Đề tài Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại hộ chị: Bùi Thị Xim xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

docx 81 trang thiennha21 15/04/2022 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại hộ chị: Bùi Thị Xim xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkhoa_luan_cong_tac_xa_hoi_ca_nhan_voi_phu_nu_ngheo_don_than.docx

Nội dung text: Đề tài Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại hộ chị: Bùi Thị Xim xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

  1. LỜI CẢM ƠN ! Để hoàn thành báo cáo thực hành công tác xã hội này tôi đã nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tổ chức. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng các phòng chuyên môn, các cô chú, anh chị ở Uỷ ban nhân dân xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ – đơn vị đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận thực tế với thân chủ trên địa bàn xã. Đặc biệt chị Đinh Thị Kim Linh – Công chức Văn hóa – Xã hội xã; Chủ tịch Hội Phụ Nữ xã; cán bộ phụ nữ thôn Dớn, gia đình thân chủ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tế tại địa phương. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên, quý thầy cô khoa Khoa học xã hội và nhân văn, các thầy cô Bộ môn Công tác xã hội đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi; tạo điều kiện cho tôi được đi thực tế , được rèn luyện trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho bản thân để trở thành nhân viên công tác xã hội giỏi trong tương lai. Tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Hồng Trâm , người đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy tôi học phần này. Phú Thọ, ngày 15 tháng 11 năm 2020 Sinh viên Bùi Thị Ngọc Lan 54
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn vấn đề can thiệp 1 2. Lịch sử vấn đề can thiệp 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ can thiệp 2 3.1. Mục tiêu can thiệp 2 3.2. Nhiệm vụ can thiệp 3 4. Đối tượng và phạm vi can thiệp 3 4.1. Đối tượng can thiệp 3 4.2. Phạm vi can thiệp 3 PHẦN II: NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội 3 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội cá nhân 4 1.1.3. Khái niệm nghèo, đói nghèo và phụ nữ nghèo 4 1.1.4. Khái niệm phụ nữ nghèo đơn thân 5 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp 5 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu 5 1.2.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái 6 1.2.3. Lý thuyết phân tầng của Karl Max Weber 7 1.3. Cơ sở pháp lý 11 1.3.1. Những chủ trương, chính sách và Quy định của Đảng và Nhà nước về XĐGN 12 1.3.2. Luật pháp và chính sách của Nhà nước 14 54
  3. 1.4. Khái quát về cơ sở thực hành 16 1.4.1. Điều kiện tự nhiên 16 1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 17 1.4.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã đến đói nghèo và xóa đói giảm nghèo 18 1.4.4. Cơ cấu lãnh đạo và sơ đồ tổ chức cơ sở 19 1.4.5. Một số yếu tố khác 21 2. Hoạt động can thiệp 21 2.1. Kế hoạch thực hành 21 2.2. Đặc điểm đối tượng can thiệp 24 2.3. Tiến trình can thiệp 24 2.4. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào quá trình thực hành 50 PHẦN III – KẾT LUẬN 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 PHỤ LỤC 54 54
  4. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Biên bản quan sát Phụ lục 2: Biên bản vấn đàm Phụ lục 3: Nhật kí thực hành Phụ lục 4: Bản tự đánh giá quá trình thực hành của sinh viên Phụ lục 5: Đánh giá của cơ sở về quá trình thực hành của sinh viên 54
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ viết tắt CTXH Công tác xã hội TC Thân chủ NVXH Nhân viên xã hội SV Sinh viên KHV Kiểm huấn viên PCCC Phòng cháy chữa cháy Molisa.gov.vn Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động – Thương binh và xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo TW Trung Ương UBND Ủy ban nhân dân PVS Phỏng vấn sâu XD Xây dựng ĐTT Đài truyền thanh GTTL Giao thông thủy lợi VHTT Văn hóa thể thao CĐ Cộng đồng BCĐ Ban chỉ đạo 54
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn vấn đề can thiệp Nghèo đói là một trong những vấn đề lớn của thế giới ngày nay, nghèo đói không chỉ là vấn đề của riêng quốc gia nào, mà nó mang tính chất toàn cầu, bởi nghèo đói làm cản trở sự phát triển của con người và xã hội. Ở Việt Nam từ trước đến nay xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta là nhằm cải thiện vật chất, tinh thần cho người dân. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo nhưng tỷ lệ nghèo cả nước vẫn còn cao đến cuối năm 2019 bình quân khoảng dưới 4% ( giảm 1,3% so với cuối năm 2018), Bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm khoảng 3 – 4% so với cuối năm 2018. Tuy nhiên, tình trạng giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo phát sinh còn cao (bằng 17,82% tổng số hộ thoát nghèo) chủ yếu do thiên tai, tách hộ. Chênh lệch giàu – nghèo, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên ( theo molisa.gov.vn). Một số chính sách mang tính chất hỗ trợ ngắn hạn, thời vụ; trực tiếp, cho không, mang tính bình quân, cào bằng, thời gian đầu có tác dụng tốt, giải quyết được một số khó khăn trước mắt cho người dân, tuy nhiên đến nay không còn phù hợp, nhưng chậm sửa đổi, bổ sung. Một số Ban chỉ đạo ở địa phương hoạt động chưa hiệu quả, công tác phố hợp giữa các ngành, các cấp chưa nhịp nhàng, đồng bộ. Đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thi trấn, nhất là cán bộ làm công tác lao động – thương binh và xã hội, thông tin cơ sở và các hội, đoàn thể không ổn định, thường xuyên thay đổi đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành trong công tác giảm nghèo. Khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế do vị trí địa lý, trình độ nhận thức Đặc biệt, công tác xóa đói giảm nghèo càng khó khăn hơn khi đối tượng là những người phụ nữ nghèo đơn thân làm chủ gia đình, họ không chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ còn gánh vác trọng trách nuôi sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, tự ti, ít giao tiếp xã hội và chịu sự kỳ thị của cộng 6
  7. đồng . Bởi vậy hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp, các ngành nói riêng và toàn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH được coi là những người có trọng trách nặng trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức, kỹ năng chuyên môn đặc thù. Từ thực tiễn của vấn đề trên, cho nên tôi đã chọn đề tài “ Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại hộ chị: Bùi Thị Xim xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ” nhằm làm rõ hơn về những tâm tư, nguyện vọng và nguyên nhân nghèo đói của hộ, từ đó có thể đóng góp một phần việc vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. 2. Lịch sử vấn đề can thiệp Trước thời gian tiếp nhận, chưa có báo cáo hoặc luận văn nào can thiệp, hỗ trợ cho TC. TC sống tại xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh phú Thọ được chi hội Phụ nữ xóm Dớn và chính quyền địa phương quan tâm đã được tiếp cận với mốt số dịch vụ xã hội cơ bản như thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng cho phụ nữ nghèo đơn thân . Về hoạt động tình nguyện của các tổ chức cá nhân: Một số các câu lạc bộ tổ chức tình nguyện đã đến thăm, tặng quà gồm: nhu yếu phẩm như mì tôm, bánh kẹo, đường sữa, quần áo, tiền mặt để hỗ trợ đối tượng trong sinh hoạt hàng ngày và phát triển kinh tế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ can thiệp 3.1. Mục tiêu can thiệp Mục tiêu chung: Giúp TC phát huy năng lực của bản thân, nâng cao vai trò và khả năng xử lý, giải quyết vấn đề, giúp thân chủ kết nối với các nguồn lực để vươn lên trong cuộc sống. Mục tiêu cụ thể: + Thấu hiểu tâm tư, tình cảm của thân chủ + Xác định được vấn đề cần giải quyết + Cung cấp kiến thức, kỹ năng xử lý tình huống cho thân chủ + Thúc đẩy thân chủ tích cực tham gia các hoạt động 7
  8. 3.2. Nhiệm vụ can thiệp Tiến hành mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng những mối quan hệ xã hội nói chung và quan hệ tình cảm của thân chủ để tìm ra những khó khăn trong cuộc sống của TC. Ngoài ra còn phải tìm hiểu được các vấn đề khác mà TC đang gặp phải để trợ giúp họ ổn định tâm lý, vươn lên số phận thoát nghèo có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tìm hiểu, nhìn nhận đánh giá đúng về vai trò của nhân viên công tác xã hội hỗ trợ giải quyết khó khăn cho TC, tìm ra thế mạnh và tiềm năng của TC bổ sung thêm các kĩ năng và sẵn sàng ứng phó với vấn đề có thể xảy ra. 4. Đối tượng và phạm vi can thiệp 4.1. Đối tượng can thiệp Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân. 4.2. Phạm vi can thiệp Không gian can thiệp: xóm Dớn, xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ. Thời gian làm can thiệp: Bắt đầu từ ngày 24/10/2020 đến hết ngày 15/11/2020. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội CTXH là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn vận dụng các kiến thức và kĩ năng nghề để hỗ trợ cho các cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có những thay đổi phát triển các chức năng xã hội bằng các hoạt động.Các hoạt động này tập trung vào các quan hệ xã hội của họ để tạo nên sự tương tác giữa con người và môi trường và kết quả của sự tương tác là tăng cường chức năng xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình, cộng đồng, tạo nên sự phát triển bền vững cho con người. 8
  9. 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội cá nhân Công tác xã hội cá nhân là phương pháp của CTXH thông qua tiến trình giúp đỡ khoa học và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân tăng cường năng lực tự giải quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này, nhân viên xã hội cần biết vận dụng nền tảng kiến thức khoa tâm lý học, xã hội học, và các khoa học xã hội liên quan khác, đồng thời sử dụng kỹ năng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, sát cánh cùng đối tượng, hỗ trợ họ tự giải quyết của bản thân và có khả năng vượt qua những vấn đề khác có thể xảy ra trong tương lai. 1.1.3. Khái niệm nghèo, đói nghèo và phụ nữ nghèo - Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương ( theo Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Bang kok Thái Lan đã đưa ra định nghĩa) - Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”. - Phụ nữ nghèo: theo tổ chức Escap đưa ra tại hội nghị chống đói nghèo năm 1993 thì “ phụ nữ nghèo là những người chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. 1.1.4. Khái niệm phụ nữ nghèo đơn thân Phụ nữ nghèo đơn thân là đối tượng trong tình trạng ly thân, ly hôn hoặc là những bà mẹ tự túc (có con nhưng chưa kết hôn), người nuôi con một mình, đời sống của họ gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Họ 9
  10. thường bị cản trở trong việc gia nhập thị trường lao động hay tìm kiếm việc làm vì phải chăm sóc con cái. (Theo tạp chí “Tiếp thị và gia đình”) 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp Quá trình tìm hiểu đã vận dụng một số lý thuyết có tác động đến can thiệp như: 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu Tháp nhu cầu cầu của A.Maslow Theo A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành 5 bậc với nhu cầu cơ bản nhất từ thấp đến cao.Trong thuyết này Maslow khẳng định để tồn tại con người cần phải được đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho sự sống như: ăn, uống, mặc, ở .rồi sau đó mới đến các nhu cầu bậc cao hơn: nhu cầu được tôn trọng, phát triển bản thân. Trong những trường hợp cụ thể khác nhau thì cá nhân cần đạt được những nhu cầu khác nhau, và nhu cầu ưu tiên đối với các cá nhân là không giống nhau. Trong nghiên cứu này, lý thuyết nhu cầu được sử dụng như một 10
  11. công cụ để tìm hiểu và xác định nhu cầu ưu tiên của người già cô đơn, không nơi nương tựa được nuôi dưỡng lâu dài tại trung tâm bảo trợ xã hội. 1.2.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái Lý thuyết này khẳng định con người luôn sống trong một môi trường nhất định (bao gồm môi trường xã hội và môi trương tự nhiên), chịu sự ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường đó. Mỗi người đều phải tham gia vào môi trường sống khác nhau, điều đó có thể hình thành những khả năng thích nghi riêng để phù hợp mới môi trường mới hoặc môi trường đó thay đổi để phù hợp với cá nhân có thể tồn tại. Lý thuyết hệ thống sinh thái được sử dụng để tìm hiểu và phân tích các yếu tố trong môi trường sống của đối tượng được khảo sát, từ đó phát hiện những khó khăn và rào cản trong việc đáp ứng nhu cầu quan hệ cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con. Tìm hiểu về sự tác động ảnh hưởng của các mối quan hệ, những hệ quả từ các mối quan hệ trong đời sống có liên quan tới đối tượng. Trên cơ sở đó, giúp đối tượng thích nghi với môi trường sống tốt hơn hay đề ra một số biện pháp cải thiện môi trường sống phù hợp hơn cho đối tượng này. 11
