Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

pdf 62 trang thiennha21 19/04/2022 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ NGỌC OANH Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược – Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ NGỌC OANH Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược – Thú y Lớp: Dược – Thú y K47 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Từ Quang Hiển Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Từ Quang Hiển, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề. Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Thị Ngọc Oanh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1 Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 4 2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1 Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái 6 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 10 2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ 19 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi 29
  5. iii 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Điệu Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang qua 3 năm từ 2017 - 2019 30 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại 31 4.3 Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 37 4.3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 37 4.3.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 39 4.4. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 42 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản 42 4.4.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ 44 4.5. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 46 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 46 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  6. i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Điệu Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang qua 3 năm 2017 - 2019 30 Bảng 4.2 Kết quả chăm sóc lợn nái 35 Bảng 4.3 Kết quả vệ sinh sát trùng 39 Bảng 4.4: Quy trình phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn 40 Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng vaccine 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản 43 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ 45 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 46 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 48
  7. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TS: Tiến sĩ TT: Thể trọng
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành chăn nuôi đóng góp phần quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước ta. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất của người Việt Nam, có vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước, là nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu cho các hộ gia đình và còn là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu hiện nay cho con người. Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản để tạo ra đàn lợn con có chất lượng tốt, khỏe mạnh là hết sức cần thiết.
  9. 2 Xuất phát từ thực tế trên chúng em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang” 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, Xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương. - Có mặt đầy đủ, làm việc chăm chỉ trong thời gian thực tập tại trại. - Hòa nhập tốt với cán bộ, công nhân của trại trong công việc và cuộc sống.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang là công ty thuộc tập đoàn Hòa Phát. Được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2015 nằm trên địa bàn thôn Bầu, xã Long Sơn. huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Sơn Động là huyện vùng cao nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh 80km về phía Đông Bắc - Phía Bắc giáp huyện Lộc Bình, Đình Lập của tỉnh Lạng Sơn. - Phía Đông giáp huyện Đình Lập của tỉnh Lạng Sơn và huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. - Phía Nam giáp huyện Hoành Bồ, thành phố Uông Bí và thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Phía Tây giáp hai huyện Lục Ngạn và Lục Nam cùng thuộc tỉnh Bắc Giang. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được phân bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông - lâm nghiệp, thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết Sơn Động ở cách biển không xa, nhưng do bị án ngữ bởi dãy núi Yên Tử ở phía nam nên có đặc điểm khí hậu lục địa vùng núi. Hàng năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hoà; mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa.
  11. 4 Nhiệt độc trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 32,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 11,60C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.564mm, thuộc khu vực có lượng mưa trung bình trong vùng. Số ngày mưa trung bình trong năm la 128,5 ngày. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung đông Triều nên huyện Sơn Động ít chịu ảnh hưởng của bão. 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Huyện Sơn Động là thị trấn An Châu (trước là phố An Châu thuộc xã An Châu) được tách ra khỏi xã An Châu về mặt hành chính vào năm 1991, nằm trên quốc lộ 31, cách thành phố Bắc Giang 75 km về hướng đông. Quốc lộ 31 theo hướng đông bắc đi huyện Đình Lập (Lạng Sơn), quốc lộ 279 theo hướng đông nam đi thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Thị trấn An Châu được coi là đầu mối giao thông của huyện, là ngã ba giữa 3 tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: - 01 trưởng trại - 03 trưởng khu ( khu phối, khu đẻ, khu cai sữa ) - 02 cơ điện - 01 thủ kho - 30 kỹ thuật, công nhân - 02 bảo vệ - 03 công nhân hỗ trợ sản xuất (nấu ăn, chăm sóc vườn rau và giặt quần áo lao động) 2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 2.1.3.1. Cơ sở vật chất của trang trại - Về cơ sở vật chất:
  12. 5 + Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, + Trại có sân bóng chuyền, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty . Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn mang thai và chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn, nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm 3 khu: - khu phối : 1 phòng Lab là nơi chứa tinh lợn và kiểm tra chất lượng tinh
  13. 6 lợn, 1 chuồng phát triển hậu bị, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai. Mỗi chuồng phối gồm 4 dãy, mỗi dãy có 66 ô lợn nhỏ và 2 ô rộng để chứa lợn bị bệnh (đau chân, bỏ ăn, ) để tiện cho việc chăm sóc. Mỗi chuồng mang thai gồm 6 dãy, mỗi dãy có 63 ô nhỏ và 1 ô rộng. - Khu đẻ (6 chuồng). Mỗi chuồng đẻ có 60 ô chia làm 2 dãy. - Khu cai sữa (8 chuồng). Mỗi chuồng khu cai sữa có 32 ô chia làm 2 dãy. Khu đẻ và cai sữa có đầy đủ bóng sưởi và lồng úm. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas. d. Đánh giá thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi: + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. 2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1 Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
  14. 7 Mục đích chăn nuôi lợn nái sinh sản nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
  15. 8 cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con * Quá trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18]: thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
  16. 9 sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con ) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. * Quy trình chăm sóc
  17. 10 Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [27]. a. Nguyên nhân Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp
  18. 11 yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%; Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm 11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2] và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và Staphylococcus aureus. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
  19. 12 trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. b. Triệu chứng Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. c. Hậu quả Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải. Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được
  20. 13 cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14]. Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi. 2.2.2.2. Bệnh viêm vú a. Nguyên nhân Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây thối khác Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên bầu vú hoặc qua lỗ núm vú. Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus, Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa. Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò quan trọng trong phòng bệnh.
  21. 14 Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%. Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac. Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ, viêm bàng quang, viêm thận Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương Lăng, 2000) [9]. Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú. Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới viêm vú. b. Triệu chứng Viêm vú chia thành các thể như sau: - Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con
  22. 15 vật cảm giác đau. - Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng. - Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau. - Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu chứng toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng. - Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein. - Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn. - Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn. - Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
  23. 16 giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy. c. Hậu quả Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ, thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ bị chết cả đàn do không có sữa để bú. Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn
  24. 17 nuôi. 2.2.2.3. Hiện tượng đẻ khó Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh. a. Nguyên nhân - Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài. Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở lợn nái tốt, diễn biến ở các lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21]. Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con ra ngoài gặp khó khăn.
