Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN KIỀU Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN NAM DẦN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47-CNTY-N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Trải qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu, để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Phan Thị Hồng Phúc cùng toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV AVET VIỆT NAM đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới cô Lã Thị Giáp Dần cùng toàn thể cán bộ kĩ thuật và công nhân trong trại lợn Nam Dần, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyên Văn Kiều
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái 8 Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại 38 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 39 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập 40 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi 41 Bảng 4.5. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái 43 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại 44 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở thực tập 46 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập 48
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính Nxb : Nhà xuất bản Scs : Sau cai sữa STT : Số thứ tự S. suis : Streptococcus suis P. multocida : Pasteurella multocida TT : Thể trọng VTM : Vitamin
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam 3 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 8 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 9 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái 9 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái 13 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái 16 2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản 20 2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn 22 2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 26 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34 3.1. Đối tượng 34
  6. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 34 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 34 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 35 3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu 35 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 36 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37 4.1. Quá trình đào tạo và học tập ở công ty Avet 37 4.2. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet trong 3 năm 37 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại trại lợn liên kết với công ty Avet 38 4.3.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 39 4.3.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 39 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet 41 4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái 41 4.4.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin 42 4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập 44 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập 45 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta chưa tốt. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như, viêm âm môn, tiền đình, âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu không diều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn nghành chăn nuôi lợn nói chung.
  8. 2 Nhằm góp phần phát triển chăn nuôi lợn nái, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet“. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại. - Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại liên kết với công ty Avet. - Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một công ty thành viên của tập đoàn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác nhau trong cả nước: -Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Lịch, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên. - Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hoàng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng. - Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q. 12 TP Hồ Chí Minh. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhâm viên AVET quyết tâm xây dựng một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, công nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước Avet không ngừng tìm tòi, phát triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty Avet có đội ngũ nhân sự chuyên với trình độ cao bao gồm: 1 Giám đốc trực tiếp quản lý cán bộ công nhân viên công ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ quản lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý sổ sách, thu chi của công ty, 1 Trưởng phòng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3 nhân viên kĩ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty.
  10. 4 Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân phối sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm nhận công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe. 2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty Avet em đã tham gia học tập taị trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với công ty. Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Cách trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km 2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có tổng diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số toàn huyện là 134.132 người, trong đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ mầu mỡ cao, thuận lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Hoà Bình 56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp huyện Yên Thủy, phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam. Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới 36 - 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng mưa trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500 mm).
  11. 5 Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm bình quân năm đạt 84%. Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi không thường xuyên mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2 - 3 đợt. Các đợt gió mùa đông bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có những năm có lốc và mưa đá. Xã Tân Mỹ có vị trí địa lý thuận lợi, địa hình thấp thung lũng bằng phẳng, rộng, gần sông suối, gần hệ thống giao thông, có khả năng phát triển nông nghiệp, giao lưu hàng hoá. Nếu biết đầu tư kỹ thuật và liên kết giữa các vùng với nhau thì có nhiều thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế. 2.1.2. Điều kiện của cơ sở 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 10 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5000 lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 8 m × 7 m/ô, 1 ô khích thức 8 m × 3 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 60 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 1,5m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng tôn cách nhiệt.
  12. 6 Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 01 Chủ trang trại + 01 kỹ thuật chính + 01 Tổ trưởng chuồng đẻ + 01 Tổ trưởng chuồng bầu + 01 Tổ trưởng chuồng thịt + 01 Kế toán + 19 công nhân và 4 sinh viên thực tập + 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
  13. 7 Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con. * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và hỗ trợ kỹ thuật viên của các công ty. Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lịch tiêm phòng vắc xin được thể hiện ở bảng 2.1.
  14. 8 Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái Vắc xin/ Đường Liều Loại Phòng Tuần tuổi thuốc/chế đưa lượng lợn bệnh phẩm thuốc (ml/con) Iron – 2 ngày Thiếu sắt Tiêm 1 dextran 20% Lợn con 3 ngày Cầu trùng Toltrazuril Uống 1 33 - 35 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2 25, 29 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2 Lợn hậu 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 bị 27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM CAVac FMD Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 sinh sản 12 tuần chửa LMLM CAVac FMD Tiêm bắp 2 Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  15. 9 Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao từ công ty Avet và một số công ty khác, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.3.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các công việc trong trại. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình. Âm môn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris). Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao quy đầu dương vật. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn
  16. 10 tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường. Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy. Bộ phận sinh dục bên trong: - Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi. Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). + Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt. + Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết. Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm, khối lượng 3 - 5gam.
  17. 11 - Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần. Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc. Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Tử cung (dạ con) (uterus): + Cấu tạo giải phẫu tử cung: Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ. Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. + Cổ tử cung: Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn. Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. + Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây chằng rộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung. Âm đạo (vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài của âm đạo của lợn: 10- 12cm.
