Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

pdf 78 trang thiennha21 19/04/2022 1970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU PHÚC KIM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Liên Thông Chuyên ngành: Quản lý đất đai Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2017 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU PHÚC KIM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Liên Thông Chuyên ngành: Quản lý đất đai Lớp: K49LT - QLDĐ Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2017 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Văn Tuyển Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiêm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -2018”. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo Th.S. Hà Văn Tuyển, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Triệu Phúc Kim
  4. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã năm 2018 43 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Hợp Tiến năm 2018 46 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 48 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 50 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 52 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 54 Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất, Đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 55 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 56 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 57
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ và cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng 2 NĐ – CP Nghị định – Chính phủ 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 GCN Giấy chứng nhận 5 QSD Quyền sử dụng 6 TT - BTNMT Thông Tư – Bộ tài nguyên môi trường 7 VPĐK Văn phòng đăng ký 8 PTNMT Phòng tài nguyên và môt trường 9 QH Quy hội 10 BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.1.1. Mục tiêu cụ thể: 2 1.2. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử dụng đất. 4 2.1.1 Cơ sở lý luận. 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý 18 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và Tỉnh Thái Nguyên. 24 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước. 24 2.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên năm 2018 26 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 28 3.3.2. Sơ lược công tác quản lý và sử dụng đất tại địa bàn xã Hợp Tiến, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 28 3.3.3 Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 - 2018. 29 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 32 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32
  7. v 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 32 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 33 3.4.3. Phương pháp so sánh số liệu 33 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Khái quát điều kiệt tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hợp Tiến Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36 4.2. Công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất tại xã Hợp Tiến, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 46 4.3. Thực trạng công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2016 – 2018. 48 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 48 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2017 50 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2018 52 4.3.4. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến giai đoạn 2014 – 2016 54 4.3.5. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng của xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 55 4.3.6. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất Lâm Nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 57 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hơp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 58 4.4.1. Thuận lợi 58 3.4.2. Khó khăn 59
  8. vi 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp GCNQSD đất của xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên. 60 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2. Đề nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa chính trị, xã hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động của con người không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lượng của chúng. Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng, tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình quân của đất đai/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác. Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ, nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích. Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội. Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn chậm và không đồng đều, ở
  10. 2 những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Hợp Tiến trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải quyết hiệu quả và thích hợp các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để đối với tình hình của địa phương. Trong những năm gần đây, xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết những vi phạm pháp luật đất đai, tuy nhiên những vụ tranh chấp và khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu các nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai. Trên thực tế, công tác cấp giấy CNQSD đất ở nước ta được triển khai từ lâu song tiến độ thực hiện còn rất chậm, không đồng đều ở các khu vực khác nhau. Do vậy kết quả cấp GCNQSD đất còn thấp. Trong những năm tới cần có nhiều giải pháp để đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD để đáp ứng yêu cầu cần thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của Th.S. Hà Văn Tuyển, Em tiến hành xây dựng và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -2018”. 1.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá hiện trạng công tác cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
  11. 3 - Tình hình quản lý và biến động đất đai của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. - Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. - Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý đất đai được tốt hơn tại phường xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Ý nghĩa của đề tài - Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những quy định của Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo. - Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử dụng đất. 2.1.1 Cơ sở lý luận. - Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi con người, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được nghành nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kĩ thuật, văn hóa an ninh quốc phòng. Song thực tế, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về diện tích. Theo VV. Docutraiep (1846 – 1930 ): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. -Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bê mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. * Phân loại đất đai. Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013, đất đai nước ta được phân theo các nhóm sau: - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác. + Đất trồng cây lâu năm. + Đất rừng sản xuất. + Đất rừng phòng hộ. + Đất nuôi trồng thủy sản.
  13. 5 + Đất làm muối. + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan. + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác. + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. + Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản,
  14. 6 thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. - Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. * Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai. - Khái niệm + Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. + Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2016)[9] - Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau: + Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
  15. 7 + Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế - Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. + Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. + Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2016)[9] 2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ) * Khái niệm đăng ký đất đai - Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. * Vai trò của công tác đăng ký đất đai - ĐKĐĐ là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích của Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dừng công cụ ĐKĐĐ để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở hữuNhà nước. Nhà nước chia cho trao cho người dân quyền sử dụng trên bề mặt, không được khai thác trong lòng đất và trên không nếu như không có sự cho phép
  16. 8 của Nhà nước. Bảo vệ hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy ĐKĐĐ với vai trò thiết lập hệ thống thông tin về đất đai sẽ là công cụ giúp Nhà nước quản lý. - ĐKĐĐ để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Biết mục đích sử dụng, từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ sơ địa chính (hồ sơ địa chính cung cấp tên của chủ sử dụng đất, diện tích, vị trí, hình thể, góc cạnh, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng, những ràng buộc thay đổi trong quá trình sử dụng và quản lý những thay đổi này. * Những nội dung sửa đổi, bổ sung về ĐKĐĐ của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 (1). Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Khoản 15 Điều 3 và Điều 95) - Về phạm vi đăng ký: Việc đăng ký thực hiện đối với mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận) hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất. - Về mục đích đăng ký: Việc đăng ký nhằm “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” chứ không phải bó hẹp trong mục đích “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” như Luật Đất đai 2003. Do trước đây chỉ khi có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới đăng ký và việc thực hiện đăng ký cũng chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng lỏng lẻo trong quản lý đất đai nhất là tình trạng giao dịch, chuyển nhượng không theo quy định. (2). Tính bắt buộc thực hiện đăng ký: - Đăng ký đất đai: Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc; cụ thể là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất tại Điều 5 hay được giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
  17. 9 tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (Khoản 1 điều 95). Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. (3). Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử; hồ sơ địa chính dạng số và giá trị pháp lý của việc đăng ký điện tử có giá trị như trên giấy (Khoản 2 Điều 95 và Điều 96). Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (4). Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai.(Khoản 3 và 4, Điều 95). - Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; +Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; + Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; + Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. - Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
  18. 10 quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; + Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; + Chuyển mục đích sử dụng đất; + Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; + Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. + Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; + Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; + Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; + Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; + Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. (Đối với quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề quy định tại Điều 171: Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp,
  19. 11 thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề). (5). Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký (Khoản 5 Điều 95) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. (6). Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất (Khoản 6 Điều 95) - Thời hạn phải đăng ký áp dụng đối với các trường hợp: cho thuê, thế chấp, chuyển quyền; đổi tên; chia tách quyền; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Thời hạn phải đăng ký là: 30 ngày (kể từ ngày biến động); trường hợp thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế. (7). Bổ sung quy định thời điểm hiệu lực của việc đăng ký thời điểm có hiệu lực là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. (Khoản 7 Điều 95). Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Quy định này là cơ sở để: xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người đăng ký.
  20. 12 2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ) * Khái niệm GCNQSDĐ - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nói cách khác GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. * Vai trò của GCNQSDĐ - Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. - Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai. - Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi - GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn giúp xử lý vi phạm về đất đai. - Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. - GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình.
  21. 13 * Ý nghĩa của GCNQSDĐ GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. * Sự cần thiết phải cấp GCNQSDĐ Đối với Nhà nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sư dụng đất trong các trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của nười sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
  22. 14 - GCN là điều kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnhthổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích trong phạm vi lãnh thổ các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với toàn bộ đất đai, thì trước hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất đai theo yêu cầu của quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, cần có các thông tin sau: tên chủ sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng và cơ sở pháp lý. Đối với đất chưa được giao quyền sử dụng, các thông tin cần có là: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết đến từng thửa đất. Thửa đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai. - GCN đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường, góp phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản. Từ trước đến nay, ở nước ta thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát (chủ yếu là thị trường ngầm). Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa tương xứng. Việc quản lý thị trường này còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Vì vậy, việc kê khai đăng ký, cấp GCN sẽ tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nước quản lý các giao dịch diễn ra trên thị trường, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Từ đó góp phần mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này. - Cấp GCN là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
  23. 15 Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp GCN là một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp GCN đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCN. Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp GCN thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp GCN vì nó cung cấp thông tin cho việc xác định những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng. Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền họp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký. Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng đất và định giá đất để xá định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ, đồng thời nó là cơ sở xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ. Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất: Nó giúp việc xác định đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại, tránh được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, việc đăng ký và cấp GCN nằm trong nội dung chi phối của quản lý Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp GCN sẽ giúp cho việc thực hiện tốt các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
  24. 16 * Những nội dung sửa đổi, bổ sung về cấp GCNQSDĐ của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 Sẽ có 7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014, gồm: (1). Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. (2). Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. (3). Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. (4). Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. (5). Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (6). Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (7). Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Cụ thể:
  25. 17 Đối với một số trường hợp thửa đất sử dụng hình thành từ trước thời điểm quy định của địa phương có hiệu lực mà diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất. Trong trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thừa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận cũng như không được công chứng, chứng thực. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa mới. 2.1.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. * Cơ quan quản lý đất đai Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, có bộ máy tổ chức cụ thể như sau: - Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. - Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài Nguyên và Môi Trường. - Cơ quan quản lý đất đai ở thành phố, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là Phòng Tài Nguyên và Môi Trường. - Xã, phường, phường có cán bộ địa chính. * Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ Theo quy định tại điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp GNQSDĐ cụ thể như sau:
  26. 18 - UBND cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - UBND thành phố cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.(Luật Đất đai 2013) 2.1.2. Cơ sở pháp lý 2.1.2.1. Những văn bản pháp lý * Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực - Luật Đất đai 2003 do Quốc hôi ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. - Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính. - Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất. - Nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư 117/2004/TT-BTC của chính phủ về hướng dẫn thực hiện nghị định 198/2004/NĐ-CP.
