Đồ án Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018

pdf 51 trang thiennha21 13/04/2022 5210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_dien_bien_chat_luong_nuoc_song_cau_tren_dia_b.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY NAM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CAM GIÁ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG QUÝ I NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY NAM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CAM GIÁ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG QUÝ I NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT- N03 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Điền Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên sau khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong các trường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em được phân công về thực tập tại khoa Môi trường , Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với đề tài : ‘‘Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018”.Kết thúc thực tập hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo,PGS.TS.Trần Văn Điền đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Duy Nam
  4. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ CSDL : Cơ sở dữ liệu DO : Oxy hòa tan EC : Độ dẫn điện LVS : Lưu vực sông ORP : Thế oxy hóa khử PTN : Phòng thí nghiệm QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ : Quyết định Sensor : Đầu đo cảm biến SOP : Quy trình thao thác chuẩn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TTQT : Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên Turb : Độ đục
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[13] 5 Bảng 3.1: Thời gian và địa điểm lấy mẫu nước 25 Bảng 3.2: Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu 25 Bảng 4.1: Thông số giá trị các chỉ tiêu qua các tháng trong năm 2018 31
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 27 Hình 4.2: Diễn biến thông số giá trị pH tại phường Cam Giá 31 Hình 4.3:Diễn biến thông số giá trị DO phường Cam Giá 32 Hình 4.4:Diễn biến thông số giá trị độ dẫn điện tại phường Cam Giá 32 Hình 4.5: Diễn biến thông số giá trị nhiệt độ tại phường Cam Giá 33 Hình 4.6:Diễn biến thông số giá trị độ đục tại phường Cam Giá 33 Hình 4.7:Diễn biến thông số giá trị TSS tại phường Cam Giá 34 Hình 4.8: Diễn biến thông số giá trị NOɜˉ tại phường Cam Giá 34
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1.Cơ sở khoa học 4 2.1.1.Cơ sở lí luận 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý 13 2.2. Hiện trạng tài nguyên nước 14 2.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới 14 2.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam 18 2.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước ở Thái Nguyên 21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 24 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu 24 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26
  8. vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Kinh tế - xã hội 29 4.2.Diễn biến chất lượng nước sông Cầu trong quý I năm 2018 30 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 5.1.Kết luận 38 5.4.Kiến nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được chú trọng. Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Trong đó, đáng kể nhất là dòng sông Cầu, bởi đại bộ phận lãnh thổ thuộc hệ thống con sông này, cứ 1km² lại có 0,93km sông. Sông Cầu chảy từ Bắc xuống Nam tỉnh, phân chia lãnh thổ thành 2 khu vực có hướng dòng chảy khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hữu ngạn sông Cầu, gồm các sông Chợ Chu, sông Đu, đều có hướng Tây Bắc – Đông Nam phù hợp với hướng địa hình. Phía tả ngạn có sông Nghinh Tường, sông Huống Thượng đều có hướng Đông Bắc – Tây Nam.Các phụ lưu tả và hữu sông Cầu đã làm cho sông Cầu ở Thái Nguyên có hình dạng lông chim rõ rệt. Hình lông chim khiến lũ sông Cầu không quá đột ngột. Sông Cầu đã làm nên nét văn hóa đặc trưng của vùng Trung du miền núi và vùng đồng bằng Bắc Bộ; là con sông huyết mạch giao thông đường thủy gắn kết kinh tế - văn hóa giữa các địa phương. Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong lưu vực của nó. Lưu vực sông Cầu hằng năm cung cấp hàng trăm triệu mét khối nước để phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân và có chức năng giữ cân bằng hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên toàn khu vực
  10. 2 Tuy nhiên, trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên phát triển kinh tế, lưu vực sông Cầu đang bị đe dọa do tác động của tự nhiên và của con người. Qua số liệu điều tra của các cơ quan chuyên môn và nhà khoa học cho thấy, lượng nước lưu vực sông Cầu đang có chiều hướng suy giảm, lũ lụt với cường độ lớn và tần suất cao, bồi lấp dòng sông và biến đổi dòng chảy diễn ra khá mạnh mẽ; cảnh quan sinh thái, thiên nhiên bị biến đổi, các nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt, những nét đẹp văn gắn với truyền thống và bản sắc các dân tộc bị mai một, đặc biệt chất lượng nguồn nước sông Cầu đang có diễn biến khá phức tạp, nhất là khu vực hạ lưu sông Cầu do ô nhiễm từ các làng nghề, các khu công nghiệp, các đô thị, từ khai thác khoáng sản, các hoạt động sản xuất nông nghiệp Để đánh giá nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có các biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018" 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá diễn biến chất lượng nước Sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên năm 2018. - Đánh giá diễn biến chất lượng nước trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018. - Đề xuất giải pháp nâng cao phương pháp quản lý chất lượng nước sông Cầu. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
  11. 3 - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước mặt và các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Thái Nguyên. - Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở khoa học 2.1.1.Cơ sở lí luận 2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.Hầu hết các hoạt động trên đều cần dùng nước ngọt. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả đất.Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả đất, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chủ yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50% - 97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và Sứa ở biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa .chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003%
