Đồ án Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

pdf 55 trang thiennha21 13/04/2022 5800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_thuc_trang_moi_truong_nuoc_tren_dia_ban_quan.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép em sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường đã luôn giúp đỡ và ủng hộ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cũng như những đóng góp về chuyên môn cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiết sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các bạn và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong khóa luận, để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2018 Sinh viên NGUYỄN ĐỨC ANH
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước mặt 15 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước mặt 16 Bảng 3.3. Vị trí lấy mẫu nước thải 17 Bảng 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước thải 17 Bảng 4.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt 26 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại thủy vực nước động trên địa bàn quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 27 Bảng 4.3. Kết quả phân tích tại các thủy vực nước tĩnh trong quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 30 Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước ao tại các làng nghề tháng 9 năm 2017 32 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước tại các điểm xả thải của làng nghề (dệt nhuộm) năm2017 34 Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải khu công nghiệp tháng 9 năm 2017 35
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Vị trí của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 19 Hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2017 21 Hình 4.3. Hàm lượng COD trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông 29 Hình 4.4. Hàm lượng BOD5 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông 29 Hình 4.5. Hàm lượng NH4 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông 29 Hình 4.6. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng COD trong nước năm 2017 32 Hình 4.7. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước năm 2017 33 Hình 4.8. Sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước thải năm 2017 36 Hình 4.9. Sự biến đổi hàm lượng COD trong nước thải năm 2017 37 Hình 4.10. Sự biến đổi hàm lượng TSS trong nước thải năm 2017 38 Hình 4.11. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện 103 39 Hình 4.12. Một số hình ảnh công trình xử lý nước thải bệnh viện 40
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BYT Bộ Y tế GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã MT Môi trường NQ-CP Nghị quyết- chính phủ QCVN Quy chuẩn việt nam QĐ Quyết định QH Quốc hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Một số khái niệm chung 4 2.1.2. Các thông số về chất lượng nước 5 2.2. Cơ sở pháp lý 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 8 2.3.3. Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước của quận Hà Đông 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14 3.3. Nội dung nghiên cứu 14 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 14 3.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông 14 3.3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông 14 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu 15 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 15 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 15 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê 18 3.4.4. Phương pháp so sánh kết quả 18 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 22 4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông 26 4.2.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước động . 26 4.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước tĩnh 30 4.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề 31 4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông 33 4.3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ làng nghề 33
  9. vii 4.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ điểm, cụm, khu công nghiệp 35 4.3.3. Đánh giá thực trạng nguồn nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế 38 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Kiến nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy trì sự sống tiếp tục nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không thể tồn tại. Trong quá trình hình thành nên sự sống trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Nước có ảnh hưởng đến khí hậu và là nguyên nhân gây ra thời tiết. Là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp. Vậy, nước là cội nguồn của sự tồn tại. Vai trò của nước là muôn màu, muôn vẻ và nước quyết định mọi sự sống trên trái đất. Nước là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hằng ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội nói chung và địa bàn quận Hà Đông nói riêng. Điều đặc biệt quan trọng là vấn đề chất thải lỏng của các Công ty, đơn vị sản xuất kinh doanh và hộ gia đình trên địa bàn Quận đều chưa qua xử lý mà xả thẳng vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Tình trạng trên dẫn đến một thực tế là hiện nay chất lượng nước sông Tô Lịch, sông Nhuệ, các kênh mương tiêu thoát, các cống ngầm, đang bị ô nhiễm nặng và đều chứa các hợp chất vô cơ, các hợp chất nitơ, vi sinh vật, chất rắn lơ lửng vượt Tiêu chuẩn cho phép hàng chục và thậm chí hàng trăm lần. Tại một số vị trí sau khi quan trắc đã phát hiện một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng của
  11. 2 nước thải sinh hoạt và hàm lượng kim loại nặng vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khiến cho nước có màu đen, mùi hôi thối, đặc biệt là vào mùa khô. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước trên địa bàn quận Hà Đông. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông. - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông. - Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố thêm những kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu, nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này. - Bổ sung tư liệu học tập cho sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Cung cấp nhanh các thông tin cần thiết về môi trường cho Lãnh đạo Quận góp phần giải quyết kịp thời các sự cố môi trường và các bức xúc của nhân dân trong lĩnh vực môi trường và Tài nguyên nước. - Kết quả của Nhiệm vụ góp phần giúp UBND quận Hà Đông có được các thông tin chính xác về hiện trạng môi trường của Quận để từ đó chỉ đạo
  12. 3 công tác quản lý môi trường trên địa bàn của Quận đạt hiệu quả cao nhằm giảm thiểu, phòng ngừa, ứng phó với các sự cố môi trường trong tương lai. - Góp phần nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho các cán bộ chuyên trách về môi trường trong công tác hoạch định và đưa ra các biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác bảo vệ môi trường của Quận. - Sản phẩm của Nhiệm vụ có thể làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số khái niệm chung 2.1.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước - Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt Trái đất. Trong đó nước biển chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 1%, nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày. - “Tài nguyên nước”: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.[9] - “Nguồn nước ngọt”: Tổng các nguồn nước ngọt được tái sử dụng bao gồm cả dòng chảy của các song và nguồn nước ngầm từ nước mưa trong nước và các dòng chảy bắt nguồn từ nước khác. [9] - “ Nước sạch” theo Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của bộ trưởng Y tế là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. [9] - Như ta đã biết 70% cơ thể là nước chính vì thế mà nước rất cần cho cuộc sống hàng ngày của con người và nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết như iôt(I), sắt(Fe), Fluo(F), Kẽm(Zn), Đồng(Cu) 2.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước và nguồn gốc + Khái niệm ô nhiễm nước: - Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần, về tính chất vật lý,hóa học,sinh học của môi trường nước. Vượt quá các tiêu chuẩn cho phép ảnh hưởng đến sinh vật.
  14. 5 Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. + Nguồn gốc gây ô nhiễm nước : - Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, khu công nghiệp. Các chất gây bẩn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do các hoạt động của con người, như chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên. + Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm: - Giảm độ pH của nước ngọt 2+ 2+ 2- - Tăng hàm lượng các ion Ca , Mg , SO4 trong nước ngầm và nước sông - Tăng hàm lượng các KLN (Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn ) và các anion 3- - - PO4 , NO2 , NO3 - Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm (từ nước thải, khí quyển và CTR) - Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ (khó bị phân hủy sinh học) - Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình ôxy hóa - Giảm độ trong của nước. 2.1.2. Các thông số về chất lượng nước 2.1.2.1. Thông số vật lý - Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn. - Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên như: Sắt, mangan, chất mùn humic, các loại thủy sinh, do nước thải sinh hoạt hoặc nước thải công nghiệp.