  12. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng như: - Cấp độ vi mô: là các yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con: tâm lý, sự mặc cảm, nhận thức - Cấp độ trung mô: Những mối quan hệ với đối tượng như bạn bè, công việc, gia đình - Cấp độ vĩ mô: là những yếu tố từ cộng đồng, các yếu tố văn hóa, quan niệm xã hội, các thiết chế, chính sách xã hội tại nơi đối tượng đang sinh sống 1.2.3 Lý thuyết phân tầng của Karl Max và Max Weber Xã hội học hiện đại, kể cả xã hội học hiện đại phương Tây nói chung đều thừa nhận có hai ông tổ của lý thuyết phân tầng xã hội – đó là Karl Marx và Max Weber. Bởi lý thuyết của hai ông tổng hợp lại đã cung cấp cho người ta những nhận thức rất cơ bản về tiền đề và điều kiện ( hay những nhân tố về kinh tế, chính trị, văn hóa) dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp và tầng lớp khác nhau. a. Lý thuyết phân tầng xã hội của Karl Marx (1818 – 1883) Karl Marx là nhà triết học và kinh tế học Đức, nhà lý luận của phong trào công nhân thế giới, nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa cộng sản khoa học. Theo tập thể các tác giả cuốn Nhập môn xã hội học (Tony Bilton và cộng sự) – một cuốn sách giáo khoa tốt nhất, tổng hợp nhất và có giá trị nổi bật, thì “ Marx đã cung cấp cho xã hội học và chính trị học hiện đại một trong những tiếp cận lý thuyết phân tầng bao quát mạnh mẽ nhất. Cũng lúc đó, cách giải thích về xã hội của ông là một cách giải thích bị tranh luận gay gắt nhất trong mọi học thuyết xã hội, bởi vì nó không chỉ là lý thuyết xã hội học, mà cũng là một triết lí về con người và một cương lĩnh cho sự thay đổi cách mạng trong xã hội Các nhà xã hội học khác nhau đã chấp nhận những quan điểm khác nhau đó, 12
  13. những người khác thì ở lưng chừng, nhưng điều chắc chắn là bất cứ lý thuyết phân tầng nào đều vay mượn của Marx cách lý giải về giai cấp .Với Marx mối quan hệ giai cấp là chìa khóa mọi mặt của xã hội” {43,56}. Marx cho rằng sản xuất của cải vật chất là hoạt động trước tiên của con người và nó phải đến trước mọi hoạt động khác. Chừng nào mà xã hội có thể sản xuất nhiều hơn nhu cầu tối thiểu để sinh sống thì giai cấp mới có thể xuất hiện. Bất cứ xã hội có giai cấp nào đều xây dựng trên mối quan hệ giữa những người bóc lột – kẻ bị bóc lột. Lịch sử xã hội “ văn minh” theo Marx là lịch sử của những hình thức khác nhau về sự bóc lột và thống trị giai cấp. Theo ông: “ Mọi xã hội đều bao hàm sự bóc lột giai cấp trên cơ sở những quan hệ sản xuất, chính cái này mà Marx gọi là phương thức sản xuất. Chìa khóa để tìm hiểu một xã hội nhất định là khám phá ra trong đó phương thức sản xuất nào chiếm ưu thế. Tiếp đó chúng ta biết được mô hình cơ bản của những mối quan hệ xã hội và chính trị và có thể đánh ra xung đột và những tiềm năng thay đổi nào đã được gắn bó với xã hội” {43,57}. Thật ra, Marx không đưa ra một chỉ dẫn riêng về các nhân tố dẫn đến phân tầng xã hội, nhưng qua tác phẩm tiêu biểu của ông – từ Bản thảo kinh tế - triết học 1844 đến Tuyên ngôn Cộng sản, từ phê phán khoa học chính trị kinh tế đến bộ Tư bản đồ sộ, ta có thể thấy trong quan niệm của Marx, sự phân chia cốt yếu giữa các giai cấp trong một xã hội nhất định đều bắt nguồn từ quyền sở hữu tài sản đối với các phương tiện sản xuất. Trong xã hội phong kiến, lãnh chúa có quyền thu lấy toàn bộ tài sản thặng dư do nông dân sản xuất ra trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của lãnh chúa. Trong xã hội tư bản, nhà tư bản có quyền chỉ huy lao động và chiếm hữu phần thặng dư do công nhân tạo ra. Theo Marx, nhà tư bản có quyền đó “ Không phải nhờ những phẩm chất cá nhân hay những phẩm chất con người của hắn, 13
  14. mà chỉ có được với tư cách là người sở hữu tư bản [14,89]. Như vậy, nêu bật nhân tố hàng đầu của phân tầng xã hội là quyền sở hữu tài sản Marx (và cả F. Engel) còn lưu ý đến yếu tố phân công lao động xã hội mà bản thân nhân tố này lại có mối quan hệ tác động qua lại với lực lượng sản xuất xã hội và do đó với quyền sở hữu tài sản. Điều đó giải thích tại sao trong khi phân tích hai giai cấp chủ yếu trong xã hội là tư sản, vô sản vào thời đại của mình, ông không hề bỏ qua các giai tầng xã hội khác như: giai cấp nông dân, giai cấp địa chủ, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tăng lữ, tầng lớp trí thức xuất thân từ các giai cấp khác nhau; tầng lớp công nhân “ quý tộc”, tầng lớp vô sản “lưu manh” trong bản thân giai cấp công nhân [ 43,108]. b. Lý thuyết phân tầng xã hội của Marx Weber (1864 – 1992) Marx Weber là nhà kinh tế học, nhà sử học đặc biệt ông còn được tôn vinh là một nhà xã hội học bách khoa toàn thư. Marx Weber cũng là một người Đức nhưng thuộc thế hệ hậu sinh của Marx, ông đã đưa ra lý thuyết phân tầng của mình, trong đó vừa có điểm “ vay mượn” của Marx vừa có điểm phát triển thêm. Ý kiến của Weber khác với Marx theo nhiều cách. Ông bác bỏ mục đích và chính sách của các nhà xã hội chủ nghĩa Đức vì coi chủ nghĩa cộng sản là một Utopia không thể đạt tới. Bao quát hơn, ông bác bỏ ý kiến cho rằng các nhà xã hội học có thể khái quát hóa các cấu trúc xã hội bằng cách sử dụng sự phân tích các phương thức sản xuất. Với Weber, mỗi xã hội về mặt lịch sử đều độc nhất và phức tạp. Mặc dù không tán thành mục tiêu chính trị của Marx, hơn nữa ông còn phê phán, bác bỏ quan niệm của Marx cho rằng những quan hệ kinh tế luôn luôn là yếu tố giải thích cấu trúc xã hội và động lực đầu tiên của sự thay đổi xã hội. Ông tin rằng những tư tưởng tôn giáo có một ảnh hưởng độc về mặt lịch 14
  15. sử và rằng lĩnh vực chính trị thường là lực lượng kiểm soát cốt yếu trong những thay đổi xã hội song khi bàn đến cơ cấu xã hội dưới chủ nghĩa tư bản, Weber cũng phải thừa nhận rằng chính những quan hệ kinh tế đã tạo nên cơ sở của sự bất bình đẳng, tức là tạo điều kiện và điều kiện cho sự phân chia xã hội thành các giai cấp khác nhau. Chỉ có điều “ Weber nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường như là cơ sở kinh tế cho giai cấp hơn là tài sản. Với ông nguyên nhân đầu tiên của bất bình đẳng trong chủ nghĩa tư bản là khả năng thị trường – đấy là những kỹ năng mà người làm thuê mang ra thị trường lao động. Những khác biệt trong phần thưởng giữa các nghề nghiệp kết quả từ kỹ năng hiếm hoi mà nhóm nghề nghiệp cần giữ. Nếu kỹ năng được quá cầu thì tiền thưởng sẽ cao” [43,65]. Và người có điều kiện để thuê những kỹ năng ấy không ai khác ngoài những người nắm giữ, sở hữu tài sản trong tay. Weber còn đưa ra khái niệm “ cơ may đời sống”, thuật ngữ này dùng để chỉ tất cả các phần thưởng và lợi thế nào do khả năng thị trường đem đến. Những cơ may đời sống bao gồm thu nhập, bảo hiểm, phụ cấp, Bởi vậy, chúng ta có thể phân biệt những nhóm có khả năng thị trường tương tự và những nhóm này có thể gọi là giai cấp. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Weber đồng ý với Marx là những nét kinh tế cốt yếu của chủ nghĩa tư bản là quyền sở hữu các phương tiện sản xuất và những thị trường cho hàng hóa và lao động. Sự khác biệt cốt yếu là Marx nhấn mạnh yếu tố kinh tế còn Weber nhấn mạnh yếu tố phi kinh tế. Nếu có những điểm mới trong lý thuyết phân tầng của Weber thì những điểm đó được thể hiện chủ yếu trong tiểu luận “ Giai cấp, địa vị và đảng”. Ở tác phẩm này, Weber cho rằng sự bất bình đẳng trong xã hội có thể không dựa trên cơ sở những mối quan hệ kinh tế, nhưng lại dựa trên uy tín hay quyền lực chính trị được huy động thông qua một đảng. Ngoài ra theo Weber, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giai cấp lao động có thể phân chia thành 15
  16. từng tầng lớp: có kỹ năng, bán kỹ năng và không có kỹ năng, mà các kỹ năng này thực chất là trình độ học vấn và tay nghề - lại đưa đến sự khác biệt về cơ may đời sống thể hiện ở mức thu nhập, phụ cấp, tiền thưởng Tuy nhiên, khi đánh giá học thuyết của Weber thì có một vấn đề trong sự giải thích của ông: không thể có tiêu chuẩn để phân chia lực lượng – lao động thành giai cấp và phân tầng. Nói một cách khác, sự phân tích của Weber về khả năng thị trường sẽ đặt mỗi cá nhân vào một giai cấp riêng rẽ. Một cách quan trọng hơn, những tiếp cận của Weber có xu hướng tập trung vào công việc, coi nhẹ của cải như một yếu tố cốt yếu trong cấu trúc giai cấp. Từ các lý thuyết phân tầng của Marx và Weber, xã hội học hiện đại đã rút ra ba nhân tố cơ bản dẫn đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp và tầng lớp là: sở hữu tài sản, trí tuệ; quyền lực. Như vậy, cả Marx và Weber đều coi xã hội phương Tây là xã hội tư bản và cả hai đều thống nhất là những nét phân biệt cốt yếu của điều đó là sự sở hữu tư nhân về các tài sản sản xuất và một thị trường lao động. Chính vì lẽ đó mà tập thể tác giả cuốn nhập môn xã hội học đã đưa ra kết luận rằng những tư tưởng của Marx và Weber có thể phối hợp một phần để tạo nên mô hình ba giai cấp chính trong xã hội tư bản hiện đại. Tầng lớp trên ít ỏi gồm những ai nắm được tư liệu sản xuất. Giai cấp này trùng với giai cấp tư sản của Marx. Tuy nhiên, những người không sở hữu các tài sản sản xuất không thể được mô tả tất thảy như là vô sản. Người nghèo theo lý thuyết phân tầng không chỉ bị rơi xuống tầng đáy của thang bậc phân tầng xã hội mà gần như ở ngoài lề của hệ thống thứ bậc đó. Lớp nghèo bị coi là giai cấp dưới trong hệ thống phân tầng, có địa vị xã hội thấp kém, không có quyền lực, uy tín, không sở hữu của cải và ở bên lề thị trường lao động. Trong phạm vi nghiên cứu này sẽ vận dụng lý thuyết phân tầng của K.Marx và M.Weber về quyền sở hữu tài sản, phân công lao động, khả năng 16
  17. thị trường lao động, cơ may đời sống, uy tín xã hội để phân tích và thấy rõ những đặc trưng của người nghèo từ đó đưa ra các giải pháp tích cực để xây dựng mô hình giảm nghèo hiệu quả, nhanh chóng, rút ngắn ranh giới của sự giàu – nghèo trong xã hội, hạn chế sự bất bình đẳng trong xã hội bởi mỗi người trong xã hội đều có những vai trò, những vị thế nhất định. 1.3. Cơ sở pháp lý 1.3.1. Những chủ trương, chính sách và Quy định của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo Ngay từ khi nước ta mới dành được độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo đời sống cho những người lao động nghèo khổ. Người coi đói nghèo là một thứ “ giặc” và đặt nó lên hàng đầu. Người kêu gọi Chính phủ và toàn dân chống lại giặc đói với lý do: “ chúng ta dành được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi dân được ăn no mặc đủ ”. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về XĐGN nhất là trong thời kỳ mới. Trong nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng: “Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách căn bản”. Đây là chủ trương quan trọng liên quan đến an ninh lương thực và tấn công vào đói nghèo “ về lương thực thực phẩm” khá nổi tiếng ở nước ta trong những năm đầu đổi mới. Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng chỉ rõ: “ Đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực, khắc phục tình trạng thiếu đói thường xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số vùng”. Tức là tập trung vào giải quyết cơ bản đói nghèo tuyệt đối và đói nghèo “ về lương thực thực phẩm”. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ đói nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “ phải thực hiện tốt chương trình XĐGN nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong nước và nước ngoài ” đồng thời lần đầu tiên đưa ra chỉ tiêu XĐGN đến năm 2000 và các năm tới: “ Giảm tỷ lệ nghèo đói xuống còn khoảng 10% đến năm 2000, bình quân giảm 300.000 17
  18. hộ/năm. Trong 2 – 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm, tập trung xóa cơ bản hộ đói kinh niên”. Đại hội IX của Đảng đã nhận thức sâu sắc về XĐGN, đặt XĐGN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 – 2010 nhấn mạnh làm tốt công tác XĐGN sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định từng bước phát triển đất nước và hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa. Như vậy, đến Đại hội này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương XĐGN một cách bền vững và gắn liền với phát triển. Mục tiêu chiến lược XĐGN thời kỳ 2001 – 2010 mà Đại hội IX đề ra là: “ Cơ bản xóa đói, giảm nghèo số hộ nghèo, cơ bản phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả XĐGN”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ cấp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo nhất là đối với vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo”. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “ Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị” Đại hội lần thứ XII (2016) của Đảng, đã tiếp tục nhấn mạnh: “ Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”. Như vậy, có thể nói rằng chủ trương quan điểm của nhà nước ta về XĐGN thể hiện rất rõ quan điểm có ý nghĩa chiến lược, xuyên suốt và nhất quán của Đảng ta là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến độ và công 18