  13. 5 là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng ( Miller,1988) Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và từ tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các vùng trủng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy. Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trử lượng nước ở lớp vỏ giữa của qủa đất ( khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km³ (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450 km³ (F. Sargent - 1974) Bảng 2.1:Trữ lượng nước trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[13] Loại nước Trữ lượng (km³) Biển và dại dương 1.370.322.000 Nước ngầm 60.000.000 Băng và băng hà 26.660.000 Hồ nước ngọt 125.000 Hồ nước mặn 105.000 Khí ẩm trong đất 75.000 Hơi nước trong khí ẩm 14.000 Nước sông 1.000 Tuyết trên lục địa 250
  14. 6 - Nước ngọt: nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hòa tan, đặc biệt là clorua natri ( thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là độ mặn trong khoảng 0,01 – 0,5 ppt hoặc tới 1ppt), vì thế nó được phân biệt tương đối rõ ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới trong khi dân số thể giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái mới chỉ được lên tiếng gần đây. Trong suốt thể kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.[13] - Nước mặn: Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hòa tan ( chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. Các mức hàm lượng muối được USGS Hoa Kỳ sử dụng để phân loại nước mặn thành ba thể loại. Nước hơi mặn chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000ppm ( 1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa phải chứa khoảng 3.000 tới 10.000 ppm ( 3 tới 10 ppt). Nước mặn nhiều chứa khoảng 10.000 tới 35.000 ppm ( 10 tới 35 ppt) muối. Trên Trái Đất, nước biển trong các đại dương là nguồn nước mặn phổ biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của đại dương là khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tương đương với 35g/l. Hàm lượng nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%.[13]
  15. 7 - Nước mặt: nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Sự bốc hơi nước trong đất, ao, hồ, sông, biển, sự thoát hơi nước ở TV và ĐV hơi nước vào trong không khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh, sông, suối và được tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đưa thẳng ra biển hình thành nên lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất. Trong quá trình chảy tràn, nước hòa tan các muối khoáng trong các nham thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ không hòa tan được cuốn theo dòng chảy và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối khoáng trong nước biển sau một thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất dần dần làm cho nước biển càng trở nên mặn. Có hai loại nước mặt là nước ngọt hiện diện trong ao, hồ, trên các lục địa và nước mặn hiện diện trong biển, các đại dương mênh mông, trong các hồ nước mặn trên các lục địa.Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh.Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện
  16. 8 nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt bởi ô nhiễm.[13] - Nước ngầm: Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. "Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng
  17. 9 sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có ba vùng chức năng: • Vùng thu nhận nước. • Vùng chuyển tải nước. • Vùng khai thác nước có áp. Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa, từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển. Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực. Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm nầy có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó phải thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên.Nước ngầm loại nầy thường ở không sâu dưới mặt đất,ì có nhiều trong mùa mưa và ít dần trong mùa khô. Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm nầy thường ở sâu dưới mặt đất, có trử lượng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.[13] 2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng
  18. 10 xương. Nước tồn tại ở 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọt Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các hoạt ðộng sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên uống không đủ nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%.Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước.Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13] 2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
  19. 11 Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật Cuối cùng nuóc giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước.[13] 2.1.1.4 Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người - Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với VIệt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nước. - Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để
  20. 12 làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau.Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.Nếu không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại. Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.[13] 2.1.1.5 Khái niệm ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí, tất cả có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”. Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13]
  21. 13 2.1.1.6 Khái niệm quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lí tài nguyên.[5] 2.1.1.7 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường Theo Luật BVMT năm 2014: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[6] 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Căn cứ luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015. - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13. - Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước. - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
  22. 14 Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải. - Nghị định 34/2005/NĐ-CP của chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 14:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Thông tư của Bộ Y tế số 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015 quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. 2.2. Hiện trạng tài nguyên nước 2.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống.