  15. 6 - Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có nhiều cặn bẩn hoặc làm lượng chất lơ lửng cao. - Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. 2.1.2.2. Thông số hóa học Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước. +) Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ô xy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. +) Đặc tính vô cơ bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (So4, những kim loại nặng như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH, No, No) và Phốt phát. 2.1.2.3. Thông số sinh học Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom chịu nhiệt. Đố với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40:2011/BTNMT Quy Chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
  16. 7 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT. - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ tài nguyên môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. * Các TCMT, QCMT liên quan đến chất lượng nước - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - TCVN 6185:2015 về chất lượng nước - Kiểm tra và xác định độ màu - TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt - QCVN 40:2011/BTNMT Quy Chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 50:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới Hiện nay, ô nhiễm nguồn nước là một trong những vấn đề đáng lo ngại của toàn cầu, ô nhiễm nước đã hủy hoại môi trường tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của nhân loại. Kể từ thập niên 60 của thế kỷ trước, ô nhiễm nước đã gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Mỗi năm, thế giới tạo ra 400 tỷ tấn chất thải công nghiệp, phần lớn trong số đó chưa qua xử lý mà được đổ thẳng xuống sông, hồ, đại dương, Vấn đề về Tài nguyên Nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp Quốc, các chương trình và các quỹ có vai trò đáng kể trong việc giải quyết
  17. 8 mối quan tâm tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 2002 về vấn đề phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của Tài nguyên Nước đã đặt mục tiêu phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt được các mục tiêu và các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường. Công việc của tổ chức bao gồm tất cảc các khía cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm cả tài nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi, nước ngầm và nước biển [8]. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp.[8] 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam - Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp mà cho cả phát triển thủy điện, giao thông vận tải Nguồn tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.[7] - Nguồn nước mặt: Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc. Mật độ sông ngòi là 0,12km/km2, dọc ven biển cứ khoảng 10km lại có một cửa sông. Nếu chỉ kể các sông suối có chiều dài 10km trở lên đã có khoảng 2.560 con sông, bao gồm 124 hệ thống sông với tổng diện tích lưu vực 292.470km2, được phân bố ở khắp các vùng. Ở phía bắc có hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có sông Tiền, sông Hậu; ở Tây Nguyên có sông Xêrê pốk, sông Xê Xan, sông Ba, ở Đông Nam Bộ có
  18. 9 sông Đồng Nai, Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 840 tỷ m3, trong đó riêng lượng nước hình thành trong nội địa là 328 tỷ m3 chiếm 38,8% lưu lượng dòng chảy. Tổng trữ lượng nước của các hệ thống sông khá lớn như sông Hồng, sông Thái Bình là 137 tỷ m3/năm, sông Tiền, sông Hậu 500 tỷ m3/năm; sông Đồng Nai 35 tỷ m3/năm. - Do nhiều hệ thống sông nước ta bắt nguồn từ lãnh thổ các nước láng giềng (như hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long từ Trung Quốc, hệ thống sông Mã, sông Cả từ Lào ) nên khối lượng nước mặt lớn hơn lượng nước mưa. - Hiện nay, chất lượng nguồn nước mặt tại một số sông suối, ao hồ đang có chiều hướng bị ô nhiễm do lượng nước thải từ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt không được xử lý từng ngày, từng giờ thải xuống các dòng sông và ao hồ. Ở các khu vực ven biển, nước mặt đang có chiều hướng tiến sâu vào đất liền gây ra hiện tượng nhiễm mặn ở một số dòng sông (sông Hồng mặn lấn sâu 20km, sông Thái Bình là 40km, sông Tiền là 50km, sông Hậu 40km). - Nguồn nước ngầm của nước ta là một bộ phận quan trọng của nguồn nước thiên nhiên. Nguồn nước này từ lâu đã được khai thác và sử dụng nhưng những năm gần đây mới được điều tra nghiên cứu toàn diện và có hệ thống. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy nguồn nước ngầm phần lớn chứa trong các thành tạo cách mặt đất thường từ 1-200m.Phức hệ trầm tích lở rời, phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long và một vài nơi ven biển miền Trung. - Phức hệ trầm tích cacbonat phân bố chủ yếu ở Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. - Phức hệ đá phun trào bazan phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. - Trữ lượng nước ngầm của nước ta phân bố không đồng đều trên lãnh thổ, theo diện tích cũng như chiều sâu. Vùng đồng bằng mực nước ngầm ở độ
  19. 10 sâu từ 1- 200m có thể đạt 10triệu m3/ngày đêm, nhưng ta mới chỉ khai thác khoảng 48.000m3/ngày đêm, ở vùng đồi núi mực nước ngầm nằm ở độ sâu từ 10 -150m, đặc biệt ở vùng đá vôi mực nước ngầm có thể nằm ở độ sâu 100m, nước ở đây thường cứng và nhiều canxi. Việc sử dụng nước ngầm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, mới chiếm tỷ lệ nhỏ so với nguồn nước mặt nhưng cũng đã đem lại hiệu quả tốt, nhất là những lúc gặp hạn hán và ở những vùng ít sông suối. Ở các vùng ven biển nước ngầm thường bị nhiễm mặn. Ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nước ngầm thường có hàm lượng sắt và độ axit cao. - Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa quá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn, ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. - Ví dụ: Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở các thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xảy ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải, một lượng chất thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết là những nguồn gây ra ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay, mật độ ô nhiễm trong kênh, các sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 1,1triệu m3/ngày nhưng chỉ có 100m3 trong số đó được xử lý, còn lại thải thẳng ra sông, hồ, Hiện Hà Nội chỉ có 40 cơ sở sản xuất công nghiệp, 29 cơ sở dịch vụ và 5 bệnh viện có trạm xử lý. Ở thành phố Hồ Chí Minh các chỉ số ô
  20. 11 nhiễm trong nước thải đều ở mức rất cao như: TSS là 12.694 kg/ngày, BOD5 là 7.905 kg/ngày, COD là 18.406 kg/ngày. Tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ có 8/12 bệnh viện có hệ thống bể lắng lọc.[11] 2.3.3. Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước của quận Hà Đông Trên địa bàn quận hiện có 3 con sông chảy qua là sông Nhuệ, sông Đáy và kênh La Khê. Hiện tại sông Nhuệ và Kênh La Khê là con sông nhận nhiều lượng nước thải của các hoạt động sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn thành phố và các khu vực liên quan như Hà Nội, Hà Nam * Sông Nhuệ: Chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, nối với sông Hồng qua cống Liên Mạc, xã Thuỵ Phương và đổ ra sông Đáy qua cống Phủ Lý. Sông Nhuệ là một hệ thống thuỷ nông liên thành phố gồm Hà Nội, Hà Nam. Phía Bắc lưu vực sông Nhuệ giáp sông Hồng, phía Tây giáp sông Đáy, phía Nam giáp sông Châu Giang. Tổng chiều dài của sông Nhuệ là 74km (đoạn chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội khoảng 62km từ Liên Mạc-Từ Liêm đến xã Châu Can-Phú Xuyên), đoạn sông Nhuệ chạy trên địa bàn Quận Hà Đông dài 10-15km, chiều rộng trung bình 15-20km, nhỏ nhất là 13m, lớn nhất là 34m (cầu Hà Đông). Chiều dày lớp nước sông trung bình 1,5-2m, lớn nhất là 3,46m (cầu Hà Đông). Lưu lượng dòng chảy mùa khô từ 4,008 - 17,442 m3/s. Tại cầu Hà Đông lớp bùn có thành phần bột thô 30% và có chiều dày lớp bùn là 0, 87m. * Vai trò của sông Nhuệ: Sông Nhuệ là hệ thống thuỷ nông liên thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây. Lưu vực sông Nhuệ có hai nhiệm vụ chính là tưới chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác của hệ thống rộng 81.790ha trong điều kiện bình thường và tiêu nước cho toàn bộ lưu vực rộng 107.530 ha với tần suất thiết kế là 10%, trong đó có nhiệm vụ tiêu nước cho toàn thành phố Hà Nội. Sông Nhuệ là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ khu vực nội thành Hà Nôị, Hà Đông, các làng nghề dọc lưu vực sông.