  27. 19 - Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. - Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 9/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. - Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai. * Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực - Luật Đất đai 2013 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. - Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
  28. 20 - Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. - Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản. - Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. - Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. - Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
  29. 21 2.1.2.2. Những quy trình về cấp GCNQSDĐ trong Luật Đất Đai.  Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp thành phố Quy trình cấp GCNQSDĐ cấp thành phố đối với nơi có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thành phố như sau: Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở xã, phường, phường như sau: - Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường nơi có đất. - Trong thời hạn không quá 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường, phường có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đối với thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, phường, phường trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp về các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường. - Trong thời hạn không quá 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (sử dụng hồ sơ kỹ thuật thửa đất, biên bản xác định ranh giới mốc giới thửa đất (nếu có) tổ chức đo vẽ hiện trạng xác định
  30. 22 diện tích công trình nhà ở, xác định tài sản gắn liền với đất (nếu có); gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiên nghĩa vụ tài chính để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng Tài nguyên và Môi trường. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính, cơ quan phòng thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND quyết định cấp giấy chứng nhận. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND thành phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho phòng Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện; trả lại phòng Tài nguyên và Môi trường hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hoặc hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi cho UBND xã, phường, phường nơi có giấy chứng nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hoặc hồ sơ, UBND xã phường phường có trách nhiệm thông báo cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, gửi trả lại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
  31. 23 - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND xã, phường, phường nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và thông báo cho phòng Tài nguyên và Môi trường. - Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi bản lưu giấy chứng nhận cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở tài nguyên và môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.  Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh - Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cúng cấp bản đồ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp thành phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định. - Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp thành phố xây dựng nhà đất ở nhưng nơi chưa có giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cung cấp bảng giá đất qua các thời kỳ cho Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý các trường hợp truy thu tiền sử dụng đất. - Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định, trình duyệt quy hoạch, xây dựng, công khai quy hoạch đã được duyệt và chỉ đạo việc cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa. - Cục thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu đúng thu đủ tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định trong viêc cấp giấy chứng nhận.
  32. 24 - Kho bạc nhà nước tỉnh chỉ đạo kho bạc nhà nước cấp thành phố thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản trong việc cấp giấy chứng nhận mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngay trong ngày nộp tiền. 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và Tỉnh Thái Nguyên. 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước. Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội bảo đảm đến 31/12/2013 căn bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong phạm vi cả nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung chỉ đạo sát sao triển khai thực hiện nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước đã đạt chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội. Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp). Như vậy, sau hơn hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 9,0 triệu giấy chứng nhận lần đầu, riêng năm 2013 cấp được 7,2 triệu giấy chứng nhận, với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều hơn 3,7 lần so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012. Tính đến 31/12/2013 có 63/63 tỉnh, thành phố hoàn thành cơ bản, đạt trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận( Bộ Tài nguyên Môi trường) [5]. Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính của cả nước như sau: - Về đất ở đô thị: đã cấp được 5,34 triệu giấy với diện tích 0,13 triệu ha, đạt 96,7% diện tích cần cấp; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Bình Định đạt thấp dưới 70%).
  33. 25 - Về đất ở nông thôn: đã cấp được 12,92 triệu giấy với diện tích 0,52 triệu ha, đạt 94,4% diện tích cần cấp; trong đó có 51 tỉnh đạt trên 85%, còn 12 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Ninh Thuận đạt thấp dưới 70%). - Về đất chuyên dùng: đã cấp được 0,27 triệu giấy với diện tích 0,61 triệu ha, đạt 84,8% diện tích cần cấp; trong đó có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85% (có 6 tỉnh đạt dưới 70%, gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang). - Về đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 20,18 triệu giấy với diện tích 8,84 triệu ha, đạt 90,1% diện tích cần cấp; trong đó có 52 tỉnh đạt trên 85%; còn 11 tỉnh đạt dưới 85% (không có tỉnh nào đạt thấp dưới 70%). - Về đất lâm nghiệp: đã cấp được 1,97 triệu giấy với diện tích 12,27 triệu ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp; trong đó có 44 tỉnh đạt trên 85%; còn 12 tỉnh đạt dưới 85% (tỉnh Hải Dương đạt dưới 70%). Trong thời gian tới sẽ tiếp tục triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung, thống nhất từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp thành phố để thực hiện mục tiêu hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội. Trong hai năm (2014-2015) ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp thành phố để thử nghiệm tích hợp vào hệ thống thông tin đất đai quốc gia trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và khai diện rộng trong những năm tới. Tập trung ưu tiên đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận cho mục đích quốc phòng, an ninh, cho đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào di dân tự do (Bộ Tài nguyên Môi trường)[3].
  34. 26 2.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên năm 2018 Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo nghị Định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ và Thông Tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh ngay từ khi các văn bản này có hiệu lực. Xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đang tập trung, chỉ đạo các cấp các nghành và các địa phương tháo gỡ các khó khăn, triển khai thực hiện một số giải pháp như: bố trí tối thiểu 10% tổng thu tiền sử dụng đất cho công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bố trí nhân lực, trang thiết bị thực hiện cho công tác cấp GCN tại nơi tiếp nhận hồ sơ Tỉnh đề ra mục tiêu cơ bản hoàn thành công tác cấp GCN trước ngày 30/11/2013. Qua thống kê, tổng diện tích cần cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh là hơn 63.000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích tự nhiên. Hiện tại tỉnh đã cấp GCN cho hơn 195.000 ha với trên 435.000 Giấy chứng nhận cho trao cho hộ gia đình, cá nhân, cụ thể như sau: Đối với đất nông nghiệp diện tích đất đã được cấp GCN đạt gần 73% và đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%. Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần cấp GCN trong năm nay, nghành tài nguyên và môi trường phối hợp cùng với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh lý, cấp GCN cho hơn 16.500ha đất thuộc các nông lâm trường đang quản lý, hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCN cho hơn 526.000 ha đất chuyên dùng. Đối với trên 44.000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý, sử dụng nhưng chưa được cấp GCN. Cùng với việc đôn đốc các cấp, nghành, địa
  35. 27 phương đẩy mạnh công tác cấp GCN, để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, tỉnh Thái Nguyên cũng yêu cầu cá nhân, lãnh đạo các nghành chức năng phải chịu trách nhiệm trước tỉnh về kết quả cấp GCN cho các tổ chức, doanh nghiệp, ban quản lý rừng. Đồng thời ưu tiên kinh phí cho quá trình đo đạc, chỉnh lý bản đồ phục vụ cho công tác cấp GCN hiện nay công tác cấp GCN trên địa bàn Tỉnh Thái nguyên đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn một số tồn tại một số khó khăn, vướng mắc cần giải quyết kịp thời để đản bảo tiến độ cấp GCN.