  25. 18 Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết. Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ. Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được. - Đẻ khó do nguyên nhân bào thai: Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường. Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị hình hay quái thai. Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế của thai không bình thường khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được. b. Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
  26. 19 c. Hậu quả - Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con bị chết. - Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết. - Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục. - Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm khi niêm mạc có những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vô sinh. 2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ 2.2.3.1. Bệnh lợn con phân trắng a. Nguyên nhân - Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae gây ra. - Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật - Do thời tiết thay đổi đột ngột - Do khẩu phần ăn của con mẹ thay đổi - Do vệ sinh chuồng trại kém b. Triệu chứng Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn ỉa chảy phân lỏng màu trắng có mùi hôi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng, khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững gầy sút nhanh. c. Bệnh tích Lợn bệnh chết do mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát xác con vật gầy còm, da khô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con vật khỏe mạnh. Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ dày giãn rộng, các bờ ở đường
  27. 20 cong lớn bị nhồi máu, chứa sữa đông vón, màu trắng hoặc màu xám trắng. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng thành màu đỏ thẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Phổi ứ huyết, đôi khi có hiện tượng viêm phổi nhẹ. d. Điều trị Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn, chuồng trại luôn khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại. - Tiêm Interflox - 100: 1ml/10kg thể trọng, kết hợp Atropin: 1 ml/7,5 kg thể trọng. - Liệu trình 3-5 ngày, tiêm bắp. 2.2.3.2. Bệnh cầu trùng Lợn ở các lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng. Lợn con từ 1 - 4 tuần tuổi thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn trưởng thành. Đặc biệt, lợn ở lứa tuổi 1 - 10 ngày bị bệnh cầu trùng có tỷ lệ chết cao từ 20 - 40% số lợn bệnh. Lợn nái và lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng do đó là nguồn truyền bá mầm bệnh trong tự nhiên. Bệnh cầu trùng lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Lợn khỏe ăn thức ăn hoặc nước có noãn nang cảm nhiễm sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng có độc lực gây bệnh khác nhau. Lợn bị bệnh tùy thuộc vào độc lực của loài cầu trùng mà chúng cảm nhiễm, sức đề kháng của lợn với mầm bệnh và sự chăm sóc, nuôi dưỡng. - Phòng bệnh: + Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, diệt nha bào bằng cách đốt nến trong chuồng khi đưa đàn mới về hoặc phun thuốc sát trùng. + Đặc biệt nên phòng bằng thuốc cho lợn con bắt đầu từ 3 - 5 ngày tuổi để chống các vi khuẩn kế phát gây bệnh tiêu chảy làm giảm đầu con và trọng lượng con xuất chuồng. Sau đẻ 3 ngày nhỏ cầu trùng Diacoxin 5% với liều 1
  28. 21 ml/con, nhỏ 1 lần duy nhất. 2.2.3.3. Bệnh viêm khớp a. Nguyên nhân Bệnh do cầu khuẩn Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính ở lợn các lứa tuổi. Thông thường ở lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus suis cư trú ở hạch Amidan, ở mũi. Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh dễ phát sinh. Tỷ lệ lợn mắc bệnh rất thấp chỉ < 5%. b. Triệu chứng Lợn thường bị bệnh viêm khớp gối, lúc đầu con vật đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động đi lại khó khăn. Tại chỗ viêm tấy sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránh. c. Điều trị + Tiêm Vetrimoxin : 1ml/ 10 kg TT/ 1lần/ ngày. + Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [25] cho biết phần lớn những trường hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung. Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng (2004) [6] bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [10] bệnh viêm vú thường xảy ra sau
  29. 22 khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có trường hợp đến một tháng. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [4] cho biết ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] lợn nái ở lứa đẻ 1 và lứa ≥ 8 có tỷ lệ mắc viêm tử cung sau đẻ cao hơn ở các lứa đẻ khác. Tác giả cho rằng ở lứa 1 do xoang chậu còn nhỏ nên lợn thường đẻ khó dẫn đến phải can thiệp và sây sát. Mặt khác, lứa đẻ ≥ 8 do trương lực của cơ tử cung đã giảm nên lợn gặp khó khăn trong việc đẩy thai và các sản dịch ra khỏi tử cung sau khi đẻ. Các nguyên nhân trên làm cho tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lứa 1 và lứa ≥ 8 cao hơn các lứa đẻ khác. Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [24] lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có tỷ lệ mắc hội chứng MMA dao động từ 47,39 - 53,33%. Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [12] yếu tố thời tiết, mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA, mùa hạ có tỷ lệ mắc cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu có tỷ lệ mắc thấp nhất 43,70%. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở đàn lợn nái là do ảnh hưởng của sự biến đổi các chỉ tiêu về thời tiết khí hậu của các mùa khác nhau. Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1] đã khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh và phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%). Trong khi đó lợn không cần sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai chết lưu
  30. 23 lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái lứa đẻ từ 1 - 6, tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 70,07 - 93,33%. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2000) [11] điều trị bệnh viêm tử cung bằng cách dùng Benzylpenicillin 1.000.000 IU tiêm bắp. Dùng Gentamycin Sulfate 200.000 IU tiêm bắp. Điều trị 5 - 7 ngày. Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [21], lợn nái sau khi sinh bị viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,40%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên nhóm lai chiếm 50,84%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất ở lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Theo Chu Thị Thơm và cs (2005) [26] chữa bệnh viêm vú, sưng vú, tắc tia sữa bằng: Bồ công anh 50g rửa sạch, giã nát cho thêm ít muối, ít nước, chắt lấy nước cho uống, phần bã đắp phần vú bị sưng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] đưa ra bốn phương pháp điều trị viêm tử cung ở lợn nái: + Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần, sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra hết ra ngoài hết, sau đó thụt kháng sinh vào tử cung ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. + Phương pháp 2: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như etrumat, oestrophan, prosolvin, hanprost, lutalyse, tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, sau đó thụt vào tử cung 200 - 500 ml dung dịch lugol ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. + Phương pháp 3: Oxytocin 6 - 8ml tiêm dưới da, lugol 200 - 500 ml kết hợp với kháng sinh bơm vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 – 5 ngày. + Phương pháp 4: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó tiêm dưới da
  31. 24 theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, lugol 200 - 500 ml kết hợp với kháng sinh thụt vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. Theo Lê Minh Hải (1998) [8] thì thực tế là ở công ty giống chăn nuôi (trại Đông Mỹ - Thái Bình) khi lợn nái được nuôi ở chuồng sàn thì lợn con hầu như không bị ỉa phân trắng. Còn lợn mẹ được nuôi ở chuồng nền có tỷ lệ ỉa phân trắng từ 40 - 50%. Ở đây tác giả đã khẳng định rõ vai trò yếu tố chuồng trại trong chăn nuôi. Lê Văn Phước (1997) [19] cho biết: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến căn bệnh là rất lớn, bệnh có thể biến thiên theo mùa, có thể phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Do vậy yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố môi trường cũng rất quan trọng. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [7], có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh phân trắng lợn con. Do nhân tố bẩm sinh, rối loạn trao đổi chất, do khí hậu thời tiết, vệ sinh chuồng trại, do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột (hiện tượng loạn khuẩn). Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] nhất thiết lợn con sơ sinh phải được bú sữa đầu để giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu có γ-globulin cao hơn sữa thường. Đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong tuần đầu đảm bảo được toàn bộ số lợn con trong ổ được bú sữa đầu của lợn mẹ. 2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Martineau (2011) [39] có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ.
