Đồ án Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Đồng, huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016

pdf 58 trang thiennha21 13/04/2022 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Đồng, huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_da.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Đồng, huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG TUẤN ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : ĐCMT-K44-N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2016
  2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG TUẤN ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : ĐCMT- K44 - N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2011 - 2015 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH Thái Nguyên, năm 2016
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau. Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy giáo – PGS.TS Lương Văn Hinh; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính Thị Trấn Thất Khê – Huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ban địa chính Thị Trấn Thất Khê – Huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Thất Khê, ngày 23 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Nông Anh Tuấn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 31 Bảng 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014- 2016 35 Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016 37 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp theo diện tích 38 Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 39 Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất ở chưa được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 39 Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 40 Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chưa cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 - 2016 41
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận UBND Ủy Ban nhân dân TT Thị Trấn QSDĐ Quyền sử dụng đất QSD Quyền sử dụng LPTB Lệ phí trước bạ
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Yêu cầu đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 4 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ 7 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 10 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ 19 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và địa bàn tỉnh Lạng Sơn 21 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước 21 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Thất Khê 25 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 25 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014-2016 25 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và một số biện pháp khắc phục 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 26 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu 26 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được 26
  7. v PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 28 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 31 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 31 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 33 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất khê huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016 35 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất ở và đất sản xuất nông nghiệp 37 4.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016 42 4.4.1. Thuận lợi 42 4.4.2. Khó khăn 42 4.4.3. Giải pháp khắc phục 43 PHẦN 5 49 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  8. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản Quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động và là sản phẩm của lao động, quá trình khai thác sử dụng đất đai luôn gắn với sự phát triển xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, trong khi đất đai lại có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Đồng thời dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh kéo theo nhu cầu càng tăng về lương thực, đất đai sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình công cộng, điều này đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với quỹ đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Chính vì vậy giá trị của đất ngày càng cao và yêu cầu sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký, cấp GCNQSDĐ góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Thị trấn Thất Khê là trung tâm Chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện Tràng Định, là một Thị trấn có cánh đồng bao quanh, thuộc khu vực trung tâm huyện Tràng Định. Thị trấn đang trên đà phát triển trong thời gian qua nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, dẫn đến công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn cần được quan tâm nhiều hơn làm thế nào để có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai quy định rõ trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật đất đai 2013 luôn được Đảng bộ và chính quyền thị trấn đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ
  9. 2 những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS.TS. Lương Văn Hinh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Thất Khê - huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thất Khê trong những giai đoạn tới. 1.3. Yêu cầu đề tài - Số liệu thu được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan, trung thực; - Những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung; - Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi. 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Đối với học tập - Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai. - Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của Trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ. * Đối với thực tiễn
  10. 3 - Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. - Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở thị trấn Thất Khê – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. - Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai. - Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của Trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ. * Đối với thực tiễn - Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. - Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một nền văn minh vật chất - văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất. Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý Nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả được nêu tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2003) [4] đề ra 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
  12. 5 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7. Thống kê, kiểm kê đất đai. 8. Quản lý tài chính về đất đai. 9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. 10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. 13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 có sử đổi và bổ sung về việc quản lý sử dụng đất đai theo Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [5] đã đề ra 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyên mục đích sử dụng đất.
  13. 6 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tô cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt đọng dịch vụ về đất đai Thông qua 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý của
  14. 7 từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai Thông qua nội dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ a. Hồ sơ địa chính Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) [9] như sau: - Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. - Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. - Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. - Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
  15. 8 + Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước. + Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh. + Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất. + Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập. - Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính. - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Lập và quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai 2003) [4] bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
  16. 9 - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật Đất đai 2013) [5] như sau: - Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số. b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai 2003) [4] quy định: “GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất”. Điều 96 (Luật Đất đai 2013) [5] quy định về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
  17. 10 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Thông qua GCNQSDĐ thì Nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được Nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật. GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường. Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ a. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ - Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
  18. 11 - Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. - Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(Thay thế thông tư 346/1998). - Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003. - Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013. - Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (có hiệu lực từ 01/07/2014) - NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
  19. 12 - NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá Luật Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận. - Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất. - Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004. - Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. - Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2004 hướng dẫn Nghị định 181. - NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng. - NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. - NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận. - Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp. - Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và khiếu nại về đất đai.
  20. 13 - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014). * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Lạng sơn và thị trấn Thất Khê - Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. - Quyết định 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định ban hành Quy định về Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên đại bàn tỉnh Lạng Sơn. - Chỉ thị 7/CT-UBND ngày 18/04/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Chỉ thị về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Quyết định 852/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp sai quy dịnh. - Quyết định 790/QĐ-UBND ngày 26/04/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013 tỉnh Lạng Sơn. Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống Luật Đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển
  21. 14 sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai: Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều năm 1998, năm 2001, Luật đất đai 2003, Luật Đất đai 2013. Nghiên cứu các văn bản dưới Luật như: Chỉ thị, Thông tư, Quyết định, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, của UBND thành phố có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. b. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ - Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ: Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003) [4]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất. - Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất: + Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên vợ và họ tên chồng. + Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. + Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
  22. 15 + Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sỏ tôn giáo đó. + Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể. - Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi giấy chứng nhận sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Được bổ sung và sửa đổi tại Điều 98 (Luật Đất đai 2013) [5] quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. + Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. + Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  23. 16 Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. + Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
  24. 17 thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. - Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 (Luật Đất đai, 2003) [4] và Điều 56 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [9] như sau: a) UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nhân nước ngoài. b) UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. c) UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau: - Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết
  25. 18 tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan Thi hành án đã được thi thành. - Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCNQSDĐ. - Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp lại giấy chứng nhận do bị mất. - Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được sửa đổi và bổ sung tại Điều 105 (Luật Đất đai 2013) [5] quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. + Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  26. 19 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ a. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại thị trấn Theo Điều 136 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [9] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại thị trấn được quy định như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: + Đơn xin cấp GCNQSDĐ. + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). + Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau: + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND thị trấn về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND thị trấn về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
  27. 20 luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; + Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ. b. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất Theo Điều 137 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [9] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau: - Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: + Đơn xin cấp GCNQSDĐ. + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). + Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có); + Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này. + Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có). - Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
  28. 21 + Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. + Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; + Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ. 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ là một việc làm hết sức cấp thiết, nhằm phát huy thế mạnh và động lực phát triển kinh tế - xã hội trong cơ chế mới, đồng thời là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai có hiệu quả trên địa bàn từng tỉnh. Thực hiện Luật Đất đai, các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Nhà nước. Cả nước thúc đẩy và triển khai công tác quản lý Nhà nước về đất đai và kết quả đạt được như sau: * Tình hình thực hiện cấp GCNQSDĐ nông nghiệp: Nhìn chung, về cơ bản trong cả nước đã hoàn thành việc giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên kết quả thực tế giữa các vùng, các tỉnh rất khác nhau.