  36. 28 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm thực tập: UBND xã Hợp Tiến, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian thực tập: 15/04/2019 đến 01/10/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội 3.3.2. Sơ lược công tác quản lý và sử dụng đất tại địa bàn xã Hợp Tiến, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Trước thời kỳ Luật Đất Đai 2013 ra đời trong gia đoạn này việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều lỏng lẻo, không chặt chẽ. Việc cấp GCNQSD đất còn rất chậm, chưa được quan tâm chú ý. Trình độ cán bộ chuyên môn còn thấp, do vậy việc quản lý và sử dụng đất còn hạn chế. - Thời kỳ Luật Đất Đai 2003 đến trước Luật Đất Đai 2013 ra đời: công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều chuyển biến tích cực khi Luật Đất Đai 2003 ra đời. Cơ chế quản lý chặt chẽ hơn, trình độ quản lý chuyên môn được chú trọng và nâng cao. Địa giới hành chính được xác định rõ dàng, các mốc giới đã được quy hoạch. Thời kỳ Luật Đất Đai 2013 đến nay: Nhìn chung những năm qua công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến còn gặp nhiều khó khăn, do trình độ một số bộ phận nhân dân còn hạn chế nên còn gặp nhiều vướng mắc. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo định kỳ, việc thanh tra, kiểm tra đất đai thực hiện theo Luật Đất Đai được diễn ra hàng năm; việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan
  37. 29 đến đất đai được giải quyết nhanh chóng việc lập hồ sơ địa chính, quản lý hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất cho thuê đất được thực hiện tốt theo yêu cầu.[6] 3.3.3 Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 - 2018. - Tổng số diện tích cần được cấp: 3975,83ha. Trong đó: + Diện tích đất nông, lâm nghiệp: 3921,12ha. + Diện tích đất phi nông nghiệp: 54,71ha. - Tổng số diện tích đã cấp (tính đến 31/12/2018): 3736,49ha, đạt 93,98%. Trong đó: + Diện tích đất nông, lâm nghiệp: 3699.77ha; đạt 94,35%. + Diện tích đất phi nông nghiệp: 36.72ha; đạt 67,11%. - Tổng số hộ gia đình, cá nhân cần được cấp giấy CNQSDĐ lần đầu: 1412hộ gia đình, cá nhân. - Số hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy CNQSDĐ lần đầu (tính đến 31/12/2018): 1214hộ, đạt 85,98 %. Trong đó: + Số hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy CNQSDĐ (tính đến 31/12/2018): 914 hộ. + Số hộ gia đình được cấp giấy CNQSDĐ lần đầu trong 3 năm (tính từ 01/01/2015 đến 31/12/2018): 300 hộ gia đình, cá nhân. Chia ra: Năm 2016: 03 hộ gia đình, cá nhân. Năm 2017: 89 hộ gia đình, cá nhân. Năm 2018: 208 hộ gia đình, cá nhân. + Các trường hợp còn tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu đến 31/12/2018 Tổng số lượng hồ sơ tồn chưa giải quyết là: 131 hộ = 131 hồ sơ
  38. 30 Tổng diện tích là 39.58 ha; trong đó : + Đất nông nghiệp 34.14 ha. + Đất phi nông nghiệp là 5.44 ha.[11],[12] 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.3.4.1. Thuận lợi - Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ dàng và được chỉnh lý thường xuyên. - Công tác cấp giấy trên địa bàn xã Hợp Tiến thường xuyên được sự chỉ đạo sát sao của UBND và phòng chuyên môn - luôn được sự chỉ đạo của đảng ủy, chính quền huyện người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. - Sử dụng bản đồ địa chính để cấp GCNQSD đất trong giai đoạn 2016 – 2018 và phần mềm famis để trích lục bản đồ được thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự của pháp luật, kết quả cấp GCN phản ứng đúng về tình hình quản lý và sử dụng đất. 3.3.4.2. Khó khăn - Công tác đo vẽ bản đồ tại xã Hợp Tiến nay đã hoàn thành trong năm 2016 đã tổ chức đo đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính nguyên nhân là do bị sai số trong những năm trước. Một số chưa tập trung chỉ đạo quá trình đo đạc, kê khai thửa đất, xác định danh giới thửa đất. Mặt khác một số đơn vị chưa tập trung với xã về việc đo đạc bản đồ nên gặp nhiều khó khăn ,chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ, quy trình cấp GCN - Xã Hợp Tiến là một địa phương trong quá trình đo đạc bản đồ gặp nhiều vướng mắc, dẫn đến việc cấp GCNQSD đất chậm. Những tồn tại và vướng mắc trong việc cấp GCN trong giai đoạn vừa qua do các nguyên nhân: hồ sơ tài liệu bản đồ phục vụ cấp GCN vừa thiếu
  39. 31 vừa biến động, còn nhiều bất cập, không rõ ràng, kinh phí cấp giấy hạn hẹp, nhận thức một số người dân chưa cao 3.3.4.3 Giải pháp Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp GCNQSD đất cần tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật đất đai để người dân nắm bắt chủ trương và thực hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo ở cơ sở nhằm kịp thời tháo vỡ những vướng mắc, đẩy mạnh cải cách hành chính về công tác cấp GCNQSD đất nội dung cải cách tập trung vào việc quy định trách nhiệm của UBND xã Hợp Tiến quy định kịp thời gian giải quyết hồ sơ và mỗi quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và UBND xã trong việc thẩm định hồ sơ. Theo hướng dẫn của bộ TN&MT chỉ đạo của UBND xã Hợp Tiến thỳ việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính ở xã phải gắn liền với việc cấp GCNQSD đất. Nhưng thực tế do kinh phí hạn hẹp, vì vậy các địa phương cần có sự điều chỉnh đơn giá cấp GCNQSD đất phù hợp với đơn giá mới theo quy định hiện hành Để hoàn thành công việc cấp GCNQSD đất theo đúng quy định, trình tự của pháp luật đúng thẩm quyền nhà nước giao thì cần làm tốt những việc sau đây: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đảng ủy, HĐND, UBND và chính quyền các cấp trong triển khai nghị quyết TW 7 khóa IX của Đảng về đường lối đổi mới chính sách pháp luật về đất đai. Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất. Cần tăng cường các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai để lưu chữ bản đồ, hồ sơ địa chính. - Cần có những quy định hợp lý để hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp song sử dụng đất ổn định trước 15/10/2013 - Tiếp tục giả quyết các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất đai.
  40. 32 - Tổ chức tuyên truyền trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. Dùng mọi biệt pháp để vận động nhân dân phân biệt tính hợp pháp và hợp lệ để nhân dân thực hiện nghĩa vụ tài chính một các tự nguyện và đảm bảo công bằng. - Khai thác tốt các loại bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch, bản đồ hiện trạng, xác định danh giới thửa đất. - Công tác tiếp dân cần được chú trọng hơn nữa, vận động trong việc hòa giải tại địa phương. - Có chính sách trích lại một tỷ lệ phù hợp cho ngân sách từ các nguồn thu từ đất để đầu tư cho công tác quy hoạch và cấp GCNQSD đất. - Thành lập trung tâm phát triển quỹ đất, Văn Phòng đăng kí quyền sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ. - Ứng dụng phần mềm microstation SE vào công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính - Giữa các ban nghành liên quan như thu thuế, tài chính, xây dựng, tài nguyên và môi trường, cần phối hợp chặt chẽ với nhau phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ quan. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp + Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, phường hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của phường + Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường trong giai đoạn từ 2016-2018. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Tiến hành điều tra phỏng vấn đối tượng SDĐ (30 phiếu, phỏng vấn lấy 5 xóm đại diện, chia đều mỗi xóm 6 phiếu) để thu thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCN QSD đất trên địa bàn xã.
  41. 33 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCN QSD đất, v.v - Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra. - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét. - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel và phương pháp thống kê toán học 3.4.3. Phương pháp so sánh số liệu Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa chọn các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan.
  42. 34 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát điều kiệt tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hợp Tiến Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hợp Tiến là xã miền núi có vị trí địa lý như sau: - Phía Đông giáp Yên Thế - Bắc Giang - PhÝa T©y gi¸p x· T©n Lîi - huyÖn §ång Hû; - Phía Nam giáp xã Tân Thành - Phú Bình - Phía Bắc giáp xã Cây Thị huyện Đồng Hỷ, xã Liên Minh huyện Võ Nhai. Xã Hợp Tiến nằm ở phía Đông Nam của huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm huyện 30km, tiếp giáp huyện Võ Nhai, huyện Phú Bình, Tỉnh Bắc Giang là điều kiện để lưu thông và trao đổi hàng hóa trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã phát triển và giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội. Hệ thống giao thông: có đường tỉnh 269 chạy qua, đi sang tỉnh Bắc Giang có chiều dài là 4.5km và đường tỉnh 269B chiều dài là 2,7km đường nhựa đi sang xã Tân Thành, huyện Phú Bình, còn lại chủ yếu là đường đất. Nhìn chung xã đã có hệ thống giao thông liên kết với các huyện và tỉnh bạn đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hóa, văn hóa xã hội với các vùng lân cận để học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất, các hình thức phát triển sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch. 4.1.1.2. Khí hậu Hợp Tiến mang đặc điểm trưng của khí hậu vùng miền núi phía Bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ( chia hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa).
