Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

pdf 28 trang thiennha21 22/04/2022 2502
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_doi_ngu.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC ___ BÁO CÁO KIẾN TẬP TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM Người hướng dẫn : Kiều Thị Luyến Sinh viên thực hiện : Trần Thị Duệ Ngành đào tạo : Quản trị nhân lực Lớp : 1205.QTND Khóa học : 2012 – 2016 Hà Nội – 2015 i
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới thầy Đoàn Văn Tình cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức và Quản lí Nhân lực đã tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập tại trường. Các thầy cô đã trang bị cho tôi không chỉ những kiến thức chuyên môn mà còn có cả kỹ năng sống để từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn và tự hoàn thiện bản thân mình hơn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các bác, các cô chú, anh chị công tác trong phòng Nội vụ - UBND huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam. Đặc biệt là chú Trịnh Vũ Trung - Phó Trưởng phòng Nội Vụ và chị Kiều Thị Luyến - Chuyên phụ trách công tác cán bộ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo này! “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ” là một đề tài mang tính gắn liền lý luận và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn; vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nam, ngày . tháng .năm 2015 Sinh viên thực hiện Trần Thị Duệ ii
  3. MỤC LỤC i Hà Nội – 2015 i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi A.PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lí do chọn đề tài 1 2.Mục tiêu nghiên cứu 2 3.Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4.Phạm vi nghiên cứu 2 5.Phương pháp nghiên cứu 2 6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài 3 7.Kết cấu đề tài 3 B. PHẦN NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1 5 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN DUY TIÊN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM 5 1.1.Tổng quan về huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 5 1.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển huyện Duy Tiên 5 1.1.2. Đặc điểm chung của huyện Duy Tiên 6 1.1.3. Vị trí UBND huyện Duy Tiên 9 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Duy Tiên 9 1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Duy Tiên 10 1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Duy Tiên 11 1.2.1. Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ, huyện Duy Tiên 11 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên 11 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên 12 1.3. Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên 13 1.3.1. Một số quan niệm về cán bộ, công chức trên thế giới: 13 1.3.2. Lịch sử hình thành khái niệm về cán bộ, công chức ở Việt Nam 14 1.3.3. Một số khái niệm cơ bản 16 iii
  4. 1.3.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 18 1.3.5. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 20 1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 21 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên 24 1.4.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 25 1.4.2. Xuất phát từ xu thế toàn cầu hóa và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 26 1.4.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hiện nay 26 CHƯƠNG 2 28 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN - TỈNH HÀ NAM 28 2.1.Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên hiện nay 28 2.1.1. Về số lượng cán bộ, công chức : 28 2.1.2. Về chất lượng, cơ cấu cán bộ, công chức 28 2.1.3. Về công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã 29 2.1.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc của cán bộ, công chức cấp xã 30 2.1.5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 30 2.2. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên 31 2.2.1. Ưu điểm: 32 2.2.2. Hạn chế 33 2.2.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế: 34 CHƯƠNG 3 36 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN 36 3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn thuộc huyện Duy Tiên 36 3.2. Một số đề xuất, khuyến nghị: 38 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 38 iv
  5. 3.2.2. Về chức vụ, chức danh, số lượng, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội y tế và các loại phụ cấp của CBCC 39 3.2.3. Về công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển CBCC 39 3.2.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC: 40 3.2.5. Các giải pháp về điều kiện môi trường, phương tiện làm việc 40 C. PHẦN KẾT LUẬN 41 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 v
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cán bộ, công chức CBCC Hội đồng nhân dân HĐND Ủy ban nhân dân UBND vi