  23. 15 Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. (Chiras, 1991). Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất , chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn
  24. 16 lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm ( Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990 ). Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới. Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990).[13] Hiện trang phân bố tài nguyên nước trên thế giới không đồng đều theo thủy vực trong không gian. Khoảng 1,35 triệu km³ tập trung trong biển và đại
  25. 17 dương chiếm 71 bề mặt trái đất. Gần 2 thể tích nước nằm trong băng tuyết hai cực và núi cao, 1 số còn lại phân bố như sau: trong sông ngòi 0,0001, hồ 0,07, nước ngầm 0,59, ẩm đất 0,005, khí quyển 0,001, sinh quyển 0,0001. Đặc biệt, lượng nước trong sông ngòi toàn cầu chỉ có 1.700 km³. Lượng mưa cũng phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa hàng năm trên lục địa bằng 105.000 km³. Từ xích đạo đến hai cực đến hai cực xu thế chung là lượng mưa giảm dần, theo các vùng khí hậu trên thế giới ta có lượng mưa trung bình năm như sau: hoang mạc 120 mm, khí hậu khô 120 – 250 mm, khô vừa 250 – 500 mm, ẩm vừa 500 – 1000 mm, khí hậu ẩm 1000 – 2000 mm, khí hậu rất ẩm 2000 mm. Theo thời gian, biến động lượng mưa nhiều vùng có chu kỳ mùa và chu kỳ nhiều năm rõ rệt. Tương tự, dòng chảy sông ngòi phân bố cũng không đồng đều theo không gian và thời gian. Chế độ nước trong đa phần các sông suối phân hóa thành hai mùa rõ nét là mùa lũ và mùa kiệt. Dòng chảy mùa lũ lớn, hình thành chủ yếu bởi dòng cấp trên bề mặt sườn dốc, chảy nhanh và mạnh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai biến nên được gọi là tài nguyên nước không ổn định, hay tài nguyên nước tiềm năng. Loài người chỉ khai thác được nó nếu có những giải pháp giữ nó lại lâu hơn trong lưu vực. Đặc điểm của tài nguyên nước là mang tính lưu vực và phi hành chính. Trên thế giới có hơn 200 lưu vực sông đa quốc gia, có nơi sông là đường biên giới, có nơi dòng sông lần lượt chảy qua nhiều quốc gia khác nhau, việc cùng chia sẻ nguồn nước và các nghĩa vụ bảo vệ lưu vực là vô cùng khó khăn trong nhiều năm và hầu như không thể được trong thời chiến. Mức độ dùng nước của con người phụ thuộc vào nhu cầu, mức sống, văn hóa, khả năng khai thác của công nghệ, tài chính và khả năng đáp ứng của tự nhiên. Tổng mức tiêu thụ nước của nhân loại hiện đạt khoảng 35.000 km³/năm, trong đó 8 cho sinh hoạt, 23 cho công nghiệp và 63 cho nông nghiệp. Nhu cầu dùng nước của con người tang theo thời gian do tang dân số và tang mức sống. Về
  26. 18 mặt sinh lý, mỗi người cần 1 – 2 lít nước/ngày, nhưng để đáp ứng những nhu cầu trung bình, mỗi người cần khoảng 250 lít/ngày cho sinh hoạt, 1.500 lít cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nôn nghiệp. Khan hiếm nguồn nước cấp trên thế giới xảy ra do các nguyên nhân chính sau: - Nguồn nước tự nhiên khan hiếm do phân bố không đồng đều theo không gian. - Biến trình nước theo thời gian không đồng pha với biến trình nhu cầu sử dụng. - Chất lượng nước không phù hợp. Khan hiếm nguồn nước tang cường do áp lực dận số, quản lý kém các nguồn nước và thay đổi mô hình khí hậu. Hiện nay, khan hiếm nguồn nước là nguyên nhân quan trọng hạn chế sự phát triển, thậm chí dẫn đến xung đột và thị nạn môi trường. Ít nhất có 1,5 tỷ người sống phụ thuộc vào nước ngầm làm nguồn cung cấp duy nhất cho sinh hoạt, mà nguồn nước này đang có nguy cơ suy thoái và ô nhiễm rất cao.[15] 2.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nước mặt : Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thường xuyên dưới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng
  27. 19 Vedan ( 0.04 mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chon lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách. Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng (đồng bằng song Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit, colifom ( chủ yếu là đồng bằng song Cửu Long), dầu và kim loại kẽm Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m³ mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m³ nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m³ mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu.Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh. Mặc dù mở cửa từ năm 2002 nhưng công viên Yên Sở không được sử dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát triển vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều sông