  43. 35 - Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 chủ yếu mưa nhiều vào các tháng 6,7,8 lượng mưa chiếm 70% cả năm lượng mưa chung bình 207,15mm/tháng nhiệt độ trung bình ngày mùa nhiệt độ trùng bình ngày mùa 28,5oc, số giờ nắng TB 7,4 giờ/ngày. - Mùa khô từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 17,36oc, lượng mưa ít, số giờ nắng trung bình là 3,8 giờ/ngày. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nêm xã HợpTiến cũng ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Tóm lại: Với điều kiệt khí hậu tương đối thuận lợi, xã Hợp Tiến ít chịu ảnh hưởng của bão và yếu tố bất lợi khác về thời tiết, khí hậu nhìn trung là thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp trên toàn xã. 4.1.1.3. Thủy văn Toàn xã có 40,44 ha sông, suối và mặt nước chuyên dùng, 15,92ha đất nuôi trồng thuỷ sản, là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 4.1.1.4. Địa hình, địa mạo Hợp Tiến là xã miền núi, có địa hình tương đối phức tạp có nhiều đồi núi, suối xen kẽ vào hạn chế cho việc phát triển nông nghiệp hàng hóa, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, giao thông đi lại khó khăn. 4.1.1.5. Tài nguyên đất đai - Với tổng diện tích 5443,48ha diện tích đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralit nâu vàng phát triển phù xa cổ, tầng đất dày nhưng lại xuất hiện nhiều cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Loại đất này thích hợp với trồng lúa và cây công nghiệp hàng năm.
  44. 36 4.1.1.6. Tài nguyên nước Hệ thống cấp nước phải đảm bảo luôn cung cấp đầy đủ nước tới các đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi thiết kế hệ thống cấp nước sẽ tính toán cho ngày dùng nước lớn nhất trong năm. Hiện xã có 78% số hộ được dùng nước hợp vệ sinh, đã đạt so với tiêu chí là 70%. Thường xuyên duy trì cải tạo các điểm cấp nước hiện có và để đảm bảo đến năm 2020 có 100% người dân trong xã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh thì trong giai đoạn 2016 - 2020 cần bổ sung công trình nước tập trung xã Hợp: xây dựng mới 5 công trình cấp nước sạch tại + Xóm Cao Phong: cấp cho Cao Phong, Đèo Hanh + Xóm Suối Khách: cấp cho Suối Khách, 1 phần Hữu Nghị, 1 phần Mỏ Sắt + Xóm Bãi Vàng cấp cho Bãi Vàng + Xóm Đèo Bụt cấp cho Đèo Bụt + Xóm Đoàn Kết cấp cho Đoàn Kết, Đồn Trình, 1 phần Hữu Nghị 4.1.1.7. Tài nguyên rừng Theo số liệu thống kê 2010, diện tích rừng của xã Hợp Tiến là 3747 ha. Trong đó 1294,05 ha là rừng tự nhiên sản xuất và 2453,25 ha là rừng trồng sản xuất. Sản lượng sản xuất lâm nghiệp 2010: 15.000m3 gỗ Tại địa bàn xã có công ty Lâm Nghiệp Thái Nguyên tham gia quản lý và phát triển rừng sản xuất với diện tích 1292ha. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế * Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo chính sách của Đảng về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2005 - 2010 và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với mũi nhọn chủ đạo là trồng chè, trồng
  45. 37 rừng kết hợp chăn nuôi, trồng lúa, cây lương thức khác, ngành nông nghiệp thu hút 2.872 người (chiếm 90,01% lực lượng lao động toàn xã). Phương án quy hoạch sản xuất thực hiện chuyển từ sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hoá có định hướng và quy mô trung bình. Đất trồng lúa và cây hàng năm được khai thác theo hướng thâm canh tăng vụ đảm bảo từ 2-3 vụ/năm. Trong kỳ quy hoạch, cơ cấu nông lâm thủy sản cũng có sự thay đổi đột biến, phát triển theo hướng sản xuất, nuôi trồng hàng hóa tập trung, sản lượng hàng hóa tăng rõ rệt, sự phát triển thủy sản dẫn đến cơ cấu các ngành cân đối hơn. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn xã đạt 14%/năm; Thu nhập bình quân đầu người lên 23 triệu đồng/năm; Cơ cấu kinh tế: Nông lâm, thuỷ sản chiếm 455%, công nghiệp xây dựng 35%, thương mại dịch vụ 20%. * Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - Kinh tế nông nghiệp: Về trồng trọt: Với việc duy trì diện tích cây lương thực (lúa và hoa mầu) hiện có, tăng dần chăn nuôi tập chung, trồng rừng sản xuất, sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, định hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ hơn, vì thế kết quả đạt được năm 2010: + Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm là 328ha. Năng suất đạt 47,5 tạ/ha, sản lượng đạt: 1.564,4 tấn. + Cây ngô: Tổng diện tích trồng cả năm là 108,48 ha. Năng suất đạt 43 tạ/ha, sản lượng đạt 466,5 tấn. + Cây đậu đỗ: 10 ha. Năng suất đạt 12 tạ/ha, sản lượng 120 tấn + Cây lạc: 370 ha. Năng suất đạt 12 tạ/ha, sản lượng 444 tấn + Cây chè: Tổng diện tích chè cho thu hoạch là 140ha năng xuất 70ta/ha, sản lượng 980 tấn.
  46. 38 + Diện tích cây ăn quả: 440ha. trong đó: vải thiều thu hoạch được 50 tấn giá 5.000đồng/kg = 200 triệu đồng, nhón ước tớnh khoảng 3 tấn giỏ 20.000đ/1kg = 6 triệu đồng + Tổng diện tích gieo trồng cây rau xanh, cây màu nông sản: 63,91 ha + Khoai lang diện tích trồng cả năm 35ha. + Sắn 30ha năng xuất 10.7ta/ha = 321 tấn. * Chăn nuôi: Theo số liệu thống kê năm 2010 + Tổng đàn trâu bò 1.609 con trong đó: Đàn trâu 1.368 con; Đàn bò 241 con. + Tổng đàn lợn có 4270 con, trong đó lợn nái 372 con. + Đàn gia cầm 70.225 con, nhiều hộ đầu tư theo hướng công nghiệp và có thu nhập khá, sản lượng mỗi năm ước đạt 378 tấn. + Ong 642 đàn - Kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Trong giai đoạn tới, tổ chức các lớp đào tạo nghề cho người lao động bằng các nguồn vốn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cơ sở hoàn thành tốt kế hoạch, sản xuất đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm đủ cạnh tranh. Huy động các nguồn vốn đền bù giải phóng mặt bằng, thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng hệ thống điện đảm bảo cung cấp đủ 100% công suất cho nơi chế biến, các địa điểm, khu vực sản xuất của người dân, xây dựng công trình cấp nước sạch trong khu, xây dựng hệ thống xử lý và đánh giá về chất thải môi trường, hệ thống thoát nước trong khu tiểu thủ công nghiệp, vận dụng chính sách ưu đói tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính và mặt bằng để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư tại huyện, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Quy hoạch mới 1 khu tiểu thủ công nghiệp như sau: - Khu tiểu thủ công nghiệp tại xóm Bãi Bông, diện tích 3,1ha chiếm 24,1% cơ cấu kinh tế xã.
  47. 39 - Có 1 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng. - 10 hộ làm mộc dân dụng với quy mô gia đình - 1 doanh nghiệp sản xuất tăm tre. - 12 cơ sở chế biến nông sản - 1 x•ëng xÎ gç, 2 doanh nghiệp, 1 HTX dịch vụ vật tư nông nghiệp, 1 doanh nghiệp sản xuất tăm tre, đũa thu hút được 142 lao động ở địa phương. + Cơ cấu tiểu thủ công nghiệp – xây dựng: chiếm 30% tăng 5,83% do trong thời gian tới xã đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp như sản xuất chế biến gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ, tăm tre. - Kinh tế dịch vụ thương mại: + Thương mại dịch vụ chiếm 6,8% cơ cấu kinh tế xã + Chủ yếu phục vụ nhu cầu thiết yếu của địa phương, có 85 hộ sẩn xuất thủ công nhỏ lẻ Xã có 1 chợ với tổng diện tích đất toàn bộ khu chợ là 5655,1m2 gồm 2 đình chợ diện tích là 399,2m2 , 01 nhà quản lý chợ 1 bể nước và 1 công trình vệ sinh, ban quản lý chợ 3 người, chợ họp và các ngày 01,04,06,09 hàng tháng. Thường xuyên tăng cường xúc tiến thương mại, duy trì và phát huy chợ xã. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phát triển mạng lưới dịch vụ, đồng thời quy hoạch các cửa hàng buôn bán vật tư nông nghiệp và một số dịch vụ khác gần chợ trung tâm xã thuộc xóm Suối Khách, Bãi Bông, Cao Phong . - Dịch vụ vận chuyển hàng hoá trên địa bàn đã có xe vận tải hàng hóa đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trên địa bàn và các vùng lân cận. * Thuỷ sản: Với diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 15,92ha, các hộ gia đình đã tích cực khai thác và chăn nuôi cá, sản lượng năm 2010 ước đạt 7,0 tấn.