  29. 22 - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất, chiếm 85% diện tích đất nông nghiệp trong cả nước và 89% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. - Vùng Đồng bằng bắc bộ: toàn vùng có 60% tổng số hộ và 57% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ có ba tỉnh cấp GCNQSDĐ đạt 85% số hộ, đó là: Hải Phòng, Nam Định, Hưng Yên. - Các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc: toàn vùng đến nay đạt trên 51% tổng số hộ và 43% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. *Tình hình cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trong cả nước: “Đến nay đã có 295.679/446.944 hộ được giao đất lâm nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. Trước đây việc cấp GCNQSDĐ do ngành kiểm lâm quản lý vì vậy công tác triển khai rất chậm nhưng từ khi chuyển sang ngành Địa chính cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp thì tiến độ nhanh lên rất nhiều. Một số địa phương thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp và đạt kết quả cao. * Tình hình cấp GCNQSDĐ ở trong cả nước: Nhu cầu sử dụng đất ở ngày nay càng trở nên cần thiết. Đặc biệt là đất ở đô thị, do tính chất phức tạp của tình hình sử dụng đất đô thị và nhiều hạn chế khác. Mặc dù có sự tập trung lãnh đạo của các cấp Uỷ, Đảng, sự tham gia tích cực của ngành có liên quan, nhưng kết quả công tác cấp GCNQSDĐ ở đô thị chỉ đạt được rất thấp so với yêu cầu. - Đối với đất ở tại đô thị: Đã cấp 2.837.616 giấy với diện tích 64,357 ha, đạt 62,2% diện tích cần cấp giấy. Có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 6 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%, 15 tỉnh đạt từ 50 đến 70%, 20 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.Từ ngày 01 tháng 07 năm 2006, thực hiện cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở. - Đối với đất ở tại nông thôn: Đã cấp 11.705.664 giấy với diện tích 383.165 ha, dạt 76,5% diện tích cần cấp giấy. Có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh
  30. 23 dạt từ 80% đến 90%, 10 tỉnh dạt từ 70% đến dưới 80%, 12 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 7 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2006, người sử dụng đất ở tại khu vực nông thôn cũng thực hiện việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở. Đất ở nông thôn hầu hết được tiến hành đồng loạt cùng với việc cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của các xã. Đến nay cả nước đã triển khai cấp GCNQSDĐ ở nông thôn là hơn 5000 xã cho hơn 9 triệu hộ với diện tích khoảng 300.000ha, các tỉnh cơ bản đã hoàn thành xong. - Đối với đất chuyên dùng: đã cấp 71.897 giấy với diện tích 208,828 ha, đạt 37,4% diện tích cần cấp giấy. Có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 70% đến 80%, 10 tỉnh đạt từ 50% đến 70%, 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp GCN cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện; - Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 10.207 giấy với diện tích 6.921 ha, dạt 35,7% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp GCN cho loại đất này được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Việc ban hành nghị định số 84/2007/NĐ-CP đã tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh việc cấp GCN đối với loại đất này. 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2.2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Từ năm 2015, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát, thống kê các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị trấn; Xây dựng kế hoặch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ quan hoàn thành cấp giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2016. Đầu năm 2016, tỉnh giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận cho UBND các huyện và các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn.
  31. 24 Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. tổng nhu cầu cấp giấy chứng nhận lần đầu là 58.273,17 ha với số giấy chứng nhận cần cấp là 196.047 giấy. Kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính và diện tích trích đo địa chính của toàn tỉnh là 1084,13 ha, trong đó chỉnh lý là 781,48 ha, trích đo địa chính là 302,65 ha. Đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho 610.150,6 ha diện tích, với 467.889 giấy chứng nhận; đất phi nông nghiệp đã cấp được 16.593,04 ha diện tích với 195.403 giấy chứng nhận. bên cạnh đó việc lập hồ sơ địa chính đã thực hiện với tổng diện tích đất là 792.943,64 ha, gồm 201 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh còn một số loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận thấp. Do đó, số lượng tồn đọng cần phải cấp giấy chứng nhận là 57.344,89 ha, số giấy cần cấp là 189.819 giấy chứng nhận, chủ yếu là các loại: đất nuôi trồng thủy sản mới, đất nông nghiệp khác, đất tôn giáo tĩn ngưỡng, đất phi nông nghiệp khác.
  32. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn thị trấn Thất Khê. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014-2016. 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn - Thời gian: Thực hiện từ ngày 26/12/2015 - 23/04/2016. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Thất Khê - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế - xã hội. 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất - Hiện trạng sử dụng đất năm 2016. - Tình hình quản lý đất đai. 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014-2016 - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 - 2016. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất + Đất ở. + Đất nông nghiệp. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức giai đoạn 2014 - 2016. 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và một số biện pháp khắc phục - Thuận lợi;
  33. 26 - Khó khăn; - Giải pháp khắc phục. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu *Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra phỏng vấn 50 hộ gia đình và 5 cán bộ lãnh đạo cơ quan (đối tượng sử dụng đất). *Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa giáo dục, y tế, hiện trạng sử dụng đất - Kết quả cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Thất Khê. 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu - Được sử dụng phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016. 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016.
  34. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lí Thị Trấn Thất Khê có tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính là: 86,55 ha. - Phía Bắc giáp xã Chi Lăng, xã Đại Đồng; - Phía Nam giáp xã Đề Thám, xã Đại Đồng; - Phía Đông giáp xã Đại Đồng; - Phía Tây giáp xã Đề Thám.