  28. 20 hồ ở phía Nam thành phố như Tô Lịch và Kim Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm như vậy. Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung bộ, đông Nam bộ và nam Tây nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền núi Trung bộ; nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ; nhóm chứa Sắt ở đồng bằng Bắc bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh; nhóm chứa Fluor ở nam Trung bộ Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 300 c – 400 c; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410 c – 60 0 C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600 c – 1000 c; hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chửa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác. Trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp và sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia tăng dân số, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao và sự phát triển của các đô thị. Nước sử dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng diện tích đất canh tác và sự thâm canh tăng vụ. Theo sự ước tính của các nhà chuyên môn thì từ nay đến năm 2000 để đưa diện tích tưới cho nông nghiệp lên 6,5 triệu ha thì tổng lượng nước cần khoảng 60km3 , cho chăn nuôi khoảng 10 -15 km3 , nhu cầu về nước cho 80 triệu dân khoảng 8 km3 ; tính chung nhu cầu về nước sẽ tăng lên khoảng từ 90 - 100 km3 . Như vậy đến năm 2000 lượng nước cần cho sự phát triển đạt xấp xỉ khoảng 30% lượng nước được cung cấp trên toàn lãnh thổ. Ðiều đặc biệt là nhu cầu nầy phần lớn tập trung vào mùa khô trong khi mực nước trong các sông ngòi xuống thấp nên có nơi nước sẽ không đủ dùng, điều nầy cho thấy nếu không quản lý và phân phối tốt sẽ xảy ra tình trạng thiếu nước gay gắt như hiện nay. [13]
  29. 21 Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3 , tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km³ . Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long ( 550 km³ ) và sông Hồng ( 50 km³ ) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3 . Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m³/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m³ /người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp(Cao Liêm- Trần Đức Viên, 1990).[15] 2.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước ở Thái Nguyên Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đáng báo động ở Thái Nguyên, là do ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, công nghiệp cơ khí, chế tạo phát triển mạnh, nhưng các biện pháp xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường không mấy hiệu quả. Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh cũng phải thừa nhận, hầu hết các biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án, các cơ sở sản xuất đề cập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường không có tính khả thi hoặc hiệu suất xử lý kém.
  30. 22 Thực trạng chung là phần lớn các chất thải sản xuất chưa qua xử lý được xả trực tiếp ra môi trường. Tại một số địa điểm ở sông Công và hồ Núi Cốc đã có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ và hoá chất bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, nguồn nước đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ, mang đặc trưng từng vùng khác nhau. Một số khu vực khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng, Tân Linh (huyện Đại Từ) hàm lượng asen từ 0,068- 0,109 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,7- 8,2 lần. Phường Quang Vinh (thành phố Thái Nguyên) và thị trấn Giang Tiên (huyện Phú Lương), hàm lượng Xyanua vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9- 12,9 lần. Nhiều khu vực nước có nồng độ pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô nhiễm Fe, Mn Ngoài ra, các chất thải rắn, khí bụi của các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào việc làm gia tăng tốc độ ô nhiễm môi trường. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Khu chế xuất sông Công mặc dù đi vào hoạt động từ năm 2001 đến nay, nhưng vẫn chưa hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung. Chất thải rắn của các khu chế xuất chưa có khu chôn lấp theo quy định, thậm chí còn dùng để san lấp mặt bằng. Đây là một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Điển hình là nguồn nước mặt ô nhiễm khiến không ít người dân, nhất là trẻ em mắc các bệnh về đường tiêu hoá, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa Đối với môi trường và hệ sinh thái, tại lưu vực sông Cầu việc dùng hóa chất trong tuyển rửa khoáng sản đã gây ô nhiễm với các chất độc hại, ảnh hưởng tới chất lượng nước sông. Đặc biệt, ở khu vực các mỏ, hàm lượng thiếc và chì trong nước sông cao; lượng nước thải từ các mỏ than khá lớn lại chứa bụi sét và bụi than đã gây ô nhiễm nước mặt và đất canh tác quanh khu vực.