  48. 40 * Lâm nghiệp: Theo số liệu thống kê 2010, diện tích rừng của xã Hợp Tiến là 3747 ha. Trong đó 1294,05 ha là rừng tự nhiên sản xuất và 2453,25 ha là rừng trồng sản xuất. Sản lượng sản xuất lâm nghiệp năm 2010: 15.000m3 Tại địa bàn xã có Công Ty Lâm Nghiệp tỉnh Thái Nguyên tham gia quản lý và phát triển rừng sản xuất với diện tích 1292ha. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Trụ sở xã Trụ sở xã Hợp Tiến thuộc xóm Bãi Bông, diện tích đất 6.611m2 bao gồm: + 1 nhà làm việc 2 tầng, 12 phòng, diện tích 360m2 + 1 nhà xe tạm, diện tích 30m2 + 1 nhà hội trường cấp 4 làm việc. * Y tế và giáo dục: - Trạm y tế nằm ở xóm Bãi Bông: Tổng diện tích 4.094m2, trạm y tế đã được xây dựng kiên cố đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra còn có 1 cơ sở y tế tư nhân. - Đội ngũ cán bộ y tế có 6 người, trong đó có 1 bác sỹ (16,6%). Hệ thống cơ sở y tế tư nhân có 2 người. - Mạng lưới y tế dự phòng, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu: xã có 1 bác sĩ, 2 nữ y sĩ sản nhi 1, 2 y sĩ đa khoa, 1 điều dưỡng, 1 dược tá, 1 lương y, có 10 nhân viên y tế xóm, đã có nhân viên y tế xóm ở 10 xóm - 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin - Tỷ lệ người dân khu vực nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 85%. Phương án xây dựng: - Vận động tuyên truyền nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
  49. 41 - Trạm y tế xã cần bổ sung thêm 10 giường bệnh, mua sắm trang thiết bị và xây dựng thêm 2 trạm y tế tại xóm Đèo Bụt và xóm Bãi Vàng vào giai đoạn 2016 – 2020. Nhìn chung công tác y tế trên địa bàn xã Hợp Tiến đã được trang bị cơ bản đầy đủ về trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu * Giáo dục và đào tạo - Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100% - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, dạy nghề) đạt 85%. - Đội ngũ giáo viên: Có 56 giáo viên trong đó + Mẫu giáo: 21 người, trong đó đạt chuẩn 100% + Tiểu học: 43 người, trong đó đạt chuẩn 100% + THCS: 25 người, trong đó đạt chuẩn 100%. - Số lượng lao động nông thôn qua đào tạo là 268 người chiếm tỷ lệ 8,45%. Trên địa bàn xã Hợp Tiến đã có 3 cấp học: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở với tổng số phòng học 31 phòng học mức độ đạt chuẩn của các trường như sau: - Trường mầm non: Xây dựng năm 2005, tổng diện tích xây dựng 250 m2, diện tích một phòng học 35 m2. Trung tâm mầm non chưa có hàng rào bao quanh, diện tích đất 2.139,6m. + Tổng số học sinh: 252 học sinh + Diện tích trường học 2139,6m2, + Số phòng học đã có: 6 phòng + Chưa đạt chuẩn quốc gia + Phòng chức năng chưa có - Trường tiểu học: Xây dựng năm 2004, tổng diện tích xây dựng 712m2 diện tích một phòng học 32m2. + Tổng số học sinh: 425 học sinh
  50. 42 + Diện tích trường học: 8050m2 + Số phòng học đã có:18 phòng + Số phòng chức năng chưa có, còn thiếu 1 phòng + Diện tích sân chơi, bãi tập đã có 500m2 - Trường trung học cơ sở: Xây dựng năm 2004, tổng diện tích xây dựng 729m2, diện tích một phòng học 49m2. Đă đạt chuẩn quốc gia. + Tổng số học sinh: 320 học sinh + Diện tích trường học: 10.153m2 + Số phòng học đã có: 10 phòng + Số phòng chức năng: 5 phòng + Diện tích sân chơi, bãi tập 5.000m2 * Nhà văn hóa, khu thể thao của xã, xóm: Hiện xã có 2/10 xóm có nhà văn hoá. Các nhà văn hóa đều là nhà cấp 4 với diện tích xây dựng khoảng 70m2. Các nhà văn hóa hầu hết đều đã xuống cấp. Xã hiện có 1 sân vận động trung tâm xã tại xóm Mỏ Sắt và chưa có nhà văn hóa trung tâm xã, xóm chưa có khu trung tâm thể thao. * Thuỷ lợi: - Hiện nay trên địa bàn xã có 49km kênh mương cấp III, trong đó 22km đã được cứng hoá chiếm 44,8%, còn lại là 27km mương đất. - Toàn xã có 2 hồ: Hồ Cặp Kè thuộc xóm Bãi Bông (diện tích tưới 176.58 ha, hiệu suất sử dụng đạt 90%), hồ Hố Chuối thuộc xóm Cao Phong(diện tích tưới 80ha, hiệu suất sử dụng đạt 95%), - Xã có 2 đập: đập Đá Đỏ thuộc xóm Cao Phong ( diện tích tưới 2,58ha), đập Đèo Hanh ( diện tích tưới 7.8ha) - Xã có 1 trạm bơm phục vụ tưới tiêu thuộc xóm Đoàn Kết (diện tích tưới 27.7ha). - Cùng với hệ thống kênh mương đã cứng hóa, hệ thống phai, đập bằng đất do người dân tự làm đảm bảo phục vụ 70 % nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất.
  51. 43 * Điện: - Hệ thống trạm biến áp trên địa bàn xã có 5 trạm với tổng công suất 830KVA, cỏc trạm đang hoạt động tốt. - Đường dây trung, cao thế: tổng số có 11 km - Đường dây hạ thế tổng số có 13,511km. Nhỡn chung cỏc trạm biến áp cũng như đường dây mới được xây dựng từ năm 2001con tốt chưa bị xuống cấp. - Về quản lý điện: Do ngành điện trực tiếp quản lý bán điện đến người sử dụng, số hộ sử dụng điện là 1.320hộ/1.480 hộ chiếm 93,4% an toàn. - Hiện tại xã có 9/10 xóm được sử dụng điện còn xóm Bãi Vàng với 160 hộ cách trung tâm xã 9km, chưa có điện. 4.1.2.3. Điều kiện xã hội * Dân số và lao động việc làm và thu nhập BIỂU 01: HIỆN TRẠNG DÂN SỐ XÃ NĂM 2018 Dân số Bình quân Người lao TT Thôn Xóm Tỷ lệ so với dân số Số hộ Số người (người/hộ) động xã (%) 1 Cao Phong 1373 22.85 315 4.3 650 2 Đèo Hanh 243 4.04 71 3.4 140 3 Bãi Bông 413 6.87 97 4.2 206 4 Mỏ Sắt 1149 19.12 279 4.1 603 5 Suối Khách 512 8.52 129 3.9 298 6 Hữu Nghị 189 3.15 48 3.9 133 7 Đoàn Kết 493 8.21 126 3.9 309 8 Đồn Trình 500 8.32 126 3.9 272 9 Đèo Bụt 516 8.59 129 4 270 10 Bãi Vàng 620 10.32 160 3.8 310 Cộng 6,008 100 1480 3,191 (Nguồn số liệu: Báo cáo thuyết minh tổng hợp sử dụng đất đai 2018 UBND Xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)[11],[12]
  52. 44 - Năm 2018 toàn xã có 10 xóm, tổng dân số là 6008 người với 1480 hộ, bình quân 3,9 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,3%; mật độ dân số 110 người/km2; chủ yếu là dân tộc thiểu số 4207 người (Chiếm 70%). - Các khu dân cư được hình thành lâu đời theo tập quán và được mở rộng qua các thời kỳ - Xã có 3.191 người trong độ tuổi lao động, chiếm 53% dân số toàn xă. - Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp là 2536 người (90,01%), lao động phi nông nghiệp 250 người, chưa đạt so với bộ tiêu chí nông thôn mới (<45%). - Tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm chiếm 20% so với tổng số lao động - Số lượng lao động nông thôn qua đào tạo là 268 người chiếm tỷ lệ 8,45%. * Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới là 792 hộ 49.2%, chưa đạt so với tiêu chí nông thôn mới là < 10% * Giao thông: Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã: - Đường tỉnh 269: tổng chiều dài 12km - Đường tỉnh 269B: tổng chiều dài 2,7km - Đường liên xã: tổng chiều dài 9.3km, toàn bộ là đường đất - Đường trục xóm: tổng chiều dài 35.9km, toàn bộ là đường đất - Đường nội xóm: tổng chiều dài 63,3km, trong đó 1,85km được cứng hóa còn lại 61,75km là đường đất . - Đường nội đồng: tổng chiều dài 3,1km hiện vẫn là đường đất
  53. 45 4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên.  Những lợi thế - Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực, hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. - Công tác giáo dục được chăm lo, con em nhân dân đến trường học đạt tỷ lệ cao, nhân dân được chăm sóc sức khỏe ban đầu, tỷ lệ giảm sinh đáng kể, văn hóa thể dục, thể thao được quan tâm phát triển thành phong trào. - Vấn đề an ninh trật tự được giữ vững và phát huy có hiệu quả trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh không để xảy ra các vụ việc phức tạp, nổi cổm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. - Đây là những cố gắng lớn quyết tâm cao, tinh thần đoàn kết sáng tạo, tuân thủ mục tiêu, kế hoạch giữ vững nguyên tắc lãnh đạo tập chung dân chủ của Đảng bộ và nhân dân xã Hợp Tiến.  Khó khăn: - Tiềm lực kinh tế của phường còn chưa mạnh, phát triển chưa bền vững, chưa tạo ra những sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao, chưa có sự gắn kết cao giữa sản xuất và nhu cầu thị trường. - Cơ sở hạn tầng kỹ thuật chưa đáp ứng kịp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của phường. - Sự hợp tác kinh tế còn thiếu tính gắn kết chặt chẽ. Các chính sách kêu gọi đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. - Công tác chỉ đạo phát triển kinh tế còn chậm được đổi mới, chưa có cơ chế định hướng quản lý nhất là trong lĩnh vực phát triển tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh thương mại dịch vụ.
