Khóa luận Công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

pdf 104 trang thiennha21 25/04/2022 4173
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_tham_dinh_du_an_trong_cho_vay_tai_ngan_ha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ĐOÀN THỊ TIÊN HƯƠNG Huế, tháng 04 năm 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Đoàn Thị Tiên Hương TS. Hoàng Văn Liêm Lớp: K49A – Tài chính Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 04 năm 2019
  3. Lời Cảm Ơn Để có thể hoàn thành được khóa luận của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các quý Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đó là nền tảng và cũng là hành trang quý báu cho tôi sau này. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Hoàn Văn Liêm đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa luận này một cách tốt nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là các anh chị phòng quản trị tín dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình cũng như cung cấp những tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận và giúp tôi được học hỏi kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này. Dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2019 Sinh viên Đoàn Thị Tiên Hương vii
  4. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Thực tế, hiện nay có rất nhiều rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn, đặc biệt với đặc trưng của dự án là thường diễn ra trong thời gian dài và nguồn vốn lớn nên rủi ro càng cao. Trong quá trình hội nhập và phát triển như hiện nay thì số lượng dự án ngày càng tăng, công tác thẩm định dự án đầu tư lại càng quan trọng và khó khăn hơn, đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm, khả năng thu thập thông tin Do đó, để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, các Ngân hàng Thương Mại cần phải đặc biệt chú trọng công tác thẩm định dự án. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận nghiên cứu. Bài nghiên cứu gồm có ba phần: Phần 1: Tập trung đặt vấn đề, tính cấp thiết của đề tài và phương pháp, phạm vi nghiên cứu. Phần 2: Nội dung nghiên cứu. Đây là phần trọng tâm của bài luận văn, bao gồm ba chương. Từ cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư ở chương 1 tiến hành phân tích tình hình kinh doanh, thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và giải thích nhưng nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ở chương 2, chương 3 đề cập định hướng trong thời gian tới của Ngân hàng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Phần 3: Kết luận về nội dung nghiên cứu đã trình bày trong bài luận văn, đánh giá những điểm còn hạn chế, chưa được phân tích rõ ràng so với mục tiêu ban đầu và đưa ra một số kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả, hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. viii
  5. MỤC LỤC Lời Cảm Ơn vii TÓM TẮT KHÓA LUẬN viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii DANH MỤC CÁC BẢNG xiv DANH MỤC SƠ ĐỒ xv PHẦN I – MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Kết cấu khóa luận: 3 PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Lý luận về cho vay dự án đầu tư 4 1.2. Tổng quan về dự án đầu tư 7 1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư 7 1.2.2. Vai trò của một dự án đầu tư 6 1.2.3. Yêu cầu của một dự án đầu tư 8 1.2.4. Phân loại dự án đầu tư 7 1.3. Thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM 8 1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 8 1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM 8 1.3.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM 9 ix
  6. 1.3.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 10 1.3.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 10 1.3.4.2. Thẩm định dự án đầu tư 13 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư 20 1.4.1. Nhân tố chủ quan 20 1.4.2 Nhân tố khách quan 21 CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 23 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 23 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế 24 2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế 24 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế 25 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế 25 2.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 28 2.3.1. Tình hình sử dụng lao động của chi nhánh 28 2.3.2. Tình hình nguồn vốn 30 2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 43 2.4. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 44 2.4.1. Kết quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh 44 2.4.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 44 x
  7. 2.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 53 2.5. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 66 2.5.1. Giới thiệu chung về dự án 66 2.5.2. Hồ sơ dự án 67 2.5.3. Nội dung thẩm định dự án 69 2.5.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 69 2.5.3.2. Thẩm định dự án đầu tư 75 2.5.4. Kết quả thẩm định 83 2.6. Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế 84 2.6.1. Những kết quả đạt được 84 2.6.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 85 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 86 2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan 86 2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan 87 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 89 3.1. Kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2019 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế 89 3.2. Một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế 90 3.2.1. Hoàn thiện và phát huy hiệu quả hơn nữa khả năng thu thập và xử lý thông tin thẩm định dự án đầu tư 90 xi
  8. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nói chung và thẩm định nói riêng của ngân hàng 91 3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro 93 3.2.4. Giải pháp khác 95 PHẦN III – KẾT LUẬN 96 1. Kết luận 96 1.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 96 1.2. Hạn chế của đề tài 96 1.3. Hướng phát triển của đề tài 96 2. Một số kiến nghị 97 2.1. Đối với Chính Phủ 97 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 98 2.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 98 DANH MỤC THAM KHẢO 100 xii
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng 2 CP Cổ phần 3 DAĐT Dự án đầu tư 4 DN Doanh nghiệp 5 HĐTV Hội đồng thành viên 6 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 7 NHTM Ngân hàng thương mại 8 QLKH Quản lý khách hàng 9 QLNB Quản lý nội bộ 10 QLRR Quản lý rủi ro 11 TCTD Tổ chức tín dụng 12 TMĐT Tổng mức đầu tư 13 TMCP Thương mại cổ phần 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TP Thành phố 16 TSCĐ Tài sản cố định 17 TSLĐ Tài sản lưu động 18 UBND Ủy ban nhân dân xiii
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình lao động của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 29 Bảng 2.2 Nguồn vốn huy động tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 – 2018 42 Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 43 Bảng 2.4: Kết quả công tác thẩm định DAĐT tại BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 45 Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề tại BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 48 Biểu đồ 2.1. Tình hình kết quả thẩm định DAĐT xin vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 46 xiv
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức các khối chức năng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 24 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 26 xv
  12. PHẦN I – MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi được đặt ra là: "Vốn lấy từ đâu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay của ngân hàng. Các dự án đầu tư là đối tượng cho vay trung và dài hạn chủ yếu của các ngân hàng. Các ngân hàng nói chung hay ngân hàng thương mại nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế của mỗi quốc gia, và với hoạt động tín dụng, ngân hàng chính là nơi cung cấp nguồn vốn cho đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế. Nhưng một thực tế là bất kì một dự án đầu tư nào cũng mang tính phỏng định và mang trong mình nó một độ bất định. Bên cạnh đó, Quyết định đầu tư hay tài trợ theo một dự án đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian hoàn trả vốn dài, chịu ảnh hưởng và chi phối bởi nhiều yếu tố thị trường. Vậy nên thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cấp tín dụng ở các ngân hàng. Bằng việc thẩm định dự án cho phép cán bộ tín dụng đánh giá chính xác về tính khả thi, mức độ hiệu quả và rủi ro có thể xảy ra của dự án từ đó đưa ra quyết định cho vay hay từ chối. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án trong hoạt động ngân hàng thương mại, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1