  7. A.PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc cải cách hành chính đang được Đảng và Nhà nước quan tâm và chú trọng để đưa nền hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, dân chủ, hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chương trình tổng thể cải cách hành chính trong giai đoạn 2011- 2020 đã đặt ra các mục tiêu trong đó có mục: “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng phát triển đất nước”. Việc tiếp tục đặt mục tiêu xây dựng con người trong chương trình tổng thể cải cách hành chính là hoàn toàn đúng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã - có một vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân ta đã đặt ra trong thời kỳ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi.” Tuy là đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào cuộc sống của nhân dân. Đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh lại cho Đảng, Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng, phức tạp liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống xã hội: chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh - quốc phòng. Trong quá trình kiến tập tại Phòng Nội vụ - UBND huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam tôi đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Qua đây, tôi nhận thấy chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng giải quyết công việc cụ thể, kỹ năng lập, triển khai thực hiện kế hoạch, kỹ năng giao tiếp còn thấp. Với những thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam”. 1
  8. 2.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung vào tìm hiểu và đưa ra những nhận xét khách quan về thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, để từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế. 3.Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lí luận và tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. - Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm phù hợp và những điểm hạn chế, chưa phù hợp của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên. - Đưa ra những khuyến nghị, đề xuất để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. 4.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các xã (thị trấn) thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung chủ yếu vào vấn đề nhân sự và đặc biệt công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thời kì hiện tại và kế hoạch trong tương lai. - Phạm vi về mặt nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. 5.Phương pháp nghiên cứu Qúa trình nghiên cứu đề tài được sử dụng một số phương pháp sau: phương 2
  9. pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp ghi chép, phương pháp thu thập thông tin thực tế tại Phòng Nội vụ. - Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu Thu thập thông tin trực tiếp tại cơ quan, tham khảo tài liệu, số liệu của các năm trước còn lưu giữ lại, các văn bản của cơ quan; sự hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ của lãnh đạo, nhân viên cơ quan; những kiến thức học được từ các bài giảng, giáo trình, tài liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên internet, các bài luận văn, báo cáo kiến tập, thực tập của sinh viên các năm trước. - Phương pháp quan sát, sàng lọc và xử lý thông tin Việc quan sát cung cấp sự hiểu biết về những gì các thành viên của cơ quan thực sự đang làm. Nhìn nhận trực tiếp các quan hệ tồn tại giữa những người ra quyết định và các thành viên khác của cơ quan, giúp cho người nghiên cứu có thể thu được các thông tin phong phú và thực tế về công việc. - Phương pháp ghi chép Ghi chép lại các thông tin về số liệu, tài liệu và các hành vi thực hiện công việc từ các thành viên, lãnh đạo cơ quan hướng dẫn, cung cấp. - Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phương pháp phỏng vấn để hỏi một số cán bộ trong phòng và lãnh đạo cơ quan nhằm thu thập được nhiều thông tin chính xác và cụ thể, phục vụ cho đề tài. - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu do Phòng Thống kê, Kế hoạch tổng hợp; số liệu do các xã báo cáo lên Phòng Nội Vụ tổng hợp, 6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu giúp ta thấy được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Duy Tiên trong những năm vừa qua. Nhìn thấy những mặt tích cực, phù hợp và những mặt hạn chế, chưa phù hợp, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. 7.Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương: 3
  10. - Chương 1: Tổng quan về huyện Duy Tiên và cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; - Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam; - Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam. 4
  11. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN DUY TIÊN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM 1.1.Tổng quan về huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên Địa chỉ: Thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Điện thoại: 0351.830013; Fax: 0351.832280 1.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển huyện Duy Tiên. Huyện Duy Tiên nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là huyện được hình thành khá sớm, ngay từ thời kỳ Hùng Vương dựng nước người Lạc Việt đã đến lập nghiệp ở vùng đất này, thể hiện trong các di chỉ khảo cổ học đã được khai quật như: khu mộ cổ Yên Từ (xã Mộc Bắc); khu mộ cổ Đọi Nhất (xã Đọi Sơn); cánh đồng Quan Nha (xã Yên Bắc) đã tìm thấy nhiều hiện vật như: giáo đồng, thố đồng, mai sắt, trống đồng (ở Văn Xá, Vũ Xá, Lũng Xuyên) và một số công cụ sản xuất. 5