  19. bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển nhằm hướng tới phát triển bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. 1.3.2. Luật pháp và chính sách của Nhà nước 1.3.2.1. Luật pháp liên quan đến xóa đói giảm nghèo Quan điểm trên của Đảng và Bác Hồ được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013, khoản 1, Điều 14 quy định: “Ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Trên tinh thần đó, Nhà nước đã và đang triển khai hàng loạt chương trình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh, công bằng xã hội trên cả nước, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo.Trọng tâm là phát triển hạ tầng và dịch vụ thiết yếu, thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho các huyện nghèo, hộ nghèo, người nghèo. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với tinh thần “ vì người nghèo” mang đậm chất nhân văn đã lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội bằng những nội dung, hình thức thiết thực. 1.3.2.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về xóa đói giảm nghèo - Quyết định 275/QĐ – TTg năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020 - Quyết định số 1722/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 - Quyết định số 59/2015/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 - Nghị định 136/2013/ NĐ – CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội ( Điều 5, Điều 6 quy định về người đơn thân nuôi con và mức trợ cấp xã hội hàng tháng) 19
  20. - Chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 71/NQ – CP ngày 31/05/2018: 1. Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế, thực hiện theo Nghị quyết số 40/NQ – CP ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017 2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục – đào tạo a) Đối với thành viên hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ít nhất 01 chỉ số về giáo dục (trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em) được thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo như đối với thành viên hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập. b) Đối với thành viên hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản khác được thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo như đối với thành viên hộ cận nghèo. 3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở Giao Bộ xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, các bộ, ngành liên quan và các địa phương rà soát báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ – TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. 4. Chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt Đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt thì được hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 – 2020 20
  21. 5. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác a) Các chính sách hiện hành khác có quy định hỗ trợ đối với hộ cận nghèo thì hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được hưởng chính sách hỗ trợ như đối với hộ cận nghèo. b) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ pháp lý và các chính sách khác đối với hộ nghèo là dân tộc thiểu số, vùng miền núi, huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. c) Đối với chính sách hỗ trợ về phát triển sản suất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: thực hiện theo Quyết định số 1722/ QĐ – TTg ngày 02 tháng 09 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. 1.4. Khái quát về cơ sở thực hành xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 1.4.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Tân Minh là xã miền núi đặc biệt khó khăn, thuộc vùng chương trình 229 của huyện Thanh Sơn, nằm cách trung tâm huyện 30 km về phía Tây Nam. + Phía Bắc giáp xã Văn Miếu, xã Cự Đồng + Phía Nam giáp xã Tân Lập + Phía Tây giáp xã Văn Miếu + Phía Đông giáp xã Hương Cần Có tổng diện tích tự nhiên là: 2.374,26 ha trong đó đất nông nghiệp là 2.237,98 ha chiếm 94,18%, đất phi nông nghiệp là 131,66 ha chiếm 5,53% , đất quốc phòng là 122 ha. Tổng có 8 khu hành chính với 1.115 hộ gồm 4307 khẩu , có 10 dân tộc anh em cùng sinh sống đó là Kinh, Mường,Tày, Nùng, Dao, Hơ rê, Thái, Kháng, H’ Mông, Khơ Mú trong đó dân tộc Mường chiếm đại đa số 92,62%. Có 18 hộ theo đạo thiên chúa bằng 82 khẩu ( theo báo cáo thống kê xã năm 2019). Có trục đường tỉnh lộ 316 L chạy qua là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội giao thương trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền. 21
  22. - Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình từ 85 – 87%, nhiệt độ trung bình từ 22,5 – 23,5 0 C , mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10. - Đất đai thích hợp trồng các loại cây như chè, sơn, sắn, lạc ,ngô, rừng nguyên liệu giấy và chăn nuôi trâu, bò. 1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Với cơ cấu kinh tế được xác định phát triển nông lâm nghiệp là chủ yếu. Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 của xã là 26,8 triệu/ người/ năm. - Dân số toàn xã năm 2019 là 4.307 nhân khẩu với 1.115 hộ, mật độ dân số bình quân 181,5 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2% - Về số hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản: 1.020 hộ, chiếm 91,5 % tổng số hộ. - Năm 2019 tổng số hộ nghèo 151 hộ chiếm 13,54%, số hộ cận nghèo là 440 hộ chiếm 39,46%, số gia đình có phụ nữ đơn thân làm chủ hộ là 14 hộ ( kể cả gia đình chồng mất) chiếm 1,3% - Tổng số người trong độ tuổi lao động là 2.600 người trong đó lao động làm việc trong nông lâm nghiệp thủy sản là 1.528 người chiếm 58,8%; lao động làm việc trong công nghiệp - xây dựng là 837 người chiếm 32,2 %; lao động làm việc trong các ngành dịch vụ còn lại là 235 người chiếm 9,4%; tổng số lao động do xã quản lý đã qua đào tạo ( có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp từ sơ cấp trở lên) là 233 người. Nhìn chung những năm qua mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, lao động sống bằng nghề nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Là địa phương có số lao động tương đối dồi dào, song do địa bàn của xã địa hình đi lại khó khăn nhất mùa mưa lũ, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế địa phương. - Các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều giảm, an ninh – 22
  23. quốc phòng được giữ vững, hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố và hoạt động có hiệu quả; tỷ lệ gia đình văn hóa 71,4% đạt 95,2 % kế hoạch, số khu dân cư đạt văn hóa 8/8 khu đạt 100% kế hoạch, câu lạc bộ văn hóa dân tộc Mường vẫn được duy trì và hoạt động thường xuyên ở các 8 khu dân cư. - Công tác giáo dục – đào tạo: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; Chỉ thị 05 – CT/TW về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học, sáng tạo”, phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và xóa mù chữ. Kết quả năm học 2018 – 2019: học sinh hoàn thành chương trình mầm non 108/108 trẻ, đạt 100%; Tiểu học 89/89 học sinh, đạt 100%; THCS 35/37 học sinh đạt 94,6%. Tuy nhiên, công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề hoặc Trung học phổ thông còn gặp nhiều khó khăn. - Công tác y tế: luôn được quan tâm chú trọng, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được tổ chức thực hiện tốt. Công tác phòng chống bệnh dịch, giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh được tăng cường nhất là các bệnh nguy hiểm. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên, do vậy năm 2019 trên địa bàn không có vụ ngộ độc nào xảy ra 1.4.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã đến đói nghèo và xóa đói giảm nghèo. - Thuận lợi: + Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện, sự hỗ trợ của các phòng, ban ngành của huyện và sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống 23
  24. chính trị xã nên kinh tế của xã tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế phát triển theo đúng định hướng. + Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, dịch vụ, xuất khẩu lao động. + Tài nguyên môi trường ( đất, nước, khoáng sản) thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. + Nhân dân đoàn kết, có truyền thống cần cù, chăm chỉ trong lao động. - Khó khăn: + Địa hình đi lại gặp khó khăn, thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường do ảnh hưởng hoàn lưu các cơn bão gây thiệt hại cho lúa và hoa màu. + Xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn huy động xã hội hóa trong xây dựng nông thôn mới gặp khó khăn. + Sản xuất của người dân quy mô nhỏ lẻ, sức cạnh tranh thấp chưa liên kết được các doanh nghiệp nên chưa tiếp cận được thị trường. + Ý thức của một bộ phận nhân dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tham gia đóng góp xây dựng địa phương còn hạn chế. 1.4.4. Cơ cấu lãnh đạo và sơ đồ tổ chức cơ sở UBND xã Tân Minh được thành lập ngày 21/06/1954, tổng số cán bộ , công chức xã hiện nay là 21 đồng chí trong đó trình độ chuyên môn đại học là 18 đồng chí , trung cấp là 2 đồng chí, cao đẳng 1 đồng chí ; trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên là 20 đồng chí. Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền xã: 24
  25. Chủ tịch HĐND HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 25 Đại biểu P.CT HĐND ỦY BAN NHÂN DÂN Các Ban HĐND CHỦ TỊCH UBND Phó Chủ tịch UBND LĐTB Văn Y BCĐ Ban NN, & hóa tế, phổ lâm Tư Tài Địa GTTL, XH, TT, dân cập nghiệp- pháp chính chính XD công công số GD, Bảo vệ – Hộ – Kế XD & nông tác tác KH Trung rừng, tịch toán MT thôn trẻ GD, hóa tâm PCCC mới em Đài GĐ học rừng TT tập CĐ Ban chỉ Ban Văn Ban huy nhân phòng – Công an Quân dân 8 Thống kê sự thôn 1.4.5. Một số yếu tố khác - Cơ cấu tổ chức được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện tốt các công việc được giao. 25
  26. - Bầu không khí, môi trường hoạt động, công tác rất thuận lợi, cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng yêu cầu công việc cấp trên giao. - Các cán bộ, công chức luôn đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong công việc cũng như cuộc sống góp phần xây dựng địa phương ngày một phát triển hơn. 2. Hoạt động can thiệp 2.1. Kế hoạch thực hành Tuần 1: Người thực Thời gian Nội dung hoạt động Mục tiêu hiện - Liên hệ cở sở thực tập. Được UBND xã Sinh viên, - Tìm hiểu quá trình hình thành Tân Minh tiếp Lãnh đạo chính và các đơn vị liên quan đến cơ sở nhận thực hành tại quyền, kiểm Thứ 2 thực tập. địa phương. nhận huấn viên. 25/10/2020 - Tìm hiểu mục tiêu của cơ sở biết các ban, các thực tập. bộ phận làm quen chào hỏi cán bộ, công chức - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, Được chị Đinh Thị SV, lãnh đạo nhân sự cơ sở thực tập. Kim Linh công UBND, cán bộ - Tìm hiểu các hoạt động của chức văn hóa – xã , công chức chính quyền địa phương và các hội xã phụ trách, văn hóa – xã Thứ 3 chế độ chính sách cho các đối hướng dẫn trong hội, kiểm huấn 26/10/2020 tượng bảo trợ xã hội đặc biệt phụ suốt quá trình thực viên nữ nghèo đơn thân. tập cung cấp thông - Nhận xét chung về cơ sở thực tin về cơ sở thực tập. tập, hồ sơ các đối tượng bảo trợ xã 26
  27. - Viết phần I: Tổng quan cơ sở hội được xã quản và gửi cho Kiểm huấn viên lý, sinh viên tiếp cận đối tượng phù hợp với mục đích thực hành - Tiếp cận và thiết lập mối quan Tìm được đối SV, TC, HPN hệ với TC tượng thực hành xã, trưởng thôn - Tìm hiểu thông tin về cá nhân phù hợp, tạo được Dớn, chi HPN Thứ 4 và gia đình TC lòng tin, tạo được thôn Dớn 27/10/2020 - Tìm hiểu về môi trường và mối quan hệ tốt và hoàn cảnh sống của gia đình TC. giao tiếp hiệu quả Thứ 5 - Vẽ sơ đồ thế hệ Cùng TC vẽ sơ đồ SV, TC 28/10/2020 - Vẽ sơ đồ sinh thái của TC Tuần 2 Thời gian Nội dung hoạt động Mục tiêu Người thực hiện - Phân tích hệ thống gia - TC vui vẻ chia sẻ, SV, TC đình hợp tác Thứ 2 - Xác định vấn đề TC - Thu thập thông tin về thân chủ để xác định 2/12/2020 - Xây dựng kế hoạch hỗ trợ TC. vấn đề mà thân chủ đang gặp phải có kế - Vấn đàm 1 hoạch hỗ trợ phù hợp Thứ 3 - Thực hiện kế hoạch hỗ - NVCTXH bằng kiến SV, TC 3/12/2020 trợ TC thức, kỹ năng của mình 27
