Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc công ty TNHH MTV 45 - Tổng Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang

pdf 57 trang thiennha21 13/04/2022 2910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc công ty TNHH MTV 45 - Tổng Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_muc_do_o_nhiem_nuoc_thai_sinh_hoat_va_de.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc công ty TNHH MTV 45 - Tổng Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA ĐÌNH TUẤN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN ĐỒNG RÌ THUỘC CÔNG TY TNHH MTV 45 – TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế tài nguyên thiên nhiên Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA ĐÌNH TUẤN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN ĐỒNG RÌ THUỘC CÔNG TY TNHH MTV 45 – TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế tài nguyên thiên nhiên Lớp : K47 -KTTNTN Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Quý Nhân Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài với tiêu đề “Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc công ty TNHH MTV 45 Bắc Giang- Tổng Công Ty Đông Bắc”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths Hoàng Quý Nhân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ viện Kỹ Thuât và Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Ma Đình Tuấn
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC BẢNG v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường 4 2.1.2. Khái niệm và thành phần nước thải sinh hoạt 7 2.1.3. Cơ sở pháp lý 8 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 10 2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới 10 2.2.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam 13 2.3. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp 17 3.4.2. Phương pháp định lượng 18
  5. iii 3.4.3. Phân tích mẫu 18 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, vẽ biểu đồ và viết báo cáo 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Tổng quan về khu nhà ở công nhân Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng Công Ty Đông Bắc 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 21 4.1.2. Các mối tương quan với các đối tượng tự nhiên lân cận cơ sở 24 4.2. Hiện trạng xử lý nước thải của công ty trước khi xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt, sự cần thiết đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt 24 4.2.1. Nguồn phát sinh nước thải 24 4.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. 25 4.2.3. Hệ thống xử lý nước thải 28 4.2.4. Xử lý nước thải sinh hoạt 31 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45 Bắc Giang 37 4.3.1. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45 Bắc Giang 37 4.3.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc 38 4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc 39 4.4. Đề xuất một số giải pháp xử lý, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Xu hướng tiêu thụ nước tại Việt Nam 14 Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải 26 Hình 4.2. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì 30 Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải 33 Hình 4.4. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH 42 Hình 4.5. Kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 42 Hình 4.6. Kết quả phân tích chỉ tiêu TSS Nhận xét 43 Hình 4.7. Kết quả phân tích chỉ tiêu TDS 43 Hình 4.8. Kết quả phân tích chỉ tiêu Amoni 44 Hình 4.9. Kết quả phân tích chỉ tiêu Nitrat 44 Hình 4.10. Kết quả phân tích chỉ tiêu Phosphat 45 Hình 4.11. Kết quả phân tích chỉ tiêu Coliforms 45
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới 10 Bảng 3.1. Danh mục các phương pháp phân tích nước thải sinh hoạt 18 Bảng 3.2. Danh mục các phương pháp phân tích nước mặt 19 Bảng 4.1: Hệ tọa độ của cơ sở 22 Bảng 4.2. Nhu cầu sử dụng nước 27 Bảng 4.3. Thành phần nước thải sinh hoạt 28 Bảng 4.4. Kích thước các bể của hệ thống xử lý nước thải 34 Bảng 4.5. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc 37 Bảng 4.6. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc 38 Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 2/2019 39 Bảng 4.8. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 3/2019 40 Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 4/2019 41
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng nước chiếm 3/4 diện tích trái đất cơ mà. Sao chúng ta lại phải lo thiếu nước? Nhưng các bạn có biết rằng 3/4 hay 75% nước đó lại chứa tới 97% là nước mặn ở các đại dương, cái mà chúng ta không thể sử dụng được cho những mục đích hàng ngày được. Đó là chưa kể đến 99.7% trong số 3% nước ngọt lại tồn tại ở dạng băng đá và tuyết. Vậy chỉ còn 0.3% trong tổng số 3/4 kia là nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt của mình được. Quá là ít phải không nào? Mặc dù lượng nước ngọt ít là vậy nhưng hàng ngày chúng ta vẫn đang luôn làm cho nó ít hơn bằng sự vô tâm trong cách sử dụng nước một cách hoang phí và làm ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay công nghiệp phát triển kéo theo đó là việc thải ra môi trường một lượng lớn nước thải. Nếu lượng nước thải này không được xử lý một cách bài bản thì việc ô nhiễm nguồn nước là điều khó tránh khỏi. Báo chí đã phanh phui rất nhiều những doanh nghiệp vì không muốn bỏ ra một số tiền lớn xử lý nước thải đã cố tình che dấu việc thải trực tiếp nước sau sản xuất ra tự nhiên. Điều này sẽ dẫn đến việc ô nhiễm nguồn nước xung quanh và trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh đó. Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 20121000409 ngày 29 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Giang chứng nhận cho Tổng Công ty Đông Bắc: Đầu tư xây dựng khu nhà ở công nhân Đồng Rì. Tuy nhiên trong quá trình sinh hoạt ở khu tập thể thải ra một lượng rất lớn nước thải sinh hoạt của cán bộ và công nhân, viên chức vào môi trường, gây ra sự ảnh hưởng tiêu cực, mùi hôi thối, gây hại cho hệ sinh thái, sức khỏe con người, cảnh quan và cuộc sống của khu vực xung quanh.