  13. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích công tác thẩm định dự án từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án của ngân hàng thương mại. + Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ đó đánh giá được tình hình công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng của ngân hàng này. + Trên cở sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác thẩm định dự án trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thẩm định dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác trong hoạt động cho vay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp được lấy từ phòng Quản trị tín dụng và phòng Kế hoạch - Tổng hợp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018. 2
  14. Phương pháp thống kê – mô tả: là phương pháp được sử dụng để thống kê thông tin, số liệu và mô tả những đặc tính cơ bản của số liệu thông qua các biểu đồ, đồ thị và các bảng tóm tắt số liệu. + Phương pháp so sánh: là sử dụng các thông tin, số liệu đã thu thập được để so sánh chúng với nhau, từ đó xác định xu hướng, mức độ biến động của số liệu. + Phương pháp phân tích – tổng hợp: là phương pháp tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập, từ đó thấy chiều hướng biến động, phân tích để thấy được chất lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh. 5. Kết cấu khóa luận: Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư trong cho vay của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 3
  15. PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận về cho vay dự án đầu tư  Chủ trương của NHNN về cho vay dự án đầu tư với NHTM Ngân hàng Nhà nước đang chỉ đạo các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại đẩy mạnh vay vốn DAĐT trung và dài hạn nhằm hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn để mua thiết bị máy móc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra NHNN Việt Nam đã có Quyết định số 813/QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Theo đó, các pháp nhân và cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án.  Chủ trương của NHTM về cho vay dự án đầu tư Trong NHTM, cho vay theo dự án đầu tư là gói sản phẩm cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM theo chủ trương của NHNN tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, có năng lực tài chính tốt, dự án, phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, khả thi tiếp cận được vốn tín dụng dễ dàng với lãi suất hợp lý. Đặc điểm sản phẩm: - Thời gian cho vay là từ trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) đến dài hạn (trên 60 tháng), một số ngân hàng sẽ có quy định thời hạn không quá 15 năm.Thời gian vay cũng phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án. 4
  16. - Loại tiền cho vay, tùy từng ngân hàng sẽ cho vay bằng VND hoặc USD. - Mức cho vay tối đa có thể lên đến 85% của dự án, tuy nhiên số tiền này còn phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. - Lãi suất ngân hàng tùy theo từng thời kỳ và chế độ giải ngân sẽ tùy thuộc theo tiến độ thực hiện dự án. - Tài sản bảo đảm để được vay: tài sản hình thành từ vốn vay hoặc vốn tự có của Dự án đầu tư. Ngoài ra, khách hàng có thể dùng các tài sản khác ngoài Dự án để làm tài sản đảm bảo. - Hình thức vay có thể là vay từng lần. Cách trả lãi có thể là: Trả vốn lẫn lãi hằng tháng, hằng quý, mỗi 6 tháng một lần phù hợp với tình hình tài chính doanh nghiệp. Đối tượng của phương thức cho vay theo dự án đầu tư: - Dự án được vay: Tất cả các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống, ngoại trừ những nhu cầu vốn không được cho vay như sau: + Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà Pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. + Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà Pháp luật cấm. + Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà Pháp luật cấm. - Tổ chức được vay + Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh có Giấy phép đăng ký kinh doanh: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty hợp danh. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan và đơn vị trực thuộc của các tổ chức trên. 5
  17. Điều kiện vay theo dự án đầu tư: - Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật. Đảm bảo được các điều kiện thủ tục về hồ sơ và các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Phải có bản kế hoạch thể hiện sao cho dự án đó có khả thi và tính thuyết phục được ngân hàng chấp thuận thì mới được cho vay. - Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. - Nhà đầu tư phải có một mức vốn tự có nhất định theo quy định của tổ chức cho vay. Mức lãi suất cho vay dự án đầu tư ở mỗi ngân hàng vào từng thời kỳ sẽ khác nhau. Nhưng mức lãi sẽ được áp dụng dựa trên thời gian vay vốn, trung hạn hoặc dài hạn cùng với số tiền vay và hình thức trả lãi. Thông thường, mức lãi suất ngân hàng cho vay trung hạn hoặc dài hạn sẽ dao động từ 7 - 12%/năm. 1.2. Tổng quan về dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư Trong hoạt động thẩm định cho vay của ngân hàng thì: DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoản thời gian xác định. 1.2.2. Vai trò của một dự án đầu tư Đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. 6
  18. Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết. Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không, là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn. 1.2.3. Yêu cầu của một dự án đầu tư - Tính khoa học: Soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật, cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn. - Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. - Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. - Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. 1.2.4. Phân loại dự án đầu tư  Xét theo cơ cấu tái sản xuất Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.  Phân theo lĩnh vực đầu tư - Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ. 7
  19. - Nhóm các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. - Nhóm các dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hóa xã hội. - Nhóm các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.  Phân loại theo nguồn vốn - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh. - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác. - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.  Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư) DAĐT được chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C (chi tiết: Phụ lục 1). 1.3. Thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM 1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích, đánh giá, xem xét một các khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án để từ đó ra các quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hay ra các quyết định tài trợ. 1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM  Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư Đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không, nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào, mức độ bỏ vốn là bao nhiêu. Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng. 8
  20.  Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư Là cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn. Với những kinh nghiệm và kiến thức của nhân viên thẩm định sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án. Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư. Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn. 1.3.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại NHTM a) Phương pháp thẩm định trình tự Thẩm định dự án theo trình tự được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. + Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp và hợp lý của dự án. + Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết cho từng nội dung cụ thể của dự án, từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính, kinh tế xã hội của dự án. b) Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu So sánh, đối chiếu các nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế, kinh nghiệm thực tế, từ đó phân tích và so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. c) Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. 9