  12. Từ xa xưa, mảnh đất Duy Tiên có tên gọi là “Phù Vân”, sau đó được đổi là huyện Duy Tân được thành lập và đặt tên năm Quang Thuận thứ 10 (1469) đời Lê Thánh Tông; đến đời Lê Trung Hưng, đầu niên hiệu Hoằng Định (1601- 1619) do kiêng tên huý Kính Tông Lê Duy Tân nên đã đổi tên thành huyện Duy Tiên thuộc phủ Lý Nhân, trấn Sơn Nam. Năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741), nhà Hậu Lê chia trấn Sơn Nam làm ba lộ: Sơn Nam Thượng, Sơn Nam Hạ, và lộ Thanh Hoa Ngoại và huyện Duy Tiên thuộc lộ Sơn Nam Thượng. Thời nhà Nguyễn, năm Minh Mạng thứ 3 (1822) huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Nam Xương, Bình Lục thuộc phủ Lý Nhân, trấn Sơn Nam. Năm 1831, Minh Mạng cho lập tỉnh Hà Nội và sáp nhập phủ Lý Nhân của trấn Sơn Nam vào tỉnh Hà Nội và huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nội. Ngày 20/10/1890 thực dân Pháp cắt một phần đất của tỉnh Hà Nội và Nam Định để thành lập tỉnh Hà Nam; cắt hai tổng Mộc Hoàn và tổng Chuyên Nghiệp của huyện Phú Xuyên, phủ Thường Tín và tổng Trác Bút huyện Nam Xang, phủ Lý Nhân nhập vào huyện Duy Tiên. Huyện Duy Tiên cũ cũng bị cắt đi một số xã của tổng Đọi Sơn. Tháng 4 năm 1965, huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Nam Hà do tỉnh Hà Nam được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Hà. Tháng 12 năm 1975, huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nam Ninh do tỉnh Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh, Năm 1991 huyện Duy Tiên lại thuộc tỉnh Nam Hà do tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình lại chia tách như cũ. Tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập và huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nam cho đến nay. 1.1.2. Đặc điểm chung của huyện Duy Tiên. Duy Tiên là một huyện ở phía Bắc của tỉnh Hà Nam, phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội; phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Bình Lục, Thanh Liêm và Lý Nhân, Phía Đông giáp thị xã Hưng Yên tỉnh Hưng Yên, 6
  13. phía Tây giáp với huyện Kim Bảng. Huyện Duy Tiên nằm giữa 3 thành phố là thành phố Hà Nội, thành phố Hưng Yên và thành phố Phủ Lý, giao thông hết sức thuận tiện, đường sắt có tuyến đường Bắc - Nam, đường bộ có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 38 và tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường thủy có đường Sông Hồng, Sông Nhuệ, Sông Châu Giang. Với địa thế 4 mặt là sông nước, lại có mạng lưới giao thông hết sức thuận tiện, đã tạo điều kiện phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Năm 2012, huyện Duy Tiên có tổng diện tích tự nhiên là 13.774, 15 ha, dân số 127.278 người, có 21 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 19 xã gồm Mộc Bắc, Mộc Nam, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Châu Giang, Yên Bắc, Tiên Nội, Bạch Thượng, Duy Minh, Duy Hải, Hoàng Đông, Tiên Tân, Tiên Hiệp, Tiên Hải, Tiên Ngoại, Tiên Phong, Châu Sơn, Đọi Sơn, Yên Nam và 02 thị trấn là Hòa Mạc và Đồng Văn, Trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Hòa Mạc. Đến năm 2014, huyện Duy Tiên có diện tích tự nhiên là 12.100,36 ha, dân số 116.135 người; huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 thị trấn :Đồng Văn, Hòa Mạc và 16 xã : Mộc Bắc, Mộc Nam, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Châu Giang, Yên Bắc, Yên Nam, Đọi Sơn, Châu Sơn, Tiên Phong, Tiên Ngoại, Tiên Nội, Bạch Thượng, Hoàng Đông, Duy Minh, Duy Hải. Trong đó có 02 xã loại 1; 10 xã, thị trấn loại 2; 06 xã, thị trấn loại 3 và có 139 thôn, tổ dân phố ( 132 thôn, xóm; 07 tổ dân phố); có 17 thôn, tổ dân phố loại 1; 37 thô, tổ dân phố loại 2; 85 thôn, tổ dân phố loại 3. Hiện nay, trên địa bàn huyện Duy Tiên đã và đang hình thành nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề. Khu công nghiệp tập trung của tỉnh được đầu tư xây dựng ở địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần các xã Duy Minh, Bạch Thượng đã cơ bản xây dựng xong cơ sở hạ tầng và đi vào hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, tại xã Hoàng Đông có trường Đại học dân lập (Đại học Hà Hoa Tiên). Là huyện thuộc vùng chiêm trũng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nhân 7
  14. dân Duy Tiên có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất - anh dũng trong kháng chiến, kiên cường trong đấu tranh. Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế, trên địa bàn huyện đã hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp tập trung của tỉnh và các cụm công nghiệp – tập trung công nghiệp của huyện, biến tiềm năng thành lợi thế trong phát triển kinh tế của huyện, được tỉnh xác định là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh. Trên địa bàn huỵên có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua (Quốc lộ 1A, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc-Nam, đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình) thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giao thương, hội nhập thuận lợi. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được đẩy mạnh phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống xã hội, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới khởi sắc. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có bước phát triển mạnh thể hiện tính xã hội hoá ngày càng cao. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo phát triển toàn diện. Quy mô phát triển hệ thống trường lớp đảm bảo ổn định, phù hợp. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Xây dựng trường chuẩn quốc gia ngày càng đẩy mạnh. Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân ngày càng đảm bảo tốt hơn. Các trạm y tế xã, thị trấn được xây dựng kiên cố và được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát triển mạnh, chất lượng xây dựng làng văn hoá, đơn vị văn hoá ngày càng tốt hơn. Công tác phát thanh, truyền thanh luôn là đơn vị dẫn đầu của tỉnh. Đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ rệt. Công tác an ninh - quốc phòng được giữ vững. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở được xây dựng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng. Vai trò của tổ chức Đảng và Đảng viên ngày càng được nâng cao, niềm tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố vững chắc và số đơn vị đạt trong sạch vững mạnh đều tăng hàng năm. 8