  9. 2 Xuất phát từ những vấn đề cấp bách trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy Ths. Hoàng Quý Nhân em xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc công ty TNHH MTV 45 - Tổng Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang”. 1.2. Mục đích của đề tài - Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được hiện trạng nước thải sinh hoạt tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang. - Xác định mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm nguồn nước thải. - Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải tại công ty. - Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm, giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường nước. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang. - Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan. - Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác. - Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi, phù hợp với điều kiện địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
  10. 3 - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty trước hoạt động sản xuất đến môi trường; Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải. + Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân khu vực quanh công ty.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường * Khái niệm môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo luật bảo vệ môi trường 2014) - Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: + Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. + Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
  12. 5 - Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo - Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội - Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định. - Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. - Khái niệm ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lí môi trường. Sự ô nhiễm môi trường có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên, như hoạt động núi lửa, bão lũ, . hoặc các hoạt động do con người thực hiện trong công nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt (Nguồn:“Pollution - Definition from the Merriam-Webster Online Dictionary”. Merriam- webster.com. Ngày 13 tháng 8 năm 2010)
  13. 6 * Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước cống, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu. Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước. Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã." (Theo Báo cáo khoa học ô nhiễm nước và hậu quả của nó, 11-2009) + Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
  14. 7 + Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. + Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. + Ô nhiễm nước mặn, ô nhiễm nước ngầm và biển. Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi khuẩn gây bệnh, virut, ký sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lý hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối. (Nguồn: Theo Báo cáo khoa học ô nhiễm nước và hậu quả của nó, 11-2009) 2.1.2. Khái niệm và thành phần nước thải sinh hoạt - Khái niệm nước thải Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
  15. 8 - Khái niệm nguồn nước thải Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp hoặc công nghệ xử lý. Theo cách phân loại này, có các loại nước thải dưới đây: * Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. * Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. * Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở những thành phố hiện đại nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát riêng. * Nước thải đô thị: là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố. Nước thải đô thị có thể bao gồm tất cả nước thải kể trên 2.1.3. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXH CNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. - Nghị định số 80/2014/NĐ – CP ngày 6 tháng 8 năm 2014 Nghị định Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải. - Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước. - Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27
  16. 9 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước. - Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. - Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép về tài nguyên nước ngày 24 tháng 09 năm 2014. - Quyết định 768/2014/QĐ-UBND tỉnh Bắc Giang ngày 18 tháng 11 năm 2014 Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. * Các tiêu chuẩn, quy chuẩn - QCVN 14:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. * Các thông tin, tài liệu khác - Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết của khu nhà ở công nhân Đồng Rì. - Báo cáo kết quả quan trắc, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường của khu nhà ở công nhân Đồng Rì. - Hồ sơ thiết kế, vận hành trạm xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì. - Kết quả khảo sát thực địa và các số liệu đo đạc, phân tích nước tại các nguồn thải và nguồn tiếp nhận do cơ quan tư vấn tiến hành tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì, tháng 7 năm 2017. - Tài liệu về khí hậu, điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thôn Nòn, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
  17. 10 - Các tài liệu liên quan đến khu nhà ở công nhân Đồng Rì bao gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng, bản thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới Nước bảo phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt của quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Theo sự tính toán thì khối lượng ở trạng thái tự do phủ lên trái đất khoảng 1,4 tỉ 3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả đất (khoảng 200tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chiếm không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km3 đến 1.457.802.450km3. (Theo Lvovits, Xokolov-1974) Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới Loại nước Trữ lượng (km3) Biển và đại dương 1.370.322.000 Nước ngầm 60.000.000 Băng và băng hà 26.660.000 Hồ nước ngọt 125.000 Hồ nước mặn 105.000 Khí ẩm trong đất 75.000 Hơi nước trong không khí 14.000 Nước sông 1.000 Tuyết trên lục địa 250 (Theo F. Sargent, 1974)
  18. 11 * Tình hình sử dụng nước trên thế giới Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp.Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1-2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới.
  19. 12 Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội Nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. (Theo Cao Liêm, Trần Đức Viên-1990). * Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng0 chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước. 17 triệu trẻ em chưa được sử dụng nước sạch. Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%. Lúc đó, cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Trong khi đó, sự phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Tổng giám đốc UNESCO Irina Bokova, một trong thành viên trong Ban soạn thảo báo cáo nói: “Việc sử dụng các nguồn nước hiện không hợp lý. Trong tương lai, sự bất bình đẳng càng sâu sắc hơn, những nguy cơ còn lớn hơn”. Khu vực đang chịu nhiều thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latin và Caribbean. Các thách thức nghiêm trọng liên quan đến nước mà khu vực này đang phải đối mặt xuất phát từ biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý nguồn nước. (Theo tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước, 2013).
  20. 13 2.2.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tương đối lớn (chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sông lớn (diện tích lưu vực lớn hơn 10.000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn, nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn (dung tích từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có khoảng 2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nước; khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m3, và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lượng không lớn, nhưng có tổng dung tích khoảng 56 tỷ m3 nước (chiếm 86% tổng dung tích trữ nước của các hồ chứa). Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nước khoảng gần 9 tỷ m3 nước, chiếm khoảng 14%. Các lưu vực sông có dung tích hồ chứa lớn gồm: sông Hồng (khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San (gần 3,5 tỷ m3); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia - Thu Bồn và sông Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3). Tổng lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 81 tỷ m3, xấp xỉ 10% tổng lượng nước hiện có trung bình hàng năm của cả nước. Trong đó, lượng nước sử dụng tập trung chủ yếu vào 7 - 9 tháng mùa cạn, khi
  21. 14 mà dòng chảy trên hệ thống sông đã bị suy giảm và với tổng lượng nước cả mùa chỉ bằng khoảng 20% - 30% (khoảng 160 - 250 tỷ m3) so với lượng nước của cả năm. (Theo Cục quản lý tài nguyên nước) *Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Hình 2.1. Xu hướng tiêu thụ nước tại Việt Nam Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3 , tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3 . Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long ( 550 km3 ) và sông Hồng ( 50 km3 ) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3 . Như vậy so với nhiều
  22. 15 nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3 / người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3 /người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp. ( Theo Nguyễn Minh Tùng, 2016) * Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: Các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thường xuyên dưới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan (0.04 mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống . Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng Bằng Bắc Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long. Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng (đồng Bằng Sông Cửu Long và sông
  23. 16 Hồng), nitrat, nitrit, coliform (chủ yếu là đồng Bằng Sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000m3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. 2.3. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam - Xử lý nước thải bằng phương phấp tuần hoàn tự nhiên. - Xử lý nước thải bằng than hoạt tính. - Xử lý nước thải bằng đát sét, rơm rạ, sơ dừa. - Xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí tự động.
  24. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt của công nhân Công ty TNHH MTV 45- Tổng Công ty Đông Bắc, Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Khu nhà ở công nhân Đồng Rì và khu vực xung quang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Thôn Đồng Rì, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: 01/2019 – 05/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc Tổng Công Ty Đông Bắc. - Đánh giá hiện trạng nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc Tổng Công Ty Đông Bắc. - Để xuất một số giải pháp xử lý, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp * Khảo sát + Hệ thống thu gom nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì. + Điểm xả nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì vào nguồn tiếp nhận. + Các khu vực xung quanh nguồn tiếp nhận nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì. * Điều tra số liệu - Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công ty TNHH MTV 45- tổng Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang.
  25. 18 - Thu thập hiện trạng sử dụng nước của các hộ gia đình tại khu nhà ở công nhân Đồng Rì thuộc Công ty TNHH MTV 45- tông Công Ty Đông Bắc, Bắc Giang 3.4.2. Phương pháp định lượng Dựa theo các định mức kỹ thuật, định mức phát thải để ước lượng nhu cầu xả thải cao nhất. 3.4.3. Phân tích mẫu Nồng độ các chất gây ô nhiễm trong các mẫu nước thải và nước mặt được xác định theo các phương pháp sau: Bảng 3.1. Danh mục các phương pháp phân tích nước thải sinh hoạt Tên/số hiệu phương pháp TT Tên thông số Ghi chú phân tích Đo tại hiện 1 pH TCVN 6492:2011 trường 2 BOD5 SWEWW 5210D:2012 Phân tích tại Tổng chất rắn hòa tan phòng thí 3 SMEWW 2540 C (TDS) nghiệm + 4 Amoni (NH4 ) US EPA Method 350.2 Tổng chất rắn lơ lửng 5 TCVN 6625:2000 (TSS) - 6 Nitrat NO 3 (tính theo N) TCVN 6180-1996 3- 7 Photphat (PO4 ) TCVN 6202: 2008 8 Dầu mỡ động thực vật US EPA Method 1664 Tổng các chất hoạt động 9 TCVN 6622-2000 bề mặt 10 Tổng Coliforms TCVN 6187-1:2009
  26. 19 Bảng 3.2. Danh mục các phương pháp phân tích nước mặt Tên/số hiệu phương pháp TT Tên thông số Ghi chú phân tích 1 Nhiệt độ SWEWW 2550B:2012 Đo tại hiện trường 2 pH TCVN 6492:2011 3 BOD5 SWEWW 5210D:2012 4 Độ oxi hòa tàn (DO) TCVN 7325:2004 Nhu cầu oxy hóa học 5 SMEWW 5220C:2012 ( COD) 6 Amoni (NH +) US EPA Method 350.2 4 Phân tích tại Tổng chất rắn lơ 7 TCVN 6625:2000 phòng thí nghiệm lửng (TSS) - 8 Nitrit NO 2 (tính TCVN 6178:1996 theo N) Nitrat - 9 NO 3 (tính TCVN 6180-1996 theo N) 3- 10 Photphat (PO4 ) TCVN 6202: 2008 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, vẽ biểu đồ và viết báo cáo - Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan - Phương pháp tổng hợp số liệu từ các bảng biểu, các báo cáo qua các tháng, năm. - Xử lý phân tích số liệu đã thu được. - Biểu đạt các số liệu thu được bằng các bảng tổng hợp kết quả số liệu đã được xử lý, phân tích.
