Báo cáo Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không và đánh giá chung tình hình doanh thu tại Công ty TNHH NSX

pdf 54 trang thiennha21 22/04/2022 5911
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không và đánh giá chung tình hình doanh thu tại Công ty TNHH NSX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_tim_hieu_quy_trinh_giao_nhan_hang_hoa_nhap_khau_bang.pdf

Nội dung text: Báo cáo Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không và đánh giá chung tình hình doanh thu tại Công ty TNHH NSX

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM KHOA KINH TẾ VẬN TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH NSX GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : SINH VIÊN THỰC HIỆN : LỚP : MSSV : HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2019.
  2. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập và tìm hiểu quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty TNHH NSX, tuy là một khoảng thời gian ngắn nhƣng thực sự bổ ích giúp em tìm hiểu rõ hơn về kiến thức, quy trình thực tế. Dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình về mọi mặt của các anh chị trong công ty, cùng những kiến thức đã học đƣợc trên giảng đƣờng đã giúp em bƣớc đầu nhận thức và hiểu rõ hơn về quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Tất cả các thầy cô trƣờng Đại học GTVT TP.HCM đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết và quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng; các thầy cô khoa kinh tế vận tải đã tổ chức kỳ thực tập thật cần thiết và bổ ích cho những sinh viên sắp ra trƣờng nhƣ chúng em. Và hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn vô cùng sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Minh Hạnh, cô đã hƣớng dẫn tận tình, đọc, chỉnh sửa và chỉ bảo em trong suốt quá trình viết bài để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này. - Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty TNHH NSX đặc biệt là các anh chị trong bộ phận xuất nhập khẩu đã hỗ trợ em hết mình, hƣớng dẫn em tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ để em đƣợc tiếp xúc với quy trình nhập khẩu hàng hóa thực tế tại sân bay, hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập cuối khóa này. Trong quá trình thực tập và làm bài báo cáo tốt nghiệp, không thể tránh khỏi những sai phạm và những điều không hay, em mong quý thầy cô, quý công ty có thể bỏ qua cho em. Đồng thời, vì khả năng lý luận cũng nhƣ kiến thức- kinh nghiệm chƣa nhiều nên sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy cô cùng các anh chị. Và một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô, anh chị trong công ty TNHH NSX. Và kính chúc toàn thể thầy cô, anh chị trong công ty có thật nhiều sức khỏe và gặt hái đƣợc nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 4 năm 2019. Sinh viên thực hiện
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Giảng viên hƣớng dẫn Ký tên
  4. NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Đại diện công ty Ký tên và đóng dấu
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH VÀ BẢNG CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NSX 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2 1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty .3 1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 3 1.5 Tình hình nhân sự của công ty 5 1.6 Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng 8 CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH NSX 9 2.1 Khái quát chung về giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không 9 2.2 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX .12 2.3 Diễn giải quy trình .13 2.4 Đánh giá chung tình hình doanh thu của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017-2018 16 2.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017-2018 16 2.4.2 Doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018 18 2.4.3 Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018 20 2.5 Phân tích công tác tổ chức và thực hiện giao nhận mặt hàng Vải dùng để sàng (Dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX 22 2.5.1 Tìm kiếm khách hàng 22
  6. 2.5.2 Chào giá cho khách hàng 23 2.5.3 Ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng 23 2.5.4 Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến công ty theo hợp đồng 23 2.5.5 Nhận chứng từ và kiểm tra thông tin về lô hàng 24 2.5.6 Khai báo hải quan hàng nhập .30 2.5.7 Tổ chức nhận hàng tại sân bay 37 2.5.8 Giao hàng cho khách hàng .39 2.5.9 Quyết toán tiền cho khách hàng .39 2.6 Nhận xét chung về công tác thực hiện 39 CHƢƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 3.1 Kết luận 42 3.2 Kiến nghị với công ty 43 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ CHỨNG TỪ ĐÍNH KÈM.
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trans-Pacific Strategic Hiệp định đối tác kinh tế TTP Economic Partnership xuyên Thái Bình Dƣơng Agreement ASEAN Economic AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN Community EU European Union Liên minh Châu Âu C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh D/O Delivery order Lệnh giao hàng A/N Arrival note Thông báo hàng đến
  8. Vận đơn chủ (do hãng hàng MAWB Master airway bill không cấp) Vận đơn nhà (do ngƣời HAWB House airway bill giao nhận cấp) Telegraphic Transfer TTR Chuyển tiền bằng điện có Reimbursement bồi hoàn Công ty TNHH DV- HH TCS Tân Sơn Nhất P/L Packing List Phiếu đóng gói N.WEIGHT NET WEIGHT Trọng lƣợng tịnh Trọng lƣợng thực tế của G.WEIGHT GROSS WEIGHT hàng hóa kể cả bao bì đóng gói. VOL VOLUME Thể tích của hàng XNK Xuất nhập khẩu SALES Hợp đồng thƣơng mại CONTRACT INVOICE Hóa đơn thƣơng mại DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH VÀ BẢNG Trang HÌNH 1.1 : Logo của công ty 2 Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 4 Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018 6 Sơ đồ 2.1 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX . 13 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh cả năm của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018 16 Bảng 2.2 : Doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017-2018 18
  9. Bảng 2.3 : Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX giai đoạn 2017- 2018 21 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến công ty theo hợp đồng 23 Bảng 2.4 : Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp đồng thƣơng mại/ invoice/ packing list 28 Bảng 2.5 : Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với thông báo hàng đến 29 HÌNH 2.1 : Trang “Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDA)” . . 31 HÌNH 2.2 : Trang “Thông tin chung (a)” . .31 HÌNH 2.3 : Trang “Thông tin chung (b)” .32 HÌNH 2.4 : Trang “Thông tin chung 2 (a)” 33 HÌNH 2.5 : Trang “Thông tin chung 2 (b)” . .34 HÌNH 2.6 : Trang “Danh sách hàng (a)” 35 HÌNH 2.7 : Trang “Danh sách hàng (b)” 36 HÌNH 2.8 : Trang “Danh sách hàng (c)” .36
  10. LỜI MỞ ĐẦU Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia hàng loạt các hiệp định quốc tế mang tính chiến lƣợc nhƣ TPP, AEC, Liên minh kinh tế Á-Âu, Hiệp định Việt Nam-EU, đã mở ra vô vàng cơ hội phát triển, thời cơ lớn cho nƣớc ta trong hoạt động ngoại thƣơng. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nó đã mang đến những tác động tích cực tới sự phát triển đến nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, để hòa nhập cùng với xu hƣớng trên, các hoạt động xuất nhập khẩu tại các công ty đang dần đƣợc chú trọng và đầu tƣ đúng mức hơn, đánh dấu bƣớc phát triển mới của ngoại thƣơng Việt Nam. Thấy đƣợc tầm quan trọng, lợi ích to lớn của nghành Xuất Nhập Khẩu nói chung hay hoạt động giao nhận nói riêng, trong đó có hoạt động giao nhận đƣờng hàng không. Kết hợp với những nhận thức nói trên và kiến thức về chuyên nghành bản thân đang theo học là kinh tế vận tải biển, cũng nhƣ quá trình thực tập tại công ty TNHH NSX, em xin đƣợc chọn đề tài “ Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không và đánh giá chung tình hình doanh thu tại Công ty TNHH NSX ” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của bài báo cáo này nhằm phân tích đánh giá tình hình tổ chức giao nhận nhập khẩu hàng hóa bằng đƣờng hàng không của công ty và đánh giá tình hình doanh thu của công ty, thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH NSX và việc đi thực tế, tham gia trực tiếp vào nghiệp vụ giao nhận tại sân bay và cảng. Đồng thời, bản thân cũng đƣa ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong việc tổ chức và thực hiện nghiệp vụ giao nhận đƣờng hàng không, cụ thể là quy trình nhập khẩu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp cho hoạt động giao nhận của công ty thêm hoàn thiện, củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trƣờng. Bố cục nội dung bài báo cáo thực tập gồm 3 phần chính nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH NSX. Chƣơng 2: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không và đánh giá chung tình hình doanh thu tại Công ty TNHH NSX. Chƣơng 3: Kết luận và kiến nghị.
  11. CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NSX. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Đôi nét về công ty Xuất nhập khẩu-Logistics có tiềm năng phát triển cực kì lớn, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia hàng loạt các hiệp định quốc tế mang tính chiến lƣợc nhƣ TPP, AEC, Liên minh kinh tế Á-Âu, Hiệp định Việt Nam-EU, Hai ngành có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ gắn bó với nhau. Logistics giúp vận hành, bơm và vận chuyển hàng hóa của các công ty xuất nhập khẩu. Đồng thời, Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, bờ biển dài với hàng chục cảng lớn nhỏ rất phù hợp cho việc phát triển giao thƣơng bằng đƣờng biển và hệ thống sân bay, kho vận hiện đại và quy mô giúp phát triển giao thƣơng bằng đƣờng hàng không. Nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế hiện nay cũng nhƣ tiềm năng to lớn về nghành nghề xuất nhập khẩu - Logictics. Công ty TNHH NSX đã đƣợc thành lập vào ngày 7 tháng 11 năm 2014 là công ty giao nhận vận tải hàng hoá chuyên nghiệp. Cùng với sự cộng tác của các thành viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa và vận chuyển quốc tế, từ khi đƣợc thành lập cho đến nay, NSX luôn luôn mong muốn mang lại cho quý khách hàng những giải pháp tốt nhất về vận chuyển hàng hóa quốc tế - nội địa cũng nhƣ các dịch vụ có liên quan nhƣ khai báo hải quan, dịch vụ chứng từ, Bên cạnh đó, với chiến lƣợc phát triển bền vững lâu dài, Công ty luôn tìm kiếm cơ hội hợp tác lâu dài với quý khách hàng, các đối tác trong và ngoài nƣớc. Qua đó chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động vận chuyển hàng hóa trong nƣớc và quốc tế để ngày càng nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Sau đây là những thông tin cơ bản về Công ty TNHH NSX: Tên công ty: CÔNG TY TNHH NSX. Tên giao dịch: NSX CO., LTD Địa chỉ: Phòng 4.33, Tầng 4, Sunrise City - North Tower, 27 Nguyễn Hữu Thọ, Phƣờng Tân Hƣng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Đại diện pháp luật: Đặng Thị Ngọc Bích. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ Mã số thuế: 0313005101 Điện thoại: 0902733866 Email: info@thegioigiaonhan.com Website chính thức: www.nsx.com.vn Logo Công ty:
  12. Hình 1.1 Logo công ty ( Nguồn: www.nsx.com.vn ) 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng NSX là một công ty làm chức năng dịch vụ quốc tế về vận chuyển giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý, tƣ vấn, cho các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa. Thực hiện các dịch vụ tƣ vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng, và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Nhận ủy thác dịch vụ về kho vận, giao nhận, thuê kho bãi, lƣu cƣớc các phƣơng tiện vận tải bằng các hợp đồng trọn gói giao tận nơi (door to door) và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa nói trên, nhƣ việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao nhận hàng hóa đủ cho ngƣời chuyên chở để tiếp chuyển tới nơi qui định. Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc về các lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, thuê tàu. Nhiệm vụ Dựa trên những chức năng của công ty cùng với tình hình tổ chức nhân sự, công ty luôn đề ra những nhiệm vụ kế hoạch hợp lý và linh hoạt đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Những nhiệm vụ trọng tâm mà công ty thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động và phát triển cụ thể là: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành, nhằm thực hiện mục đích và chức năng của công ty. Đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm đối với khách hàng và pháp luật về những sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp. Mua sắm, xây dựng bổ sung và thƣờng xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phƣơng tiện kỹ thuật của công ty.