  15. 1.1.3. Vị trí UBND huyện Duy Tiên Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003 quy định: Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp huyện do Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính cấp trên. UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Duy Tiên Cơ cấu nhân sự của UBND huyện gồm có 07 thành viên: 01 Chủ tịch; 02 Phó chủ tịch; 04 Ủy viên. Chủ tịch UBND huyện phụ trách chung và điều hành các công việc của UBND huyện và trực tiếp phụ trách các công việc thuộc khối nội chính. Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng tập thể UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND và cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên. Các Phó chủ tịch UBND chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND và pháp luật trong các lĩnh vực, phạm vi công việc được phân công. Phó chủ tịch huyện được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện và thay mặt Chủ tịch UBND huyện giải quyết các công việc khi Chủ tịch đi vắng. Các phòng chuyên môn chịu sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của UBND huyện, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ thị của Chủ tịch UBND huyện, có trách nhiệm báo cáo kịp thời tình hình của phòng do mình phụ trách và những vướng 9
  16. mắc khó khăn có đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện có biện pháp giải quyết. 1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Duy Tiên a) Vị trí, chức năng UBND huyện Duy Tiên có chức năng tổ chức và chỉ đạo thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. b) Nhiệm vụ, quyền hạn Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý nhà nước bao gồm: 1. Quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp, ngư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường; thể dục - thể thao, báo chí phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác; quản lý nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa. 2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh ttổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương. 3. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú đi lại của người nước ngoài ở địa phương. 4. Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống 10
  17. buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác. 5. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ công chức viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ. 6. Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật. 7. Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Duy Tiên 1.2.1. Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ, huyện Duy Tiên Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ. 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên được quy định tại Điều 10, Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ về Việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 11
  18. Ngoài ra, Phòng Nội vụ còn có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC xã, thị trấn; hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng, quản lí nhà nước về công tác thanh niên. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên Gồm có: - 01 Trưởng phòng: phụ trách chung công việc của phòng; - 01 Phó trưởng phòng: phụ trách cải cách thủ tục hành chính; - 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện; - 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý lĩnh vực tôn giáo, thi đua khen thưởng; - 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý cán bộ, công chức cấp xã; - 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư - lưu trữ; lĩnh vực thanh niên. 12
  19. TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN VIÊN CHUYÊN VIÊN CHUYÊN VIÊN CHUYÊN VIÊN Sơ đồ nhân sự Phòng Nội vụ 1.3. Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên 1.3.1. Một số quan niệm về cán bộ, công chức trên thế giới: Hiện nay, trên thế giới cũng chưa đưa ra được một định nghĩa chung nhất về công chức. Ở mỗi nước trong mỗi giai đoạn cũng có sự khác nhau. Sự khác nhau thể hiện ở: phạm vi công chức, quyền và nghĩa vụ công chức, đặc điểm công chức được quy định rất cụ thể trong các Luật của các nước. Sau đây, là quan niệm về công chức của một số nước: * Ở Pháp: Công chức gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (vùng , tỉnh, công xã) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở. * Ở Anh: Công chức là nô bộc của nhà Vua, không là những người giữ các chức danh chính trị hoặc tư pháp, những viên chức dân sự hưởng lương trực tiếp và hoàn toàn từ ngân sách được Nghị viện thông qua. * Ở Mỹ: Những nhân viên trong ngành hành chính của Chính phủ Mỹ gồm những người được bổ nhiệm về chính trị như: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Trợ lý Bộ 13