  27. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về khu nhà ở công nhân Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng Công Ty Đông Bắc * Nhà ở công nhân: Gồm 06 nhà chung cư cao 5 tầng, cấp III, độ chịu lửa bậc II. Tổng diện tích sàn là 28.500 m2, tổng số phòng là 365 phòng phục vụ 2.500 công nhân. Tuy nhiên trong giai đoạn 01, Công ty thực hiện đầu tư xây dựng 03 chung cư 5 tầng với quy mô phục vụ 1.250 công nhân. Tầng 1 gồm 01 phòng dành cho bộ phận quản lý của tòa nhà, 11 căn hộ loại A. Tầng 2, 3, 4 bao gồm 30 căn hộ loại A và 06 căn hộ loại B. Tầng 5 gồm 10 căn hộ loại A, 01 căn hộ loại B, 01 phòng sinh hoạt cộng đồng. +) Căn hộ loại A: Là loại căn hộ khép kín dành cho 4 công nhân ở. Diện tích căn hộ là 53m2, diện tích khu nấu ăn 11,4m2, diện tích lô gia phơi đồ 4,6m2 +) Căn hộ loại B: Là loại căn hộ khép kín dành cho 8 công nhân ở. Diện tích là 81m2, khu nấu ăn có diện tích 13m2 được tách riêng với nhà vệ sịnh có diện tích 2,1m2, diện tích lô gia phơi đồ là 6,2m2. * Công trình công cộng: Nhà ăn, căng tin cho công nhân: Nhà ăn cao 01 tầng cấp III, độ chịu lửa bậc II, gồm 01 phòng ăn lớn có diện tích 560m2, 03 phòng ăn nhỏ có diện tích mỗi phòng từ 42 – 48m2. Đáp ứng cho khoảng 540 công nhân ăn/1ca, khu nấu bếp có diện tích 225m2. Trạm y tế: Gồm 2 khối nhà cao 2 tầng, cấp IV, độ chịu lửa cấp V, diện tích xây dựng một khối nhà là 213m2. Bao gồm các phòng chức năng: 01 phòng trực cấp cứu, 02 phòng y tá, 01 phòng trạm trưởng, 01 phòng họp, 01 phòng hành chính và 13 phòng bệnh. Trong các khối nhà đều có khu vệ sinh
  28. 21 đảm bảo cho sinh hoạt của bệnh nhân lưu trú. * Quy trình hoạt động của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Ăn uống, vui chơi của công nhân sẽ được thực hiện trong phạm vi khu nhà ở. Công nhân sẽ được tạo điều kiện tốt nhất để có sức khỏe tốt để lao động, sản xuất. Vì vậy trong quá trình hoạt động phát sinh các nguồn thải chủ yếu sau: - Nước thải sinh hoạt - Rác thải sinh hoạt - Chất thải thông thường 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội * Vị trí, diện tích, địa hình - Vị trí: Khu nhà ở công nhân Đồng Rì nằm trên khu đất thuộc địa bàn thôn Nòn, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Khu vực cơ sở có vị trí tiếp giáp như sau: +) Phía Bắc giáp với đồi núi và trường THPT Sơn Động 3. +) Phía Đông giáp với đồi núi khu vực thôn Nòn, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động. +) Phía Nam giáp với đường Tỉnh lộ 291. +) Phía Tây giáp với đồi núi khu vực khu vực thôn Nòn, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động. - Quy mô: Khu nhà ở công nhân Đồng Rì có diện tích khoảng 20,031 ha.
  29. 22 Khu vực cơ sở được giới hạn bởi các điểm góc tọa độ như sau: Bảng 4.1: Hệ tọa độ của cơ sở Hệ VN - 2000 Tên điểm X(m) Y(m) 1 474395,083 2346143,232 2 474614,117 2346404,420 3 475059,960 2346030,533 4 475031,591 2345963,048 5 475020,011 2345943,390 6 474975,676 2345896,893 7 474955,829 2345875,895 8 474923,229 2345842,271 9 474881,923 2345809,119 10 474853,163 2345790,556 11 474831,882 2345776,821
  30. 23 * Điều kiện tự nhiên - Khí hậu Xung quanh khu vực cơ sở là đồi núi, có địa hình tương đối thấp thuộc Thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ t háng cao nhất là 32,90C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 11,60C, nhiệt độ thấp tuyệt đối -2,80C. Lượng mưa bình quân hàng năm 1.564 mm. Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.571 giờ. Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 81%. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão, khí hậu phân làm hai mùa mưa và khô rõ rệt theo vùng miền. - Hệ Thống thủy văn Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ thường kéo dài khoảng 5 tháng từ tháng VI đến tháng X, tổng lượng nước mùa lũ chuyển qua Bắc Giang đạt từ 25-28 tỷ m3, chiếm xấp xỉ 80% lượng nước cả năm, trong đó có lượng nước mặt chiếm 90% lượng nước này. Lượng nước phân bố giữ các tháng không đều nhau. Dòng chảy mùa kiệt: Mùa kiệt trên các sông suối thường bắt đầu từ tháng XI và kéo dài đến tháng V. Tổng lượng dòng chảy trong mùa kiệt chỉ chiếm từ 20-25% tổng lượng dòng chảy năm do chế độ mưa phân bố trong năm không đều. * Điều kiện kinh tế xã hội - Công nghiệp: Nền công nghiệp vực của khu tiếp tục được duy trì và tăng trưởng mạnh. - Nông nghiệp: Nên nông nghiệp trong khu vực được đâu tư và phát triển mạnh.