  13. Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và các cơ quan chức năng ban nghành nhƣ chi cục thuế, chi cục hải quan, Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nƣớc để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phƣơng tiện tiên tiến, hợp lý an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải lƣu kho, lƣu bãi, giao nhận hàng hóa và bảo đảm hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của công ty. Nghiên cứu tình hình thị trƣờng dịch vụ kho vận, giao nhận, kiến nghị cải tiến biểu giá cƣớc của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, để có các biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi của các bên khi ký kết hợp đồng nhằm thu hút khách hàng để củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trƣờng. 1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty Lĩnh vực giao nhận. Vận chuyển hàng hóa nội địa và quốc tế cho cả hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bằng đƣờng biển, đƣờng hàng không và đƣờng bộ. Dịch vụ liên quan chứng từ, C/O, Bill of Lading, Packing List, Invoice, Trong đó, lĩnh vực giao nhận hàng hóa XNK là dịch vụ chính của công ty NSX. Đồng thời, kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế bằng đƣờng biển, đƣờng hàng không hiện cũng là thế mạnh của công ty với hệ thống đại lý tin cậy. Ngoài ra, công ty còn làm các dịch vụ liên quan đến chứng từ, C/O, Bill of Lading, Packing List, Invoice, và đƣợc Hải quan Tp.HCM công nhận là đại lý hải quan. Việc công nhận này cùng với chứng nhận đại lý hải quan điện tử do Hải quan TP.HCM cấp trƣớc đó, công ty có thể thay chủ hàng ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan, giải quyết các vấn đề phát sinh, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thông quan hàng hóa cho khách hàng. Điều đó khẳng định tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của NSX trong dịch vụ khai báo hải quan. Thông tin về hàng hóa thƣờng xuyên đƣợc cập nhập. Với những khách hàng lớn, công ty cử nhân viên thƣờng xuyên có mặt tại văn phòng của khách để giải quyết ngay nhu cầu mới phát sinh, đƣợc khách hàng tin cậy và đánh giá cao. 1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty Cơ cấu tổ chức Từ khi đƣợc thành lập cho đến nay, Công ty giờ đây đã có đầy đủ nguồn nhân lực nhiệt tình, dày dặn kinh nghiệm từ quản lý cấp cao cho tới đội ngũ nhân viên. Công ty có quy mô nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công ty còn khá
  14. đơn giản. Tuy nhiên, các phòng ban đã có Giám Đốc và trƣởng phòng trực tiếp điều hành. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Kinh doanh Kế toán - Chứng từ Giao nhận Hành chính nhân sự Xuất khẩu Hàng không Hàng không Nhập khẩu Xuất khẩu Đƣờng biển Đƣờng biển Nhập khẩu Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH NSX. Nhiệm vụ của các phòng ban  Cấp lãnh đạo Giám đốc: là ngƣời sẽ trực tiếp điều hành và quản lý các phòng ban trong công ty, có các quyền và nghĩa vụ: Đại diện cho công ty để liên hệ với cơ quan chủ quản, các ngành các đơn vị kinh tế trong và ngoài nƣớc. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
  15. Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Tuyển dụng lao động. Các quyền và nhiệm vụ khác đƣợc quy định tại Điều lệ công ty.  Các phòng ban Phòng kinh doanh : Đại diện công ty chủ động tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, sau đó trình dự án nghiên cứu lên cho giám đốc, giao dịch với khách hàng về các vấn đề nghiệp vụ nhƣ giá cƣớc, sự biến động trong quá trình giao nhận hàng, tổ chức tiếp thị, quảng cáo tìm đối tác cho công ty, nghiên cứu, tập hợp hệ thống các văn bản pháp quy, luật lệ hiện hành có liên quan đến hoạt động của công ty, nghiên cứu, đề xuất các dự án kinh doanh. Chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng tìm năng và những khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Phòng kế toán – chứng từ : Là phòng chức năng tham mƣu, giúp giám đốc thực hiện công tác tài chính kế toán. Cụ thể là quản lý công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo pháp lệnh kinh tế, kế toán của nhà nƣớc, quan hệ với ngân hàng cơ quan thuế, thực hiện quyết toán, thu hồi vốn theo dõi nợ, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty với các công ty khác, ngƣời giữ con dấu phải chịu trách nhiệm với giám đốc công ty về những gì liên quan đến con dấu. Bộ phận chứng từ làm những chứng từ cần thiết trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và thông quan hàng hóa khi có nhu cầu. Phòng giao nhận : Bộ phận tạo ra thu nhập chính cho hoạt động của công ty. Sau khi đƣợc giám đốc phân công, bộ phận giao nhận đảm nhận việc thực hiện các nghiệp vụ về giao nhận từ việc chuẩn bị chứng từ liên quan đến lô hàng xuất hoặc nhập nhƣ: C/O, B/L, D/O, lên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, đến việc nhận vận chuyển hàng hóa từ kho của các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu để giao hàng và ngƣợc lại đối với hàng nhập. Bộ phận giao nhận là bộ phận trực tiếp thực hiện, hoàn thành hợp đồng giao nhận của công ty. Phòng hành chính nhân sự : Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động công ty về nội quy, chính sách công ty, nghiên cứu và đƣa ra các kế hoạch nhân sự cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển công ty trong tƣơng lai. 1.5 Tình hình nhân sự của công ty Cơ cấu nhân sự
  16. Với đội ngũ quản lý dày dặn kinh nghiệm và trƣởng thành, công ty đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có để đáp ứng đƣợc những yêu cầu ngày càng cao của ngành vận tải hàng hóa hiện nay. NSX nhấn mạnh việc đổi mới chất lƣợng dịch vụ, phối hợp linh hoạt các nguồn lực để đáp ứng tối ƣu nhu cầu của khách hàng đang có và khách hàng tiềm năng là đƣợc ƣu tiên hàng đầu tại công ty. Cơ cấu lao động của công ty: Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018. ĐVT: Ngƣời Năm 2017 Năm 2018 Mức độ So Chênh ảnh Chỉ sánh lệch STT Số Tỷ Số Tỷ hƣởng tiêu (%) (+/-) lƣợng trọng lƣợng trọng (%) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) Khối 1 trực 9 75 10 66,67 111,1 +1 8,33 tiếp Khối 2 gián 3 25 5 33,33 166,67 +2 16,67 tiếp TỔNG 12 100 15 100 125 +3 CỘNG (Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự của công ty TNHH NSX ) Nhìn chung, Công ty TNHH NSX chỉ mới thành lập cách đây hơn 4 năm nên vẫn còn là một công ty non trẻ, quy mô không lớn nên tổng số lao động ở mức từ 12-15 ngƣời là điều hợp lý. Lao động trong công ty đƣợc chia thành hai khối đó là khối trực tiếp (khối trực tiếp tạo ra sản phẩm) và khối gián tiếp (khối quản lý, gián tiếp tạo ra sản phẩm). Từ năm 2017-2018, tổng số lao động tăng rõ rệt, cụ thể là: Năm 2018 tổng số lao động là 15 ngƣời tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch là 3 ngƣời và với tỷ lệ 125%. Trong năm 2017 số lao động trong khối trực tiếp là 9 ngƣời, chiếm tỷ trọng 75% trong tổng số lao động và số lao động gián tiếp là 3 ngƣời, chiếm tỷ trọng 25% trong tổng số lao động trong công ty. Năm 2018 thì số lao động trong khối trực tiếp là 10 ngƣời, chiếm tỷ trọng 66,67% trong tổng số lao động và lao động trong khối gián tiếp là 5 ngƣời, chiếm tỷ trọng 33,33% trong
  17. tổng số lao động của công ty. Có thể thấy rằng, số lao động ở khối trực tiếp trong 2 năm qua đều chiếm tỷ trọng cao hơn khối gián tiếp trong tổng số lao động của công ty. Số lao động ở khối trực tiếp năm 2018 đạt tỷ lệ 111,1% so với năm 2017 với mức chênh lệch là tăng 1 ngƣời và nhân tố này hƣởng tích cực làm tăng tổng số lao động của công ty với mức độ ảnh hƣởng là 8,33%. Số lao động ở khối gián tiếp năm 2018 đạt tỷ lệ 166,67% so với năm 2017 với mức chênh lệch là tăng 2 ngƣời và nhân tố này cũng ảnh hƣởng tích cực làm tăng tổng số lao động của công ty với mức độ ảnh hƣởng là 16,67%. Qua đây ta thấy đƣợc rằng số lao động ở khối gián tiếp chính là nhân tố tác động mạnh nhất đến tổng số lao động của công ty. Nguyên nhân : Năm 2018 công ty mở rộng thêm quy mô nên đã tuyển thêm lao động. Trong đó có 2 lao động ở khối trực tiếp họ đã cố gắng, nổ lực hết mình vì công ty, đã gắn bó với công ty từ lúc công ty mới thành lập và họ đã có nhiều kinh nghiệm nên đã đƣợc công ty xem xét và đƣa lên làm quản lý. Chính điều này làm cho số lao động ở khối gián tiếp năm 2018 tăng thêm 2 ngƣời. Bên cạnh đó công ty cũng đã tuyển thêm 3 lao động vào làm ở khối trực tiếp để thay thế vào 2 vị trí còn trống kia và để san sẻ bớt công việc vì khối lƣợng công việc ngày càng tăng. Tóm lại, ta có thể thấy do quy mô công ty còn nhỏ và cơ cấu phòng ban đơn giản, gồm Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng kế toán- chứng từ, phòng giao nhận và phòng hành chính nhân sự. Nên số lao động ở công ty đạt mức 12-15 ngƣời là hợp lý. Nhƣng ta cũng có thể thấy đƣợc rằng, tuy công ty chỉ mới thành lập cách đây không lâu nhƣng với trình độ và kinh nghiệm của ban quản lý là những ngƣời có kinh nghiêm trong ngành đã góp phần xây dựng đƣợc bộ máy quản lý có năng lực lãnh đạo, chuyên môn cao. Cộng thêm nghiệp vụ của nhân viên ngày càng đƣợc nâng cao nên góp phần đƣa công ty ngày càng phát triển và ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó chính sách lƣơng thƣởng công bằng phân minh góp phần tạo nên niềm tin và sự trung thành và nhiệt tình của lao động đối với công ty. Chính sách tiền lƣơng và khen thƣởng Với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho nhân viên an tâm, gắn bó dài lâu và đồng thời tiếp tục duy trì văn hóa công ty NSX, vậy nên chính sách đãi ngộ lao động luôn đƣợc công ty xem trọng và liên tục hoàn thiện. Do đó, tại công ty nhân viên đƣợc hƣởng các chế độ tiền lƣơng theo quy chế rõ ràng. Công ty thực hiện chế độ khen thƣởng cho nhân viên căn cứ vào năng lực làm việc của mỗi nhân viên, có chính sách khen thƣởng theo tháng, quý, năm. Đồng thời khen thƣởng đột xuất cho các cá nhân, tập thể có những đóng góp nổi bật, triển khai nổi bật trong việc thực hiện các chính sách, chủ trƣơng, chiến lƣợc của công ty đề ra.
  18. 1.6 Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, hoạt động giao nhận đang phát triển vô cùng mạnh mẽ. Những công ty có thâm niên trong nghề với lịch sử hình thành lâu đời và có mối quan hệ đại lý với các hãng tàu, hãng hàng không lớn khắp toàn cầu, với quy mô lớn cùng thế mạnh về vốn và công nghệ hiện đại chính là những đối thủ lớn mà Công ty TNHH NSX cần phải dè chừng. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các công ty mới thành lập trên cùng lĩnh vực tạo nên sức ép cạnh tranh trên thị trƣờng vận tải giao nhận càng khiến cho Công ty TNHH NSX phải đặt ra câu hỏi về vị thế cạnh tranh của mình trên thƣơng trƣờng. Do chỉ mới đƣợc thành lập cách đây gần 5 năm, dù Công ty đã có đầy đủ kinh nghiệm cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nƣớc, nhƣng hình ảnh non trẻ của Công ty phần nào ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng khi họ muốn tìm đến một dịch vụ uy tín về vận tải giao nhận. Bên cạnh đó còn chƣa kể đến việc Công ty còn có nhiều khó khăn trong việc mở rộng mối quan hệ hợp tác với các bên liên quan nhƣ hãng tàu biển, hãng hàng không, khi mà khả năng tài chính của Công ty còn rất hạn chế. Tuy nhiên, nhận thức đƣợc những hạn chế của mình, Công ty TNHH NSX đã không ngừng phấn đấu tập trung những điểm mạnh của mình nhƣ chất lƣợng dịch vụ cung ứng. Trong suốt hơn 4 năm hoạt động, lƣợng khách hàng của Công ty ngày càng gia tăng, trong đó, lƣợng khách hàng cũ chiếm một tỷ lệ cao cho thấy mức độ hài lòng của họ đối với các dịch vụ nhận đƣợc. So với các Công ty lớn, có lâu năm kinh nghiệm trong nghề, giá dịch vụ tại Công ty khá cạnh tranh vì mục tiêu của NSX trong giai đoạn đầu là thu hút và giữ chân khách hàng là chính. Bên cạnh đó, Công ty còn thƣờng hay áp dựng những chiến lƣợc khuyến mại cho khách hàng thân thiết. Điều đó tạo nên sự đặc biệt cho Công ty trong bối cảnh Marketing, quảng cáo ồ ạt của các đối thủ cạnh tranh, khi mà Công ty đánh giá cao hơn sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sau khi sử dụng các dịch vụ mà Công ty cung ứng.