  21. Phân tích độ nhạy giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với những yếu tố nào, hay nói cách khác, yếu tố nào gây lên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. d) Phương pháp dự báo Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. e) Phương pháp triệt tiêu rủi ro Do dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai nên từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài và có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Rủi ro được định nghĩa là một biến cố trong tương lai có khả năng xảy ra và sẽ ảnh hưởng đến dự án. Để đảm bảo dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động hiệu quả, phải dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế tối đa tác động mà rủi ro đó gây ra, hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án. 1.3.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 1.3.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn  Thẩm định năng lực pháp lí - Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn phải kiểm tra tính pháp lí của “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với “Điều lệ hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối tượng được vay vốn” theo quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không. 10
  22.  Đánh giá uy tín, năng lực Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh.  Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh Tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác.  Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Để phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây: Chỉ số thanh toán - Chỉ số thanh toán hiện hành = à ả ư độ Hệ số này cho thấy mức độ an toàn cợủ a ắcông ạ ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Chỉ số thanh toán nhanh = ề á ả đầ ư à í ắ ạ Chỉ số thanh toán nhanh đo lường khả năng ợc ủaắ m ộạt công ty trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất. - Chỉ số tiền mặt = ề ặ ứ á ả ạ ợ ắ ạ 11
  23. Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Chỉ số hiệu quả hoạt động - Vòng quay tổng tài sản = ầ Chỉ số này đo lường khả năng ổdoanh à ả nghi ệp ìtạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = ả á à à Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng th ờái gian ị trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. - Số ngày vòng quay hàng tồn kho = à ồ à Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho th ấy khoá ốảng à th ờái gian trung bình hàng tồn kho được lưu giữ. - Kỳ thanh toán bình quân = ả ả á à à Kỳ thanh toán tiền bình quân choổ thá ấyị khoà ảng thịờ i gian ătrung bình của một công ty trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp. Chỉ số khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời doanh thu thuần ợ ậ ế Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh = thu thu ầ n thìầ có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. - Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) = ợ ậ ế Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản củaổ doanh à ả nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = ợ ậ ế ố ủ ở ữ 12
  24. Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số đòn bẩy - Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu = ợ ả ả Chỉ số tài chính này cho biết quan hệ ốgiữ aủ v ốở n ữhuy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu (vốn của nhà đầu tư). - Chỉ số nợ = ợ ả ả Chỉ số tài chính nàyổ đo à lư ảờng phần vốn của công ty có được bằng cách đi vay: Một đồng tài sản được tài trợ bằng bao hiêu đồng nợ. - Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = ậ ướ ã à ế ( ) Chỉ số tài chính này cho biết khả năng một công ty cóí ã thể xử lý các khoản thanh toán lãi suất của mình.  Thẩm định các khoản nợ của khách hàng, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Qua việc xem xét các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để xác định được vị trí của ngân hàng trong số các chủ nợ. Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn (nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân. 1.3.4.2. Thẩm định dự án đầu tư  Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư Khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa phương và của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về mặt kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.  Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật. 13
  25. Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án Cần xem xét quy mô của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị trường hay không, nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù hợp với quy mô dự án Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. . Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, lao động, điện nước trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động. Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn. Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng, các văn bản cam kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán. Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, đánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần nghiên cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan đến địa điểm. Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau: Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công nhân kỹ thuật.  Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư 14
  26. Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của dự án. Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc đánh giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu hụt trong quá trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ làm cho hiệu quả dự án không cao. Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác vốn đầu tư. Thẩm định về nguồn vốn đầu tư Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ nguồn khác. Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư. Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. 15
  27. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Thẩm định về chi phí và lợi nhuận - Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm: Yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động (chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí lãi vay, chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí bán hàng, quảng cáo ). - Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu: Doanh thu từ sản phẩm dịch vụ, các khoản thu khác, tổng doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất tín dụng, tổng lợi nhuận. - Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ. - Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính của dự án. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: - Giá trị hiện tài ròng NPV (Net present value) Hiện giá thu nhập thuần (NPV) hay còn gọi là giá trị hiện tại ròng của một dự án là tổng giá trị của các dòng tiền ròng kì vọng trong tương lai được quy về hiện giá. NPV = - Po + Po: chi phí đầu tư ban đầu ∑ ( ) CFt: là khoản tiền có vào cuối năm thứ t trong tương lai n: số năm hoạt động của dự án r: là lãi suất chiết khấu được chọn 16
  28. NPV đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Có thể thấy NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn đầu tư, xác định hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho dự án có mang lại lợi ích hơn các nguồn lực đã sử dụng hay không. - Nếu dự án độc lập thì dự án có NPV ≥ 0 sẽ được lựa chọn, dự án nào có NPV 0 và lớn nhất. Ưu điểm: đơn giản, dễ tính, đã tính đến yếu tố thời gian Nhược điểm: Độ tin cậy của NPV phụ thuộc lớn vào việc xác định dòng tiền tương lai hay suất chiết khấu, thực tế lãi suất chiết khấu có thể thay đổi trong suốt thời kì hoạt động của dự án và mỗi dự án khác nhau thì mức độ rủi ro khác nhau, do đó lãi suất chiết khấu cũng không giống nhau. NPV dùng chung lãi suất cho tất cả các dự án gây ra sai lệch, không chính xác. Không thể đánh giá hai dự án không đồng nhất về mặt thời gian. - Suất sinh lời nội bộ IRR (Internal Rate of Return) Là suất chiết khấu mà tại đó hiện giá thu nhập thuần của dự án bằng không (IRR bằng bao nhiêu thì NPV bằng 0) IRR = + ( - ) : suất chiết khấu tương ứng với >0 | | : suất chiết khấu tương ứng với r suất sinh lời nội bộ đó lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu) thì nên đầu tư còn thấp hơn thì không nên. - Nếu dự án loại trừ lẫn nhau: IRR > r và lớn nhất thì chấp nhận dự án. Ưu điểm: 17
  29. Giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính dự án trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Một ưu điểm so với NPV của IRR là giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án có thời gian hoạt động khác nhau. Nhược điểm: Phương pháp IRR chỉ quan tâm đến tỷ lệ sinh lời hằng năm của một đồng vốn đầu tư mà không tính đến tổng số tiền bỏ ra. Sử dụng tiêu chuẩn IRR trở nên phức tạp khi lãi suất chiết khấu thay đổi theo thời gian. - Thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Thời gian hoàn vốn của dự án là khoảng thời gian tính từ khi nhà đầu tư bắt đầu bỏ vốn cho tới khi giá trị thu bằng đúng giá trị đầu tư ban đầu. Thời gian hoàn vốn cho thấy khả năng thu hồi vốn của nhà đầu tư nhờ các khoản tích lũy từ hoạt động của dự án, thời gian hoàn vốn càng ngắn thì quá trình đầu tư càng an toàn và hiệu quả. Cách tính: tìm k thỏa mãn phương trình – I + = 0 - Nếu dự án độc lập thì dự án có PP ≤ thời gian∑ hoàn vốn chuẩn sẽ được lựa chọn, dự án nào có PP > thời gian hoàn vốn chuẩn sẽ không được lựa chọn. - Nếu dự án loại trừ lẫn nhau thì chấp nhận dự án có PP ≤ 0 và lớn nhất. Ưu điểm: dễ áp dụng, tính toán, khuyến khích dự án có thời gian hoàn vốn nhanh. Nhược điểm: không nên sử dụng thời gian hoàn vốn chuẩn chung cho các dự án có thời gian hoạt động khác nhau. Không xét đến dòng tiền sau thời gian hoàn vốn. Bỏ qua giá trị theo thời gian của tiền. - Chỉ số sinh lời (PI) Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi PI là tỷ số giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng trong tương lai và vốn đầu tư ban đầu. 18