  31. 24 * Điều kiện xã hội - Đời sống văn hóa giáo dục được phát triển tương đối đều khắp trong vùng. Trình độ văn hóa của nhân dân ở đây tương đối cao, trong vùng có các nhà văn hóa, các trường tiểu học, trung học sở và trung học phổ thông. Về hoạt động văn hóa xã hội, văn nghệ quần chúng, hoạt động thể dục thể thao cũng đang được quan tâm và phát triển. Các điểm bưu điện, thư viện, cửa hàng sách báo, văn hóa phẩm Mạng lưới y tế cũng được quan tâm và phát triển có thể đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. 4.1.2. Các mối tương quan với các đối tượng tự nhiên lân cận cơ sở Hệ thống giao thông: Trong khu vực hệ thông giao thông phát triên mạnh gồm các đường quốc lộ nối liền với các khu vực xung quanh. Ngoài ra còn các đường liên xã, liên thôn. Thông tin, liên lạc: Điều kiện thông tin liên lạc rất thuận lợi, hầu hết các diện tích trong vùng đã phủ sóng các mạng di động đảm bảo cung cấp thông tin liên lạc trong nước và quốc tế thông suốt. 4.2. Hiện trạng xử lý nước thải của công ty trước khi xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt, sự cần thiết đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt 4.2.1. Nguồn phát sinh nước thải - Nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của khu nhà ở chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên ở khu nhà ở công nhân Đồng Rì. Nước thải sinh hoạt gồm 2 loại chính: + Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh. + Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: nước thải từ nhà bếp, rửa tay, chân .
  32. 25 - Nước thải phát sinh từ nước mưa chảy tràn: Nước mưa sẽ kéo theo bụi từ mái nhà, đất cát từ sân bãi, đường đi, Nước mưa chảy tràn trên bề mặt sân sẽ kéo theo đất, cát, gây ngập úng. 4.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hệ thống thu gom nước thải - Hệ thống thu gom nước thải: Sử dụng ống có đường kính D110, D200 để thu gom nước thải từ các khu nhà chức năng dẫn về trạm xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2015/BTNMT (cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt được xả vào hồ điều hòa (hồ tự nhiên) của cơ sở rồi chảy ra mương thoát nước chung nằm ở phía Tây Bắc của cơ sở sau đó đổ chảy ra nguồn tiếp nhận là suối Lở của khu vực. - Cách thu gom và các thông số thiết kế của hệ thống thu gom: Nước thải từ nhà ăn, bếp ăn của công nhân sẽ được đưa vào bể tách dầu mỡ, sau đó được đưa sang bể bơm tăng áp 1 và được bơm dẫn về hố thu nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung, toàn bộ hệ thống sử dụng ống PVC D110 và HDPE chụi lực để thu gom, vận chuyển nước thải. Nước thải từ nhà ở của công nhân sẽ được chia làm 2 đường ống thoát nước riêng; một đường thoát nước thải từ nước thải tắm giặt, vệ sinh vật dụng xuống thẳng hố thu nước thải được thu gom qua hệ thống đường ống HDPE; một đường thoát nước thải từ nhà vệ sinh xuống bể tự hoại, nước sau bể tự hoại sẽ tự chảy ra hố thu, toàn bộ nước thải được vận chuyển bằng ống có dạng hình tròn, ống cuốn xoắn U-PVC kích thước D110, D200 bằng poly (vinyl clorua), không hóa dẻo, dùng cho hệ thống dẫn nước và thoát nước được đặt ngầm dưới đất trong điều kiện không có áp suất, đảm bảo tiêu thoát nước một cách triệt để.
  33. 26 Sơ đồ thu gom nước thải Nước thải từ Nước thải tắm giặt, Nước thải nhà nhà ăn vệ sinh vật dụng vệ sinh Bể tách dầu Hố thu nước thải Bể tự hoại 3 mỡ ngăn Hệ thống xử lý tập trung Hồ điều hòa Mương thoát nước, rồi chảy ra suối Lở Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải - Nước thải sau xử lý được dẫn theo đường ống xả ra hồ điều hòa của cơ sở, sau đó nước thải sẽ được chảy ra theo cống thoát nước bê tông, cốt thép D1200 ra mương thoát nước chung của khu vực nằm ở phía Tây Bắc của cơ sở, sau đó đổ chảy ra nguồn tiếp nhận là suối Lở của khu vực. Trên suối Lở không có điểm khai thác, sử dụng nước nào đáng kể nên việc xả thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. - Vị trí xả nước thải: Tọa độ vị trí xả thải ra hồ điều hòa được xác định bằng máy cầm tay GPS, hệ tọa độ VN2000: Toạ độ X Y 2345954 474670
  34. 27 - Phương thức xả thải: Tự chảy - Thời gian xả thải vào nguồn nước: 24/24 h - Địa giới hành chính nơi xả nước thải vào nguồn nước tiếp nhận: Khu vực nơi xả nước thải có vị trí nằm ở phía Tây Bắc của khu nhà ở công nhân Đồng Rì, sau đó chảy ra nguồn nước tiếp nhận là suối Lở thuộc địa phận nằm trên địa bàn thôn Nòn, thị trấn Thanh Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. * Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt - Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt: Căn cứ theo tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt TCXD 33:2006 của Bộ Xây Dựng, quy định lượng nước dùng cho sinh hoạt từ: 60 – 120 lít/người/ngày, đối với cơ sở nhà ở công nhân Đồng Rì thì lựa chọn mức sử dụng nước là 120 lít/người/ngày. Nhà ở công nhân Đồng Rì xây dựng phục vụ cho 2.500 công nhân ở nhưng Giai đoạn 1 xây dựng 03 toà nhà với quy mô 1.250 công nhân nên lượng nước cần sử dụng cho sinh hoạt tối đa là: 1.250 x 120 lít/người/ngày = 150 m3/ngày đêm. - Nhu cầu sử dụng nước cho việc phòng cháy chữa cháy, tưới cây, dập bụi cơ sở ước tính sẽ sử dụng khoảng: 210 m3/ngày đêm (theo Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của khu nhà ở công nhân Đồng Rì). Nguồn cung cấp nước: Lượng nước sử dụng của cơ sở được lấy từ hệ thống cấp nước chung của thị trấn Thanh Sơn do Công ty TNHH MTV xây dựng và cấp nước Hà Bắc quản lý. Bảng 4.2. Nhu cầu sử dụng nước Lưu lượng STT Nhu cầu sử dụng (m3/ngày đêm) 1 Nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt 150 Nhu cầu sử dụng nước cho việc phòng cháy chữa cháy, tưới 2 210 cây, dập bụi Tổng 360
  35. 28 4.2.3. Hệ thống xử lý nước thải * Đặc điểm nước thải sinh hoạt Thành phần chủ yếu của các nguồn nước thải trên bao gồm các chỉ tiêu: pH, BOD5, COD, đặc biệt trong nước thải sinh hoạt có hàm lượng Amoni + (NH 4) cao, nước thải tắm giặt của công nhân có lượng bụi than lớn, rất khó xử lý được phân tích theo các mẫu có các thông số đặc trưng trong bảng. * Với nước thải sinh hoạt có các thành đặc trưng: Bảng 4.3. Thành phần nước thải sinh hoạt QCVN 14: TT Chỉ tiêu Đơn vị 2015/BTNMT (cột B) 1 PH - 5-9 2 BOD5 mg/l 50 3 TSS mg/l 100 4 Tổng chất hoạt động bề mặt mg/l 10 5 Amoni tính theo N mg/l 10 6 Phosphat tính theo P mg/l 10 7 Dẫu mỡ động, thực vật mg/l 20 *Ghi chú: - QCVN 14 - 2015/BTNMT (cột B) là quy chuẩn Quốc gia về nước thải sinh hoạt. Do nước thải của Công ty bao gồm hai nguồn chính là nước thải tắm giặt và nước thải sinh hoạt như nêu ở trên. Trong đó lượng nước thải tắm giặt chiếm đa số nên đơn vị tư vấn sẽ chọn giải pháp xử lý bằng phương pháp hóa lý trước khi đi vào cụm xử lý chính.