  35. 28 b. Địa hình, địa mạo Địa hình thị trấn Thất Khê tương đối bằng phẳng là thị trấn vùng núi thấp, có độ cao cao nhất là 200m, thấp nhất là 150m, trung bình 175 m so với mặt nước biển. Do vậy ở các khu vực ven sông thường bị lụt về mùa mưa. b. Khí hậu Qua số liệu thống kê của trạm khí tượng thuỷ văn của huyện trong những năm qua cho thấy: thị trấn Thất Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rỏ rệt, Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa lạnh (mùa khô) từ tháng 11 đến tháng 4. Nhiêt độ: Nhìn chung không có sự khác biệt nhiều giữa các khu vực trong huyện. Nhiệt độ trung bình năm chênh lệch giữa các vùng là không nhiều khoảng 20C. Nhiệt độ trung bình năm 19,8 - 21,6 0C. Nhìn chung khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của địa phương. d. Thủy văn, nguồn nước Nguồn nước tự nhiên rất khan hiếm, tầng nước mặt rất ít, chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa nên khả năng đáp ứng cho sinh hoạt và canh tác sản xuất nông nghiệp bị hạn chế, về cơ bản chỉ đáp ứng vào mùa mưa. Vì vậy dân cư phân bố trên địa bàn thị trấn chưa đều. Ngoài ra, nguồn nước ngầm cũng hạn chế, nhân dân thường đào giếng khoảng 20m mới có nước để phục vụ cho sinh hoạt. e. Đất đai Tổng diện tích đất đai của thị trấn là 86,55 ha. Căn cứ vào tài liệu địa chất công trình xây dựng như: Các công trình trong khu trung tâm hành chính, chính trị có thể cho thấy địa chất công trình khu vực thị trấn Thất Khê tương đối phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp và cầu cống 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội a. Tăng trưởng kinh tế Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, nền kinh tế của Thị trấn đạt mức tăng trưởng khá, Thị trấn đã áp dụng những cơ chế, chính sách
  36. 29 nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh. Các ngành phát triển nhanh cả về số lượng lẫn quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh, trong đó ổn định và đạt doanh thu cao là cán kéo thép xây dựng, chế biến lâm sản, đồ nội thất, sửa chữa láp ráp và bán ô tô xe máy Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 18% năm 2012 lên 28,14% năm 2013, hàng năm chiếm từ 40 - 45% chỉ tiêu thu ngân sách. Nền kinh tế của thị trấn đang từng bước chuyển dịch cơ cấu theo định hướng Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ thương mại – Nông nghiệp. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Vì vậy, Thất Khê được nhìn nhận như một trọng điểm kinh tế của huyện trong tương lai. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, cơ cấu kinh tế thị trấn Thất Khê có sự tăng dần theo hướng tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp của thị trấn dù có tăng nhưng quy mô nhỏ, trình độ công nghệ chưa cao nên khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Hơn nữa, hoạt động thương mại - dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng thấp. Nhìn chung, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thụ động, chưa có định hướng cụ thể. c. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - Khu vực kinh tế nông ngiệp + Trồng trọt: Những năm vừa qua, thị trấn đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường áp dụng các biện pháp cải tiến, đưa khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhờ đó góp phần làm tăng giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất canh tác từ 13 triệu đồng/ha năm 2012 lên 18 triệu đồng/ha năm 2014. Các loại giống lúa mới đã được sử dụng từ 50% - 70% diện tích gieo trồng. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt 1.298,07 tấn tăng 8,17% so với chỉ tiêu kế hoạch mà Đại hội Đảng bộ lần VI đề ra là 1.200 tấn, 6 tháng đầu năm 2006 diện tích gieo cấy vụ xuân là 24 ha, năng suất đạt 48,3 tạ/ha, sản lượng 116,1
  37. 30 tấn, chủ yếu là giống lúa Khang Dân. Diện tích hoa màu là 7,2 ha với sản lượng 118,56 tấn. Ngô, khoai lang đạt 23,05 tấn. Năm vừa qua diện tích cây ăn quả tăng thêm 104,8 ha, cây chè tăng 16,8 ha. + Chăn nuôi: Thời gian qua tuy có dịch cúm gia cầm nhưng trên địa bàn phường không có dịch bệnh xảy ra. UBND thị trấn đã chỉ đạo cán bộ y tế và cán bộ khuyến nông của thị trấn thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng của thành phố tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm. Vì vậy, số lượng đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. - Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Là một thị trấn có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: tuyến QL4A chạy qua. Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động Tỷ trọng thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 18% năm 2000 lên 28% năm 2012. d. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập - Theo số liệu thống kê thì tính đến 31/06/2016 toàn thị trấn có 1.137 hộ, lao động chủ yếu là phi nông nghiệp, nguồn thu nhập chính của người dân là sản xuất kinh doanh. - Thành phần dân tộc gồm: Nùng, Tày, Kinh - Trình độ dân trí: Nhìn chung so với mặt bằng chung toàn huyện trình độ dân trí của thị trấn là tương đối cao so với mặt bằng chung toàn huyện . Song đa số nhân dân trong thị trấn có ý thức về pháp luật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống sinh hoạt. Trong những năm gần đây, có những nhân tố mới dám đầu tư vào thâm canh sản xuất và chuyển hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ nhỏ trong phạm vi hẹp, chưa thành hệ thống phong trào.