  30. - Nếu dự án độc lập thì dự án có PI > 1 sẽ được lựa chọn, dự án nào có PI 1 và lớn nhất.  Thẩm định về mặt kinh tế xã hội Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau: - Đóng góp ngân sách quốc gia. - Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước. - Tạo việc làm cho người lao động. - Tăng năng suất lao động xã hội. - Sử dụng nguyên vật liệu trong nước. - Phát triển các ngành nghề. - Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án - Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới.  Thẩm định về môi trường xã hội Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi những khoản tiền rất lớn để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước đang phát triển để đầu tư. Ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 19
  31.  Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án Khả năng trả nợ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm: - Vốn chủ sở hữu, vốn vay. - Doanh thu các loại. Nguồn chi ra bao gồm: - Chi cho TSCĐ. - Chi cho TSLĐ. - Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp. Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra. Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn. Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm. Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, giá trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế theo quy định. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phòng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có thẩm quyền. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư 1.4.1. Nhân tố chủ quan (về phía ngân hàng) - Về yếu tố con người: Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định thẩm định dự án. Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó không đơn giản chỉ là tính toán theo công thức cho sẵn mà đòi 20
  32. hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ được các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngoài ba yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và khả năng nhạy cảm trong công việc. - Về yếu tố thông tin: Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc lấy số liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định thông tin cũng rất quan trọng để tránh được các rủi ro. - Về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định: Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án của các NHTM diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án - Về công tác thẩm định: Đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau phải có một sự phân công, sắp xếp; quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân vì như vậy sẽ làm giảm chất lượng thẩm định dự án. 1.4.2 Nhân tố khách quan - Về phía khách hàng (Doanh nghiệp, chủ đầu tư): Tính trung thực của các nguồn thông tin mà doanh nghiệp trình bày trong các báo cáo kết quả kinh doanh: Nếu khách hàng đưa ra con số không chính xác (sai 21
  33. lệch quá lớn) về các khoản doanh thu, chi phí thì cán bộ ngân hàng phải mất nhiều thời gian để điều tra lại để có những con số tương đối chính xác về dự án. Về tiến độ xây dựng, hoàn tất: Nhân tố này được xem là việc hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các tiêu chuẩn và thông số thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của ngân hàng. Về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Về nguồn cung cấp: Sẽ xảy ra rủi ro khi dự án không có được nguồn nguyên liệu (đầu vào) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ vốn vay để đầu tư. - Về cơ chế chính sách: Bao gồm tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách của nơi hoặc địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các văn bản hướng dẫn tính khấu hao, tính giá trị tài sản, các sắc thuế mới, hạn chế và chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án. - Về môi trường, xã hội: Thể hiện ở những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. - Về kinh tế vĩ mô: Những nhân tố phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất - Về thị trường, thu thập, thanh toán: Thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án 22
  34. CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ. 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày nay được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam; Từ 27/04/2012 đến nay, chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).  Từ năm 1957 đến năm 1981 Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” gắn với thời kỳ “lập nghiệp - khởi nghiệp” (1957 - 1981) của BIDV với chức năng chính là hoạt động cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ của Nhà nước giao, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.  Từ năm 1981 đến năm 1990 Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” gắn với một thời kỳ sôi nổi của đất nước - chuẩn bị và tiến hành công cuộc đổi mới (1981 - 1990). Trong giai đoạn này BIDV đã thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ nền kinh tế, cùng với cả nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường.  Từ năm 1990 đến năm 2012 Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” gắn với quá trình chuyển đổi của BIDV từ một ngân hàng thương mại “quốc doanh” sang hoạt động theo cơ chế của một ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và định hướng mở cửa của nền kinh tế.  Từ năm 2012 đến nay Giai đoạn “Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là một bước phát triển mạnh mẽ của BIDV trong tiến trình hội nhập. Đó là sự thay đổi căn bản và thực chất về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động khi BIDV cổ phần hóa 23
  35. thành công, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc thị trường với định hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ. Hiện nay, mô hình tổ chức tại BIDV được phân tách thành các khối chức năng: Khối Quản lý khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Quản lý nội bộ và Khối trực thuộc (hỗ trợ). Ban giám đốc Khối Khối Khối Tác Khối Khối trực QLKH QLRR nghiệp QLNB thuộc Các phòng Phòng Phòng Quản lý Các phòng khách quản trị quản lý rủi ro giao dịch hàng cá tín dụng nội bộ nhân (hoặc tách thành thành Phòng Phòng Kế giao dịch ho ch khách ạ – Tài chính hàng và Tổ chức hành Phòng/Tổ chính) quản lý và Dịch vụ kho quỹ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức các khối chức năng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế 2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế Chi nhánh Thừa Thiên Huế có trụ sở tại 41 đường Hùng Vương, Thành phố Huế, là một đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp 1) của BIDV, được cấp giấy phép 24
  36. thành lập hoạt động theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của NHNN và công văn số 621 CV/UBND ngày 14/07/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc cho phép BIDV đặt chi nhánh hoạt động tại Thừa Thiên Huế. Được thành lập vào giai đoạn toàn hệ thống BIDV đã chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp, vừa cho vay theo kế hoạch, chỉ định của Nhà Nước, vừa tự huy động vốn để cho vay và tự chịu trách nhiệm, tự trang trải. Trong những năm đầu thành lập, trong điều kiện khó khăn về mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm việc đến môi trường hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành nhiệm vụ đầu tư phát triển, cùng các doanh nghiệp bạn góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau này của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chi nhánh Thừa Thiên Huế là đơn vị hoạt động nhiều năm có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng khá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn hệ thống. Khó khăn thử thách cũng từng bước vượt qua, vị thế và uy tín của Chi nhánh Thừa Thiên Huế dần được khẳng định. Đến nay, ngân hàng đã có một diện mạo mới: Tự tin, năng động, trẻ trung, sáng tạo, xứng đáng với bằng khen của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế Chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện toàn bộ các chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng, gồm: Nhận tiền gửi tiền đồng và ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn các doanh nghiệp và cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh các loại; Thanh toán chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế; Mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ; Dịch vụ thẻ, chi trả kiều hối 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhành Thừa Thiên Huế Với phương châm hoạt động hiệu quả, Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt gọn nhẹ, tiết 25