  31. 23 Cùng với đó, các mỏ than, moong khai thác lộ thiên thường nằm thấp hơn mực nước ngầm nên làm hạ sâu mực nước và suy giảm trữ lượng nước ngầm. Đáng chú ý, một số đoạn sông có các chất hữu cơ và nhiều hóa chất độc hại nguy hiểm có trong nước khiến nước sông không còn dùng để ăn uống, tắm giặt, thậm chí các loài thủy sinh vật cũng không thể tồn tại. Về phát triển kinh tế, hẳn ai cũng thấy ảnh hưởng của nó từ sự ô nhiễm. Cụ thể là đến nay trong lưu vực vẫn chưa giải quyết được việc cung cấp nước cho các mục đích sử dụng khác nhau và còn làm gia tăng những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.
  32. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nước Sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 đến tháng 04/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên năm 2018. - Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trong quý I năm 2018. - Đề xuất giải pháp nâng cao phương pháp quản lí chất lượng nước sông Cầu. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp - Thu thập, tổng hợp các tài liệu, các nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghệ xử lí nước tại trạm quan trắc tự động. -Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát. - Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các mục tiêu nghiên cứu. Thông tin thứ cấp có thể được thu thập từ tài liệu về trạm quan trắc tự động từ Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên. 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu * Phương pháp lấy mẫu nước: - Mẫu phân tích là một lượng mẫu nhất định tối thiểu cần thiết được lấy từ đối tượng cần quan trắc đem về phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu
  33. 25 mong muốn của đối tượng cần nghiên cứu phân tích đó, nhưng nó phải đại diện đúng cho một đối tượng đó. - Mẫu nước được lấy ở 1 điểm: nước thô từ Sông Cầu, sau đó mẫu được phân tích để xác định các thành phần trong nước. Bảng 3.1: Thời gian và địa điểm lấy mẫu nước STT Mẫu nước Tọa độ Thời gian Kinh độ: 21º34ˈ7ˈ̍ 1 1 Ngày 25/01/2018 Vĩ độ: 105º52ˈ6ˈ̍ Kinh độ: 21º34ˈ7ˈ̍ 2 2 Ngày 25/02/2018 Vĩ độ: 105º52ˈ6ˈ̍ Kinh độ: 21º34ˈ7ˈ̍ 3 3 Ngày 25/03/2018 Vĩ độ: 105º52ˈ6ˈ̍ * Mẫu nước sau khi lấy được đem về phân tích tại phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường. Bảng 3.2:Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu STT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp phân tích 1 pH - TCVN 6492:2011 2 Mùi vị - TCVN 2653 : 1978 3 Độ dẫn mcm/cm TCVN 6650 : 2000 4 DO mg/l TCVN 6001-1:2008 5 Nhiệt độ ºC TCVN 7699-3-6:2014 6 NOɜˉ mg/l TCVN 6180 : 1996 7 Độ đục NTU TCVN 6184 : 2008 8 TSS mg/l TCVN 6625 : 2000 Đề tài chủ yếu dùng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh giá, tổng hợp các vấn đề liên quan đến hiệu quả nước mặt của thành phố Thái Nguyên.