  19. CHƢƠNG 2 : TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH NSX. 2.1 Khái quát chung về giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không 2.1.1 Khái niệm Vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không (Air Cargo) là hình thức vận chuyển sử dụng phƣơng tiện máy bay vận chuyển hàng hóa, có thể sử dụng máy bay chuyên chở hàng hóa ( Cargo Aircraft hay Freighter) hoặc chở trong phần bụng máy bay dân dụng ( Passenger Plane). Vận chuyển hàng hóa bằng máy bay cho kết quả nhanh nhất, an toàn nhất, tuy nhiên, chi phí cao nhất. Do vậy, phƣơng thức này thƣờng phù hợp với một số mặt hàng có giá trị cao, nhạy cảm về thời gian nhƣ: Thƣ tín, bƣu phẩm nhanh. Động vật sống, nội tạng ngƣời, hài cốt. Hàng dễ hƣ hỏng nhƣ thực phẩm, hoa tƣơi, hàng ƣớp bằng đá khô. Dƣợc phẩm. Hàng hóa giá trị: vàng, kim cƣơng. Thiết bị kỹ thuật (hàng công nghệ cao, phụ tùng máy bay, tàu biển, xe hơi). Hàng tiêu dùng xa xỉ nhƣ đồ điện tử, thời trang, 2.1.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không Vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không có những điểm khác biệt đặc trƣng so với các hình thức vận tải khác. Ưu điểm : Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh. Trung bình tốc độ của máy bay khoảng 800 – 1000 km/h rất cao so với vận chuyển bằng đƣờng biển hay đƣờng bộ (Tốc độ của vận tải hàng không rất cao, gấp 27 lần so với đƣờng biển, 10 lần so với ô tô và 8 lần so với tàu hỏa). Không bị cản trở bởi bề mặt địa hình nhƣ đƣờng bộ hay đƣờng thủy, do đó có thể kết nối đƣợc gần nhƣ tất cả các quốc gia trên thế giới. Vận tải hàng không an toàn và đều đặn, so với các phƣơng thức vận tải khác thì vận tải hàng không ít tổn thất nhất, do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang thiết bị phục vụ vận chuyển hiện đại nhất, máy bay bay ở độ
  20. cao trên 9000m trên tầng điện ly, nên trừ lúc cất cánh, hạ cánh, máy bay không bị tác động bởi các điều kiệu thiên nhiên nhƣ : s t, mƣa bão trong hành trình chuyên chở. Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn chất lƣợng cao hơn hẳn so với các phƣơng thức vận tải khác và đƣợc đơn giản hóa về thủ tục, giấy tờ do máy bay thƣờng bay thẳng, ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát, Hạn chế tối đa những tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ hay trộm cắp. Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phƣơng thức khác. Phí lƣu kho thấp do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng. Nhược điểm : Cƣớc vận tải hàng không cao nhất trong các phƣơng thức. Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tƣ lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật (cảng hàng không, máy bay, trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng) cũng nhƣ đào tạo nhân lực phục vụ. Danh mục hàng vận chuyển không đa dạng, không phù hợp vận chuyển hàng hóa có giá trị thấp, khối lƣợng lớn và cồng kềnh. Khối lƣợng vận chuyển nhỏ hơn so với các hình thức khác. Chịu ảnh hƣởng bởi thời tiết: Chuyến bay có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết không tốt nhƣ sƣơng mù, mƣa giông, làm ngƣng trệ dịch vụ. Tỷ lệ do rủi ro cao hơn do các trƣờng hợp hƣ hỏng máy bay, tai nạn va quệt, cƣớp máy bay, làm gián đoạn hành trình. Yêu cầu tiêu chuẩn ngặt nghèo hơn. Do đảm bảo an ninh và an toàn bay và tuân thủ quy định, luật pháp nên hàng hóa vận chuyển đƣợc kiểm tra chặt chẽ trƣớc khi chấp nhận xếp hàng lên khoang chứa. 2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không Cảng hàng không (air port) Cảng hàng không là nơi đỗ cũng nhƣ cất hạ cánh của máy bay, là nơi cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật và các dịch vụ cần thiết liên quan tới vận chuyển hàng hoá và hành khách. Cảng hàng không có các khu vực làm hàng xuất, hàng nhập và hàng chuyển tải. Máy bay
  21. Máy bay là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không. Máy bay có nhiều loại. Loại chuyên chở hành khách cũng có thể nhận chuyên chở hàng dƣới boong. Loại chuyên chở hàng và loại chở kết hợp cả khách cả hàng. Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng ở cảng hàng không cũng đa dạng và phong phú. Có các trang thiết bị xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá trong sân bay, có trang thiết bị xếp dỡ hàng hoá theo đơn vị. Ngoài ra còn có các trang thiết bị riêng lẻ nhƣ pallet máy bay, container máy bay, container đa phƣơng thức 2.1.4 Các bên tham gia trong vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không Nếu x t theo góc độ của ngƣời gửi hàng, bạn sẽ thấy có nhiều bên tham gia vào vận chuyển hàng air: Các công ty bƣu chính (Postal Company) vận chuyển thƣ tín hàng không, với phong bì tài liệu và các gói bƣu phẩm có trọng lƣợng đến 30 kg. Các công ty này thuê dịch vụ vận chuyển của các hãng hàng không. Các công ty chuyển phát quốc tế (Courier) vận chuyển các phong bì tài liệu và các bƣu kiện tới 75 kg, và cũng thuê lại dịch vụ chuyển hàng của các hãng hàng không. Các công ty chuyển phát nhanh quốc tế (Integrator), chuyển phòng bì và gói hàng đến 75 kg. Họ thƣờng dùng máy bay vận tải riêng của mình, và có thể thuê lại 1 phần dịch vụ của các hãng hàng không. Các công ty giao nhận hàng không (Air Cargo Forwarder), vận chuyển các gói hàng và các lô hàng đóng gh p trên 75kg, bằng cách thuê lại dịch vụ của các hãng hàng không. Các hãng hàng không (Airline) và các công ty khai thác máy bay (Air Operator), sử dụng máy bay của mình để vận chuyển hàng hóa và hành khách. Việc vận chuyển hàng hóa trong chặng đƣờng hàng không giữa các sân bay thực sự là do các hãng hàng không, hoặc các nhà khai thác máy bay thực hiện. Tất nhiên, những công ty chuyển phát nhanh quốc tế có máy bay riêng sẽ tự vận chuyển đa số hàng hóa mà mình làm dịch vụ, phần còn lại mới thuê các hãng hàng không. Nhƣ vậy thì các công ty bƣu chính, chuyển phát, và giao nhận hàng không chính là khách hàng của các hãng hàng không. Thực tế thì các công ty giao nhận hàng không vẫn là những khách hàng “truyền thống” và quan trọng của các hãng hàng không. Theo Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế (FIATA), các công ty fowarder chiếm tới 80% các lô
  22. hàng vận chuyển quốc tế bằng máy bay. Họ nhận các lô hàng air theo phƣơng thức từ cửa đến cửa (door-to-door) cho khách hàng của mình. Còn các hãng hàng không sẽ chuyên trách trong việc chuyển hàng từ sân bay tới sân bay (airport-to-airport). 2.1.5 Những thuật ngữ phổ biến trong vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không Dƣới đây là một số thuật ngữ phổ biến trong vận tải hàng không, trong đó có những chữ cái viết tắt, hầu hết đều xuất phát từ tiếng Anh: A2A-Airport-to-Airport: vận chuyển từ sân bay khởi hành tới sân bay đích ATA - Actual Time of Arrival: Thời gian đến thực tế ATD - Actual Time of Departure: Thời gian khởi hành thực tế AWB - Air Waybill: vận đơn hàng không, lại đƣợc chia thành:  MAWB - Master Air Waybill: vận đơn chủ do hãng hàng không phát hành.  HAWB - House Air Waybill: vận đơn nhà do ngƣời giao nhận phát hành. Booking: Đề nghị lƣu chỗ trên máy bay, đƣợc hãng hàng không xác nhận Dimensional Weight: Số đo trọng lƣợng thể tích, là khoảng trống hoặc khối lƣợng của lô hàng. FCR - Forwarder’s Certificate of Receipt: Giấy chứng nhận đã nhận hàng của ngƣời giao nhận. FTC - Forwarder’s Certifficate of Transport: Giấy chứng nhận vận chuyển của ngƣời giao nhận. FWR - Forwarder’s Warehouse Receipt: Biên lai kho hàng của ngƣời giao nhận (cấp cho ngƣời xuất khẩu). GSA - General Sales Agent: Đại lý khai thác hàng đƣợc hãng hàng không chỉ định. IATA - International Air Transport Association: Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế. NOTOC - Notification To Captain: Thông báo cho cơ trƣởng, là danh sách hàng hóa trên máy bay báo cho cơ trƣởng chuyến bay biết. TACT - The Air Cargo Tariff: Bảng cƣớc vận chuyển hàng hóa hàng không, do hãng hàng không công công bố. POD - Proof Of Delivery: Bằng chứng giao hàng, chứng từ thể hiện về việc ngƣời vận tải đã giao hàng theo thỏa thuận. Volume charge: Cƣớc phí vận tải hàng không tính theo dung tích hàng (thay vì trong trọng lƣợng). Weight charge: Cƣớc phí hàng không tính theo trọng lƣợng hàng hóa thực tế.
  23. 2.2 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH NSX đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế nói chung và công tác giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không nói riêng. Dƣới đây là quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty. Tìm kiếm (1) Chào giá (2) Ký hợp (3) Nhận và khách hàng cho khách đồng với kiểm tra hàng khách hàng chứng từ (4) Bàn giao (7) Giao hàng (6) Tổ chức (5) Khai báo và quyết cho khách nhận hàng Hải quan toán hàn tại sân bay hàngnhập Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại Công ty TNHH NSX. 2.3 Diễn giải quy trình: (1) Vì là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, nên bƣớc quan trọng đầu tiên mà Công ty TNHH NSX cần phải làm trƣớc khi tiến hành một quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không đó chính là phải tìm kiếm khách hàng. Tìm kiếm khách hàng chính là công việc của phòng kinh doanh, nhân viên sales sẽ tìm kiếm khách hàng qua các phƣơng tiện đa phần là internet, ngoài ra còn qua bạn bè, ngƣời quen giới thiệu, bên cạnh đó là giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Nếu nhận thấy khách hàng tiềm năng nhân viên sales sẽ chủ động liên hệ, tiếp cận, tƣ vấn, gửi bảng báo giá dịch vụ cho khách hàng và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng về giá và dịch vụ của công ty. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá là : quy mô lô hàng vận tải, khoảng cách quãng đƣờng vận tải, loại phƣơng tiện vận tải. Mỗi loại hàng hóa khác nhau thƣờng có chi phí vận tải khác nhau do có sự khác nhau về
  24. thể tích và tính chất của hàng hóa. Nếu hàng hóa không cồng kềnh thì chi phí sẽ rẻ hơn do số lƣợng hàng có thể đóng vào phƣơng tiện vận tải nhiều hơn, ngoài ra còn phụ thuộc vào nhu cầu về thời gian đáp ứng đơn hàng của khách hàng và các chi phí khác. (2) Sau khi chào giá cho khách hàng thì giữa khách hàng và nhân viên sales sẽ có cuộc thƣơng lƣợng về giá và dịch vụ của công ty. Nếu hai bên đồng ý với mức giá và dịch vụ đã thƣơng lƣợng, thì sẽ bắt đầu tiến hành thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng và ký kết hợp đồng. (3) Sau khi hợp đồng đã đƣợc ký kết thì lúc này khách hàng sẽ phải cung cấp cho công ty bộ chứng từ liên quan đến lô hàng, bộ chứng từ bao gồm: Hợp đồng thƣơng mại (Sales Contract). Hóa đơn thƣơng mại (Invoice). Vận đơn đƣờng hàng không (air way bill). Thông báo hàng đến (Arrival notice). Phiếu đóng gói (Packing list). Giấy giới thiệu. Giấy ủy quyền. Một số chứng từ liên quan khác (nếu cần thiết). Sau khi công ty nhận đƣợc bộ chứng từ thì bộ chứng từ này sẽ đƣợc chuyển đến phòng kế toán – chứng từ của công ty. Lúc này nhân viên chứng từ sẽ nhận và chịu trách nhiệm kiểm tra thông tin của các chứng từ. Ở bƣớc này đòi hỏi nhân viên chứng từ phải kiểm tra cẩn thận, tỉ mỉ và kỹ càng bộ chứng từ bằng cách đối chiếu các thông tin trên hợp đồng, hóa đơn thƣơng mại, Packing list, vận đơn, Nếu phát hiện ra có sai sót, các thông tin trên các chứng từ không khớp với nhau thì nhân viên tiếp nhận hồ sơ này phải nhanh chóng báo lại ngay cho khách hàng để kịp thời sửa lại cho phù hợp, nếu những sai sót không đƣợc phát hiện và điều chỉnh kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến quá trình làm thủ tục hải quan. Ngƣợc lại, nếu thông tin trên bộ chứng từ không có gì sai sót thì lúc này nhân viên chứng từ sẽ tiến hành thực hiện bƣớc tiếp theo. (4) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ xong thì lúc này nhân viên chứng từ bắt đầu tiến hành lên tờ khai cho cho lô hàng nhập khẩu trên hệ thống VINACCS/VCIS. Đây có lẽ là khâu quan trọng nhất, bởi nó quyết định đến sự thành công trong việc lô hàng có đƣợc nhập khẩu hay không, cũng nhƣ dịch vụ mà Công ty cung cấp có thể tiếp tục đƣợc tiến hành hay không. Ở bƣớc này đòi hỏi nhân viên phải có nghiệp vụ trong việc khai báo Hải quan để đảm bảo rằng những thông tin cung cấp cho Hải quan là hoàn toàn chính xác, vì nếu phát sinh sai sót thì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình làm thủ tục hải quan. Sau khi hoàn tất các thông tin cần thiết trên
  25. tờ khai, nhân viên khai báo Hải quan sẽ kiểm tra kỹ lại một lần nữa, nếu không có sai sót nào thì sẽ tiến hành truyền tờ khai đi. Ngay sau đó sẽ nhận đƣợc thông báo đã truyền tờ khai thành công và hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa. (5) Sau khi nhận đƣợc kết quả phân luồng nhân viên khai báo hải quan của NSX sẽ in tờ khai chính thức và chuyển cho phòng giao nhận để nhân viên giao nhận mang đến chi cục Hải quan làm các thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu cho lô hàng và tổ chức nhận hàng tại sân bay. Trong trƣờng hợp kết quả phân luồng là : Luồng xanh : Tiến hành nộp thuế (nếu có). Tờ khai sẽ đƣợc thông quan trên mạng. In tờ khai và thanh lý lấy hàng (hàng nhập) tại cảng hàng không. Chú ý: Sau khi nộp thuế xong, phải mất một khoảng thời gian để tiền vào tài khoản hải quan thì tờ khai mới lấy đƣợc thông quan. Thời gian có thể kéo dài 1 giờ, 1 buổi, 1 ngày, hoặc nhiều ngày tùy theo sự ổn định của mạng hải quan. Nếu muốn nhanh các bạn mang tờ khai và giấy nộp tiền ra nhờ hải quan tại chi cục nhập tiền thuế vào và lấy thông quan. Tuy nhiên, đôi khi hải quan có nghi vấn trên tờ khai luồng xanh sẽ chuyển luồng vàng hoặc đỏ. Luồng vàng : Xuất trình hồ sơ hải quan tại chi cục hải quan, hồ sơ bao gồm: - Tờ khai hải quan nhập khẩu. - Hóa đơn thƣơng mại. - Vận đơn, chứng từ tƣơng đƣơng. - Giấy phép. - Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành. - Và các giấy tờ cần thiết khác (nếu có). Hải quan kiểm tra hồ sơ và tiến hành thông quan nếu phù hợp và đã nộp thuế. Nếu có dấu hiệu vi phạm hoặc nghi ngờ hải quan sẽ chuyển sang luồng đỏ để kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau đó thông quan nếu không vi phạm. In tờ khai và thanh lý lấy hàng (hàng nhập). Luồng đỏ : Xuất trình hồ sơ hải quan và hàng hóa để hải quan kiểm tra thực tế. Hải quan thông quan nếu không có vi phạm và đã nộp thuế. In tờ khai và thanh lý lấy hàng (hàng nhập).