  28. giúp TC chủ động giải quyết các khó khăn của mình Thứ 4 - Thực hiện kế hoạch hỗ SV, TC 4/12/2020 trợ TC - Cùng TC giải quyết - Vấn đàm các vấn đề khó khăn - Thực hiện kế hoạch hỗ - Cùng TC giải quyết SV, TC Thứ 5 trợ TC các vấn đề khó khăn 5/12/2020 Tuần 3 Thời gian Nội dung hoạt động Mục tiêu Người thực hiện - Hỗ trợ giúp TC giải SV, TC Thứ 2 - Thực hiện kế hoạch hỗ quyết vấn đề của mình. 9/12/2020 trợ TC - Thực hiện kế hoạch hỗ - Nâng cao kiến thức SV, TC, trợ TC cho phụ nữ nghèo đơn kiểm huấn thân viên, Thứ 3 - Kiểm chứng thông 10/12/2020 tin, thu thập thêm thông tin cần thiết cho bài báo cáo Thứ 4 - Thực hiện kế hoạch hỗ - Hỗ trợ giúp TC giải SV, TC, cán 11/12/2020 trợ TC quyết vấn đề của mình. bộ y tế 28
  29. - Lượng giá - Đánh giá kết quả, hạn UBND xã, - Xin giấy xác nhận của cơ chế trong suốt tiến trình SV, KHV Thứ 5 sở nơi thực tập hỗ trợ TC, kết thúc vấn 12/12/2020 - Viết và gửi báo cáo cho đề , theo dõi TC KHV và nhà trường. - Hoàn thành báo cáo thực tập 2.2. Đặc điểm đối tượng can thiệp Họ và tên : Bùi Thị Xim Tuổi: 35 Giới tính: Nữ Về tâm lý: mặc cảm, tự ti, sống khép kín với mọi người xung quanh, lo âu, gặp khó khăn về kinh tế, trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con gái bị tim bẩm sinh không thể can thiệp bằng phẫu thuật Về vấn đề sức khỏe: có sức khỏe tốt. 2.3. Tiến trình can thiệp 2.3.1. Tiếp cận đối tượng Tiếp xúc với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ có hoàn cảnh khó khăn là một vấn đề không đơn giản bởi họ luôn có những mặc cảm, tự ti, sống khép kín, ít giao tiếp với mọi người xung quanh, Vì vậy, ngay từ đầu NVCTXH cần phải thật linh hoạt, chân thành để tạo sự tin tưởng với thân chủ. Được sự giới thiệu của công chức văn hóa – xã hội và Chủ tịch hội Phụ nữ xã Tân Minh, NVCTXH đã tìm đến gặp gỡ trao đổi với trưởng thôn, chi hội trưởng hội phụ nữ thôn Dớn, xã Tân Minh. Mục tiêu của buổi làm việc là nhằm thiết lập mối quan hệ với cán bộ cơ sở qua đó tìm hiểu một số thông tin về tình hình phụ nữ nghèo đói trên địa bàn 29
  30. thôn thông qua việc trao đổi trực tiếp với công chức văn hóa – xã hội, cán bộ phụ nữ xã, thôn và hồ sơ hộ nghèo lưu trữ tại nhà văn hóa thôn. Sau khi có được danh sách và một số thông tin về những hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, NVCTXH đặc biệt quan tâm đến chị Bùi Thị Xim bởi chị không chỉ thiếu thốn về vật chất mà thiếu hụt về tình cảm, hơn nữa chị lại mặc cảm với mọi người xung quanh và mang nỗi lo âu khi đứa con gái duy nhất của chị là cháu Bùi Phương Linh sinh năm 2012 bị bệnh tim bẩm sinh. 2.3.2. Thu thập thông tin Từ hồ sơ hộ nghèo tôi thu thập được một số thông tin về thân chủ như sau: Tên Bùi Thị Xim Bùi Phương Linh Giới tính Nữ Nữ Sinh năm 27/05/1985 14/10/2010 Mối quan hệ Chủ hộ gia đình (mẹ) Con Biến cố Năm 2010 chồng chết do tai Sinh ra đã bị bệnh tim nạn lao động bẩm sinh, chưa được gặp mặt bố Năm 2010 chào đón đứa con Đang học lớp 4 trường gái ra đời. Tiểu học Tân Minh Vào ngày 27/10/2020 NVCTXH đã chủ động tìm đến nhà đối tượng. Sau đây là mô phỏng buổi gặp gỡ đầu tiên giữa NVCTXH và đối tượng nhằm thiết lập mối quan hệ thân thiện và cởi mở, lắng nghe và chia sẻ, đồng cảm với thân chủ. 30
  31. “ Gia cảnh tôi thì nghèo, con cái thì sức khỏe yếu nay ốm mai đau đi viện suốt, giờ có làm gì đi nữa thì cùng nghèo. Tôi cũng chẳng muốn mọi người soi mói về mình”. “ Chị đừng ngại. Em thực sự đánh giá rất cao nghị lực của chị, có gì buồn chị cứ tâm sự với em, việc giữ bí mật cho thân chủ là một trong những nguyên tắc quan trọng của NVCTXH, những gì chị chia sẻ với em, em sẽ giữ bí mật và không nói cho ai, nếu thực sự cần nói em sẽ xin ý kiến của chị ạ”. Trong buổi gặp gỡ trao đổi và làm việc với thân chủ, NVCTXH đã giới thiệu về bản thân, trình xuất giấy giới thiệu, trình bày với thân chủ về mục đích, nguyên tắc của NVCTXH, nhằm xây dựng niềm tin với thân chủ, giúp thân chủ hiểu hơn về CTXH đồng thời giúp thân chủ cởi mở hơn trong việc giao tiếp và làm việc với NVCTXH. Qua buổi tiếp xúc, trò chuyện đầu tiên này, NVCTXH cũng nhận thấy thân chủ có phần bi quan trong cuộc sống nên đã sử dụng kỹ năng khích lệ, đồng cảm nhằm giúp cho thân chủ bớt bi quan trong cuộc sống và tự tin trong giao tiếp. Trong buổi trò chuyện này, NVCTXH cũng tranh thủ thu thập một số thông tin để xác định vấn đề ban đầu thông qua thân chủ. “ Chị sinh ra và lớn lên trong một gia đình thuần nông, nghèo ở xóm Gò Vố xã Tân Minh, bố mẹ chết sớm. Năm 2009 chị lấy chồng tại xóm Dớn xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, bố mẹ chồng cũng chết cả; chị gái chồng lấy xa tận trong Bình Dương. Chồng chị làm phụ xây ở Hà Nội khoảng 3 tháng mới về nhà một lần. Năm 2010 trong một lần thi công nhà chung cư quận Cầu Giấy – Hà Nội anh bị ngã dàn giáo chết. Trong khi đó chị đang mang thai đứa con được 5 tháng. Rồi cũng đến ngày sinh được bà con hàng xóm giúp đỡ đưa đi viện, bé mới chào đời đã được bác sĩ chuẩn đoán bị tim bẩm sinh. Thương con bé mắc bệnh, nhiều lúc chị chỉ muốn ôm con chết theo chồng cho bớt khổ”. 31
  32. Sau những buổi đến thăm và trò chuyện với thân chủ NVCTXH nhận thấy thân chủ và gia đình đã dành cho mình sự tin cậy và quý mến nhất định, NVCTXH đã tiến hành thu thập thông tin Công việc thu thập thông tin được tiến hành trong suốt quá trình can thiệp. NVCTXH đã thông qua một số nguồn có thể tiếp cận như thân chủ, hàng xóm, những người thân, hội phụ nữ thôn Dớn để thu thập thông tin. Để thu thập được những thông tin cần thiết NVCTXH đã sử dụng nhiều kỹ năng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng khuyến khích làm rõ ý, kỹ năng phỏng vấn sâu, . để khai thác và thu thập vấn đề của đối tượng. 2.3.3. Xác định vấn đề Như vậy bằng kỹ năng thấu cảm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng cung cấp thông tin, kỹ năng quan sát, đồng thời qua quá trình tiếp xúc và trò chuyện ban đầu NVCTXH nhận thấy thân chủ đang gặp phải một số vấn đề như sau: + Vấn đề thứ nhất: Thân chủ là người gặp khó khăn về kinh tế. + Vấn đề thứ hai: Thân chủ mặc cảm, ít cởi mở. + Vấn đề thứ ba: Thân chủ gặp nhiều khó khăn trong việc chăm sóc cho con gái bị tim bẩm sinh. - Vấn đề của TC: Trước tiên, NVCTXH lắng nghe thân chủ bộc lộ về hoàn cảnh gia đình, bản thân, những khó khăn mà TC đang gặp. Qua đó, NVCTXH xác nhận một số vấn đề mà TC đang gặp phải: Thứ nhất: Thân chủ là người gặp khó khăn về kinh tế. Hiện tại TC rất chật vật, khó khăn về kinh tế. TC ngoài làm thuê: cấy, gặt thuê theo thời vụ, trồng cây lâm nghiệp thuê không có việc làm ổn định và nuôi mấy con vịt để kiếm tiền thuốc thang cho con mỗi khi con phát bệnh, rau cháo qua ngày, phần lớn thời gian chị dành để chăm sóc , đưa đón con đi học. 32
  33. “ Từ ngày chồng mất chị chẳng biết làm gì ra tiền. Trước kia chị còn nuôi được con lợn móng cái nhưng từ khi có dịch tả lợn Châu Phi nên chết hết chị cũng không có tiền mua lại mà nuôi nữa. Chị chẳng có thu nhập gì ngoài tiền trợ cấp phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con 270.000 đồng/ tháng, giá cả thì ngày càng đắt đỏ, chị không biết xoay sở như thế nào nữa”. (PVS, Thân chủ) Thứ hai, Thân chủ luôn có tâm lý mặc cảm, ít cởi mở. Qua thực tế quan sát tiếp xúc, trò chuyện NVCTXH nhận thấy TC luôn mặc cảm với hiện tại. Chính vì đói nghèo, mặc cảm đã khiến cho TC thành người ít nói, ít cởi mở và ít có các mối quan hệ xã hội. “ Phần vì lo kiếm cái ăn hàng ngày, phần vì chăm sóc con nên chị cũng không có thời gian đi tìm việc ổn định để làm kiếm thêm thu nhập. Đi ra đường thì thấy nhà người ta ấm no, hạnh phúc còn gia đình mình thì mẹ góa, con ốm đau, nhiều lúc muốn buông xuôi tất cả”. (PVS, TC) Thứ ba: TC gặp khó khăn trong việc chăm sóc con gái bị bệnh tim bẩm sinh Theo như lời kể của chị Xim và quan sát của NVCTXH nhận thấy, TC là người chăm sóc cuộc sống cho con gái từ việc ăn uống đến tắm rửa, vệ sinh, tất cả mọi việc một mình chị làm hết do con còn nhỏ, sức khỏe cháu đã yếu lại hay mắc các bệnh viêm phổi nhất là lúc trái gió chở trời đi viện không có người trông thay hai mẹ con dựa vào nhau, chị lấy con làm động lực để cố gắng Ngoài thu thập thông tin qua TC, NVCTXH cũng chủ động thu thập thông tin từ các nguồn khác như: hàng xóm, hội phụ nữ, trưởng thôn Dớn để bổ sung cho các thông tin được hoàn chỉnh và chính xác hơn. Thông qua hàng xóm NVCTXH biết được hoàn cảnh của chị đặc biệt khó khăn bắt đầu từ khi chồng chị chết “ cuộc đời chị ấy khổ lắm lấy nhau được hơn năm 33
  34. chồng chết do ngã dàn giáo khi đang làm xây dựng, một mình chị ấy sinh con không may cháu bị bệnh tim sức khỏe yếu đau ốm đi viện suốt. Nhiều bữa tôi sang thấy hai mẹ con chỉ ăn cháo với rau” ( PVS, Chị Hà Thị Hồng, hàng xóm của TC) Thông qua hội phụ nữ thôn, NVCTXH cũng tìm hiểu được một số thông tin không chỉ về hoàn cảnh của TC mà còn có các hoạt động của hội phụ nữ đối với TC như hoạt động thăm hỏi, tặng quà ngày lễ tết, ngày kỉ niệm của hội (8/3, 20/10 ) hay ngày vì người nghèo “ Chị Xim là một trong các trường hợp phụ nữ nghèo đơn thân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chị một thân một mình nuôi con bệnh tim bẩm sinh, vốn liếng lại không có Chi hội cũng có những biện pháp giúp đỡ như tặng quà ngày tết, ngày phụ nữ Việt Nam, ngày 8/3 và động viên tinh thần để chị tham gia sinh hoạt vào hội phụ nữ nhưng hình như chị vẫn còn nhiều mặc cảm nên ít tham gia sinh hoạt”. (PVS, Chị Hà Thị Dung chủ tịch HPN xã) Như vậy, thông qua các hoạt động của Hội phụ nữ dành cho thân chủ NVCTXH có thể định hướng cho TC trong việc lập ra kế hoạch can thiệp cụ thể cho TC, ví dụ như NVCTXH có thể là cầu nối giúp cho TC vượt qua mặc cảm và cởi mở hơn với mọi người trong việc tham gia sinh hoạt ở chi hội phụ nữ của khu Thông qua các buổi làm việc thu thập thông tin cùng với TC, với các đoàn thể, NVCTXH đã trao đổi và bàn bạc với TC về nguyên nhân của các vấn đề mà TC đang gặp phải. TC xác định mình vốn sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo, tuy nhiên cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn khi năm 2012 chồng chết con sinh ra bị bệnh tim bẩm sinh, sức khỏe yếu ốm đau thường xuyên. Những vấn đề này xuất phát từ một số nguyên nhân sau đây: - Thiếu điều kiện sản xuất, nguồn vốn - Chịu nhiều định kiến xã hội: góa chồng, con bị bệnh tim bẩm sinh 34
  35. - Chi phí chăm sóc cho con lúc ốm đau: tiền thuốc thang, thời gian chăm sóc. - Những khía cạnh môi trường xung quanh ảnh hưởng đến TC: môi trường xung quanh tác động đến TC theo hai hướng: + Thứ nhất: Sự động viên, hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, gia đình đã giúp TC có ý chí vươn lên trong cuộc sống. + Thứ hai: Sự xa lánh, soi mói và ánh mắt thiếu cảm thông, chia sẻ của mọi người xung quanh khiến cho TC bị cô lập, ít cởi mở , chính điều này đã làm cho vấn đề của TC ngày càng nặng nề hơn. Trong thu thập thông tin, NVCTXH cần chú trọng tìm hiểu kỹ những khía cạnh này để từ đó có kế hoạch trị liệu cụ thể làm sao vừa có thể làm cho TC sư dụng hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của cộng đồng lại vừa có thể làm cho một bộ phận người dân hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của TC nhằm tạo cơ hội cho TC giao tiếp và có nhiều hơn các mối quan hệ xã hội. - Tìm hiểu các nguồn lực: NVCTXH cùng với TC bàn bạc, thảo luận về các nguồn lực có thể huy động để giải quyết vấn đề bao gồm: nội lực ( nguồn lực bên trong từ chính bản thân TC và gia đình); ngoại lực (nguồn lực bên ngoài từ sự hỗ trợ của anh em, bạn bè, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội). Cụ thể như sau: Về nội lực: nguồn lực để giải quyết vấn đề của TC hầu như là không có nhất là về vật chất, về tinh thần TC hầu như cam chịu và chấp nhận hoàn cảnh, không có ý chí phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. “ Chị chỉ biết sống qua ngày chứ giờ có thể làm gì. Thân đàn bà một mình nuôi con bị bệnh tim bẩm sinh chắc khổ đến chết chứ làm sao thoát nghèo được”. 35