  54. 46 4.2. Công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất tại xã Hợp Tiến, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Hợp Tiến năm 2018 Diện tích STT Loại đất Mã Cơ cấu (%) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 5955,95 100 1. Nhóm đất nông nghiệp NNP 5650,64 94,87 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1917,56 33,94 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm CHN 587,47 9,86 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 503,14 8,44 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.2 HNK 84,33 1,41 khác 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 796,62 13,37 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 3733,08 62,68 1.2.1. Đất rừng sản xuất RSX 3733,08 62,68 2 Đất phi nông nghiệp PNN 283,96 4,77 2.1 Đất ở OCT 54,67 0,91 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 54,67 0,91 2.2. Đất chuyên dùng CDG 165,41 2,78 2.2.1. Đất trụ sở cơ quan TSC 0,60 0,01 Đất xây dựng công trình sự 2.2.2 DSN 4,24 0,07 nghiệp Đất SX kinh doanh phi 2.2.3. CSK 17,90 0,3 nông nghiệp 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 142,67 2,4 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,45 0,008 Đất nghĩa trang, nghĩa 2.4 NTD 4,59 0,08 địa Đất sông,ngòi, kênh, 2.5 SON 56,62 0,95 rạch, suối Đất có mặt nước chuyên 2.6 MNC 2,22 0,04 dùng 3. Đất chưa sử dụng CSD 21,35 0,36 3.1. Đất bằng chưa sử dụng BCS 10,72 0,18 3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10,63 0,17 (Nguồn số liệu: Báo cáo thuyết minh tổng hợp sử dụng đất đai 2018 UBND Xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)[11],[12]
  55. 47 Qua bảng 4.1 ta thấy: Trong những năm qua tình hình sử dụng đất tại địa bàn xã Hợp Tiến đã có những biến động đáng kể, một mặt biến động đất đai là do sai số đáng kể khi đo đạc của cán bộ địa chính trong đó còn tồn tại một số trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng của người dân mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ cấu sử dụng đất của xã 100% là đất nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên 5955,95 ha trong đó: Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2016 diện tích đất nông nghiệp là 5650,64 ha chiếm 94,87% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp là 1917,56 ha chiếm 33,94% diện tích đất nông nghiệp + Đất trồng cây hàng năm là 587,47 ha chiếm 9,86% + Đất trồng lúa là 503,14 ha chiếm 8,44% + Đất trồng cây hàng năm khác là 84,33 ha chiếm 1,41% + Đất trồng cây lâu năm là 796,62 ha chiếm 13,37% + Đất lâm nghiệp là 3733,08 ha chiếm 62,68% tổng diện tích đất tự nhiên + Đất nuôi trồng thủy sản là 21 ha chiếm 0,39% tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất phi nông nghiệp: Tính đến năm 2018 diện tích đất phi nông nghiệp là 283,96 ha chiếm 4,77% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: Đất ở tại nông thôn là 54,67 ha chiếm 0,91% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng là 165,41 ha chiếm 2,78% trong đó: Đất trụ sở cơ quan là 0,6ha chiếm 0,01%, đất xây dựng công trình sự nghiệp là 4,24ha chiếm 0,07%, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 17,9ha chiếm 0,30%, đất giao thông là 109,97ha chiếm 2,02, Đất xây dựng cơ sở văn hóa là 0,03ha chiếm 5,51%, Đất xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo là 2,2ha chiếm
  56. 48 0,04%, Đất xây dưng cơ sở y tế là 0,36ha chiếm 6,61%, Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao là 1,63ha chiếm 0,03%, Đất có mục đích công cộng là 142,67ha chiếm 2,40%. Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 4,59ha chiếm 0,08% tổng diện tích đất tự nhiên Đất sông, ngòi, kênh, rạnh, suối là 56,62ha chiếm 1,95% Nhóm đất chưa sử dụng: Năm 2018 diện tích đất chưa sử dụng có tổng diện tích 21,35ha chiếm 0,36% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: Đất bằng chưa sử dụng là 10,72ha chiếm 0,18% Đất đồi chưa sử dụng là 10,63ha chiếm 0,17%. 4.3. Thực trạng công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2016 – 2018. 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 Diện Diện Diện Diện tích Số Số tích tích Số tích đất đơn đơn đất đất ở đơn đất NN STT Đơn vị đề chưa NN chưa cấp ở đã chưa nghị được đã được được cấp được cấp cấp cấp cấp (ha) cấp (ha) (ha) (ha) 1 Cao Phong 16 13 3 2,7 0,3 0,2 0 2 Mỏ Sắt 4 4 0 1,3 0,08 0 0 3 Bãi Bông 1 1 0 0,5 0,1 0 0 4 Đồn Trình 10 10 0 3,4 0,1 0,3 0,02 5 Suối Khách 16 14 2 1,5 0,25 0 0 6 Đoàn Kết 13 9 4 1,8 0,1 0 0 7 Bãi Vàng 4 4 0 0,7 0,06 0 0 8 Hữu Nghị 10 10 0 3,6 0,09 0,2 0 9 Đèo Bụt 3 3 0 0,8 0,1 0 0 10 Đèo Hanh 5 5 0 0,9 0,2 0 0 Tổng 83 73 10 17,2 1,38 0,7 0,02 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến)[11],[12]
  57. 49 Trong năm 2016 xã Hợp Tiến có đơn đề nghị cấp GCN, đã cấp được 73 đơn so với tổng số đơn cần cấp là 83đơn. Cấp được diện tích đất nông nghiệp đã cấp được là 17,2ha và diện tích đất ở là 1,38ha. Tổng có số đơn cần cấp và cấp được nhiều nhất là xóm Cao phong có 16 đơn cấp được 13 đơn. Trong đó cấp được cho đất nông nghiệp là 2,7ha với diện tích đất ở là 0,3ha. Xóm Mỏ Sắt có 4 đơn đề nghị cấp và cấp được cả 4 Trong đó cấp được cho đất nông nghiệp là 1,3ha và diện tích đất ở cấp được 0,08ha. Xóm Bãi Bông có 1 đơn đề nghị cấp Trong đó cấp được cho đất nông nghiệp là 0,05ha và diện tích đất ở là 0,01ha. Xóm Đồn trình 10 đơn đề nghị cấp được cả 10 Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3,4ha, diện tích đất ở cấ được là 0,1ha. Suối Khách có 16 đơn đề nghị cấp và cấp được 14 đơn, trong đó cấp được diện tích đất nông nghiệp là 1,5ha, diện tích đất ở cấp được 0,25ha Xóm Đoàn kết có 13 đơn xin cấp GCN và cấp được 13 đơn, trong đó cấp được cho đất nông nghiệp là 1,8ha, đất ở cấp được 0,1ha. Xóm bãi vàng 4 đề nghị cấp và cấp được cả 4 đơn, trong đó diện tích đất nông nghiệp cấp được 0,7ha, đất ở cấp được 0,06ha. Xóm hữu nghị có 10 đơn đề nghị cấp số đơn cấp được cả 10 đơn, trong đó diện tích đất nông nghiệp 3,6ha, diện tích đất ở cấp được 0,09ha. Xóm đèo bụt có 4 đơn đề nghị cấp trong đó đất nông nghiệp cấp được 0,8ha, diện tích đất ở cấp được 0,1ha. Trong số 9 đơn chưa cấp được Nguyên nhân là do tranh chấp, sử dụng sai mục đích, một số chưa hoàn thiện hồ sơ, một số đơn khác chưa được giải quyết do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc chưa có giấy tờ đầy đủ. Trước tình trạng trên UBND xã đã chỉ đạo cán bộ địa chính xã để giải quyết dứt điểm. UBND xã Hợp Tiến đã tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính
  58. 50 và có văn bản chỉ đạo cho các xóm hướng dẫn người dân ở địa phương lập hồ sơ cấp GCNQSD đất, kê khai rõ nguồn gốc sử dụng. 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2017 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 Diện Diện Diện Diện tích tích Số Số tích Số tích đất đất đơn đơn đất đơn đất NN ở STT Đơn vị đề chưa NN cấp ở đã chưa chưa nghị được đã được cấp được được cấp cấp cấp (ha) cấp cấp (ha) (ha) (m2) 1 Cao Phong 18 16 2 3,9 0 0,3 0 2 Mỏ Sắt 22 19 3 4,3 0,5 0,9 0,02 3 Đồn Trình 8 8 0 2,2 0,04 0 0 4 Suối Khách 17 16 2 5,0 0,4 1,0 0 5 Đoàn Kết 9 9 0 2,8 0 0 0 6 Bãi Vàng 5 5 0 1,3 0,03 0 0 7 Hữu Nghị 13 13 0 3,5 0,15 0 0,01 8 Đèo Bụt 6 6 0 1,4 0 0 0 9 Đèo Hanh 17 16 1 3,4 0,2 0,3 0 Tổng 115 108 8 27,8 1,32 2,5 0,03 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến)[11],[12] Qua bảng 4.4 cho thấy: trong năm 2017 xã Hợp Tiến có số đơn xin cấp GCN là 115 số đơn cấp được la 108 đơn Diện tích cấp được đất nông nghiệp là 27,8ha. Đất ở cấp được là 1,32ha. Xóm có số đơn cần cấp và cấp được nhiều nhất là xóm Mỏ sắt có 22đơn đề nghị cấp trong đó cấp được 19 đơn, Trong đó diện tích cấp được cho đất nông nghiệp là 4.3ha, diện tích đất ở cấp được là 0,5ha Xóm Cao phong có 18 đơn đề nghị cấp và cấp được 16 đơn với Trong đó đất nông nghiệp cấp được là 3,9ha.