  26. (6) Sau khi nhận hàng, nhân viên giao nhận tiến hành giao hàng cho khách hàng theo địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ. (7) Nhân viên kế toán của công ty TNHH NSX tiến hành kê khai các chi phí của lô hàng này và tiến hành quyết toán phí dịch vụ đồng thời bàn giao lại hồ sơ cho khách hàng và kết thúc quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu. 2.4 Đánh giá chung tình hình doanh thu của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017–2018 2.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017-2018 Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh cả năm của Công ty NSX giai đoạn 2017-2018. ĐVT: Triệu đồng So Chênh Năm Năm STT Chỉ tiêu sánh lệch 2017 2018 (%) (+/-) 1 DOANH THU 10.079,2 12.795 126,94 2.715,8 2 CHI PHÍ 5.888,8 8.064,9 136,95 2.176,1 3 LỢI NHUẬN 4.190,4 4.730,1 112,89 539,7 (Nguồn : Phòng kế toán – chứng từ của công ty TNHH NSX, năm 2017-2018 ) Nhìn chung, trong 2 năm qua công ty TNHH NSX kinh doanh có hiệu quả, thu về lợi nhuận khá cao và từ năm 2017 đến năm 2018 lợi nhuận công ty thu về tăng đáng kể. Cụ thể nhƣ sau: Năm 2018 lợi nhuận thu đƣợc là 4.730,1 triệu đồng, tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch 539,7 triệu đồng và với tỷ lệ 112,89% so với năm 2017. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận của công ty tăng là vì: Doanh thu năm 2018 tăng cao so với năm 2017. Năm 2018 doanh thu của công ty đạt mức 12.795 triệu đồng tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch 2.715,8 triệu đồng và với tỷ lệ 126,94% so với năm 2017. Có thể thấy doanh thu năm 2018 tăng lên khá cao. Đây là nhân tố ảnh hƣởng tích cực làm tăng lợi nhuận của công ty.
  27. Bên cạnh đó, chi phí công ty bỏ ra vào năm 2018 cũng tăng cao so với năm 2017. Cụ thể là, chi phí của công ty năm 2017 chỉ 5.888,8 triệu đồng nhƣng đến năm 2018 thì chi phí này tới 8.064,9 triệu đồng, tăng cao hơn so với năm 2017 với mức chênh lệch là 2.176,1 triệu đồng và với tỷ lệ là 136,95%. Nguyên nhân: Doanh thu năm 2018 tăng cao so với năm 2017 là vì hoạt động kinh doanh của công ty tƣơng đối ổn định, số lƣợng các đơn hàng tăng lên. Với chiến lƣợc kinh doanh hợp lý đã thu hút thêm một lƣợng lớn khách hàng mới, bên cạnh đó là lƣợng khách hàng cũ trung thành với công ty (hiện tại công ty có hơn 50 khách hàng thân thiết). Phần nào cho thấy đƣợc chất lƣợng dịch vụ của công ty rất tốt đã tạo đƣợc niềm tin ở khách hàng để khách hàng lại tiếp tục lựa chọn dịch vụ của công ty. Đồng thời, chi phí năm 2018 tăng cao hơn so với năm 2017 là vì năm 2018 công ty đƣợc mở rộng hơn, số lƣợng nhân viên tăng lên (tăng lên 3 lao động), máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động của công ty cũng đƣợc tăng thêm nên các chi phí bỏ ra nhƣ lƣơng, trợ cấp cho nhân viên, chi phí đầu tƣ vào phƣơng tiện, máy móc thiết bị, chi phí khấu hao tài sản, tăng lên là điều hiển nhiên. Thêm vào đó là số lƣợng hợp đồng dịch vụ tăng lên làm phát sinh thêm chi phí (chi phí vận chuyển, các phụ phí, ) là điều hợp lý. Bên cạnh những lý do hợp lý ở trên thì còn có những lý do chủ quan chƣa hợp lý của công ty nhƣ chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa lớn phƣơng tiện, tăng cao. Đứng trƣớc tình hình chi phí tăng cao nhƣ vậy, Ban lãnh đạo của Công ty đã có những chiến lƣợc ngắn hạn giúp cải thiện tình tình này là thanh lý những thiết bị, phƣơng tiện thƣờng xuyên hƣ hỏng và các thiết bị, phƣơng tiện đã quá cũ, khả năng sử dụng k m và thay vào đó là thiết bị, phƣơng tiện mới hơn để tiết kiệm đƣợc nhiên liệu và để tránh tình trạng hƣ hỏng thƣờng xuyên xảy ra. Mặt khác, ban lãnh đạo còn đề ra các chính sách dài hạn nhƣ : khai thác hiệu quả các thiết bị, phƣơng tiện; đề cao tinh thần tiết kiệm, để tăng doanh thu cho công ty và sử dụng các chi phí có hiệu quả hơn trong tƣơng lai. Từ những đánh giá ở trên ta thấy tuy mới đi vào hoạt động không lâu nhƣng có thể thấy rằng công ty đã cố gắng rất nhiều để đạt đƣợc một số thành tựu nhất định đó là cho đến năm 2018 thì công ty đã có đƣợc một lƣợng lớn khách hàng trung thành (hơn 50 khách hàng trung thành) và thu hút đƣợc khách hàng tiềm năng biết đến và tiếp cận với công ty nhiều hơn. Dƣới sự chỉ đạo và quản lý của Ban Giám đốc, Công ty TNHH NSX đã thực hiện xong chặn đƣờng của kế hoạch trong những năm 2017-2018 với kết quả đạt đƣợc tƣơng đối tốt và đó là hành trang cho một hƣớng phát triển mới trƣớc tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng kinh doanh hiện nay. Và với kế hoạch đề ra trong tƣơng lai là sử dụng hiệu quả các chi phí, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên và khả năng lãnh đạo của ban quản lý để nâng
  28. cao chất lƣợng dịch vụ và tìm đƣợc lƣợng khách hàng nhiều hơn nữa, tiếp cận đƣợc tới những khách hàng có nhu cầu, thì công ty cần nỗ lực hoàn thiện về các khâu trong kinh doanh giao nhận hàng hóa nhiều hơn để phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, góp phần giúp công ty có đƣợc chỗ đứng vững chắc và đáng tin cậy trên thị trƣờng. 2.4.2 Doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017-2018 Bảng 2.2 : Bảng doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của công ty giai đoạn 2017- 2018. ĐVT: Triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Mức S So độ Chỉ Chênh T Tỷ Tỷ sánh ảnh tiêu lệch (+/-) T Tiền trọng Tiền trọng (%) hƣởng (%) (%) (%) Vận chuyển 1 4.798,7 47,61 6.167,19 48,2 128,52 +1.368,49 13,58 hàng không Vận chuyển 2 1.852,56 18,38 2.309,49 18,05 124,66 +456,93 4,53 đƣờng biển Vận 3 chuyển 1.092,59 10,84 1.488,06 11,63 136,2 +395,47 3,92 nội địa Khai thuế 4 1.625,77 16,13 1.902,62 14,87 117,03 +276,85 2,75 hải quan Dịch vụ 5 709,58 7,04 927,64 7,25 130,73 +218,06 2,16 khác
  29. TỔNG DOANH 10.079,2 100 12.795 100 126,94 +2.715,8 THU (Nguồn : Phòng kế toán – chứng từ của công ty TNHH NSX, năm 2017-2018 ) Nhìn chung, công ty TNHH NSX kinh doanh các loại hình dịch vụ đều đạt doanh thu tƣơng đối cao và đều tăng khá cao trong giai đoạn năm 2017-2018. Cụ thể là: Tổng doanh thu từ hoạt động cung cấp các loại dịch vụ trong năm 2018 tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch là 2.715,8 triệu đồng và với tỷ lệ 126,94%. (đã đƣợc đề cập ở mục 2.4.1). Giai đoạn năm 2017-2018 doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể là doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không năm 2017 chiếm tỷ trọng 47,61% trong tổng doanh thu; năm 2018 chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng doanh thu. Tiếp sau đó là doanh thu từ dịch vụ vận chuyển đƣờng biển chiếm tỷ trọng cao thứ 2, năm 2017 doanh thu từ dịch vụ vận chuyển đƣờng biển chiếm tỷ trọng là 18,38% trong tổng doanh thu; năm 2018 doanh thu từ dịch vụ vận chuyển đƣờng biển chiếm tỷ trọng là 18,38% trong tổng doanh thu. Chiếm tỷ trọng cao thứ 3 đó là doanh thu từ dịch vụ khai thuế hải quan, năm 2017 doanh thu từ dịch vụ khai thuế hải quan chiếm tỷ trọng là 16,13% trong tổng doanh thu, năm 2018 chiếm tỷ trọng là 14,87% trong tổng doanh thu. Chiếm tỷ trọng cao thứ 4 là doanh thu từ dịch vụ vận chuyển nội địa, năm 2017 chiếm tỷ trọng 10,84% trong tổng doanh thu, năm 2018 chiếm tỷ trọng 11,63% trong tổng doanh thu. Chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh thu đó là doanh thu từ các dịch vụ khác, năm 2017 chiếm tỷ trọng 7,04% trong tổng doanh thu, năm 2018 chiếm tỷ trọng 7,25% trong tổng doanh thu. Bên cạnh đó, doanh thu các loại dịch vụ từ năm 2017 đến năm 2018 đều tăng rõ rệt ở mức tƣơng đối cao. Cụ thể là, doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không năm 2018 đạt 6.167,19 triệu đồng tăng rất cao hơn so với năm 2017 với mức chênh lệch là 1.368,49 triệu đồng và với tỷ lệ 128,52% so với năm 2017; doanh thu từ dịch vụ vận chuyển đƣờng biển năm 2018 đạt 2.309,49 triệu đồng tăng tƣơng đối cao so với năm 2017 với mức chênh lệch là 456,93 triệu đồng và với tỷ lệ 124,66% so với năm 2017; doanh thu từ dịch vụ vận chuyển nội địa năm 2018 đạt 1.488,06 triệu đồng tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch là 395,47 triệu đồng và với tỷ lệ 136,2% so với năm 2017; doanh thu từ dịch vụ khai thuế hải quan năm 2018 tăng so với năm 2017 với mức chênh lệch là 276,85 triệu đồng và với tỷ lệ là 130,73% so với năm 2017.