  36. Về ngoại lực: Anh em, họ hàng chị lớn lên trong một gia đình nghèo, bố mẹ mất sớm chị cũng chẳng có anh chị em ruột mà nhờ cậy,, chị gái chồng lấy chồng xa không về, anh em xa thì xa lánh không thông cảm . vì vậy chị không nhận được sự hỗ trợ tinh thần từ phía anh em, họ hàng. Hàng xóm láng giềng thì xa lánh nên chị thiếu các mối quan hệ và giao tiếp hàng ngày, hai mẹ con sống khép kín thiếu sự chia sẻ, giúp đỡ của hàng xóm láng giềng. Các tổ chức đoàn thể đã có những chính sách hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần cho TC. Tuy nhiên, sự giúp đỡ đó chỉ mang tính tức thời bởi nó giống như một hoạt động từ thiện, thiếu tính thực tế. Chính vì vậy, chưa khơi dậy được tiềm năng của TC để họ vươn lên giải quyết vấn đề của chính bản thân mình. Như vậy, qua một số thông tin trên đây có thể thấy TC không chỉ gặp khó khăn về kinh tế mà còn tự ti về bản thân, mặc cảm về gia đình và hầu như bị cô lập, lạc lõng trong xã hội. Chính vì thế, TC cần sự cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ của cộng đồng. Đây là vấn đề khó đặt ra cho NVCTXH, NVCTXH cần phải đề ra một kế hoạch cụ thể trong tiến trình can thiệp với đối tượng. 2.3.4. Chuẩn đoán vấn đề Thông qua các thông tin có được NVCTXH nhận thấy vấn đề TC gặp phải có tính chất khá nghiêm trọng: - Vấn đề thứ nhất: TC là người gặp khó khăn về kinh tế. - Vấn đề thứ hai: TC mặc cảm, ít cởi mở. - Vấn đề thứ ba: TC gặp nhiều khó khăn trong việc chăm sóc con gái bị bệnh tim bẩm sinh. Trong tất cả các vấn đề đó thì NVCTXH cùng với TC đã xác định vấn đề ưu tiên là vấn đề khó khăn về kinh tế và tâm lý mặc cảm, tự ti về bản thân 36
  37. cũng như gia đình. Đây không phải là vấn đề khó khăn nhất nhưng đây là vấn đề mà trong một thời gian nhất định cùng với những kỹ năng của mình NVCTXH có thể can thiệp được phần nào. Hơn nữa đây cũng là vấn đề mà nếu khắc phục được nó sẽ tạo thuận lợi hơn, tạo bàn đạp để NVCTXH giải quyết vấn đề thứ ba là chăm sóc con cái sẽ thuận lợi. Bởi khi có điều kiện về kinh tế, tâm lý thoải mái hơn TC sẽ có điều kiện chăm cho con hơn về ăn uống, thuốc thang. Sau khi xác định vấn đề ưu tiên, NVCTXH cùng với TC xác định lại nguyên nhân của vấn đề từ đó giúp TC nhìn rõ hơn vấn đề và những nguyên nhân gốc rễ để có những cơ sở xác thực nhằm chuẩn đoán bản chất vấn đề để lên kế hoạch trị liệu một cách hiệu quả nhất. Từ cách đánh giá và nhìn nhận lại vấn đề, các nguyên nhân gây nên vấn đề được xác định cụ thể như sau: - TC không có nghề nghiệp ổn định - Thu nhập không cao, thiếu điều kiện để sản xuất cơ bản: nguồn vốn - Chịu nhiều định kiến xã hội: góa chồng con bị bệnh tim bẩm sinh nên TC luôn trong tâm lý mặc cảm, tự ti, ít cởi mở, sống khép kín - Chi phí trong chăm sóc con khi phát bệnh, ốm đau khi trái gió chở trời: tiền thuốc cho con, thời gian chăm sóc con. Sau khi chuẩn đoán và xác định được vấn đề ưu tiên, tính chất và nguyên nhân dẫn đến vấn đề, NVCTXH đã hướng dẫn và cùng TC vẽ sơ đồ phả hệ. Cụ thể như sau: Sơ đồ phả hệ gia đình chị Xim: TC 37
  38. L Chú thích: Nam Đã chết Nữ Đã chết Quan hệ thân thiết Không có quan hệ Quan hệ hôn nhân Nhận xét sơ đồ phả hệ gia đình TC: Sau khi hoàn thành sơ đồ phả hệ của gia đình chị Xim, NVCTXH cùng với TC nhìn lại. Nhìn vào sơ đồ phả hệ gia đình chị Xim có thể dễ dàng nhận thấy: Đây là một gia đình hạt nhân khiếm khuyết người chồng, người cha trong gia đình. Do vậy mọi công việc trong gia đình đều do một mình chị Xim đảm nhận. Hơn nữa, TC lại không có anh em, họ hàng ruột thịt, bố mẹ đều đã mất nên không nhận được sự hỗ trợ nào cả về vật chất lẫn tinh thần. Mối quan hệ gia đình duy nhất mà TC có đó là cô con gái bị bệnh tim bẩm sinh. Như vậy, vấn đề của TC lại càng trầm trọng và khó khăn hơn khi thiếu đi chỗ dựa tinh thần và sự hỗ trợ được coi là rất hiệu quả từ phía những người thân trong gia đình. Sau khi xác định chính xác các mối quan hệ trong gia đình, NVCTXH cùng với TC vẽ biểu đồ sinh thái của đối tượng để hiểu rõ hơn về những yếu tố kinh tế và những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoàn cảnh sống của TC. 38
  39. Biểu đồ sinh thái: Trạm y tế Anh em ruột Hàng xóm Chi HPN thôn Dớn Gia đình TC HPN xã Tân Minh Ban Văn hóa – xã hội xã Tân Minh NVCTXH Chú thích: Không có quan hệ Quan hệ hai chiều Quan hệ một chiều Nhận xét: Gia đình hạt nhân khiếm khuyết của TC chỉ có một số nguồn lực tác động đó là cơ quan đoàn thể như ban Văn hóa – xã hội, HPN xã, chi HPN thôn Dớn và NVCTXH. Tuy nhiên, đây hầu hết là nguồn hỗ trợ một chiều. Chính vì vậy, NVCTXH cần có kế hoạch cụ thể để tác động đến các mối quan hệ phải có sự tương tác qua lại với nhau. Qua đó TC có thể huy động các nguồn lực để giải quyết vấn đề của mình. Sau khi vẽ và phân tích sơ đồ phả hệ và sơ đồ sinh thái thì NVCTXH cùng với TC phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của TC như sau: Điểm mạnh/ điểm yếu của TC: Điểm mạnh Điểm yếu 39
  40. Thân chủ - Hiền lành, chất phác và thật - Mặc cảm, tự ti, bi quan trong thà cuộc sống. - Có tình yêu thương con - Sống khép kín, ít các mối quan - Có mong muốn vươn lên hệ xã hội thoát nghèo - Không có công việc ổn định - Chịu thương, chịu khó, có nghị lực. Con gái - Thương mẹ. - Sức khỏe yếu, bị bệnh tim bẩm sinh hay ốm đau Hội phụ - Có những chính sách hỗ trợ - Chính sách hỗ trợ mang tính tạm nữ phù hợp cả về vật chất và tinh thời, trước mắt thần. Các tổ - Đoàn kết, có nhiều chính - Chưa có chính sách hỗ trợ phù chức sách hỗ trợ kịp thời: vốn, hợp với từng đối tượng. đoàn thể khám chữa bệnh, Hàng - Hàng xóm tốt - Nhiều người còn xa lánh, khinh xóm bỉ, không thông cảm cho hoàn cảnh của người khó khăn Cây vấn đề: Chất lượng cuộc sống kém Chật Việc Thiếu Không Kinh tế vật chăm sự hỗ Mặc Buồn, có tinh gia trong sóc sức trợ từ cảm, chán thần đình 40 sinh khỏe các tổ tự ti nản trong suy hoạt cho con chức xã sản xuất giảm hội kinh tế
  41. Kinh tế gia Thiếu các Khủng Cam chịu, đình khó mối quan hoảng tinh thiếu ý chí khăn hệ xã hội thần quan tâm TC gặp nhiều khó khăn về kinh tế và mặc cảm, tự ti trong cuộc sống Trình độ Thiếu điều Không có Chi phí chăm Định kiến của học vấn kiện sản việc làm ổn sóc sức khỏe xã hội xuất định cho con thấp Đi Chi Con Mặc cảm, Không Không Không viện phí gái ít tiếp xúc có đất có Góa có tay khám thuốc bị học hỏi sản nguồn chồng nghề nhiều thang tim người xuất hỗ trợ lần cho bẩm xung con sinh quanh Sau một tiến trình làm việc với TC, NVCTXH đã tạo được mối quan hệ thân thiết với TC. Do vậy, trong giai đoạn này ngoài việc thu thập thông tin NVCTXH đã hướng dẫn và cùng với TC xác định, nhìn nhận rõ hơn về vấn đề của mình. Trong giai đoạn này NVCTXH đã sử dụng các kỹ năng như: lắng nghe, quan sát, khuyến khích, thấu cảm, .NVCTXH đã cùng với TC hoàn thành giai đoạn chuẩn đoán vấn đề để bước sang một giai đoạn mới bằng việc hoàn thành sơ đồ cây vấn đề trên. 41
  42. Nhìn vào cây vấn đề ta thấy: Vấn đề mà TC gặp phải đó là đang gặp khó khăn về kinh tế và khó khăn về tâm lý: mặc cảm, tự ti về bản thân gia đình. Những nguyên nhân của vấn đề, trong đó có một số nguyên nhân chính là: thiếu điều kiện sản xuất (vốn ); không có công ăn việc làm; con bị bệnh tim bẩm sinh sức khỏe yếu thường xuyên đi viện, chi phí chăm sóc cao ( tiền thuốc thang, thời gian chăm sóc); định kiến xã hội, trình độ học vấn thấp khó áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau đó, NVCTXH thảo luận cùng TC về hậu quả của vấn đề nếu nó không được giải quyết. Theo đó có một số hậu quả dễ thấy như sau: - Kinh tế gia đình đã khó khăn nay càng khốn khó hơn. - TC thiếu các mối quan hệ và giao tiếp xã hội. - TC khủng hoảng tâm lý mặc cảm, tự ti, suy sụp tinh thần. - Tâm lý cam chịu thiếu ý chí quyết tâm vươn lên trong cuộc sống của TC. 2.3.5. Trị liệu Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn đoán vấn đề, NVCTXH cần làm ngay một kế hoạch trị liệu để nhằm giải quyết vấn đề của TC. Để lập kế hoạch trị liệu phù hợp và đạt hiệu quả, NVCTXH cần xác định được mục đích trị liệu. Với trường hợp này, NVCTXH xác định có ba mục đích trị liệu như sau: Thứ nhất: giúp TC giảm bớt gánh nặng kinh tế, cải thiện hoàn cảnh sống hiện tại. 42
  43. Thứ hai: giúp TC vượt qua mặc cảm, tự ti và cải thiện được các mối quan hệ xã hội đồng thời thay đổi lối sống khép kín của bản thân mà phải sống có ý chí quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Thứ ba: giúp TC giảm bớt khó khăn trong việc chăm sóc con Từ những mục đích trị liệu và dựa vào những thông tin thu thập được trong quá trình làm việc cùng TC, NVCTXH phác thảo bảng kế hoạch trị liệu cụ thể như sau: Bảng kế hoạch trị liệu: Mục tiêu Hoạt động giúp đỡ Nguồn lực/ Thời gian Dự kiến kết kinh phí quả 1. Khó khăn về - Liên hệ và trợ giúp - HPN xã Tân 1 tuần - TC được vay kinh tế: ổn định TC tham gia làm hồ Minh, chi vốn công ăn việc sơ vay vốn của HPN thôn - ổn định công làm, nâng cao NHCSXH về việc hỗ Dớn, Ban văn việc cho TC trình độ kinh trợ kinh doanh cho hóa – xã hội - Tăng thêm thu nghiệm sản xuất các đối tượng là hộ xã ,TC, cán bộ nhập cho TC. cho TC nghèo. thú y xã, - TC vừa có thể - Cùng với TC thống NVCTXH bán hàng ngay nhất về việc sử dụng tại nhà vừa có nguồn vốn. thể chăm con. - Hướng dẫn TC - TC tiếp cận trong việc mở quán được KHKT tạp hóa trong việc chăn - Khuyến khích TC nuôi để nâng tham gia các lớp tập cao hiệu quả huấn về chăn nuôi chăn nuôi. lợn 43
  44. - Mở rộng các quan - TC học hỏi hệ và giao tiếp xã kinh nghiệm hội, trong quá trình - Cùng với TC đến tiếp xúc và giao nhà anh Lâm Quang lưu học hỏi Thơm – cán bộ thú y của xã để tư vấn về cách chăn nuôi lợn . 2. Ổn định tâm - Tiếp cận trò - NVCTXH 1 tuần - Giúp TC ổn lý cho TC, giúp chuyện, lắng nghe, - TC định được tâm TC thay đổi thái chia sẻ cùng TC. - Hội phụ nữ lý. độ trong cuộc - Tham vấn giúp TC xã Tân Minh - Giúp TC có sống cải thiện vấn đề của - Chi HPN thêm nghị lực bản thân thôn Dớn và niềm tin vào - Nêu một số những cuộc sống tấm gương hoàn - Tạo môi cảnh tương tự như trường giúp TC TC nhưng họ đã biết có thêm các vươn lên số phận. mối quan hệ và - Phối hợp với chi sự tương tác xã HPN thôn Dớn hội. khuyến khích TC - Giảm bớt sự tham gia sinh hoạt kỳ thị, xa lánh HPN. của mọi người - NVCTXH cũng đối với gia đình xin tham gia sinh TC hoạt HPN để phối 44
  45. hợp với cán bộ HPN - Giúp TC có thôn vận động các thể bớt mặc chị em đoàn kết,chia cảm,tự ti, sống sẻ,giúp đỡ những vui vẻ và hòa hoàn cảnh khó khăn nhập với mọi trong cuộc sống. người xung quanh. 3. Giảm bớt khó - Phối hợp cán bộ y - NVCTXH Trong cả - TC được khăn cho TC khi tế xã, y tế thôn bản - TC quá trình trang bị kiến chăm sóc con gái quan tâm, thăm - Cháu Linh thực tế. thức chăm sóc không may bị khám sức khỏe - cán bộ y tế con tại nhà, tim bẩm sinh ( cụ thường xuyên cho xã, cán bộ y tế giảm bớt lo âu, thể cơ tim giản cháu Linh, tư vấn thôn, bản mệt mỏi khi nở không thể can các chăm sóc bệnh - chi HPN con phát bệnh, thiệp bằng phẫu tại nhà uống thuốc thôn ốm đau. thuật) theo chỉ định của bác - Cháu Linh đã sĩ . khỏe hơn - Cùng chị xây dựng không còn mệt cho cháu Linh một mỏi như trước , chế độ dinh dưỡng giảm bớt triệu hợp lí. chứng bệnh - Phối hợp chi HPN khó thở, tím tái thôn cử người hỗ trợ, mặt, ngất xỉu giúp đỡ chị lúc con phát bệnh Bằng các kỹ năng đặt câu hỏi, trò chuyện ngẫu nhiên, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng cung cấp thông tin, NVCTXH đã cùng với TC xây dựng được một kế hoạch trị liệu trong đó TC đã chủ động trong việc tham gia 45
  46. xây dựng kế hoạch cụ thể nhất là trong việc đề ra các mục tiêu và hoạt động cụ thể. 2.3.6. Thực hiện kế hoạch Sau khi hoàn thành kế hoạch cụ thể, NVCTXH cùng với TC thực hiện các hoạt động như kế hoạch đã đề ra. - Giai đoạn thực hiện kế hoạch là giai đoạn tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, trị liệu và triển khai thực hiện hướng tới hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ đã được đặt ra ở giai đoạn trước. Sau khi thống nhất và lập ra kế hoạch hoạt động NVCTXH cùng TC cộng với sự giúp đỡ của cán bộ địa phương tiến hành thực hiện kế hoạch. Mục tiêu thứ nhất: giúp TC giảm bớt gánh nặng kinh tế, cải thiện hoàn cảnh sống hiện tại. Hoạt động 1: Ổn định công ăn việc làm cho TC Qua tìm hiểu NVCTXH được biết, hiện nay Ban văn hóa – xã hội và HPN của xã đang triển khai dự án hỗ trợ vay vốn để sản xuất kinh doanh cho các đối tượng là hộ nghèo. NVCTXH qua khảo sát và tham khảo nhu cầu mong muốn có công việc ổn định của TC đã phối hợp với HPN để cho TC được hỗ trợ vay vốn để mở cửa hàng tạp hóa ngay tại nhà và có thể vừa chăm sóc con cái. Vào lúc 8 giờ ngày 11/10/2020 NVCTXH cùng với TC trực tiếp đến gặp gỡ trao đổi với anh Triệu Xuân Hiếu – Chủ Tịch xã để đặt vấn đề về việc TC xin được hỗ trợ vay vốn để mở cửa hàng tạp hóa. Tại đây, NVCTXH và TC được tìm hiểu thêm một số chính sách dành cho người nghèo mà Ban văn hóa – xã hội dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian sắp tới: “ Trong năm 2019, hai giải pháp mà Ban văn hóa – xã hội chú trọng nhất đó là nguồn vốn và giải quyết việc làm. Đối với nguồn vốn: chính sách vay vốn 46