  36. 29 * Tác hại đến môi trường Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra. COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4, làm cho nước có mùi hôi thúi và làm giảm pH của môi trường. SS: lắng đọng ở nguồn tếp nhận, gây điều kiện yếm khí. Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của thuỷ sinh vật nước. Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da, Ammonia, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra). Màu: mất mỹ quan. * Tính toán thiết kế bể Căn cứ vào tính chất nước thải, đồng thời căn cứ vào tuyến ống thu gom nước thải, việc thiết kế bể thu gom nước thải được tách ra hai nguồn khác nhau: Bể thu gom nước thải sinh hoạt: tắm giặt, ăn uống Bể phốt thu gom và phân huỷ nước từ toilet: để thu gom và phân huỷ kị khí nước vệ sinh đại tiều tiện của người.
  37. 30 * Thiết kế bể phốt Vì là nhà máy với số công nhân tương đối lớn nên tiêu chuẩn thiết kế bể phốt phải tuân theo thiết kế công nghiệp loại lớn. Bể tự hoại được thiết kế và xây dựng đúng cho phép đạt hiệu suất lắng cặn trung bình 50 - 70% theo cặn lơ lửng (TSS) và 25 - 45% theo chất hữu cơ (BOD và COD) (Nguyễn Việt Anh và nnk, 2006, Bounds, 1997, Polprasert, 1982). Các mầm bệnh có trong phân cũng được loại bỏ một phần trong bể tự hoại, chủ yếu nhờ cơ chế hấp phụ lên cặn và lắng xuống, hoặc chết đi do thời gian lưu bùn và nước trong bể lớn, do môi trường sống không thích hợp. Cũng chính vì vậy, trong phân bùn bể tự hoại chứa một lượng rất lớn các mầm bệnh có nguồn gốc từ phân. Hình 4.2. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải của khu nhà ở công nhân Đồng Rì
  38. 31 4.2.4. Xử lý nước thải sinh hoạt 4.2.4.1. Các phương pháp để xử lý nước thải sinh hoạt a. Xử lý cơ học Xử lý cơ học là nhằm loại bỏ các tạp chất không hoà tan chứa trong nước thải và được thực hiện ở các công trình xử lý: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể lọc các loại. Song chắn rác, lưới chắn rác làm nhiệm vụ giữ lại các chất bẩn kích thước lớn có nguồn gốc hữu cơ. Bể lắng cát được thiết kế trong công nghệ xử lý nước thải nhằm loại bỏ các tạp chất vô cơ, chủ yếu là cát chứa trong nước thải. Bể lắng làm nhiệm vụ giữ lại các tạp chất lắng và các tạp chất nổi chứa trong nước thải. Khi cần xử lý ở mức độ cao (xử lý bổ sung) có thể sử dụng các bể lọc, lọc cát, Về nguyên tắc, xử lý cơ học là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi xử lý tiếp theo. b. Xử lý sinh học Cơ sở của phương pháp xử lý sinh học nước thải là dựa vào khả năng oxy hoá các liên kết hữu cơ dạng hoà tan và không hoà tan của vi sinh vật - chúng sử dụng các liên kết đó như là nguồn thức ăn của chúng. Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên gồm có: Hồ sinh vật Hệ thống xử lý bằng thực vật nước(lục bình, lau, sậy, rong- tảo, ) Cánh đồng tưới Cánh đồng lọc Đất ngập nước Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo gồm có: Bể lọc sinh học các loại Quá trình bùn hoạt tính Lọc sinh học tiếp xúc dạng trống quay(RBC)
  39. 32 Hồ sinh học thổi khí Mương oxy hoá, . c. Khử trùng nước thải Khử trùng nước thải là giai đoạn cuối cùng của công nghệ xử lý nước thải nhằm loại bỏ vi trùng và virus gây bệnh trước khi xả vào nguồn nước. Để khử trùng nước thải có thể sử dụng clo và các hợp chất chứa clo, có thể tiến hành khử trùng bằng ozôn, tia hồng ngoại, ion bạc, nhưng cần phải cân nhắc kỹ về mặt kinh tế. d. Xử lý cặn nước thải Nhiệm vụ của xử lý cặn ( cặn được tạo nên trong quá trình xử lý nước thải) là: Làm giảm thể tích và độ ẩm của cặn Ổn định cặn Khử trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau 4.2.4.2. Căn cứ lựa chọn và đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Nước thải của khu nhà ở chủ yếu là nước thải sinh hoạt, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Do vậy lựa chọn phương pháp xử lý tối ưu nhất là xử lý sinh học kết hợp với phương pháp lắng cơ học, sẽ giúp loại bỏ toàn bộ chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải nhờ hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải. Đây là công nghệ xử lý thuộc loại thông dụng, không có yêu cầu quá cao về vận hành, dễ vận hành, dễ sử dụng cũng như tự động hóa thiết bị. Nước sau khi xử lý đạt QCVN 14: 2015/BTNMT (Cột B) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Đánh giá lựa chọn phương án xử lý nước thải: Phương pháp xử lý này dễ quản lý, đầu tư xây dựng (chủ yếu là các công trình bằng bê tông cốt thép, ống và bơm); không sử dụng hóa chất; vận hành và sửa chữa đơn giản (chỉ là đóng ngắt máy bơm, máy thổi khí theo quy trình điều khiển định sẵn hoặc đóng ngắt bằng tay, định kỳ chỉ bảo dưỡng hoặc thay thế máy bơm, máy thổi khí).