  32. 25 Theo Shrestha (2012) [41] hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy Nguyên nhân: (a) do dinh dưỡng: cho nái ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, nái quá béo; thay đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp, thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: nái ít được vận động, lợn nái không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng, nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quánóng do đặt đèn sưởi không thích hợp; (d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng: lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau. Theo Kemper và cs (2013) [33] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA. Theo Maes và cs (2010) [35] thuật ngữ Metritis, Mastitis, Agalactia (MMA) được dùng rất thường xuyên trong các bài báo khoa học trước đây, ngày nay được xem như một loại PDS (hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn nái), MMA có tỷ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01 năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn. Ông cũng cho biết, một nghiên cứu mới đây ở 110 đàn lợn tại Bỉ cho thấy 34% số đàn có liên quan đến hội chứng MMA. Theo Kemper và Gerjets (2009) [32] để chẩn đoán sớm hội chứng MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt lợn nái
  33. 26 sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107/ml, pH sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-6, IL-8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: thời gian mang thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu vận động Theo Preibler và Kemper (2011) [36] trong nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, có 16,6% bị sốt 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Theo Heber và cs (2010) [30] lợn được coi là mắc hội chứng MMA khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40C, viêm vú . Theo Arut Kidcha-orrapin (2006) [38] tại Thái lan hội chứng MMA là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn, đặc biệt vào mùa hè (giữa tháng 3 và tháng 5), ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Cụ thể như sau: - Thức ăn cho lợn nái chờ đẻ không vượt quá 18% protein; chất xơ > 4,5%; cung cấp nước uống đầy đủ. - Tránh gây stress cho nái sau đẻ: không chuyển nái sang chuồng đẻ trong thời tiết nóng, những ngày nắng nóng tốt nhất di chuyển trước 07 giờ sáng; thời gian nuôi thích nghi tại chuồng đẻ thích hợp nhất là 05 ngày; giữ cho lợn nái yên tĩnh. - Vệ sinh chuồng đẻ bằng các thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất 01
  34. 27 tuần, sau khi vệ sinh mới chuyển lợn vào. - Dùng thuốc điều trị ký sinh trùng; thuốc điều trị E. coli: tiêm enrofloxacin; thuốc điều trị Streptoccocus spp: tiêm amoxyclin 01 ngày trước đẻ. - Bổ sung các vitamin A, D, E, K và khoáng chất để tăng khả năng miễn dịch cho lợn. Waller và cs (2002) [37] cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái tại Anh được cho là biến động từ 1,1 – 37,2% (Kirwood, 1999) [34]. Theo Ivashkevich và cs (2011) [31] tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở Belarus vào khoảng 33,6 – 55,0%.
  35. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ giống Yorkshire, Landrace. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại Điệu, công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, Xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: từ ngày 17/05/2019 đến ngày 14/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Điệu, Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại 3.4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại - Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 3.4.1.3. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản - Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ
  36. 29 3.4.1.4. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản - Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 3.4.1.5. Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi Tổng số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%)= ×100 Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh (%)= ×100 Tổng số con điều trị 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Lập sổ sách theo dõi đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ gồm những nội dung như số tai lợn nái, lứa đẻ, ngày tháng lợn nái đẻ, loại bệnh lợn nái mắc, loại bệnh lợn con mắc. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hàng ngày. - Hàng ngày kiểm tra đàn lợn, phát hiện những con ốm cùng cán bộ kỹ thuật của trại chẩn đoán bệnh, điều trị theo phác đồ của trại. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 trên máy tính.
  37. 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Điệu Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang qua 3 năm từ 2017 - 2019 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Điệu Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang qua 3 năm 2017 - 2019 Đến tháng Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 11/ 2019 Nái sinh sản (con) 1224 1236 1250 Nái hậu bị (con) 119 145 135 Đực giống (con) 2 2 4 Lợn sau cai sữa (con) 21375 22310 24050 Tổng (con) 22720 23693 25439 Qua bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại có sự thay đổi tăng dần qua các năm. Năm 2017 tổng đàn lợn tại trại là 22720 con, năm 2018 là 23693 con, đến tháng 11/2019 là 25439 con. Trại Điệu là một trong những trại chuyên sản xuất lợn giống phân bố cả nước, nên hàng năm số lượng lợn của trại luôn đảm bảo và tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2017 và năm 2018 số nái hậu bị nhập vào không tăng nhiều là do chính sách hạn chế nhập lợn của công. Với lợn đực giống thì đây không phải là trại chuyên cung cấp đực giống nên số lượng đực giống chỉ đủ để dùng cho việc thí tình, kiểm tra động dục. Về số lượng lợn con qua các năm có tăng tính đến tháng 5/ 2019 công ty có chính sách tăng số lợn con lên, cụ thể trung bình một nái sẽ nuôi 14 lợn con. Vì vậy đến tháng 11/ 2019 lợn con có tăng nhanh. Nguyên nhân chủ yếu do sự biến động giá cả thị trường, trang trại thay đổi cơ cấu đàn để phù hợp với tình hình chăn nuôi.
  38. 31 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở Đàn lợn nái nuôi tại cơ sở được chăm sóc và nuôi dưỡng theo các quy trình riêng theo từng giai đoạn phát triển: hậu bị, nái mang thai, nái đẻ và nái sau cai sữa chờ phối. * Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cái hậu bị: Cái hậu bị mới nhập được chăm sóc nuôi dưỡng tại chuồng cách ly 6 tuần với mục đích: - Nhằm cách ly mầm bệnh, tránh sự lây nhiễm của mầm bệnh mới vào trại, tạo điều kiện thích nghi cho đàn hậu bị mới với môi trường của trại. - Có điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất để đàn hậu bị được phát triển tối ưu, từ đó giúp tăng tỷ lệ chọn lọc cũng như nâng cao năng suất sinh sản. Chuồng trại: Tốc độ gió: 2 - 2,5m/s, Mật độ nuôi: 1,5 m2/con, Nhiệt độ: 22 - 24 0c. Độ ẩm: 65 - 70% . Áp lực nước: 2 lít/phút Thức ăn: khẩu phần ăn của lợn hậu bị được chia theo từng giai đoạn - Lợn choai 45 - 65kg (14 - 17 tuần tuổi): 1.76 - 2.00 kg/con/ngày. Cho ăn tự do. - Hậu bị 65 - 119kg: (18 - 25 tuần tuổi): 2.09 - 2.30 kg/con/ngày. Khống chế không vượt quá 2,5 kg. Đối với lợn 26 - 29 tuần tuổi: 2.30 - 2.40 kg/con/ngày. Khống chế không vượt quá 2,8 kg. - Hậu bị (30 - 33 tuần tuổi): 2.50 kg/con/ngày. Khống chế không vượt quá 2,8 kg. - Hậu bị phối (34 tuần tuổi) : 3.00 kg/con/ngày. Cho ăn tự do Yêu cầu khi chăm sóc nuôi dưỡng tại chuồng cách ly: - Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng của việc tiếp xúc, trường hợp không có chuồng thì nuôi đực ở ô cuối gần quạt và gần nhóm hậu bị ít tuổi nhất.