  47. hỗ trợ sản xuất của ngân hàng chính sách huyện Thanh Sơn. Đối với vấn đề giải quyết việc làm: Triển khai và thực hiện có hiệu quả các dự án giảm nghèo của xã, thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp về giảm nghèo bền vững, chú trọng đến công tác xuất khẩu lao động, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính Phủ. Ngoài ra Ban văn hóa – xã hội cũng chú trọng đến việc đưa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, đến gần hơn với người dân”. ( Chủ Tịch xã Triệu Xuân Hiếu) Qua buổi làm việc này, NVCTXH đã thay mặt TC nói lên nguyện vọng được hỗ trợ vốn để mở cửa hàng tạp hóa và đã được anh Triệu Xuân Hiếu khuyến khích và đồng thời hướng dẫn TC làm hồ sơ hỗ trợ vay vốn: “ NVCTXH: Theo em được biết thì NHCS của huyện phối hợp với HPN của xã triển khai dự án hỗ trợ vốn sản xuất cho các phụ nữ nghèo có hoàn cảnh neo đơn. Chị Xim có mong muốn được hỗ trợ vay vốn để được mở cửa hàng tạp hóa buôn bán tạo thu nhập và ổn định cuộc sống. Chủ Tịch xã: Trước hết tôi xin khuyến khích tinh thần của chị Xim. Để được hỗ trợ vay vốn sản xuất thì cần có hồ sơ xin vay vốn của ngân hàng chính sách, về hồ sơ chị liên hệ với chị Dung – Chủ tịch HPN xã, giấy chứng nhận hộ nghèo, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân photo công chứng nộp trực tiếp tại phòng HPN xã”. Qua cuộc trao đổi với Chủ Tịch xã, với vai trò là người đại diện cho TC, NVCTXH đã nói lên được nhu cầu, nguyện vọng của TC trong việc mong muốn mở cửa hàng tạp hóa để tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đi khởi đầu của TC. Để TC có thêm những thông tin và hiểu rõ hơn về các điều khoản, chính sách của các nguồn vốn. 8 giờ 15 phút ngày 15/11/2020, NVCTXH cùng với TC đến gặp chị Hà Thị Dung – Chủ Tịch HPN xã Tân Minh. 47
  48. Trong buổi gặp này, TC đã nhận hồ sơ vay vốn và được cung cấp thêm các thông tin về dự án này như: lãi suất, số tiền được vay, cụ thể như sau: “ Đây là nguồn vốn hỗ trợ cho những phụ nữ nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Mỗi người sẽ được vay 30 triệu đồng từ ngân hàng chính sách của huyện với lãi xuất 0.5%/ tháng”. Sáng ngày 16/11/2020, NVCTXH cùng với TC cùng nhau bàn tính và đi mua những yếu phẩm gì để bán trong cửa hàng tạp hóa của mình. Cụ thể như sau: sẽ chi ra 1,5 triệu để mua một cái tủ đựng đồ tạp hóa của mình, 4,5 triệu mua tủ lạnh để đựng kem và làm đá bán nước, 1 triệu mua bàn, ghế, cốc Còn dành 17 triệu sẽ dành cho việc mua các yếu phẩm cung cấp cho người tiêu dùng. Sau khi mua các yếu phẩm xong, TC sẽ mua hai con lợn Móng Cái để nuôi làm giống hết 2 triệu. Tổng chi TC còn 4 triệu sẽ để lại làm vốn và phòng ngừa rủi ro. Như vậy, sau quá trình tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của TC, thông qua 2 buổi làm việc với chính quyền xã Tân Minh, NVCTXH với tư cách là người đại diện cho TC đã kết nối TC với các nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng giúp TC được hỗ trợ vay vốn, tạo điều kiện để TC có được việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. Hoạt động 2: Nâng cao trình độ, kinh nghiệm sản xuất cho TC. Đối với việc chăn nuôi để chăn nuôi tốt, đảm bảo an toàn cho vật nuôi không chỉ đơn giản là cho vật nuôi ăn, tắm rửa mà cần phải biết cách phòng, chữa bệnh cho nó. Do chưa biết cách phòng bệnh cho vật nuôi nên con lợn trước đây của TC đã bị dịch bệnh mà chết. Để giúp TC có những kiến thức về phòng bệnh và chăm sóc vật nuôi. Vào lúc 13 giờ 30 ngày 17/11/2020, NVCTXH đã cùng TC đến nhà anh Lâm Quang Thơm – cán bộ thú y của hội khuyến nông xã để xin được tư vấn về cách thức chăm sóc và phòng, chữa bệnh cho lợn. 48
  49. Sau khi NVCTXH đại diện cho TC trình bày mục đích và mong muốn được tư vấn. Anh Thơm đã tư vấn cho TC về cách chăm sóc lợn như cách thức cho ăn, tiêm vác xin phòng bệnh quạn trọng là vệ sinh chuồng trại khô thoáng để trách các vi trùng gây bệnh . Cụ thể như sau: “ Lợn là giống khá dễ tính trong ăn uống. Tuy nhiên dễ bị dịch bệnh và khả năng lây lan bệnh tật rất nhanh. Chính vì vậy để phòng trách dịch bệnh, chị nên thường xuyên phun khử trùng chuồng giữ chuồng trại khô thoáng sạch sẽ trách các vi trùng gây bệnh xâm nhập, nên duy trì chế độ cho ăn 3 lần/ngày và cho ăn nhiều nước. Đòng thời trong thời kỳ lợn con nên tiêm cho mỗi con ít nhất một mũi sắt, một liều giun sán và một số mũi tiêm phòng dịch thương hàn, tiêu chảy , do lợn rất dễ lây lan bệnh tật nên khi một con bị bệnh nên tách ra khỏi những con khỏe để chữa trijvaf phòng ngừa lây lan ” Với vai trò là người đại diện cho TC, kết nối các nguồn lực cho TC, qua một số hoạt động nêu trên, TC đã ít nhiều thay đổi được nhận thức của mình trong quy trình chăm sóc phòng bệnh cho lợn. Bằng những kỹ năng như cung cấp thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe, đồng thời được sự ủng hộ của chính quyền địa phương,TC đã tìm được những định hướng để vượt qua những khó khăn về kinh tế và dần dần ổn định cuộc sống. Mục tiêu thứ hai: giúp TC vượt qua mặc cảm, tự ti đồng thời giúp TC thay đổi thái độ sống có ý chí quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Hoạt động 1: Trò chuyện, lắng nghe, chia sẻ, động viên tinh thần, tham vấn TC vượt qua mặc cảm, tự ti trong cuộc sống. Để hỗ trợ tâm lý cho TC, giúp TC vượt qua những mặc cảm tự ti trong cuộc sống là một vấn đề rất khó. Để làm được việc đó, đòi hỏi NVCTXH phải sử dụng rất nhiều kỹ năng trong quá trình làm việc và tác động vào TC. 49
  50. Trong hoạt động này, NVCTXH đã tiến hành làm việc cùng với TC trong vòng 3 buổi, mỗi buổi kéo dài khoảng 2 giờ đồng hồ. Ngoài ra trong suốt quá trình trợ giúp TC, hoạt động này cũng đã được thực hiện thông qua các cuộc trò chuyện đồng thời, NVCTXH thường sử dụng một số cụm từ như: “ em luôn sẵn sàng nghe chị nói ”- thể hiện sự tôn trọng và luôn luôn lắng nghe TC, “ em có thể hiểu được phần nào tâm trạng của chị” – thể hiện sự thấu cảm “ Em rất khâm phục nghị lực của chị, một mình chăn sóc em Linh”. “ Chuyện gì rồi cũng có cách giải quyết chị ạ. Chị còn có em Linh, chị hãy cố gắng lên chị nhé ” Như vậy, bằng các kỹ năng chủ yếu như: kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng thấu cảm NVCTXH đã lắng nghe, chia sẻ cùng với TC về một số vấn đề trong cuộc sống, đồng thời đề cao tình yêu thương con ở chị để chị có thêm động lực vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hoạt động 2: Nêu một số những tấm gương hoàn cảnh tương tự nhưng họ đã biết vượt lên số phận nhằm củng cố niềm tin, giúp TC có thêm nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. Hoàn cảnh gia đình và đứa con mắc bệnh tim bẩm sinh khiến TC bi quan, chán nản và dường như đã chấp nhận hoàn cảnh. Chính vì vậy, trong buổi tham vấn cho TC, NVCTXH không chỉ lắng nghe, chia sẻ, động viên TC mà còn kể một số tấm gương trong thực tế có hoàn cảnh tương tự như TC nhưng họ đã biết vươn lên vượt qua khó khăn và có được cuộc sống tốt đẹp hơn. “ Trong cuộc sống vẫn còn rất nhiều người có hoàn cảnh khó khăn chị à. ở xã mình có chị Hải, chồng chj chết do tai nạn giao thông nhưng chị vẫn sống một mình nuôi hai con, gia đình thì nghèo. Nhưng nhờ sự cần cù, chịu khó cùng với sự hỗ trợ của HPN chị Hải đã mạnh dạn vay vốn để nuôi bò và vươn lên thoát nghèo”. 50
  51. “ Chị Ngọc ở thôn ta cũng vậy có hoàn cảnh hết sức éo le. Từ khi hai đứa con trai của chị được chồng đưa xuống thành phố Hà Nội ở với ông bà nội và mẹ kế mặc dù đau đớn nhưng được sự động viên của gia đình và HPN chị đã tham gia tích cực các hoạt động của hội và là chi hội trưởng HPN khu Gò Vố xã mình đó chị à”. Qua một vài câu chuyện về những người có hoàn cảnh khó khăn nhưng họ có nghị lực vươn lên trong cuộc sống để nhằm giúp TC có thêm niềm tin, nghị lực, sống lạc quan và có thêm ý chí để vươn lên trong cuộc sống. “ Xã hội vẫn còn nhiều khó khăn em ạ. Dù sao thì chị vẫn có Linh và được ông trời phú cho sức khỏe nên chị sẽ cố gắng để cuộc sống của hai mẹ con chị tốt hơn em ạ”. Như vậy, bằng kỹ năng cung cấp thông tin, kỹ năng khuyến khích, kỹ năng đánh giá, kỹ năng thấu cảm NVCTXH đã giúp TC thấy được xã hội còn rất nhiều người có hoàn cảnh khó khăn và nhận ra được những điểm mạnh của mình, từ đó TC sẽ có thêm động lực để vượt lên hoàn cảnh hiện tại hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Hoạt động 3: Phối hợp với HPN thôn Dớn khuyến khích động viên TC tham gia sinh hoạt HPN để giúp TC có được sự cảm thông của cộng đồng và cải thiện được các mối quan hệ xã hội. NVCTXH phối hợp chi HPN thôn Dớn tạo điều kiện để TC được tham gia sinh hoạt ở HPN để TC có thêm những người bạn, những mối quan hệ mới làm tăng khả năng tương tác xã hội ở TC. Trong buổi sinh hoạt định kỳ ngày 3/12/2020 họp bàn về tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn phụ nữ thực hiện đường lối chủ trương, luật pháp chính sách của Đảng, Nhà nước, các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở thì TC ngồi ở cuối phòng họp và im lặng không nói gì, TC chưa hòa nhập với mọi 51
  52. người. Đến cuối buổi họp TC, đã chủ động phát biểu ý kiến và trao đổi ý kiến với mọi người. “ Trước đây, tôi nghĩ là chẳng ai khổ hơn mình nữa. Số phận đã như vậy nhưng từ khi được tham gia vào HPN tôi có thêm những người bạn cùng hoàn cảnh, họ có thể hiểu và đòng cảm cho tôi. Nhưng tôi còn may mắn hơn một số người là có sức khỏe. Tôi sẽ cố gắng làm ăn để vươn lên trong cuộc sống”. Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng, việc trở thành thành viên của HPN giúp TC có cái nhìn lạc quan hơn về cuộc sống, có được sự chia sẻ, sự cảm thông, giúp đỡ từ những người cùng cảnh. Quan trọng hơn là giúp TC tự tin hơn, cải thiện được khả năng giao tiếp và cải thiện được các mối quan hệ xã hội, từ đó TC sẽ tìm thấy được ý nghĩa của cuộc sống để củng cố thêm quyết tâm vươn lên xóa bỏ mặc cảm, tự ti, sống cởi mở và hòa nhập với mọi người xung quanh. Mục tiêu thứ 3: giúp TC giảm bớt khó khăn khi chăm sóc con gái bị tim bẩm sinh. Hoạt động 1: Phối hợp cán bộ y tế xã, y tế thôn bản quan tâm, thăm khám sức khỏe thường xuyên cho cháu Linh; uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. NVCTXH cùng với TC đến Trạm Y tế xã nhờ bác sĩ Hà Quốc Khánh xem hồ sơ bệnh án cháu Linh tư vấn hướng dẫn TC các biện pháp chăm sóc cho cháu tại nhà và cử y tế thôn Dớn Cô Hà Thị Mạnh thường xuyên đến thăm khám theo dõi sức khỏe của cháu để phát hiện các dấu hiệu bất thường đưa đi viện kịp thời. Bác sĩ Khánh đã tư vấn nhiệt tình về các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho cháu như không làm việc nặng vận động nhẹ nhàng, không tạo áp lực học tập gây căng thẳng thần kinh, không tham gia các môn thể thao đòi hỏi thể lực như chạy nhanh, đẩy tạ , có chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng, uống thuốc 52
  53. đúng chỉ dẫn, liều lượng và đã đồng ý cử y tế thôn bản cô Mạnh thường xuyên đến thăm khám cho cháu Linh. Qua buổi nói chuyện, TC được trang bị thêm kiến thức khi chăm sóc con tại nhà , giảm nỗi lo âu về con Hoạt động 2: NVCTXH cùng TC xây dựng cho cháu Linh một chế độ dinh dưỡng đủ chất dinh dưỡng tốt cho bệnh tim. Cụ thể không nên ăn các loại đồ ăn nhanh vì chất béo bão hòa từ động vật khi kết hợp với carbohydrate sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của tim, thịt ba rọi xông khói, thịt chế biến sẵn, rượu, nước ngọt, kẹo, hạn chế ăn mặn , nên ăn nhiều rau xanh và trái cây, ăn định kỳ 3 bữa/ ngày ăn uống đa dạng gồm thức ăn có nguồn gốc từ động vật ( thịt, cá , trứng, sữa) và thực vật (rau củ, hoa quả, gạo, mỳ, các loại đậu), bổ xung chất xơ, vitamin và chất khoáng. Hoạt động 3: NVCTXH phối hợp chi HPN thôn Dớn, cử người giúp đỡ hỗ trợ chị lúc con đi viện. Các chị em trong chi hội đã thường xuyên quan tâm đến chơi trò chuyện giúp đỡ chị trông nom nhà khi con đi viện, nhiệt tình thay nhau đến việc chăm sóc cháu khi chị mệt. 2.3.7. Lượng giá Lượng giá tiến trình can thiệp là hoạt động quan trọng được tiến hành liên tục, đồng thời, dù nó là một bộ phận của tiến trình công tác xã hội cá nhân và chỉ tìm được mục tiêu và biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian hoạt động Đến giai đoạn này, NVCTXH tiến hành lượng giá cuối kỳ, tức là đo lường, thẩm định các thay đổi và tiến bộ của đối tượng cụ thể như sau: Sau tiến trình can thiệp, hỗ trợ và làm việc với NVCTXH, TC đã có những tiến bộ nhất định cụ thể là: 53