  40. 33 4.2.4.3. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Nước thải khu vực nhà Nước thải khu vực nhà ăn đã xử lý sơ bộ ở đã xử lý sơ bộ Hố thu nước thải Song chắn rác Bể lắng cát Bể điều hòa Máy Bể nén Bùn hút đi thổi Bể lắng đứng đợt 1 (Chôn bùn khí lấp) Bể Aeroten Bùn hoạt (Xử lý hiếu khí) Bơm Tuần hoàn bùn Bể lắng đứng đợt 2 Bể chứa OZON Thiết bị (Thiết bị khử trùng) tạo Ozone Hồ điều hòa Ghi chú: Đường nước Mương thoát nước, sau đó chảy ra suối thải Đường khí Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
  41. 34 Thông số kỹ thuật cơ bản của các bể xử lý: Bảng 4.4. Kích thước các bể của hệ thống xử lý nước thải Kích thước TT Các loại bể Dài Rộng Sâu 1 Song chắn rác 1,7m 1m 1,2m 2 Hố thu nước thải 3m 3m 3,5m 3 Bể lắng cát 4,5m 2,8m 3,2m 4 Bể điều hòa 2,5m 5m 3,5m 5 Bể lắng đứng đợt 1 3,5m 3m 4,45m 6 Bể Aeroten 8m 3m 4,5m 7 Bể lắng đứng đợt 2 4m 3,5m 4,45m 8 Bể chứa 6m 3m 1,2m 9 Bể chứa bùn 6m 4m 4m Nền, móng, dầm giằng các bể xử lý: là lớp BTCT M250#, kết hợp thành bể xây gạch chỉ đặc vữa xi măng M75#, trát tường trong, ngoài và tường trong đánh mầu quét chất chống thấm. Hiệu quả xử lý của từng giai đoạn: - Song chắn rác: Nước thải sẽ được đưa qua song chắn rác, tại đây các rác thải, chất thải có kích thước lớn sẽ được giữ lại. - Bể lắng cát: Nước thải sau khi qua song chắn rác được đưa vào bể lắng cát, tại đây nước đi qua lớp cát trong bể để loại bỏ những tạp chất thô, sau đó đưa chảy qua bể điều hòa. - Bể điều hòa: Có tác dụng điều hòa chất lượng, lưu lượng nước thải. Vì lưu lượng cũng như nồng độ nước thải ở mỗi thời điểm là không giống nhau, nên thông
  42. 35 qua Bể điều hòa giúp cho các công đoạn xử lý tiếp theo có hiệu quả hơn. Ngăn thứ 1 của bể điều hòa được cung cấp không khí từ máy thổi khí theo hệ thống đĩa phân phối khí đều được đặt ở sát đáy bể. Không khí được cung cấp nhằm xáo trộn, tránh hiện tượng phân hủy kị khí tại bể này, đồng thời cân bằng ổn định nồng độ và tính chất nước thải, nhằm ổn định pH, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý hiếu khí. Nước từ ngăn thứ 01 (nhất) được chảy tràn qua Ngăn thứ 2 của bể điều hòa qua cửa tràn có lắp tấm ngăn chất nổi. Đây cũng là bể trộn đều nước thải sinh hoạt và là vùng xử lý Nitơ nhờ bể được thiết kế tạo ra vùng thiếu khí (Anoxic). Tại Bể điều hòa được lắp đặt hai bơm chìm bơm vận chuyển nước thải về Bể Anoxic được ổn định thông qua ống phân phối trung tâm. - Bể lắng đứng đợt 1: Nước từ bể điều hòa được bơm sang bể lắng đứng đợt 1 vào ngăn phản ứng xoáy để tạo thành dòng chuyển động xoáy, nhờ tác dụng của trọng lực, các hạt cặn được lắng xuống phía đáy bể. Vùng này nhằm mục đích khử Nitrat thành Nitơ phân tử nhờ vi sinh vật. Nước thải xử lý trong bể này theo nguyên tắc như sau: Nước thải từ Bể điều hòa -> vùng xử lý thiếu khí -> vùng xử lý hiếu khí -> nước thải sau xử lý vi sinh thiếu khí tự chảy qua Bể Aeroten nhờ hệ thống mương thu nước có gắn các tấm chắn chất nổi. - Bể Aeroten: Đây là bể hoạt động của vi sinh hiếu khí (cần ôxy cho hoạt động sống). Tại đây, máy thổi khí sẽ được vận hành liên tục để cung cấp ôxy cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng. Bể xử lý sinh học hiếu khí có bổ sung một số chủng vi sinh vật hiếu khí cho quá trình phân huỷ hiếu khí trong nước thải sinh hoạt, không khí được tăng cường bằng các máy thồi khí có công suất lớn qua hệ thống phân phối khí bằng đĩa thổi khí gắn dưới đấy bể để đảm bảo lượng oxy hoà tan trong nước thải. Các vi sinh vật đặc hiệu được đổ bổ sung và được dùng là hỗn hợp các chủng vi sinh vật có lợi (không gây bệnh), có khả năng phân huỷ hữu cơ với hoạt lực mạnh, đã được phân lập, nuôi cấy và thích ứng trong điều kiện nước thải sinh
  43. 36 hoạt. Chúng thuộc các chủng như: Bacillus, Pseudomonas, Proteus, Haemophilus, Nitrosomonas, Nitrobacter Và một số vi sinh vật hữu hiệu khác (EM – Effective Microogranism). Như vậy tại đây sẽ xảy ra quá trình hiếu khí triệt để, sinh khối vi sinh, các sản phẩm chứa nitơ sẽ đựơc các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng – NO3 , nitrate và Sunfua sẽ bị khử bởi vi sinh vật. Quá trính phân huỷ sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì tại đây sẽ không có mùi hôi, bể không đậy kín để tăng hiệu quả tiếp xúc của nước thải trên bề mặt bể với không khí và dễ vận hành. - Bể lắng đứng đợt 2: Nước thải từ Bể Aeroten mang theo một lượng bùn tiếp tục chảy vào ống lắng trung tâm của bể lắng 2 theo cơ chế nước theo ống trung tâm đi từ trên xuống. Tại Bể lắng xảy ra quá trình lắng tách pha các cặn lơ lửng còn lại trong nước thải. Phần cặn lơ lửng sẽ lắng xuống đáy bể nhờ trọng lực và được định kỳ tháo rút về bể chứa bùn. Phần nước trong sẽ được thu vào máng thu có gắn tấm ngăn chất nổi và tự chảy qua bể khử trùng. Một phần bùn lắng (bùn hoạt tính từ bể hiếu khí) sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí để duy trì nồng độ vi sinh vật. - Bể chứa (Bể khử trùng): Nước trong sau quá trình lắng tiếp tục chảy sang bể khử trùng. Tại bể khử trùng được sục bằng khí Ozon được bơm định lượng vào hòa cùng với lượng nước thải. Đây là chất oxy hoá mạnh, chúng sẽ phân huỷ màng tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Thời gian tiêu diệt vi sinh vật trong nước thải khoảng 20-30 phút, Oxi nguyên tử sẽ tác động vào vi sinh vật theo con đường oxi hóa và tiêu diệt vi sinh vật. Nguồn nước đã xử lý sau khi đi qua bể khử trùng sẽ được dẫn ra hồ tự nhiên thoát và thải vào môi trường. - Bể chứa bùn: Có nhiệm vụ thu gom bùn từ bể lắng, tại đây bùn được nén lại nhờ trọng lực và được phân hủy một phần, làm giảm thể tích cần xử lý, bùn sau khi nén và phân hủy sẽ được thu gom định kỳ và được mang đi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc ủ dùng làm phân vi sinh bón cho cây trồng (định kỳ thực hiện công tác nạo vét bùn thải).