  37. kiệm chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ tổ chức: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Các Quan Quan Giao Tổ Quản Kế Tài Quản Quản Giao điểm lý hệ hệ dịch chức lý rủi hoạch chính trị tín dịch giao khách khách ro tín và An hành tổng kế dụng D ch Khách dịch hàng hàng d ng ị Cựu chính ụ hợp toán vụ hàng DN CN kho quỹ Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế a) Ban Giám Đốc  Giám đốc: - Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. - Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.  Các Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác Giám đốc phân công. 26
  38. b) Các phòng tổ tại Chi nhánh  Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp; Thực hiện công tác tín dụng bán buôn; Công tác tài trợ dự án; Nhiệm vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu.  Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng cá nhân; Thực hiện công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng bán lẻ.  Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng; Quản lý rủi ro tín dụng; Quản lý rủi ro tác nghiệp; Phòng chống rửa tiền; Quản lý hệ thống chất lượng ISO; Kiểm tra nội bộ.  Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng; Tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng Quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định; Các nhiệm vụ khác như đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và tài sản bảo đảm tiền vay, quản lý thông tin và lập các loại báo cáo thống kê.  Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng bao gồm: Trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng và thực hiện tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền; Quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng; Giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được phê duyệt, thực hiện thu nợ, lãi theo yêu cầu của phòng Quản trị tín dụng; Trực tiếp thực hiện các giao dịch về thẻ và chi trả kiều hối đối với khách hàng.  Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý ); 27
  39. Quản lý quỹ (thu-chi, xuất-nhập), phối hợp với các Phòng Giao dịch khách hàng, Phòng Giao dịch và Quỹ Tiết kiệm thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng, trực tiếp thực hiện các giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định.  Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: Thực hiện công tác kế hoạch – tổng hợp gồm thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh; Công tác nguồn vốn như đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; Công tác điện toán.  Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh; Quản lý, giám sát tài chính.  Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ hành chính, hậu cần.  Phòng Giao dịch An Cựu và 3 Quỹ tiết kiệm Bến Ngự, Nguyễn Trãi, Thành Nội: Thực hiện các giao dịch với khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân; Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bảo lãnh chuyển về Trụ sở Chi nhánh thực hiện. 2.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 2.3.1. Tình hình sử dụng lao động của chi nhánh Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên sống duy nhất có thể sử dụng và kiểm soát. Trong những năm qua, Chi nhánh luôn coi trọng đội ngũ nhân viên và quan tâm tới chính sách nhân sự, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả cao hơn. 28
  40. Bảng 2.1 Tình hình lao động của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Người 2016 2017 2018 So sánh Năm 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số 109 100 108 100 110 100 -1 -0,92 2 1,82 Theo giới tính Nam 45 41,28 45 41,67 46 41,82 0 0 1 2,22 Nữ 64 58,72 63 58,33 64 58,18 -1 -1,56 1 1,59 Theo trình độ Trên Đại học 11 10,09 11 10,19 11 10 1 9,09 0 0 Đại học 92 84,41 91 84,25 93 84,54 1 1,09 2 22,22 Trung cấp, cao 3 2,75 3 2,78 3 2,73 0 0 0 0 đẳng Đào tạo khác 3 2,75 3 2,78 3 2,73 0 0 0 0 (Nguồn: Kế hoạch tổng hợp - BIDV Thừa Thiên Huế) Có sự biến động về số lao động trong khoản thời gian từ năm 2016-2018 nhưng không đáng kể, số lao động năm 2017 là 108 người, giảm một người so với năm 2016 do một nhân sự nghỉ hưu. Đến năm 2018, chi nhánh tuyển dụng thêm 2 người để bù đắp thiếu hụt nhân sự, tổng số lao động tăng lên 110 người. Về giới tính: Lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao do đặc thù hoạt động dịch vụ của ngành nhân hàng. 29
  41. Về trình độ: Tỷ lệ lao động đại học của ngân hàng luôn chiếm một tỉ lệ cao trên 80%. Ngân hàng chủ yếu tuyển vào từ trình Đại học trở lên. Tỷ trọng nhóm lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng không biến động. Bởi vì tính chất công việc trong ngân hàng phức tạp đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng xử lí công việc tốt, khả năng nắm bắt những vấn đề nhanh nhạy. Đây là một lợi thế giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cho chi nhánh. 2.3.2. Tình hình nguồn vốn 30
  42. Bảng 2.2 Nguồn vốn huy động tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Tỷ đồng 2016 2017 2018 So sánh Năm 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 4 172,26 100 3 822,96 100 4 004,59 100 -349,29 -8,37 181,63 4,75 Phân loại theo hành phần kinh tế HĐV Định chế tài chính 316,92 7,60 404,66 10,59 398,27 9,95 87,74 27,69 -6,39 -1,58 HĐV Tổ chức kinh tế 1 673,44 40,11 1 113,22 29,12 1 089,96 27,22 -560,22 -33,48 -23,26 2,09 HĐV Dân cư 2 181,89 52,29 2 305,08 60,29 2 516,36 62,83 123,19 5,65 211,28 9,17 Phân loại theo tiền tệ VND 4 095,71 98,17 3 761,85 98,41 3 935,94 98,28 -333,87 -815 174,09 4,63 Ngoại tệ 76,55 1,83 61,12 1,59 68,65 1,72 -15,43 -20,16 7,54 12,33 Phân loại theo kỳ hạn TGTT 220,07 5,27 165,34 4,33 197,23 4,92 -54,73 -24,87 31,91 19,30 TG có kỳ hạn dưới 1 năm 2 688,83 64,45 2 494,87 65,26 2 658,25 66,39 -193,96 -7,21 163,38 6,55 TG có kỳ hạn từ hạn từ 1 năm 1 263,36 30,28 1 162,75 30,41 1 149,12 28,69 -100,61 -7,96 -13,63 -1,17 trở lên (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp - BIDV Thừa Thiên Huế) 42
  43. BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế huy động vốn từ 3 nguồn: Định chế tài chính, tổ chức kinh tế và dân cư. Trong đó, nguồn huy động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là dân cư. Năm 2017, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động giảm do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Đến năm 2018, mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng tốc độ tăng vẫn không đáng kể do cơ chế mua bán vốn nội bộ của BIDV khiến cho mức lãi suất huy động của BIDV – chi nhánh Huế có phần thấp hơn so với các ngân hàng khác trong địa bàn Thừa Thiên Huế, vậy nên sức cạnh tranh bị giảm sút. 2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT. Tỷ đồng Năm So sánh (%) Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % Tổng thu 754,32 857,66 931,08 103,34 13,70 73,25 8,56 nhập Tổng chi phí 645,39 720,52 758,92 75,13 11,64 38,40 5,33 Lợi nhuận 108,93 137,14 172,17 28,21 25,89 35,02 25,54 trước thuế Lợi nhuận 78,43 98,74 123,96 20,31 25,89 25,22 25,54 sau thuế (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp - BIDV Thừa Thiên Huế) Trong những năm qua, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn cô gắng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy các năm sau có sự tăng trưởng đồng đều so với năm trước và duy trì mức tăng trưởng từ 13% - 25%. 43
  44. 2.4. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 2.4.1. Kết quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Cùng với sự phát triển kinh tế cả nước nói chung và tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng là cơ hội để các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, số lượng các dự án đầu tư ngày càng tăng. Điều này dẫn đến hoạt động cho vay dự án đầu tư của các NHTM ngày càng được chú trọng cũng như công tác thẩm định dần được cải thiện tốt hơn. BIDV cũng không phải ngoại lệ, theo đúng phương châm “Chia sẽ cơ hội – Hợp tác thành công” Chi nhánh luôn chú trọng phục vụ đầu tư trên diện rộng, tạo mọi cơ hội hợp tác với khách hàng. Với thương hiệu đã được khẳng định, Chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động cho vay DAĐT giai đoạn 2016 – 2018, cụ thể: 44
  45. Bảng 2.4: Kết quả công tác thẩm định DAĐT tại BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % 1. Số lượng dự án Dự án Số dự án xin vay vốn 33 100 44 100 56 100 11 33,33 12 27,27 Số dự án chấp nhận 23 69,69 32 72,72 43 76,79 9 39,13 11 34,38 Số dự án từ chối 10 30,31 12 27,28 13 23,21 2 20 1 8,33 2. Giá trị khoản vay Tỷ 70 99 350 29 41,43 280 400 đồng 4. Thời hạn vay Năm 2-8 3-9 3-10 5. Đã giải ngân đến hết năm 2018 Tỷ 70 99 350 29 41,43 280 400 đồng 6. Đã thu hồi nợ đến hết năm 2018 Tỷ 33 35 245 2 6,06 210 600 đồng (Nguồn Phòng Kế hoạch Tổng hợp - BIDV Thừa Thiên Huế) 45