  21. 12 - Các công trình lấy nước từ sông Hồng vào sông Nhuệ bao gồm: cống Liên Mạc, trạm bơm Đan Hoài, cống Bá Giang, trạm bơm Hồng Vân, cống Mộc - Các công trình tưới tiêu nước nước từ sông Nhuệ ra sông Hồng, sông Đáy và sông Châu Giang là cống La Khê, Vân Đình, Lương Cổ, trạm bơm tiêu Bộ Đầu, Ngoại Độ, Lạc Tràng, Song Phương. Chế độ thuỷ văn của sông Nhuệ: chế độ thuỷ văn thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ hữu ngạn sông Hồng, tả ngạn sông Đáy dồn vào sông Nhuệ. Độ sâu lòng sông có xu hướng giảm dần từ thượng lưu về hạ lưu sông. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng chảy, nhất là từ thượng lưu về hạ lưu sông. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng chảy, nhất là điểm giao lưu giữa hai dòng chảy của sông Nhuệ và sông Tô Lịch. Hệ thống các số liệu khí tượng, khí hậu trong lưu vực sông Nhuệ: Trong vùng lưu vực sông Nhuệ có hai trạm khí tượng Hà Nội và Hà Đông, Trong trạm quan trắc có các yếu tố khí tượng thuộc loại tốt, có độ tin cậy cao. Đây là điều đặc biệt quan trọng vì việc nghiên cứu tài nguyên và chất lượng nước trong khu vực, không thể không xem xét đến các yếu tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường như nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng-tốc độ gió và đặc biệt là các đặc điểm của chế độ mưa, mùa mưa, cường độ mưa trong từng thời kỳ, từng mùa trong năm. *Sông Đáy: Là chỉ lưu của sông Hồng bắt nguồn từ huyện Phúc Thọ - Hà Tây chạy ven vùng phía Tây của quận, dài 10km. Chiều sâu trung bình của sông 0,6-0,8m, rộng nhất là 13m. Về mùa khô hầu như sông Đáy không có dòng chảy, lớp bùn đáy sông chủ yếu là cát, tại cầu Mai Lĩnh lớp bùn dày 0,2m, thành phần cát chiếm 47%; sét chiếm 23%. Lưu lượng dòng chảy của sông Đáy theo số liệu đo đạc bằng lưu tốc kế là 2,94m3/s [3] Nước sông Đáy nhạt, có kiểu bicarbonate - cali.
  22. 13 Sông Đáy là con sông quan trọng của thành phố Hà Nội, đây là con sông nội quận dài nhất, khoảng 65km, bắt nguồn từ sông Hồng (Vân Cốc), gặp sông Bùi ở đoạn Mỹ Đức, rồi tiếp tục chảy xuống phía Nam đến hết địa phận của quận là đoạn Hữu Vĩnh - Hồng Quang (Ứng Hoà). Sông Đáy có vai trò quan trọng trong việc phân lũ cho sông Hồng và tưới nước cho hàng vạn héc ta lúa và hoa màu cho các thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình Ngoài ra, còn có hệ thống kênh mương và ao hồ dùng tưới tiêu cho nông nghiệp. Trong đó có kênh La Khê, coi như là một mương dẫn nứơc lớn phục vụ cho tưới tiêu nước trong khu vực. * Các hồ lớn tại địa bàn quận: Trên địa bàn quận Hà Đông hiện nay chỉ có hai hồ liền nhau nằm trên khu đô thị mới Văn Quán với chức năng tiếp nhận nước mưa và nước thải của các hộ dân xung quanh, phục vụ tưới tiêu cho các hoạt động nông nghiệp diễn ra xung quanh. Cho đến thời điểm khảo sát 2 hồ này đã được kè bờ trồng cây xanh tạo cảnh quan cho khu đô thị mới Văn Quán.
  23. 14 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng nước mặt và nước thải tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017. - Phạm vi nội dung: Chất lượng nước mặt và nước thải. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm thực tập: Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 25/07/2017 đến 31/12/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội - Điều kiện tự nhiên; - Đặc điểm kinh tế - xã hội. 3.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông - Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước động. - Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước tĩnh. - Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề. 3.3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ làng nghề. - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ cụm công nghiệp. - Đánh giá thực trạng nguồn nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế. 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông
  24. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội số liệu quan trắc môi trường có liên quan. - Thu thập tài liệu văn bản có liên quan. - Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực nghiên cứu và liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 3.4.2.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước mặt * Phương pháp lấy mẫu nước mặt - TCVN 6663-1:2011: Chất lượng nước-lấy mẫu-phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 6663-6:2008: Chất lượng nước - lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. - TCVN 5994:1995: Chất lượng nước - lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo. - TCVN 6663-3:2008: Chất lượng nước – lấy mẫu-phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - Vị trí lẫy mẫu Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước mặt NM1 Vị trí chân Cầu trắng NM2 Vị trí hợp lưu kênh La Khê-sông Nhuệ NM3 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu Bệnh viện 103 NM4 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu công ty TNHH Đà Lạt NM5 Hồ Xa La NM6 Vị trí xung quanh Hồ Văn – Hồ Văn Quán NM7 Vị trí xung quanh Hồ Võ – Hồ Văn Quán NM8 Nước ao tại làng nghề Vạn Phúc NM9 Nước ao tại làng nghề Dương Nội NM10 Tại làng nghề Đa Sỹ
  25. 16 - Thời gian lấy mẫu: 13/9/2017 - Số lượng mẫu: Số mẫu nước mặt: 10 mẫu - Dụng cụ lấy mẫu + Thiết bị: chai, lọ bằng PE hoặc bằng thủy tinh có nút kín + Yêu cầu: đối với các thiết bị chứa mẫu phải được rửa sạch rồi sấy khô, khử trùng trước khi chứa mẫu. * Phương pháp phân tích mẫu nước mặt - Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích: Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước mặt TT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích 1 pH TCVN6492:2011 2 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) SMEWW5210D:2012 3 Nhu cầu oxy hoá học (COD) SMEWW5220C:2012 4 Chất rắn lơ lửng (TSS) SMEWW2540D:2012 5 Asen (As) SMEWW3114B:2012 6 Cadimi (Cd) SMEWW3111C:2012 7 Chì (Pb) SMEWW3111C:2012 8 Amonia tính theo N (NH4+ -N) DR/2400-HACH-Method8038 9 Nitrat tính theo N (NO3- -N) TCVN 6180:1996 10 Coliform SMEWW9221B:2012 11 Đồng (Cu) SMEWW3111B:2012 3.4.2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước thải * Phương pháp lấy mẫu nước thải - Kỹ TCVN 5999:1995 Chất lượng nước. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. - Khi lấy mẫu nước thải, phải tiến hành đồng thời với việc bảo quản mẫu bằng các chất bảo quản như: HCL, H2SO4, NAOH, H3PO4, Mục đích để giữ nguyên được hiện trạng tính chất mẫu ban đầu, tránh biến đổi
  26. 17 - Vị trí lẫy mẫu Bảng 3.3. Vị trí lấy mẫu nước thải NM1 Vị trí chân Cầu trắng NM2 Vị trí hợp lưu kênh La Khê-sông Nhuệ NM3 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu Bệnh viện 103 NM4 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu công ty TNHH Đà Lạt NM5 Vị trí sông Đáy chảy qua điểm Cầu Mai Lĩnh NM6 Vị trí sông Đáy kết hợp với kênh La Khê NM7 Vị trí chân cầu Am NM8 Vị trí chân cầu đen - Thời gian lấy mẫu: 13/9/2017 - Số lượng mẫu: 8 mẫu - Dụng cụ lấy mẫu + Dụng cụ lấy mẫu- Thiết bị: chai, lọ bằng PE hoặc bằng thủy tinh có nút kín + Yêu cầu: đối với các thiết bị chứa mẫu phải được rửa sạch rồi sấy khô, khử trùng trước khi chứa mẫu. * Phương pháp phân tích mẫu nước thải Bảng 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước thải TT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích 1 pH TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) 2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) - SMEWW 2540.D 3 COD - SMEWW 5220.B:2012 4 BOD5 - SMEWW-5210.B:2012 5 Nitrat (NO3) - SMEWW-4500 NO3 - .E:2012 - EPA 6010.B; 6 Cu - SMEWW 3111.B:2012; - SMEWW 3120.B:2012 7 Chì (Pb) SMEWW 3113.B:2012 - EPA 6010.B; 8 Coliform - SMEWW 3111.B:2012; - SMEWW 3120.B:2012
  27. 18 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm excel, word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ cột. 3.4.4. Phương pháp so sánh kết quả - Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 40:2011/BTNMT (B) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. - Các số liệu sau khi thu thập, phân tích, xử lý được đánh giá tổng hợp và tổng kết thành một bản kết quả cô đọng nhất làm nổi bật lên vấn đề cần nghiên cứu.