  20. trưởng, những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức khác của ngành hành chính. * Ở Nhật: Công chức là những người làm việc trong bộ máy các Bộ của Chính phủ Trung ương, ngành Tư pháp, Quốc hội, quân đội, nhà trường, bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và sự nghiệp quốc doanh và được lĩnh tiền lương từ kho bạc Nhà nước. Tuy các nước đưa ra các khái niệm khác nhau nhưng vẫn có những dấu hiệu chung là: - Là công dân của nước đó; - Người đó được tuyển dụng bởi Nhà nước; - Người đó làm việc trong các cơ quan Nhà nước; - Được bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với vi trí việc làm. - Được trả lương từ ngân sách nhà nước; - Làm các công việc mang tính chất thường xuyên liên tục. 1.3.2. Lịch sử hình thành khái niệm về cán bộ, công chức ở Việt Nam Năm 1950 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 ban hành Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ. Theo Sắc lệnh 76/SL quy định: những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Do hoàn cảnh kháng chiến sau đó, tuy không có văn bản nào bài bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực tế các nội dung của Quy chế đó không được áp dụng. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước, chúng ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi toàn quốc, lấy người cán bộ làm trung tâm. Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường, lực lượng vũ trang đều được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 25-5-1991 về 14
  21. công chức Nhà nước theo một phạm vi rộng hơn, bao gồm: a) Những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương; b) Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; c) Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và nhận lương từ ngân sách; d) Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng; e) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ f) thường xuyên trong bộ máy của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát các cấp; g) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong bộ máy cơ quan của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp. Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định. Phạm vi công chức không bao gồm: a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; b) Những người giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp, tư pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra hoặc cử ra theo nhiệm kỳ; c) Những hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, bộ đội biên phòng; d) Những người làm trong chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những người đang thời kỳ tập sự chưa được xếp ngạch bậc; e) Những người làm việc trong các tổ chức, kinh doanh của Nhà nước; f) Những người làm việc trong các cơ quan của Đảng và Đoàn thể nhân dân(có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân). Năm 1980, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời quy định những người 15
  22. làmviệc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và đoàn thể được gọi chung là cán bộ, công chức( viết tắt là CBCC). Theo như Pháp lệnh này thì phạm vi và đối tượng cán bộ công chức đã thu hẹp hơn so với trước nhưng vẫn bao gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp, các cơ quan của Đảng và đoàn thể. Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, côngchức Nhà nước đã thực hiện phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Nhưng đến thời điểm này thuật ngữ công chức và viên chức vẫn chưa được làm rõ. Đến năm 2008, Luật Cán bộ, công chức ra đời nhằm giải quyết vấn đề mà thực tế quản lý đang đặt ra. Luật Cán bộ, công chức đã phân định rõ ai là cán bộ, ai là công chức và quy định rõ phạm vi cán bộ, công chức. 1.3.3. Một số khái niệm cơ bản a) Khái niệm: Cán bộ, công chức Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy 16
  23. lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. b) Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã  Khái niệm cán bộ cấp xã Cán bộ cấp xã là công dân ViệtNam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. ( Theo khoản 3 - Điều 4 Luật cán bô, công chức năm 2008).  Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.  Khái niệm công chức cấp xã Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ( Theo khoản 3 - Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).  Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); 17
  24. - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. c) Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chất lượng đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. d) Khái niệm: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCClà một quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ CBCC những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Nâng cao đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến thức cho CBCC, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ. 1.3.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì lẽ đó mà họ được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính quyền cấp xã, là người tổ 18
  25. chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. CBCC cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ CBCC cấp xã ngoài những vị trí, vai trò chung của CBCC còn có những vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, xã, thị trấn là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội, Đây là cấp hành chính cuối cùng đóng vai trò tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không có lý khi người ta vẫn nói cấp xã, thị trấn chính là nơi “túi hứng nghị quyết”, quy định các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi. Thứ hai, xã, thị trấn không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể hiện rất rõ nét. Cư trú trên địa bàn xã, thị trấn có đủ các thành phần: công nhân, nông dân, tiểu thương, trí thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ, Nguồn thu nhập, trình độ học vấn, sự giác ngộ chính trị của các tầng lớp dân cư đó vẫn có khoảng cách đáng kể; phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm có khác nhau. Do đó, đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình độ, phẩm chất toàn diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm không “ bỏ sót lực lượng nào” trong khi dân vận. Thứ ba, cơ sở là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên, , giúp cán bộ trưởng thành. Với ý nghĩa đó, xã, thị trấn là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ. Thứ tư, xã, thị trấn còn là địa bàn vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải 19