  38. 31 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Diện tích Cơ cấu STT Loại Đất Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 86,55 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 37,59 43,43 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 37,03 42,78 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 36,60 42,29 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 12,98 14,99 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 23,62 27,30 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 0,43 0,49 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,20 0,24 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,35 0,41 2 Đất phi nông nghiệp PNN 48,96 56,57 2.1 Đất ở OCT 21,70 25,08 2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 21,70 25,08 2.2 Đất chuyên dùng CDG 20,43 23,61 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2,27 2,62 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0,86 0,99 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,55 0,64 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 4,81 5,56 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,88 1,01 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 11,06 12,78 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,55 0,63 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,10 0,11 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,13 0,15 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 6,05 6,99 (Nguồn: UBND thị trấn Thất khê)
  39. 32 Cụ thể các mục đích sử dụng như sau: Nhóm đất nông nghiệp: 37,59 ha, chiếm 43,43 % tổng diện tích tự nhiên trong đó: a) Đất sản xuất nông nghiệp: 37,03 ha, chiếm 42,78 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất trồng lúa: 12,98 ha, chiếm 14,99 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất trồng cây hàng năm khác: 23,62 ha, chiếm 27,30 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất trồng cây lâu năm: 0,43 ha, chiếm 0,49 %, tổng diện tích tự nhiên. b) Đất nuôi trồng thủy sản: 0,20 ha, chiếm 0,24 %, tổng diện tích tự nhiên. c) Đất nông nghiệp khác: 0.35 ha, chiếm 0,41 % tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp: 48,96 ha, chiếm 56,57 % tổng diện tích tự nhiên trong đó: a) Đất ở tại đô thị: 21,70 ha, chiếm 25,08 %, tổng diện tích tự nhiên. b) Đất chuyên dùng: 20,43 ha, chiếm 23,61 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 2,27 ha, chiếm 2,62 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất quốc phòng: 0,86 ha, chiếm 0,99 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất an ninh: 0,55 ha, chiếm 0,64 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 4,81 ha, chiếm 5,56 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 0,61 ha, chiếm 0,70 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng cơ sở văn hóa: 0,55 ha, chiếm 0,64 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng cơ sở y tế: 0,86 ha, chiếm 0,99 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: 1,55 ha, chiếm 1,79 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: 1,11 ha, chiếm 1,28 %, tổng diện tích tự nhiên.
  40. 33 - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,88 ha, chiếm 1,01 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất thương mại, dịch vụ: 0,82 ha, chiếm 0,95 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 0,06 ha, chiếm 0,07 %, tổng diện tích tự nhiên. - Đất có mục đích công cộng: 11,06 ha, chiếm 12,78 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất giao thông: 9,80 ha, chiếm 11,32 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất thủy lợi: 0,55 ha, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên. + Đất sinh hoạt cộng đồng: 0,03 ha, chiếm 0,03 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất có di tích lịch sử - văn hóa: 0,02 ha, chiếm 0,02 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất công trình năng lượng: 0,06 ha, chiếm 0,07 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất công trình bưu chính, viễn thông: 0,09 ha, chiếm 0,10 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất chợ: 0,34 ha, chiếm 0,39 %, tổng diện tích tự nhiên. + Đất bãi thải, xử lý chất thải: 0,05 ha, chiếm 0,06 %, tổng diện tích tự nhiên. c) Đất cơ sở tôn giáo: 0,55 ha, chiếm 0,63 %, tổng diện tích tự nhiên. d) Đất cơ sở tín ngưỡng: 0,10 ha, chiếm 0,11 %, tổng diện tích tự nhiên. đ) Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,13 ha, chiếm 0,15 %, tổng diện tích tự nhiên. e) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 6,05 ha, chiếm 6,99 %, tổng diện tích tự nhiên. 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai a. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Sau khi Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND thị trấn Thất Khê đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
  41. 34 b. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Hiện nay thị trấn đã được triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016, định hướng đến năm 2020, trong đó xây dựng kế hoạch sử dụng đất cụ thể đến từng năm giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. c. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thị trấn cơ bản được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Công tác thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích đã được tiến hành thường xuyên liên tục; song vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng các dự án trọng điểm vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là giá đền bù còn chưa hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài . d. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp các ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai. e. Thống kê, kiểm kê đất đai thị trấn thực hiện việc thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo đúng quy định của Luật Đất đai. f. Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, thị trấn thực hiện theo đúng mục đích của pháp luật hiện hành. g. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tỉnh ban hành được UBND thị trấn thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
  42. 35 h. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác này được UBND thị trấn thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng, thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. i. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Nhìn chung, công tác kiểm tra có nhiều cố gắng và thực hiện khá tốt, hạn chế tình hình lấn chiếm đất đai trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng sai mục đích, tự ý chuyển mục đích sử dụng. k. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Vận động, giải thích, hướng dẫn nhân dân hiểu pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật, đồng thời với chủ trương giải quyết đơn thư đúng chức năng thẩm quyền, khắc phục để đơn thư không tồn đọng kéo dài. l. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Sau khi có Luật Đất đai năm 2013, thị trấn triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà đất 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất khê huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016 Bảng 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014- 2016 Số đơn đã giải Số đơn Số đơn đã giải Số đơn quyết đăng ký quyết Năm đăng ký đất nông đất ở Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) nghiệp lượng (%) 1 2014 42 20 47,61 12 10 83,83 2 2015 52 41 78,84 17 15 88,23 3 2016 32 26 81,25 9 8 88,88 Tổng 126 87 69,04 38 33 86,84 (Nguồn số liệu: UBND thị trấn Thất khê)
  43. 36 Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian của Thị trấn Thất Khê: - Năm 2014 Năm 2014 thị trấn đã cấp đất ở được 20 GCNQSDĐ trong tổng số hồ sơ đăng ký chiếm 47,61%số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 22 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 52,39%. Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 10 GCNQSDĐ chiếm 83,83% số đơn dăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 2 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 16,17% Số đơn chưa được cấp do người dân sử dụng sai mục đích, chuyển nhượng trái phép, cấp phép trái thẩm quyền, tự sử dụng, đất tái định cư - Năm 2015 Năm 2015 thị trấn đã cấp đất ở được 41 GCNQSDĐ chiếm 78,84% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 21,15%. Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 15 GCNQSDĐ chiếm 88,23% số đơn dăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 2 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 11,77%. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng sai mục đích, đất đang có tranh chấp, đất đang có quy hoạch. - Năm 2016 Năm 2016 thị trấn đã cấp đất ở được 26 GCNQSDĐ chiếm 81,25% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 6 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 18,75%. Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 8 GCNQSDĐ chiếm 88,88% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 1 so với tổng số đơn đăng ký chiếm 11,12%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất vướng vào quy hoạch. Trong quá trình phát triển của thị trấn diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần và tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy tuy là thị trấn đô thị nhưng diện tích đất nông nghiệp của phường vẫn chiếm một diện tích tương đối, đây là điều kiện để cho phường có thể chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
  44. 37 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất ở và đất sản xuất nông nghiệp - Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở và đất sản xuất nông nghiệp Đất nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, do vậy nhu cầu về sử dụng đất cũng ngày càng tăng cao và trở nên cấp thiết hơn, thị trấn Thất Khê không ngoại lệ, thêm vào đó là dân số thị trấn ngày một tăng nên nhu cầu về đất ở cũng tăng cao, kết quả công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất ở trên địa bàn thị trấn được thể hiện qua bảng 4.3 và bảng 4.4 Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Thôn, TT đăng được Tỷ lệ đăng được Tỷ lệ đăng được Tỷ lệ xóm ký cấp (%) ký cấp (%) ký cấp (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) 1 Khu 1 11 7 63,63 15 12 80 8 7 87,5 2 Khu 2 9 5 55,55 14 9 64,28 7 6 85,71 3 Khu 3 13 6 46,15 17 14 82,35 9 7 77,77 4 Khu 4 11 7 63,63 13 10 76,92 10 8 80 5 Khu 5 10 5 50 14 11 78,57 7 6 85,71 Tổng 54 30 55,55 69 56 81,15 41 34 82,92 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê) Qua bảng 4.3 ta thấy: Giai đoạn 2014-2016 thị trấn đã cấp được GCNQSDĐ cho 120 hộ gia đình, cá nhân trong tổng số 164 hộ đăng ký. Trong đó năm 2016 là năm có tiến độ cấp GCNQSDĐ cao nhất chiếm 82,92%, có 41 hộ gia đình, cá nhân đăng ký trong đó có 34 hộ được cấp. Năm 2014 là năm có tiến độ cấp giấy chứng nhận thấp nhất chiếm 55,55%, có 54 hộ đăng ký trong đó có 30 hộ được cấp. Năm 2015 thị trấn cấp cho 56 hộ với 69 hộ đăng ký, tiến độ cấp giấy đạt 81,15%.