  28. 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Quận Hà Đông mới được thành lập trên cơ sở thị xã Hà Đông, là đô thị thuộc trực thuộc tỉnh Hà Tây cũ trước đây và nay là Quận nội thành phía Tây Nam lớn thứ hai của thủ đô Hà Nội, có toạ độ địa lý là 20o59’vĩ độ Bắc, 105o45’ kinh độ Đông, nằm dọc hai bên quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hoà Bình, cách trung tâm thành phố Hà Nội 10 km về phía Tây, Tây Nam. Hình 4.1. Vị trí của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
  29. 20 Ranh giới hành chính của Quận được xác định như sau: - Phía Bắc giáp huyện Từ Liêm - Phía Nam giáp huyện Thanh Oai - Phía Đông giáp huyện Thanh Trì - Phía Tây giáp huyện Hoài Đức, huyện Chương Mỹ Trên địa phận Quận có ba con sông lớn chảy qua là: sông Nhuệ, kênh La Khê và sông Đáy, có các tuyến giao thông chính là QL6, QL70, QL21B; chia thành 6 khu vực: - Khu vực 1: phía Đông-Bắc sông Nhuệ liền kề với huyện Thanh Trì, gồm 2 phường Văn Quán và Phúc La nằm dọc QL 6A và QL430. - Khu vực 2: phía Tây-Bắc của QL6 gồm 3 phường Yết Kiêu, Quang Trung, Vạn Phúc tiếp giáp với huyện Hoài Đức, Từ Liêm. - Khu vực 3: phía Tây Quận giáp huyện Chương Mỹ, Hoài Đức gồm 2 phường La Khê và Yên Nghĩa. - Khu vực 4: Phía Nam quận tiếp giáp với huyện Thanh Oai, Chương Mỹ gồm 3 phường Phú Lương, Phú Lãm, Phú La. Có QL6 và QL21B chạy qua. - Khu vực 5: Gồm 2 phường Hà Cầu, Nguyễn Trãi nằm giữa trung tâm quận Hà Đông. - Khu vực 6: Gồm phường Kiến Hưng, tiếp giáp với huyện Thanh Trì. 4.1.1.2. Địa hình Quận Hà Đông nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng nên có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng là bằng phẳng, độ chênh địa hình không lớn, biên độ cao trình nằm trong khoảng 3,5m đến 6,8m. Địa hình Quận chia làm 3 khu vực chính: + Khu vực Bắc và Đông sông Nhuệ + Khu vực Bắc kênh La Khê + Khu vực Nam kênh La Khê
  30. 21 - Về địa chất: Hà Đông có lịch sử hình thành do quá trình trấm tích, chủ yéu là đất pha cát, điều kiện địa chất thuận lợi cho công tác xây dựng. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên quận Hà Đông có 2 mùa rõ rệt: mùa đông khô lạnh và hè nóng ẩm mưa nhiều. + Nhiệt độ trung bình năm là 23o C. Nhiệt độ không khí trung bình mùa hè là 27,50 C và nhiệt độ không khí trung bình mùa đông là 18,5oC. + Lượng mưa trung bình: Từ tháng 5 đến tháng 9: 235,2 mm; Từ tháng 10 đến tháng 4 (năm sau): 72,34 mm. + Gió: chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: Mùa hè gió Đông Nam, mùa đông gió Đông Bắc. Lượng mưa trung bình năm 2017 là 2567,1 mm, thuộc loại cao so với lượng mưa của cả nước. Lượng mưa tuy không cao nhưng do kết hợp với dạng địa hình trũng nên thường có sự tập trung nước trên bề mặt trũng thấp của khu vực. Hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2017
  31. 22 4.1.1.4. Đặc điểm thủy văn Quận Hà Đông trong vùng có mạng lưới thủy văn khá dày đặc. Trong khu vực có tổng số sông, ao, hồ ở Hà Đông: 52,6 ha gồm các sông: Sông Nhuệ, Kênh La Khê và có nhiều hồ như hồ Văn Quán, hồ Bệnh Viện Đa khoa Hà Đông. Điều đó đã tạo điều kiện cho khu vực có nguồn nước khá phong phú. Sông Nhuệ là thủy vực quan trọng nhất của Hà Đông, với chiều dài 74km, rộng trung bình 30 – 40m, diện tích là 107,530 ha, trong đó diện tích chảy qua Hà Đông chiếm 1,630 ha. Sông Nhuệ có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch của người dân. Sông có chiều dày lớp nước lớn nhất từ cầu Hà Đông, 3,46m; mực nước lớn nhất là 5,77m và có lưu lượng dao động từ 26m3/s vào mùa khô đến 150m3/s vào mùa mưa. Hiện nay, chức năng chính của sông Nhuệ là cung cấp nước cho hoạt động sản xuất chủ yếu là tưới tiêu, và tiêu thoát nước thải cho toàn thành phố. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng trưởng Giá trị sản xuất khu vực ngoài nhà nước ước đạt 4.737 tỷ 128 triệu đồng (giá cố định 1994) tăng 32,98% so cùng kỳ và đạt 45,03% so kế hoạch. Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 11,821 triệu USD, đạt 36,87% so kế hoạch và tăng 23,07% so cùng kỳ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm đồ chơi. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp - TTCN khu vực ngoài nhà nước tăng trưởng khá, đảm bảo chất lượng phục vụ thị trường. Giá trị sản xuất tăng 32,98% so với cùng kỳ, trong đó khu vực Công ty TNHH ước đạt 1.582 tỷ 387 triệu đồng chiếm 33,4% và tăng 37,13% so với cùng kỳ; khu vực hộ cá thể ước đạt 450 tỷ 920 triệu đồng chiếm 9,52% và tăng 29,59% so với cùng kỳ; Công ty cổ phần ước đạt 2.243 tỷ 506 triệu đồng chiếm 47,36% và tăng 32,46% so với cùng kỳ; Doanh nghiệp tư nhân ước đạt 453 tỷ 685 triệu đồng chiếm 9,58% và tăng 25,69% so
  32. 23 với cùng kỳ; HTX ước đạt 6 tỷ 630 triệu đồng chiếm 0,14% và tăng 17,99% so với cùng kỳ, giá trị sản xuất công nghiệp tăng chủ yếu ở các ngành: chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, dệt may, sản xuất trang phục, sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy. Duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Chỉ đạo các địa phương kiểm tra, rà soát hệ thống điện để đảm bảo an toàn lưới điện. 4.1.2.2. Nông nghiệp Chỉ đạo các HTX khắc phục khó khăn về nước tưới, thời tiết, triển khai gieo trồng đảm bảo kịp thời vụ, hết diện tích. * Tổng diện tích gieo trồng 6 tháng đầu năm 1.363,8 ha; tăng 0,72% so cùng kỳ (tăng 9,8 ha), trong đó: - Vụ đông: Diện tích gieo trồng 335,1 ha (tăng 22,5 ha đạt 107,2% so với vụ đông năm trước). Trong đó: Cây ngô trồng 33,3 ha, năng suất 52,7 tạ/ha, sản lượng 175,5 tấn; Cây khoai lang trồng 11,7 ha, năng suất 95 tạ/ha, sản lượng 111,2 tấn; rau các loại trồng 261,36 ha tăng 5% so với vụ đông năm trước, năng suất đạt 158,6 tạ/ha, sản lượng đạt 4.146 tấn; hoa cỏc loại 28,7 ha - Vụ xuân: Tổng diện tích gieo trồng 1.028,7 ha (giảm 12,7 ha - giảm 1,22% so cùng kỳ), trong đó lúa 686,5 ha chiếm 66,73%, ngô 32 ha, lạc 17 ha, khoai lang 8,1 ha, rau các loại 249 ha; diện tích nuôi trồng thuỷ sản 22,2 ha Năng suất lúa ước đạt 57,5 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha so cùng kỳ, sản lượng thóc ước đạt 3.947,38 tấn. Chỉ đạo các HTX NN tổ chức chiến dịch “Tuần lễ diệt chuột” đã diệt được 24.285 con; diệt ốc bươu vàng 420 kg và 150 kg trứng ốc bươu vàng; phòng chống sâu bệnh được kịp thời, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Công tác thanh tra thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện thường xuyên nên không có hiện tượng thuốc giả, thuốc cấm kinh doanh trên địa bàn quận. Triển khai mô hình trồng hoa Đào tại HTX Yên Lộ