  34. 26 Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong quá trình điều tra, tập hợp, xử lý số liệu, phân tích làm rõ bản chất và quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các kết quả thu thập được thống kê thành các bảng, sơ đồ, hiệu chỉnh hợp lý và đưa vào báo cáo chủ yếu sử dụng 2 phần mềm Microsoft Word để soạn thảo báo cáo và Microsoft Excel để xử lý số liệu và vẽ đồ thị. - Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước được so sánh với: + QCVN 08 - MT:2015/BTNMT: chất lượng nước mặt
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên (trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 80 km.Tổng diện tích tự nhiên 222,93 km², phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình. Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
  36. 28 Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. * Khí hậu: Chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác. Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450 ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa. Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi. Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt
  37. 29 Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2 huyện Đại từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn. 4.1.2. Kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Đóng góp vào mức tăng trưởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn nhất là 6,81%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ đồng, mức sản xuất của các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là khu
  38. 30 vực ngoài quốc doanh; tiếp đến là khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11% vào tốc độ tăng chung, trong đó nhóm ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành thương nghiệp tăng 16%, vận tải, bưu điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của khu vực này, mức đóng góp của ngành nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so với năm 2006. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người cũng có sự tăng đáng kể, năm 2007 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng khu vực Công nghiệp – Xây dựng tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung , khu vực Dịch vụ tăng xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu vục Nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực Công nghiệp – Xây dựng. Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm gần đây, đặc biệt là năm 2007, tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể. 4.2.Diễn biến chất lượng nước sông Cầu trong quý I năm 2018 Sau khi đã lấy được mẫu nước và mang đi phân tích các chỉ tiêu ta có số liệu như bảng bên dưới:
  39. 31 Bảng 4.1:Thông số giá trị các chỉ tiêu qua các tháng trong năm 2018 QCVN Ngày Ngày Ngày Đánh Chỉ Tiêu 08/2015 25/01/2018 25/02/2018 25/03/2018 Giá Cột B1 pH 7,41 7,36 7,19 5,5 - 9 Đạt Không mùi, Không mùi, Không mùi, Mùi vị - Đạt vị lạ vị lạ vị lạ Hơi ngả vàng Hơi ngả vàng Hơi ngả vàng Màu - Đạt đục đục đục DO 7,18 6,09 4,15 >= 4 Đạt Độ dẫn 224,7 258,3 301,5 - - Nhiệt độ 16,44 17,90 23,00 - - Độ đục 17,19 13,02 11,33 - - TSS 9,38 6,82 9,79 50 Đạt NOɜˉ 0,09 0,09 0,09 10 Đạt 007 007 007 7.36 007 007 007 pH 007 7.19 007 007 007 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.2: Diễn biến thông số giá trị pH tại phường Cam Giá
  40. 32 Theo biểu đồ ta thấy giá trị pH trên sông Cầu tại phường Cam Giá có su hướng giảm dần và giảm mạnh vào tháng 3.pH trong nước có giá trị dao động từ 7,19 -7,41 ( TCVN 6492:2011 ) nằm trong quy chuẩn cho phép TCVN. DO 8 7.18 7 6.09 6 5 4.15 4 DO 3 2 1 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.3:Diễn biến thông số giá trị DO phường Cam Giá Theo biểu đồ ta thấy giá trị DO trên sông Cầu tại phường Cam Giá có xu hướng giảm dần. Tháng 1và tháng 2 giá trị DO giảm tương đối ít nhưng vào tháng 3 thì giá trị DO giảm mạnh xuống còn 4,15 mg/l. Độ dẫn 350 301.5 300 258.3 250 224.7 200 150 Độ dẫn 100 50 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.4:Diễn biến thông số giá trị độ dẫn điện tại phường Cam Giá
  41. 33 Theo biểu đồ ta thấy giá trị độ dẫn điện trên sông Cầu tại phường Cam Giá tương đối ổn định. Từ tháng 1 đến tháng 3 giá trị độ dẫn điện tăng dần Nhiệt độ 25 23 20 17.9 16.44 15 Nhiệt độ 10 5 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.5: Diễn biến thông số giá trị nhiệt độ tại phường Cam Giá Theo biểu đồ ta thấy nhiệt độ trên sông Cầu tại phường Cam Giá từ tháng 1 đến tháng 2 có giá trị tăng dần ở mức độ bình thường, đến tháng 3 thì nhiệt độ trung bình tăng mạnh Độ đục 20 17.19 18 16 13.02 14 11.33 12 10 Độ đục 8 6 4 2 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.6:Diễn biến thông số giá trị độ đục tại phường Cam Giá