  30. Chính vì doanh thu từ các loại hình dịch vụ đều tăng nên đều tác động tích cực góp phần làm tăng tổng doanh thu năm 2018 lên cao hơn so với năm 2017. Trong đó, doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không là tác động mạnh nhất đến tổng doanh thu với mức độ ảnh hƣởng là 13,58%, tác động mạnh thứ hai đến tổng doanh thu chính là doanh thu từ dịch vụ vận chuyển đƣờng biển với mức độ ảnh hƣởng là 4,53%, tác động mạnh thứ ba và thứ tƣ đến tổng doanh thu lần lƣợt là doanh thu từ dịch vụ vận chuyển nội địa với mức độ ảnh hƣởng là 3,92% và doanh thu từ dịch vụ khai thuế hải quan với mức độ ảnh hƣởng là 2,75%. Còn doanh thu từ các dịch vụ khác là nhân tố tác động nhẹ nhất đến tổng doanh thu với mức độ ảnh hƣởng chỉ 2,16%. Nguyên nhân: Bởi vì thế mạnh của công ty chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không nên quy trình giao nhận hàng hóa bằng đƣờng hàng không luôn đƣợc công ty chú trọng cải thiện để ngày càng hoàn thiện hơn, thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn, nên doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của công ty và ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, doanh thu thu từ dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển, dịch vụ vận chuyển hàng hóa nội địa, dịch vụ khai thuế hải quan cũng chiếm tỷ trọng khá cao nên công ty cũng không ngừng cải thiện quy trình giao nhận, trang bị các phƣơng tiện hiện đại hơn nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên lên cao hơn để hoàn thành tốt công việc nhanh nhất và chính xác nhất. Còn doanh thu từ các dịch vụ khác nhƣ dịch vụ liên quan đến chứng từ, C/O, Bill of Lading, Packing List, Invoice, chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu công ty nhƣng không vì thế mà công ty bỏ bê, nhân viên của công ty vẫn luôn không ngừng học hỏi, cải thiện trình độ nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Chính vì thế mà chất lƣợng của các loại hình dịch vụ của công ty ngày càng đƣợc nâng cao hơn, thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn và quan trọng là giữ chân đƣợc các khách hàng cũ tiếp tục lựa chọn, tin tƣởng dịch vụ của công ty, góp phần làm tăng doanh thu cho công ty. Tóm lại, với kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn năm 2017-2018, phần nào cho thấy đƣợc sự nổ lực và tinh thần trách nhiệm rất cao của tất cả các thành viên trong công ty. Và trong những năm sắp tới công ty sẽ không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ của nhân viên cao hơn nữa, cải thiện dịch vụ hoàn thiện, chất lƣợng hơn nữa để đạt đƣợc những kết quả tốt hơn nữa. 2.4.3 Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX trong giai đoạn 2017- 2018
  31. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng không cùng đội ngũ nhân viên năng động, công ty có những lợi thế để cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không chất lƣợng cao. Bảng 2.3 : Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty giai đoạn 2017-2018. ĐVT: Triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Mức S So Chênh độ Chỉ Tỷ Tỷ T sánh lệch ảnh tiêu Tiền trọng Tiền trọng T (%) (+/-) hƣởng (%) (%) (%) Nhập 1 3.067,4 63,92 3.302,7 53,55 107,67 +235,3 4,9 khẩu Xuất 2 1.731,3 36,08 2.864,49 46,45 165,45 +1.133,19 23,62 khẩu DOANH THU TỪ VẬN 4.798,7 100 6.167,19 100 128,52 +1.368,49 CHUYỂN HÀNG KHÔNG (Nguồn : Phòng kế toán – chứng từ của công ty TNHH NSX, năm 2017-2018 ) Nhìn chung, doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không năm 2018 tăng cao hơn so với năm 2018 (đã đƣợc đề cập ở mục 2.4.2). Trong đó doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu bằng đƣờng hàng không đều tăng tƣơng đối cao, cụ thể là:
  32. Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không năm 2018 đạt 3.302,7 triệu đồng tăng cao hơn so với năm 2017 với mức chênh lệch là 235,3 triệu đồng và với tỷ lệ 107,67% so với năm 2017. Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không, cụ thể là năm 2017 chiếm tỷ trọng là 63,92%, năm 2018 chiếm tỷ trọng là 53,55%. Bên cạnh đó, doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng hàng không năm 2018 cũng tăng rất cao so với năm 2017 với mức chênh lệch là 1.133,19 triệu đồng và với tỷ lệ 165,45% so với năm 2017. Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng hàng không chiếm tỷ trọng thấp hơn so với doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không trong tổng doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không, cụ thể là năm 2017 chiếm tỷ trọng là 36,08%, năm 2018 chiếm tỷ trọng là 46,45%. Mặt khác, vì doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu bằng đƣờng hàng không đều tăng nên đều ảnh hƣởng tích cực, góp phần làm tăng tổng doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không năm 2018 tăng cao hơn so với năm 2017. Tuy nhiên, doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu là nhân tố tác động mạnh nhất đến tổng doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không, với mức độ ảnh hƣởng là 23,62% và doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tác động nhẹ hơn với mức độ ảnh hƣởng là 4,9%. Nguyên nhân: Bởi vì giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không là điểm mạnh của công ty nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng hàng không luôn diễn ra sôi nổi. Thêm vào đó, lƣợng khách hàng có nhu cầu giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng hàng không luôn chiếm phần đông hơn nhiều so với lƣợng khách hàng có nhu cầu giao nhận hàng hóa xuất khẩu. Điều này làm cho doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu bằng đƣờng hàng không. Giai đoạn 2017-2018, doanh thu từ hoạt động động giao nhận hàng xuất hay nhập khẩu bằng đƣờng hàng không của công ty đều tăng, tuy nhiên vào năm 2018 thì hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu lại tăng trội hơn nhiều so với hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu, nên doanh thu từ dịch vụ vận chuyển hàng không năm 2018 tăng khá cao so với năm 2017 chủ yếu là do tác động của doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng hàng không tăng nhiều.
  33. 2.5 Phân tích công tác tổ chức và thực hiện giao nhận mặt hàng Vải dùng để sàng (Dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại công ty TNHH NSX 2.5.1 Tìm kiếm khách hàng Công ty TNHH VĨNH THIÊN KHANG là khách hàng lâu năm của Công ty TNHH NSX. Sắp tới thì công ty TNHH VĨNH THIÊN KHANG sẽ có một lô hàng Vải dùng để sàng (Dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) nhập về bằng đƣờng hàng không nên công ty này đã liên hệ với công ty TNHH NSX để ủy thác việc thực hiện thủ tục hải quan để tiếp nhận lô hàng nhập khẩu này. Qua đây phần nào cho thấy đƣợc chính sách đãi ngộ, chăm sóc khách hàng quen của NSX rất tốt và thêm vào đó là chất lƣợng dịch vụ uy tín nhƣ đã thỏa thuận đã tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng nên khách hàng lại tiếp tục chọn sử dụng dịch vụ của NSX. 2.5.2 Chào giá cho khách hàng Sau khi nhận đƣợc liên hệ của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang, nhân viên sales của NSX đã tiến hành phản hồi cho công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang, hai bên đã có sự trao đổi về thông tin lô hàng, các thủ tục cần thiết và nhân viên sales của NSX đã gửi bảng báo giá cho công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang. Cuộc trao đổi, thoải thuận giữa 2 bên đều tiến hành trên mail. 2.5.3 Ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng Vì công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang là khách hàng thân thiết của công ty nên hai bên hợp tác với nhau dựa trên sự tin tƣởng chứ không ký kết hợp đồng. Sau khi hai bên thỏa thuận thì đã đƣa ra mức giá hợp lý và đƣợc sự chấp thuận của cả hai bên thì công ty tiến hành hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu. 2.5.4 Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến công ty theo hợp đồng EVA AIRWAY EVA AIRWAY Cargo MAWB A/N GEBRUDER MAWB GEBRUDER WEISS GmbH WEISS COMPANY LIMITED A/N Cargo HAWB MAWB Giấy
  34. ủy quyền HAWB SEFAR CÔNG TY TNHH SINGAPORE VĨNH THIÊN KHANG (1) HẢI QUAN (2) TÂN SƠN NHẤT CÔNG TY TNHH NSX KHO TCS (3) Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến công ty theo hợp đồng. Diễn giải các mối quan hệ: (1) Mối quan hệ Hợp đồng dịch vụ: Vĩnh Thiên Khang là khách hàng lớn của Công ty TNHH NSX, 2 bên kí hợp đồng dịch vụ giao nhận. Vĩnh Thiên Khang ủy quyền cho NSX là ngƣời nhận hàng. Thay mặt Vĩnh Thiên Khang làm các thủ tục hải quan nhận hàng. (2) Làm thủ tục Hải quan: Lô hàng của Vĩnh Thiên Khang đƣợc gửi về Sân bay Tân Sơn Nhất, nên NSX tới Chi cục Hải quan Tân Sơn Nhất để làm thủ tục Hải quan nhận hàng. (3) Làm thủ tục nhận hàng: Sau khi làm các thủ tục Hải quan để thông quan, NSX cầm bộ hồ sơ đến kho TCS làm thủ tục hải quan và nhận hàng tại kho. 2.5.5 Nhận chứng từ và kiểm tra thông tin về lô hàng Sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng giao nhận thì nhân viên giao nhận của NSX đã đến công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang để nhận bộ chứng từ của khách hàng. Bộ chứng từ đầy đủ bao gồm: Hợp đồng thƣơng mại: 02 bản (sao y bản chính) Hóa đơn thƣơng mại (Invoice): 01 bản (sao y bản chính) Vận đơn hàng không (House Airway Bill): 01 bản (sao y bản chính) Thông báo hàng đến của hãng vận chuyển (Notice of Arrival) Bảng kê khai hàng hóa (Packing list): 01 bản (sao y bản chính) Giấy giới thiệu: 03 bản. Giấy ủy quyền: 02 bản Và một số chứng từ khác có liên quan. Sau khi lấy đƣợc bộ chứng từ, nhân viên giao nhận của NSX đã về công ty và giao lại cho nhân viên chứng từ của phòng kế toán – chứng từ. Sau đó nhân viên chứng từ này đã tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Công việc này vô cùng quan trọng bởi nếu có sự sai lệch hoặc không hợp lệ giữa các chứng từ thì hải