  33. 24 (phường Yên Nghĩa) quy mô 01 ha, mô hình sản xuất rau mầm quy mô hộ gia đình tại phường Phú La, Hà Cầu cho 180 hộ dân, sản xuất rau an toàn tại các phường Đồng Mai, Biên Giang, Yên Nghĩa. Triển khai các lớp tập huấn: kỹ thuật sản xuất rau an toàn, trồng cây ăn quả cho nông dân phường Yên Nghĩa, Đồng Mai, Biên Giang; kỹ thuật trồng hoa cây cảnh cho nông dân phường Đồng Mai; kỹ thuật trồng cây ăn quả cho nông dân phường Yên Nghĩa, Đồng Mai, Biên Giang, Kiến Hưng. * Chăn nuôi: Chỉ đạo các phường, các HTX nông nghiệp tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh, phòng tránh rét cho đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt quan tâm đến dịch cúm gia cầm, lở mồm, long móng ở đàn gia súc. Tăng cường thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, khống chế không để dịch H5N1 xảy ra. Chỉ đạo tổ chức tiêm phòng đại trà vụ xuân hè đàn gia súc, gia cầm, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm cho 33.325 lượt con. Tổ chức 03 đợt vệ sinh tiêu độc môi trường toàn quận, phun thuốc sát trùng, diệt khuẩn, diệt ruồi, muỗi, côn trùng ở các khu vực chăn nuôi tập trung, những khu vực có độ ô nhiễm cao. Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông buôn bán động vật và sản phẩm động vật từ các địa phương khác vào quận, thực hiện việc phúc tra và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm hàng ngày tại chợ, kết quả: thịt lợn 569.000 kg, thịt trâu bò 196.000 kg, thịt gia cầm 164.000 kg, phủ tạng 72.000 kg, trứng 133.000 kg, đảm bảo nguồn thực phẩm lưu thông được an toàn, vệ sinh thú y góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Tổng đàn lợn 4.425 con giảm 30% so cùng kỳ, đàn gia cầm 25.969 con giảm 42,55% so cùng kỳ, đàn trâu 208 con tăng 30% so cùng kỳ, đàn bò 318 con tăng 3% so cùng kỳ; trọng lượng thịt lợn xuất chuồng đạt 808,7 tấn. * Tổng kết công tác phòng chống lụt bão úng năm 2016, triển khai công tác phòng chống lụt bão úng năm 2017, xây dựng phương án phòng
  34. 25 chống lụt bão úng của các tiểu ban. Kiểm tra các công trình phòng, chống lụt bão, hệ thống tiêu thoát nước phục vụ nhiệm vụ phòng chống lụt bão, úng năm 2017. Hoàn thiện quy hoạch chi tiết thủy lợi Hà Đông giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. * Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 100 tỷ 101 triệu đồng (giá hiện hành), đạt 65,1% kế hoạch. 4.1.2.3. Các hoạt động thương mại - du lịch - dịch vụ phát triển Tổng mức bán lẻ hàng hoá doanh thu khu vực ngoài nhà nước ước đạt 12.433 tỷ 019 triệu đồng đạt 51,81% kế hoạch, tăng 33,7% so với cùng kỳ; trong đó giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 4 triệu 996 ngàn USD đạt 42,56% kế hoạch, tăng 29,49% so với cùng kỳ. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phát triển thương mại dịch vụ quận Hà Đông giai đoạn 2012 - 2017 và những năm tiếp theo. Chỉ đạo UBND các phường bố trí địa điểm bán hàng, tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện việc bán hàng bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu theo hình thức bán hàng lưu động tại các phường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng; kết quả đã kiểm tra, phát hiện, xử lý 100 vụ, thu nộp ngân sách 914 triệu 410 nghìn đồng; tịch thu, tiêu hủy số hàng hoá với tổng trị giá trên 587 triệu đồng. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh giá, Pháp lệnh phí, lệ phí tại các chợ, các điểm trông giữ phương tiện giao thông trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở dịch vụ trông giữ xe làm cam kết thực hiện đúng quy định của nhà nước. Nhìn chung tình hình giá thị trường bình ổn, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, thiếu hàng, sốt giá, nâng giá tuỳ tiện. Đảm bảo hàng hoá phục vụ cho nhân dân trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán và Lễ hội đầu năm; các hàng hóa đều có nguồn gốc hợp pháp, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
  35. 26 Tổ chức sắp xếp cho các hộ kinh doanh tại những vị trí còn lại của chợ Hà Đông; ổn định các vị trí kinh doanh đã được sắp xếp, tránh hiện tượng chuyển nhượng các vị trí kinh doanh cũng như cơi nới, lấn chiếm làm thay đổi hiện trạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh và nhu cầu mua sắm của nhân dân tại chợ Hà Đông. Tổ chức thu tiền phí chợ ước đạt trên 2 tỷ 700 triệu đồng, đạt 51% so với kế hoạch. Duy trì hoạt động các chợ trên địa bàn theo quy hoạch; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và đảm bảo an ninh trật tự. 4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn quận Hà Đông 4.2.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước động Đề tài tiến hành lấy mẫu tại 04 vị trí trên các hệ thống sông và ngòi trong địa bàn quận Hà Đông, đại diện cho các mẫu nước trên thủy vực nước động. Các mẫu được bảo quản đúng quy trình kỹ thuật và phân tích tại phòng thí nghiệm theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN- 08-MT-2015-BTNMT. Bảng 4.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt NM1 Vị trí chân Cầu trắng NM2 Vị trí hợp lưu kênh La Khê-sông Nhuệ NM3 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu Bệnh viện 103 NM4 Vị trí tiếp giáp kênh tiêu công ty TNHH Đà Lạt
  36. 27 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại thủy vực nước động trên địa bàn quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 QCVN 08-MT- KẾT QUẢ TT Chỉ tiêu Đơn vị 2015-BTNMT NM1 NM2 NM3 NM4 B1 B2 1 pH - 6,7 7 7,1 6,9 5,5-9 5,5-9 2 TSS mg/l 33 34 35 39 50 100 3 COD mg/l 58 44 39 42 30 50 4 BOD5 mg/l 28 18 20 21 15 25 - 5 NO3 mg/l 4,8 4 5,1 4 10 15 6 NH4 mg/l 0,8 0,68 0,85 0,73 0,9 0,9 7 Cu mg/l 0,12 0,15 0,12 0,15 0,5 1 8 As mg/l 0,002 0,003 0,002 0,004 0,05 0,1 9 Cd mg/l 0,006 0,006 0,007 0,006 0,01 0,01 10 Pb mg/l 0,002 0,002 0,002 0,001 0,05 0,05 11 Colifrom MNP/100ml 8710 8350 8420 7840 7,500 10,000 (Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường) Tuyến sông Nhuệ Theo kết quả điều tra nguồn thải lòng đổ vào tuyến sông Nhuệ cho thấy chất lượng nước sông Nhuệ cụ thể như sau: thuỷ vực nước động trên tuyến sông Nhuệ tại 4 điểm: chân cầu Trắng, tại vị trí kết hợp với kênh La Khê, vị trí tiếp giáp kênh tiêu Viện 103 và tiếp giáp kênh tiêu công ty TNHH Đà Lạt chất lượng nước tương đôi tốt với hầu hết chỉ tiêu đạt QCVN 08:2015/BTNMT (cột B1). 4/11 chỉ tiêu phân tích phát hiện các thông số vượt + tiêu chuẩn cho phép như: Colifrom, BOD5, COD, NH4 . . Theo kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước trên tuyến sông Nhuệ có xu hướng giảm ô nhiễm tuy nhiên, các chỉ tiêu bị ô nhiễm chủ yếu là các