  46. 100% 90% 23.21 30.31 27.28 80% 70% 60% 50% 40% 76.79 69.69 72.72 30% 20% 10% 0% 2016 2017 2018 Số dự án chấp nhận Số dự án từ chối Biểu đồ 2.1: Tình hình kết quả thẩm định DAĐT xin vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 Từ bảng trên ta thấy, số lượng dự án xin vay vốn tại Chi nhánh tăng đều qua các năm, năm 2017 so với năm 2016 tăng 11 dự án, năm 2018 so với năm 2017 tăng 12 dự án. Qua đó, có thể thấy uy tín, vị trí của Chi nhánh đang dần được khẳng định trong hoạt động cho vay dự án đầu tư. Tuy nhiên ta có thể thấy tỷ lệ dự án mà Chi nhánh từ chối cho vay khá cao, cụ thể năm 2016 chiếm trên 30% tổng dự án xin vay vốn, đến năm 2017 và 2018 số dự án bị từ chối cho vay lần lượt chiếm 27,28% và 23,21% tổng dự án xin vay. Chi nhánh không chạy theo thành tích tăng chỉ tiêu dư nợ mà đồng ý cho vay khi nhà đầu tư có nhu cầu. Rõ ràng Chi nhánh luôn xem xét, thẩm định kĩ lưỡng trước khi ra quyết định cho vay, sẵn sàng từ chối cấp vốn nếu dự án không đảm bảo yêu cầu, thủ tục của Chi nhánh, có thể thấy công tác thẩm định tại Chi nhánh được tiến hành khá chặt chẽ. Những lý do thường khiến các dự án bị chi nhánh từ chối cấp vốn: 46
  47. - Không đủ năng lực thực hiện dự án. - Tình hình tài chính của khách hàng không tốt. - Dự án không khả thi. - Kết quả của báo cáo tác động môi trường là ảnh hưởng. - Tài sản đảm bảo không đủ. Tỷ trọng số lượng dự án bị từ chối cấp tín dụng giảm đều qua các năm, năm 2016 là 30,31%, sang năm 2017 giảm 3,03%, đến năm 2018 giảm 4,07% còn 23,21% so với tổng số dự án xin vay vốn. Tuy tỷ trọng dự án bị từ chối giảm cũng cho thấy mặt tích cực trong công tác chuẩn bị hồ sơ thủ tục và chất lượng dự án của khách hàng. Đặc biệt ta có thể thấy giá trị khoản vay của các dự án đầu tư ở năm 2018 tăng mạnh: Từ năm 2016 đến năm 2017 giá trị khoản vay tăng 41,43%, đến năm 2018 đã tăng lên tới 400%. Tuy số lượng dự án chấp thuận cho vay giảm nhẹ qua các năm, từ năm 2016 - 2017 tăng 39,13%, từ năm 2017 – 2018 giảm còn 34,38% nhưng giá trị khoảng vay lại tăng cao cho thấy quy mô của các dự án đã lớn hơn rất nhiều. Nguyên nhân là trong năm 2018, do nhu cầu tăng cao của các nhà đầu tư nhằm đẩu tư mới, mở rộng sản xuất đồng thời cùng với việc Tỉnh Thừa Thiên Huế đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch, khách sạn, resort phát triển khu đô thị mới, tập trung các công trình giao thông quan trọng, các công trình có quy mô lớn tại khu kinh tế, khu công nghiệp, tập trung đầu tư chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và phát triển đô thị Huế và vùng phụ cận. Thời hạn vay của các dự án trung bình qua các năm dao động từ 2 đến 10 năm, không có sự biến động quá cao qua các năm. Số vốn vay đã giải ngân 100% tính đến cuối năm 2018. Về tình hình thu hồi nợ: tính đến cuối năm 2018 đã thu nợ được 47,14% số vốn giải ngân vào năm 2016, năm 2017 là 35,35% và năm 2018 là 70%. Ta có thể thấy việc tăng tổng dư nợ của Ngân hàng qua các năm không chỉ vì nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các dự án đầu tư mà còn do các chính sách về lãi 47
  48. suất cũng như uy tín của Chi nhánh đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng. Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề tại BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Dự án Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số dự 23 100 32 100 43 100 9 39,13 11 34,38 án Thương 4 17,39 8 25 14 32,56 4 100 14 175 mại dịch vụ Xây dựng 9 39,13 7 21,88 11 25,58 -2 -22,22 4 57,14 Giao thông 5 21,74 7 21,88 10 23,26 2 40 3 42,86 vận tải Thủy điện 3 13,04 5 15,62 3 6,98 2 66,67 -2 -40 Ngành 2 8,7 5 15,62 5 11,62 3 150 0 0 khác (Nguồn Phòng Kế hoạch Tổng hợp - BIDV Thừa Thiên Huế) Có thể thấy trong giai đoạn, Chi nhánh tập trung cho vay khá nhiều các dự án Xây dựng và Thương mại dịch vụ, tiếp theo đó là các dự án về Giao thông vận tải cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Các dự án về Thương mại dịch vụ tăng liên tục qua các năm, năm 2016 chiếm 17,39% tổng số dự án cho vay, nhưng đến năm 2017 và 2018 tỷ trọng này đã tăng lên, lần lượt là 25% và 32,56%. Trong khi đó các dự án về Xây dựng trong năm 2016 chiếm tỷ trọng lớn nhất 39,13%, đến năm 2017 giảm xuống còn 21,88%, sang năm 2018 tăng lên 25,58% với số dự án là 11, tuy tăng giảm tỷ trọng không đồng đều nhưng số lượng dự án xây dựng nhìn chung vẫn tăng so với các ngành nghề khác: 9 dự án năm 2016, 7 dự án vào năm 2017 và năm 2018 là 11 dự án. Các dự án về Giao thông vận tải tăng đều qua các năm, duy trì tỷ trọng từ 20%-24%. 48
  49. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động về cơ cấu cho vay dự án đầu tư như vậy là do Tỉnh đang phát triển nhanh chóng về các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, khách sạn, resort làm cho các doanh nghiệp cũng phải mở rộng hoạt động thương mại dịch vụ của mình kéo theo sự phát triển của các dự án Thương mại dịch vụ. Ngoài ra Tỉnh tập trung các công trình có quy mô lớn tại khu kinh tế, khu công nghiệp, đẩy mạnh chỉnh trang đô thị Huế, tập trung không gian văn hóa dọc tuyến đường Lê Lợi và không gian hai bên bờ sông Hương, tiếp tục sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang các tuyến phố trọng yếu, các công viên, điểm cây xanh cũng làm cho nhu cầu vay vốn các dự án Giao thông vận tải và Xây dựng tăng lên. Bên cạnh đó, với tiềm năng sẵn có của Tỉnh và khả năng phát triển của ngành này trong tương lai, cũng như các dự án có tính khả thi cao và khả năng của các doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 2.4.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn, các loại hồ sơ chính phải kiểm tra, xem xét gồm: - Hồ sơ pháp lý: + Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp (bản sao có công chứng) + Biên bản họp hội đồng thanh viên. + Giấy hứng nhận phần góp vốn. + Quyết định của hội đồng thành viên (bổ nhiệm Giám đốc, bổ nhiệm kế toán trưởng) + Biên bản cuộc họp đại hội đồng cổ đông. + Biên bản họp hội đồng thành viên, quyết định của hội đồng thành viên. + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp ( thay đổi địa chỉ, trụ sở chính, tên, thành viên công ty TNHH, thành viên hợp danh công ty hợp danh, vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp, thay đổi thông tin đăng ký thuế). 49
  50. + Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, biên bản họp hội đồng quản trị. + Ảnh chụp 2 mặt chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của công ty, người góp vốn (nếu là doanh nghiệp thì là bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). + Giấy ủy quyền, điều lệ công ty - Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có). + Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất. + Các hóa đơn, các hợp đồng kinh tế - Hồ sơ về dự án vay vốn: + Giấy đề nghị vay vốn. + Biên bản họp hội đồng thành viên, hội đồng quản trị để thông qua phương án kinh doanh dự án. + Quyết định về việc phê duyệt phương án kinh doanh dự án. + Kế hoạch kinh doanh, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. + Các văn bản, hố sơ chứng minh vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án. - Hồ sơ về đảm bảo nợ vay: + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép lưu hành, giấy quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản và các giấy tờ liên quan khác. + Giấy cam kết thế chấp tài sản trong trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Nhân viên Quan hệ khách hàng sẽ trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa hợp lệ thì 50
  51. hướng dẫn khách hàng bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì gửi cho phòng Quản lý rủi ro để kiểm tra sơ bộ trước khi thẩm định. Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định, Cán bộ thẩm định (cán bộ Phòng QLKH) tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Đánh giá khách hàng vay vốn: Sau khi xem xét hồ sơ vay vốn của dự án, nắm được các thông tin cơ bản như tư cách pháp lý, người đại diện hợp pháp của khách hàng, loại bỏ những dự án không đủ điều kiện ban đầu về yêu cầu pháp lý. Cán bộ tín dụng tổ chức xem xét thẩm định khách hàng đã hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Các nội dung chính phải thẩm định, đánh giá gồm: - Năng lực pháp lý của khách hàng. - Ngành nghề sản xuất, kinh doanh của khách hàng. - Mô hình tổ chức, bố trí lao động. - Quản trị điều hành. - Quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng. - Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng. Thẩm định dự án đầu tư: đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: - Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. - Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án. - Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm. - Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án. - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. 51