  35. quan sẽ không chấp nhận đăng ký tờ khai, và việc điều chỉnh lại chứng từ sẽ mất nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí. Bộ chứng từ gọi là hợp lệ nếu tất cả nội dung hàng hóa trên tất cả chứng từ nhƣ hợp đồng, bản kê chi tiết, đều thống nhất với nhau: tên, địa chỉ, số điện thoại bên mua và bên bán, tên hàng, trọng lƣợng tịnh, trọng lƣợng cả bì, cảng dỡ hàng, cảng bốc hàng, điều kiện thanh toán, tổng giá trị hợp đồng, xuất xứ hàng hóa, hãng hàng không, số chuyến bay, Cụ thể nhƣ sau: Hợp đồng (Sales Contract): Bộ chứng từ này có 2 bản hợp đồng thƣơng mại Cần kiểm tra các nội dung sau: Thứ nhất, kiểm tra số hợp đồng và ngày ký kết hợp đồng: Hợp đồng thƣơng mại (Sales Contract) thứ nhất có số hợp đồng là SF01/2019 và ngày ký kết là 17/01/2019. Hợp đồng thƣơng mại (Sales Contract) thứ hai có số hợp đồng là SF02/2019 và ngày ký hết là 05/03/2019. Cả 2 hợp đồng thƣơng mại trên đều đƣợc ký kết giữa: Nhà xuất khẩu: Công ty SEFAR SINGAPORE PTE LTD. Địa chỉ: FILTRATION SOLUTIONS, 159 KAMPONG, AMPAT #05-02 KA PLACE, SINGAPORE 368328 Nhà nhập khẩu: CÔNG TY TNHH VĨNH THIÊN KHANG. Địa chỉ: 485 XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH, PHƢỜNG 26, QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM. Thứ hai, nội dung của hợp đồng: Tên hàng hóa nhập khẩu là VẢI DÙNG ĐỂ SÀNG ( DÙNG TRONG NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT MÌ ), nếu không biết chính xác nghĩa tiếng việt của hàng (khi tên hàng bằng tiếng anh) thì cần hỏi lại ngƣời nhập khẩu để có thể khai báo chính xác khi lên tờ khai, xem xét lô hàng có cần xin giấy phép nhập khẩu hay không (nếu nằm trong danh mục hàng kiểm tra chất lƣợng nhà nƣớc). Theo nhƣ Nghị định 187/2013/NĐ-CP thì lô hàng này không cần giấy phép nhập khẩu. Việc xem xét có xin giấy phép nhập khẩu hay không là rất quan trọng vì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian giao nhận hàng và có thể bị xử phạt trong Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Số lƣợng và tên hàng ở hợp đồng thứ nhất: 400M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR S-TEX PA 60-80 150 cm 100M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR S-TEX PA 80-125 150 cm 500M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR BASIC 77/195-55W PW 158cm/62in
  36. 500M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR BASIC 61/156-64W PW 158cm/62in 40M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX MONO 05-1010-K 080 231 cm Số lƣợng và tên hàng ở hợp đồng thứ hai: 200M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR NITEX 03-300/51 102 cm 100M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR NITEX 03-70/33 102 cm 200M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR S-TEX PA 60-80 150 cm 100M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR PET 1500 24/60-120W PW 158cm/62in 22M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX DLW 05-8000-C 030 265 cm Tổng trị giá : Ở hợp đồng thứ nhất là 18,441.66 CHF (CHF là đồng tiền thanh toán của Thụy Sỹ) và đƣợc mua bán với điều kiện CIP. Ở hợp đồng thứ hai là 11,338.80 CHF (CHF là đồng tiền thanh toán của Thụy Sỹ) và đƣợc mua bán với điều kiện CIP. Phƣơng thức thanh toán ở cả 2 hợp đồng đều là TTR 100% in advance (trả trƣớc 100%) Thời gian giao hàng trong vòng 3 tháng sau khi nhận đƣợc thanh toán giống nhau ở cả 2 hợp đồng. Giao hàng từng phần: cho phép ở cả 2 hợp đồng. Trong hợp đồng này có ghi rõ điều kiện giao hàng là CIF, đồng nghĩa với việc nhà xuất khẩu trả trƣớc cuớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm, các chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến khi hàng đƣợc giao và các chi phí thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu (Incorterms 2010). Ở đây công ty SEFAR SINGAPORE PTE LTD. là nhà xuất khẩu nên phải trả trƣớc các cƣớc, phí cho tới khi hàng đƣợc giao. Hóa đơn thương mại (Invoice): 01 bản (sao y bản chính) Kiểm tra hóa đơn đồng thời đối chiếu tính đồng nhất với hợp đồng thƣơng mại. Khi kiểm tra hóa đơn, cần kiểm tra các thông tin sau: Tên, địa chỉ của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải đúng chính xác theo nhƣ hợp đồng thƣơng mại. + Nhà xuất khẩu: SEFAR SINGAPORE PTE LTD. + Địa chỉ: FILTRATION SOLUTIONS, 159 KAMPONG, AMPAT #05-02 KA PLACE, SINGAPORE 368328
  37. + Nhà nhập khẩu: CÔNG TY TNHH VĨNH THIÊN KHANG. + Địa chỉ: 485 XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH, PHƢỜNG 26, QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM.  Hoàn toàn trùng khớp với hợp đồng thƣơng mại. Số Invoice: 318/DRA/10016180, Ngày: 13/03/2019. Số lƣợng, tên hàng, đơn giá, trị giá đối chiếu với hợp đồng thƣơng mại: 22M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX DLW 05-8000-C 030 265 cm, đơn giá 69.40 CHF, trị giá 1,526.80 CHF. 40M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX MONO 05-1010-K 080 231 cm, đơn giá 11.90 CHF, trị giá 476.00 CHF. Xuất xứ : Made in Switzerland. Tổng trị giá hóa đơn là 2,002.80 CHF, tính theo giá CIP. Sau khi kiểm tra và đối chiếu thì thấy thông tin trên hóa đơn thƣơng mại hoàn toàn trùng khớp với thông tin trên hợp đồng thƣơng mại. Tiếp theo tiến hành kiểm tra Packing list. Phiếu đóng gói ( Packing List ): 01 bản (sao y bản chính) Kiểm tra thông tin trên P/L và đối chiếu với thông tin trên hóa đơn thƣơng mại và trên hợp đồng thƣơng mại xem thử có trùng khớp hay không. Kiểm tra phiếu đóng gói các thông tin sau: Kiểm tra số Invoice trên P/L số 318/DRA/10016180, Ngày: 13/03/2019. Hoàn toàn trùng khớp với số và ngày trên Invoice. Kiểm tra danh sách hàng hóa và phiếu đóng gói đã đầy đủ thông tin chƣa, có trùng khớp với thông tin trên Invoice hay không. 22.00 M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX DLW 05-8000-C 030 265 cm. Đƣợc đóng trong 1PK (1 kiện) với kích thƣớc LxWxH là 282 X 28 X 23 CM. Trọng lƣợng NET WEIGHT: 31.00 KG, GROSS WEIGHT: 36.00 KG 40.00 M vải dùng để sàng (dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) SEFAR TETEX MONO 05-1010-K 080 231 cm. Đƣợc đóng trong 1PK (1 kiện) với kích thƣớc LxWxH là 250 X 27 X 22 CM. Trọng lƣợng NET WEIGHT: 26.00 KG, GROSS WEIGHT: 30.00 KG. Đối chiếu với thông tin trên Invoice thấy hoàn toàn trùng khớp. Kiểm tra tổng số lƣợng và trọng lƣợng 02 PKGS (2 kiện) NET WEIGHT: 57.00KG GROSS WEIGHT: 66.00 KG Vận đơn hàng không ( House Airway Bill ): 01 bản (sao y bản chính)
  38. Trên vận đơn kiểm tra các thông tin sau: Cần kiểm tra các thông tin trên vận đơn hàng không có trùng khớp với các thông tin trên hợp đồng, Invoice/ Packing List. Để xem xét có sai sót gì không, để sớm sửa chữa nhằm có thể lấy đƣợc hàng và đúng thời hạn. Các nội dung cần kiểm tra, đối chiếu: Thông tin nhà nhập khẩu (tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax) có trùng khớp không. Thông tin nhà xuất khẩu (tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax) có trùng khớp không. Sân bay đến, sân bay đi có hợp lý, trùng khớp không. Sân bay chuyển tải có đƣợc cho phép không. Bảng 2.4 : Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp đồng thƣơng mại/invoice/packing list. Chứng từ SALES CONTRACT/ HAWB INVOICE/ Thông tin PACKING LIST CÔNG TY TNHH VĨNH THIÊN CÔNG TY TNHH VĨNH THIÊN KHANG. KHANG. Địa chỉ: 485 Xô Viết Nhà nhập Địa chỉ: 485 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Nghệ Tĩnh, Phƣờng khẩu Phƣờng 26, Quận Bình Thạnh, 26, Quận Bình Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Thạnh, Thành Phố Nam. Hồ Chí Minh, Việt Nam. CÔNG TY SEFAR SINGAPORE PTE LTD. SEFAR SRL-A&S Nhà xuất Địa chỉ: Filtration Str.Lalelelor, nr14 khẩu Solutions, 159 RO 545400 Sighisoara Romania Kampong, Ampat #05-02 Ka Place, Singapore 368328 02 Kiện 02 Kiện Đóng gói G.WEIGHT: 66.00KG G.WEIGHT: VOL: 0.330CBM 66.00KG.
  39. Sân bay đi: VIENNA Sân bay đến: HO CHI MINH CITY Vận chuyển Sân bay chuyển tải: TPE và giao hàng Số chuyến bay: BR066 Ngày khởi hành: 16/03/2019 Số chuyến bay chuyển tải: BR381 Ngày chuyển tải :17/03/2019 Sau khi đối chiếu, so sánh các thông tin trên vận đơn hàng không với phiếu đóng gói/ hóa đơn thƣơng mại/hợp đồng ngoại thƣơng thì các thông tin đều hợp lệ, trùng khớp. Sau khi nhân viên chứng từ này kiểm tra cẩn thận và tỉ mỉ bộ chứng từ mà nhân viên giao nhận giao cho thì thấy bộ chứng từ này hợp lệ. Lƣu ý: Các chứng từ trên có các nội dung liên quan trùng khớp với nhau, việc kiểm tra chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đƣờng hàng không. Phải kiểm tra thật chính xác nội dung nếu có bất kì sai sót nào thì việc nhận hàng sẽ gặp rắc rối, nếu các thủ tục không đƣợc đồng nhất, làm mất nhiều thời gian cho việc sửa sai. Arrival Notice ( thông báo hàng đến) Cần kiểm tra các thông tin trên vận đơn hàng không có trùng khớp, liên quan với các thông tin trên thông báo hàng đến. Nhằm lấy hàng đúng thời gian, địa điểm. Các thông tin cần kiểm tra, đối chiếu có hợp lệ, trùng khớp không: Thông tin nhà nhập khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax. Thông tin nhà xuất khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax. Thời gian đến của máy bay. Số chuyến bay Sân bay đến. Số vận đơn. Số lƣợng, trọng lƣợng hàng hóa. Loại hàng. Bảng 2.5: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với thông báo hàng đến. Chứng từ ARRIVAL NOTICE HAWB Thông tin