  18. 12 Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non. + Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú. Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự
  19. 13 cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc. Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. Sự phát triển của tuyến vú: Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến chưa có xoang tiết. Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Sự thành thục về tính Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. Hiện tượng rụng trứng Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng trong 1 lần rụng. Sự hình thành về thể vàng Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch
  20. 14 và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gi0a súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. Niêm dịch Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. Tính dục Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi trứng rụng. Tính hưng phấn Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
  21. 15 Chu kỳ động dục: Chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
  22. 16 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Bệnh viêm tử cung Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái, có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất ở lợn nái nội. Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và chất
  23. 17 lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu không chữa khỏi cho con mẹ. - Nguyên nhân mắc bệnh Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như: + Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ chuồng trại do vệ sinh kém. + Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn. + Cơ quan sinh dục ngoài bẩn. + Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp. + Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục. - Triệu chứng Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo dịch nhày thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một tuần. Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai. - Hậu quả Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển
  24. 18 không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi. Bệnh viêm vú Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn. - Nguyên nhân Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm. - Hậu quả Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rất khó chữa, lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Hội chứng đẻ khó Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi.
  25. 19 - Nguyên nhân: Do chuồng chật, thiếu vận động, xương chậu lợn mẹ hẹp, lợn mẹ quá béo, khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do thai to, thai ngược, thai chết. - Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con, nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi đưa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to. - Hậu quả: Nếu không can thiệp kịp thời thì thai ngạt và chết, lợn mẹ kiệt sức. Biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây sát niêm mạc tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh như: viêm tử cung, viêm vú, xảy thai truyền nhiễm khi niêm mạc có những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ dẫn đến xảy thai, đẻ non, thậm trí là vô sinh. Bệnh bại liệt sau khi đẻ - Nguyên nhân: Bại liệt trên heo nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân: - Do dinh dưỡng: Thường là do sự thiếu hụt canxi so với bình thường. Trong trường hợp này cần phải theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng và phân tích máu mới có thể chẩn đoán được chính xác bệnh. Bệnh này xảy ra thường do không cung cấp đầy đủ nhu cầu canxi, phosho, thiếu vitamin D trong thời gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển canxi vào máu và canxi từ xương vào máu.
  26. 20 - Do tác nhân cơ học: Trong quá trình mang thai, sự di chuyển lợn lên chuồng đẻ khiến lợn dễ bị trượt ngã gây liệt chân. - Do thời tiết: Nhiệt độ môi trường quá nóng trong thời gian nái gần sinh hay vừa sinh xong dễ xảy ra bại liệt, lợn có biểu hiện không đứng lên được, chân sau run khi đứng, thở nhanh, sốt rất cao và chết rất nhanh do cảm nhiệt. - Do nhiễm khuẩn như nhiễm Clostridium perfigers, Listera monocytogenes, Streptocoocus suis. Triệu chứng Bệnh do thiếu canxi thường có hai thể: - Thể điển hình: Thường chiếm khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh. Bệnh phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa để đứng dậy, lơn có thể giãy giụa cố để đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó khăn, sau cùng lợn có thể hôn mê và chết. - Thể nhẹ: Chiếm đa số, lợn có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2 - 5 ngày sau khi sinh, lợn đi không vững và sau đó thường mất sữa. Hậu quả Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu không can thiệp kịp thời, lợn có thể chết sau 10 - 24 giờ. Bệnh phát ngay sau khi sinh hoặc trong khi sinh rất khó điều trị, tỉ lệ chết cao. Nếu điều trị tích cực và kịp thời heo có thể qua khỏi bệnh. 2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh. Ở đây, trại đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là Amoxisol L.A và V250 (bactam) để điều trị bệnh. * Amoxisol L.A - Thành phần: trong 100 ml chứa
  27. 21 Amoxcycillin 15 g Tá dược đặc biết hữu cơ vđ .100 ml - Cơ chế tác dụng: amoxcycillin hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng hợp mucopeptide trên thành tế bào vi khuẩn. Amoxcycillin có hiệu lực diệt khuẩn thay đổi theo thời gian trên các vi khuẩn gram (+) như: Staphylococci ,Streptococci, Coryne bacteria và vi khuẩn gram (-) như: E.coli, Salmonella, Pasteurella, Haemophilus suis Sau đó, amoxcycillin xâm nhập nhanh chóng vào các mô cũng như vào hệ thống mạch máu. Trong đó quan trọng nhất là khả năng phân bố khắp cơ thể đến vị trí bị viêm. Khả năng chuyển hóa của amoxcycillin yếu nên phần lớn bị thận thải trừ qua đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Hiệu lực của thuốc kéo dài 48 giờ. - Liều lượng và cách dùng: Tiêm bắp 2 ngày/lần, tiêm 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, điều trị trong 5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt, trợ sức trợ lực làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh. * V250 (bactam) - Thành phần: trong 100ml Cefquinome sulfate có 2.500mg Tá dược vđ 100ml - Cơ chế tác dụng: cefquinome sulfate hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng hợp Mucopeptide trên thành tế bào vi khuẩn. Cefquinome sulfate có hiệu lực diệt khuẩn thay đổi theo thời gian trên các vi khuẩn gram (+) như: Staphylococci, Streptococci, Coryne bacteria và vi khuẩn gram (-) như: E.coli, Salmonella, Pasteurella Cefquinome sulfate là loại kháng sinh thế hệ mới hiệu quả điều trị rất cao. Hiệu lực của thuốc kéo dài 72 giờ, đem lại hiệu quả điều trị cao
  28. 22 - Liều dùng: 1 ml/12 - 16 kg TT, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị trong 5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt anagin, trợ sức trợ lực vitamin C, catosal Làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh. 2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn * Nguyên tắc phòng bệnh Để công tác phòng bệnh đạt hiệu quả cao cần thực hiện các biên pháp sau: - Phòng bệnh khi chưa bị bệnh + Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý: nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng với bệnh dịch. Thường xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm sàng, để hỗ trợ và điều trị kịp thời + Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y: thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi, dụng cụ phối giống lợn. Đảm bảo chuồng trại kín, ấm vào mùa đông và thoáng mát, khô sạch vào mùa hè. Tuân thủ tốt các nguyên tắc về phối giống và đỡ đẻ cho lợn nái động tắc kỹ thuật chính xác chánh gây sây xát làm viêm nhiễm không đáng có cho lợn nái. Phòng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: vệ sinh, tiêu độc chuồng trại thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng, kiểm soát nồng độ NH3, CO2 trong chuồng nuôi. + Phòng bệnh bằng vắc xin: với 2 loại vắc xin vô hoạt hoặc vắc xin nhược độc đối với các bệnh do vi rút. Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[4] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chính là mầm bệnh cần phòng cho một bệnh
  29. 23 truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch - Phòng khi có bệnh Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả cao trong việc phòng trừ dịch bệnh, tạo cho con vật sức đề kháng tốt, sinh trưởng, phát triển nhanh. Kết hợp giữa thuốc khánh sinh và các biện pháp ngoại khoa hỗ trợ sẽ đem lại hiệu quả cao Phải định kỳ khử trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi bằng nước vôi 20 %, NaOH 10 %, crizin 5 - 10 %, formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường. * Biện pháp điều trị - Nguyên tắc điều trị + Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: cần tiến hành phân biệt giữa các bệnh sinh sản với nhau để đưa ra biện pháp điều trị chính xác và hiệu quả. + Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt để hạn chế tới mức thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng chống lại các yếu tố bất lợi. + Ngăn ngừa bệnh kế phát: để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Như
  30. 24 bệnh viêm tử cung lợn thường kế phát các bệnh viêm vú, nhiễm khuẩn Streptococcus suis Do đó, cần phát hiện sớm và điều trị chính xác. Ngoài ra tiêm phòng định kỳ các bệnh theo lịch tiêm vắc xin, tiêm phòng có chất lượng và hiệu quả Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[4] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán chính xác, điều trị đúng bệnh từ đó làm bệnh khỏi nhanh và hạn chế lây lan. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh gây nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[4] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
  31. 25 tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều biến chứng do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Điều trị phải đúng liệu trình. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
  32. 26 - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý 2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.6.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004)[13] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc
  33. 27 Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Vũ Đình Tôn và cs, (2006)[14] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sach sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Nguyễn Quang Linh và cs, (2005)[8] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bịn xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.6.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
  34. 28 - Quá trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Thị Thuận và cs, (2005)[19] trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con). + Số bữa ăn trên ngày : 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày.
  35. 29 + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Nguyễn Quang Linh, (2005)[8] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 200C, độ ẩm 70 – 75%. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Martineau (2011) [24], có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ. Theo Shrestha (2012) [25], hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy Nguyên nhân: (a) do dinh dưỡng: cho lợn ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, lợn quá béo; thay
  36. 30 đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp, thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: lợn ít được vận động, lợn nái không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng, nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp; (d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng: lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau. Theo Kemper và cs, (2013) [20] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA Preibler và Kemper (2011) [21] nghiên cứu về lợn nái mắc MMA thấy 16,6% bị sốt 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Waller và cs, (2002) [23] cho biết, khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Nguyễn Như Pho (2002)[12], lợn Yorkshire, Landrace trong giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, nếu điều trị kịp thời tỷ lệ khỏi đạt 100%, tuy vậy đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do những trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung. Theo Nguyễn Đức Lưu và cs, (2004)[9], lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn thuần chiếm 25,48%; trên nhóm lợn lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
  37. 31 Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[3], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó bộ phận sinh dục ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 - 23,33%. Theo Trần Minh Châu (1996)[1], điều trị bệnh viêm đường sinh dục bằng oxytocin và kháng sinh ampicillin 25 mg/1kgTT/ngày hoặc tetracyclin 30 - 50 mg/kgTT/ngày cho kết quả điều trị tốt. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001)[2], khi lợn mắc bệnh viêm tử cung nên thụt rửa tử cung bằng rivanol 0,1% mỗi ngày một lần, mỗi lần 50 – 100 ml. Sau đó dùng kết hợp các loại thuốc sau: + Tiêm bắp, kanamycin liều 10 mg/kgTT/ngày, ngày 2 lần. + Tiêm bắp, gentamycin 4 UI/kgTT/ngày. + Kanamycin bôi ngày 1 - 2 lần. Đồng thời kết hợp với thuốc bổ trợ vitamin C, B cafein cho kết quả tốt. Theo Nguyễn Huy Hoàng (1996)[5], điều trị viêm vú ở lợn nái sinh sản nên kết hợp với các biện pháp: + Điều trị toàn thân: Tiêm bắp streptomycin 1 ml/15kgTT/ngày. Dùng liên tục từ 3 - 5 ngày. + Trị tại viêm vú: Tiêm vào giữa hai gốc vú 100.000 UI penicillin cho mỗi bên vú bằng kim tiêm nhỏ cho kết quả điều trị nhanh. Lê Văn Năm (1997)[11], thụt rửa tử cung bằng dung dịch nước muối 1 - 2% hay streptocid 1 %, thuốc tím KMnO4 0,05% (các loại thuốc hòa tan trong nước ấm 45 - 50oC) sau khi thụt rửa có thể dùng một số cách sau. + Tiêm bắp canxifort liều 10 ml/ngày/2 lần/ngày. + Bơm vào tử cung 1 triệu UI penicillin hòa tan với 50ml nước cất, ngày một lần cho kết quả tốt. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [10] cho biết, tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 – 86,96%. Hầu
  38. 32 hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%). Trong khi đó lợn không cần sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái lứa đẻ từ 1-6, tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 70,07 – 93,33%. Nguyễn Văn Thanh (2007)[16] cho biết, khi khảo sát 1000 lợn nái sau khi sinh thì chứng viêm tử cung tương đối cao chiếm tỷ lệ 42,4%. Trong đó viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 1000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm. Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên trong ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Để điều trị bệnh viêm tử cung nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho ra các phác đồ điều trị khác nhau: Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[3], khi gia súc bị bệnh viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài mà lưu lại ở trong đó làm bệnh nặng thêm. Tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin và PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân hay cục bộ. Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)[17]: Hội chứng đẻ khó là khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá
  39. 33 béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Phạm Sỹ Lăng và cs,(2002)[6]: cho biết: Trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
  40. 34 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đối tượng tiến hành: Lợn nái sinh sản 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty TNHH MTV Avet Việt Nam và trại lợn Nam Dần liên kết với công ty. - Thời gian tiến hành: 18/11/2018 đến 20/5/2019 3.3. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi tại trại lợn thực tập - Áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái sinh sản tại trại. - Xác định được các biện pháp phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm qua. - Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại. - Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập. - Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái. - Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi. - Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái. - Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở thực tập.
  41. 35 - Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập. 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 3.4.2.1 Theo dõi gián tiếp - Qua số liệu trong sổ sách của trang trại trong 3 năm qua. - Theo dõi và thống kê tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại. 3.4.2.2 Theo dõi trực tiếp - Thống kê đàn lợn được theo dõi, lập sổ sách theo dõi. + Hàng ngày theo dõi sức khỏe đàn lợn, chẩn đoán, phát hiện những bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản được phân công trực tiếp theo dõi ghi chép và phân loại từng bệnh. + Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày, thông qua các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán. + Tiến hành điều trị những lợn bị bệnh bằng một số phác đồ điều trị của trại. - Những lợn có biểu hiện triệu chứng mắc bệnh thì được đánh dấu bằng phun sơn màu đỏ. Sau đó tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt và những biểu hiện triệu chứng của bệnh sinh sản vào sổ nhật ký. - Từ kết quả theo dõi hàng ngày, tính toán tỷ lệ lợn mắc bệnh. - Trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị lợn mắc bệnh và ghi chép số liệu hàng ngày. 3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu ∑ Số con mắc bệnh + Tỷ lệ mắc bệnh(%) = x 100 ∑ Số con theo dõi ∑ Số con khỏi + Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100 ∑ Số con điều trị
  42. 36 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010. x x x x - Tính số trung bình mẫu: X 1 2 n  i n n
  43. 37 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Quá trình đào tạo và học tập ở công ty Avet Nhằm tránh khỏi những bỡ ngỡ trước khi đi thực tập thực tế tại cơ sở, công ty đã tổ chức tập huấn cho sinh viên mới xuống công ty, từ ngày 18/11/2018 đến 19 /12/2018 cán bộ kĩ thuật công ty đào tạo bổ sung một số kiến thức mới cũng như các kỹ năng thực hành liên quan đến công việc tại cơ sở. Mục tiêu chung của việc đào tạo và phát triên nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của công việc, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, làm việc tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của sinh viên trong trong những điều kiện khác nhau. Kết quả thu được trong quá trình đào tạo tại công ty: -Trên lợn nắm được những bệnh hô hấp, tiêu hóa thường gặp trên lợn. Hiểu biết về những bệnh đó như tên khoa học, tên thường gọi và bệnh do vi khuẩn, vi rút nào gây ra, độ tuổi và giai đoạn mắc bệnh, triệu chứng, bệnh tích, phòng và điều trị như thế nào. -Trên gà nắm được các bệnh thường gặp trên gà bệnh do vi khuẩn, vi rút gây ra, tên gọi, độ tuổi mắc, triệu chứng, bệnh tích, cách phòng và điều trị -Nắm được kĩ thuật mổ khám và chuẩn đoán lâm sàng bệnh trên gia súc gia cầm. -Hiểu, biết được các sản phẩm của công ty, xuất xứ, quy cách, thành phần, liều lượng sử dụng và cách sử dụng. 4.2. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet trong 3 năm
  44. 38 Thông qua sổ sách ghi chép số liệu thống kê của 2 năm 2017 - 2018 và số liệu trực tiếp theo dõi trong 5 tháng của năm 2019, cơ cấu đàn lợn của trại được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại Số lợn qua các năm Chỉ tiêu Đợn vị Năm Năm Tháng 5/ 2019 2017 2018 Lợn nái sinh sản Con 350 430 520 Lợn nái hậu bị Con 80 90 70 Lợn đực Con 7 10 14 Tổng Con 437 530 604 Kết quả bảng 4.1 cho thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm. Số lợn nái sinh sản từ năm 2017 là 350 nái, tới tháng 5 năm 2019 tăng lên 520 nái, nái hậu bị từ 80 nái năm 2017 tăng lên 90 nái ở tháng 5 năm 2019, lợn đực cũng tăng theo số lượng lợn nái từ 7 đực năm 2017 tăng lên 14 đực đến tháng 5 năm 2019. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao , trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại trại lợn liên kết với công ty Avet
  45. 39 4.3.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập em đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 148 lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả thực hiện công tác này được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Nái đẻ, nuôi con Số lượng lợn con sơ sinh Tháng (con) (con) 1 30 360 2 29 347 3 30 357 4 30 351 5 29 343 Tổng 148 1758 Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái đẻ, nái nuôi con và số lợn con em trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 5 tháng thực tập là 148 lợn nái, 1758 con lợn con. Từ việc chăm sóc đàn lợn hàng ngày em học được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản là: phải giữ chuồng trại luôn sạch sẽ, cho lợn nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn theo quy định. Ngoài ra em còn học được cách chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, cần chú ý các công việc sau: khi trộn thức ăn phải hòa thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ rồi trộn, máng lợn con phải luôn có thức ăn, sàn phải khô ráo sạch sẽ và nhiệt độ phải thích hợp. Qua đây em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân như: cách sửa bảng thức ăn cho lợn mẹ và vệ sinh chuồng đẻ hàng ngày, cách tra thức ăn, 4.3.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
  46. 40 Trong thời gian thực tập tại trại lợn liên kết với công ty Avet em đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi quá trình sinh sản của 148 lợn nái nuôi tại trại, kết quả được thể hiện ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập Đẻ bình Số con phải Số nái đẻ Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng thường can thiệp (Con) (%) (%) (Con) (Con) 1 30 30 100 0 0 2 29 28 100 1 3,44 3 30 29 96,6 1 3,33 4 30 28 93,33 2 6,66 5 29 28 100 1 3,44 Tổng 148 143 98,00 5 3,37 Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong 148 lợn nái em được phân công để chăm sóc thì có 86 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 98%, có 5 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 3,37%. Bản thân em là người được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái trên nên em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm như quan sát, can thiệp khi lợn đẻ khó, kỹ năng đỡ đẻ nhanh, kỹ năng cứu lợn con mới đẻ bị ngạt và chăm sóc lợn nái sau sinh. Từ đây chúng em thấy để hạn chế lợn đẻ khó, phải chú ý công tác nuôi dưỡng: cho lợn ăn đúng bữa theo bảng thức ăn, những lợn nái gầy yếu phải được ăn thêm 0,5 - 1kg/ngày tùy thể trạng của lợn. Chú ý công tác chăm sóc: hộ lý khi lợn đẻ khó nếu lợn đẻ quá lâu (30 phút chưa đẻ thêm), có thể lay lợn nái và trở mình để ngôi thai được xoay thuận lợi cho quá trình đẻ. Trường hợp phải can thiệp bằng tay (móc lấy thai) cần thực hiện đúng thao tác kỹ thuật
  47. 41 tránh gây thương tích cho lợn mẹ và lợn con. Phải thường xuyên theo dõi lợn mẹ đến khi đẻ xong. 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet 4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi cũng là một trong những khâu rất quan trọng, làm tốt công tác này thì đàn gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng, phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt các công việc như: quét dọn chuồng trại hàng ngày, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng bề mặt chuồng trại, làm cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi lại giữa các dãy chuồng. Công nhân đi làm hay kỹ sư, khách tham quan đều phải sát trùng kỹ trước khi vào khu vực chuồng nuôi. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần) Phun sát trùng 7 22 154 Rắc vôi chuồng 2 22 44 Quét mạng nhện 1 22 22 Vệ sinh hố, bể sát trùng 1 22 22 Từ kết quả bảng 4.4 có thể thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại
  48. 42 việc vệ sinh chuồng, phun sát trùng, rắc vôi chuồng, quét mạng nhện, vệ sinh hố, bể sát trùng sẽ được thực hiện đinh kì theo các tuần và trong thời gian thực tập tại trại em đã thực hiện được. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại, được phun định kỳ 7 lần/tuần, rắc vôi chuồng đinh kì 2 lần/tuần, vệ sinh hố, bể sát trùng và quét mạng nhện 1 lần trên/tuần. Nếu trại có tình hình nhiễm dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng lên hàng ngày. Qua đó, em đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. 4.4.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” công việc tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích cực. Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho trại lợn nái được trình bày ở bảng 4.5. Qua bảng 4.5 cho thấy: Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn con. Tiêm phòng vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn ở trạng thái lợn khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mãn tính khác, tạo được miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
  49. 43 Bảng 4.5. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái Số Kết quả Vắc xin/ Đường Liều lượng (An toàn) Loại Phòng Tuần tuổi thuốc/chế đưa lượng (con) Số Tỷ lợn bệnh phẩm thuốc (ml/con) lượng lệ (con) (%) Iron – Thiếu 2 ngày dextran Tiêm 1 1759 1759 100 sắt 20% Lợn Cầu con 3 ngày Toltrazuril Uống 1 1759 1759 100 trùng 33 - 35 Tiêm Dịch tả Coglapest 2 1742 1742 100 ngày bắp 24 tuần Tai Tiêm PRRS 2 50 50 100 tuổi xanh bắp 25, 29 tuần Khô Tiêm Parvo 2 50 50 100 tuổi thai bắp Lợn 26 tuần Tiêm hậu Dịch tả Coglapest 2 50 50 100 tuổi bắp bị 27, 30 tuần Tiêm Giả dại Begonia 2 50 50 100 tuổi bắp 28 tuần CAVac Tiêm LMLM 2 50 50 100 tuổi FMD bắp Lợn 10 tuần Tiêm Dịch tả Coglapest 2 150 150 100 nái chửa bắp sinh 12 tuần CAVac Tiêm LMLM 2 150 150 100 sản chửa FMD bắp
  50. 44 4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập Để đánh giá tình hình mắc các bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại, em theo dõi trên tổng số 148 nái. Kết quả theo dõi trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại Số nái Số nái mắc Tỷ lệ mắc STT Tên bệnh theo dõi (con) (%) (con) 1 Viêm tử cung 7 4,72 2 Viêm vú 1 0,67 148 3 Hội chứng khó đẻ 5 3,37 4 Bại liệt sau khi đẻ 3 2,02 Tổng 148 16 10,81 Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Đàn lợn nái của trại thường mắc một số bệnh như: Viêm tử cung, viêm vú, khó đẻ.Trong đó bệnh viêm tử cung là cao nhất. Trong tổng số 148 nái thì có 7 con mắc bệnh chiếm 4,72%. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[16], tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái nuôi tại vùng đồng bằng Bắc bộ là nhỏ hơn 2%. Như vậy, so với kết quả này, thì kết quả theo dõi của em có tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao hơn kết quả thông báo của tác giả. Theo em sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao là do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của nước ta, như nuôi dưỡng, chăm sóc chưa thật tốt thời tiết không thuận lợi. Đây cũng chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử cung của lợn nái. Mặt khác, tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tại trại cao là do trong các trường hợp lợn đẻ khó, cán bộ kỹ thuật áp dụng dùng biện pháp can thiệp bằng
  51. 45 tay, không đúng kỹ thuật gây tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tăng lên. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm vú chiếm 0,67% theo em thấy nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, ngoài ra còn có thể do trong quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt, trong quá trình lợn con bú sữa gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ. Lợn mắc hội chứng khó đẻ với tỷ lệ 3,37% trong tổng số 148 nái theo dõi. Do điều kiện nuôi dưỡng, thể trạng con mẹ quá gầy hoắc quá béo, do thai ngược và do kế phát từ trong quá trình mang thai mà sử dụng một số loại kháng sinh không an toàn với lợn nái có chửa dẫn tới hiện tượng đẻ khó. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh bại liệt chiếm 2,02% theo em thấy nguyên nhân gây nên bệnh là do dinh dưỡng trong quá trình mang thai chưa cung cấp đủ, cơ thể lợn mẹ gầy yếu thiếu hụt lượng canxi trong cơ thế dẫn đến bại liệt sau khi đẻ. 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập Trong quá trình thực tập em đã tham gia chẩn đoán và điều trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet , kết quả được thể hiện qua bảng 4.7. Kết quả bảng 4.7 cho thấy kết quả điều trị bệnh đường sinh sản của phác đồ điều trị bệnh là khá cao. Bệnh viêm tử cung Điều trị 7 con lợn mắc bệnh thì có 6 con khỏi bệnh sau thời gian điều trị là 5 - 7 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh là 85,71%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: Lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ra mủ, không có mùi thối, lên giống trở lại. Qua bảng trên ta thấy sử dụng thuốc Amoxisol LA để điều trị bệnh viêm tử cung của lợn cho hiệu quả điều trị bệnh cao.