  52. - Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: - Địa điểm xây dựng. - Quy mô sản xuất và sản phẩm dự án. - Công nghệ, thiết bị. - Quy mô, giải pháp xây dựng. - Môi trường Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Bên cạnh việc thẩm định các thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tra cứu thông tin qua các trung tâm thông tin về tình hình quan hệ tín dụng, dư nợ, hỏi ý kiến các đơn vị có liên quan và đến trực tiếp địa điểm thực hiện dự án cũng như cơ sở SXKD của khách hàng để xem xét cụ thể. Bước 3: Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng Phòng KHDN xem xét, ký duyệt. Bước 4: Trưởng Phòng quản QLRR kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. Nếu không đồng ý cho vay thì thông báo cho khách hàng biết lý do không được vay vốn. Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Phó Giám đốc ký thông qua. Tiến hành ký hợp đồng, cấp tín dụng cho dự án, giải ngân cho dự án đồng thời kiểm tra việc sử dụng vốn vay, quá trình tiến hành dự án. Lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng Tín dụng. 52
  53. Nếu dự án vượt quá quyền phán quyết của Chi nhánh thì Chi nhánh tiến hành làm thủ tục chuyển hồ sơ vay vốn của khách hàng lên Hội sở để thực hiện thẩm định và quyết định cho vay hay không. 2.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khách như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần tiến hành phân tích đánh giá gồm: a) Sự cần thiết phải đầu tư Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp. Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến lược quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của Chủ đầu tư, cơ hội, thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Ngoài ra, có thể xem xét đánh giá sơ bộ một số nội dung: - Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay 53
  54. không. Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường như thế nào. - Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thâm nhập vào thị trường trong thời gian nhất định hay không? - Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa? - Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng trở ngại đến tiến độ đầu tư dự án, việc xây dựng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ốp lát, ), cơ sở hạ tầng giao thông, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá, phân tích cụ thể tại các phần sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong các phần ở dưới đây. b) Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm:  Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ quan 54
  55. hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau: - Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. - Định dạng sản phẩm của dự án. - Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý với mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên phương diện như: - Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay. - Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm. - Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế).  Đánh giá về cung sản phẩm - Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm. Phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. - Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. 55
  56. - Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. - Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ) đến thị trường sản phẩm của dự án. - Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa - Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không? - Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hiện nay hay không? - Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có cạnh tranh hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? Thị trường nước ngoài - Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường 56
  57. - Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, ) - Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. - Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. - Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào? - Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có hoặc đang thiết lập ở thị trường dự kiến xuất khẩu (nếu có)?  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Xem xét, đánh giá trên các mặt: - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ QHKH, cán bộ QLRR cũng phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả tài chính của dự án. - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của dự án - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị, kênh phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không? Nếu đã có đơn đặt hàng thì cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện. - Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản phẩm từ nơi cung ứng đến nơi tiêu thụ, giá cả, chi phí vận chuyển. 57
  58.  Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ QHKH và cán bộ QLRR phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: - Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. - Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm. - Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án. - Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp hoặc các thành viên sáng lập Công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc một số bạn hàng (nếu có). Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau. c) Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu, ) và đặc biệt tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: - Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. - Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Chi phí đầu tư vùng nguồn nguyên liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự đầu tư hay sử dụng các nguồn hỗ trợ 58
  59. khác (Ngân sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài, ) để đưa vào tổng mức đầu tư của dự án (nếu có). - Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. - Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào (nếu có). - Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu. Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau: - Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? - Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì? d) Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật  Địa điểm xây dựng - Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận lợi và khó khăn gì về các mặt: hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng công trình; thị trường tiêu thụ hay không? Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án; đại điểm xây dựng có nằm trong quy hoạch hay không? - Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. - Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng công trình có ổn định không? Có những ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng công trình. 59
  60. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ hoặc chi phí cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư.  Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án - Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương lai, hay không? - Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường? - Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản phẩm như thế nào? - Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không?  Công nghệ, dây chuyền thiết bị - Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. - Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không có đảm bảo cho Chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? - Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không. - Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, có gì đáng ngờ không? - Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? 60
  61. - Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ QHKH và cán bộ QLRR cần tham khảo các nhà chuyên môn trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác, cụ thể.  Quy mô, giải pháp xây dựng - Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không? - Trong TMĐT của dự án có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không? - Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không? - Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước, - Các giải pháp thi công các công trình, hạng mục công trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có).  Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC - Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có). - Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan (nếu có) - Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền 61