  26. sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp, thu hút trí tuệ, tài năng của đảng viên và quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội sát hợp với tình hình thực tế, tổ chức quần chúng thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra. Như vậy, CBCC cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra; đồng thời cũng là đầy tớ trung thành của nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương, CBCC cấp xã cũng là người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết Hội đồng nhân dân và lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ chức chính trị, từng giới để thực hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp quần chúng để quần chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, để mọi người dân thực hiện đầy đủ, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. 1.3.5. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Công tác đánh giá CBCC là công tác vô cùng phức tạp, nhạy cảm, là cơ sở cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỉ luật và thực hiện chính sách đối với CBCC. Có thể đánh giá cán bộ, công chức qua các tiêu chí cụ thể sau đây: a) Tiêu chí thứ nhất : Phẩm chất chính trị Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lí tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội b) Tiêu chí thứ hai : Trình độ năng lực Trình độ năng lực biểu hiện ở sự hiểu biết về lí luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức về quản lý Nhà nước; kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lí; năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, thuyết phục các tổ chức nhân dân thực hiện; ý thức tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, và pháp luật 20
  27. của Nhà nước. c) Tiêu chí thứ ba :Phẩm chất, đạo đức công vụ Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Đạo đức công vụ là đạo đức của người CBCC, phản ánh mối quan hệ giữa CBCC với công dân, tổ chức, đồng nghiệp trong hoạt động công vụ. Nó được xã hội đánh giá về hành vi thái độ, cách ứng xử của CBCC khi thi hành công vụ. d) Tiêu chí thứ tư :Tiêu chí sức khỏe Thể lực là cơ sở nền tảng để phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn. Tất cả CBCC đều phải có sức khoẻ, dù làm công việc gì, ở đâu. Sức khoẻ là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Chất lượng đội ngũ CBCC biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động. Sức khoẻ của CBCC là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng CBCC. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên. Hiện nay, Bộ Y tế quy định ba trạng thái sức khoẻ của người lao động nói chung và CBCC nói riêng: loại A là loại có thể lực tốt, loại B là trung bình, loại C là yếu. Yêu cầu về sức khoẻ của CBCC không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng CBCC mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của CBCC. CBCC phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực hiện công việc liên tục với áp lực cao. e) Tiêu chí thứ năm : Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC là “công việc gốc” của Đảng. Phải kịp thời đào tạo đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có đức, vừa có tài, 21
  28. mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về chính trị lẫn chuyên môn. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CBCC trong thời kì mới. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ tạo ra một đội ngũ CBCC có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của CBCC sẽ bị tụt hậu. Điều này, đồng nghĩa với hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đến các hoạt động của cơ quan trong thời kì mới. b) Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm Việc tuyển dụng CBCC cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng CBCC cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) giao. Công tác tuyển dụng, bầu cử ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của CBCC cấp xã. Vì vậy, khi tuyển dụng, bầu cử phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy năng lực công tác của từng CBCC và đem lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Nếu công tác bầu cử, tuyển dụng thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những CBCC không có năng lực mà phải đảm nhiệm công việc quá sức mình thì hiệu quả công việc không cao. c) Chế độ chính sách Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với CBCC. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ, chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC. Thực tế cho thấy khi thu nhập của con người không tương xứng với công sức của họ bỏ ra hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng ngoài tiền lương đối với CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đựơc giao thì họ dễ sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, 22