  37. 28 chất hữu cơ, tuy nhiên do vào tháng này có lượng mưa lớn làm cho hàm lượng các chỉ tiêu giảm đi. Sông Nhuệ là con sông tiếp nhận nước thải của khu vực nội thành Hà Nội, khu vực nội thị quận Hà Đông và các huyện khác của thành phố. Sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Đông có chiều dài khoảng 15km. Hiện nay một số đoạn sông Nhuệ như đoạn đi qua cầu Trắng, cầu Đen nước sông thậm chí cạn gần đến đáy và bốc mùi hôi thối. Hiện nay cũng có rất ít loài sinh vật sống được ở trong lòng sông, tình trạng trên của sông Nhuệ và các sông trên địa bàn quận thật sự rất báo động, là vấn đề nhức nhối cần giải quyết của chính quyền quận Hà Đông nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung. *Kênh La Khê Kênh La Khê là con sông tưới tiêu nối liền giữa sông Đáy và sông Nhuệ, do vậy quá trình di chuyển các chất ô nhiễm trên tuyến kênh này tương đối phức tạp. Do kênh La Khê là dẫn tiếp nhận trực tiếp nước thải của các hộ dân, các cơ sở sản xuất như công ty CP dược phẩm Hà Tây, Công ty TNHH UR Chemical Việt Nam(TNHH). Quá trình đối lưu dòng chảy trên kênh La Khê là phức tạp là con kênh chuyển các chất ô nhiễm vào cả hai tuyến sông Đáy và sông Nhuệ. Đã lấy 01 mẫu tại vị trí chân cầu Am trên kênh La Khê, kết hợp với kết quả phân tích mẫu nước tại vị trí giao giữa sông Nhuệ và kênh La Khê rút ra kết luận, kênh La Khê cũng giống như các dòng sông khác trong địa bàn quận Hà Đông đều đang lâm vào tình trạng ô nhiễm phú dưỡng. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm của kênh vẫn chưa nghiêm trọng bằng các sông khác trong quận. Dù vậy so sánh với các năm trước nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng kênh có xu hướng tăng chậm, điều này cho thấy tình trạng chất lượng nước mặt các thủy vực nước động đang ngày càng xuống cấp. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn 08:2015/BTNMT được thể hiện dưới biểu đồ sau:
  38. 29 Hình 4.3. Hàm lượng COD trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông Hình 4.4. Hàm lượng BOD5 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông Hình 4.5. Hàm lượng NH4 trong các dòng chảy động trên địa bàn quận Hà Đông
  39. 30 4.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước tĩnh Các thủy vực nước tĩnh hiện nay trên địa bàn quận Hà Đông bao gồm hai hồ lớn nằm liền kề nhau là hồ Văn Quán nằm trong khu đô thị Văn Quán, hồ Xa La, ngoài ra còn các ao hồ nằm rải rác trên địa bàn quận. Tiến hành lấy mẫu phân tích tại hai hồ nước trong hệ thống hồ Văn Quán tại 02 điểm đại diện của hai hồ, mỗi hồ lấy 01 điểm đại diện, hồ Xa La lấy 01 điểm Bảng 4.3. Kết quả phân tích tại các thủy vực nước tĩnh trong quận Hà Đông tháng 9 năm 2017 QCVN 08:2015/ KẾT QUẢ TT Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT NM5 NM6 NM7 B1 B2 1 pH - 7 7,1 6,6 5,5-9 5,5-9 Chất rắn tổng 2 mg/l 31 31 43 50 100 số (TSS) 3 COD mg/l 30 26 25 30 50 4 BOD5 mg/l 12 11 14 15 25 - 5 NO3 mg/l 7,5 5,8 5,6 10 15 6 NH4 mg/l 0,44 0,37 0,43 0,5 0,9 7 Cu mg/l 0,14 0,19 0,12 0,5 1 8 As mg/l 0,004 0,002 0,001 0,05 0,1 9 Cd mg/l 0,006 0,003 0,003 0,01 0,01 10 Pb mg/l 0,005 0,004 0,002 0,05 0,05 11 Colifrom MNP/100ml 8190 7650 6040 7,500 10,000 (Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường) Trong đó: NM5: Vị trí xung quanh Hồ Văn – Hồ Văn Quán NM6: Vị trí xung quanh Hồ Võ – Hồ Văn Quán NM7: Hồ Xa La
  40. 31 Nước tại các hồ trong khu vực quận Hà Đông mà ở đây đại diện là hồ Văn Quán, hồ Xa La tương đối ổn định, chất lượng nước hồ so với QCVN 08:2015/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt không có chỉ tiêu ô nhiễm nào vượt quá mực giới hạn, ngoài lượng coliform. Nước hồ tương đối sạch, tuy nhiên do xung quanh hồ hiện nay là nơi vui chơi, hóng mát của khu vực dân cư xung quanh nên có xuất hiện nhiều hàng quán ăn dẫn đến một số rác thải bị xả trộm xuống hồ, nước hồ bị ảnh hưởng nên nồng độ BOD5 và COD hơi cao. Hồ Văn Quán là hồ điều hòa và là bộ mặt cảnh quan sinh thái của khu đô thị Văn Quán, chính vì thế các cấp chính quyền càng phải đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ môi trường và cấm các hoạt động xả thải thiếu ý thức vào hồ để bảo vệ sinh thái, môi trường khu vực. 4.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề Ba làng nghề nằm trong chương trình quan trắc chất lượng môi trường là làng nghề Dương Nội, Đa Sỹ, Vạn Phúc. Nước mặt tại các khu vực làng nghề này chủ yếu là ao, hồ chứa và kênh thoát nước thải từ các hộ gia đình sản xuất thủ công. Hiện nay tại các làng nghề trên địa bàn quận mức độ sử dụng nước cấp và quá trình xả thải nước là rất khác nhau. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính chất sản xuất của từng làng nghề. Quá trình này đã có những ảnh hưởng đáng kể đến hiện trạng chất lượng nước và sử dụng nước tại các làng nghề Bảng 4.14 cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu phân tích lấy tại nước ao làng Vạn Phúc, Dương Nội, Đa đều nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép. Chất lượng nước mương tại làng nghề Đa Sỹ đang có dấu hiệu phú dưỡng nhẹ.
  41. 32 Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước ao tại các làng nghề tháng 9 năm 2017 QCVN 08:2015/ TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả BTNMT NM8 NM9 NM10 B1 B2 1 pH - 6,5 6,5 6,7 5,5-9 5,5-9 2 TSS mg/l 37 45 40 50 100 4 COD mg/l 22 25 24 30 50 5 BOD5 mg/l 11 11 10 15 25 - 6 NO3 mg/l 6,1 6,4 6 10 15 7 NH4 mg/l 0,44 0,57 0,41 0,5 0,9 8 Cu mg/l 0,12 0,15 0,12 0,5 1 9 As mg/l 0,002 0,003 0,001 0,05 0,1 10 Cd mg/l 0,004 0,005 0,003 0,01 0,01 11 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 0,05 0,05 13 Colifrom MNP/100ml 6780 5870 5800 7,500 10,000 Nguồn:Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường Trong đó: MN8: Nước ao tại làng nghề Vạn Phúc MN9: Nước ao tại làng nghề Dương Nội NM10 Tại làng nghề Đa Sỹ Dấu hiệu ô nhiễm tại các ao làng trên địa bàn quận đang có xu hướng suy giảm. Các chỉ tiêu COD, BOD5 duy trì tương đối ổn định, không có biến động lớn so với các năm trước. Hình 4.6. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng COD trong nước năm 2017
  42. 33 Hình 4.7. Biểu đồ sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước năm 2017 Từ kết quả phân tích và biểu đồ đối chiếu kết quả phân tích với quy chuẩn Việt Nam 08:2015/BTNMT cho thấy: nước ao tại các làng nghề có hàm lượng BOD5 và COD cao, gần sát giới hạn quy định, đặc biệt là nước ao làng nghề Đa Sỹ. Điều này cho thấy, nếu không giữ gìn và bảo vệ, nguồn nước mặt này cũng rất dễ dàng bị ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. 4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông 4.3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ làng nghề Hiện nay, trên địa bàn Quận có một số làng nghề như: làng lụa Vạn Phúc, the La Khê, rèn Đa Sỹ đã có từ rất lâu đời, và sản xuất quy mô nhỏ, hoạt động của hộ gia đình, hợp tác xã hoặc cụm sản xuất nhỏ, trong đó số hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực này chiếm tới 80 – 85%. Tổng lượng nước thải mỗi làng nghề khoảng 300 m3/ngày, và chứa nhiều chất ô nhiễm từ quá trình dệt nhuộm. Mặt khác, các làng nghề chưa có hệ thống xử lý riêng nên gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của địa phương nói riêng và của Quận nói chung.