  62. phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hoặc cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hay không. e) Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. - Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị- công nghệ (nếu đã có thông tin). - Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ dự kiến bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất. - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. f) Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn  Tổng mức đầu tư dự án Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR phải xem xét, đánh giá tổng mức đầu tư của dự án đã được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành hay chưa 62
  63. (bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các chi phí cần thiết khác) và chi phí dự phòng); đã tính đủ, hợp lý các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá; lạm phát; tăng giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý chưa. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v ). Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để thực hiện quá trình chạy thử, nghiệm thu và đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.  Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo 63
  64. tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không? Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lại lãi vay trong thời gian thi công (theo mặt bằng lãi suất, tiến độ đầu tư tại thời điểm thẩm định dự án nếu cần) và phục vụ cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án.  Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của Chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. Việc đánh giá, phân tích khả năng tham gia vốn tự có vào dự án phải dựa vào kết quả phân tích năng lực tài chính của Chủ đầu tư hoặc khả năng, tiến độ góp vốn điều lệ, tiến độ phát hành cổ phiếu của các cổ đông, thành viên sáng lập. Khả năng thu xếp nguồn vốn cho dự án: đáng giá mức độ chắc chắn trong cam kết tham gia tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài trợ (lãi suất vay vốn, giá trị vốn vay, thời gian vay, thời gian ân hạn, ) (nếu có). g) Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: 64
  65. - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ QHKH và cán bộ QLRR phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Thông thường, việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm: - Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ). - Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có: 65
  66. - Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50 -70% tổng lợi nhuận sau thuế). - Khấu hao cơ bản. - Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có). Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: * Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR. * Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay. Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể. 2.5. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Huế Đề tài xin trình bày nội dung cụ thể của một dự án đầu tư đã được phê duyệt và hiện đang trong quá trình giải ngân để làm rõ quy trình, nội dung thẩm định DAĐT trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh. “DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUYỀN DU LỊCH SÔNG HƯƠNG – TP HUẾ” 2.5.1. Giới thiệu chung về dự án Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đầu tư hạ tầng và Du lịch Đông Á. Cơ quan lập dự án: Công ty TNHH Đầu tư hạ tầng và Du lịch Đông Á. Mục đích vay: Đầu tư đóng mới thuyền du lịch để tạo ra sản phẩm dịch vụ du lịch cao cấp với kết cấu hạ tầng đồng bộ, khai thác hiệu quả hơn tiềm năng du lịch trên sông Hương. Địa điểm thực hiện dự án: Thuyền hoạt động trên sông Hương thuộc Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế. 66
  67. Thời gian thực hiện dự án: -Chuẩn bị đầu tư: năm 2017 đến quý III năm 2018. -Thời gian thực hiện: 12 tháng, hoàn thành quý IV năm 2018. Thời gian cho vay: 60 tháng, trong đó thời gian trả nợ 48 tháng và ân hạng 12 tháng. Tổng mức đầu tư: 26.785 trđ (bao gồm VAT). Vốn đầu tư: 50% vốn tự có (13 392,5 trđ) và 50% vốn vay (13 392,5 trđ). Loại hình đầu tư: đầu tư mới. Tài sản đầu tư: 4 thuyền du lịch (1 thuyền 12 chỗ, 1 thuyền 24 chỗ và 2 thuyền 36 chỗ) và 1 xuồng composit. Các sản phẩm và dịch vụ của dự án: Công ty sẽ khai thác thuyền du lịch trên sông Hương, trong giai đoạn đầu sẽ có 4 thuyền du lịch với thời gian hoạt động từ 8h đến 22h hàng ngày, kết hợp tour du lịch văn háo và tour tự chọn. Nguồn trả nợ: Từ khấu hao và lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Tài sản đảm bảo: Tài sản hình thành từ dự án. 2.5.2. Hồ sơ dự án  Hồ sơ pháp lý Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ Công ty. Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc cử người đại diện quản lý vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp Công ty CP Hạ tầng Đông Á (đại diện quản lý phần vốn là ông Nguyễn Công Vụ) và bà Đỗ Thị Hảo. Biên bản họp hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Giám đốc, thay đổi người đại diện pháp luật của Công ty. 67
  68. Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm ông Trần Đăng Khoa giữ chức vụ Giám đốc Công ty, ông Đào Kiên Cường giữ chức vụ Kế toán trưởng Công ty. Danh sách thành viên Công ty. Bản sao chứng minh nhân dân của Giám đốc, Kế toán trưởng. Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của khách hàng.  Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn. Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc chấp thuận dự án Đầu tư thuyền du lịch sông Hương TP Huế. Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thông qua dự án Đầu tư thuyền du lịch sông Hương và ủy quyền Giám đốc đại diện Công ty vay vốn. Thuyết minh dự án đầu tư và khai thác thuyền du lịch sông Hương. Kế hoạch kinh doanh. Hồ sơ thiết kế thuyền (4 tàu khách và 1 xuồng composite). Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phương tiện thủy nội địa (4 tàu khách và 1 xuồng composite). Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa với tàu 12 chỗ, tàu 24 chỗ. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với tàu 24 chỗ. Biên bản bàn giao tàu 24 chỗ. Giấy phép Tàu thủy vận tải khách du lịch (tàu 24 chỗ). Giấy phép Tổ chức biểu diễn nghệ thuật. 68
  69. Hợp đồng với Ban quản lý bến xe thuyền Thành phố Huế về việc: thuyền du lịch đậu đỗ, đón, trả khách tại bến thuyền du lịch Tòa Khâm, số 5 Lê Lợi, Thiên Mụ và neo đậu thuyền tại Bến thuyền Phú Cát. Thông tin CIC. Hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ.  Hồ sơ tài chính Báo cáo nhanh tình hình tài chính đến 30/09/2018. Hồ sơ tài chính đầy đủ. 2.5.3. Nội dung thẩm định dự án 2.5.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn  Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý SXKD của khách hàng Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng Công ty TNHH Đầu tư hạ tầng và du lịch Đông Á được thành lập vào ngày 30/05/2017 với loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, vốn đầu tư ban đầu là 200.000 trđ, ngành nghề kinh doanh ban đầu là Vận tải hành khách đường thủy nội địa bằng phương tiện cơ giới và nhà hàng ăn uống. Ngày 21/06/2018, Công ty giảm vốn điều lệ xuống còn 30.000 trđ, nguyên nhân do các thành viên chưa góp đủ vốn như đăng ký. STT Họ tên Chức danh Giá trị (trđ) Tỷ lệ (%) 1 Công ty CP Hạ tầng Thành viên 24.000 80 Đông Á 2 Đỗ Thị Hảo Thành viên 6.000 20 Tổng 30.000 100 Theo tỷ lệ vốn góp thì Công ty TNHH Đầu tư Hạ tầng và Du lịch Đông Á là công ty con của Công ty CP Hạ tầng Đông Á, vốn điều lệ đăng ký 300.000 trđ, tuy 69
  70. nhiên đến thời điểm 31/12/2017, vốn góp thực tế khoản 140.123 trđ. Công ty hầu như chưa phát sinh hoạt động SXKD do thời điểm thành lập đang ở trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài. Cho đến năm 2015, khi nền kinh tế vĩ mô dần ổn định, Công ty đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và đạt được những kết quả nhất định. Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng, Công ty CP Hạ tầng Đông Á đã tham gia các công tác: Tư vấn, khảo sát, đo đạt và kiểm định chất lượng xây dựng các công trình, trong đó có nhiều công trình trọng điểm nhà nước. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty CP Hạ tầng Đông Á đến 31/12/2017: - Tổng tài sản: 186.312 trđ. - Tài sản ngắn hạn: 41.995 trđ. - Phải thu ngắn hạn: 12.491 trđ. - Tài sản dài hạn: 144.317 trđ. - Nợ ngắn hạn: 41.099 trđ. - Vốn chủ sở hữu: 140.123 trđ. - Doanh thu: 52.725 trđ. - Lợi nhuận: 2.766 trđ. Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý Hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp lý, đủ điều kiện dề nghị cấp tín dụng tại BIDV. Đánh giá về năng lực quản trị điều hành Bộ máy quản lý của Công ty: STT Họ tên Năm Nghề nghiệp Chức danh Số năm sinh kinh nghiệm 1 Nguyễn 1978 Kỹ sư cơ khí Chủ tịch 16 năm Công Vụ HĐTV 2 Đỗ Thị Hảo 1981 Cử nhân kinh tế Thành viên 13 năm HĐTV 70