  45. 38 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp theo diện tích Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Diện Diện Diện Diện Thôn, Diện tích tích Diện tích TT Tỷ lệ tích đã Tỷ lệ tích đã Tỷ lệ Xóm cần cấp đã tích cần cần (%) cấp (%) cấp (%) (m2) cấp cấp (m2) cấp (m2) (m2) (m2) (m2) 1 Khu 1 2470 1568 63,48 2869,4 2374,2 82,74 1523 1383,2 90,82 2 Khu 2 1976,5 1236,9 62,58 2632 1772,3 67,33 1382,4 1178 85,21 3 Khu 3 2734,3 1692,4 61,89 3118,7 2688 86,18 1763,6 1268,7 71,93 4 Khu 4 2117 1483 70,05 2491,4 1893,5 76 1896 1533,6 80,88 5 Khu 5 1786,7 983,6 55,05 2736,5 2146,5 78,43 1298,7 1067,3 82,18 Tổng 11084,5 6963,9 62,82 13848 10874,5 78,52 7863,7 6430,8 81,77 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê) Qua bảng 4.4 ta thấy: Trong giai đoạn 2014 – 2016 toàn thị trấn đã cấp được 120 GCNQSDĐ cho đất ở và đất sản xuất nông nghiệp, với diện tích là 24269,2 m2, chiếm 74% so với diện tích tự nhiên của thị trấn. khu được cấp nhiều diện tích nhất là khu 3 với diện tích là 5649,1m2 , đã cấp được 27 GCNQSDĐ. Do giai đoạn này nhu cầu về đất ở của người dân tăng lên một cách rõ rệt. Khu cấp được ít nhất là khu 2 với diện tích 4187,2m2 và cấp được 20 GCNQSDĐ. Đa phần người dân ở đây ổn định về đất ở, số GCNQSDĐ được cấp cho đất ở qua các năm giảm dần cả về số lượng cũng như diện tích. Cụ thể kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở theo từng năm của thị trấn được thể hiện qua bảng 4.5.
  46. 39 Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014– 2016 Tổng số Diện tích Đã cấp STT Năm đơn đăng cần cấp Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ 2 Số GCN ký (m ) (%) (m2) (%) 1 2014 42 7658,2 20 47,61 4905,6 64,05 2 2015 52 10843,5 41 78,84 8095,5 74,65 3 2016 32 6433,4 26 81,25 5225,6 81,22 Tổng 126 24935,1 87 69,04 18226,7 73,09 (nguồn: UBND thị trấn Thất Khê) Qua bảng 4.5 ta thấy: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở của thị trấn Thất Khê tương đối tốt. Số diện tích được cấp 18226,7m2 chiếm 73,09% tổng diện tích cần cấp trong giai đoạn này. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hộ gia đình chưa được cấp, nguyên nhân các hộ không được cấp là do ý thức chấp hành Luật Đất đai của người dân chưa cao, do kê khai hồ sơ chưa đầy đủ về nguồn gốc thửa đất mình đang sử dụng, đất đang sử dụng sai mục đích, đất đang có tranh chấp, đất vướng vào quy hoạch. Cụ thể được thể hiện qua bảng 4.6 Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất ở chưa được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014– 2016 Diện tích Diện tích Tổng số Số đơn Tỷ lệ Tỷ lệ STT Năm cần cấp chưa cấp đơn chưa cấp (%) (%) (m2) (m2) 1 2014 42 22 53,38 7658,2 2752,6 35,95 2 2015 52 11 21,15 10843,5 2748 25,35 3 2016 32 6 18,75 6433,4 1207,8 18,88 Tổng 126 39 30,95 24935,1 6708,4 26,91 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê)
  47. 40 Qua bảng 4.6 ta thấy: Năm 2014 có 22 đơn chưa được cấp chiếm 53,38% tổng số đơn, diện tích chưa được cấp trong năm này là 2752,6m2. Năm 2015 có 11 đơn chưa được cấp chiếm 21,15% tổng số đơn, diện tích chưa được cấp là 2748m2. Năm 2016 chỉ còn 6 trường hợp chưa được cấp chiếm 18,75% tổng số đơn, diện tích chưa được cấp là 1207,8 m2. Số trường hợp chưa được cấp đã giảm dần do ý thức của người dân đã ngày một nâng cao, nhận thức được giá trị của GCNQSDĐ. Vì vậy trong những năm tới thị trấn cần phải tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Đất đai đến người dân. - Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất sản xuất nông nghiệp Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp được tổng hợp theo từng năm của thị trấn được thể hiện qua bảng 4.7. Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 Diện Đã cấp Tổng số tích cần Diện STT Năm đơn Số Tỷ lệ Tỷ lệ cấp tích đăng ký GCN (%) (%) (m2) (m2) 1 2014 12 3426,3 10 83,33 2058,3 60,07 2 2015 17 3004,5 15 88,23 2779 92,49 3 2016 9 1430,3 8 86,21 1205,2 84,26 Tổng 38 7861,1 33 86,84 6042,5 76,86 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê) Qua bảng 4.7 cho thấy: Trong giai đoạn 2014 - 2016 thị trấn đã cấp được GCNQSDĐ cho 33 hộ gia đình, cá nhân, với diện tích 6042,5m2 chiếm 76,86%