  42. 34 Theo biểu đồ ta thấy giá trị độ đục trên sông Cầu tại phường Cam Giá giảm dần từ tháng 1 đến tháng 3 TSS 12 9.38 9.79 10 8 6.82 6 TSS 4 2 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.7:Diễn biến thông số giá trị TSS tại phường Cam Giá Theo biểu đồ ta thấy giá trị TSS trên sông Cầu tại phường Cam Giá tương đối không ổn định. Từ tháng 1 đến tháng 2 có sự giảm mạnh từ 9,38 xuống 6,82 sang tháng 3 lại tăng lên tới 9,79. NOɜˉ 0.1 0.09 0.09 0.09 0.09 0.08 0.07 0.06 0.05 NO3 0.04 0.03 0.02 0.01 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Hình 4.8: Diễn biến thông số giá trị NOɜˉ tại phường Cam Giá
  43. 35 Theo biểu đồ ta thấy giá trị NOɜˉ trên sông Cầu tại phường Cam Giá rất ổn định không thay đổi trong cả 3 tháng. 4.3. Đề xuất nâng cao phương pháp quản lý chất lượng nguồn nước sông Cầu - Quản lý và kiểm soát các nguồn nước thải, giảm thiểu phát sinh chất ô nhiễm tại nguồn. - Xử lý nước thải của các nguồn thải tập trung để giảm tải lượng chất ô nhiễm chảy trực tiếp vào sông. - Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ làm công tác môi trường về bảo vệ mội trường. - Tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật tài nguyên nước, công tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhất là trong việc chấp hành pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước, triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước; đẩy mạnh công tác quy hoạch, trước hết là triển khai quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. - Chiến lược lâu dài là có thể cung cấp những nguồn nước sinh hoạt an toàn đã qua xử lý và cải thiện hệ thống vệ sinh. Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ gia đình như lọc nước, đun sôi nước bằng nhiệt lượng. Bên cạnh đó, chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, cộng đồng có ý thức bảo vệ nguồn nước, đặc biệt là cần phải áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp – từ quy mô nhỏ đến lớn – phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu về nguồn nước thải trong sản suất kinh doanh, tránh
  44. 36 ô nhiễm môi trường. Xét cho cùng, nước sạch và không khí trong lành là những điều thiết yếu để có được một cuộc sống khỏe mạnh. - Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng: + Cần có sự hợp tác toàn diện giữa Ban quản lý các dự án với các ban ngành có liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ chức thực hiện, về tiến độ thi công, về biện pháp thi công và về giám sát thi công công trình. + Giám sát việc thực thi các hạng mục công trình theo nội dung thiết kế, khi có các vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra cần đề xuất ngay các giải pháp cụ thể mang tính khả thi để khắc phục mà không phải chờ đợi kéo dài thời gian tăng thêm mức độ nghiêm trọng. + Thông báo cho người dân trong vùng dự án về những kế hoạch, tiến độ xây dựng các công trình và lợi ích của các công trình này đối với đời sống dân sinh kinh tế. + Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô nhiễm môi trường nước: Không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải rắn xuống các kênh rạch. + Di rời các nhà ở phía lòng kênh vào phía trong để tránh hiện tượng xả thải xuống lòng kênh và tai nạn giao thông thuỷ. + Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp sinh hoạt. + Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kỳ về chất lượng nước trong vùng. Phân tích diễn biến về thành phần các loài sinh vật nước. - Một số biện pháp khác: + Tăng cường công tác phối hợp quản lý từ các sở ngành, địa phương + Tăng cường tuần tra phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm + Tăng cường nguồn kinh phí và xây dựng cơ chế riêng cho công tác vớt cỏ, rác, lục bình, nạo vét thông thoáng sông kênh rạch + Đẩy nhanh tiến độ dự án cắm mốc bờ cao, sông kênh rạch • Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý nước thải, rác thải theo quy hoạch
  45. 37 + Phổ cập giáo dục về bảo vệ môi trường + Đưa các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ vào các khu công nghiệp – khu chế xuất + Xây dựng quy chế phối hợp với các địa phương lân cận về bảo vệ môi trường nước hệ thống sông kênh rạch chung. • Hệ thống sông, kênh rạch có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người, giúp tiêu thoát nước, tưới tiêu cho nông nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, cũng như phục vụ giao thông thủy. Nếu công tác quản lý kênh rạch thực hiện tốt, không để xảy ra các trường hợp lấn chiếm, xả rác bừa bãi, luôn luôn được duy trì công tác nạo vét thông thoáng, luôn đảm bảo dòng chảy thì vấn đề ngập, ô nhiễm trên địa bàn thành phố sẽ cơ bản được giải quyết.