  54. + TC đã chủ động làm hồ sơ vay vốn dưới sự hỗ trợ của NVCTXH và sự hướng dẫn của HPN xã Tân Minh. + TC đã tham gia sinh hoạt chi HPN thôn Dớn. + TC có thêm được nhiều mối quan hệ xã hội và có thể thoải mái hơn, bớt mặc cảm, tự ti trong giao tiếp. + TC đã mua được hai con lợn Móng Cái trị giá 2 triệu để chăn nuôi. “ Chị đã nhận được tiền hỗ trợ vay vốn và mở được cửa hàng tạp hóa, giờ chị cũng có thêm hai con lợn để nuôi. Chị ra sinh hoạt ngoài chi HPN thôn cũng thấy vui em ạ. Có ra đó mới thấy nhiều người khổ lắm em. Chị nghèo nhưng chị có sức khỏe làm ăn chứ có người bị ung thư mà vẫn một mình nuôi con ” • Mặt chưa được: Quá trình thực tế tại địa phương thời gian hạn hẹp vì vậy vẫn còn những hạn chế về chuyên môn khi đi sâu vào giải quyết vấn đề cho TC, kế hoạch và một số dự kiến vẫn còn sơ sài và thiếu sót. Điều này ảnh hưởng đến quá trình trị liệu cho TC, làm ảnh hưởng đến kết quả trị liệu giải quyết vấn đề cho TC. 2.3.8 Kết thúc vấn đề Như vậy, sau tiến trình can thiệp, trợ giúp giữa NVCTXH và TC, NVCTXH nhận thấy TC đã có những tiến bộ nhất định về tâm lý, có những định hướng khá rõ ràng về các phương thức làm ăn cũng như những định hướng nghề nghiệp để vươn lên thoát nghèo. Do vậy, NVCTXH nhận thấy có thể kết thúc tiến trình hỗ trợ và can thiệp ở đây. Đến giai đoạn này, NVCTXH cần nới lỏng mối quan hệ để TC có thể độc lập, chủ động giải quyết vấn đề để TC không lệ thuộc vào NVCTXH, mà khơi dậy các tiềm năng sẵn có của TC để TC có thể đứng vững và giải quyết mọi vấn đề. Sau đó NVCTXH chia tay TC và gia đình. 54
  55. 2.4. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào quá trình thực hành Tuy thời gian thực tế tại địa phương không nhiều nhưng cũng đủ để cho bản thân em có cái nhìn toàn diện về nghề Công tác xã hội hơn, được tiếp xúc và thực hành nghề công tác xã hội tại địa phương đã giúp em thấy được những việc mình cần phải làm trong quá trình trợ giúp thân chủ và rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho bản thân. Đó là kinh nghiệm tạo lập mối quan hệ với thân chủ: phải gần gũi, lắng nghe chia sẻ với thân chủ, phải có những quy ước giữa NVXH với thân chủ về giữ bí mật, để thân chủ có thể thoải mái chia sẻ thông tin về thân chủ. Ngoài ra việc vận dụng các kĩ năng cũng rất cần thiết để trợ giúp thân chủ, phải sử dụng kỹ thuật phù hợp với đối tượng cũng như sử dụng kỹ thuật đó như thế nào, khai thác thông tin từ việc sử dụng kỹ năng đó ra sao. Một số kĩ năng và các nghành liên quan mà em đã sử dụng như: tâm lý học xã hội, hành vi con người môi trường và xã hội, chính sách xã hội, an sinh xã hội, nhập môn công tác xã hội cùng các kỹ năng như kỹ năng lắng nghe, kĩ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, thấu cảm, kỹ năng xử lý im lặng, kỹ năng tóm lược. Sau khi vận dụng các kiến thức vào quá trình làm việc với TC em nhận thấy sự thay đổi về TC khá tích cực. TC đã suy nghĩ lạc quan, quan tâm đến những người xung quanh và chăm sóc cho bản thân nhiều hơn bằng những phương pháp và kế hoạch cụ thể. Mặc dù đã biết vận dụng một số kiến thức được đào tạo chuyên môn tuy nhiên tôi nhận thấy bản thân sử dụng các kĩ năng vẫn chưa thành thạo, chưa có kinh nghiệm và đi sâu được vào vấn đề của TC. PHẦN III – KẾT LUẬN Qua tiến trình công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, bước đầu đã thu được một số kết quả như sau: 55
  56. - Củng cố được các kiến thức và kỹ năng trong quá trình trợ giúp TC. - Là người sống nội tâm nên hợp với tính cách của TC, vì thế có thể hiểu TC nhiều hơn. - TC hiểu và nhiệt tình hợp tác. - Biết cách an ủi và động viên người khác. - Có kiến thức về tâm sinh lý trong độ tuổi này. - Kỹ năng quan sát, lắng nghe và thấu cảm được vận dụng linh hoạt. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên cá nhân tôi trực tiếp phụ trách một ca nên đã gặp phải rất nhiều khó khăn - Khó khăn trong việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng trên lớp vào thực tế. Dù đã được học về môn công tác xã hội cá nhân, cũng như các môn tâm lý nhưng khi áp dụng vào thực tế thì không hề đơn giản. Nó đòi hỏi sự linh hoạt, khéo léo và mềm dẻo trong mọi tình huống. - Trong một số buổi tham vấn, sinh viên còn để cảm xúc của TC lấn át cảm xúc cá nhân. - Trong một số tình huống, sinh viên còn tỏ ra lúng túng trong việc tìm cách xử lý. - Chưa thực hiện tốt kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng phản hồi. - Đôi khi còn vội vàng trong việc tìm hiểu thông tin từ chính TC nên đã khiến TC gặp áp lực. - Không thể kết nối tất cả các nguồn lực để trợ giúp TC. Trong suốt thời gian thực tế tại địa phương không thể tránh được những thiếu sót, vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ chính quyền địa phương cũng như các thầy cô nhà trường để bài báo cáo thực hành đợt tới của em được hoàn thiện hơn. Từ đó em sẽ rút ra được những bài học cho chính mình. Một lần nữa 56
  57. em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân xã Tân Minh và các thầy cô chuyên môn đã hướng dẫn em rất tận tình. Em xin chân thành cảm ơn! 57
  58. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Đại học Lao động xã hội. 2. Bùi Thị Xuân Mai (2011), Công tác xã hội với cá nhân, Đại học Lao động xã hội. 3. Trang mạng Công tác xã hội Việt Nam (Viet Nam Social Work Net Work- 4. Giáo trình Công tác xã hội cá nhân (Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm) 58
  59. Phụ lục 1 BÁO CÁO QUAN SÁT HỌC PHẦN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ NHÂN Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Ngọc Lan Họ và tên thân chủ: Bùi Thị Xim 1. Quan sát lần thứ nhất - Nội dung: quan sát ngoại hình, phong cách và đặc điểm bên ngoài TC - Thời gian: ngày 27/10/2020 - Những biểu hiện của thân chủ: + Ngoại hình: Thân hình của chị khá nhỏ nhắn, dáng chị hơi gầy, gò má cao, mái tóc đen và dài, kẹp gọn gàng một búi tròn sau gáy, làn da ngăm ngăm, đôi mắt to và sâu, lông mi cong vút nhưng đượm buồn. + Quần áo: Chị ăn mặc quần áo khá là gọn gàng, giản dị. + Thái độ: Lần đầu tiên gặp và chào chị tôi đã thấy chị ngại ngùng, e dè sau khi nghe tôi giới thiệu bản thân, chị đã mời tôi vào nhà chơi. + Giao tiếp: Chị nói chuyện nhỏ nhẹ, ít cởi mở. - Nhận xét của sinh viên sau khi quan sát: Sau khi quan sát về hình dáng bên ngoài tôi thấy chị là người khá hiền lành, chất phát, tuy nhiên chị vẫn giữ khoảng cách với tôi, khá là khó để chị kể hết tâm tư của chị. 2. Quan sát lần hai - Nội dung quan sát: Quan sát môi trường sống xung quanh TC - Thời gian: ngày 28/10/2020 - Môi trường xung quanh thân chủ như sau: 59
  60. + Cơ sở vật chất: TC ở nhà gỗ nhỏ khoảng 40 m2, trong nhà không có tài sản gì có giá trị ngoài chiếc ti vi LG cũ màn hình lồi 24 inch. + Phòng ngủ: nhà chị không có phòng ngủ riêng biệt, chỉ có một chiếc giường kê ở phía bên trái ngôi nhà, chăn màn gọn gàng, sạch sẽ. + Môi trường xung quanh nhà: Phía đằng trước giáp mặt đường khu dân cư, đằng sau nhà chị trồng một số cây ăn quả như: vải, xoài, mít và chuồng lợn đã bỏ không. + Không khí tại nhà: Không khí ở đây khá trong lành, yên tĩnh. - Nhận xét của sinh viên sau khi quan sát: Gia đình chị rất nghèo chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Quan sát lần ba - Nội dung: Quan sát các mối quan hệ của TC trong hàng xóm xung quanh - Thời gian: 29/10/2020 đến 12/11/2020 - Biểu hiện, những mối quan hệ của thân chủ khi quan sát: + Hiện nay TC đang sống cùng con gái tại thôn Dớn, TC ít khi đi sang hàng xóm hỏi thăm hay trò truyện, sống gần như khép kín với mọi người xung quanh + Qua quan sát thì chỉ thấy có chị Hồng là thi thoảng sang nhà chị chơi, nhưng chị lại ít khi chia sẻ chuyện của chị với người khác, còn hàng xóm gần đấy thì xa lánh, không cảm thông, chia sẻ, có ánh mắt kỳ thị. - Nhận xét của sinh viên: + Qua quan sát có thể thấy TC sống khép kín, ít khi chia sẻ hay nói chuyện tâm sự với ai do mặc cảm, tự ti bản số phận bản thân; mọi người không thông cảm, giúp đỡ lại xa lánh, kỳ thị. 60
  61. 4. Kết quả quan sát. Nhận xét của sinh viên sau các lần Nhận xét của kiểm huấn viên quan sát - Lần quan sát thứ nhất: + Sau khi quan sát về hình dáng bên ngoài tôi thấy chị là người khá hiền lành, chất phát, tuy nhiên chị vẫn giữ khoảng cách với tôi, khá là khó để chị kể hết tâm tư của chị. - Lần quan sát thứ hai: + Gia đình chị rất nghèo chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. - Lần quan sát thứ ba: + Qua quan sát có thể thấy TC sống khép kín, ít khi chia sẻ hay nói chuyện tâm sự với ai do mặc cảm, tự ti bản số phận bản thân; mọi người không thông cảm, giúp đỡ lại xa lánh, kỳ thị. Qua quá trình quan sát về đặc điểm bên ngoài và những cử chỉ sắc thái của TC có thể thấy rằng TC hiện nay đang gặp phải vấn đề về kinh tế, tâm lý và khó khăn trong việc chăm sóc con gái bị tim bẩm sinh. 61
  62. Phụ lục 2 BIÊN BẢN VẤN ĐÀM VẤN ĐÀM LẦN 1 Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Ngọc Lan Thân chủ: Bùi Thị Xim Thời gian vấn đàm : 8 giờ sáng ngày 27/10/2020. Loại hình vấn đàm: Làm quen và tạo lập mối quan hệ Địa điểm: Nhà TC Lần đầu tiên khi đến nhà TC , tôi gặp TC đang làm cỏ rau tại vườn . NVXH: Em chào chị ạ? Chị đang làm cỏ rau ạ? TC: Ừ . NVXH: Em là Lan, em đang đi thực tế ở xã mình, được sự giới thiệu của Ban Văn hóa – Xã hội xã em đến đây mong chị tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa thực hành? TC: có vẻ ngạc nhiên, tò mò. Chị thì giúp được cái gì chứ. NVXH : Dạ, em tin chị sẽ giúp được mà TC : Thế em học ngành gì ? Nhà em ở đâu ? NVXH: em học ngành công tác xã hội chị ạ. Nhà em dưới thị trấn Thanh Sơn. TC: Thế à, em ở chỗ nào thị trấn ? NVXH: nhà em ở trung tâm y tế huyện chị ạ. TC: Con cún nhà chị ốm suốt cũng hay xuống đó chữa bệnh ? NVXH: Khi nào có dịp xuống thị trấn mời chị qua nhà em chơi ạ? Cháu bị bệnh gì vậy chị ? 62
  63. TC : Cháu bị tim bẩm sinh em. Chị thương con và khổ lắm em à. NVXH: Bé tên gì ? Mấy tuổi rồi chị? TC : cháu tên Linh, được 10 tuổi rồi em. NVXH: Em thấy ở xã mình, HPN cũng có khá nhiều hoạt động phong phú và vui, chị có hay tham gia không? TC : Không em ạ. NVXH: Em về đây, cũng sẽ tham gia hỗ trợ hội một số hoạt động, tổ chức các sự kiện sắp tới đấy. Lúc nào đi em tới rủ chị đi cùng nhé? TC: Chị không đi đâu. Chị còn cháu nhỏ. NVXH: Dạ. Không mất nhiều thời gian đâu chị. TC: Cháu còn nhỏ ở nhà một mình chị không yên tâm. NVXH: Chị có định kiếm công việc gì chưa? Như thế sẽ chủ động hơn. TC: Chị phải ở nhà đưa đón con đi học. thỉnh thoảng đi làm thuê quanh xã lấy tiền mua gạo, thức ăn thôi em. NVXH: Chị có thể học nghề hay buôn bán nhỏ lẻ tại nhà mà TC: chị cũng không biết nữa để chị xem. NVXH: Dạ cũng trưa rồi, chị chuẩn bị ăn cơm đi, em về đây, hôm nào em lại đến chơi nhé! TC: Ừ, em về cẩn thận nhé! SV: Dạ, em cảm ơn chị. Lượng giá: Trong buổi đầu tiên làm quen này, mặc dù chưa thu thập được nhiều thông tin từ thân chủ, tuy nhiên tôi và chị đã có ấn tượng tốt và cuộc nói chuyện khá thuận lợi. 63
  64. BIÊN BẢN VẤN ĐÀM VẤN ĐÀM LẦN 2 Họ tên sinh viên: Bùi Thị Ngọc Lan Họ tên thân chủ: Bùi Thị Xim Thời gian: 5 giờ chiều ngày 29/10/2020 Địa điểm: Nhà TC Mục tiêu cuộc vấn đàm: Thu thập thông tin phục vụ cho việc xác đinh, đánh giá vấn đề của thân chủ. Chiều nay tôi đến nhà tìm TC. Trong buổi nói chuyện lần trước, thông tin tôi thu thập được không nhiều, hôm nay tôi muốn chị có thể chia sẻ với tôi nhiều hơn. NVXH: Em chào chị ạ ! chị đang nấu cơm à? TC: Ừ. NVXH: Em là Lan, em đang đi làm báo cáo thực hành ở xã mình. Em đã gặp chị một lần rồi chị nhớ chứ ? TC: Ừ, có việc gì thế em ? NVXH: Dạ, em sang nhà chị chơi, định hỏi chị tý việc ấy mà. Nếu chị bận để hôm khác cũng được ạ ? TC: Chị cũng không bận gì mấy, có gì em cứ hỏi đi. NVCTXH: Vâng ạ, chị sinh năm bao nhiêu ạ ? TC: Chị sinh năm 1985. NVXH: Vâng, chị ở vậy một mình nuôi em được mấy năm rồi ạ ? TC: Số chị khổ, kể ra mà buồn em à. Năm 2009 chị kết hôn, cuộc sống khó khăn hai vợ chồng không có nghề nghiệp gì, chồng chị phải xuống Hà Nội 64
  65. làm phụ xây hai ba tháng mới về nhà một lần. Chị cũng muốn xuống Hà Nội làm thuê như anh nhưng có thai sức khỏe lại yếu nên chỉ ở nhà. Năm 2010 trong một lần làm nhà chung cư cao tầng anh không may ngã dàn giáo chết, lúc đó chị mang thai được 5 tháng, nhiều lúc muốn đi theo anh nhưng thương con lại thôi. NVXH: Em xin lỗi đã gợi lại chuyện buồn của chị. TC: Không sao đâu em chị quen rồi. Chỉ thương cái Linh chào đời đã không thấy mặt bố, nó lại bị bệnh tim bẩm sinh sức khỏe yếu đau ốm đi viện suốt nhất là lúc thời tiết thay đổi. NVXH: Mỗi khi em Linh ốm có ai thay chị chăm em không ạ? TC: Không có ai đâu em, chỉ có hai mẹ con chị tựa nhau thôi nhiều lúc mệt mỏi muốn được dựa vào ai đó. NVXH: Vâng. Hiện giờ bố mẹ, các anh chị em nhà mình vẫn còn khỏe chứ ạ? Họ đang sống ở đâu ạ? TC: Chị là con một, gia đình chị quê gốc ở đây, bố mẹ chị chết hết rồi do quốc phải bom mìn còn sót lại sau chiến tranh. Bố mẹ chồng không còn ai, chị gái chồng lấy chồng xa tận Bình Dương nên không về NVXH: Em xin chia buồn cùng gia đình ạ. TC: Thế bố mẹ em vẫn khỏe cả chứ ? hai bác sinh năm bao nhiêu ? NVXH: Cảm ơn chị đã hỏi thăm, bố mẹ em vẫn khỏe cả ạ. Bố em sinh năm 1975 còn mẹ sinh năm 1976 ạ. TC: vậy hả, Bố mẹ em còn trẻ nhỉ. NVXH: vâng chị. Em rất khâm phục nghị lực của chị, ở hoàn cảnh này mấy ai đã vượt qua được. TC: Cảm ơn em. May trời không tuyệt đường người, phú cho chị có sức khỏe hàng ngày đi làm thuê kiếm chút tiền sinh hoạt và mua thuốc cho con. 65