  48. 41 tổng diện tích cần cấp. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của các thị trấn, xã trong tỉnh thì công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn tương đối ổn định, nhưng bên cạnh đó, số diện tích chưa được cấp là 1818,6m2 chiếm tới 23,14% tổng diện tích cần cấp trong giai đoạn này. Nguyên nhân chưa được cấp chủ yếu là do bị thất lạc giấy tờ về nguồn gốc đất đai, ngoài ra đất có sự tranh chấp giữa các chủ sử dụng, do sử dụng sai mục đích, chuyển nhượng trái phép Với những trường hợp chưa được cấp sẽ có những giải pháp cụ thể để có thể cấp được giấy chứng nhận nhanh nhất cho người dân yên tâm sản xuất. Cụ thể số giấy chứng nhận chưa được cấp được thể hiện qua bảng 4.8. Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chưa cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014-2016 Số đơn Diện tích Diện tích Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ STT Năm chưa cần cấp chưa cấp đơn (%) (%) cấp (m2) (m2) 1 2014 12 2 16,67 3426,3 368 10,74 2 2015 17 2 11,76 3004,5 225,5 07,51 3 2016 9 1 11,11 1430,3 225,1 15,74 Tổng 38 5 13,15 7861,1 818,6 23,14 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê) Qua bảng 4.8 ta thấy: - Năm 2014 có 2 đơn chưa được cấp chiếm 16,67% tổng số đơn, diện tích chưa cấp là 3426,3m2 chiếm 10,74% diện tích cần cấp trong năm. - Năm 2015 có 2 đơn chưa được cấp chiếm 11,76% tổng số đơn, diện tích chưa cấp là 225,5m2 chiếm 07,51% diện tích cần cấp trong năm. - Năm 2016 chỉ còn 1 trường hợp chưa được cấp chiếm 11,11% tổng số đơn, diện tích chưa cấp là 225,1 m2 chiếm 15,74% diện tích cần cấp trong năm
  49. 42 4.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016 4.4.1. Thuận lợi - Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đã và đang được triển khai thực hiện nghiêm túc trên địa bàn. - Công tác kê khai đăng ký cấp GCN, đặc biệt là giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và SDĐ, nhằm xử lý kịp thời. Trên cơ sở đó phát triển hạ tầng kỹ thuật cơ sở, chỉnh trang và phát triển đô thị, du lịch, xây dựng các công trình, dự án về kinh tế - xã hội, những chủ trương của thị trấn phù hợp với quy định của pháp luật và được nhân dân đồng tình ủng hộ. - Đội ngũ cán bộ chuyên môn trẻ, được đào tạo chính quy, nhiệt tình có trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần học hỏi cao không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn. - Đầu tư khoa học công nghệ trong quản lý Nhà nước đất đai đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 4.4.2. Khó khăn - Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai chưa kịp thời, nhiều nội dung còn chung chung nên đã gây nhiều khó khăn cho các cấp, các ngành khi thực hiện. - Hoàn thiện hồ sơ phải đi kiểm tra thực địa và ký nhận ranh giới các chủ hộ liền kề và cụm dân cư mất nhiều thời gian, mặt khác các hộ chưa thấy được ý nghĩa của việc cấp GCN để giúp cán bộ địa chính xã, thị trấn hoàn thiện hồ sơ xét cấp GCN. - Nhiều người dân không thực hiện nghĩa vụ tài chính nên số hồ sơ tồn đọng ở Chi cục Thuế khá nhiều. Hiện nay những hồ sơ tồn đọng ở Chi cục Thuế (sau 2-3 lần thông báo mà người dân không thực hiện) được xử lý bằng cách trả về Văn phòng đăng ký QSDĐ hoặc giữ lại ở Chi cục Thuế tuỳ từng trường hợp cụ thể.
  50. 43 - Sự buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đất đai dẫn đến các trường hợp cấp đất trái thẩm quyền, tranh chấp khiếu kiện, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình. - Công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, liên tục dẫn đến sự hiểu biết của nhân dân và các đối tượng SDĐ về Luật Đất đai còn hạn chế trong công tác quản lý SDĐ, công tác cấp GCN. - Quá trình kê khai đăng ký của các chủ hộ gia đình không chính xác về diện tích, hình thửa, kích thước, thiếu thông tin về nguồn gốc đất ở, nhà ở và tình hình SDĐ ở và nhà ở dẫn đến việc hoàn thiện, phân loại hồ sơ chậm. 4.4.3. Giải pháp khắc phục - Hoàn thành công tác xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận Đối với thị trấn cơ bản hoàn thành công tác xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận, UBND thị trấn cần chỉ đạo tổ công tác tiến hành kiểm tra, rà soát toàn bộ công tác cấp giấy chứng nhận từ trường đến nay trên địa bàn thị trấn. việc kiểm tra, rà soát được thực hiện tại từng khu, rà soát đến từng thửa đất trên từng tờ bản đồ. Tổng hợp những trường hợp đã cấp giấy chứng nhận, xác định cụ thể số lượng thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận, thửa đất đã kê khai đăng kí, chưa kê khai đăng kí. Phân loại kết quả rà soát theo các trường hợp: đất thổ cư, đất được giao không đúng thẩm quyền, đất đang sử dụng không giấy tờ, đất tại các khu tập thể. Cán bộ Địa chính thị trấn cần theo dõi, cập nhật và thực hiện đăng ký biến động đối với các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận. - Chưa hoàn thành công tác xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận Tiến hành tổng kiểm tra, rà soát những trường hợp đã cấp giấy chứng nhận, xác định cụ thể số lượng thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận, thửa đất đã kê khai đăng kí, chưa kê khai đăng kí. Phân loại kết quả rà soát theo các trường hợp: đất thổ cư, đất được giao không đúng thẩm quyền, đất đang sử dụng không giấy tờ, đất tại các khu tập thể.
