Khóa luận Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 5130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_dang_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_xay_dung.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HUY HUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HUY HUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Chiến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông – Thạch An – Cao Bằng” Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Hà Văn Chiến giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài . Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là đồng chí Lương Trung Kiên và các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức và bà con trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong quá trình thực hiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình. Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để bài khóa luận của em được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Đức Thông, tháng 05 năm2019 Sinh viên Hoàng Huy Huân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Đức Thông trong giai đoạn 2017 – 2018 25 Bảng 4.2. Đặc điểm kinh tế trong hai năm 2017 – 2018 26 Bảng 4.3. Đặc điểm xã hội năm2016 - 2018 27 Bảng4.4: So sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 40 Bảng 4.5. Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân 43 Bảng 4.6. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích 45 Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân 45 Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng 46 nông thôn tại xã Đức Thông 46
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm BQ : Bình quân CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT : cơ sở hạ tầng CTXH : Chính trị xã hội HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế xã hội NTM : Nông thôn mới QHXD : Quy hoạch xây dựng THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần I.MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của tên đề tài 2 1.3.1. Về mặt lý luận 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Về cơ sở lý luận 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn mới. 4 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới 7 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới 8 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới 8 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 11 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) 11 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam 14 Phần III.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Nội dung nghiên cứu 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22
  7. v 3.3.1. Điều tra thu thập số liệu 22 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 23 Phần IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình 24 4.1.2. Khí hậu – thủy văn 24 4.1.3. Đặc điểm đất đai 25 4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội 26 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 28 4.2.1.Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 28 4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. 40 4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 43 4.4. Phân tích những khó khăn của xã Đức Thông 47 4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Nông Thôn trong xây dựng nông thôn mới. 47 4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới 48 4.5. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 49 Phần V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Kiến nghị 56 5.2.1. Đối với chính phủ 56 5.2.2. Đối với địa phương 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
  8. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cao Bằng là một tỉnh miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có trình độ phát triển còn thấp về nhiều mặt, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Do đó việc xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết. Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là gắn nông thôn mới phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, kinh tế - xã hội phát triển bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy, môi trường sinh thái xanh – sạch – đẹp, chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau. Nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ cần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”. Xã Đức Thông là một xã cách trung tâm huyện Thạch An 40km đường bộ về phía Đông. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của xã Đức Thông cũng đã có những bước phát triển nhưng tốc độ còn chậm, thu nhập của người dân còn thấp, hệ thống dân cư phân bố rải rác. Điều đó, gây khó khăn
  9. 2 cho việc bố trí, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển hài hòa giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất. Xuất phát từ những thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, để xây dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Đức Thông. - Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Đức Thông giai đoạn 2016 - 2020. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cho đến thời điểm hiện tại. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của tên đề tài 1.3.1. Về mặt lý luận Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời đề tài cũng là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
  10. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Đức Thông có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
  11. 4 Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn mới. 2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [4], vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
  12. 5 Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. 2.1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn. Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Theo giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. 2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới. * Khái niệm Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
  13. 6 thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội . * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh . * Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
  14. 7 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục ); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
  15. 8 Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới 2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch * Tiêu chí số 1: Quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
  16. 9 - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới. - Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp. 2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội *Tiêu chí số 2: Giao thông - Tỷ lệ km đường liên xã đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải. - Tỷ lệ km đường thôn xóm được cứng hóa 80%, xe cơ giới đi lại được thuận tiện. * Tiêu chí số 3: Thủy lợi Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và dân sinh. * Tiêu chí số 4: Điện - Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95% * Tiêu chí số 5: Trường học - Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%. * Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa - Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ văn hóa - Thể dục thể thao - Du lịch. - Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch. * Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo khu vực quy định) có bộ phận kiểm dịch, có ban quản lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ chuẩn của Bộ xây dựng.
  17. 10 *Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điểm đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất. * Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư - Không có nhà tạm bợ, dột nát. - Đạt trên 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng. 2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất * Tiêu chí số 10: Thu nhập : Thu nhập bình quân đầu người / năm so với mức bình quân chung của tỉnh gấp 1,2 lần. * Tiêu chí số 11: Hộ nghèo: Tỷ lệ nghèo nhỏ hơn 10% * Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động : Tỷ lệ lao động trong độ tuổỉ lao động làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 50%. * Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao. 2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường * Tiêu chí số 14: Giáo dục - Đạt phổ cập giáo dục trung học - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ được tiếp tục học Trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề đạt trên 70% - Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20% * Tiêu chí số 15: Y tế - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%. - Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. * Tiêu chí số 16: Văn hóa - Xã có từ 70% số thôn, trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.
  18. 11 * Tiêu chí số 17: Môi trường - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%. - Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. - Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. - Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch - Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. 2.1.5.5. Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội * Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh - Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn. - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. *Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội - Xây dựng lực lượng dân quân “vưỡng mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng. - Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khuyên nại đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP
  19. 12 bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc sau này (Saemaul Udong). ngày 22/4/1970, “Saemaul” theo nghĩa tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng, từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc ,đó là cơ sở để hình thành tinh thần này: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể. Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000 USD/năm. 2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (Onevillage, oneproduct - OVOP) Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OneVillage, one Product - OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là:
  20. 13 Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo Phát triển nguồn nhân lực Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita - một tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mĩ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu luôn được lãnh đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sẩn phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[17] 2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product -OTOP) Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP đươc phân theo 4 tiêu chí: - Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu - Sản xuất liên tục và nhất quán - Tiêu chuẩn hóa Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan có được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.
  21. 14 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam 2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển, nước ta cũng tiến hành xây dựng chương trình nông thôn mới, phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương. Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2016 cả nước đạt có trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và năm 2020 có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau: - Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới) - Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hố trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang phát triển trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,dự án của chương trình nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ của người dân và
  22. 15 cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở hóa trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. - Bắt đầu tiến hành xây dưng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã tiến hành thí điểm tại 11 xã trên phạm vi cả nước Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm còn thiếu sót từ lý thuyết đến thực tiễn. Tiếp đó chúng ta vừa thực hiện vừa điều chỉnh những sai sót để đạt tới mục đích cuối cùng. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới khá toàn diện. Đến nay, cả nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí. Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện Chương trình. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng. Vốn ngân sách địa phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng góp là 12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959 tỷ đồng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, từ năm 2011- 2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa
  23. 16 bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An ). Tính chung về tiêu chí giao thông, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (đạt 70,9%) Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, các địa phương đã tập trung đầu tư và đã phát triển được khoảng 21.000 mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó, đã có 744 chuỗi nông sản an toàn. Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, hiện nay, cả nước có khoảng 4.823 sản phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm (khoảng 22,52%) có đăng ký/công bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%) sản phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tính tới hết năm 2017, cả nước có 62,3% số xã đạt tiêu chí thu nhập, 58,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí giảm hộ nghèo, 94,8% số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm. Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt do rà soát lại theo yêu cầu mới của Bộ tiêu chí quốc gia. Cả nước đã có 4.795 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (đạt 53,7%); 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa so với cuối năm 2016. Tuy nhiên, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết khoảng cách chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền còn khá lớn cụ thể: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 63,33% số xã đạt chuẩn, Đông Nam Bộ là 63,22%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 15,53%, Tây Nguyên 22,5%, Đồng bằng sông Cửu Long 29,43%, Duyên hải Nam Trung Bộ 30,87%. 2.2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh – địa phương tiên phong trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới (NTM) đặc biệt là công tác quy hoạch. Năm năm qua, tỉnh đã có những giải pháp linh hoạt, sáng tạo để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra
  24. 17 trong xây dựng NTM. Giờ đây, Quảng Ninh là một trong 5 tỉnh dẫn đầu toàn quốc và dẫn đầu 15 tỉnh miền núi phía Bắc về xây dựng NTM. Gần 5 năm thực hiện (giai đoạn 2011 – 2015), Chương trình xây dựng NTM góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo các vùng quê Quảng Ninh, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế, góp phần đưa Quảng Ninh đến năm 2015 cơ bản phát triển theo hướng hiện đại hóa. Hiện nay, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của Quảng Ninh cao hơn so với bình quân chung toàn quốc 8,9%. Bình quân số tiêu chí đạt trên một xã của Quảng Ninh cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước,đạt 14,8% và đến thời điểm này Quảng Ninh không có xã dưới 5 tiêu chí. Đến nay tỉnh đứng thứ 3 trong cả nước có “huyện” Đông Triều được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đơn vị đạt chuẩn NTM. Nhờ làm tốt công tác quy hoạch nên Quảng Ninh cũng đã có những bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện địa phương, tận dụng nguồn lực từ các chương trình mục tiêu như Chương trình 135, Chương trình bãi ngang, cấp nước sinh hoạt Bên cạnh đó tỉnh triển khai sáng tạo bằng nhiều biện pháp nhằm huy động mọi nguồn lực thực hiện xây dựng NTM. Kết quả đã huy động được các nguồn lực tập trung cho đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cho đến nay toàn tỉnh đã có 58,26% số xã đạt Tiêu chí về giao thông: 76,52% số xã đạt Tiêu chí về thủy lợi; 89,57% số xã đạt Tiêu chí về điện; 66,96% số xã đạt Tiêu chí trường học; 44,35% số xã đạt Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa; 76,52% số xã đạt Tiêu chí về chợ nông thôn; 93,09% số xã đạt Tiêu chi về bưu điện; 60,87% số xã đạt Tiêu chí về bưu điện giá trị đầu tư trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã tăng gấp 20 lần so với năm 2010. Thu nhập bình quân ở nông thôn đã tăng gấp hai lần so với năm 2010, góp phần giảm hộ nghèo chung toàn tỉnh xuống còn 1,77%. Đã có 66 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới, dự kiến mục tiêu trong năm 2015 sẽ có 10/13 huyện, thị xã, thành phố cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới. Nằm trong công tác quy hoạch vùng sản xuất, tỉnh đang thực hiện có hiệu quả các đề án như “Quảng Ninh, mỗi xã, phường một sản phẩm”(One commune, one product – OCOP); Xây dựng đề án phát triển tổng thể ngành
  25. 18 thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các địa phương trong tỉnh đều đã xác định được sản phẩm hàng hóa chủ lực để tập trung chỉ đạo phát triển; 17 vùng sản xuất hàng hóa tập trung cấp tỉnh đã được quy hoạch để tạo vùng nguyên liệu. Xuất hiện nhiều mô hình sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả ngay chính mảnh đất của quê hương. Nhiều mô hình trở thành điển hình như Chương trình OCOP, chương trình đã hội tụ được 4 nhà (nhà nông, nhà khoa học, nhà nước và doanh nghiệp), mô hình Khu du lịch làng quê xã Yên Đức – Đông Triều, mô hình nông thôn tiên tiến những mô hình này đã và đang thu hút nhiều tỉnh thành tham quan và học tập kinh nghiệm. Xác định rõ chủ trương xây dựng nông thôn mới thực chất là sự chuẩn hóa việc đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cho nên cách làm của Quảng Ninh cũng rất linh hoạt, sáng tạo, không gò bó theo một khuôn mẫu, mô hình cụ thể nào. Tỉnh đã triển khai đồng loạt ở tất cả các xã, lấy phát triển khu vực nông thôn ổn định làm địa bàn để đẩy mạnh phát triển kinh tế khu vực thành thị, từ đó có lực để đầu tư về cho nông thôn. Việc hoàn thành các tiêu chí cũng không cứng nhắc theo quy chuẩn của Trung ương mà dựa trên đặc thù, tình hình thực tế của địa phương để đầu tư cho phù hợp, tránh lãng phí. Để tạo đà cho người dân phát triển sản xuất, tỉnh đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Trong gần 5 năm, nguồn lực huy động để chi cho chương trình đạt trên 38 nghìn tỷ đồng và đã được triển khai theo phương thức: Thời gian đầu tập trung nhiều cho hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, và giảm dần theo các năm, thay vào đó là tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, ứng dụng KHCN vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2.3 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Tĩnh. Gần 8 năm, tỉnh Hà Tĩnh bắt tay vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Cũng từ đó, nông thôn mới đi sâu vào nhận thức và hành động của mỗi người dân địa phương, để tỉnh này mạnh dạn sáng tạo ra tiêu chí thứ 20 rất độc đáo “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu”, đánh dấu bước ngoặt trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh.
  26. 19 Khi bước vào xây dựng nông thôn mới, bình quân Hà Tĩnh mới đạt 3,5 tiêu chí và có đến 52% số xã đạt dưới 5 tiêu chí, trong đó có 20 xã không đạt tiêu chí nào, tỷ lệ hộ nghèo lên đến 23,91% Sau 8 năm xây dựng, ngoài thực hiện Bộ tiêu chí theo quy định của Trung ương (gồm 19 tiêu chí), tỉnh Hà Tĩnh còn bổ sung tiêu chí thứ 20 (khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu), qua 5 năm triển khai thực hiện đã mang lại hiệu quả thiết thực, trở thành phong trào rộng khắp, được người dân và cộng đồng tích cực hưởng ứng, đến nay có 230 thôn đạt chuẩn, 2.405 vườn đạt chuẩn. Việc thực hiện tiêu chí riêng thứ 20 của tỉnh Hà Tĩnh, sau hơn 2 năm triển khai, đến nay, toàn tỉnh có trên 1.620/1.826 thôn triển khai xây dựng “Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu”. Năm 2015, thôn Yên Mỹ (huyện Cẩm Xuyên) đã được tỉnh Hà Tĩnh công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu”, từ đó đến nay, thôn đã đón hơn 500 đoàn khách khắp mọi miền đất nước đến tham quan, học hỏi. Từ một vùng quê nghèo, thôn Yên Mỹ giờ thực sự là một “làng quê cổ tích”: xanh, sạch, đẹp, thân thiện đến ngỡ ngàng, trù phú, văn minh, hiện đại. 2.2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng. Sau sáu năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM), với sự nỗ lực quyết tâm của Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, bộ mặt nông thôn Cao Bằng đã có nhiều đổi thay, chất lượng cuộc sống của đồng bào từng bước được cải thiện. Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Cao Bằng đã ban hành nhiều văn bản thực hiện chương trình và thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình các cấp và ban hành Quyết định về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách và giúp đỡ các xã xây dựng NTM. Trong đó, phân công cho 57 cơ quan, đơn vị phụ trách và giúp đỡ cho 79 xã thực hiện xây dựng NTM. Tất cả các đơn vị được phân công đã thành lập Tổ công tác đến từng xã khảo sát, đánh giá tình hình, khảo sát nhu cầu vốn để thực hiện các tiêu chí NTM; lập kế hoạch vận động, huy động nguồn lực hỗ
  27. 20 trợ, giúp đỡ xã thực hiện Chương trình. Tổng số tiền và giá trị hiện vật các đơn vị huy động được là 7.002,85 triệu đồng, trong đó, huy động từ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được 203,90 triệu đồng, huy động từ doanh nghiệp, các nhà hảo tâm được 6.798,95 triệu đồng. Đến hết tháng 12/2016, số xã đã phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng NTM trên toàn tỉnh là 176/177 xã; kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM năm 2016 bình quân đạt 7,33 tiêu chí/xã, đạt 113,47% so với năm 2015 (tăng 0,87 tiêu chí/xã), đạt 96,45% kế hoạch. Có 05 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí, tăng 3 xã so với năm 2015, đạt 83,33% kế hoạch, gồm các xã: xã Minh Tâm – huyện Nguyên Bình, xã Trường Hà - huyện Hà Ọuảng, xã Phong Châu - huyện Trùng Khánh, xã Phúc Sen - huyện Quảng Uyên, xã Hưng Đạo - Thành phố Cao Bằng; 02 xã đạt 15-18 tiêu chí (xã Nam Tuấn và xã Hồng Việt, huyện Hoà An); 17 xã đạt 10-14 tiêu chí; 129 xã đạt 5-9 tiêu chí; 24 xã dưới 5 tiêu chí; số xã dưới 5 tiêu chí giảm 16 xã so với năm 2015.  Qua phân tích các mô hình trên và thức tiễn chương trình xây dựng NTM của cả nước cho ta thấy tỉnh Cao Bằng cần quyết tâm với nỗ lực xây dựng NTM, từng bước được cải thiện. Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2106-2020. Tỉnh Cao Bằng cần phải ban hành nhiều văn bản thực hiện Chương trình các cấp và Quyết định về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách và giúp đỡ các xã xây dựng NTM. Trong đó có xã Đức Thông là một trong những đơn vị thực hiệc mục tiêu xây dựng NTM. Một là, xây dựng nông thôn mới phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị cấp xã Hai là, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng đối với phong trào xây dựng nông thôn mới.
  28. 21 Ba là, phải bám sát định hướng xây dựng nông thôn mới của Nhà nước, vận động linh hoạt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Phát hiện tính chủ động, tích cực, sáng tạo của địa phương, cơ sở, triển khai thực hiện đồng bộ các tiêu chí, có lộ trình phù hợp với đặc điểm, điều kiện của xã, từng thôn, chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Bốn là, kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách cho phù hợp với nguồn lực, điều kiện thực tế và nguyện vọng của người dân địa phương.
  29. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được triển khai tại xã Đức Thông. - Nghiên cứu cán bộ trong ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông. - Người dân trên địa bàn xã Đức Thông. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại xã Đức Thông, huyên Thạch An, tỉnh Cao Bằng. - Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày: 20/02/2019 đến 20/05/2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ ở xã Đức Thông. - Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Đức Thông. - Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới của xã. - Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã Đức Thông. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã. - Thu thập số liệu sơ cấp: + Chọn 60 mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là các hộ dân trong xã để điều tra phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin về xây dựng nông thôn mới tại xã.
  30. 23 + Tiến hành chọn 3 trong 10 bản của xã, 3 bản được chọn đảm bảo tiêu chí đại diện cho điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của xã. Khuổi Phủng là bản có vị trí địa lý nằm xa đường quốc lộ và trung tâm của xã nên điều kiện kinh tế khó khăn hơn. Nà Mèng là bản có điều kiện kinh tế trung bình giao thông đi lại tốt.  Nà Pò là bản bản trung tâm, có điều kiện kinh tế khá hơn so với các bản khác 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã. - Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.
  31. 24 Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình - Vị trí địa lý: Xã Đức Thông là xã phía Tây của huyện Thạch An, cách trung tâm huyện khoảng 40km, địa giới hành chính xã như sau: + Phía Bắc giáp: Xã Canh Tân, xã Kim Đồng. + Phía Nam giáp: Tỉnh Lạng Sơn. + Phía Đông giáp: Xã Trọng Con, xã Thái Cường. + Phía Tây giáp: Xã Minh Khai. - Địa hình: Xã Đức Thông là xã miền núi nên địa hình ở đây chủ yếu là đồi, núi cao xen kẽ là những thung lũng có thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đa số đồi núi là đất lâm nghiệp. Khu vực núi đá dốc chưa sử dụng có thể khoanh nuôi rừng phòng hộ. Địa hình miền núi phức tạp gây khó khăn không nhỏ đến khả năng sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông lâm nghiệp như hạn hán, úng lụt cục bộ, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, cải tạo đồng ruộng, khó khăn trong việc bố trí các công trình quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng. 4.1.2. Khí hậu – thủy văn - Khí hậu Cao Bằng nói chung và Thạch An nói riêng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hàng năm. Lượng mưa trung bình mùa mưa là 200 - 250 mm. Nhiệt độ trung bình mùa mưa là 20oC – 24oC và độ ẩm không khí trung bình là 80% - 90%. Mùa khô: kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau. Các tháng giá rét thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2. Lượng mưa trung bình mùa
  32. 25 khô là 20 – 40 mm; thấp nhất: 10 - 20 mm. Nhiệt độ trung bình mùa khô 8oC – 15oC và độ ẩm trung bình hàng tháng là 70% - 80%. - Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 mm đến 2.000 mm. Đức Thông có nhiều suối và khe lạch nhỏ. Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã được khai thác từ hai nguồn nước mặt và nước ngầm, cụ thể: + Nguồn nước mặt: Xã có 43,09 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, gồm toàn bộ hệ thống, sông, suối, hồ, ao như: suối Nà Hén, suối Nà Pò, , ngoài ra còn có các đập thủy lợi, các mỏ nước cấp nước sinh hoạt, sản xuất. + Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm hiện tại chưa khảo sát đầy đủ, song trong thực tế nhiều khu vực có thể khai thác được nước ngầm, để đưa vào phục vụ cho đời sống của nhân dân trong vùng (giếng đào, giếng khoan). 4.1.3. Đặc điểm đất đai Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Đức Thông trong giai đoạn 2017 – 2018 Đvt: ha Dự kiến quy hoạch Chỉ tiêu STT 2017 2018 TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 7.081,73 7.081,73 1 Đất nông nghiệp 6.925,51 6.957,94 2 Đất phi nông nghiệp 85,85 103,64 3 Đất chưa sử dụng 51,45 4 Đất khu du lịch 5 Đất khu dân cư nông thôn 18,92 20,15 (Nguồn: UBND xã Đức Thông năm 2018) Qua bảng 4.1: Ta thấy hầu hết diện tích đất không đổi: Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 7.081,73 ha. Đất nông nghiệp: 6.882,49 ha chiếm: 97,19%. Đất phi nông nghiệp: 85,02 ha chiếm: 1,2%. Đất chưa sử
  33. 26 dụng: 114,22 ha chiếm: 1,61 %. 4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội Bảng 4.2. Đặc điểm kinh tế trong hai năm 2017 – 2018 Năm 2017 Năm 2018 Tăng Tăng Hạng mục ĐVT Số trưởng Số lượng trưởng lượng (%/ (%/năm) năm) A KINH TẾ I Giá trị sản xuất Tr.đ 62.402 11,20 116.271 13,25 1 Nông nghiệp Tr.đ 41.241 10,47 74.093 12,43 1,1 Trồng trọt Tr.đ 17.889 11,20 32.401 12,61 1,2 Chăn nuôi Tr.đ 8.896 12,79 20.016 17,61 1,3 Thủy sản Tr.đ 21 4,77 22 1,55 1,4 Lâm nghiệp Tr.đ 14.435 8,29 21.653 8,45 2 Công nghiệp-TTCN-XD Tr.đ 9.142 11,60 18.582 15,24 2,1 Công nghiệp-TTCN Tr.đ 8.228 7,75 16.045 14,29 2,2 Xây dựng Tr.đ 914 2.537 22,65 3 Thương mại, Dịch vụ Tr.đ 12.018 13,56 23.596 14,45 3,1 Thương mại Tr.đ 1.699 21,87 4.247 20,11 3,2 Dịch vụ Tr.đ 10.320 12,40 19.349 13,40 II Thu nhập Tr.đ 44.665 9,89 80.783 12,58 1 Nông nghiệp Tr.đ 30.871 10,15 53.812 11,75 1,1 Trồng trọt Tr.đ 13.417 11,20 24.301 12,61 1,2 Chăn nuôi Tr.đ 4.448 12,79 10.008 17,61 1,3 Thủy sản Tr.đ 14 4,77 16 1,55 1,4 Lâm nghiệp Tr.đ 12.992 8,29 19.488 8,45 2 Công nghiệp-TTCN-XD Tr.đ 3.657 11,60 7.433 15,24 2,1 Công nghiệp-TTCN Tr.đ 3.291 7,75 6.418 14,29 2,2 Xây dựng Tr.đ 366 1.015 22,65 3 Thương mại, Dịch vụ Tr.đ 10.137 8,55 19.538 14,02 3,1 Thương mại Tr.đ 849 8,94 2.124 20,11 3,2 Dịch vụ Tr.đ 9.288 8,52 17.414 13,40 IV Tổng số làng có nghề Làng số hộ 439 465 1,16 số khẩu 2012 2114 0,99 IV Bình quân thu nhập đầu Tr.đồng 22,20 38,21
  34. 27 Năm 2017 Năm 2018 Tăng Tăng Hạng mục ĐVT Số trưởng Số lượng trưởng lượng (%/ (%/năm) năm) người /năm (Nguồn: UBND xã Đức Thông năm 2018) Qua bảng 4.2 : Cho ta thấy đặc điểm KT- XH trong giai đoạn 2017-1018 có sự thay đổi không lớn - Về kinh tế : nông nghiệp có xu hướng tăng trưởng từ 10,17%-12,43%, Công nhiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng tăng trưởng từ 11,60%-15,24%, thương mại – dịch vụ do điều kiện đi lại khó khăn và dân số không tập trung nên nganh thuong mai và du lịch có sự tăng trưởng nhẹ 13,56%-14,45% - Về xã hội : xã có 12 xóm số hộ nghèo có xu hướng giảm 2017 là 262 hộ xuống 223 hộ. tỷ lệ năm 2017 là 59,70%, nắm 2018 là 47,91% Bảng 4.3. Đặc điểm xã hội năm2016 - 2018 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 1 Tổng dân số Người 1976 Tày Người 877 Nùng Người 288 Dao Người 811 2 Số hộ gia đình Hộ 430 Nông nghiệp Hộ 430 3 Lao động Lao động trong độ tuổi Người 897 3.1 Lao động có việc làm thường xuyên lđộng 852 3,2 Theo lĩnh vực lđộng Nông nghiệp lđộng 810 CN-TTCN-Xây dựng lđộng 10 Dịch vụ, thương mại lđộng 77 3,3 Theo giới tính lđộng 897 Nam lđộng 459 Nữ lđộng 438
  35. 28 4 Trình độ lao động 4,1 Đã qua đào tạo 109 Tỷ lệ 12,2 4,2 Chưa qua đào tạo 788 Tỷ lệ 87,8 5 Tỷ lệ lao động thiếu việc làm 36 (Nguồn:UBND xã Đức Thông năm 2018) Qua bảng 4.3 : Đặc điểm dân số nắm 2018 cho ta thấy tổng số dân dân của cả xã là 1976 người, chủ yếu là các dân tộc thiểu số. Toàn xã có 430 hộ đều là hộ nông nghiệp tróng đó số lao động trong độ tuổi là 897 người, xã có 109 người đạt trình độ lao động đã qua đào tạo chiếm 12,2% chưa qua đào tạo 87,8%. Người dân địa phượng là lực lượng nòng cốt tham gia vào các hoạt động xây dưng NTM, các cấp chính quyền địa phương cần tăng cường mở các lớp tập huấn, đào tạo cho người dân về kĩ năng làm việc, sản xuất. 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 4.2.1.Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông 4.2.1.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Hiện nay xã chưa có quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, TTCN và dịch vụ; Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi trường; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. Các bản đồ quy hoạch chưa được niêm yết công khai tại trụ sở UBND - HĐND xã và các xóm; chưa có quy chế quản lý xây dựng nhà ở dân cư và các công trình hạ tầng theo quy hoạch. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt
  36. 29 4.2.1.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội  .Giao thông Hệ thống đường giao thông nông thôn trong xã dài 81,043 km, trong đó: - Quốc Lộ, tỉnh lộ: Xã có tỉnh lộ 209 (xã Trọng con - Tỉnh Lạng sơn) đi qua với chiều dài 3,797km hiện trạng đường đất. - Đường huyện, liên xã: + Đường huyện: có 01 tuyến (Kim đồng - Đức Thông - Tỉnh lộ 209) chiều dài 10,67Km kết cấu mặt đường nhựa, rộng 5,0 m. + Liên xã: Gồm 02 tuyến tổng chiều dài 11,552 km (Trong đó: Đường Liên xã Đức Thông - Trọng Con dài 5,285 km là đường đất; Đường Canh Tân - Đức Thông dài 6,267km nhựa hóa được 4,142 km còn 2, 125km là đường đất). - Đường liên thôn: Gồm 08 tuyến Tổng chiều dài 30,343km toàn bộ là đường đất chiều rộng mặt đường từ 0,5 - 3,5 m. - Đường trục thôn: Gồm 09 tuyến tổng chiều dài 21,10 km toàn bộ là đường đất rộng mặt đường từ 0,5 - 3,5 m. - Đường ngõ thôn: Gồm 07 tuyến tổng chiều dài 9,41 km toàn bộ là đường đất rộng mặt đường từ 0,5 - 3,5 m - Đường giao thông nội đồng, sản xuất: Đường nội đồng (đường ra các cánh đồng), đường sản xuất (đường lâm nghiệp và đường vào các khu sản xuất nông nghiệp khác). Tổng chiều dài 5,378 km (Đường nội đồng dài 3,745 km, đường sản xuất dài 1,633 km), toàn bộ là đường đất, chiều rộng nền đường từ 0,5 ÷ 2,5m. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt  .Thủy lợi Đập dâng, công trình đầu mối: Trên địa bàn có khoảng 64 công trình đầu mối, trong đó có 14 đập đã kiên cố hóa, 50 đập tạm. Nhiệm vụ tưới cho 85,84 ha đất canh tác. Kênh mương
  37. 30 Tổng số kênh mương có chiều dài là 20,252 km trong đó đã kiên cố hóa được 1,531 km (7,6) còn lại là mương đất dài 18,721 km chiếm 92,44%. Hiện nay hệ thống kênh mương mới đáp ứng nhu cầu nước cho khoảng 120 ha diện tích đất trồng trọt trên địa bàn (mương đất, nước tự chảy chưa được kiên cố), còn lại 50 ha diện tích lúa nước, và cây hàng năm chưa có nước tưới chủ động, chủ yếu là dùng nguồn nước mưa, tự chảy. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt  . Điện - Trên địa bàn xã có 4 trạm biến áp trong đó tất cả các trạm đều đang còn tốt với tổng công suất 144,50 KVA. - Hệ thống đường dây có 2 đường dây trong đó: Đường dây trung thế 35KV có tổng chiều dài 9,52km; Đường dây hạ thế 0,4KV có tổng chiều dài 17,89km. Nhìn chung hệ thống điện trên địa bàn xã đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, tuy nhiên hiện nay vẫn còn 04 thôn chưa có điện. Cần phải đầu tư thêm các trạm biến áp, hệ thống đường dây cao thế và hạ thế để đảm bảo tất cả các hộ đều được dùng điện. - Tổng số hộ được sử dụng điện lưới thường xuyên, an toàn từ các nguồn trên địa bàn xã khoảng 339 hộ, chiếm 79% Trong đó từ điện lưới quốc gia là 292 hộ chiếm 68% trong tổng số hộ dùng điện. So với tiêu chí NTM: chưa đạt  . Trường học + Trường mầm non, mẫu giáo: Xã Đức Thông có 1 trường Mẫu giáo chưa đạt chuẩn (chưa có điểm trường riêng còn chung với trường tiểu học), cơ sở vật chất trng thiết bị giảng dạy và học tập chưa đáp ứng nhu cầu. + Trường tiểu học: Xã có 1 trường tiểu học chưa đạt chuẩn với 5 điểm trường: Điểm trường chính Kéo Nhao (thôn Keó Quý) rộng 1.816 m2, điểm trường Pò Điểm (thôn Đoỏng Đeng) rộng 1.816 m2, điểm trường Nà Cát rộng 888 m2, điểm trường
  38. 31 Khuổi Phùm (thôn Cẩu Lặn) rộng 1.598 m2, điểm trường Thin Théc (thôn Khuổi Phủng) rộng 2.500m2. Trường có 137 học sinh, bình quân 5 m2/học sinh. Trường có 17 phòng học trong đó cấp 4 là 10 phòng cơ bản đã xuống cấp, còn lại là phòng học bằng gỗ vách nữa. Trường chưa có sân bê tông, tường rào, biển hiệu, chưa có các phòng chức năng, Thiết bị giảng dạy chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học sinh. Trường chưa có hệ thống nước hợp vệ sinh, chưa có các khu vệ sinh cho học sinh và giáo viên. Các trang thiết bị giảng dạy và học tập còn thiếu, cần được mua sắm bổ sung để đáp ứng yêu cầu dạy và học đạt chất lượng cao. + Trường THCS (bán trú): Xã có 1 trường THCS (bán trú) tại trung tâm xã (thôn Nà Pò), chưa đạt chuẩn với tổng diện tích khuôn viên 2.254 m2. Thiếu phòng chức năng, mới chỉ có phòng họp, phòng ban giám hiệu. Có nhà ở cho giáo viên tuy nhiên công trình vệ sinh xuống cấp chưa đảm bảo. Chưa có nhà để xe cho giáo viên. Các trang thiết bị giảng dạy và học tập còn thiếu, cần được mua sắm bổ sung để đáp ứng yêu cầu dạy và học trong thời gian tới. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt.  5. Cơ sở vật chất văn hoá + Nhà văn hóa và khu thể thao xã : Xã Đức Thông hiện chưa có nhà văn hóa và khu thể thao xã + Nhà văn hóa và khu thể thao thôn : Trong tổng số 12 thôn của xã hiện nay mới chỉ có 4 thôn có nhà văn hóa cấp 4 tuy nhiên về diện tích chưa đáp ứng 200m2/nhà. So với quy định về nhà văn hóa đạt chuẩn của Bộ VH- TT- DL thì hiện nay 100% các nhà văn hóa thôn trên địa bàn xã đều chưa đạt chuẩn do không đảm bảo về diện tích, không có các trang thiết bị cần thiết theo quy định như bộ trang âm, bộ khánh tiết và các công trình phụ trợ nhà văn hóa (khu để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, tường rào bảo vệ).
  39. 32 Toàn bộ các xóm đều chưa có khu thể thao. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt  . Chợ nông thôn Trên địa bàn xã Đức Thông có chợ Nà Pò với tổng diện tích khoảng 800 m2, diện tích các khu chức năng như khu nhà chợ chính, khu bán hàng ngoài trời, lối đi nội bộ trong chợ chưa đáp ứng được yêu cầu về chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng, diện tích sân và cây xanh của chợ vẫn chưa đảm bảo, chưa có khu để xe riêng do đó người đi chợ để xe ngay tại đường gây ảnh hưởng đến giao thông đi lại. So với tiêu chí NTM: Chưa Đạt  . Bưu chính, viễn thông + Điểm bưu điện văn hóa xã : Xã có một điểm bưu điện văn hóa đặt tại thôn Nà Pò trung tâm xã. Hiện trạng điểm bưu điện văn hóa xã là nhà cấp 4 diện tích khoảng 40m2, hiện đã xuống cấp. Hiện nay hoạt động của điểm bưu điện văn hóa xã chủ yếu phục vụ cho công tác nhận chuyển thư, bưu phẩm, chưa có kết nôi internet. Số hộ sử dụng dịch vụ viễn thông (bao gồm cả điện thoại cố định và điện thoại di động) trên địa bàn chiếm khoảng 98%. + Internet đến thôn : Trong số 12 thôn trên địa bàn xã hiện chưa có thôn nào có cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu kết nối internet cho các tổ chức và cá nhân. Không có xóm nào có các điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng. So với tiêu chí NTM: chưa đạt  Nhà ở dân cư nông thôn Trên địa bàn xã có 3 dân tộc sinh sống bao gồm dân tộc Tày, Nùng, Dao. Về kiểu nhà ở cơ bản không có sự khác biệt giữa các dân tộc, tình trạng chung về xây dựng nhà ở chưa đồng đều, chưa theo quy hoạch cụ thể, nhà ở xây dựng tùy theo điều kiện và sở thích cá nhân.
  40. 33 Tổng số nhà trên địa bàn xã là 430 nhà: Trong đó nhà xuống cấp (dột nát) 15 nhà; nhà bán kiên cố (khung gỗ) là 402; nhà cấp 4 là 8 nhà; nhà xây kiên cố có 5 nhà. + Nhà tạm, dột nát : Số nhà tạm dột nát là 15 nhà, chiếm 3,5% tổng số nhà trên địa bàn. + Nhà đạt chuẩn của Bộ xây dựng: không có : Đối với nhà ở trên địa bàn, về cơ bản đã đáp ứng được về diện tích sử dụng bình quân đầu người tuy nhiên thiếu các công trình phụ trợ (nhà vệ sinh), điện và công trình nước sạch. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt 4.2.1.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất  Kinh tế + Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giai đoạn 2007 - 2012, xã Đức Thông có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Cơ cấu Năm 2012, Tổng giá trị sản xuất ước đạt 45,377 tỷ đồng. Trong đó: Nông nghiệp 67.42 %; CN- TTCN- XD 14,49%; Thương mại - Dịch vụ 18,08%. + Tình hình phát triển ngành nông nghiệp : Ngành trồng trọt: - Cây lương thực: Cây lương thực trên địa bàn xã chủ yếu là lúa và ngô với tổng diện tích gieo trồng là 203,4ha (trong đó lúa 136ha, ngô 67,4ha). Sản lượng cây lương thực năm 2012 đạt 795,98 tấn (trong đó lú 533,12 tấn, ngô 262,86 tấn). - Cây có củ: Chủ yếu là cây sắn với tổng diện tích gieo trồng là 64,7 ha. Sản lượng năm 2012 đạt 1.294 tấn. - Cây Thạch Đen 35 ha, sản lượng 175 tấn là cây mũi nhọn của xã nhân dân thu nhập chủ yếu từ đây tuy nhiên giá cả phụ thuộc vào thị trường, không ổn
  41. 34 định. Ngoài ra còn có một số cây trồng khác như lạc, đỗ tương nhưng với diện tích ít sản lượng không đáng kể. Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi trên địa bàn trong mấy năm gần đây phát triển chậm tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm đều giảm dần nguyên nhân chủ yếu do nhân dân bán mua máy nông nghiệp, mặt khác diện tích bãi chăn thả hẹp do đã chuyển đổi giao đất giao rừng cho dân quản lý. Hình thức chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi tận dụng, quy mô nhỏ ngay tại các hộ gia đình, chưa xuất hiện hình thức chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, chăn nuôi trang trại. Năm 2012 tổng đàn trâu bò trên địa bàn xã là 703con trong đó (trâu 505 con, Bò 198 con); Tổng đàn lợn 1.110 con; Tổng đàn gia cầm khoảng 10.897 con. Ngành Lâm nghiệp: Hiện trạng xã có 6.595,90 ha đất lâm nghiệp, trong đó: 174,54 ha đất có rừng trồng sản xuất, các cây trồng chủ yếu như: Hồi 350 ha, mỡ 38,7 ha, Quế 45,5 ha, Diện tích đất rừng phòng hộ 6.421,36 ha. Công tác quản lý, giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân, tổ chức, cộng đồng khoanh nuôi bảo vệ do vậy tình trạng đốt phá rừng làm nương và khai thác gỗ, củi đốt bừa bãi không xảy ra. + Tình hình phát triển Công nghiệp - TTCN - Xây dựng: Ngành nghề CN-TTCN-Xây dựng trên địa bàn xã tương đối kém phát triển. Một số hoạt động chính như nấu rượu, say sát, mộc nề, Ước giá trị ngành CN-TTCN-xây dựng đạt 5.046 triệu đồng. + Tình hình phát triển các ngành thương mại và dịch vụ: Năm 2012, toàn xã có 18 hộ làm kinh doanh, dịch vụ trong đó chủ yếu là bán hàng tạp hóa, bánh kẹo, vận tải hàng hóa, sửa chữa xe máy, một số hộ chủ yếu bán hàng vào những ngày chợ phiên. Nhìn chung phát triển chậm so với su thế chung của huyện, tỉnh.  Thu nhập Năm 2012, thu nhập bình quân đầu người của người dân trên địa bàn xã đạt 17,03 triệu đồng.
  42. 35 So với tiêu chí NTM: đạt  Tỷ lệ hộ nghèo Năm 2012, trên địa bàn xã có 288 hộ nghèo, chiếm 68,24%. Trong số các hộ nghèo trên địa bàn thì 100% là sản xuất nông nghiệp trong đó 0,7% số hộ nghèo là không có đất sản xuất; 6,5% là do không có sức sản xuất (thiếu lao động, ốm đau bệnh tật). So với tiêu chí: Chưa đạt  Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Năm 2012, dân số toàn xã có 1.976 người. Lao động trong độ tuổi là 897 người chiếm 45,4% dân số toàn xã, trong đó: Nông nghiệp là 810 người (90.25%); Lao động dịch vụ, thương mại 35 người (8,61%); Lao động CN, TTCN 10 người (1,14%). Số lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên là 596, chiếm 95,0%. So với tiêu chí: đạt  Hình thức tổ chức sản xuất Trên địa bàn xã Đức Thông có 1 HTX Hương Lê với 8 thành viên tham gia. Tuy nhiên hoạt động còn nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế chưa cao. Bên cạnh đó, xã Đức Thông còn có 6 nhóm sở thích (trồng Thạch Đen, chăn nuôi lợn nái) với tổng số 173 hộ dân tham gia. Đây có thể coi là các tổ chức sơ khai, làm tiền đề cho việc thành lập mô hình tổ hợp tác và HTX sau này trên địa bàn. So với tiêu chí: Chưa đạt 4.2.1.4 Văn hoá- Xã hội - Môi trường  Giáo dục Xã Đức Thông đã được công nhận đạt phổ cập trung học cơ sở; Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tổng số giáo viên Mẫu giáo là 7 người, trong đó 7 giáo viên đạt chuẩn (100%), Tổng số học sinh trường 54 em; tỷ lệ học sinh đến tuổi được huy động vào trường đạt 89%.
  43. 36 Tổng Giáo viên tiểu học có 23 người, 100% đạt chuẩn. Tổng số học sinh tiểu học có 137 em, tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học được huy động đến trường là 100%. Giáo viên trung học cơ sở có 11 người, số giáo viên đạt chuẩn 11 người (100%). Học sinh THCS có 89 em; Tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100% trong đó có 95% tốt nghiệp được vào THPT và 5% học sinh tốt nghiệp đi học nghề. Lao động đã qua đào tạo là 109 người (chiếm 17% tổng số lao động), lao động chưa qua đào tạo là 788 người (chiếm 83% tổng số lao động). So với tiêu chí: Chưa đạt  Y tế Năm 2012, toàn xã 100% số người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Trạm y tế đặt tại khu trung tâm xã thuộc thôn Nà Pò, diện tích xây dựng 116 m2. Cơ sở vật chất của trạm y tế gồm 01 nhà xây 01 tầng xây năm 2002 có diện tích 78 m2 với 03 phòng: 01 phòng buồng bệnh; 01 phòng thủ thuật, đẻ; 01 phòng trực. Hiện trạng đã xuống cấp. Trạm chưa có cổng, tường bao, chưa có lò xử lý rác. Số cán bộ gồm 05 người: 01 bác sỹ, 01 nữ hộ sinh, 01 điều dưỡng, 01 dược, 01 y sỹ đông y. Trạm chưa đạt chuẩn Quốc gia. Công tác chăm sóc sức khoẻ người dân trên địa bàn xã trong những năm gần đây được chú trọng phát triển. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, phòng chống bướu cổ, lao. Đến nay có 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin theo quy định. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn chiếm khoảng 5,7% (năm 2012). Xã chưa được công nhận chuẩn Quốc gia về công tác y tế, hiện trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị trạm y tế còn nhiều thiếu thốn, cần xây mới trạm y tế và đầu tư thêm trang thiết bị trạm y tế xã để đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người dân được tốt hơn.
  44. 37 So với tiêu chí: Chưa đạt.  Văn hoá Năm 2012 tổng số thôn trên địa bàn xã là 12 thôn trong đó 6 thôn đạt danh hiệu làng văn hóa, chiếm 50%; 5/5 đơn vị cơ quan đạt văn hóa; Gia đình đạt văn hóa 290 hộ đạt 68,3%. Nhìn chung công tác tuyên truyền, giáo dục toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, cải táng, xây mộ, lễ hội, mừng thọ được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức, được toàn thể nhân dân trong xã đồng tình hưởng ứng và thực hiện đạt kết quả tốt, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu dần bị loại bỏ. Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Năm 2012, tất cả 12 thôn trong xã đã có quy ước văn hóa, không có tình trạng khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp. Tuy nhiên số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” chỉ chiếm 68,3%; môi trường cảnh quan chưa sạch đẹp, số hộ có nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh còn thấp. So với tiêu chí: Chưa đạt  Môi trường - Nước sinh hoạt của nhân dân trong xã chủ yếu tự làm bằng ống dẫn từ đầu nguồn, khe suối về các điểm dân cư tại các thôn. Hệ thống cấp nước cho nhân dân tại các thôn trong xã đang bị xuống cấp cần được sửa chữa, nâng cấp trong thời gian tới. - Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp VS 97%; Trong đó nước sạch hơp VS 25% - Tỷ lệ hộ có 3 công trình đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 0%. - Tỷ lệ hộ có chuồng chăn nuôi cách xa khu nhà ở là 97%. Chỉ còn 3% số hộ còn chăn nuôi gia súc ngay dưới gầm sàn. - Chất thải, rác thải, nước thải trong sản xuất và trong sinh hoạt chưa được người dân thu gom nên có khả năng gây nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường.
  45. 38 - Trên địa bàn xã chưa có nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch. Chủ yếu các hộ vẫn đang chôn cất trên phần đất của gia đình quản lý để thuận tiện cho việc trông coi và hương khói. So với tiêu chí NTM: Chưa đạt 4.2.1.5. Hệ thống chính trị  Cơ sở vật chất trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã Trụ sở UBND xã ở tại thôn Nà Pò, diện tích đất: 1.857 m2, diện tích xây dựng 344 m2. Hiện trạng 05 nhà 01 tầng mái ngói: 01 nhà diện tích xây dựng 80 m2; 02 nhà diện tích xây dựng mỗi nhà 48 m2; 01 nhà diện tích xây dựng 128 m2; 01 nhà diện tích xây dựng 40 m2. Hiện đã xuống cấp. Số lượng cán bộ 20 người gồm: Công chức 10 người, cán bộ chuyên trách 10 người.  Hệ thống chính trị + Tổ chức Đảng : Xã Đức Thông có hệ thống chính trị vững mạnh đáp ứng được các nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý trên địa bàn xã. Xã có 1 Đảng bộ gồm 15 Chi bộ trực thuộc với tổng số 150 Đảng viên năm 2012, tỷ lệ Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ trở lên đạt 95%, Đảng bộ xã chưa đạt chuẩn trong sạch vững mạnh. + Tổ chức chính quyền : - Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân xã có 19 thành viên. Hội đồng nhân dân xã Đức Thông luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã. - UBND: Đội ngũ cán bộ xã có 20 người, trong đó dưới 40 tuổi có 7 người chiếm 35%, từ 41 đến 50 tuổi có 7 người chiếm 35% và từ 51 đến 60 tuổi có 6 người chiếm 30%. Trình độ văn hóa tiểu học không có, THCS có 07 người chiếm 35%; THPT có 13 người chiếm 65%; Trình độ chuyên môn Sơ cấp 02 người, trung
  46. 39 cấp 7, Cao đẳng không có, đại học 3 người; trình độ lý luận chính trị: sơ cấp không có, trung cấp 8 người chiếm 40%, cao cấp không có. - Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn của Bộ Nội vụ đạt 65%. Trong thời gian tới cần tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và kiến thức phát triển nông thôn cho đội ngũ cán bộ xã và cán bộ thôn, xóm. - Những năm qua, UBND xã Đức Thông điều hành nhiệm vụ, được huyện đánh giá từ mức Trung bình khá trở lên. + Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội : - MTTQ xã có 2 thành viên, 12 Ban công tác mặt trận. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc Đức Thông thời gian qua 70 % số Ban công tác mặt trận đạt danh hiệu khá trở lên. - Hội Nông dân có 9 chi hội với 430 hội viên, các chi hội hoạt động đạt hiệu quả tốt, 44% chi hội đạt danh hiệu Khá. - Hội Phụ nữ có 12 chi hội với 411 hội viên, 33% chi hội hoạt động có hiệu quả. - Hội Cựu chiến binh có 8 chi hội với 104 hội viên, 37% Chi hội đạt danh hiệu tiên tiến. - Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có 13 chi đoàn, 89 đoàn viên, 50% số chi đoàn đạt danh hiệu tiên tiến. So với tiêu chí NTM: Chưa Đạt  An ninh, trật tự XH: An ninh trật tự trên địa bàn xã Đức Thông luôn được giữ vững, không có tình trạng khiếu kiện đông người, không có tình trạng chống đối Đảng, Nhà Nước, chống đối các công trình kinh tế. Xã có lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, công an, dân phòng là lực lượng gìn giữ an ninh trật tự. So với tiêu chí NTM: Đạt 4.2.1.6 Đánh giá chung Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn xã Đức Thông theo bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới như sau:
  47. 40 - Tiêu chí: Xã có 03/19 tiêu chí đạt tiêu chí NTM (Tiêu chí số 10 về thu nhập, Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội, Tiêu chí cơ cấu lao động). Còn lại 16/19 tiêu chí chưa đạt tiêu chí NTM. - Chỉ tiêu: Xã có 04/39 chỉ tiêu đạt chuẩn NTM, gồm: 14.1; 14.2; 15.1; 18.2. Còn lại 32/39 chỉ tiêu chưa đạt chuẩn NTM. - Có 16/19 tiêu chí chưa đạt là: Giao thông; Thuỷ lợi; Điện; Cơ sở vật chất trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân cư; Tỷ lệ hộ nghèo; Hình thức tổ chức sản xuất; Giáo dục, Văn hóa; Y tế; Môi trường; Hệ thống chính trị vững mạnh. 4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bảng4.4: So sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Mô tả hiện TT Tiêu chí ĐVT Đánh giá trạng I Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Đồ án Đã lập xong Chưa đạt II Hạ tầng kinh tế-xã hội 2 Giao thông Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt % 9.89 Chưa đạt chuẩn Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được % 0.00 Chưa đạt cứng hoá đạt chuẩn Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch và không % 0.00 Chưa đạt lầy lội trong mùa mưa Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại % 0.00 Chưa đạt thuận tiện 3 Thủy lợi Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng Đạt/chưa Chưa đạt Chưa đạt yêu cầu SX và dân sinh đạt Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý % 14.04 Chưa đạt
  48. 41 Mô tả hiện TT Tiêu chí ĐVT Đánh giá trạng được kiên cố hoá 4 Điện Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ Đạt/chưa Đạt chưa Đạt thuật ngành điện đạt Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an % 98 chưa Đạt toàn từ các nguồn 5 Trường học Trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật % 0.00 Chưa đạt chất đạt chuẩn quốc gia 6 Cơ sở văn hóa xã Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt 0 Chưa đạt chuẩn Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể % 0 Chưa đạt thao thôn đạt chuẩn 7 Chợ nông thôn Chợ Chợ đạt chuẩn bộ Xây dựng Chợ 0 Chưa đạt 8 Bưu điện Có điểm phục vụ Bưu chính viễn Có/không không Chưa đạt thông Có Internet đến thôn % 0.00 Chưa đạt 9 Nhà ở dân cư Nhà tạm, dột nát % 8.00 Chưa đạt Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của % 1,8 Chưa đạt Bộ XD III Kinh tế và tổ chức SX 10 Thu nhập Chưa đạt Thu nhập BQ đầu người Nông thôn Tr. đồng 17.00 Đạt 11 Tỷ lệ hộ nghèo % 68,24 Chưa đạt 12 Cơ cấu lao động % Tỷ lệ lao động có việc làm thường % 95.00 đạt xuyên 13 Hình thức tổ chức SX Có tổ hợp tác xã hoạt động có hiệu Có/không Không Chưa đạt
  49. 42 Mô tả hiện TT Tiêu chí ĐVT Đánh giá trạng quả IV Văn hóa, xã hội, môi trường 14 Giáo dục Đạt/chưa Phổ cập giáo dục THCS 100 đạt đạt Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ % 100.00 đạt thông, bổ túc, học nghề) Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 12.20 Chưa đạt 15 Y tế Tỷ lệ người dân tham gia các hình % 100.00 đạt thức BHYT Đạt/Chưa Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Chưa đạt Chưa đạt đạt 16 Văn hóa Xã có 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá của Bộ VH % 58.00 Chưa đạt TT DL 17 Môi trường Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch % 25.00 Chưa đạt hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia Tỷ lệ cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn % 0.00 Chưa đạt về MT Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt Đạt/chưa Chưa Đạt Chưa đạt động phát triển môi trường xanh, đạt sạch, đẹp Nghĩa trang được xây dựng theo quy Đạt/chưa Chưa Đạt Chưa đạt hoạch đạt Chất thải được thu gom và xử lý % 0.00 Chưa đạt theo quy định V Hệ thống chính trị Hệ thống tổ chức chính trị vững 18 mạnh
  50. 43 Mô tả hiện TT Tiêu chí ĐVT Đánh giá trạng Đạt/chưa Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn Chưa đạt Chưa đạt đạt Có đủ các tổ chức trong hệ thống Có/không Có Đạt chính trị Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn Có/không Có Chưa đạt "trong sạch vững mạnh" Các tổ chức đoàn thể chính trị của Có/không Không Chưa đạt xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên 19 An ninh trật tự An ninh trật tự xã hội được giữ vững Có/không Có Đạt (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) Qua bảng 4.4: Ta thấy xã đã đạt được các tiêu chí như: phổ cập giáo dục THCS, tỷ lệ học sinh tốt ngiệp THCS được tiếp tục học THPT, tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT, an ninh trật tự xã hội được giữ vững. Còn các tiêu chí còn lại chưa đạt được do thiếu nguồn vốn đầu tư, chính sách phù hợp,đặc điểm điều kiện tự nhiên, trình độ học vấn chưa cao và chưa có ý thức hoàn toàn tham gia vào xây dựng NTM. 4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông Bảng 4.5. Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân ĐVT: (n=60 hộ) Khuổi STT Chỉ tiêu ĐVT Nà Pò Nà Mèng phủng 1 Tổng số hộ điều tra Hộ 20 20 20 Diện tích canh tác BQ/hộ Ha/hộ 129,4 115 119,55 2 Diện tích canh tác Ha/hộ 0,51 0,318 0,325
  51. 44 BQ/Người 3 Số nhân khẩu BQ/Hộ Người/hộ 2,55 3,75 3,6 Giới tính 20 20 20 4 Nam Người 18 19 16 Nữ 2 1 14 5 Độ tuổi bình quân/hộ 43,8 Trình độ VH 20 20 20 Khác 1 1 1 6 Cấp 1 Người 4 4 11 Cấp 2 9 11 6 Cấp 3 5 5 2 (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018) Qua bảng 4.5: Ta có nhận xét như sau: + Diện tích đất canh tác BQ/hộ của xóm Nà Pò là cao nhất là 129,4 ha/hộ, tiếp theo đến là xóm Khuổi Phủng với diện tích 119,55ha/hộ và xóm Nà Mèng là bản có diện tích BQ/hộ thấp nhất 115ha/hộ. + Diện tích canh tác BQ/người của Nà Pò cũng cao nhất là 0,51ha/người, tiếp theo đến xóm Khuổi Phủng là 0,325ha/người và còn lại là Nà Mèng với diện tích là 0,318ha/người. + Ta thấy cả 3 bản được điều tra điều có số nhân khẩu BQ/hộ tương đối đồng đều nhau: Số nhân khẩu bình quân của xóm Nà Mèng là cao nhất là 3,75người/hộ, tiếp theo đến xóm Khuổi Phủng là 3,6 người /hộ, thấp nhất là xóm Nà Pò 2,55 người/hộ. + Trên 88,33% dân số nam là chủ hộ. + Độ tuổi bình quân của 60 hộ là 43,8 như vậy ta có thể thấy độ tuổi của cả các chủ hộ là tương đối cao.
  52. 45 Bảng 4.6. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Đức Thông ĐVT: % (n=60 hộ) Chỉ tiêu Nà Pò Nà Mèng Khuổi Phủng - Đã được nghe đầy đủ 15 20 15 - Đã được nghe nhưng chưa 5 0 5 nhiều lắm - Không được nghe 0 0 0 Đã hiểu 14 18 12 Chưa hiểu lắm 4 2 8 Không hiểu gì cả 2 0 0 (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018.) Qua bảng 4.6: Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta có nhận xét như sau: - Khảo sát 60 hộ tại 3 bản ta thấy 100% các hộ đã được biết về NTM. Trong đó có 83,33% đã được nghe đầy đủ. Còn lại là 16,67% đã được nghe nhưng chưa hiểu lắm. + Không có hộ nào chưa được nghe thông tin về xây dựng nông thôn mới. +Ý kiến của người dân mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta thấy: + 73,33% các hộ nông dân đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng nông thôn mới. Còn lại 23,33% là đã hiểu được nhưng chưa hiểu lắm. Có 2 hộ chưa hiểu về nội dụng xây dựng NTM 3,34%. Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân 3ĐVT: % g (n=60 hộ) Stt Nội dung Nà Pò Nà Mèng Khuổi Phủng Sẵn sàng đóng góp 12 18 6 1 Còn phân vân 8 2 7 Không muốn đóng góp 0 0 7 (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018.)
  53. 46 Trong 60 hộ đã được điều tra phỏng vấn về mức độ sẵn sàng đóng góp xây dựng nông thôn mới, thì mức độ sẵn sàng đóng góp là 60%, 28,33% còn xem xét, 11,67% không muốn tham gia đóng góp. Ta thấy mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân trong xã Đức Thông trong việc xây dựng NTM là khá cao, điều này chứng tỏ nhận thức của người dân về NTM đã đầy đủ. Số người còn phân vân là 28,33% do họ sợ khoản đóng góp của họ không được sử dụng đúng mục đích cho xây dựng NTM nên họ phân vân. Các hộ không muốn tham gia đóng góp chiếm 11,67% nguyên nhân chủ yếu là vì nghèo. Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng nông thôn tại xã Đức Thông 3ĐVT: Hộ (n=60 hộ) TT Hạng mục Tốt khá Trung bình Kém 1 Giao thông 23 31 6 0 2 Thủy lợi 19 43 14 0 3 Điện 60 0 0 0 4 Trường học 8 43 9 0 5 Nhà văn hóa thôn, xã 19 30 11 0 6 Chợ nông thôn 10 38 12 0 7 Bưu điện 24 35 11 0 8 Y tế 27 14 14 5 (Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018) Qua bảng 4.8: Ta có nhận xét như sau: - Đường: 23/60 hộ đánh giá chất lượng của đường là tốt, 31/60 hộ đánh giá là khá,6/60 hộ đánh giá chất lượng là trung bình. Giao thông của xã đã được cứng hóa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân tuy nhiên một số đường nội đồng còn chưa được bê tông hóa vì đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi nui và kinh phí đâu tư.
  54. 47 - Hệ thống thủy lợi: 19/60 hộ dân đánh giá tốt,43/60 hộ đánh giá khá,14/60 hộ đánh giá trung bình vì chưa cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp. - Điện: 60/60 hộ đánh giá chất lượng điện tốt, không có hộ nào đánh giá khá, trung bình và kém. Vì 100% người dân của xã sử dụng điện lưới quốc gia nên đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng trong sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. - Trường học: 8/60 hộ đánh giá chất lượng của trường là tốt, 43/60 hộ đánh giá chất lượng trường học khá, 9/60 hộ đánh giá trung bình. Do một số điểm trường chưa được bê tông hóa. - Nhà văn hóa thôn xã: 19/60 hộ đánh giá tốt.30/60 hộ đánh giá khá, 11/60 hộ đánnh giá trung bình. Do một số xóm trong xã chưa có nhà văn hóa xây dựng kiên cố. - Chợ nông thôn: 10/60 hộ đánh giá là tốt, 38/60 hộ đánh giá là khá và 12/60 hộ đánh giá là trung bình không có hộ nào cho ý kiến là kém. - Bưu điện: 24/60 hộ đánh giá tốt, 38/60 hộ đánh giá khá, 11/60 hộ đánh giá trung bình , không có hộ nào đánh giá kém - Y tế: 27/60 hộ đánh giá là tốt, 14/60hộ đánh giá là khá, 14/60 hộ đánh giá trung bình, có 5 hộ đánh giá kém . 4.4. Phân tích những khó khăn của xã Đức Thông 4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Nông Thôn trong xây dựng nông thôn mới. 1. Điểm mạnh (S) 2. Điểm yếu (W) - Người dân có kinh nghiệm, tích cực - Kinh tế thì vẫn chủ yếu dựa vào nông năng động sáng tạo trong sản xuất nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ lẻ. - xã mang điều kiện khí hậu nhiệt đới - Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và gió mùa, có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và phương thức sản xuất mới chưa được sâu mùa khô thuận tiện cho việc phát triển và rộng trong cộng đồng dân cư. Ngoài cây ăn qua và cây công nhiệp ra còn việc áp dụng khoa học kỹ thuật
  55. 48 - Xã có vùng trồng cây thạch đen vụ vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do khoảng 191 ha. địa hình chủ yếu là đồi núi. - An ninh chính trị luôn được đảm bảo, - Nhận thức của nông dân còn hạn chế, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của mang tính lạc hậu. xã. - Nguồn vốn tập trung cho xây dựng và - Có nguồn nhân lực dồi dào. sản xuất của bà con hàng năm còn ít. - Thị trường sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn. - Vẫn còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, 3. Cơ hội (O). 4. Thách thức (T) - Giao thông đi lại thuận lợi có đường rải - Huy động nguồn vốn còn gặp nhiều nhựa chạy qua xã. khó khăn. - Có cơ hội tiếp cận với KH - KT hiện - Điều kiện tự nhiên khác nghiệt ảnh đại trong cơ chế mở cửa và sự phát triển hưởng đến sản xuất cây trồng và vật nuôi nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều - Thị trường đầu ra của sản phẩm nông chương trình dự án. nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. - Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành. - Thị trường được mở rộng cho các sản phẩm nông nghiệp. 4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới - Thuận lợi: Trong những năm qua thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của TT huyện ủy, HĐND – UBND huyện và đặc biệt là BCĐ xây dựng nông thôn mới của huyện. Bên cạnh đó cấp ủy, chính quyền địa phương luôn xác định xây dựng NTM là nội dung quan trọng, nhiệm vụ hàng đầu được ưu tiên thực hiện từ đó tạo được niềm tin và khuyến khích thúc đẩy cho nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn xã.
  56. 49 Nhận thức, trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng lên và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, luôn đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, giúp nhau phát triển kinh tế; tình hình an ninh chính trị trật tự trên địa bàn xã luôn được củng cố và giữ vững. - Khó khăn: Trình độ nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, một số phong tục, tập quán lạc hậu còn được lưu giữ dẫn đến khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; một số tiêu chí cần nguồn lực đầu tư rất lớn nhưng hiện tại các nguồn lực chưa đáp ứng được, một bộ phận người dân còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước do đó chưa có ý thức vươn lên thoát nghèo. Trình độ, năng lực chuyên môn của một số cán bộ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong công tác, đặc biệt là ở các bản. Điều kiện tự nhiên đất đai của xã chủ yếu là đồi, núi cao xen kẽ là những thung lũng không thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.còn gây khó khăn trong việc bố trí các công trình quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn đâu tư chủ yếu là do nhà nước, chưa thu hút được các doanh nghiệp hay các tổ chức khác đầu tư vào xây dựng NTM. 4.5. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông - Đối với tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. + UBND xã tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lí quy hoạch, rà soát, điều tra nắm tình hình kiến nghị và đề xuất để điều chỉnh quy hoạch cho hợp lý với tình hình của xã. + Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân trên địa bàn thực hiện tốt việc quản lý công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên địa bàn xã. - Đôi với tiêu chí số 2: Giao thông + Tiếp tục vận động người dân tham gia đóng góp ngày công lao động trong thực hiện việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình MTQG xây dựng NTM.
  57. 50 + Đối với các tuyến đường đã được đầu tư xây dựng UBND xã giao cho ban phát triển thôn tự quản lý, bảo vệ, phát dọn, khơi thông cống rãnh, vệ sinh đường làng, ngõ, xóm vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, nhằm đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, cũng như cảnh quan khu dân cư. - Đối với tiêu chí số 3: Thủy lợi Tiếp tục duy trì nguồn nước để đảm bảo đủ nước cho sản xuất nông nghiệp hiên tại và huy động nguồn vốn đầu tư thêm vào hệ thống kênh mương ở xã để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, sinh hoạt. - Đối với tiêu chí số 4 : Điện Phối hợp với công ty điện lực quản lý, bảo vệ tốt các trạm biến áp, đường dây hiện có. - Đối với tiêu chí số 5: Trường học Phối hợp với các đơn vị trường tuyên truyền vận động con em theo học đảm bảo đúng độ tuổi, tiếp tục duy trì, nâng cao tỷ lệ chuyên cần 98%. - Đối với tiêu chí số 6: cơ sở vật chất văn hóa - Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã - Xây dựng phương án tạo nguồn vốn ngân sách xã (đấu giá quyền sử dụng đất) đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất văn hóa. - Tổ chức họp dân thảo luận phương án huy động vốn góp và công sức của dân đầu tư cải tạo nâng cấp các nhà văn hóa thôn. - Đối với tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại Phát triển thêm các loại hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày một thay đổi của người dân, đảm bảo việc buôn bán và trao đổi hàng hóa ngày càng đa dạng. - Đối với tiêu chí số 8: Về thông tin và truyền thông. Ban chỉ đạo, ban quản lý làm tốt công tác công khai các phương án quy hoạch, các hạng mục đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn đầu tư,
  58. 51 phương án tổ chức thực hiện cho toàn thể nhân dân; Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, lãnh đạo các thôn trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng và đồng lòng tham gia thực hiện đề án. - Đối với tiêu chí số 9: Nhà ở + Huy động hộ gia đình tu sửa, gia cố nhà cửa đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo quy định. + Huy động các tổ chức đoàn thể xã vận động các hội viên, đoàn viên đóng góp ngày công lao đông giúp đỡ các hộ họ gia đình khó khăn gia cố nhà cửa. Đề nghị nhà nước, tổ chức xã hội hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo gia cố nhà cửa. - Đối với tiêu chí số 10: Thu nhập + Tăng cường công tác tuyên truyền phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ nghề cho lao động nông thôn, tuyên truyền vận động việc xuất khẩu lao động, tạo nguồn thu nhập cao, lâu dài, ổn định cho người dân. + Tiếp tục chỉ đạo phát triển sản xuất, nhất là sản suất nông nghiệp gắn với chế biến, nâng cao tỷ trọng thương mại dịch vụ để nâng cao thu nhập cho người dân. + Tập trung chỉ đạo trồng và chăm sóc vườn cây ăn quả,bảo vệ diện tích trồng cây thạch , bảo vệ diện tích trồng quế, chăn nuôi gia súc, chăn nuôi, quản lý địa bàn để đảm bảo nguồn lâm sản phụ là nguồn thu nhập chính của nhân dân. + Đề nghị các cấp nghiên cứu, xem xét có nguồn vốn hỗ trợ các hộ dân phát triển thêm diện tích trồng cây ăn quả và cây thạch đen. - Đối với tiêu chí số 11: Hộ nghèo + Các ban ngành cần phải tích cực thực hiện tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt việc bảo vệ diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, chăm sóc tốt số diện tích trồng quế, các cây hiện có, phát triển chăn nuôi, tăng gia sản xuất, thâm canh tăng vụ Gắn với các mô hình liên doanh liên kết từ đó tạo đầu ra bền vững cho các sản phẩm, góp phần nâng cao
  59. 52 thu nhập, giảm nghèo cho người dân, thúc đẩy người dân trồng cây thạch nâng cao thu nhập. Đẩy mạnh thực hiện các mô hình sản xuất mang tính thế mạnh của xã, nâng cao thu nhập cho người dân. + Xác định 223 hộ nghèo để tập trung hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất để đến cuối năm thoát nghèo, đến hết năm số hộ nghèo của xã giảm xuống dưới 12%. - Đối với tiêu chí số 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm Tiếp tục thực hiện mở rộng các vùng sản xuất trồng diện tích cây ăn quả tập trung thành vùng, ây dựng các mô hình sản xuất tập trung. Thực hiện giao rừng, giao đất rừng để khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển bền vững đất lâm nghiệp, gắn nguồn thu ổn định lâu dài của người dân với việc chăm sóc, bảo vệ rừng, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân. - Đối với tiêu chí số 13: Về hình thức tổ chức sản xuất Tiếp tục khuyến khích các hộ dân có diện tích đất sản xuất phù hợp đẩy mạnh phát triển trồng, chăn nuôi các loại nông sản có chất lượng cao( đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật) bên cạnh đó đẩy mạnh việc liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến, buôn bán trên địa bàn huyện, đảm bảo đầu ra bền vững cho người dân. - Đối với tiêu chí số 14: Về giáo dục và đào tạo Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Vận động học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề) duy trì ở mức > 97%. Thực hiện mở các lớp đào tạo nghề theo nhu cầu của người dân và theo tình hình điều kiện thực tế của xã. - Đối với tiêu chí số 15: về Y tế Vận động các chương trình cấp sữa miễn phí cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại cộng đồng và tất cả trẻ em tại các trường mầm non nhằm cải thiện thể dinh dưỡng thấp còi ở trẻ. Tổ chức hướng dẫn thực hành chế biến thức ăn bổ sung cho bà mẹ và trẻ em ngay tại xã, bản, thay đổi thói quen của
  60. 53 các bà mẹ trong dinh dưỡng, nâng cao chất lượng bữa ăn. Đồng thời, trẻ em suy dinh dưỡng phải được chăm sóc và theo dõi cân nặng hàng tháng, từ đó đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của trẻ để có chế độ dinh dưỡng phù hợp. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi năm 2018 xuống còn dưới 15%. - Đối với tiêu chí 16: Văn hóa Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; Xây dựng và ban hành các qui ước cộng đồng về xây dựng nếp sống văn minh; Phòng chống các hủ tục và tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", trọng tâm là xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, khu dân cư tiên tiến. Đẩy mạnh phát triển các phong trào thể dục thể thao. Hỗ trợ kinh phí tổ chức tốt các cuộc thi đấu thể thao, các hoạt động văn hóa văn nghệ. - Đối với tiêu chí số 17: Môi trường Tăng cường công tác tổng dọn vệ sinh môi trường trên địa bàn. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện nghiêm việc cam kết bảo vệ môi trường. Tuyên truyền vận động, hướng dẫn người dân tại các bản thực hiện xây dựng cảnh quan môi trường, vệ sinh làng bản, phát huy vai trò của các chi hội phụ nữ trong việc thực hiện phong trào 5 không - 3 sạch. Đảy mạnh và phát huy tốt phong trào vệ sinh làng bản, khơi thông cống rãnh vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần. Tuyên truyền vận động người dân xây dựng chuồng trại, nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt theo quy định. - Đối với tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục đến mọi các bộ Đảng viên và tầng lớp nhân dân trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo thực hiện tốt pháp luật về bình đăng giới và phòng chống bạo lực gia đình.