  39. 32 - Cái hậu bị được nuôi quần thể giống hình thức nuôi thịt, hạn chế xả nước hoặc không xả nước vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi. - Hàng ngày kiểm tra sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả năng phát triển, phát hiện những trường hợp bất thường, có biện pháp can thiệp kịp thời. - Tiếp xúc với lợn hàng ngày tạo sự gần gũi thân thiện với người chăn nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm hạn chế stress, giúp lợn lên giống và phối giống được tốt hơn. - Tách lọc lợn theo trọng lượng để tăng độ đồng đều. - Người nuôi khu vực cách ly được cách ly riêng biệt. Sau 6 tuần nuôi ở chuồng cách ly sẽ chuyển lợn hậu bị lên chuồng phát triển hậu bị 2 tuần. Sau thời gian chăm sóc nuôi dưỡng ở chuồng phát triển hậu bị lợn hậu bị phải đạt các tiêu chuẩn về trọng lượng, ngoại hình, tuổi động dục do công ty đề ra. * Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn mang thai: Mục đích: Tạo điều kiện sống tốt nhất cho lợn nái mang thai, giúp cơ thể lợn mẹ và lợn con tăng trưởng phù hợp theo tuần mang thai. Từ đó giúp tăng tỷ lệ đậu thai, tăng tỷ lệ đẻ, tăng số con sinh sống, tăng trọng lượng lợn con sơ sinh đáp ứng mục tiêu kế hoạch sản xuất của công ty. - Quét dọn chuồng trại hàng ngày, đảm bảo chuồng luôn sạch. - Kiểm tra máng ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn hoạt động tốt. - Lau máng hàng ngày, không để cám rơi vãi, ẩm mốc. - Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6 tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm tra với lợn nái sau phối 3 tuần, với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng mắt thường kết hợp với máy siêu âm.
  40. 33 - Điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm tra. - Tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine theo quy trình tiêm phòng. - Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát trùng loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng, sau đó chuyển sang chuồng đẻ. - Giai đoạn mang thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress, hạn chế sự di chuyển trong thời gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng của thai kỳ, khi di chuyển phải nhẹ nhàng cẩn trọng. Yêu cầu về chuồng mang thai: Nhiệt độ: 20 - 25 0C, độ ẩm: 65 - 70 %, tốc độ gió: 2 - 2,5m/s, áp lực nước 2 lít/ phút. Yêu cầu về thức ăn cho nái mang thai: Thức ăn cho nái mang thai điều chỉnh theo từng giai đoạn do phòng kỹ thuật quy định. - Trước khi đẻ 4 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn, ngày đẻ cho ăn 1kg. - Cho ăn 2 lần/ ngày vào 7h và 14h (riêng mùa hè thời gian cho ăn sẽ điều chỉnh là 6h30 và 17h). - Căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng chương trình cho ăn 1 lần/ngày. * Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng nái đẻ: Tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này. Nhằm tăng tỷ lệ sinh sống, giảm tỷ lệ chết trong giai đoạn theo mẹ, giảm tỷ lệ viêm vú viêm tử cung, giảm tỷ lệ viêm rốn lợn con, tăng số con cai sữa/ổ, tăng trọng lượng cai sữa, rút ngắn thời gian lên giống trở lại sau cai sữa. Chuồng trại - Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phòng trong quá trình cọ rửa. Ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong quá trình vệ sinh chuồng.
  41. 34 - Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày. - Quét vôi trắng đường đi, gầm chuồng, tường. - Kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. - Thông rửa nước trong đường ống, không để lưu cữu. - Kiểm tra, liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, vaccine, lồng úm vv - Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07m2 /con, quây úm có cửa ra vào rộng 25cm, cao 25cm. Úm kín tránh gió lùa. - Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn đẻ 2h. - Nái chuyển đến phải chắc chắn chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. - Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 22 0C - Áp lực nước 4lít/phút. Thức ăn - Khẩu phần ăn lợn mẹ giảm dần, giảm trước đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm 0,5kg, đến ngày đẻ ăn 1 - 2kg. - Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ nhưng lợn nái không đẻ thì duy trì mức 2kg. - Tăng dần thức ăn lợn nái sau đẻ mỗi ngày tăng 0,5kg, đến ngày thứ 7 sau đẻ nái ăn khoảng 5 - 6 kg và duy trì đến 10 ngày. Từ ngày thứ 11 trở đi cho ăn theo quy định của phòng kỹ thuật lợn. - Số lần ăn 4 lần /ngày vào lúc 5h - 10h - 17h - 21h. Thời gian ăn có thể điều chỉnh theo mùa vụ. Chăm sóc nái đẻ - Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày. - Vệ sinh sạch lợn nái trước khi chuyển về chuồng đẻ.
  42. 35 - Sắp xếp lợn theo thứ tự từ dưới đầu quạt lên phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên). - Cho ăn cám nái đẻ khi chuyển nái sang chuồng đẻ, giảm dần thức ăn trước đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5kg. - Lau sạch mông, chân, vú lợn nái vào lúc lợn có biểu hiện đẻ. - Theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ. - Theo dõi sức khỏe lợn, điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng theo thời tiết, điều chỉnh cám theo quy trình do kỹ sư quy định. Bảng 4.2 Kết quả chăm sóc lợn nái Nội dung công việc Số lượng Chăm sóc nái mang thai 540 Chăm sóc nái đẻ 116 Đỡ đẻ 39 Mài nanh 1215 Thiến lợn con 597 Trong 6 tháng thực tập em được trực tiếp chăm sóc là 656 con lợn nái và 1215 con lợn con. Từ việc chăm sóc các đối tượng lợn của trại, bản thân em đã nâng cao được nhiều kỹ năng nghề và củng cố lại được kiến thức đã được học, cũng như học hỏi và đúc kết được một số kinh nghiệm nhất định cho bản thân trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn. - Phải theo dõi và điều chỉnh khẩu phần ăn của lợn theo từng giai đoạn. - Việc tắm lợn rất cần thiết, nên tắm lợn mang thai hàng ngày tùy theo nhiệt độ thời tiết. Đặc biêt là vào mùa hè, thời tiết nóng nên lợn mẹ thường ăn ít, do đó tắm cho lợn giúp cho lợn mát hơn, giảm stress khi nhiệt độ môi trường quá cao.
  43. 36 - Đối với lợn nái mang thai kỳ cuối, việc chăm sóc lợn là rất quan trọng. Tuần cuối trước khi đẻ, phải chuyển lợn nái mang thai lên chuồng lợn đẻ để lợn thích nghi dần với môi trường mới. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ phải được tắm sạch, phun sát trùng, mang theo thẻ theo dõi của từng lợn và gắn ở đầu mỗi ô chuồng để tiện cho công tác chăm sóc, theo dõi. - Khi chăm sóc lợn nái mang thai giai đoạn tuần cuối trước khi đẻ phải chú ý về khẩu phần ăn của từng con, khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới bào thai. Khi thực hiện tra cám, qua theo dõi 1 số con lợn nái được ăn nhiều hơn theo tiêu chuẩn thì em thấy lợn nái dễ béo, lợn con đẻ ra nặng hơn khối lượng trung bình, lợn mẹ thường khó đẻ. Đặc biệt phải chú ý đến khẩu phần ăn của những con lợn mới lên đẻ 1 - 2 lứa đầu. - Vào mùa hè, lợn phải luôn được tắm sạch sẽ, sàn chuồng lau sạch, như vậy khi lợn đẻ sẽ tránh nhiễm trùng cho lợn con và tránh được vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây viêm tử cung và kế phát một số bệnh khác. Vào mùa đông thì phải dùng bàn chải để chải toàn bộ bề mặt cơ thể cho lợn mẹ. Đối với những phần cơ thể bị bẩn, lấy dẻ sạch lau ướt từng vùng và vệ sinh bầu vú cho lợn mẹ. - Lợn nái trước khi sinh thường có những biểu hiện sau: trước khi sinh 3 ngày bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau 2 - 3 giờ tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi sinh được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 1 ml/nái. - Khi lợn sắp đẻ thì phải có kế hoạch chuẩn bị đỡ đẻ gồm các công việc em trực tiếp làm là: chuẩn bị lồng úm, chuyển thảm sạch phơi khô vào trong chuồng. Chuẩn bị đỡ đẻ: với con lợn chuẩn bị đẻ cần vệ sinh âm hộ và mông cho lợn nái sạch sẽ, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc dây rốn, cồn chấm rốn. Khi lợn đẻ em tiến hành đỡ đẻ cho lợn và ghi chép theo quy định.
  44. 37 Việc mài nanh cho lợn con rất quan trọng: mài nanh cho lợn con 1 ngày tuổi, trong quá trình mài nanh phải đảm bảo mài cho nanh bằng nhau, không quá ngắn vì sẽ bị sát vào lợi làm lợn con không bú được, không được quá dài vì lợn con dễ cắn nhau, khi bú sẽ làm xước vú lợn mẹ dễ bị nhiễm trùng. Thiến lợn con cho lợn con 3 ngày tuổi, việc thiến lợn con phải tiến hành đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm trùng. 4.3 Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại Để góp phần nâng cao chất lượng, năng suất của đàn lợn trong thời gian thực tập tại trại, em đã tích cực tham gia công tác vệ sinh cùng cán bộ kĩ thuật, công nhân trong trại với lịch trình như sau: - Định kỳ vệ sinh nơi ở, bếp ăn, chuồng trại, môi trường xung quanh trại như: Khơi thông cống rãnh, phát quang bờ bụi, rắc vôi diệt ký sinh trùng. - Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. - Khu phối: + Thay nước nhúng ủng (dung dịch OMINICIDE pha nước) 1 lần/ngày. + Phun sát trùng dung dịch OMINICIDE 2 lần/ tuần (thứ 2, thứ 6). + Xả gầm chuồng 1 lần/ ngày, cạo máng ăn 1 lần/ngày, xịt máng luân phiên cách ngày với cạo máng. + Quét xilo mạng nhện 1 lần/ tuần + Quét hành lang lối đi 1 lần/tuần, dội vôi đường lùa lợn 1 lần/ tuần. + Chủ nhật tổng vệ sinh toàn trại. - Khu đẻ: + Trước mỗi bữa ăn máng được cạo sạch sẽ, sau mỗi bữa ăn, lượng thức ăn thừa được loại bỏ.
  45. 38 + Thường xuyên phun thuốc sát trùng dung dịch OMINICIDE , thuốc diệt côn trùng, xịt gầm và tẩy rửa sàn chuồng. + Tấy uế chuồng trại sau mỗi lứa lợn bằng phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn bằng vòi áp lực, các tấm đan nhựa được xịt sạch bằng vòi áp lực và nhúng sát trùng bằng dung dịch OMINICDE. Phun tường, nền chuồng, tấm đan bằng nước vôi. Tiến hành xông chuồng bằng sút và để trống chuồng tối thiểu 3 ngày. Mỗi tuần phun thuốc sát trùng 2 lần toàn bộ chuồng nuôi bằng dung dịch OMINICIDE vào thứ 2 và thứ 5 hàng tuần, xả vôi gầm vào thứ 4 và chủ nhật. + Lồng úm lợn, thảm cao su, thảm vải được chải sạch, ngâm sát trùng, phơi khô trước khi đưa vào sử dụng, thực hiện sau mỗi lứa lợn. - Rắc vôi bột toàn bộ lối đi, khu vực xung quanh chuồng trại chăn nuôi 1 lần một tuần. - Sát trùng nhúng ủng đặt trước cửa ra vào mỗi chuồng được thay hàng ngày, trước khi đi vào chuồng phải nhúng ủng. - Lợn mới nhập về được nuôi ở khu cách li, đảm bảo không có bệnh mới cho nhập đàn. - Dụng cụ thú y: Kim tiêm, xi lanh, trước và sau khi dùng đều được rửa sạch, sát trùng bằng nước sôi và cất vào tủ thuốc di động của mỗi ô chuồng - Máy mài nanh, kìm cắt đuôi, panh kẹp của chuồng đẻ trong khi sử dụng luôn ngâm trong khay đựng dung dịch sát trùng. Sau khi dùng xong xả sạch bằng nước, lau khô cất vào nơi quy định. - Do chế độ nhiệt rất quan trọng trong khâu phòng bệnh nên tùy từng đối tượng lợn mà tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Đối với lợn chờ đẻ nhiệt độ thích hợp 250C, lợn nái nuôi con là 280C. Khi nhiệt độ thay đổi phải điều chỉnh quạt và giàn mát cho hợp lý. - Lợn con khi mới sinh ra sức đề kháng của cơ thể kém, dễ mẫn cảm với các yếu tố stress, đặc biệt khí hậu lạnh, ẩm ướt. Để đảm bảo sức khỏe cho lợn con ở
  46. 39 mỗi lồng úm có trang bị hệ thống tấm sưởi và bóng hồng ngoại để sưởi ấm. - Công tác vệ sinh trước khi chuyển lợn được thực hiện một cách nghiêm ngặt. Tất cả những con lợn chuyển lên chuồng đẻ phải được tắm sạch. Khi đẻ, nái được lau bầu vú và âm môn bằng khăn ấm tẩm dung dịch povidone iodine 10%. Khi đẻ xong, vệ sinh bộ phận sinh dục. Nhìn chung, trại đã quan tâm tới công tác vệ sinh, vệ sinh và sát trùng xung quanh sạch sẽ, cống và rãnh thoát nước thải được khơi thông định kỳ. Công tác quản lý ra vào khu chăn nuôi rất chặt chẽ. Bảng 4.3 Kết quả vệ sinh sát trùng Số lượng Công việc Kết quả Tỷ lệ (%) (lần) Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 133 73,88 Phun sát trùng 92 42 45,65 Quét và rắc vôi đường đi 180 133 73,88 Nhìn vào bảng cho thấy công việc vệ sinh, sát trùng của trại được thực hiện thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại mỗi ngày công việc vệ sinh chuồng trại, quét vôi rắc đường đi thực hiện 1 lần, phun sát trùng 2 ngày/1 lần. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em đã trực tiếp tham gia vệ sinh chuồng trại, quét và rắc vôi đường đi 133 lần chiếm 73,88 % phun sát trùng 42 lần chiếm 45,65 %. Sở sĩ không đạt đủ số lần của trại quy định vì trong quá trình làm có sự giúp đỡ của các công nhận trong trại. Qua đó, em đã nắm được quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp và điều quan trong là khi phun sát trùng phải mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang, đội mũ 4.3.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
  47. 40 Ngoài công tác về sinh chuồng trại thì công tác phòng bệnh bằng vaccine đóng vai trò hết sức quan trọng đó là yếu tố đảm bảo nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi và tăng đàn gia súc, nó có tác dụng tạo ra cho cơ thể con vật có sức miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn dịch bệnh. Tiêm phòng bằng vaccine là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vaccine phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó chỉ tiêm vaccine cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Vì vậy, công tác tiêm phòng phải thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ theo đúng quy định với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Bảng 4.4: Quy trình phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn Thời điểm Đường Loại lợn Phòng bệnh Tên sản phẩm Liều dùng phòng bệnh tiêm Thiếu sắt Intrafer-200 Tiêm bắp 1ml 3 ngày Lợn con Cầu trùng Diacoxin 5 % Uống 1ml theo mẹ Suyễn + hội Ingelvac Myco + 21 ngày Tiêm bắp 2ml chứng còi cọc Ingelvac Circo 5 tuần Dich tả lần 1 Pestifa Tiêm bắp 2ml Aftopor/ Cavac Lợn con 6 tuần LMLM Tiêm bắp 2ml FMD/ Aftogen sau cai 9 tuần Dịch tả lần 2 Pestifa Tiêm bắp 2ml sữa Aftopor/ Cavac 10 tuần LMLM Tiêm bắp 2ml FMD/ Aftogen 13 tuần Giả dại Porcilis Begonia Tiêm bắp 2ml Nội ngoại ký Lợn hậu 14 tuần Ivemectin Tiêm bắp 1ml/33kgTT sinh trùng bị ở cách 17 tuần Giả dại Porcilis Begonia Tiêm bắp 2ml ly Suyễn + hội Ingelvac Myco+ 23 tuần Tiêm bắp 2ml chứng còi cọc Ingelvac Circo
  48. 41 FarowsuarB/ 24 tuần Khô thai, lép tô Tiêm bắp 2ml Parvo Shiel L5E 25 tuần Dịch tả Pestifa Tiêm bắp 2ml Lợn hậu Aftopor/ Cavac 27 tuần LMLM Tiêm bắp 2ml bị ở FMD/ Aftogen chuồng 28 tuần Giả dại Porcilis Begonia Tiêm bắp 2ml phát FarowsuarB/ triển hậu 29 tuần Khô thai, lép tô Tiêm bắp 2ml Parvo Shiel L5E bị 10 Dịch tả Pestifa Tiêm bắp 2ml 11 (Áp dụng E.Coli, Litterguard/ Parvo Tiêm bắp 2ml Lợn nái cho lần đầu) Clotridium Shiel L5E mang Aftopor/ Cavac 12 LMLM Tiêm bắp 2ml thai FMD/ Aftogen (tuần 13 Giả dại Porcilis Begonia Tiêm bắp 2ml mang E.Coli, Litterguard/ Parvo 14 Tiêm bắp 2ml thai) Clotridium Shiel L5E Nội , ngoại ký 15 Ivemectin Tiêm bắp 1ml/33kgP sinh trùng Hội chứng VectrilmoxinLA Tiêm bắp 1ml/20kg Đẻ MMA Đẩy sản dịch Oxytocin Tiêm bắp 1ml Sảy thai truyền Lợn nái 2 tuần sau đẻ FarowsuarB Tiêm bắp 2ml nhiễm đẻ Suyễn + hội Ingelvac Myco+ 3 tuần sau đẻ Tiêm bắp 2ml chứng còi cọc ingelvac Circo Kích thích lên Cai sữa Cofavit 500 Tiêm bắp 5ml/con giống Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêm phòng bệnh cho lợn nái sinh sản cũng như lợn con theo mẹ. Em đã tham gia nhiệt tình và đạt kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho các loại lợn được trình bày ở bảng 4.5 như sau:
  49. 42 Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng vaccine Số lượng Số lượng an toàn Tỷ lệ Loại lợn Tên bệnh tiêm sau tiêm (%) (con) (con) Lợn con Cầu trùng (uống) 1215 1215 100 Dịch tả 835 835 100 Lợn nái Lở mồm long móng 829 829 100 mang thai Giả dại 825 825 100 Nội ngoại ký sinh trùng 825 825 100 Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vaccine phòng bệnh trên đàn lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ tiêm vaccine luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vaccine theo quy định của trại. Ngoài những kiến thức đã học qua đây em cũng học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vaccine như việc sử dụng vaccine đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vaccine đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vaccine. Trước khi sử dụng vaccine cần lắc kỹ lọ, vaccine đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ. Công tác phòng bệnh nghiêm ngặt của trại và an toàn sinh học của trại rất cao giúp cho đàn lợn luôn khỏe mạnh và phát triển nhanh chóng. Sau khi tiêm phòng vaccine xong cần cho lợn uống điện giải và phun sát trùng toàn bộ khu chuồng. 4.4. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
  50. 43 Qua theo dõi 656 lợn nái sinh sản tại trại, dựa trên những triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh, em đã chẩn đoán được lợn nái mắc một số bệnh chủ yếu như viêm tử cung, viêm vú và đẻ khó. Kết quả chẩn đoán lợn nái mắc một số bệnh sinh sản được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ Tên bệnh (con) (con) (%) Viêm tử cung 656 81 12,34 Bệnh viêm vú 656 7 1,07 Hiện tượng đẻ khó 656 35 5,34 Tính chung 656 123 18,75 Kết quả bảng 4.6 cho thấy khi theo dõi 656 lợn nái sinh sản trước và sau khi đẻ về ba bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái thấy rằng bệnh viêm tử cung có 81 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ cao nhất là 12,34 %, tiếp đến là hiện tượng đẻ khó có 35 con, chiếm tỷ lệ 5,34 % và viêm vú có 7 con, chiếm 1,07 %. Khi tính chung các bệnh sinh sản thì lợn nái ở trại Điệu có tỷ lệ mắc các bệnh này là 18,75 %. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đẻ khó là 5,34 %, theo em là do trong giai đoạn mang thai lợn nái ít được vận động, chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt làm cho lợn mẹ yếu, khi đẻ sức rặn kém. Ngoài ra, do lợn nái mới đẻ lứa đầu là chủ yếu nên xoang chậu còn hẹp, làm cho việc đẻ tự nhiên của lợn gặp nhiều khó khăn. Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [25] cho biết phần lớn những trường hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung. Mặt khác, do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển và gây viêm tử cung.
  51. 44 Như vậy, một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là 12,34 % có thể do: - Một là trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. - Hai là, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong nghiên cứu của em tương đương với kết quả nghiên cứu của Kirwood (1999) [34] cho biết lợn nái tại Anh có tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 1,1 - 37,2%. Nguyễn Văn Thanh (2002) [21] công bố kết quả nghiên cứu về lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ với tỷ lệ là 42,40%; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam và Nguyên Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ lợn nái viêm tử cung sau đẻ là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Khi so sánh các kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của em thì thấy tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái ở trại Điệu là thấp hơn rất nhiều. Điều này được giải thích là do trại đã áp dụng tốt quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản, đặc biệt làm tốt vệ sinh sát trùng trước, trong và sau khi lợn nái đẻ. 4.4.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ Lợn con sau khi sinh do thay đổi điều kiện sống kết hợp với cơ quan điều tiết thân nhiệt, hệ thống miễn dịch và bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện nên rất dễ bị mắc bệnh. Một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay ở lợn con là bệnh lợn con phân trắng, tiếp đến là bệnh cầu trùng ở lợn cũng xuất hiện khá phổ biến và trong những năm gần đây xuất hiện bệnh viêm khớp, đặc biệt là trong trang trại chăn nuôi theo quy mô công nghiệp. Dựa trên triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh, em đã chẩn đoán lợn con mắc các bệnh trên. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
  52. 45 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ Số lợn theo dõi Số lợn mắc Tên bệnh Tỷ lệ (%) (con) bệnh (con) Bệnh lợn con phân trắng 1215 411 33,83 Viêm khớp 1215 61 5,02 Bệnh cầu trùng 1215 36 2,96 Tính chung 1215 508 41,81 Kết quả bảng 4.7 cho thấy trong 1215 lợn con theo dõi thì có 411 lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng, chiếm tỷ lệ 33,83 % (cao nhất trong 3 bệnh của lợn con), tiếp đến là bệnh viêm khớp có 61 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 5,02 % và bệnh cầu trùng có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất có 36 con mắc, chiếm tỷ lệ 2,96 %. Khi tính chung lợn con theo mẹ mắc các bệnh tiêu chảy, bệnh viêm khớp và bệnh cầu trùng là 41,81 %. Tác giả Trương Lăng (2000) [9] nhận định bệnh lợn con phân trắng là hội chứng lâm sàng phức tạp, đặc điểm của bệnh là viêm dạ dày ruột, ỉa phân trắng và gầy sút rất nhanh. Ở nước ta, lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng là rất phổ biến, trong các cơ sở chăn nuôi tỷ lệ mắc bệnh biến động từ 25% - 100%. Kết quả điều tra của em trong khóa luận này cũng nằm trong khoảng biến động về tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng của Trương Lăng (2000) [9]. Qua đây cho thấy điều kiện vệ sinh và sự thay đổi môi trường, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm bệnh. Điều kiện vệ sinh kém không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ đàn lợn, lợn con rất mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết. Do vậy sức đề kháng của con vật giảm dần, đến lúc nào đó khi sức đề kháng của cơ thể và mầm bệnh bị mất cân bằng thì mầm bệnh sẽ nhân lên về số lượng và tiết độc lực để gây bệnh. Mặt khác chế độ dinh dưỡng của lợn mẹ không phù hợp, hoặc thay đổi
  53. 46 chế độ ăn bất thường cũng ảnh hưởng tới khả năng mắc bệnh của lợn con. Từ kết quả nghiên cứu trên, em cũng mạnh dạn đưa ra một số góp ý cho chủ trại chăn nuôi lợn nái sinh sản giúp hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng như sau: khi thời tiết thay đổi cần đảm bảo cho ấm áp vào mùa đông và thoáng mát về mùa hè, giữ cho nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi luôn luôn ổn định phù hợp với lợn con, đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho nái mẹ phù hợp, định kỳ phun thuốc sát trùng, đảm bảo nuôi nhốt hợp lý và quy trình tiêm phòng nghiêm. 4.5. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản Điều trị bệnh cho lợn mắc bệnh cần phải tiến hành sớm ngay sau khi phát hiện ra lợn bị bệnh, đồng thời phải lựa chọn phác đồ điệu trị tốt nhất, kháng sinh đặc hiệu nhất thì hiệu quả điều trị mới cao và giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế do lợn ốm và chết. Từ kết quả chẩn đoán như trình bày ở bảng 4.6, em tiến hành điều trị bằng các phác đồ điều trị đặc hiệu cho từng loại bệnh. Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho lợn nái được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản Kết quả Số Số lợn điều trị ngày Tên Thuốc điều trị Liều Đường điều Số điều Tỷ lệ bệnh lượng dùng trị lợn trị TB khỏi (con) khỏi (ngày) (%) (con) Viêm 1ml/ 10kg Tiêm Vetrimoxin L.A tử cung TT bắp 3 - 5 81 77 95,06 1ml/ 45kg Tiêm Ketofen 10% TT bắp
  54. 47 Tiêm Oxytocin 1ml/con dưới da Bệnh 1ml/ 10kg Tiêm Vetrimoxin L.A viêm vú TT bắp 3 7 7 100 1ml/ 10kg Tiêm Hanalgin TT bắp Hiện Tiêm tượng Oxytocin 1ml/con 1 35 35 100 dưới da đẻ khó Kết quả bảng 4.8 cho thấy khi phát hiện sớm, điều trị kịp thời sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao. Cụ thể: có 81 lợn nái bị viêm tử cung sau 5 ngày điều trị liên tục thì có 77 lợn đều khỏi bệnh, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 95,06 %; bệnh viêm vú sau 3 ngày điều trị, cho tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Đã xử lý được 35 lợn nái đẻ khó, kết quả là sau khi xử lý cả mẹ và con đều khỏe mạnh, ăn uống bình thường, đạt tỷ lệ an toàn và khỏe mạnh là 100%. Kết quả bảng 4.8 cũng cho thấy các phác đồ điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái trong khóa luận này đều có hiệu lực điều trị tốt, thời gian điều trị không kéo dài, nên có thể khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng các phác đồ điều trị này để điều trị cho lợn nái khi mắc các bệnh về sinh sản trong quá trình chăn nuôi. 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ Từ kết quả chẩn đoán lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng, bệnh cầu trùng và bệnh viêm khớp như đã được trình bày ở bảng 4.7. Chúng em tiến hành điều trị các bệnh này. Kết quả điều trị các bệnh của lợn con được trình bày ở bảng 4.9.
  55. 48 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ Số Kết quả Số lợn ngày điều trị Liều Đường điều Tên bệnh Thuốc điều trị điều Số lợn Tỷ lệ lượng dùng trị trị TB khỏi khỏi (con) (ngày) (con) (%) 1 ml/10 kg Bệnh lợn Interflox – 100 Tiêm bắp TT con phân 3 - 5 411 379 92,22 1 ml/10 kg trắng Atropin Tiêm bắp TT Bệnh cầu Diacocin 5% 1ml/con Uống 1 36 36 100 trùng Bệnh viêm 1 ml/10 kg Vetrimoxin L.A Tiêm bắp 3 - 5 61 57 93,44 khớp TT Kết quả bảng 4.9 cho thấy số lợn con điều trị bệnh lợn con phân trắng là 411 con, khỏi 379 con, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 92,22 %. Điều trị bệnh cầu trùng 36 con, khỏi bệnh 36 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%. Khi điều trị bệnh viêm khớp cho 61 con lợn con thì tỷ lệ khỏi là 57 con, đạt 93,44 %. Kết quả trên cho thấy các phác đồ điều trị các bệnh của lợn con được sử dụng trong khóa luận này là có hiệu quả rất cao. Vì thế có thể khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng các phác đồ điều trị này để điều trị cho lợn con khi bị mắc bệnh trong quá trình chăn nuôi.
  56. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Đã áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng trị bệnh cho đàn nái sinh sản tại trại. Cụ thể chăm sóc trực tiếp 540 nái mang thai, 116 nái đẻ, đỡ đẻ 39 lợn nái, mài nanh cho 1215 con lợn con và thiến cho 597 con lợn con. - Đã thực hiện tốt quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Kết quả tiêm phòng vaccine cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đạt tỷ lệ an toàn là 100%. - Tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản là 18,75 %, trong đó mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất (12,34 %), sau đó đến hiện tượng đẻ khó (5,34 %), và thấp nhất là bệnh viêm vú (1,07 %). - Tỷ lệ lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng là cao nhất (33,83 %), và thấp nhất là bệnh cầu trùng (2,96 %). - Kết quả điều trị một số bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đều đạt tỷ lệ khỏi bệnh từ 92,22 - 100%. 5.2. Đề nghị - Thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản. - Hạn chế can thiệp bằng tay trong xử lý lợn nái đẻ khó hoặc nếu có can thiệp bằng tay thì thực hiện đúng quy định sát trùng tiêu độc đẻ giảm tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ. - Cần phải theo dõi chặt chẽ tất cả các lợn nái sau khi đẻ để phát hiện lợn nái bị mắc các bệnh sinh sản sớm và điều trị kịp thời sẽ làm giảm ảnh hưởng của các bệnh này đến khả năng sinh sản của lợn nái. - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc lợn con sơ sinh sau khi đẻ, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và áp dụng biện pháp tập cho lợn con ăn sớm để hạn chế đến mức thấp nhất các bệnh của lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa.
  57. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 23(5), tr. 51 – 56. 2. Bilken (1996), Quản lý lợn cái và lợn đực hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Kinh nghiệm chăn nuôi lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Xuân Bình (2005), Trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35. 5. Phạm Tiến Dân (1998), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm vú đàn lợn nái nuôi tại Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ chăn nuôi, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 6. Trần Tiến Dũng (2004), “Kết quả ứng dụng hormone sinh sản và điều trị hiện tượng chậm động dục lại sau khi đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 2 (1), tr. 66 - 69. 7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường tiêu hóa ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Lê Minh Hải (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố chuồng trại trong chăn nuôi, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp miền Nam. 9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91. 10. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  58. 51 12. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) ở lợn nái sinh sản, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 13. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), tr. 720-726. 14. Lê Văn Năm (1997), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25. 16. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, số 4. 17. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 35. 18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Lê Văn Phước (1997), Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ không khí đến tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Nguyễn Hữu Phước (1982), Một số bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIV (3), tr. 38 - 43. 23. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình Sinh sản gia súc, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
  59. 52 24. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh và Đoàn Đức Thành (2010),“Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi (JAHST) , số 1, Hà Nội. 25. Bùi Thị Tho, Trần Công Hòa, Nguyễn Khắc Tích (1995), “Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn giống Yorkshire, Landrace nuôi tại xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Tỉnh Hải Hưng”, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học khoa Chăn nuôi Thú Y 1991 - 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tô (2005), Hướng dẫn phòng, trị bằng thuốc nam một số bệnh ở gia súc, Nxb Lao Động, tr. 120 -121. 27. Đặng Thanh Tùng (1999), Bệnh sinh sản ở lợn, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 28. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Đức Lưu (1999), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 29. Christensen R. V., Aalbaek B. and Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin Med., 54(9), pp. 491. 30. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2). 31. Ivashkevich O. P., Botyanovskij A. G., Lilenko A. V., Lemeshevskij P. V., Kurochkin D. V. (2011), “Treatment and prevention of postpartum endometritis of sows”, Epizootiology, Immunobiology, Pharmacology, Sanitary Science: international scientific and practical, 1, pp. 48-53. 32. Kemper N. and Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26. 33. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., PreiblerR.
  60. 53 (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 34. Kirwood R. N. (1999), “Influence of cloprostenol postpartum injection on sow and litter performance”, Swine Health Prod., 7, pp. 121-122. 35. Maes D., Papadopoulos G., Cools A., Janssens G. P. J. (2010), “Postpartum dysgalactia in sows: pathophysiology and risk factors”, Tierarztl Prax, 38 (Suppl 1), pp. S15-S20. 36. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway. 37. Waller C. M., Bilkei G., Cameron R. D. A. (2002), “Effect of periparturient disease and/or reproductive failure accompanied by excessive vulval discharge and weaning to mating interval on sows’reproductive performance”, Australian Veterinary Journal, 80, pp. 545-549. III. Tài liệu internet 38. Arut Kidcha - orrapin (2006), MMA at farrowing: Guidelines for monitoring and preventio n, , Ngày truy cập 08/3/2019. 39. Martineau G. P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, , Ngày truy cập 18/11/2019. 40. Muirhead M., Alexander T. (2010), Reproductive System, Managing Pig Healthand the Treatment of Disease, , Ngày truy cập 18/11/2019. 41. Shrestha, A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, , Ngày truy cập 18/11/2019. 42. White (2013), Pig health - Sow mastitis, , Ngày truy cập 11/11/2019.
  61. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Đỡ đẻ lợn con Ảnh 2: Tiêm sắt cho lợn con Ảnh 3: Cho lợn con uống Ảnh 4: Thiến lợn con Diacoxin 5%
  62. Ảnh 5: Thuốc Octamix A.C Ảnh 6: Thuốc Ketofen10% Ảnh 7: Thuốc Interflox - 100 Ảnh 8: Thuốc Vetrimoxin L.A.