  51. 44 Đối với đất thổ cư: + Các trường hợp chưa kê khai: UBND thị trấn thông báo đến từng chủ sử dụng đất biết, nếu các hộ gia đình, cá nhân cố tình không kê khai đăng kí, UBND thị trấn gửi thông báo 03 lần, sau đó lập biên bản chốt hồ sơ số hộ không có nhu cầu kê khai cấp giấy chứng nhận trình UBND huyện. + Các trường hợp tranh chấp, chưa thỏa thuận được: UBND thị trấn thông báo công khai cho các chủ sử dụng và nhân dân biết, xem xét giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền. + Trường hợp đất thổ cư tiếp giáp đất công: UBND thị trấn tổ chức xác định rõ ranh giới đất thổ cư của các hộ gia đình và đất công, thông báo công khai, nếu đã sử dụng và phù hợp với quy hoạch thì xét duyệt đề nghị xem xét cấp giấy chứng nhận có thu tiền sử dụng đất. - Đối với đất được giao không đúng thẩm quyền: Các trường hợp đang sử dụng đất có một phần diện tích đất không phù hợp với quy hoạch đất ở, phòng Quản lý đô thị cần hướng dẫn UBND các thị trấn, xã lập hồ sơ xác định chỉ giới đường đỏ để làm cơ sở cho UBND các thị trấn xã xét duyệt hồ sơ và văn phòng đăng ký đất và nhà thẩm định. Đối với những nơi đã có chỉ giới đường đỏ và quy hoạch chi tiết 1/500, phòng Quản lý đô thị cần cung cấp cho UBND thị trấn, xã và văn phòng đăng ký đất - nhà bản giấy hoặc bản số để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đối với đất đang sử dụng vào mục đích đất ở nhưng không có giấy tờ: Bao gồm các trường hợp xây dựng nhà ở trên đất 5 - 10% và đang sử dụng vào mục đích đất ở nhưng không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất (lấn chiếm, sử dụng trên đất công). Đối với các trường hợp này, do các hộ tự sử dụng nên một số khu vực chưa đáp ứng được yêu cầu quy hoạch phát triển đô thị, phòng Quản lý đô thị cần hướng dẫn việc lập quy hoạch chi tiết tại các khu vực này; Sau khi có quy hoạch chi tiết thì mới xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
  52. 45 dụng đất. Chỉ xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đã xây dựng nhà ở và sử dụng ổn định, liên tục cho đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện tại vẫn đang ăn ở ổn định tại thửa đất xin cấp giấy chứng nhận. - Đối với đất tại các khu tập thể: Nguồn gốc các trường hợp đang sử dụng đất tại các khu tập thể thuộc thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận của quận tập trung ở các dạng sau: + Được cơ quan tổ chức phân phối (cấp) đất ở; + Được cơ quan tổ chức phân phối và thanh lý nhà ở; + Được cơ quan tổ chức cho thuê, mượn; Theo quy định tại nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì các trường hợp được các tổ chức tự chuyển mục đích sử dụng đất và giao cho cán bộ, công nhân viên trước ngày 15/10/1993 không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức, phần diện tích vượt hạn mức nộp 50% tiền sử dụng đất. * Giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới trong bối cảnh nhiều thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng không ít khó khăn. Để đáp ứng kịp thời quá trình phát triển công nghệ thông tin, cũng như những ứng dụng của công nghệ mới trong ngành địa chính; đáp ứng được công tác quản lí đất đai trước mắt và lâu dài, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có đủ bản lĩnh phẩm chất, năng lực, trí tuệ và khả năng tổ chức lãnh đạo. Cán bộ làm công tác cấp giấy chứng nhận cần phải hiểu và sử dụng thông thạo máy vi tính, trong đó chú trọng tới khai thác và sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng của ngành địa chính, phải có kiến thức chuyên môn về bản đồ và công tác đo đạc và thành lập bản đồ, đặc biệt là bản đồ địa chính. Cán bộ phải nắm và vận dụng tốt Luật Đất đai cũng như các văn bản pháp lí của Nhà nước và của ngành địa chính. thực hiện tổ chức thi tuyển, tuyển chọn cán bộ Địa chính cho các phường, tránh tình trạng cán bộ làm trái ngành. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao
  53. 46 trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng, đào tạo cán bộ để đẩy nhanh công tác cấp cấp giấy chứng nhận. Nội dung đào tạo có thể bao gồm: hệ thống hóa chính sách pháp luật đất đai, đặc biệt là nội dung sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 2003; quy định về kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động sử dụng đất; ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và quản lý đất đai * Giải pháp tuyên truyền pháp luật về đất đai trong cộng đồng Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật đất đai dưới nhiều hình thức (thông qua các diễn đàn, báo chí, phát thanh, truyền hình, giao lưu trực tuyến ) để người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất đang sử dụng, hiểu biết và chấp hành pháp luật, giám sát thực hiện pháp luật, tạo điều kiện cho việc cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Cán bộ địa chính ở xã, thị trấn phải có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn trình tự, thủ tục cho việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, đặc biệt là trong các trường hợp có nhiều biến động về đất đai, tận tình giải thích cho người dân những gì còn vướng mắc để tiến tới việc người dân có ý thức và tự giác đăng ký, kê khai đất đai. hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến nhất và dễ dàng đến với người dân là thông qua hệ thống loa truyền thanh của xã, thị trấn. Công tác tuyên truyền và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai, đăng ký phải được tiến hành tốt hơn nữa nhằm giảm thiểu số hồ sơ đã kê khai đăng ký không đủ điều kiện, do thiếu giấy tờ hợp lệ hay kê khai không đúng quy định, ghi sai thông tin về thửa đất. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ mang lại hai lợi ích: thứ nhất, người sử dụng đất sẽ không mất nhiều thời gian khi thực hiện kê khai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhờ thế sẽ khuyến khích người sử dụng đất tự nguyện thực hiện kê khai đăng ký. thứ hai, đối với cơ quan Nhà