  46. 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận Qua thời gian thực tập cùng với nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp em có kết luận như sau: - Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, tài chính, xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển làm cho môi trường ngày càng suy thoái, cộng với ý thức về bảo vệ môi trường của người dân chưa được tốt. - Chất lượng nguồn nước mặt trên sông Cầu thông qua các điểm quan trắc, và so sánh kết quả phân tích do Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên cung cấp cho thấy mức độ ô nhiễm nhẹ, các chỉ tiêu hầu hết đều không vượt qua giới hạn cho phép cột B1 của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT: + Chỉ tiêu mùi vị được đánh giá thông qua cảm quan là không có mùi, vị lạ đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu giá trị pH trên sông Cầu tại phường Cam Giá có su hướng giảm dần và giảm mạnh vào tháng 3. pH trong nước có giá trị dao động từ 7,19 -7,41 nằm trong quy chuẩn cho phép QCVN. + Chỉ tiêu DO trên sông Cầu tại phường Cam Giá có xu hướng giảm dần. Tháng 1và tháng 2 giá trị DO giảm tương đối ít nhưng vào tháng 3 thì giá trị DO giảm mạnh xuống còn 4,15 mg/l. + TSS trên sông Cầu tại phường Cam Giá tương đối không ổn định. Từ tháng 1 đến tháng 2 có sự giảm mạnh từ 9,38 xuống 6,82 sang tháng 3 lại tăng lên tới 9,79 - + Hàm lượng NO3 đo được ổn định là 0.09 mg/l thấp hơn quy chuẩn. + Chỉ tiêu về độ đục thấp hơn quy chuẩn.
  47. 39 + Kết quả thu nhận số liệu, phân tích số liệu thu nhận cho thấy chất lượng nước sông Cầu tại trạm quan trắc nước tự động liên tục cố định tại phường Cam Giá thành phố Thái Nguyên là khá tốt, các chỉ tiêu đều và khá ổn định đạt QCVN 08:2015 và khá ổn định. Nước Sông không bị ô nhiễm. - Đã đưa ra các biện pháp nâng cao quản lý nguồn nước. 5.4.Kiến nghị Để giảm thiểu và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, tôi có một số kiến nghị như sau: - Phải thường xuyên thực hiện công tác quan trắc môi trường để nhanh chóng phát hiện và xử lý các sự cố, ô nhiễm môi trường trong khu vực. - Có biện pháp quản lý nguồn nước mặt thích hợp để bảo vệ sức khỏe dân cư trong khu vực. - Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm túc khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm. - Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. - Tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực môi trường.
  48. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hệ thống Quy chuẩn chất lượng môi trường quốc gia. 2. Phạm Ngọc Đăng, Lê Trình, Nguyễn Quỳnh Hương (2001), Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường hai vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và phía nam đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường, NXB Xây dựng. 3. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2008), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Dương Thị Minh Hòa (2016), Giáo trình quan trắc và phân tích môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 5. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thanh Hải ( 2016), Giáo trình quản lí môi trường, trường đại học nông lâm Thái Nguyên. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2014), Luật bảo vệ môi trường. 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật tài nguyên nước. 8. Quốc hội, Luật tài nguyên nước ban hành ngày 21-6-2012 và Luật bảo vệ môi trường ban hành ngày 29-11-2005. 9. Dư Ngọc Thành ( 2016), Giáo trình công nghệ môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Dư Ngọc Thành ( 2016), Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, trường đại học nông lâm thái nguyên. 11. Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định 81/2006/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Hà Nội. 12. Tổng cục Môi trường (2011), Quyết định 879/QĐ-TCMT về việc Ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, Hà Nội.
  49. 41 II. Tài liệu Internet 13. Lê Quốc Tuấn , Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước 0hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf 14. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nguồn nước & nước cấp sinh hoạt HDKT/Pages/Ti%C3%AAu-chu%E1%BA%A9n-Vi%E1%BB%87t-Nam- v%E1%BB%81-ch%E1%BA%A5t-l%C6%B0%E1%BB%A3ng- ngu%E1%BB%93n-n%C6%B0%E1%BB%9Bc n%C6%B0%E1%BB%9Bc- c%E1%BA%A5p-sinh-ho%E1%BA%A1t.aspx 15. tren-the-gioi.htm
  50. 42 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ NƯỚC SÔNG CẦU TẠI CAM GIÁ