  44. 37 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45 Bắc Giang 4.3.1. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45 Bắc Giang Bảng 4.5. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc QCVN Đơn Kết quả phân tích 14:2015/BTNMT STT Chỉ tiêu vị (Cột B) M1 M2 M3 1 pH(a,b) - 7,13 7,87 7,09 5-9 0 2 BOD5(20 ) Mg/l 128 129 120 50 3 TSS Mg/l 482 416 498 100 4 TDS Mg/l 1200 1276 1283 1000 5 Amoni Mg/l 25.4 24,8 25,6 10 6 Nitrat Mg/l 57.5 56.6 54 50 7 Phosphat Mg/l 7,93 8,4 8,72 10 Dầu mỡ động thực 8 Mg/l 11,3 12 14,5 20 vật Tổng các chất hoạt 9 Mg/l 6,7 8,6 6,23 10 động bề mặt MPN/ 10 Tổng Coliforms 9000 8700 8800 5000 100ml (Nguồn: Kết quả phân tích công ty Viêt Sing ) Ghi chú: - M1 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt trước xử lý tháng 2/2019 - M2 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt trước xử lý tháng 3/2019 - M3 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt trước xử lý tháng 4/2019
  45. 38 Nhận xét: Hầu hết các chỉ tiêu đều vượt quá giới hạn cho phép nhiều lần so với quy chuẩn cho phép của QCVN 14:2015(cột B) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, các chỉ tiêu vượt như: hàm lượng BOD5 vượt 2,56 + lần; hàm lượng TDS vượt 1,3 lần; hàm lượng NH4 vượt 2,54 lần; hàm lượng - TSS vượt 4,82 lần; hàm lượng NO3 vượt 1,15 lần; hàm lượng tổng Coliforms vượt 1,8 lần. Cơ sở cần xử lý lượng nước thải này trước khi xả thải ra ngoài môi trường để không gây ô nhiễm nguồn nước. 4.3.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc Bảng 4.6. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc QCVN Kết quả phân tích 14:2015/BTNMT STT Chỉ tiêu Đơn vị (Cột B) M1 M2 M3 1 pH(a,b) - 7,0 7,4 7,2 5-9 0 2 BOD5(20 ) Mg/l 6,2 6,5 6,3 50 3 TSS Mg/l 16,78 18,7 17,6 100 4 TDS Mg/l 356 320 335 1000 5 Amoni Mg/l 0,78 0,8 0,7 10 6 Nitrat Mg/l 1,05 1,1 1,03 50 7 Phosphat Mg/l 0,23 0,12 0,2 10 8 Dầu mỡ động thực vật Mg/l 0,56 0,7 0,5 20 Tổng các chất hoạt 9 Mg/l 0,12 0,14 0,2 10 động bề mặt MPN/ 10 Tổng Coliforms 80 90 75 5000 100ml (Nguồn: Kết quả phân tích công ty Viêt Sing)
  46. 39 Ghi chú: - M1 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt sau xử lý tháng 2/2019 - M2 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt sau xử lý tháng 3/2019 - M3 - Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt sau xử lý tháng 4/2019 Nhận xét:Qua bảng kết quả phân tích cho thấy sau khi xử lý tất cả các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 14:2015/BTNMT cho thấy việc xử lý nước thải sinh hoạt của công ty là có hiệu quả. 4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc 4.3.3.1. Đánh giá hiệu quả hệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 2/2019 Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 2/2019 Kết quả phân tích Hiệu QCVN STT Đơn Chỉ tiêu Trước Sau suất 14:2015/BTNMT vị xử lý xử lý (%) (Cột B) 1 pH - 7,13 7,0 1,8 5-9 0 2 BOD5(20 ) Mg/l 128 6,2 95,15 50 3 TSS Mg/l 482 16,78 96,52 100 4 TDS Mg/l 1300 356 72,62 1000 5 Amoni Mg/l 25,4 0,78 97 10 6 Nitrat Mg/l 57,5 1,05 98,18 50 7 Phosphat Mg/l 7,93 0,23 97,1 10 Dầu mỡ động 8 Mg/l 11,3 0,56 95 20 thực vật Tổng các chất 9 Mg/l 6,7 0,12 98,2 10 hoạt động bề mặt MPN/ 10 Tổng Coliforms 9000 80 99,1 5000 100ml
  47. 40 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy sau khi hệ thống xử lý nước thải tháng 02/2019 đã cho kết quả là tất cả các chỉ tiêu đều giảm nồng độ ô nhiễm xuống mức an toàn của QCVN14:2015/BTNMT. 4.3.3.2. Đánh giá hiệu quả hệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 3/2019 Bảng 4.8. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 3/2019 Kết quả phân tích Hiệu QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Trước Sau suất 14:2015/BTNMT xử lý xử lý (%) (Cột B) 1 pH - 7,87 7,4 5,97 5-9 0 2 BOD5(20 ) Mg/l 129 6,5 94,96 50 3 TSS Mg/l 416 18,7 95,5 100 4 TDS Mg/l 1276 320 74,92 1000 5 Amoni Mg/l 24,8 0,8 96,77 10 6 Nitrat Mg/l 56,6 1,1 98,05 50 7 Phosphat Mg/l 8,4 0,12 98,57 10 Dầu mỡ động 8 Mg/l 12 0,7 94,17 20 thực vật Tổng các chất 9 Mg/l 8,6 0,14 98,37 10 hoạt động bề mặt MPN/ 10 Tổng Coliforms 8700 90 98,96 5000 100ml
  48. 41 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy sau khi hệ thống xử lý nước thải tháng 03/2019 đã cho kết quả là tất cả các chỉ tiêu đều giảm nồng độ ô nhiễm xuống mức an toàn của QCVN14:2015/BTNMT. 4.3.3.3. Đánh giá hiệu quả hệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 4/2019 Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của của khu nhà ở công nhân Đồng Rì Công Ty TNHH MTV 45- Bắc Giang thuộc tổng công ty Đông Bắc tháng 4/2019 Kết quả phân tích Hiệu QCVN STT Đơn Chỉ tiêu Trước Sau suất 14:2015/BTNMT vị xử lý xử lý (%) (Cột B) 1 pH - 7,2 7,09 1,53 5-9 0 2 BOD5(20 ) Mg/l 120 6,3 94,75 50 3 TSS Mg/l 498 17,6 96,46 100 4 TDS Mg/l 1283 335 73,89 1000 5 Amoni Mg/l 25,6 0,7 97,26 10 6 Nitrat Mg/l 54 1,03 98,09 50 7 Phosphat Mg/l 8,72 0,2 97,7 10 Dầu mỡ động 8 Mg/l 14,5 0,5 96,55 20 thực vật Tổng các chất 9 hoạt động bề Mg/l 6,23 0,2 96,79 10 mặt MPN/ 10 Tổng Coliforms 8800 75 99,15 5000 100ml
  49. 42 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy sau khi hệ thống xử lý nước thải tháng 04/2019 đã cho kết quả là tất cả các chỉ tiêu đều giảm nồng độ ô nhiễm xuống mức an toàn của QCVN14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu pH: 10 9 9 9 9 7.87 8 7.13 7.2 7 7.4 6 7 7.09 Trước xử lý 5 5 5 5 Sau xử lý 4 Giới hạn trên 3 Giới hạn dưới 2 1 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.4. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH Nhận xét: Nồng độ pH ở mức bình thường k vượt qua mức quy chuẩn cho phép théo QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu BOD5: 140 120 128 129 120 100 80 Trước xử lý Sau xử lý 60 50 50 50 QCVN 14:2015/BTNMT 40 20 6.2 6.5 6.3 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.5. Kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5
  50. 43 Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ BOD5 trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu TSS 600 500 482 498 400 416 Trước xử lý 300 Sau xử lý 200 QCVN 14:2015/BTNMT 100 100 100 100 16.78 18.7 17.6 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.6. Kết quả phân tích chỉ tiêu TSS Nhận xét Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ TSS trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu TDS 1400 1283 1200 1300 1276 1000 1000 1000 1000 800 Trước xử lý Sau xử lý 600 QCVN 14:2015/BTNMT 400 335 356 200 320 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.7. Kết quả phân tích chỉ tiêu TDS