  59. 51 Xóm Đồn trình có 8 đơn đề nghị cấp và cấp được cả 8 đơn, Trong đó đất nông nghiệp cấp được diện tích 2,2ha, và đất ở cấp được 0,04ha Xóm Suối Khách có 17 đơn đề nghị cấp và số đơn cấp được là 16 đơn Trong đó diện tích đất nông nghiệp cấp được 5,0ha và diện tích đất ở cấp được 0,04ha Xóm Bãi vàng cấp được 5 đơn, với diện tích đất nông nhiệp cấp được là 1,3ha, diện tích đất ở cấp được 0,03ha Xóm Đoàn Kết cấp được 9 đơn diện tích đất nông nghiệp cấp được 2,8ha Xóm hữu nghị 13 đơn đề nghị cấp và cấp được cả 13 đơn, trong đó đất nông nghiệp cấp được diện tích là 3,5ha, diện tích đất ở cấp được 0,15ha Xóm đèo hanh có 17 đơn đề nghị cấp và số đơn cấ được là 16 đơn, trong đó cấp được diện tích đất nông nghiệp là 3,4ha, diện tích đất ở cấp được 0,2ha Xóm đèo bụt chỉ cấp được 6 đơn với diện tích đất nông nghiệp là 0,4ha. Trong số 8 đơn chưa cấp được nguyên do một số là do tranh chấp, sử dụng sai mục đích, một số chưa hoàn thiện hồ sơ, một số đơn khác chưa được giải quyết do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, chưa có giấy tờ đầy đủ. Trước thực trạng trên UBND xã đã chỉ đạo cán bộ xã xem xét hướng giải quyết dứt điểm. UBND xã Hợp Tiến đã tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính và có văn bản chỉ đạo cho các xóm hưỡng dẫn địa phương lạp hồ sơ xin cấp GCNQSD đất, kê khai rõ nguồn gốc sử dụng đất.
  60. 52 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2018 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 Diện Diện Diện Diện tích Số tích tích Số Số tích đất đơn đất đất ở đơn đề đơn đất NN STT Đơn vị chưa NN chưa nghị cấp ở đã chưa được đã được cấp được cấp được cấp cấp cấp (ha) cấp (ha) (m2) (ha) Cao 1 19 15 3 3,7 0,2 0,9 0 Phong 2 Mỏ Sắt 27 19 3 4,1 0,3 0,8 0,02 3 Bãi Bông 16 16 0 2,4 0,05 0,2 0 Suối 4 10 7 0 0,7 0 0 0 Khách 5 Đoàn Kết 15 14 1 2,1 0,2 0,1 0 6 Đèo Bụt 15 15 0 3,2 0,08 0 0 Đồn 7 8 6 2 1,3 0,1 0,2 0 Trình 8 Bãi Vàng 21 17 3 2,7 0,1 0,3 0 Tổng 131 109 12 20,2 1.03 2,5 0,02 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến)[11],[12] Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong năm 2018 công tác cấp GCNQSD đất tăng so với 2 năm trước, toàn xã có tổng số đơn đề nghị cấp 131 nhưng chỉ cấp được 109 đơn. Tổng diện tích các lại đất là 32,28ha, trong đó đất nông nghiệp cấp được là 20,20ha và diện tích đất ở cấp được là 1,03ha. Xóm cấp được nhiều đơn nhất là xóm Mỏ sắt có số đơn xin cấp là 27 đơn số đơn cấp được là 19 đơn, Trong diện tích đất nông nghiệp cấp được là 4,1ha với diện tích đất ở là 0,3ha Xóm Cao phong có số đơn đề nghị cấp là 19 đơn và cấp được là 15 đơn, diện tích đất nông nghiệp cấp được 3,7ha với diện tích đất ở là 0,2ha.
  61. 53 Xóm Bãi Bông có số đơn đề nghị cấp là 16 đơn số đơn cấp được là 16 đơn, Với diện tích đất nông nghiệp cấp được 2,4ha, diện tích đất ở cấp được là 0,05ha Xóm Suối Khách có 10 đơn đề nghị cấp và số đơn cấp được là 7 đơn diện tích đất nông nghiệp cấp được 0,7ha. Xóm Đoàn kết có 15 đơn xin cấp và cấp được 14 đơn, với diện tích đất nông nghiệp cấp được là 2,1ha với diện tích đất ở là 0,2ha Xóm Đèo bụt cấp được 15 đơn, diện tích đất nông nghiệp cấp được là 3,2ha Xóm Đồn trình có 8 đơn đề nghị cấp và cấp được 6 đơn, diện tích đất nông nghiệp cấp được là 1,3ha, diện tích đất ở cấp được là 0,1ha Xóm Bãi vàng có 21 đơn đề nghị cấp và cấp được 17 đơn, Trong đó diện tích đất nông nghiệp cấp được là 2,7ha, diện tích đất ở cấp được là 01ha. Trong số 12 đơn chưa cấp được thì nguyên do tranh chấp, sử dụng sai mục đích, một số chưa hoàn thiện hồ sơ, một số khác chưa được giải quyết do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính hay chưa có giấy tờ đầy đủ. Bên cạch những kết quả đạt được cũng còn một số đơn chưa cấp được nguyên nhân: + Giấy tờ chưa đầy đủ. + Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính. + Chưa chuyển mục đích sử dụng đất.
  62. 54 4.3.4. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Số đơn xin Số đơn Số đơn Tỷ lệ Tỷ lệ STT Năm cấp đã được chưa (%) (%) GCNQSD đất cấp được cấp 1 2016 83 73 87,95 9 10,8 2 2017 115 108 93,91 8 6,9 3 2018 131 109 83,20 12 9,2 Tổng 329 290 88,15 29 8,8 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến)[11],[12] Thực hiện theo chủ trương của nhà nước, trong gia đoạn 2016 – 2018 trên toàn xã đã cấp được 290 GCN, chiếm 88,15% trên tổng số đơn đăng ký. Việc cấp GCN trên địa bàn xã trong những năm qua đã đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển chung của toàn quận. Đội ngũ cán bộ có năng lực nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước đảm bảo cho người nông dân yên tâm sản xuất nâng cao đời sống, đất đai được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Tuy nhiên vẫn còn 29 đơn đăng ký nhưng chưa được cấp GCN do còn thiếu giấy tờ hồ sơ, tranh chấp đất đai UBND xã Hợp Tiến đang phấn đấu đến năm 2020 giải quyết hết các trường hợp chưa được cấp GCN để việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tại địa bàn xã ngày càng phát triển.