  66. NVXH: Em thấy nhà mình có chuồng lợn bỏ không, trước đây chị nuôi nhiều lợn không ạ ? TC: Khi trước anh đi làm thuê Hà Nội có tiền chị ở nhà nuôi hai con lợn Móng Cái sinh sản. Nhưng dịch tả lợn Châu Phi bùng phát thì nó chết hết, chồng chết chị không có vốn để nuôi. Đã nghèo lại càng nghèo, giờ có làm gì cũng vẫn nghèo thôi. NVXH: vâng chị. Cũng đã muộn em xin phép lần sau lại đến chơi với chị ạ. Lượng giá: Với buổi làm quen hôm trước, tôi đã tạo được ấn tượng cho chị, lần này tôi đến gặp chị, tôi cảm thấy chị đã cởi mở chia sẻ những câu chuyện của chị với tôi. Tôi cũng rất vui mừng vì đã thu thập được khá nhiều thông tin. 66
  67. PHỤ LỤC 3 NHẬT KÍ THỰC HÀNH Địa điểm thực tế: Xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ Tuần 1 Buổi thứ: 1 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Có mặt lúc: 8giờ 00 phút Thứ Hai Sáng Thời tiết: Ra về lúc: 10giờ 00 phút Ngày 25 Tháng 10 năm Nắng Có mặt lúc: 14 giờ 00 phút 2020 Chiều Ra về lúc :16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: Liên hệ, ra mắt và làm quen với chính quyền địa phương 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Ra mắt UBND xã, - Tìm hiểu nội quy, quy định của địa phương trong thời gian thực tế. Sáng - Tìm hiểu lịch sử hình thành địa phương - Gặp gỡ, làm quen với KHV. Chiều - Thăm quan tìm hiểu UBND - Làm quen với các cán bộ, công chức, phòng làm việc, các phòng chức năng. 3. Nội dung thực hành chi tiết - Giới thiệu bản thân với KHV. - Lãnh đạo địa phương giới thiệu về địa phương, lịch sử hình thành, các phòng chức năng, bộ phận chuyên môn 67
  68. - Đại diện lãnh đạo địa phương phát biểu - Sinh viên phát biểu - Cần thống nhất một số công việc: thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi ngày thực tế, tổng số buổi làm việc trong tuần, công việc cần làm mỗi ngày 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, Kiểm huấn viên tại cơ sở thực tế: - Phổ biến nội quy, quy định trong UBND. 5. Hướng dẫn và dặn dò của kiểm huấn viên - Thực hiện đúng nội quy của cơ quan, đơn vị - Khi nghỉ phải báo cáo và được sự đồng ý của KHV. - Đảm bảo nguyên tắc nghề nghiệp, giữ bí mật thông tin. 68
  69. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ: 2 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Sáng Có mặt lúc: 7 giờ 30 phút Thứ 3 Thời tiết: Mưa Ra về lúc: 11 giờ 00 phút Ngày 26 tháng 10 năm Chiều Có mặt lúc: 13 giờ 30 2020 phút Ra về lúc: 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, nhân sự cơ sở thực tập - Tìm hiểu các hoạt động của chính quyền địa phương và các chế độ chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt phụ nữ nghèo đơn thân. - Nhận xét chung về cơ sở thực tập. 2. Tình hình: Công việc thực hiện trong buổi thực hành Thời gian - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, nhân sự cơ sở thực tập Sáng - Tìm hiểu các hoạt động của chính quyền địa phương và các chế độ chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt phụ nữ nghèo đơn Chiều thân. - Nhận xét chung về cơ sở thực tập. 3. Nội dung thực hành chi tiết - Nghe lãnh đạo địa phương giới thiệu cơ cấu tổ chức, nhân sự cơ sở thực tập - Tiếp cận đối tượng, hồ sơ quản lý ở xã để tìm đối tượng thực hành phù hợp. - Tìm hiểu và khảo sát xung quanh địa bàn xã. 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, KHV tại cơ sở thực hành: - KHV hướng dẫn từng công việc cụ thể cần làm trong buổi sáng . - KHV giới thiệu hồ sơ các đối tượng bảo trợ xã hội do xã quản lý. 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiểm Huấn Viên Trường: - Thực hiện đúng quy định của UBND - Không chụp ảnh, ghi hình, chia sẻ lên mạng khi không được phép, không gây mất trật tự. - Phải hoàn thiện báo cáo đúng thời gian. 69
  70. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ 3 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Sáng Có mặt lúc: 7 giờ 30 Thứ 4 phút Ngày 27 tháng 10 năm 2020 Thời tiết : Ra về lúc: 11 giờ 00 Nắng phút Chiều Có mặt : 13 giờ 30 phút Ra về : 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Tiếp cận và thiết lập mối quan hệ với TC, Vấn đàm 1 - Tìm hiểu thông tin về cá nhân và gia đình TC - Tìm hiểu về môi trường và hoàn cảnh sống của gia đình TC 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Tiếp cận và thiết lập mối quan hệ với TC Sáng - Vấn đàm 1 - Tìm hiểu thông tin về cá nhân và gia đình TC Chiều - Tìm hiểu về môi trường và hoàn cảnh sống của gia đình TC 3. Nội dung thực hành chi tiết - Đến nhà TC làm quen và thiết lập mối quan hệ. - Tiếp xúc tìm hiểu thông tin về TC - Vấn đàm 1 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, KHV tại cơ sở thực hành - KHV cho xem hồ sơ các đối tượng bảo trợ xã hội địa phương quản lý. - Quan sát, lựa chọn tiếp cận thân chủ 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiểm Huấn Viên trường: - KHV lưu ý khi tiếp cận với TC phải chú ý nhẹ nhàng, ngôn từ dễ hiểu. 70
  71. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ 4 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Sáng Có mặt lúc: 7 giờ 30 Thứ 6 Thời tiết: phút Ngày 28 tháng 10 năm Mưa nhỏ Ra về lúc: 11 giờ 00 phút 2020 Chiều Có mặt lúc: 13 giờ 30 phút Ra về lúc: 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Gặp gỡ trò chuyện với TC, thu thập thông tin xác định vấn đề TC, vấn đàm 2 - Vẽ sơ đồ thế hệ - Vẽ sơ đồ sinh thái của TC. 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Gặp gỡ trò chuyện với TC, thu thập thông tin xác định Sáng vấn đề TC - Vấn đàm 2 Chiều - Vẽ sơ đồ thế hệ - Vẽ sơ đồ sinh thái của TC. 3. Nội dung thực hành chi tiết - Nói chuyện, chia sẻ, quan sát trong khi tiếp cận TC, Vấn đàm 2 - Cùng TC vẽ sơ đồ thế hệ, sơ đồ sinh thái. 4. Nội dung hướng dẫn từ nhân viên hoặc KHV tại cơ sở thực hành: - KHV hướng dẫn khắc phục những khó khăn trong quá trình làm việc với TC. 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiếm Huấn Viên trường: - Trong quá trình tiếp cận phải chú ý hành vi, cử chỉ, sắc thái của TC. Chữ ký xác nhận của Kiếm Huấn Viên: 71
  72. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Địa điểm thực tế : Xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ Tuần 2 Buổi thứ: 5 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Có mặt lúc: 7 giờ 30 phút Thứ Hai Sáng Thời tiết: Ra về lúc: 11 giờ 00 phút Ngày 2 Tháng 12 năm Nắng Có mặt lúc: 13 giờ 30 phút 2020 Chiều Ra về lúc :16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Phân tích hệ thống gia đình TC - Xác định vấn đề TC - Xây dựng kế hoạch hỗ trợ TC 2. Tình hình Công việc thực hiện trong buổi thực hành Thời gian Sáng - Phân tích hệ thống gia đình TC - Xác định vấn đề TC - Xây dựng kế hoạch hỗ trợ TC Chiều 3. Nội dung thực hành chi tiết - Gặp KHV để trao đổi thông tin liên quan đến TC. - Sử dụng một số kĩ năng như quan sát, kĩ năng hỏi và tóm lược để thu thập thông tin. Cùng TC phân tích hệ thống gia đình - Xác định vấn đề gặp phải; xây dựng kế hoạch hỗ trợ 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, Kiểm huấn viên tại cơ sở thực tế: - KHV chia sẻ thông tin về TC từ quá trình KHV quan sát và những thông tin văn bản. 5. Hướng dẫn và dặn dò của kiểm huấn viên - Cần thu thập thông tin từ nhiều người để xác định đúng vấn đề. 72
  73. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ: 6 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Sáng Có mặt lúc: 7 giờ 30 phút Thứ 3 Thời tiết: Ra về lúc: 11 giờ 00 phút Ngày 03 tháng 12 năm 2020 Râm mát Chiều Có mặt lúc: 13 giờ 30 phút Ra về lúc: 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi học ngày hôm nay là: - Thực hiện kế hoạch hỗ trợ TC: giải quyết khó khăn về kinh tế 2. Tình hình: Công việc thực hiện trong buổi thực hành Thời gian Sáng - Cùng TC đến UBND xã trình bày nguyện vọng được vay vốn NHCSXH - Gặp Chủ tịch HPN xã lấy hồ sơ vay vốn - Cùng TC thống nhất việc sử dụng vốn - Hướng dẫn TC trong việc mở quán tạp hóa - Khuyến khích TC tham gia lớp tập huấn về chăn Chiều nuôi 3. Nội dung thực hành chi tiết - Cùng TC gặp lãnh đạo UBND xã trình bày nguyện vọng được vay vốn NHCSXH - Gặp Chủ tịch HPN xã lấy hồ sơ vay vốn Cùng TC thống nhất việc sử dụng vốn - Cùng TC thống nhất về việc sử dụng nguồn vốn - Hướng dẫn TC trong việc mở quán tạp hóa - Khuyến khích TC tham gia lớp tập huấn về chăn nuôi - Mở rộng các quan hệ và giao tiếp xã hội: trao đổi học hỏi kinh nghiệm sản xuất 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, KHV tại cơ sở thực hành: 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiểm Huấn Viên Trường: Xác định đúng các vấn đề ưu tiên, hỗ trợ TC 73
  74. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ 7 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Có mặt : 7 giờ 30 phút Thứ 4 Sáng Ra về : 11 giờ 00 phút Ngày 04 tháng 12 năm Thời tiết : Tốt, Có mặt : 13 giờ 30 2020 tạnh ráo. Chiều phút Ra về : 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Thực hiện kế hoạch hỗ trợ TC: giải quyết khó khăn về kinh tế 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Cùng TC tính toán sử dụng vốn vay mua sắm bàn, ghế, tủ Sáng lạnh, nhu yếu phẩm phục vụ mở quán tạp hóa - Cùng TC đến gặp anh Lâm Quang Thơm – cán bộ thú y xã tư vấn cách nuôi lợn. Chiều - Cùng TC đi mua lợn. 3. Nội dung thực hành chi tiết - Cùng TC tính toán sử dụng vốn vay mua sắm bàn, ghế, tủ lạnh, nhu yếu phẩm phục vụ mở quán tạp hóa - Cùng TC đến gặp anh Lâm Quang Thơm – cán bộ thú y xã tư vấn cách nuôi lợn. - Cùng TC đến nhà dân đi mua lợn 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, KHV tại cơ sở thực hành - Rút ra bài học kinh nghệm sau mỗi buổi hỗ trợ TC 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiểm Huấn Viên trường: 74
  75. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Buổi thứ 8 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Sáng Có mặt lúc: 7 giờ 30 phút Thứ 5 Thời tiết: Ra về lúc: 11 giờ 00 phút Ngày 05 tháng 12 năm Mưa nhỏ 2020 Chiều Có mặt lúc: 13 giờ 30 phút Ra về lúc: 16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: Tiếp tục thực hiện kế hoạch hỗ trợ TC về tâm lý 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Gặp gỡ, trò chuyện tham vấn giúp TC có thêm nghị lực, Sáng niềm tin vào cuộc sống, bớt mặc cảm, tự ti. - Phối hợp với chi HPN thôn Dớn khuyến khích, vận động Chiều chị tham gia sinh hoạt hội 3. Nội dung thực hành chi tiết - Gặp gỡ, trò chuyện tham vấn giúp TC có thêm nghị lực, niềm tin vào cuộc sống, bớt mặc cảm, tự ti. - Nêu một số tấn gương cũng có hoàn cảnh tương tự chị biết vươn lên thoát nghèo - chi HPN thôn Dớn đến nhà khuyến khích, vận động chị tham gia sinh hoạt hội để chi em giúp đỡ lẫn nhau - NVCTXH cùng tham gia sinh hoạt HPN với TC. 4. Nội dung hướng dẫn từ nhân viên hoặc KHV tại cơ sở thực hành: KHV hướng dẫn kĩ năng hỏi và một số lưu ý khi hỗ trợ TC. 5. Hướng dẫn và dặn dò của Kiếm Huấn Viên trường: - KHV đưa ra một số ưu và nhược điểm trong quá trình tiếp cận hỗ trợ TC. - Hướng khắc phục những khó khăn . - Hồ sơ chỉ được ghi lại, không được chụp hình hay mang về. Chữ ký xác nhận của Kiếm Huấn Viên: 75
  76. NHẬT KÍ THỰC HÀNH Địa điểm thực tế : Xã Tân Minh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ Tuần 3: Buổi thứ 9 Lớp: CTXH Phú Thọ Họ Và Tên: Bùi Thị Ngọc Lan Có mặt lúc: 7 giờ 30 phút Thứ Hai Sáng Thời tiết: Râm Ra về lúc: 11 giờ 00 phút Ngày 09 Tháng 12 năm mát Có mặt lúc: 13 giờ 30 phút 2020 Chiều Ra về lúc :16 giờ 30 phút 1. Chủ đề chính của buổi thực hành ngày hôm nay là: - Tiếp tục triển khai kế hoạch hố trợ TC giải quyết vấn đề khó khăn trong việc chăm sóc con bị tim bẩm sinh. 2. Tình hình Thời gian Công việc thực hiện trong buổi thực hành - Phối hợp với cán bộ y tế xã, y tế thôn bản tư vấn chăm sóc người bị bệnh tim ở nhà Sáng - Đề nghị Trưởng trạm y tế xã cử cán bộ thường xuyên đến thăm khám cho cháu Linh Chiều - Tiếp xúc với thân chủ để thấu hiểu TC hơn. - Gặp gỡ trò chuyện cháu Linh hiểu thêm về cháu. 3. Nội dung thực hành chi tiết - Cùng TC đến Trạm y tế xã, gặp bác sĩ Hà Quốc Khánh – Trạm trưởng trạm y tế nhờ tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc người bị bệnh tim ở nhà - Đề nghị Trưởng trạm y tế xã cử cán bộ thường xuyên đến thăm khám, theo dõi sức khỏe cho cháu Linh - Tiếp xúc với thân chủ để thấu hiểu TC hơn. - Gặp gỡ trò chuyện cháu Linh hiểu thêm về cháu. 4. Nội dung được hướng dẫn từ nhân viên, Kiểm huấn viên tại cơ sở thực tế: 5. Hướng dẫn và dặn dò của kiểm huấn viên 76