  43. 34 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước tại các điểm xả thải của làng nghề (dệt nhuộm) năm2017 QCVN 13- KẾT QUẢ TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ MT:2015/BTNMT NT1 NT2 Cột B 1 Nhiệt độ oC 30 31 40 2 pH - 7.4 7.3 5,0-9,0 3 TSS mg/l 83 75 100 o 4 BOD5 (20 C) mg/l 60 61 50 + 5 NH4 mg/l 10.2 11 10 - 6 NO3 mg/l 16 16.7 50 3- 7 PO4 mg/l 2.7 3 10 8 Coliform MNP/100ml 8700 6900 5000 Nguồn:Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường Ghi chú:NT1: Nước thải tại mương nhận nước thải tại xóm Hồng Phong, Vạn Phúc NT2: Nước thải tại mương thoát nước thủy nông Đa Sỹ (Đầu làng Đa Sỹ) QCVN 13-MT : 2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm Từ kết quả đợt quan trắc có thể thấy: nước thải sinh hoạt trên tại các + làng nghề đều bị ô nhiễm phú dưỡng, nồng độ BOD5, NH4 đều cao trên mức cho phép. Các mẫu nước này đều chứa nhiều chất hữu cơ, đặc trưng của ô nhiễm nước thải sinh hoạt, ngoài ra lượng coliform rất cao, vượt giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,354 – 1,74 lần. Vi khuẩn hại từ nước thải này dễ dàng xâm nhập vào môi trường nước mặt, nước ngầm của Quận, gây đe dọa đến sức khỏe của người dân nếu không được quan tâm xử lý.
  44. 35 4.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ điểm, cụm, khu công nghiệp Ngoài ra, Quận cũng có một số khu công nghiệp mới như KCN Yên Nghĩa Hà Đông, thu hút nhiều cơ sở sản xuất tập trung tại KCN và tại đây cũng đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho KCN và xử lý đạt tiêu chuẩn thải. Kết quả phân tích chất lượng nước tại các mương tiếp nhận nước thải của các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông năm 2017, tại 05 vị trí, có giá trị kết quả như sau: Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải khu công nghiệp tháng 9 năm 2017 Đơn QCVN 40: Chỉ Kết quả TT vị 2011/BTNMT tiêu NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 Cột B Nhiệt 1 oC 28 28 27 28 29 40 độ 2 pH - 6,6 6,6 6,8 7,9 7,7 5,5-9 3 COD mg/l 187 182 169 165 221 150 4 BOD5 mg/l 73 78 82 71 56 50 5 TSS mg/l 164 185 148 170 175 100 6 As mg/l 0,05 0,03 0,04 0,04 0,05 0,1 7 Hg mg/l 0,005 0,004 0,006 0,003 0,005 0,01 8 Pb mg/l 0,3 0,2 0,2 0,3 0,3 0,5 9 Cd mg/l 0,03 0,024 0,031 0,039 0,043 0,1 Nguồn:Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường Ghi chú: NT3: Cụm công nghiệp Biên Giang NT4: Cụm công nghiệp Yên Nghĩa NT5: Công ty TNHH Đà Lạt
  45. 36 NT6: Cụm công nghiệp Phú Lãm NT7: Công ty len nhuộm Hà Nội QCVN 40:2011/BTNMT (B) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. Theo kết quan trắc chất lượng nước kênh tiếp nhận chất thải của các công ty sản xuất công nghiệp cho thấy: - Tại các mương tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm đặc trưng là các hợp chất hữu cơ, hầu như tất cả các mẫu đều cho kết quả BOD5, TSS và lượng coliform trong nước thải vượt giới hạn cho phép quy định tại quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT loại B từ 1,3 – 1,8 lần với mỗi chỉ tiêu. Trong 9 chỉ tiêu phân tích nước thải theo QCVN 40:2011/BTNMT, 3/9 chỉ tiêu phát hiện các mẫu ô nhiễm. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm này thấp, nên việc kiểm soát chất lượng nước thải đầu ra tương đối đơn giản. Nguyên nhân ô nhiễm là do các Công ty sản xuất, cụm, điểm, khu công nghiệp này đều chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có nhưng chưa xử lý triệt để trước khi đổ ra hệ thống thoát nước của quận, do vậy nước thải đang và sẽ gây nên tình trạng ô nhiễm tại các kênh tiếp nhận nước thải. Hình 4.8. Sự biến đổi hàm lượng BOD5 trong nước thải năm 2017
  46. 37 Hàm lượng BOD5 trong nước thải năm 2017 có chiều hướng gia tăng nồng độ. Đặc biệt là tại các vị trí tiếp nhận nước thải Cụm công nghiệp Biên Giang, Cụm công nghiệp Yên Nghĩa, Công ty TNHH Đà Lạt, Công ty len nhuộm Hà Nội. Nồng độ BOD5 trong nước cao nhất đo được tại Công ty TNHH Đà Lạt Hình 4.9. Sự biến đổi hàm lượng COD trong nước thải năm 2017 Hàm lượng COD trong nước thải năm 2017 biến thiên không đều. Tuy nhiên, so với đợt quan trắc gần nhất vào tháng 8 năm 2016, hàm lượng COD đang có xu hướng tăng, Xí nghiệp giầy Phú Hà và Nhà máy nước Hà Đông. Tất cả các mẫu phân tích tại phân nhóm này đều có hàm lượng COD vượt giới hạn cho phép quy định tại quy chuẩn Việt Nam 40:2011/BTNMT. Trong đó, hàm lượng COD trong mẫu nước lấy tại mương tiếp nhận nước thải Công ty cổ phần dệt nhuộm Hà Đông có giá trị cao nhất.
  47. 38 Hình 4.10. Sự biến đổi hàm lượng TSS trong nước thải năm 2017 Hàm lượng TSS trong nước thải tại các mẫu nước thuộc phân nhóm này đang có xu hướng gia tăng so với kết quả quan trắc thu được từ năm 2017 và đều vượt quá giới hạn cho phép quy định tại quy chuẩn Việt Nam 40:2011/BTNMT từ 1,43 – 1,85 lần. Hàm lượng TSS cao nhất phát hiện tại mẫu thuộc cụm công nghiệp Yên Nghĩa. 4.3.3. Đánh giá thực trạng nguồn nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế Trên địa bàn quận Hà Đông có nhiều bệnh viện lớn: Bệnh viện 103, Bệnh viện Hà Đông, Viện bỏng quốc gia, ngoài ra còn các trung tâm y tế cấp xã, phường, các phòng khám đa khoa, Bệnh viện 103 là một bệnh viện lớn điển hình của khu vực. Bệnh viện 103 đã có hệ thống xử lý nước thải (vận hành từ 2001) đạt TCVN 5945 và hiện vẫn hoạt động.
