,7 LUC 1978 phá hành lang ngòi Thửa nhỏ, thuộc 9 Trần Đình Đức Thôn 2 10 75 50 LUC Nhận tặng quy hoạch Năm cho năm đường 1978 10 Trần Đình Đức Thôn 2 14 130 28 LUC 2000 Thửa nhỏ 11 Trần Đình Đức Thôn 2 14 151 32,9 LUC Thửa nhỏ Năm Tự khai 12 Trần Đình Hậu Thôn 2 14 401 12,7 BHK Thửa nhỏ 1990 phá