  61. 54 - Đối với tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội được giữ vững + Tiếp tục củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ Công an viên, Dân quân trên địa bàn xã, thực sự là lực lượng nòng cốt trong công tác tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã. + Tập trung đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, quản lý tốt hộ tịch, hộ khẩu và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn theo đúng quy định công truy quét các loại tội phạm, tích cực phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng xã không tệ nạn ma túy. + Chỉ đạo đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, kịp thời nắm bắt, báo cáo, giải quyết và xử lý tốt những vấn đề nóng, nhậy cảm phát sinh trong công tác tuyệt đối không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội ( ma túy, trộm cắp,cờ bạc, nghiện hút), không phát sinh số vụ và người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
  62. 55 Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông Tôi có một số kết luận sau: Xã Đức Thông đã đạt được 4/19 tiêu chí về nông thôn mới, còn 15 tiêu chí chưa đạt là do còn non yếu Xã đã có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới đó là : - Thuận lợi Đức Thông là xã có quy mô dân số, lao động, đất đai lớn của huyện Thạch An đã có đường rải nhựa đến xã rất thuận lợi cho phát triển thương mại và dịch vụ. Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời sống được cải thiện rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân được đảm bảo - Khó khăn Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, dân cư sinh sống không tập trung, 5 xóm cách xa trung tâm, trình độ dân trí hạn chế, các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa phát triển. Thời tiết diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo tiến độ gieo trồng sản xuất. Một số cán bộ, công chức kinh nghiệm trong công tác còn hạn chế, chưa thực sự tâm huyết với nhiệm vụ được giao, triển khai một số công việc còn chậm, lung túng. Đề tài nghiên cứu cho ta thấy thực trạng, tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Đức Thông, huyện thạch an, tỉnh Cao Bằng còn gặp rất nhiều khó khăn.
  63. 56 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với chính phủ Làm tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước cho tất cả các đối tượng, đặc biệt là người dân. Cần phải có cơ chế quản lý đúng đắn để không thất thoát vốn trong quá trình triển khai chương trình nông thôn mới, vì xây dựng nông thôn mới yêu cầu nguồn vốn rất lớn, nhưng cũng cần các chính sách ưu tiên, quan tâm tới xã, giúp việc thực hiện các tiêu chí được dễ dàng hơn. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương để chương trình xây dựng nông thôn mới không bị gián đoạn. 5.2.2. Đối với địa phương * Đối với tỉnh, huyện: Đề nghị Tỉnh, Huyện quan tâm đầu tư, hỗ trợ kinh phí để xã Đức Thông tiếp tục đẩy mạnh, duy trì và thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới, như: tiêu chí trường học, môi trường, thu nhập, hộ nghèo. Và đặc biệt là tiêu chí trường học và hộ nghèo. Để có những hướng đi đúng đắn cho việc thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Đức Thông ,huyên Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Cần có thêm các nghiên cứu cụ thể để đánh giá việc thực hiện các tiêu chí, xác định rõ những tiêu chí đạt được, chưa đạt được và tại sao lại chưa đạt được từ đó đề ra kế hoạch, biện pháp để thực hiện mô hình được tốt hơn.cơ chế xã hội hóa, thúc đẩy các doạnh nghiệp tham gia *Đối với xã Đức Thông : Cán bộ xã cần thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình về việc chỉ đạo thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới, về việc quản lý, giám sát tiến độ thực hiện. Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã . Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
  64. 57 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thôn, bản về xây dựng mô hình nông thôn mới về lý luận, kiến thức và về kinh tế, xã hội để từ đó nâng cao hiệu quả triển khai chương trình trên địa bàn. Sử dụng lao động địa phương tận dụng tốt và hợp lý nguồn lao động địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền chủ chương cửa Đảng và nhà nước tới người dân, từ đó nâng cao ý thức của họ cùng tham gia vào quá trình triển khai chương trình. Vận động sự tham gia, đóng góp tích cực của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới của xã.
  65. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình xây dựng nông thôn mới”. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB lao động – xã hội, số 36 ngõ Hòa Bình 4 – Minh Khai Quận Hai bà Trưng – Hà nội. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Thông tư 41/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013, về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 4. Mai Thanh Cúc – Quyền Đình Hà – Nguyễn Thị Tuyết Lan – Nguyễn Trọng Đắc (2005), giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội. 5. Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, (Nhà xuất bản Lao động 2010) 6. Lê Thị Nghệ (2002), tổng quan lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển nông thôn cấp xã. 7. Đặng Kim Sơn (2001), công nghiệp hóa từ nông nghiệp – lý thuyết, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB nông nghiệp Hà Nội. 8. Đặng Kim Sơn (2008), nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia. 9. Lê Đình Thắng (2000), chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau nghị quyết 10 của bộ chính trị, NXB Chính trị quốc gia. 10. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. 11. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
  66. 59 II. Tài liệu tham khảo từ Internet 14. 15. Detail.aspx?ItemId=55 16. tien-phong-va-sang-tao/ 17. ( 18. ( 19. thay-ao-sau-gan-8-nam-d89209.html
  67. PHIẾU KHẢO SÁT CÁC HỘ NÔNG DÂN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI I. Thông tin chung về chủ hộ - Họ và tên: . - Giới tính: Năm sinh - Địa chỉ: Bản xã Đức Thông -Thạch An – Cao Bằng Trình độ  Cấp 1  Cấp 2  Cấp 3  khác Bình quân nhân khẩu trong hộ  2 người  3 người  4 người  5 người Diện tích đấy nông nghiệp . II. Thông tin cần điều tra 1. Ông (bà) đã được nghe giới thiệu về mục đích, ý nghĩa và các nội dung xây dựng nông thôn mới chưa?  Đã được nghe đầy đủ;  Đã được nghe nhưng chưa nhiều lắm;  Chưa được nghe. 2. Ông (bà) đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và các nội dung xây dựng nông thôn mới chưa?  Đã hiểu được;  Chưa thật hiểu lắm;  Chưa hiểu gì cả. 3. Ông bà có tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới không ?  Có  Không Nếu có tham gia Ông (bà) có sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng nông thôn mới không?
  68.  Sẵn sàng đóng góp.  Còn phân vân.  Không muốn đóng góp. Nếu không muốn đóng góp công, của để xây dựng nông thôn mới thì lý do là gì?  Do nghèo.  Do không tin tưởng vào việc xây dựng nông thôn mới.  Do sợ tham nhũng, cho rằng đây là việc của Chính phủ. 5. Những khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. 5. Ông (bà) hãy cho ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng của các hạng mục sau: TT Hạng mục Tốt khá Trung bình kém 1 Giao thông 2 Thủy lợi 3 Điện 4 Trường học 5 Nhà văn hóa thôn, xã 6 Chợ nông thôn 7 Bưu điện 8 Y tế Xin trân trọng cảm ơn Ông (bà) đã cộng tác. CHỦ HỘ ( Ký, họ tên)