  52. 46 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở thực tập Số Thời Số nái gian Tên nái Tỷ lệ Tên thuốc, liều lượng sử dụng điều điều bệnh khỏi (%) trị trị (Con) (Con) (ngày) - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iod 1,5 ml/1 lít nước sạch, ngày 1 lần. - Amoxisol- L.a: 1 ml/10 kg TT. Tiêm Viêm bắp, cách ngày tiêm 1 lần. tử 7 6 85,71 5 -7 - Anagin-C: 1 ml/10 kgTT/ngày. Tiêm cung bắp. - Oxytoxin: 2 ml/con/ngày -Butavit 100 : 2,5-10 ml/con/ngày. Tiêm bắp ngày 1 lần. - V250(bactan): 1 ml/12-17 kg TT. Tiêm bắp cách 2 ngày tiêm 1lần. Viêm - Anagin-C: 1 ml/10 kgTT/ngày. Tiêm 1 1 100 3 – 5 vú bắp. -Butavit: 2,5-10ml/con/ngày. Tiêm bắp ngày 1 lần. - Oxytocin: 2 ml/con - can thiệp, thụt rửa bằng iod 1,5 ml/ 1 lít Hội nước sạch. chứng - Amoxisol L.a: 1 ml/10 kg TT. Tiêm bắp 5 5 100 2 – 5 đẻ cách 1 ngày tiêm 1 lần. khó -Có thể can thiệp thêm biện pháp ngoại khoa - Chống bại liệt kết hợp với ade khoáng trộn vào thức ăn 1kg/200kg thức ăn. - Amoxisol-L.a: 1 ml/10 kg TT. Tiêm Bại bắp cách 1 ngày tiêm 1 lần chống kết liệt phát. 3 2 66,66 10 -15 sau - Calphon-Forte: 20-30ml/50-100kgTT. khi đẻ Tiêm bắp, dưới da hay tĩnh mạch - Anagin-C: 1 ml/10 kgTT/ngày. Tiêm bắp.
  53. 47 Bệnh viêm vú Điều trị 1 con lợn mắc bệnh thì có 1 con khỏi bệnh sau thời gian điều trị là 3 - 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: Lợn khỏe mạnh trở lại, vú không sưng, chảy máu, cho con bú bình thường. Qua bảng trên ta thấy sử dụng thuốc V250 (bactam) để điều trị bệnh viêm vú của lợn cho hiệu quả điều trị bệnh cao là loại kháng sinh thế hệ mới rất an toàn với lợn nái. Hội chứng khó đẻ Điều trị 5 con lợn mắc bệnh thì có 5 con khỏi bệnh sau thời gian điều trị là 2 – 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Do phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, dùng thuốc kháng sinh phổ rộng cùng với công tác chăm sóc nuôi dưỡng tốt, chính vì vậy kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái đạt tỷ lệ tương đối cao, an toàn, không ảnh hưởng đến khả sinh trưởng cũng như sinh sản của lợn ở các lứa tiếp theo. Bệnh bại liệt sau khi đẻ tỷ lệ điều trị khỏi 66,66%. Dựa trên kết quả điều trị em khuyến cáo nên dùng thuốc Amoxisol L.A và V250 điều trị cho lợn mắc bệnh sinh sản sẽ cho hiệu lực điều trị cao. 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở Trong thời gian thực tập tại cơ sở việc theo dõi chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái sinh sản. Em còn tham gia một số công tác khác kết quả được trình bài ở bảng 4.8. Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong thời gian thực tập ngoài việc tập trung thực hiện chuyên đề còn tham gia vào các công tác khác phục vụ kỹ thuật tại trại. Chẩn đoán và điều trị hội cứng tiêu chảy ở lợn con tỷ lệ khỏi đạt 97,2%, bệnh viêm đường hô hấp điều trị tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100% và bệnh viêm khớp
  54. 48 điều trị tỷ lệ khỏi đạt 28,57%. Ngoài ra em còn tham gia các hoạt động đỡ đẻ cho lợn 98,8%, tiêm Iron – dextran 20% cho lợn con, thiến lợn đực con, phối giống và sử lý lợn héc ni kết quả thực hiền trong suốt quá trình thực tập kết quả thực hiện đạt an toàn 100%. Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập Kết quả Số (an toàn/khỏi) STT Nội dung công việc lượng Số lượng (con) Tỷ lệ (%) (con) 1. Điều trị bệnh Khỏi 1.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con 108 105 97,2 1.2. Bệnh viêm đường hô hấp 5 5 100 1.3 Bệnh viêm khớp 7 2 28,57 2. Chăm sóc lợn An toàn 2.1. Đỡ đẻ cho lợn 1250 1235 98,8 2.2. Tiêm iron – dextran 20% cho lợn con 853 853 100 2.3. Xử lý lợn héc ni 3 3 100 2.4. Thiến lợn đực con 576 576 100 2.5. Phối giống 35 35 100 Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
  55. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trại lợn liên kết với công ty Avet, từ các kết quả thu được, em rút ra được một số kết luận như sau: - Về hiệu quả chăn nuôi của trại: - Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý đảm bảo an toàn sinh học, khả năng sinh sản của lợn ngoại ở mức cao: - Thực hiện tốt quy trình phòng và trị bệnh đạt hiệu quả cao trong đó công tác vệ sinh phòng bệnh thực hiện đúng quy trình; công tác phòng bệnh bằng Vắc Xin được thực hiện triệt để, tỉ lệ tiêm phòng các loại Vắc xin cho các đối tượng đạt tỷ lệ 100% - Căn cứ vào kết quả điều tra, theo dõi trong quá trình thực tập tại cơ sở em rút ra kết luận như sau: - Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 4,72%. - Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 0,67%. - Tỷ lệ mắc hội chứng khó đẻ trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 3,37%. - Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt sau khi đẻ trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 2,02%. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trại còn khá cao do đường sinh dục bị tổn thương và viêm nhiễm trong quá trình vệ sinh đôi khi chưa được đảm bảo. 5.2. Đề nghị  Đối với nhà trường: + Nhà trường và khoa tiếp tục cử sinh viên về các cơ sở để thực tâp tốt nghiệp nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên. Từ đó sinh viên sẽ nắm bắt được nhiều hơn kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế. Do vậy sinh viên sẽ phát huy được năng lực của bản thân trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp,
  56. 50 để sau này ra trường không còn bỡ ngỡ với những quy trình chăn nuôi cũng như các bệnh ở lợn.  Đối với trang trại: - Nên sử dụng hai loại thuốc Amoxisol LA và V250 (bactam) để điều trị bệnh sinh sản cho lợn nái tại trang trại. - Cần thực hiện tốt công tác phòng bệnh sinh sản cho lợn nái sinh sản bằng các biện pháp sau: + Cho lợn nái chửa thờng xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. + Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ. + Có thao tác đỡ đẻ đúng kỷ thuật để giảm bớt tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái sinh sản.
  57. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Minh Châu (1996), 100 câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001), Phòng và trị lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu sạch để xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 4. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 5. Nguyễn Huy Hoàng (1996), Tự điều trị bệnh cho heo, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp. 6. Phạm Sỹ Lăng, Phạm Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp trong trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Quán, Hoàng Văn Hoan, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Duy Đăng, Đỗ Ngọc Thúy (2011), Bệnh sinh sản ở vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), tr. 720-726. 11. Lê Văn Năm (1997), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  58. 52 12. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện về sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 4. 13. Trần Văn Phùng, Tử Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Thanh (2004), Điều trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 16. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., Preibler R. (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 17. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway. 18. Kirwood R. N. (1999), “Influence of cloprostenol postpartum injection on sow and litter performance”, Swine Health Prod., 7, pp. 121-122. 19. Waller C.M., Bilkei G., Cameron R.D.A. (2002), “Effect of periparturient disease and/or reproductive failure accompanied by excessive vulval discharge and weaning to mating interval on sows’ reproductive performance”, Australian Veterinary Journal, 80, pp. 545-549. III. Tài liệu Internet 24. Martineau G.P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, . 25. Shrestha, A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, .
  59. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình1: Ảnh ô chuồng đẻ Hình 2: Ảnh chuồng bầu Hình 3: Ảnh lợn bị viêm tử cung Hình 4: Ảnh lợn bị viêm vú (dịch viêm lẫn mủ)