  40. CÔNG TY TNHH VĨNH CÔNG TY TNHH VĨNH THIÊN KHANG. THIÊN KHANG. Nhà nhập Địa chỉ: 485 Xô Viết Nghệ Địa chỉ: 485 Xô Viết Nghệ khẩu Tĩnh, Phƣờng 26, Quận Tĩnh, Phƣờng 26, Quận Bình Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Chí Minh, Việt Nam. Minh, Việt Nam. SEFAR SRL-A&S SEFAR SRL-A&S Nhà xuất Str.Lalelelor, nr14 Str.Lalelelor, nr14 khẩu RO 545400 Sighisoara RO 545400 Sighisoara Romania Romania Ngày hàng đến: 17/03/2019 Sân bay đi: VIENNA Trên tàu chuyến Sân bay đến: HO CHI BR381/17-MAR MINH CITY Cảng khởi hành: Sân bay chuyển tải: TPE VIENNA Số chuyến bay: BR066 Vận chuyển Ngày khởi hành: và giao hàng Ngày khởi hành: 16/03/2019 16/03/2019 Cảng đích : VNSGN- Ho Số chuyến bay chuyển Chi Minh City tải:BR381 Nơi dỡ hàng: kho TCS ( Ngày chuyển tải: 46-48 Hậu Giang, P.4, Q. 17/03/2019 Tân Bình, TP.HCM) Số HAWB 5461815705 5461815705 SINTETIC BOLTING CLO SINTETIC BOLTING CLO Thông tin Vol: 0.330CBM Vol: 0.330CBM hàng hóa 2 kiện 2 kiện G.Weight: 66.00KG G.Weight: 66.00KG Sau khi kiểm tra, xem x t đối chứng các thông tin, số liệu trên vận đơn hàng không với thông báo hàng đến đều hợp lệ và trùng khớp. 2.5.6 Khai báo hải quan hàng nhập Lên tờ khai hải quan hàng nhập Bước 1: Khai báo tờ khai điện tử qua hệ thống Vnaccs/Vcis của Hải quan. Đăng nhập vào hệ thống VNACCS/VCIS Lƣu ý: Khi đăng kí tờ khai mới ngay từ đầu, ta nhập lần lƣợt các thẻ thông tin tên tờ khai. Đối với những ô chỉ tiêu có dấu “*” màu đỏ, đó là ô bắt buộc nhập, trong quá trình nhập liệu, khi bấm chọn vào bất cứ ô chỉ tiêu nào, thì
  41. bên phần hƣớng dẫn nhập liệu sẽ hiện lên phần hƣớng dẫn đối với từng ô chỉ tiêu đó. Bước 2: Đăng kí mới tờ khai nhập khẩu (IDA) Từ giao diện chính của chƣơng trình ta kích chuột vào ô Tờ khai hải quan, sau đó chọn “ Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu ( IDA)” nhƣ hình ảnh sau đây: Hình 2.1 : “Đăng kí mới tờ khai nhập khẩu (IDA)” Bước 3: Điền thông tin vào Trang “Thông tin chung” Ta tiến hành thao tác điền những thông tin chung cần thiết vào trong bảng “Thông tin chung” nhƣ sau: Hình 2.2 : Trang “ Thông tin chung (a)”
  42. Mã loại hình: “A11- Nhập Kinh doanh tiêu dùng” Cơ quan hải quan:”02B1”-“Chi cục HQ CK Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất” Mã phân loại hàng hóa: [để trống] Phân loại cá nhân tổ chức: “4” [hàng từ tổ chức đến tổ chức] Mã bộ phận xử lí tờ khai: “00” Mã hiệu phƣơng thức vận chuyển: “1” [đƣờng không] Đơn vị xuất nhập khẩu Ngƣời nhập khẩu: + Mã : “0313269880” + Tên: “Công Ty TNHH Vĩnh Thiên Khang” + Mã bƣu chính: “(+84) 43” + Địa chỉ: “485 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.26 Q. Bình Thạnh, Tp.HCM” + Điện thoại: “0933080004” Ngƣời ủy thác nhập khẩu: Để trống. Ngƣời xuất khẩu: “SEFAR SINGAPORE PTE LTD” Địa chỉ: “FILTRATION SOLUTION - 159 KAMPONG - AMPAT #0502 KA PLACE - SINGAPORE 368328” Mã nƣớc: “SG”-SNGAPOR Ngƣời ủy thác xuất khẩu: để trống. Hình 2.3 : Trang “ Thông tin chung (b)” Vận đơn
  43. Tích vào ô “ khai báo số định danh theo quyết định 2061/QĐ-BTC (Cảng hàng không quốc tế Nội Bài)” Số vận đơn/ Số HAWB: “5461815705” Ngày vận đơn: “14/03/2019” Số MAWB: “69516338486” Số lƣợng kiện: “2” - “PK” Tổng trọng lƣợng hàng (Gross): “66” – “KGM” Mã địa điểm lƣu kho hàng chờ thông quan dự kiến: “02B1A03” – “KHO TCS” Phƣơng tiện vận chuyển: “BR0381/17MAR” Ngày hàng đến: “18/03/2019” Địa điểm dỡ hàng: “VNSGN” – “ HO CHI MINH” Địa điểm xếp hàng: “ATZZZ” – “VIENNA” Bước 4: Nhập thông tin vào trang “Thông tin chung 2” Ta bấm chọn trang “Thông tin chung 2” trên Tờ khai nhập khẩu điện tử và tiến hành nhập các thông tin sau: Hình 2.4 : Trang “Thông tin chung 2 (a)” Số hợp đồng: “SF01/2019” Ngày hợp đồng: “17/01/2019” Ngày hết hạn: để trống
  44. Thông tin văn bản và giấy phép : để trống Hóa đơn thƣơng mại Phân loại hình thức hóa đơn: chọn A “ hóa đơn thƣơng mại” Số hóa đơn: “318/DRA/10016180” Ngày phát hành: “13/03/2019” Phƣơng thức thanh toán : “TTR” Mã phân loại hóa đơn: “A” Điều kiện đơn giá : “CIP” Tổng trị giá hóa đơn : “2,002.8” Mã đồng tiền của hóa đơn: “CHF” Tờ khai trị giá Mã phân loại khai trị giá : “6” Phí bảo hiểm: Mã loại : “D” Hình 2.5 : Trang “Thông tin chung 2 (b)” Ngƣời nộp thuế: “1” Thuế và bảo lãnh Mã lý do đề nghị BP: để trống Mã ngân hàng trả thuế ngay: để trống Năm phát hành hạn mức: để trống Ký hiệu chứng từ hạn mức: để trống Số chứng từ hạn mức: để trống Mã xác định thời hạn nộp thuế : “D” – “ Trƣờng hợp nộp thuế ngay” Mã ngân hàng bảo lãnh: để trống
  45. Năm phát hành bảo lãnh: để trống Ký hiệu chứng từ bảo lãnh để trống Số chứng từ bảo lãnh: để trống Thông tin đính kèm: Để trống Thông tin vận chuyển : Để trống. Thông tin khác Phần ghi chú : “ SỐ HĐ: SF01/2019, NGÀY : 17/01/2019 ; SỐ HĐ: SF02/2019, NGÀY: 05/03/2019 ” Bƣớc 5: Nhập vào trang “Danh sách hàng” Hình 2.6 : Trang “ Danh sách hàng (a)” Tên hàng (Mô tả chi tiết) Hàng 1: “ Vải dùng để sàng (Dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) BOLTING CLOTH SEFAR TETEX DLW 05-8000-C 030 265 CM ” Hàng 2: “ Vải dùng để sàng (Dùng trong nhà máy sản xuất bột mì) BOLTING CLOTH SEFAR TETEX MONO 05-1010-K 080 231 CM ” Mã HS : Hàng 1: “59112000” Hàng 2: “59112000” Xuất xứ: ở cả 2 hàng “SWAZLND” Lƣợng: Hàng 1: “22” ; Đơn vị tính: “MTR” Hàng 2: “40” ; Đơn vị tính: “MTR” Mã biểu thuế nhập khẩu: Ở cả 2 hàng “B01” Mã biểu thuế VAT : Ở cả 2 hàng “VB901”
  46. Mã biểu thuế TTĐB: để trống. Mã biểu thuế môi trƣờng để trống. Hình 2.7 : Trang “ Danh sách hàng (b)” Hình 2.8 : Trang “ Danh sách hàng (c) ” Bước 6: Thực hiện nghiệp vụ IDA
  47. Sau khi đã nhập xong nội dung tờ khai, bạn ghi lại và chọn mã nghiệp vụ “2. Khai trƣớc thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin. Chƣơng trình sẽ yêu cầu xác nhận chữ ký khi khai báo, bạn chọn chữ ký số từ danh sách và nhập vào mã pin của chữ ký số. Thành công, hệ thống sẽ trả về số tờ sau đó xác nhận thông tin khai báo và số tiền thuế do hệ thống trả về. Bước 7: Khai chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan (IDC). Nhấn mục 3: “Khai chính thức tờ khai IDC” để khai chính thức tờ khai Bước 8: Lấy kết quả phân luồng/thông quan Sau khi đã nhập đầy đủ thông tin lô hàng, nhân viên khai báo hải quan sẽ tiến hành truyền tờ khai qua mạng cho hải quan. Nếu truyền thành công, hệ thống mạng của hải quan sẽ đƣợc tự động xử lý và tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và tự động phân luồng hàng hóa. Nhấn vào mục 4 để lấy kết quả phân luồng, thông quan: Nhận các thông điệp trả về của cơ quan hải quan. Số tờ khai “102538070350” Ngày đăng ký : “18/03/2019” Kết quả phân luồng là luồng xanh. Vào trang “kết quả xử lí tờ khai” để xem và in tờ khai. Phần in tờ khai này chỉ để doanh nghiệp tham khảo, xem lại các thông tin tờ khai, kiểm tra các thông tin quan trọng, các bản in chính thức sẽ do cán bộ Hải quan tiếp nhận tờ khai in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức và giao cho ngƣời khai. Ở lô hàng này, kết quả phân luồng là luồng xanh. Nộp thuế Sau khi hệ thống hải quan đã thông báo kết quả phân luồng, thuế suất nhập khẩu sẽ đƣợc thể hiện trên hệ thống Hải quan điện tử ECUS5 – VNACCS. Lúc này, nhân viên khai báo hải quan có nghĩa vụ chụp lại màn hình thông báo thuế suất và in chứng từ ghi số thuế phải thu thể hiện thuế suất gửi cho ngƣời nhập khẩu là Công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang để ngƣời nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho lô hàng nhập khẩu của mình. Sau khi Công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang đóng tiền thuế ( nộp tiền vào tài khoản hải quan). Tờ khai đƣợc thông quan trên mạng. 2.5.7 Tổ chức nhận hàng tại sân bay Chuẩn bị đủ chứng từ Nhân viên giao nhận sẽ tiếp nhận chứng từ lô hàng từ bộ phận chứng từ và sắp xếp chứng từ: Tờ khai hải quan: 01 bộ Giấy giới thiệu của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang : 03 bản chính. Hóa đơn thƣơng mại (Invoice): (sao y bản chính) Packing list: (sao y bản chính)
  48. House air waybill (sao y bản chính) Giấy ủy quyền. Làm thủ tục tại kho TCS (Địa chỉ: 46-48 Hậu Giang, Phƣờng 4, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh) Bước 1: Làm thủ tục cấp thẻ tại cổng bảo vệ số 1. CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác (có hình) và giấy giới thiệu của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang, ghi tên ngƣời nhận hàng (nhân viên giao nhận công ty TNHH NSX). Bước 2: Đóng tiền thƣơng vụ: Sau khi vào cổng bạn vào phòng thƣơng vụ đóng tiền, bốc số thứ tự và kèm theo airway bill để nhân viên tại đó bấm số vào. Xong chờ tới lƣợt để đóng phí lƣu kho, phí lao vụ. (Lƣu ý: Có thể nhờ bốc số giùm trƣớc và trƣờng hợp bốc số mà để họ đọc số qua lƣợt thì nộp hồ sơ tại quầy 2). Hồ sơ đóng tiền thƣơng vụ bao gồm: số thứ tự + giấy giới thiệu và CMND gốc. Sau khi đóng phí xong thì nhân viên của công ty Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất sẽ cấp cho nhân viên giao nhận hóa đơn phí lao vụ. Ra cổng in mã vạch. Bước 3: Nhận hàng và chờ kiểm tra Hải quan. Nhân viên giao nhận cầm tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tờ Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát Hải quan, vận đơn và tờ hóa đơn phí lao vụ đến phòng “Giám sát Hải quan” để đối chiếu và đóng dấu lên tờ “Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát Hải quan”. Đối với việc nhận hàng tại kho TCS, nhân viên giao nhận của NSX xuất hóa đơn giá trị gia tăng và vận đơn hàng không sẽ đƣợc nhận hàng. Chức năng của xuất hóa đơn giá trị gia tăng và vận đơn hàng không giống nhƣ phiếu xuất kho. Thông tin trên hóa đơn giá trị gia tăng: Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch vụ Hàng Hóa Tân Sơn Nhất. Địa chỉ: 46-48 Hậu Giang, phƣờng 4, quận Tân Bình, TPHCM Mã số thuế: 0301215249 Ngƣời mua hàng: công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang. Hình thức thanh toán: tiền mặt Số vận đơn 5461815705 Số chuyến bay : BR381/17MAR Thông tin lô hàng: 2 PK; 66KGM Các loại phí dịch vụ tại kho TCS. Nhân viên giao nhận đến quầy nhận hàng nhập khẩu để bốc số thứ tự chờ nhận hàng. Quét mã vạch thẻ để có số thứ tự lấy hàng ở phòng kho kế bên hải quan và chờ lấy hàng ở phòng chờ. Ở khu vực này có thêm phí thanh lý giám sát kho.
  49. Thanh lý tờ khai hải quan Sau khi nhận hàng thì vào thanh lý hồ sơ ở hải quan kho gồm: (nộp vào ô số 35-bộ phận trả tờ khai). Tờ khai Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. House Air waybill (lấy cái bill mà lúc mình đóng tiền có chữ ký của nhân viên thƣơng vụ). Thanh lý tại cổng hải quan Hồ sơ gồm: Tờ khai + mã vạch. Tại đây hải quan cổng sẽ kiểm tra xem số lƣợng hàng, số bill trên tờ khai với thông tin trên lô hàng có khớp không. Sau khi qua hải quan giám sát cổng là xong bạn có thể đƣa hàng lên xe và mang về. Ở khu vực cổng có thêm phí giám sát cổng. 2.5.8 Giao hàng cho khách hàng Sau khi nhận hàng từ kho TCS, nhân viên giao nhận của NSX giao hàng về kho của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang đã qui định nhƣ trong thỏa thuận. Địa chỉ: 485 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.26, Q.Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Khi tới kho của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang. Lúc này, nhân viên của công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang sẽ kiểm tra hàng hóa (nhân viên kho đƣợc công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang chỉ định), lập biên bản giao hàng. Nội dung biên bản giao hàng (do công ty NSX phát hành hoặc do công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang phát hành). 2.5.9 Quyết toán tiền cho khách hàng Sau khi giao hàng xong, nhân viên giao nhận sẽ liệt kê các khoản mục, các chi phí phát sinh nhƣ: phí làm hàng, phí hải quan, phí vận chuyển có hóa đơn, những chi phí phụ không có hóa đơn. Giám đốc công ty TNHH NSX sẽ xem xét bản giải chi, nếu có điểm bất hợp lý sẽ yêu cầu nhân viên giao nhận giải trình cụ thể, nếu đƣợc chấp nhận Giám đốc sẽ ký tên và đóng dấu xác nhận. Kế toán Công ty TNHH NSX sẽ tổng hợp bản giải chi đó thành một Debit Note và gửi đến Công ty TNHH Vĩnh Thiên Khang. 2.6 Nhận xét chung về công tác thực hiện Điểm mạnh: Công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng hàng không tại Công ty TNHH NSX khá chặt chẽ từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ, thiết lập tờ khai Hải quan cho đến khi tiến hành thông quan, giao hàng. Đóng góp vào kết quả thực hiện khá thành công của công tác này có thể kể đến các yếu tố cơ bản nhƣ sau:
  50. Thứ nhất, công tác thực hiện giao nhận hàng hóa đƣợc diễn ra với sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ từ bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán chứng từ cho đến bộ phận giao nhận. Với mô hình tổ chức nhân sự tƣơng đối đơn giản và có sự phân công rõ ràng nên mọi nhân viên đều có thể phối hợp và giải quyết công việc hợp lý, thống nhất và nhanh chóng, chứng từ đƣợc xem xét một cách cẩn thận, tránh đƣợc những sai sót có thể gây tổn thất cho công ty. Thứ hai là do đa phần nhân viên chứng từ đều là nhân viên có tính cẩn thận, có kinh nghiệm nên việc chuẩn bị hồ sơ ít xảy ra sai sót, nhầm lẫn nên ít tốn thời gian chỉnh sửa. Hơn nữa, nhân viên giao nhận có mối quan hệ tốt với hải quan, nên đó là một lợi thế cho công ty, giúp cho các công tác liên quan nhƣ làm thủ tục thông quan, cũng diễn ra một cách thuận lợi. Điểm mạnh cuối cùng là tất cả các công đoạn, quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa diễn ra tƣơng đối thuận lợi, ít sai sót. Đây là nhờ vào đội ngũ nhân viên nhiệt tình của Công ty. Dù chƣa có nhiều kinh nghiệm nhƣng đội ngũ nhân viên luôn cố gắng trau dồi nghiệp vụ, giúp đỡ nhau để hoàn thành đúng hạn công việc đƣợc giao. Mối quan hệ giữa giữa các phòng ban trong công ty các phòng ban từ bộ phận chứng từ, bộ phận kế toán đến bộ phận kinh doanh, bộ phận hiện trƣờng, giao nhận đƣợc thiết lập chặt chẽ trong toàn bộ quá trình diễn ra nghiệp vụ nên tránh đƣợc việc một bộ phận phải làm quá nhiều việc dẫn đến sai sót. Điểm yếu: Bên cạnh những điểm mạnh mà Công ty có đƣợc, thì trong công tác tổ chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng hàng không tại Công ty cũng còn không ít những điểm yếu cần phải khắc phục nhƣ sau: Thứ nhất, trong giai đoạn tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng, Công ty TNHH NSX có một số điểm yếu cần giải quyết nhƣ: Khó khăn trong quá trình tìm kiếm khách hàng mới, điều này phản ánh độ uy tín của thƣơng hiệu Công ty còn chƣa cao. Trong các năm qua, chiến lƣợc Marketing của Công ty còn chƣa đủ mạnh và chƣa đủ khả năng thu hút khách hàng, dẫn đến việc doanh thu mà Công ty có đƣợc đa phần đến từ các khách hàng cũ. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên chú ý đến tình trạng nhu cầu của khách hàng chƣa đƣợc đáp ứng kịp thời; các thông tin về lô hàng có thể bị bỏ sót hay sai lệch so với thực tế, Điều này cho thấy năng lực của nhân viên Sales cần đƣợc cải thiện nhiều hơn nữa. Thực tế, bên cạnh những cán bộ nòng cốt có kinh nghiệm lâu năm làm việc tại Công ty, thì Công ty vẫn còn nhiều nhân viên trẻ, cần thêm nhiều thời gian để trao dồi thêm kiến thức về Sales lẫn Logistics. Thứ hai, công tác khai báo hải quan điện tử còn gặp nhiều khó khăn. Kể từ khi Công ty chính thức tiến hành thủ tục khai báo hải quan điện tử cho đến nay, NSX đã có nhiều trƣờng hợp không thể hoàn thành đƣợc thủ tục hải quan
  51. điện tử. Tuy một phần khách quan là do hệ thống Hải quan điện tử của nƣớc ta thƣờng xảy ra lỗi, nhƣng một phần chủ quan cũng là do hệ thống phần mềm văn phòng của Công ty nhƣ ECUS, Microsoft Office, Win, giữa các phòng ban chƣa đƣợc thống nhất nên khi chuyển giao tài liệu và tiến hành khai báo còn gặp rủi ro và mất nhiều thời gian. Đôi khi gặp phải những tình huống khó khăn trong công đoạn này nhƣ khai báo bị lỗi, gián đoạn hoặc không nhận đƣợc phản hồi của Hải quan, hoặc có khi nhận đƣợc phản hồi nhƣng khi ra cảng, Hải quan thông báo không có thông tin về lô hàng, Gặp những tình huống bất ngờ nhƣ trên, ngoại trừ khả năng nhiều nhân viên năng lực còn non trẻ còn lúng túng thì cũng có trƣờng hợp Công ty lẫn chính nhân viên chƣa chịu cập nhật kịp thời các thay đổi về các quyết định, các quy định của Nhà nƣớc, khiến cho khả năng xử lý vấn đề của nhân viên bị hạn chế. Cuối cùng là, công tác tổ chức nhận hàng tại sân bay của Công ty TNHH NSX còn nhiều bất cập. Đặc biệt là trong khâu quản lý thời gian, kể từ khâu bốc số thứ tự các bƣớc cho đến khâu chờ lấy hàng từ kho sân bay. Việc tiến hành lấy hàng từ cảng hàng không mất nhiều thời gian không chỉ làm lãng phí nguồn lực của Công ty mà còn làm cho tiến độ làm việc chung bị trễ nãi. Muốn khắc phục đƣợc điều này đòi hỏi nổ lực của cả bên phía cá nhân doanh nghiệp lẫn Hải quan Nhà nƣớc.
  52. CHƢƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Qua quá trình thực tập và đƣợc tiếp cận với công việc thực tế của công ty TNHH NSX, em đã rút ra cho bản thân rất nhiều kinh nghiệm trong phƣơng pháp làm việc, nâng cao tính kỷ luật trong công việc. Đặc biệt trong quá trình thực tập em đƣợc tiếp xúc rất nhiều công việc liên quan đến việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, điều này sẽ tạo thuận lớn rất lớn cho em trong việc tích lũy kinh nghiệm và trao dồi kỹ năng làm việc trong tƣơng lai. Còn đối với công ty TNHH NSX thì em nhận thấy rằng, tuy chỉ thành lập cách đây không lâu nhƣng NSX đã đạt đƣợc nhiều thành công đáng kể thể hiện qua tình hình doanh thu của công ty luôn ở mức ổn định và tăng cao hơn so với năm trƣớc, thêm vào đó là quy trình giao nhận ngày càng đƣợc hoàn thiện. Bên cạnh những thành công đó, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn mà công ty cần phải xem x t để khắc phục. Cụ thể là: Ƣu điểm: Với những ƣu điểm nhƣ: chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên của công ty rất tốt, nhân viên của công ty làm việc rất có tính kỷ luật, tập trung, tỉ mỉ, cẩn trọng, khả năng giải quyết công việc, xử lý các tình huống bất ngờ rất nhạy bén. Ngoài ra, nhân viên của công ty cũng rất là thân thiện, cởi mở và luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc tạo nên một khối đoàn kết trong công ty. Ƣu điểm nữa là về trình độ của nhân viên và trình độ của ban lãnh đạo trong công ty. Đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn khá cao, có nhiều năm kinh nghiệm và tinh thần ham học hỏi. Ban lãnh đạo với nghiệp vụ chuyên môn cao, có những chính sách, định hƣớng đúng đắn góp phần làm cho công ty ổn định và dần dần phát triển. Nhƣợc điểm: Bên cạnh những ƣu điểm thì cũng có một vài nhƣợc điểm nhƣ: Kế hoạch xây dựng hình ảnh của công ty, tạo dựng niềm tin với khách hàng và tạo dựng vị thế trên thị trƣờng vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt lắm, số lƣợng ngƣời biết đến công ty chƣa nhiều. Nhƣợc điểm nữa là trang thiết bị, cơ sở vật chất của công
  53. ty chƣa hiện đại, chƣa đƣợc nâng cấp, gây nên tình trạng khó khăn và làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty nhƣ: các phần mềm văn phòng vẫn chƣa đƣợc cập nhật đồng bộ, đặc biệt là việc chênh lệch về các phiên bản Window máy tính giữa các nhân viên khiến cho việc cài đặt phần mềm khai báo hải quan còn khó khăn và tuy công ty đã thành lập gần 5 năm, nhƣng việc chƣa sở hữu một trạm thu gom hàng lẻ riêng khiến Công ty bị động trong quá trình nhận và vận chuyển hàng cho khách. Ngoài ra, phƣơng tiện vận tải để chở hàng của công ty vẫn chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng nên công ty phải thuê ngoài rất tốn kém chi phí. 3.2 Kiến nghị đối với Công ty Với những ƣu điểm và nhƣợc điểm em đã nêu ở trên thì em nghĩ công ty nên xem x t để khắc phục những nhƣợc điểm của mình để hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra suôn sẻ hơn. Đồng thời tiếp tục phát huy ƣu điểm của mình để góp phần thúc đẩy công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Sau đây là một vài đề xuất của em: Đẩy mạnh chiến lƣợc marketing và xây dựng thƣơng hiệu: Nhằm tìm kiếm đƣợc khách hàng mới, duy trì và củng cố các mối quan hệ với khách hàng cũ. Tạo dựng vị trí của công ty trên thị trƣờng và tạo niềm tin đối với khách hàng. Để làm đƣợc điều này thì đòi hỏi công ty phải có một chiến lƣợc marketing hoàn hảo. Để thực hiện tốt giải pháp này, Ban lãnh đạo cùng phòng Kinh doanh của Công ty cần phối hợp thực hiện: Thứ nhất, tính chất của dịch vụ giao nhận là vô hình. Nhằm tạo bộ mặt chuyên nghiệp cho dịch vụ và uy tín cho thƣơng hiệu thì hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá và cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Để đạt đƣợc điều đó, việc sở hữu một website chuyên nghiệp, rõ ràng sẽ tạo đƣợc sự uy tín cho Công ty rất nhiều. Thứ hai, Bảng báo giá, chính sách hậu mãi, hình ảnh về đội ngũ nhân viên, sự chuyên nghiệp, chất lƣợng dịch vụ của công ty đều có thể đƣợc thể hiện trên website nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, quảng bá thƣơng hiệu của Công ty. Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất: Tuy các trang thiết bị mà Công ty hiện đang có tƣơng đối đầy đủ nhƣng để Công ty có thể hoạt động một cách thuận lợi nhất, hiệu quả nhất, tiết kiệm nhân công và chi phí tối đa thì việc nâng cấp trang thiết bị là không thể thiếu. Thứ nhất, các phần mềm văn phòng vẫn chƣa đƣợc cập nhật đồng bộ, đặc biệt là việc chênh lệch về các phiên bản Window máy tính giữa các nhân viên để khắc phục điều đó thì việc đƣa ra một danh sách các tiêu chuẩn chọn lọc, yêu cầu về phần mềm tin học hay trang thiết bị trong văn phòng là điều cần thiết.
  54. Thứ hai là vấn đề về việc công ty chƣa sở hữu một trạm thu gom hàng lẻ riêng khiến Công ty bị động trong quá trình nhận và vận chuyển hàng cho khách. Vấn đề này nên đƣợc Công ty suy xét cẩn thận trong thời gian tới cùng với những định hƣớng phát triển bền vững đã đề ra. Công ty cũng nên nâng cấp kho chứa hàng của mình. Đới với những lô hàng lẻ nên sắp xếp sao cho hợp lý nhằm tiết kiệm diện tích. Hiện tại tình hình kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển, nhiều hợp đồng vận tải đƣợc ký kết, Công ty nên đầu tƣ thêm phƣơng tiện vận tải, hạn chế thuê ngoài nhằm tiết kiệm chi phí. TÀI LIỆU THAM KHẢO Website : Sách: Quản trị tài chính doanh nghiệp của PTS. Đỗ Thị Ngọc Điệp.