  51. 44 Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ TDS trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu Amoni 30 25.4 24.8 25.6 25 20 Trước xử lý 15 Sau xử lý 10 10 10 10 QCVN 14:2015/BTNMT 5 0.78 0.8 0.7 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.8. Kết quả phân tích chỉ tiêu Amoni Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ Amoni trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu Nitrat 70 57.5 60 56.6 54 50 50 50 50 40 Trước xử lý Sau xử lý 30 QCVN 14:2015/BTNMT 20 10 1.05 1.1 1.03 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.9. Kết quả phân tích chỉ tiêu Nitrat
  52. 45 Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ Nitrat trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu Phosphat 12 10 10 10 10 8 8.4 7.72 7.93 Trước xử lý 6 Sau xử lý 4 QCVN 14:2015/BTNMT 2 0.23 0.12 0.2 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.10. Kết quả phân tích chỉ tiêu Phosphat Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ Phosphat trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. * Chỉ tiêu Tổng Coliforms 10000 9000 8800 8000 9000 8700 7000 6000 5000 5000 5000 Trước xử lý 5000 Sau xử lý 4000 QCVN 14:2015/BTNMT 3000 2000 1000 80 90 75 0 Tháng 2/2019 Tháng 3/2019 Tháng 4/2019 Hình 4.11. Kết quả phân tích chỉ tiêu Coliforms
  53. 46 Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho ta thấy nồng độ Coliforms trước khi xử lý vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 14:2015/BTNMT. Và sau khi xử lý đã giảm nồng độ xuống mức an toàn của QCVN 14:2015/BTNMT. 4.4. Đề xuất một số giải pháp xử lý, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. Xây dựng các dự án quản lý môi trường một cách dài hạn, có hệ thống, kết hợp với các phương tiện và thiết bị phù hợp phục vụ quan trắc ô nhiễm nước, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào quan trắc môi trường, cảnh báo để theo dõi thường xuyên, cũng như xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. Thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó, chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với dự án. Để công tác thu gom nước thải đạt hiệu quả, công ty nên nâng cấp hoặc sửa chữa lại hệ thống xử lý và đường ống dẫn nước thải ở những nơi bị hư hỏng, đảm bảo không bị rò rỉ thất thoát ngấm xuống đất hay chảy tràn bề mặt. Định kỳ bổ sung thêm chế phẩm vi sinh làm tăng khả năng xử lý của hệ thống bể tự hoại, giảm mức độ ô nhiễm trước khi vào hệ thống xử lý tập trung. Định kỳ hút bùn tại bể phốt bằng hệ thống xe chuyên dụng rồi đem xử lý theo quy định. Toàn bộ nước thải từ các khu vệ sinh công cộng sẽ được thu gom vào hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Định kỳ 3 tháng/lần kiểm tra, nạo vét hệ thống rãnh thoát nước mưa. Kiểm tra phát hiện để có kế hoạch sửa chữa kịp thời. Không để các loại rác thải, chất lỏng độc hại xâm nhập vào đường thoát nước. Thực hiện tốt các công tác vệ sinh công cộng để giảm bớt nồng độ các chất bẩn trong nước mưa.
  54. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Theo kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt sau xử lý của khu nhà ở công nhân Đồng Rì thì các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải đều nằm trong giới hạn cho phép xả thải ra môi trường theo quy định trong quy chuẩn so với QCVN 14:2015/BTNMT (cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Khu nhà ở công nhân Đồng Rì có lưu lượng xả thải ở mức trung bình, các chỉ tiêu sau xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy, khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận không gây tác động tới môi trường và hệ sinh thải thủy sinh cũng như tới chế độ thủy văn dòng chảy. Thực hiện việc giám sát chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận, lập báo cáo quan trắc định kỳ và nộp về cơ quan có thẩm quyền. 5.2. Đề nghị Với những kết luận trên, tôi đề xuất một số ý kiến nhằm mục đích nâng cao công tác bảo vệ môi trường của xí nghiệp nói chung và môi trường nước nói riêng để đảm bảo môi trường sống cho khu dân cư xung quanh Công ty và hệ thống sinh thái trong khu vực. - Đối với xí nghiệp: + Yêu cầu Công ty thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết về bảo vệ môi trường đã được trình bày trong ĐTM của Công ty. Công ty cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý và thoát nước đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống thu và thải nước làm mát của nhà máy, nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn để không gây tác động nghiêm trọng đến thủy sinh cũng như chất lượng nước trong hệ thống sông, hồ quanh khu vực.
  55. 48 + Công ty nên tiếp tục đầu tư trang thiết bị, máy móc mới thay thế những trang thiết bị cũ, lạc hậu, đây là những biện pháp làm giải thiểu chất thải phát sinh. + Đầu tư, sửa chữa, thay thế các thiết bị sử lý chất thải nói chung và nước thải nói riêng để đảm bảo chất lượng nước thải theo quy chuẩn + Có biện pháp xử lý triệt để những nơi bị ô nhiễm. - Đối với các tổ chức bảo vệ môi trường : Đề nghị các cấp chính quyền địa phương cũng cần có các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý khi phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường của Công ty.
  56. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Lvovits, Xokolov-1974, Tài nguyên nước trên thế giới 2. Cao Liêm, Trần Đức Viên-1990, Tình hình sử dụng nước trên thế giới 3. Báo cáo, “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước, 2013”, Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới 4. Cục quản lý tài nguyên nước 2015, Tài nguyên nước ở Việt Nam 5. F.Sargent, 1974, Trữ lượng nước trên thế giới 6. Nguyễn Minh Tùng 2016, Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam 7. Báo cáo, “ báo cáo xả thải của Công ty TNHH MTV 45- Tổng Công ty Đông Bắc, Bắc Giang” 8. QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.Cột B do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số /2008/QĐ-BTNMT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 9. QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải vào môi trường tiếp nhận do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn thay thế QCVN 24:2009/BTNMT, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 10. Luật bảo vệ môi trường 2014 11. Nguyễn Việt Anh và nnk, 2006, Bounds, 1997, Polprasert, 1982
  57. II. Tài liệu Website 12.“Pollution - Definition from the Merriam-Webster Online Dictionary”. Merriam-webster.com. Ngày 13 tháng 8 năm 2010. ( Ô_nhiễm_môi_trường#cite_ref-1) 13. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại việt nam tai-viet-nam.html, 2014