  48. 39 Nước thải Bể thu gom Bể Aerotank Bể Biofil Bể xử lý bùn Bể khử trùng Bãi chôn lấp Nguồn tiếp nhận Hình 4.11. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện 103
  49. 40 Hình 4.12. Một số hình ảnh công trình xử lý nước thải bệnh viện Dưới đây là kết quả phân tích một mẫu nước thải bệnh viện 103 năm 2017. Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện 103 QCVN 40: Kết quả TT Chỉ tiêu Đơn vị 2011/BTNMT cột B NT8 1 Nhiệt độ oC 22 40 2 pH - 6,7 5,5-9 3 BOD5 mg/l 87 50 4 COD mg/l 162 150 5 TSS mg/l 139 100 6 Tổng Nito mg/l 33 40 7 Tổng photpho mg/l 4,2 6 8 Colifrom MPN/100ml 9400 5000 9 Zn mg/l 0,9 3 10 Cu mg/l 0,4 2 11 Fe mg/l 0,6 5 12 Pb mg/l 0,2 0,5 Nguồn :Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường
  50. 41 Nước thải của bệnh viện có một số thông số như BOD5, COD, TSS, và tổng Coliform có hàm lượng chớm vượt quá giới hạn quy chuẩn cho phép quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT. Nước thải của bệnh viện 103 được qua xử lý và khử trùng trước khi ra ngoài môi trường, tuy nhiên, với số lượng bệnh nhân tăng đột biến, hệ thống xử lý đôi lúc chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải của bệnh viện. Các chỉ tiêu nước thải mới chớm vượt quy chuẩn, nên việc khắc phục công tác xử lý nước thải tương đối đơn giản. Việc thu gom và xử lý nước thải trong khu vực Quận đang được quan tâm. Tuy nhiên, để công tác này có được hiệu quả cao thì phải làm một cách triệt để. Vì vậy, việc thiết kế và ứng dụng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho quận là rất cần thiết, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người dân, đồng thời bảo vệ môi trường, hạn chế các chất ô nhiễm đổ vào sông Nhuệ. 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nước trên địa bàn quận Hà Đông Công tác quản lý nhà nước trong việc kiểm soát nước thải tại các cụm công nghiệp, làng nghề hiện nay trên địa bàn quận làm tương đối gắt gao và bước đầu thu được kết quả tốt. Việc can thiệp, giải quyết thắc mắc khiếu nại của người dân trên địa bàn về tình trạng gây ô nhiễm môi trường nước của cá cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà máy trên địa bàn quận được tiến hành kịp thời, xác đáng. Về mặt nước thải sinh hoạt, phòng đã tổ chức lồng ghép tuyên truyền người dân giữ ý thức bảo vệ môi trường nước, bảo vệ tài nguyên nước tránh lãng phí, gây ô nhiễm. Về môi trường nước mặt trong tự nhiên: Ô nhiễm Sông Nhuệ, sông Đáy đã được cảnh báo từ nhiều năm trước trên địa bàn toàn tỉnh Hà Tây (cũ) và nay là Hà Nội, đặc biệt là ô nhiễm sông Nhuệ đoạn chảy qua nội thị Quận Hà Đông. Việc hình thành và triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
  51. 42 sông Nhuệ, sông Đáy do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 5/2008 sẽ hứa hẹn những cải thiện lớn về chất lượng môi trường nước lưu vực sông. Song trước mắt, khi các dự án ưu tiên nằm trong mục tiêu của Đề án tổng hợp bảo vệ môi trường, lưu vực sông chưa được thực hiện thì việc phát sinh các nguồn ô nhiễm từ các nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt ngày càng nhiều cả về số lượng và tải lượng chất ô nhiễm do quá trình đô thị hóa đang phát triển không ngừng trên địa bàn quận, gây ra tác động lớn đến cuộc sống của nhân dân lưu vực sông. Trong năm 2017, Phòng Tài nguyên và môi trường quận tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý, xử phạt các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả nước thải vào các lưu vực sông mà chưa qua xử lý, nên là biện pháp răn đe các doanh nghiệp, bước đầu khiến các cơ sở này giảm lượng phát thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn quận. Tuy nhiên, do hệ thống nước mặt đặc biệt là các dòng sông đi qua quận Hà Đông đều đã ở tình trạng ô nhiễm nặng nên thiết nghĩ, trong năm tới 2018, phòng nên phối hợp với các đơn vị chức năng đưa ra các kế hoạch cải tạo lại chất lượng nước tại các lưu vực trên.
  52. 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả đánh giá chất lượng nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội như sau: - Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước động *Tuyến sông Nhuệ 4/11 chỉ tiêu phân tích phát hiện các thông số vượt + tiêu chuẩn cho phép như: Colifrom, BOD5, COD, NH4 Hàm lượng Colifrom là 8710/7500 vượt quá so với quy chuẩn QCVN 08-MT-2015-BTNMT Nồng độ BOD5 28/15 vượt quá so với quy chuẩn QCVN 08-MT-2015- BTNMT Nồng độ COD 58/30 vượt quá so với quy chuẩn QCVN 08-MT-2015- BTNMT *Kênh La Khê vị trí hợp lưu kênh La Khê-sông Nhuệ chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn cho phép riêng chỉ có colifom là vượt quá quy chuẩn 8350/7500 mg/l - Đánh giá thực trạng chất lượng nước tại các thủy vực nước tĩnh. *Hồ Văn Quán và hồ Xa La không có chỉ tiêu ô nhiễm nào vượt quá mực giới hạn so với QCVN 08:2015/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt ngoài lượng coliform tại hồ Văn Quán 8190/7500 so với QCVN 08:2015/BTNMT - Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề. Nước ao tại các làng nghề có hàm lượng BOD5 10/15 và COD 24/30 gần sát giới hạn của QCVN 08:2015/ BTNMT, đặc biệt là nước ao làng nghề Đa Sỹ.
  53. 44 Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải trên địa bàn quận Hà Đông - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ làng nghề. Nước thải sinh hoạt trên tại các làng nghề đều bị ô nhiễm phú dưỡng Nồng độ BOD5 61/50 so với quy chuẩn QCVN 13-MT:2015/BTNMT + Nồng độ NH4 11/10 so với quy chuẩn QCVN 13-MT:2015/BTNMT Coliform rất cao vượt giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,354 – 1,74 lần - Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải sản xuất từ điểm, cụm, khu công nghiệp. Mương tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm đặc trưng là các hợp chất hữu cơ, hầu như tất cả các mẫu đều cho kết quả BOD5 82/56, TSS 185/175 so với quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT và lượng coliform trong nước thải vượt giới hạn cho phép quy định tại quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT loại B từ 1,3 – 1,8 lần với mỗi chỉ tiêu - Đánh giá thực trạng nguồn thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế. Nước thải của bệnh viện có một số thông số như BOD5 87/50, COD162/150, TSS 139/100 chớm vượt quá giới hạn quy chuẩn cho phép quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT 5.2. Kiến nghị Giải pháp tăng cường các hoạt động BVMT, giảm thiểu các tác dộng xấu tới môi trường trên địa bàn Quận được đề xuất như sau: - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực và kinh phí sự nghiệp cho hoạt động bảo vệ môi trường, ngăn chặn đổ thải bừa bãi gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường xung quanh. - Yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Quận cần thực hiện nghiêm túc các thủ tục pháp lý bảo vệ môi trường: quan trắc môi trường định kỳ hàng năm.
  54. 45 - Hạn chế việc khai thác nước bừa bãi để tránh gây ô nhiễm nguồn nước ngầm tại các lỗ khoan. - Tăng cường quản lý hoạt động xả thải trên địa bàn quận Hà Đông, yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Với các doanh nghiệp nằm trong khu đông dân cư, cần có kế hoạch di dời về các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Quận đề công tác quản lý môi trường tiến hành thuận lợi hơn.
  55. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 2. Lưu Đức Hải (2007), Quản lý môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007. 3. Lưu Đức Hải (2009), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Liên (2013) Báo cáo tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND quận Hà Đông (2017), Các Báo cáo quan trắc và thông tin môi trường quận Hà Đông 6. Sở khoa học và công nghệ TP Hà Nội (2017), Báo cáo đề tài đánh giá hiện trạng xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường 7. UBND quận Hà Đông (2014), Báo cáo thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2014 của Quận Hà Đông. II. Tiếng Anh 8. Status Report on Integrated Water Resources Management and Water Efficiency Plans, (2008) Prepared for the 16th session of the Commissionon Sustainable Development, Vietnam, III. INTERNET 9. ước_đóng_vai_trò_quan_trọng_n hư_thế_nào%3F 10. 1%BB%9Bc 11. cua-Cuc-Tin-lien-quan/Dan-kho-vi-nuoc-ho-o-nhiem-3960