  63. 55 4.3.5. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng của xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 4.3.5.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất, Đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Diện tích chưa được Diện tích Diện tích được cấp cấp STT Năm cần cấp Diện Diện tích (ha) Tỷ lệ(%) Tỷ lệ (%) tích (ha) (ha) 1 2016 17,9 17,1 95,53 0,8 4,5 2 2017 30,3 27,8 91,75 2,5 8,3 3 2018 22,7 20,2 88,98 2,5 11,0 Tổng 70,9 65,1 91,82 5,8 8,18 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến)[11],[12] Trong giai đoạn 2016 – 2018 trên toàn xã đã cấp được 65,1ha, chiếm 91,82% trên tổng số đơn đăng ký. Việc cấp GCN trên địa bàn xã trong những năm qua đã đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển chung của toàn quận. Đội ngũ cán bộ có năng lực nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước đảm bảo cho người nông dân yên tâm sản xuất nâng cao đời sống, đất đai được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Tuy nhiên vẫn còn 29 đơn với diện tích là 5,8ha chiếm 8,2% so với diện tích cần cấp chưa được cấp GCN do còn thiếu giấy tờ hồ sơ, tranh chấp đất đai UBND xã Hợp Tiến đang phấn đấu đến năm 2020 giải quyết hết các trường hợp chưa được cấp GCN để việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
  64. 56 4.3.5.3. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Diện tích chưa Diện tích Diện tích được cấp được cấp STT Năm cần cấp Diện Diện tích Tỷ lệ (ha) Tỷ lệ(%) tích (ha) (ha) (%) 1 2016 1,40 1,38 98,57 0,02 1,4 2 2017 1,35 1,32 97,77 0,03 2,2 3 2018 1,05 1,03 98,09 0,03 2,8 Tổng 3,8 3,73 98,16 0,08 2,1 (Nguồn:UBND xã Hợp Tiến)[11],[12] Qua bảng 4.7 cho thấy toàn xã giai đoạn này đất ở đã cấp được là 3,75ha trong tổng số 3,8ha diện tích cần cấp chiếm 98,16%. Nhìn chung kết quả cấp giấy GCNQSD đất đạt kết quả cao. Năm 2016 cấp được nhiều nhất là 1,38ha chiếm tỷ lệ 98,57% diện tích cần cấp. Năm 2017 cấp được 1,32ha chiếm tỷ lệ 97,77% diện tích cần cấp. Năm 2018 cấp được 0,03ha chiếm tỷ lệ 98,09% diện tích cần cấp. Đạt được kết quả trên là do: - Bản đồ địa chính được đo vẽ chi tiết thuận tiện hơn cho công tác cấp GCNQSD đất. Được sự quan tâm của Đảng bộ UBND xã Hợp Tiến đã tuyên truyền phổ biến Luật đất đai sâu rộng trong quần chúng nhân dân nên đã thu được kết quả đáng kể. - Đất đai ngày càng có giá trị cao đối với đất ở người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác cấp GCNQSD đất nhất là đối với đất ở, giúp cho họ có thể vay vốn, thế chấp để sản xuất kinh doanh.
  65. 57 - Tuy nhiên trong giai đoạn này vẫn còn diện tích đất ở chưa được cấp là 0,08ha chiếm tỷ lệ 2,06% diện tích cần cấp. Trong thời gian sớm nhất xã sẽ có biện pháp dứt điểm đối với những hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp để hoàn thành việc cấp GCNQSD đất theo đúng quy định của nhà nước 4.3.6. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất Lâm Nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 4.3.6.1. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất Lâm Nghiệp xã Hợp Tiến năm 2016 – 2018 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Diện tích chưa Diện tích Diện tích được cấp được cấp STT Năm cần cấp Diện tích Diện tích Tỷ lệ (ha) Tỷ lệ(%) (ha) (ha) (%) 1 2016 37,85 33,43 88,32 4,42 11,67 2 2017 58,38 49,12 84,13 9,26 15,86 3 2018 29,56 22,77 77,03 6,79 22,97 Tổng 125,79 105,32 83,72 20,47 16,27 (Nguồn: UBND xã Hợp Tiến) Qua bảng 4.9 cho ta thấy trong gia đoạn 2016 – 2018 xã Hợp Tiến cấp được 105,32ha trong tổng số 125,79ha diện tích đất lâm nghiệp cần cấp chiếm 83,72%. Năm 2016 cấp được 33,43ha chiếm 88,32% diện tích cần cấp. Năm 2017 cấp được 49,12ha chiếm tỷ lệ 84,13% diện tích cần cấp. Năm 2018 cấp được 22,77ha chiếm tỷ lệ 77,03% diện tích cần cấp. Nguyên nhân đất lâm nghiệp được cấp nhiều trong những năm qua là do nhu cầu người dân tập trung vào trồng Rừng sản xuất để tăng thu nhập kinh tế.
  66. 58 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hơp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 4.4.1. Thuận lợi Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những thành tựu và thuận lợi đáng kể, cụ thể như sau: - Các cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc cho UBND xã Hợp Tiến thực hiện giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã ngày càng được tăng cường, triện toàn tổ chức, đảm bảo ngày càng tốt hơn, chất lượng, hiệu quả công tác, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân kiểm soát, rút ngắn quy trình, trình tự giải quyết các thủ tục hành chính. - Sự phối kết hợp của các đơn vị, phòng ban ngành càng được củng cố và nâng cao. UBND xã cũng tăng cường củng cố, giáo dục ý thức trách nhiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ địa chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tiến trình cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận cũng đã đạt được những tiến bộ cơ bản: Thực hiện nguyên tắc một cửa, nêu cao trách nhiệm người tiếp nhận hồ sơ, giảm bớt một số giấy tờ như nộp trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền kề và công việc này sẽ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là
  67. 59 tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan tới đất đai, là dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người SDĐ như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê QSDĐ, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp - Hệ thống thông tin đất đai được xây đựng từ kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan nhà nước có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng; được đưa lên mạng thông tin điện tử để tổ chức cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi. 3.4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu đạt được trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 thì công tác cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở cho hộ gia đình các nhân và tổ chức trên địa bàn phường cũng gặp phải rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cụ thể như sau: - Hệ thống cán bộ văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của xã phần lớn nhân sự mới được tuyển dụng và còn thiếu Cán bộ chuyên môn so với yêu cầu, nhiệm vụ; các điều kiện về chỗ làm việc, kho lưu trữ hồ sơ và phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cần thiết cho hoạt động chuyên môn còn nhiều khó khăn. - Đối với các Dự án phát triển nhà ở thì có nhiều sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đất đai, quản lý xây dựng trong quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư; chủ đầu tư chưa tích cực lập thủ tục cấp giấy chứng nhận cho khách hàng thuộc dự án.
  68. 60 Ý thức người dân chưa quan tâm đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận do tiền sử dụng đất mà người dân phải đóng quá cao, có nhiều trường hợp nhà, đất tạo lập sau ngày 15/10/1993 phải đóng tiền sử dụng đất hàng trăm triệu đồng trong khi người dân không đủ khả năng để đóng tiền sử dụng đất dẫn đến trì trệ đối với việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận. 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp GCNQSD đất của xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp GCNQSD đất cần tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật đất đai để người dân nắm bắt chủ trương và thực hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo ở cơ sở nhằm kịp thời tháo vỡ những vướng mắc, đẩy mạnh cải cách hành chính về công tác cấp GCNQSD đất nội dung cải cách tập trung vào việc quy định trách nhiệm của UBND xã Hợp Tiến quy định kịp thời gian giải quyết hồ sơ và mỗi quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và UBND xã trong việc thẩm định hồ sơ. Theo hướng dẫn của bộ TN&MT chỉ đạo của UBND xã Hợp Tiến thì việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính ở xã phải gắn liền với việc cấp GCNQSD đất. Nhưng thực tế do kinh phí hạn hẹp, vì vậy các địa phương cần có sự điều chỉnh đơn giá cấp GCNQSD đất phù hợp với đơn giá mới theo quy định hiện hành Để hoàn thành công việc cấp GCNQSD đất theo đúng quy định, trình tự của pháp luật đúng thẩm quyền nhà nước giao thì cần làm tốt những việc sau đây: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đảng ủy, HĐND, UBND và chính quyền các cấp trong triển khai nghị quyết TW 7 khóa IX của Đảng về đường lối đổi mới chính sách pháp luật về đất đai. Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất. Cần tăng cường các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai để lưu chữ bản đồ, hồ sơ địa chính.