  54. 47 nước có thẩm quyền sẽ giảm bớt số lượng hồ sơ thiếu sót cần thẩm định lại cũng như giảm được thời gian xem xét các hồ sơ này. Có thể nói công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến người dân đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Cần có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan phải thực hiện tốt công tác này giúp cho các văn bản, quyết định của Nhà nước đến được với người dân. * Giải pháp cụ thể Để đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp GCN trên địa bàn tôi xin đề xuất một vài kiến nghị như sau: - Tích cực tuyên truyền, vận động và hướng dẫn để nhân dân trên địa bàn hiểu rõ chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về đất đai nhất là về công tác đăng ký cấp GCNQSD đất đến từng hộ gia đình. - Những quy định của cơ quan quản lý đất đai cần rõ ràng, cụ thể và công khai để người dân hiểu rõ hơn. Vai trò trung gian của cán bộ địa chính và cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại trung tâm giao dịch "một cửa" rất quan trọng trong việc giải đáp thắc mắc cho người dân. Thông qua các tổ chức đoàn thể, hệ thống thông tin đại chúng, để tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai, các chính sách của Nhà nước. Từ đó giúp người dân vừa hiểu biết và chấp hành đúng pháp luật, vừa có thể giám sát việc làm của cơ quan Nhà nước và cán bộ các cấp. - Tuân thủ nguyên tắc khách quan, dân chủ từ khâu lập danh sách đến khâu xét duyệt để giải quyết dứt điểm tình trạng vi phạm lấn chiếm đất đai. - Đối với đất thổ cư luôn có nhiều diễn biến phức tạp cần triển khai nhanh chóng, giải quyết dứt điểm, công bằng tránh khiếu kiện, tranh chấp gây dư luận không tốt trong nhân dân. - Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng các cấp để công tác đăng ký đất đai, cấp GCN chứng nhận về QSDĐ được tiến hành đồng bộ, theo đúng quy định. - Cho phép áp dụng hình thức dịch vụ công giúp các hộ gia đình, cá nhân
  55. 48 ở các xã có thể đo vẽ, lập sơ đồ thửa đất, hoàn thiện hồ sơ kê khai. - Những khu vực nằm trong quy hoạch nhưng chưa cắm mốc giới quy định, chưa có quyết định thu hồi thì vẫn tổ chức xét cấp GCN chứng nhận về QSDĐ. - Đối với những hộ chưa được cấp GCN chứng nhận về QSDĐ do còn tranh chấp, cần tổ chức vận động, hòa giải, giải quyết triệt để tránh bất hòa trong nhân dân, tạo thuận lợi trong quá trình xét cấp giấy. - Đối với những hộ chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất, cần phải phân tích để người dân hiểu và thực hiện nghĩa vụ khi SDĐ, có thể có những biện pháp ghi nợ nghĩa vụ tài chính, thực hiện chi trả theo đợt để tạo điều kiện cho những hộ gia đình chính sách, những hộ còn khó khăn. - Đối với những trường hợp không đủ điều kiện do chưa hoàn thiện các thủ tục khi thực hiện chuyển QSDĐ, cần hướng dẫn cho người dân đi đăng ký biến động đất đai, tạo điều kiện cho người SDĐ thực hiện các quyền lợi hợp pháp của mình, giúp cơ quan quản lý đất đai nắm bắt được tình hình biến động đất đai trên địa bàn quản lý.
  56. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong thời gian thực tập, nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2016” tại văn phòng quyền sử dụng đất thị trấn Thất Khê, em rút ra một số kết luận sau: Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Thất Khê – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn, tôi càng nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này đối với người dân và đối với công tác quản lý về đất đai của Nhà nước. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính về đất đai thực sự đã tạo ra những chuyển biến lớn trong ý thức sử dụng đất của người dân và trách nhiệm trong quản lý của Nhà nước về đất đai của các cấp lãnh đạo. Trong giai đoạn 2012-2014, thị trấn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hơn 120 hộ gia đình, cá nhân trong tổng số 164 hộ đăng ký cấp giấy chứng nhận, diện tích được cấp trong giai đoạn này là 24269,2 m2, chiếm 74% so với diện tích tự nhiên của thị trấn. Có thể nói công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học, kỹ thuật và có tác động rất lớn đến sự phát triển và ổn định của tất cả các ngành, lĩnh vực trong xã hội. Do đó trong thời gian tới, việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước nói chung và của thị trấn Thất Khê – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn nói riêng trở thành một yêu cầu cấp bách. Tuy nhiên, để đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thị trấn Thất Khê cần có sự quan tâm và phối hợp thực hiện của các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Tràng Định và sự quan tâm chỉ
  57. 50 đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Như vậy mới có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra là thiết lập được một hệ thống hồ sơ địa chính chứa đựng đầy đủ các thông tin về đất đai phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước và sự phát triển của toàn xã hội. 5.2. Đề nghị Sau khi nghiên cứu tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016, tôi có một số đề nghị như sau: 1. Nhà nước, Tỉnh, huyện cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất. 2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân sử dụng đất thực hiện đúng theo luật đất đai và các văn bản pháp luật của chính phủ. 3. Tiếp tục khuyến khích công tác dồn điền đổi thửa vì thông qua công tác này sẽ thúc đẩy việc cấp GCNQSD đất và hạn chế kinh phí cho người dân. 4. Để công tác quản lý đất đai trên địa bàn đạt hiệu quả hơn thì mỗi năm cần mở các lớp đào tạo chuyên ngành, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ. 5. Công khai các văn bản về lĩnh vực quản lý đất đai ở một số nơi công cộng để nhân dân hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi tiến hành kê khai đăng ký đất đai.
  58. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ TNMT (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ TNMT (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính 3. Bộ Tài Nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. 4. Chính phủ(2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 5. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. 7. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Quốc hội (2003), Luật đất đai 2003, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 10. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 11. UBND huyện – quyết định số 242/QD – UBND ngày 22/4/2013 của UBND huyện tràng định về giao chỉ tiêu cụ thể GCNQSDD cho các xã, thị trấn 12. UBND thị trấn Thất Khê báo cáo quy hoạch nông thôn mới thị trấn Thất Khê năm 2016. 13. UBND thị trấn – Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2014, 2015, 2016 (thị trấn Thất Khê – huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn)