Báo cáo Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Trung Ương Huế

doc 35 trang yendo 7291
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Trung Ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_danh_gia_ket_qua_cham_soc_sau_mo_gay_xuong_cang_chan.doc

Nội dung text: Báo cáo Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Trung Ương Huế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ KHOA ĐIỀU DƯỠNG  Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỖ GÃY XƯƠNG CẲNG CHÂN TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.BS Đào Nguyễn Diệu Trang Phan Thanh Nam Huế, tháng 5 năm 2014
  2. Tôi xin chân thành cạm ơn: Quý thạy cô khoa Điạu Dưạng Trưạng Đại Hạc Y Dưạc Huạ đã tạn tình giúp đạ trong đạt thạc tạ tạt nghiạp, đạc biạt là cô giáo hưạng dạn trạc tiạp Ths- Bs Đào Nguyạn Diạu Trang. Khoa ngoại chạn Thương- Bạng Bạnh viạn Trung Ương Huạ. Sạ hạp tác cạa bạnh nhân, tạo điạu cho viạc thạc hiạn đạ tài thạc tạ tạt nghiạp mạt cách tạt nhạt. Qua đạ tài này,Tôi rạt mong quí Thạy cô và đạng nghiêp góp ý,giúp đạ đạ đưạc hoàn chạnh hơn. Xin chân thành cạm ơn! Sinh viên thạc hiạn Phan Thanh Nam
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy xương cẳng chân khá phổ biến ở Việt nam, là một tổn thương không đơn giản như nhiều người đã nghĩ. Thông thường một trường hợp gãy hở cẳng chân nếu tiến triển tốt cũng mất tám tháng đến một năm để lành xương. Có những trường hợp nhiễm trùng quá nặng phải cắt bỏ cẳng chân, gây tàn phế suốt đời. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và ngân hàng thế giới (WB) thì mỗi năm thế giới có hơn 1,2 triệu người chết vì tai nạn giao thông đường bộ. Thống kê cho thấy có khoảng 50 triệu người bị thương trong các tai nạn đó. Hiện nay, ở nước ta cùng với sự phát triển kinh tế, sự bùng nổ của các phương tiện giao thông tăng lên cả về số lượng và quy mô. Vì vậy trong những năm gần đây số lượng tai nạn giao thông ngày càng tăng cộng thêm tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt làm cho khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình ở khắp nơi trở nên quá tải. Hậu quả của các tai nạn đó phần lớn là gãy xương, trong đó gãy xương cẳng chân chiếm > 15%. Hầu hết nạn nhân thường gặp trong độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị gãy xương từ bảo tồn đến phẫu thuật, để trả lại chức năng bình thường cho chân: Xương cẳng chân điều trị bảo tồn với bó bột trong trường hợp gãy đơn giản không hoặc ít bị di lệch. Những trường hợp gãy không vững, gãy thấu khớp, gãy hở đến sớm, gãy di lệch nhiều bó bột thất bại không thể điều trị bảo tồn thì cần chỉ định phẩu thuật mổ kết hợp xương. Bên cạnh các phương pháp điều trị, việc chăm sóc sau mổ của điều dưỡng viên cũng đóng góp một phần quan trọng. Công tác chăm sóc sau mổ như thay băng vết mổ, hướng dẫn tập luyện phục hồi chức năng chi sau mổ thao tác không đúng kĩ thuật là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Chính vì thế, trong chăm sóc sau mổ kết hợp xương cẳng chân đòi hỏi người điều dưỡng viên phải có trình độ chuyên môn giỏi, kỹ năng thực hành thành thạo để góp một phần vào việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người 1
  4. bệnh. Được như vậy, hàng năm xã hội và gia đình giảm bớt một phần do biến chứng của gãy xương gây ra. Đã có nhiều đề tài y khoa nghiên cứu về đặt điểm lâm sàng và kết quả trong điều trị gãy xương cẳng chân, nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về công tác chăm sóc điều dưỡng. do vậy, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn những bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương cẳng chân tại bệnh viện Trung Ương Huế. Chính vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài: “ Đánh giá kết quả chăn sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa Ngoại chấn thương – Bỏng, bệnh viện Trung Ương Huế” nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương cẳng chân. 2
  5. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẠI CƯƠNG: 1.1.1. Định nghĩa: Gãy thân xương cẳng chân là gãy xương chày từ dưới hai lồi cầu xương chày đến mắc cá trong và ngoài (có hoặc không có kèm theo xương mác). 1.1.2. Triệu chứng lâm sàng. * Gãy thân xương cẳng chân: - Đau nhói rất nhiều, nạn nhân không đứng dậy được. - Nhìn thấy rõ di lệch kinh điển, ngắn chi, bàn chân xoay ngoài, gập góc ra sau hoặc ra trước. - Sờ và nhìn thấy đầu nhọn xương gãy nhô gồ dưới da mặt trong cẳng chân. Sờ nắn nhẹ nhàng từ trên xuống dưới theo gờ (bờ trước) xương chày, thấy rõ chỗ gián đoạn, vị trí gãy đau chói, đôi khi còn cảm giác được tiếng lạo xạo của xương gãy. Bấy nhiêu triệu chứng đủ cho ta định bệnh gãy xương cẳng chân. - Nếu đến muộn vài giờ sau tai nạn, nhất là ở loại gãy 1/3 trên xương chày, các triệu chứng trên bị sưng nề che lấp, song đau chói và mất liên tục xương vẫn thấy rõ. Điểm quan trọng ở đây là chú ý đến biến chứng chèn ép khoang, bằng cách tìm thêm ngay mạch cổ chân, độ căng của bắp cơ cẳng chân, cảm giác và vận động các ngón chân. - Vết tím và bọng nước ở da cẳng chân tăng thêm phần đe dọa chèn ép khoang. 1.1.3. Biến chứng: 1.1.3.1. Trước phẩu thuật * Gãy xương cẳng chân: - Choáng chấn thương: Ít xảy ra ở gãy thân xương cẳng chân - Chèn ép khoang rất hay gặp, dễ xuất hiện với gãy 1/3 trên cẳng chân sát mâm chày, gãy nhiều mảnh, gãy xoắn, cũng có thể xảy ra ở 1/3 giữa. 3
  6. - Gãy cổ xương mác làm liệt thần kinh hông khoeo ngoài. - Biến chứng vết thương loét da hở ổ gãy thường thấy trong gãy xương cổ chân. Khớp giả,biến chứng muộn thường do nguyên nhân tại chổ như _ Gãy ba đoạn ,mạch máu không nuôi dưỡng kịp đoạn lớn Xương mác liền nhanh, trong khi xương chày chưa kịp liền nhau*hai đoạn xương chày càng xa nhau,làm chậm ,hoặc cản trở xương chày Không cho bệnh nhân đi đứng sớm với bột để tạo sưc ép hai mặt gãy Can lệch can xấu, gồ đau khi va chạm 1.1.3.2. Các biến chứng trong thời gian hậu phẫu kết hợp xương thân xương cẳng chân: + Nhiễm trùng vết mổ: Là sau mổ mọi tình trạng tiết dịch ở vết thương dù sớm hay muộn, dù ít hay nhiều, nếu nuôi cấy vi khuẩn mọc đều được xem là vết mổ có nhiễm khuẩn. + Nhiễm trùng chân đinh: Với hình thức viêm tổ chức da và dưới da quanh chân đinh, khi phát hiện nên sát trùng, làm sạch tại chỗ thường cho kết quả tốt. Nếu nặng hơn cần rút đinh và chuyển qua cách điều trị khác. + Sưng nề chèn ép, hoại tử: Do thiếu dưỡng, cần kê cao chi sau phẫu thuật để tránh phù nề và vận động sớm để tăng lưu lượng tuần hoàn. 1.1.3.3. Các biến chứng sau thời gian hậu phẫu kết hợp xương thân xương cẳng chân + Gập góc: Do cố định không đúng cách. + Xoay trục: Sau mổ nên để cố định tạm thời tăng cường nhằm chống xoay. + Hạn chế vận động: Thường do gãy gần khớp hay tháo khớp kèm tổn thương gân. + Cứng khớp: Do hạn chế vận động. + Viêm xương: Thường do gãy hở có tổn thương phần mềm. + Can xương xấu, lệch: Gây chèn ép và hạn chế vận động. + Chậm liền xương. + Không liền xương, khớp giả: Thường do mất đoạn xương, cố định không vững. 4
  7. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự liền xương: - Yếu tố tại chỗ: + Sự sửa xương: Hai đầu xương càng gần nhau thì càng nhanh lành hơn. + Bất động xương: Càng vững chắc xương càng nhanh lành. + Khối máu tụ: Là tiền đề là nền tảng cho sự tạo lập can xương. Sức ép: Nếu ép vừa phải sinh ra sự tạo xương, nếu ép quá mạnh sinh ra sự hủy xương và tạo mô sụn. Mô mềm: Bị tổn thương nhiều can xương sẽ lâu lành thành lập. Yếu tố nhiễm khuẩn: Là yếu tố bất lợi cho sự liền xương. - Yếu tố tổng quát: Nội tiết tố, tuổi, tổng trạng, hệ thần kinh Nói chung các yếu tố này góp phần vào tổng quan của sự liền xương. 1.1.5. Các phương pháp phục hồi chức năng: Trước tiên cần xác định ngày bị chấn thương, ngày điều trị, cơ chế chấn thương để tiên lượng khi phục hồi. Tập vận động với các động tác: + Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trong biên độ không đau. + Kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu thôn máu. + Vận động tích cực thân thể và của chi bị gãy. + Luyện tập có chương trình do chuyên viên vật lý trị liệu. + Phải tập ngay khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê. + Khi tập luyện cần thoải mái về tinh thần lẫn thể xác. 1.2. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI: 1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Chẩn đoán xác định gãy xương dựa vào các tiêu chuẩn: - Triệu chứng lâm sàng. - Xương cẳng chân: chụp phim XQ xương chẳng chân thẳng, nghiêng. 5
  8. 1.2.2. Phân loại: Tùy theo vị trí ổ gãy ở đoạn nào của xương cẳng chân mà người ta gọi tên. Ngoài ra còn phân loại theo gãy kín và gãy hở. 1.3. ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC 1.3.1. Điều trị Điều trị gãy xương cẳng chân qui tụ vào điều trị xương chày. Xương mác rất ít khi không lành, và nếu còn di lệch khi lành cũng không sao, vì khi đứng chỉ chống lên xương chày. Mục đích điều trị gãy xương chày là lành xương không ngắn chi, không di lệch xoay, không cứng khớp gối và khớp cổ chân, không bàn chân ngựa. Bệnh nhân đi lại, ngồi đứng dễ dàng, chỉnh can gồ loại bỏ mặc cảm tâm lý bệnh nhân. - Kéo tạ + Dùng đinh Steinmann xuyên qua phần sau xương gót, để kéo liên tục chân bệnh nhân trên khung Braun, cho các trường hợp gãy không vững, di lệch nhiều. + Kéo tạ sửa được di lệch chồng, gấp góc, xoay ngoài và một phần nào xê dịch ngang với trọng lượng tạ phù hợp. + Tạ kéo bắt đầu từ 1/10 trọng lượng cơ thể và tăng dần mỗi giờ sau đó. So sánh chiều dài cẳng chân bình thường. Kéo tạ cho tới khi có can lâm sàng thì có thể bỏ bột để thu ngắn thời gian nằm trên giường. Thường kéo tạ trong 4-6 tuần. Trong thời gian kéo tạ phải cho bệnh nhân tập vật lý trị liệu, giữ sức khỏe tổng thể và ngăn ngừa teo cơ cẳng chân, bàn chân ngựa. - Bó bột Sau bó bột đùi- bàn chân nên đặt chân lên cao từ 3-4 ngày để tránh phù nề, phòng ngừa chèn ép do bột nên xẻ dọc bột. Sau 3 tuần, cho bệnh nhân đi nạng chống chân đau ngay. Bột giữ 6-8 tuần, cho kiểm tra X quang và tập vật lý trị liệu. - Phẫu thuật + Đóng đinh nội tủy có chốt chống xoay + Nẹp vis + Đóng đinh Rush 6
  9. + Cố định ngoài Ngoài việc để chân cao chống phù nề sau mổ, vận động tích cực của thân thể và của chi bị gãy rất cần thiết để bổ sung kết quả tốt cho cuộc mổ. Luyện tập có chương trình, do chuyên viên vật lý trị liệu, phải bắt tập ngay khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê. Luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trong biên độ không đau. Ưu điểm tuyệt đối của phẫu thuật là xương lành the ý muốn của người điều trị, khớp không bị cứng, người bệnh chóng trở lại sinh hoạt bình thường. Song nguy cơ nhiễm trùng khi mổ không đảm bảo vô trùng ở môi trường phẫu thuật chung 1.3.2 Chăm sóc hậu phẩu xương cẳng chân 1.3.2.1. Duy trì sức mạnh và vận động, tiến độ trong hoạt động Một mục tiêu trong chăm sóc bệnh nhân chấn thương là ngăn chặn sự mất vận động và trương lực cơ. Điều này không chỉ ở phần gãy mà toàn bộ cơ thể. 1.3.2.2 Chăm sóc tại chổ và cơn đau Bệnh nhân thường đau nhiều ở chổ gãy, phù nề chèn ép làm tổn thương phần mềm kế cận, co thắt ở vùng tổn thương.Đau liên tục và co thắt cơ có thể gây ra stress quá mức lên đoạn gãy và làm chậm lại quá trình nắn gãy. 1.3.2.3 Chế độ ăn Chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương bao gồm: trái cây, rau, protein và vitamine dể nâng cao sức đè kháng góp phần làm xương mau lành. 1.3.2.4 Hoạt động của bệnh nhân Sự hoạt động bệnh nhân bị phá vỡ giới han tùy thuộc vào loại và vị trí gãy, phương pháp nắn và bất động. Phải xác định mức độ vận động và chế độ tập luyện. 7
  10. 1.3.2.5 Duy trì chức năng thần kinh mạch máu và tưới máu mô Theo dõi và phát hiện thương tổn thần kinh mạch máu, cần phải thực hiện mội môt giờ trong giai đoạn đầu của gãy xương. Có xuuaats hiên rối loạn tuần hoàn, cảm giác phải báo cáo ngay lập tức. 1.3.2.6 Duy trì tính toàn vẹn của da Phải phòng ngừa thương tổn da vì ảnh hưởng đến sự lành vết thương. Da phải được theo dõi hằng ngày bởi các dấu hiệu chèn ép, thay đổi màu sắc (đỏ, tái ) ấm hay lạnh vùng da tái, trong khi vận chuyển tránh làm xây xát 1.3.2.7 Tăng cường tự chăm sóc và chăm sóc tại nhà Khi tiến triển bệnh tốt, đau giảm dần, bệnh nhân muốn biết những việc làm cần thiêt khi về nhà. Cách dể dàng và hiệu quả nhất để hướng dẫn chobeenhj nhân tự chăm sóc là cho họ tự hoạt động lấy những điều cần phải làm trong giới hạn cho phép của liệu trình điều trị, sử dụng các thiết bị hỗ trợ thích hợp trong thời gian năm viện. 8
  11. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng - Số bệnh nhân: 30 bệnh nhân nam và nữ được chẩn đoán gãy xương cẳng chân, chọn ngẫu nhiên. - Độ tuổi >=15 tuổi. 2.1.2. Địa điểm Tại khoa Ngoại chấn thương - bỏng bệnh viện Trung Ương Huế. 2.1.3. Thời gian: - Từ ngày 21/04/2014 đến ngày 09/05/2014 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang qua phỏng vấn, hồi cứu trên bệnh án. 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: - Chọn tất cả các bệnh nhân gãy xương cẳng chân. - Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít, đinh nội tủy. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: - Công cụ thu thập số liệu: phiếu đánh giá, bệnh án. - Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành theo dõi chăm sóc và phỏng vấn đối tượng theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn và hồi cứu hồ sơ bệnh án. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học. 2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: - Đặc điểm tuổi - Đặc điểm giới tính - Nguyên nhân tai nạn 9
  12. 2.3.2. Đánh giá quá trình chăm sóc sau mổ: - Về sự hồi tỉnh sau mổ - Chăm sóc toàn thân + Tư thế + Dấu hiệu sống - Thực hiện y lệnh - Thực hiện vệ sinh thân thể -Về giấc ngủ của bệnh nhân sau mổ - Chăm sóc – theo dõi dịch qua ống dẫn lưu - Theo dõi tuần hoàn chi mổ - Chăm sóc vết mổ + Thay băng + Cắt chỉ -Về dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ - Chế độ luyện tập sau mổ -Về thời gian điều trị vết mổ 10
  13. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 3.1.1. Tỉ lệ giới của mẫu nghiên cứu: 73.33% 80 70 60 50 40 26.67% 30 20 10 0 Nam Nữ Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Nam chiếm nhiều hơn nữ với tỉ lệ nam 73,33% và nữ 26,67% 3.1.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu: Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 15-30 14 46,67% 31-45 5 16,67% 46-60 4 13,33% 61-80 6 20,00% > 80 1 3,33% Nhận xét: Nhóm tuổi từ 15 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,67%. Bệnh nhân có độ tuổi trên 80 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 3,33%. 11
  14. 3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu: 43.34% 43.33% 45 40 35 30 25 20 15 10% 10 3.33% 5 0 Mù chữ Cấp I Cấp II Cấp 3 trở lên Biểu đồ 2: Phân bố trình độ học vấn của bệnh nhân Nhận xét: Trình độ học vấn của bệnh nhân cấp 2 trở xuống chiếm 56.67%, cấp 3 trở lên chiếm 43.33%. 3.1.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu: Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Nghề nghiệp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Cán bộ, hưu trí 5 16.66% Học sinh, sinh viên 12 40% Công nhân 5 16,68% Nông dân 7 23.33% Nội trợ 1 3,33% Tổng cộng 30 100% Nhận xét: Nhóm có tỷ lệ cao nhất là cán bộ hưu trí, học sinh sinh viên, công nhân và nông dân là 96,67%, nhóm nội trợ chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,33%. 12
  15. 3.1.5. Nguyên nhân gây tai nạn: Bảng 3: Nguyên nhân gây tai nạn Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tai nạn giao thông 22 73,33% Tai nạn sinh hoạt 6 20% Tai nạn lao động 2 6,67% Tổng cộng 30 100% Nhận xét: Nguyên nhân gãy thân xương đùi và xương cẳng chân do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 73,33% cao hơn hẳn so với các nhóm khác, tai nạn sinh hoạt chiếm 20%, tai nạn lao động chiếm 6,67%. 3.1.6. Thời gian bị chấn thương cho đến lúc phẫu thuật: 90 83.34% 80 70 60 50 40 30 13.33% 20 3.33% 10 0 24 giờ Biểu đồ 3: Thời gian từ khi bị chấn thương cho đến lúc phẫu thuật Nhận xét: Thời gian từ lúc bị chấn thương cho đến lúc phẫu thuật trên 24 giờ chiếm đa số với tỷ lệ 83.34 %. Thời gian từ 6 đến 24 giờ chiếm tỷ lệ thấp nhất 6.67% 13
  16. 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỔ: 3.2.1. Theo dõi dấu hiệu sống: 3.2.1.1. Trong ba giờ đầu theo dõi 1 giờ 1 lần. Bảng 4: Trong ba giờ đầu theo dõi 1 giờ 1 lần Theo dõi dấu hiệu sinh tồn Mạch Nhiệt Huyết áp Nhịp thở Bình thường 21 30 26 30 Bất thường 9 0 4 0 Tổng cộng 30 30 30 30 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong ba giờ đầu có 9 bệnh nhân bất thường về mạch, nhanh hơn bình thường (trên 90 lần/phút) và có 4 bênh nhân có dấu hiệu bất thường về huyết áp. 3.2.1.2. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong 24 giờ tiếp theo 2 giờ/lần: Bảng 5: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong 24 giờ tiếp theo 2 giờ/lần Theo dõi dấu hiệu sinh tồn Mạch Nhiệt Huyết áp Nhịp thở Bình thường 30 30 30 30 Bất thường 0 0 0 0 Nhận xét: Điều dưỡng vẫn tiếp tục theo dõi sát bệnh nhân đến 24 giờ sau và mỗi 2 giờ một lần. Trong 30 bệnh nhân được theo dõi, dấu hiệu sinh tồn đều ổn định. 3.2.1.3. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 6 giờ/lần trong những ngày tiếp theo Bảng 6: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 6 giờ/lần trong những ngày tiếp theo Theo dõi dấu hiệu sinh tồn Mạch Nhiệt Huyết áp Nhịp thở Bình thường 30 30 30 30 Bất thường 0 0 0 0 Nhận xét: Qua bảng kết quả trên, ngày thứ hai, thứ ba và những ngày sau 30 bệnh nhân có dấu hiệu sống trong giới hạn bình thường. 14
  17. 3.2.2. Thực hiện y lệnh thuốc: Bảng 7: Thực hiện y lệnh thuốc Thời gian Có Không Ngày 1, 2 30 0 Ngày 3, 4 30 0 Ngày 5, 6 30 0 Ngày 7, 8 30 0 Ngày 9, 10 30 0 Nhận xét: 100% bệnh nhân được thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, đúng thời gian chưa có tai biến gì xảy ra. 3.2.3. Thơi gian rút ống dẫn lưu: Bảng 8:Thời gian rút ống dẫn lưu Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có dẫn lưu 12 40 Trước 24h 5 16,66 Từ 24h đến 48h 24 80 Sau 48h 1 3.44 Nhận xét: Có 40% bệnh nhân được đặt ống dẵn lưu sau mổ và đa số được rút ống dẵn lưu trong khoảng thời gian từ 24h đến 48h, với tỷ lệ 80%. 3.2.4. Đánh giá tuần hoàn chi mổ: Bảng 8: Tuần hoàn chi mổ Tuần hoàn chi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Lưu thông tốt 30 100% Bị chèn ép 0 0% Nhận xét: Trong 30 bệnh nhân được theo dõi, tuần hoàn chi lưu thông tốt 100%, không có hiện tượng chèn ép, màu sắc không tím, bàn chân, ngón chân ấm, cử động tốt, mạch mu chân rõ. 15
  18. 3.2.5. Đánh giá tình trạng vết mổ: Bảng 9: Tình trạng vết mổ Vết mổ khô Vết mổ nhiễm trùng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ % 30 96,67% 1 3,33% Nhận xét: Vết mổ khô chiếm đa số với tỷ lệ 96,67%, vết mổ nhiễm trùng chiếm tỷ lệ thấp 3,33%. 3.2.6. Đánh giá tình trạng giấc ngủ sau mổ: 6 8 16 Biểu đồ 4: Tình trạng giấc ngủ sau mổ Nhận xét: Bệnh nhân ngủ ít chiếm tỷ lệ cao hơn 53.33% so với bệnh nhân ngủ được chiếm tỷ lệ thấp hơn 20%. 16
  19. 3.2.7. Đánh giá cảm giác đau vết mổ: 76.67% 80 60 40 20% 20 3.33% 0 Không đau Ít đau Đau nhiều Biều đồ 5: Phân bố cảm giác đau sau mổ Nhận xét: Cảm giác đau từ ít đến nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất 96,67%, không đau chiếm tỷ lệ 3,33%. 3.2.8. Đánh giá kết quả vận động: Bảng 11: Đánh giá kết quả vận động Hướng dẫn tập chủ động tại giường Số bệnh nhân Tỷ lệ% Kê chân cao 30o trên giàn 30 100% Đặt bàn chân vuông góc 30 100% Tập nhẹ các ngón chân 30 100% Sau > 1 tháng bệnh nhân được hướng 18 60% dẫn tập đứng trên nạng, tập dậm chân tại chỗ,hạn chế đứng trên chi mổ. Nhận xét: Hầu hết sau mổ kết hợp xương bệnh nhân được nhân viên phục hồi chức năng hướng dẫn tập vận động tại giường. Tuy nhiên hướng dẫn tập luyện sau khi xuất viện bệnh nhân ít được biết chiếm tỷ lệ 40 %. 17
  20. 3.2.9. Tình trạng ăn uống sau mổ: Bảng 12: Tình trạng ăn uống sau mổ Ăn uống Số bệnh nhân Tỷ lệ % Ăn không được 0 0% Ăn được ít 5 16.67% Ăn uống bình thường 25 83.33% Tổng 30 100% Nhận xét: Bệnh nhân ăn ngon miệng chiếm tỷ lệ cao 83.33%, ăn ít chiếm 16.67%, không có bệnh nhân ăn không được. 3.2.10. Tình trạng vệ sinh thân thể sau mổ: Bảng 13: Tình trạng vệ sinh thân thể sau mổ Vệ sinh Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có 30 100% Không 0 0% Nhận xét: Tất cả bệnh nhân sau khi mổ được chăm sóc vệ sinh tốt, chiếm tỷ lệ 100%. 3.2.11. Thời gian cắt chỉ sau mổ: Bảng 14: Thời gian cắt chỉ sau mổ Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ % Ngày 3,4 0 0 Ngày 5, 6 1 3.34 Ngày 7, 8 0 0 Ngày 9, 10 29 96.66 Nhận xét: Bệnh nhân được chỉ định cắt nửa chỉ vào ngày thứ 9 và cắt hết chỉ vào ngày thứ 10 là 96.66%. 18
  21. 3.2.12. Thời gian điều trị: Bảng 15: Thời gian điều trị Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ % Ngày 5, 6 0 0 Ngày 7, 8 0 0 Ngày 9, 10 27 90% > 10 ngày 3 10% Nhận xét: Đa số bệnh nhân ra viện sau 9, 10 ngày điều trị chiếm tỷ lệ 90%. 3.2.13 Sự hài lòng của bệnh nhân: Bảng 16: Sự hài lòng của bệnh nhân Mức độ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Hài lòng 26 86.66% Không hài long 4 13.33% 19
  22. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân vào điều trị tại khoa: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân gãy xương cẳng chân, trong đó có 22 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 73,33%, bệnh nhân nữ 08 chiếm tỷ lệ 26,67%. Sự phân bố giới tính bệnh nhân bị gẫy xương cẳng chân chưa đồng đều, tỷ lệ nam/nữ là 2/1 . Theo tài liệu nghien cứu của Nguyễn Công Trị tỷ lệ nam chiếm76.66%, nữ chiếm 23.34%. chứng tỏ chấn thương gặp ở nam chiếm đa số. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 1. Bên cạnh đó, độ tuổi lao động và tham gia hoạt động giao thông cũng là một yếu tố làm gia tăng tình trạng gãy xương. Nhóm tuổi từ 15 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ 63,34% còn nhóm tuổi từ 61 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 23,33%. Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 2 cho thấy gãy thân xương cẳng chân xảy ra nhiều ở độ tuổi từ 15 - 45. Đây là độ tuổi tham gia lao động nhiều hơn và hoạt động nhiều hơn ở các lứa tuổi khác nên xảy ra tai nạn nhiều hơn. Trình độ học vấn của bệnh nhân cũng khác nhau, Điều này cho thấy ý thức tham gia giao thông va tình hình trật tự an toàn giao thông của nước ta còn yếu kém, ngoài ra mặt bằng văn hóa còn thấp thì sự hiểu biết về luật giao thông cũng hạn chế nhiều. Hơn nữa, an toàn trong lao động cũng chưa được coi trọng. Từ bảng 2, kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân là cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, công nhân nông dân chiếm tỷ lệ 96,67% cao hơn hẳn so với nội trợ. Việc này được giải thích là nhóm người này trực tiếp làm ra sản phẩm, là lực lượng lao động chính trong gia đình và xã hội, họ phải đi lại nhiều, lao động nhiều nên tai nạn xảy ra đối với họ cao hơn nhóm nội trợ. Về nguyên nhân tai nạn: Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3 bệnh nhân bị tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 73,33% cao hơn các loại tai nạn khác đặc biệt ở lứa tuổi thanh trung niên. Đây cũng là đối tượng chính của gia đình và xã hội, hơn nữa lứa tuổi này nhận thức về an toàn giao thông còn hạn chế do sử dụng bia rượu, đua xe nên không làm chủ được tốc độ, gây tai nạn giao thông. Tai nạn 20
  23. sinh hoạt chiếm 20% thường gặp ở người già bị loãng xương nên dễ gãy. Tai nạn lao động chiếm 6,67% do sử dụng phương tiện bất cẩn trong khi lao động, chưa thực sự được quan tâm đầy đủ về an toàn lao động. Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3 cho thấy, thời gian từ khi bị chấn thương cho đến lúc phẫu thuật trên 24 giờ chiếm tỷ lệ 83.34%, từ 6 đến 24 giờ chiếm 3,33%, dưới 6 giờ chiếm 13.33%. Từ đó nhận thấy thời gian trên 24 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất vì gãy xương cẳng chân chủ yếu là gãy kín nên thường được lên lịch mổ phiên. 4.2. Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ kết hợp xương thân xương cẳng chân. Dấu hiệu sinh tồn: kết quả nghiên cứu bảng 4 cho thấy trong 3 giờ đầu theo dõi 1 giờ 1 lần có 9 bệnh bất thường về mạch nhanh hơn bình thường (> 90 lần/phút) và có 4 bênh nhân có dấu hiệu bất thường về huyết áp, 5 bệnh này ở độ tuổi trên 50 tuổi, bệnh già có tiền sử tăng huyết áp, sau mổ đau hơn, tâm lý lo sợ hơn người trẻ. Vì vậy cần theo dõi sát để báo cáo bác sĩ kịp thời. Trong 24 giờ tiếp theo vẫn theo dõi sát 2 giờ/lần vì thuốc mê được thải hẳn sau 12 giờ, ở thời gian này có thể có những biến chứng sau gây mê. Trong 30 bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sống đều ổn định. Những ngày tiếp theo tiếp tục theo dõi dấu hiệu sống 6 giờ/lần, qua bảng 6 ta thấy 30 bệnh nhân có dấu hiệu sống bình thường. Theo dõi sát để phát hiện biến chứng có thể xảy ra như nhiễm trùng vết mổ. Tất cả 100% bệnh nhân được thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ chưa thấy tai biến gì xảy ra. Sau mổ bệnh nhân thường được đặt ống dẫn lưu dịch ứ đọng tại chỗ, lượng dịch ngày đầu thường ra nhiều, những ngày sau giảm dần, đến ngày thứ 3, 4 là khô dịch, đó là dấu hiệu tốt cho vết mổ. Khi hay băng những ngày đầu cần lăn nặn dịch kỹ, theo dõi màu sắc số lượng dịch dẫn lưu báo bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường. 100% bệnh nhân được chỉ định rút ống dẫn lưu sau 48 giờ, được đánh giá tốt. Theo dõi tuần hoàn chi mổ cũng hết sức quan trọng 30 bệnh nhân (100%) được theo dõi tuần hoàn nuôi dưỡng chi mổ tốt.không có hiện tượng chèn ép . 21
  24. Hướng dẫn kê cao chân 30o trên giàn, tập nhẹ nhàng các ngón chân, bệnh nhân thực hiện tốt. Qua nghiên cứu tình trạng vết mổ ở bảng 9, ta thấy bệnh nhân có vết mổ khô là 29 chiếm tỷ lệ 96,67%. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do chúng ta thay băng đúng qui trình kĩ thuật, môi trường thay băng đảm bảo vô trùng, cũng như trong quá trình phẫu thuật tình trạng tiệt khuẩn ở phòng mổ đảm bảo vô trùng. Trang thiết bị đầy đủ, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của phâu thuật viên cao là những yếu tố trực tiếp tác động trực tiếp tình trạng vết mổ. Vì vậy, vết mổ khô chiếm tỷ lệ cao là điều dể hiểu. Vết mổ nhiễm trùng chiếm tỷ lệ 3,33% chủ yếu do các trường hợp gãy hở đén muộn, do tổn thương mô mềm rộng, lộ xương, sự vấy bẩn từ bên ngoài vào rất lớn thì tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật là hay mắc phải. Sau mổ bệnh nhân thường lo lắng về bệnh, cộng thêm môi trường bệnh viện cùng với thời tiết nóng nực của khí hậu làm bệnh nhân khó ngủ. Điều này phù hợp với biểu đồ số 5: có 36,67% bệnh nhân không ngủ được, 50% bệnh nhân ngủ ít được và 13,33% là ngủ được. Vì vậy, người điều dưỡng cần động viên, hướng dẫn thân nhân, bệnh nhân giữ yên lặng sau 10 giờ, vệ sinh toàn thân để cảm giác dễ chịu, uống sữa nóng trước khi đi ngủ để dễ ngủ hơn và thực hiện giảm đau theo y lệnh. Điều trị gãy xương không những tạo được sự liền xương đem lại phục hồi vận động mà còn phục hồi cảm giác đau ở chân. Bệnh nhân có cảm giác đau từ ít đến nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất 29 chiếm tỷ lệ 96,67%, không đau là 1 chiếm tỷ lệ 3,33%. Mổ kết hợp xương cẳng chân đa số dùng vật liệu để cố định xương, bệnh nhân nằm bất động tại giường, vận động khó khăn nên sau mổ thường đau nhiều là điều không tránh khỏi. Vì vậy, sau mổ kết hợp xương số bệnh nhân đau chiếm tỷ lệ cao nhất. Phù hợp với kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 6. Hầu hết sau mổ kết hợp xương bệnh nhân được nhân viên phục hồi chức năng hướng dẫn tập vận động tại giường theo chuyên khoa của nghành. Tuy nhiên, việc hương dẫn tập luyện sau khi xuất viện bệnh nhân ít được biết chiếm tỷ lệ 30%, điều này rất quan trọng cho sự bảo vệ chi mổ được phục hồi tốt. Nếu 22
  25. vận động mạnh chi mổ trước 4 tuần sẽ hình thành can xù phong phú mà chất lượng kém can xương sụn, không thể biệt hóa thành can xương được dễ bị gãy lại, chi mổ cần được bất động vững chắc, vì vậy chế độ tập luyện sau mổ là hết sức quan trọng. Sau mổ kết hợp xương đa số bệnh nhân ăn ngọn miệng là 25 chiếm tỷ lệ 83.335%, ăn được ít là 5 chiếm tỷ lệ 16,67%, không có bệnh nhân nào nhịn ăn. Điều năm cho thấy ăn cũng cần được quan tâm sau mổ kết hợp xương, góp phần làm cho bệnh nhân mau lành vết mổ, cơ thể khỏe mạnh dẫn đến việc tập luyện có hiệu quả hơn và phục hồi lại chức năng bình thường của chi gãy nhanh hơn. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu ở bảng 12. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả bệnh nhân sau mổ kết hợp xương đều được chăm sóc vệ sinh tốt chiếm tỷ lệ 100%.Điều này cho thấy sự nhận thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân rất tốt về vấn đề chăm sóc vệ sinh cá nhân. Về thời gian cắt chỉ: qua bảng 14 ta thấy 96.66% bệnh nhân được cắt nửa chỉ vào ngày thứ 9 và cắt hết chỉ vào ngày thứ 10, không 1 có trường hợp cắt chỉ sớm vì vết mổ rĩ dịch. Đa số bệnh nhân được ra viện vào ngày thứ 9,10 chiếm tỷ lệ 90%,bệnh nhân được điều trị chăm sóc theo dõi chu đáo, bệnh nhân an tâm. Phần lớn bệnh nhân đều cảm thấy hài lòng với sự chăm sóc của nhân viên ytế. Chiếm 86.66% có, 11.34% bệnh nhân chưa thấy hài long. Các nhân viên ytế nói chung và điều dưỡng trong khoa nói riêng đều có thái độ chăm sóc ân cần, chu đáo,hết long vì người bệnh. Tuy nhiên, do tình trạng quá tải của bệnh viện và hạn chế về nhân lực nên việc không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bệnh nhân là điều không tránh khỏi. 23
  26. KẾT LUẬN 1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân vào điều trị tại khoa. - 73,33% bệnh nhân nam, nữ chiếm 26,67%. - 76,67% bệnh nhân từ 15 – 60 tuổi, từ 61 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn 23,33%. - 56.67% bệnh nhân có trình độ từ trung học cơ sở trở xuống, từ trung học phổ thông trở lên là 43.33%. - 96,67% bệnh nhân là học sinh, sinh viên,công nhân va nông dân con làm nội trợ 3,33%. - 73,33% nguyên nhân do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt 20%, tai nạn lao động 6,67%. - 83.34% thời gian bị chấn thương đến khi phẩu thuật trên 24 giờ, từ 6 - 24giờ là 3,33%, dưới 6giờ là 13.33%. - 86.66% bệnh nhân hài long với sự chăm sóc, 11.34% chưa hài lòng. 2. Đánh giá kết quả sau mổ: - Dấu hiệu sinh tồn bệnh nhân trong 3 giờ đầu theo dõi 1 giờ/lần có 9 bệnh nhân chiếm 30% mạch nhanh > 90 lần/phút, 4 bệnh nhân (13.33%), bệnh nhân huyết áp cao, còn lại tương đối ổn định. - 100% bệnh nhân thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ. - 100% bệnh nhân được chỉ định rút ống dẫn lưu sau 48 giờ. - 100% bệnh nhân chi mổ lưu thông tốt. - 96,67% tình trạng vết mổ khô, vết mổ nhiễm trùng 3,33%. - Tình trạng giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ không được chiếm tỷ lệ 26.67%, ngủ ít được 53.33%, ngủ được 20%. - Cảm giác đau bệnh nhân từ ít đến nhiều chiếm tỷ lệ 96,67%, không đau chiếm 3,33%. - Hướng dẫn tập vận động và vệ sinh sau mổ kết hợp xương chiếm đa số tỷ lệ 100%. Ngoại trừ hướng dẫn tập luyện sau khi ra viện bệnh nhân ít được biết chiếm tỷ lệ 40%. 24
  27. - Sau mổ bệnh nhân ăn uống bình thường chiếm tỷ lệ 83.33%, ăn ít chiếm 16.67%, không có bệnh nhân ăn không được. - 96.66% bệnh nhân được chỉ định cắt chỉ vào ngày 9, 10. - Thời gian điều trị sau 9,10 ngày chiếm 90% điều trị trên 10 ngày chiếm 10%. 25
  28. KIẾN NGHỊ 1. Kiểm soát đau tốt ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật bằng cách thực hiện y lệnh thuốc giảm đau, đồng thời hướnh dẫn bệnh nhân các phương pháp giảm đau bằng vật lý trị liệu, tâm lý trị liệu. 2. Khoa Ngoại chấn thương – bỏng bệnh viện Trung Ương Huế cần đẩy mạnh công tác chăm sóc toàn diện để chăm sóc bệnh nhân được tốt hơn. 3. Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chăm sóc vết mỗ đảm bảo vô khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện. 4. Đẩy mạnh công tác kiẻm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, nâng cao chất lượng lượng công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân. 5. Cán bộ y tế (Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên phục hồi chức năng) hướng dẫn bệnh nhân chu đáo chế độ tập luyện chi gãy sau khi ra viện và dặn dò tái khám đều đặn. chế độ ăn uống nghỉ ngơi hơp lý. 6. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục thực hiện an toàn giao thông, an toàn lao động cho mọi người. 7. Tạo môi trường yên tĩnh, thoải mái giúp bệnh nhân đảm bảo được giấc ngủ. gần gũi, động viên, giải thich giúp bệnh nhân tránh lo âu, yên tâm điều trị. 26
  29. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều dưỡng ngoại khoa (tập 2). Nhà xuất bản y học 2012. Sách đào tạo cử nhân điều dưỡng 2. Bộ môn ngoại Trường Đại học y dược Huế( 2008), “ Khám gãy xương”, Giáo trình ngoại cơ sở, trang 95-98. 3. Khoa Điều dưỡng Trường Đại Học Y Dược Huế (2005), “Thay băng, rửa vết thương, chăm sóc ống dẵn lưu”, Điều dưỡng cơ bản 2, tr 132- 141. 4. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2005). Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương tại bệnh viện Trung Ương Huế. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa. 5. Phạm Trần Xuân Thái (2005). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sau mổ kết hợp xương luận văn Thạc sĩ y học. 6. Nguyễn Văn Quang (1997) - Bài giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Thị Thanh( 2006), “ Phục hồi chức năng các trường hợp gãy xương”, giá trình phục hồi chức năng, tr53-57. 8. Bộ y tế (2009) , Điều dưỡng ngoại 2, NXB Y học, Hà Nội. 27
  30. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SAU MỔ BỆNH NHÂN GãyXƯƠNG CẲNG CHÂN Ở NGƯỜI LỚN I. Phần hành chính: Họ và tên: Giới: Tuổi: Dân tộc: Nghề nghiệp: Số hồ sơ: Địa chỉ: Trình độ văn hóa: Mù chữ: Cấp I: Cấp II: Cấp III trở lên: II. Phân chuyên môn: II.1. Đặc điểm chung: 1. Nguyên nhân ông (bà) bị gãy xương? TNLĐ TNGT TNSH 2. Thời gian từ khi bị chấn thương đến lúc phẫu thuật. 24h II.2. Đánh giá chăm sóc sau mổ II.2.1. Phần theo dõi của điều dưỡng 1. Theo dõi dấu hiệu sống 1giờ/lần/3 giờ 2 giờ/lần trong 6 giờ/lần trong Dấu hiệu sinh tồn đầu 24 giờ tiếp theo những ngày tiếp theo Bình thường Bất thường 28
  31. 2. Thực hiện y lệnh thuốc: Thời gian Có Không Ngày 1, 2 Ngày 3, 4 Ngày 5, 6 Ngày 7, 8 Ngày 9, 10 3. Thời gian rút ống dẫn lưu: Trước 24 giờ 24-48 giờ Sau 48 giờ 4. Theo dõi tuần hoàn chi mổ: Diễn biến Tốt Không tốt Tuần hoàn chi lưu thông Tuần hoàn chi bị chèn ép 5. Theo dõi tình trạng vết mổ: Vết mổ khô Vết mổ nhiễn trùng 6. Chế độ tập luyện sau mổ: Kê cao chân 300 trên giàn Tập nhẹ các ngón chân Sau > 1 tháng bệnh nhân hướng dẫn tập đứng trên nạng, tập dậm chân tại chỗ, hạn chế đứng trên chi mổ. 7. Thời gian cắt chỉ sau mổ Ngày thứ 3, 4 Ngày thứ 5, 6 29
  32. Ngày thứ 7, 8 Ngày thứ 9, 10 8. Thời gian điều trị 5 – 6 ngày 7 – 8 ngày 9-10 ngày > 10 ngày II.2.2. Phần khảo sát ở bệnh nhân 1. Tình trạng đau sau mổ của bệnh nhân: Ngày Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Không đau hoặc đau nhẹ Đau vừa Đau dữ dội 2. Sau mổ ông (bà) ăn uống như thế nào? Ngày Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 về sau Ăn uống ít Ăn uống bình thường Ăn uống nhiều hơn bình thường 3. Sau mổ ông (bà) có ngủ được không? Không ngủ Ngủ ít Ngủ được 4. Sau mổ ông (bà) có được vệ sinh thân thể không ? Có không 5. Sự hài lòng của bệnh nhân về công tác chăm sóc điều dưỡng: Hài lòng Không hài lòng 30
  33. DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT Họ và tên Tuổi Giới Địa chỉ SVV 1 Pham Văn Tùng 61 Nam Hương Thủy-Huế 1329898 2 Võ Minh Đức 28 Nam Đông Hà, Quảng Trị 1329537 3 Trần Văn Hiệp 17 Nam 83 Điện Biên Phủ-Huế 1336534 4 Hoàng Phi Hùng 19 Nam Duy Tân An Cựu Tp Huế 1336319 5 Hồ Thị Mỹ Dung 18 Nữ Phú Vang-Huế 1326910 6 Nguyễn Đình Phong 17 Nam Ngự Bình An Cựu-Huế 1329756 7 Nguyễn Thị Khá 58 Nữ Phú Lộc-Huế 1336541 8 Hoàng Văn Đạt 20 Nam Đức Ninh Đồng Hới Quảng Bình 1336493 9 Phan Văn Thành 59 Nam Phú Vang TT Huế 1330086 10 Võ Văn Liêm 47 Nam 15 Nguyễn Du Tp Huế 1330974 11 Trần Thị Quyền Anh 62 Nữ Vĩnh Linh, Quảng trị 1331575 12 Lê Thị Hồng Vinh 17 Nữ Trệu Đông Triệu Phong Quảng Trị 1329605 13 Trần văn Hiền 64 Nam Quảng An Quảng Điền 1327652 14 Phan Nhơn 34 Nam Hương Trà, Huế 1329970 15 Trần Xuân Ánh 57 Nam Quảng Trạch Quảng Bình 1330688 16 Võ Thị Phương 70 Nữ Khu Vưc 8TT Phú Lộc Phú Lộc 1330423 17 Nguyễn Văn Tám 29 Nam Tổ 1 Hương Hồ Hương Trà 1329754 18 ẩTần Văn Thu 35 Nam Triệu Phong Quảng Trị 1328764 19 Hoàng Hữu Ái 22 Nam TT Ái Tử Triệu PhongQuảng Trị 1331204 20 Nguyễn Sanh 21 Nam Hương Toàn, Hương trà Huế 1330897 21 Đặng Ngọc Tuấn 18 Nam Bố Trạch Quảng Bình 1329976 22 Phạm Văn Hồng 75 Nam Hương Vinh Hương Trà 1330796 23 Hồ Văn Lý 17 Nam Hương Trà-Huế 1330423 24 Đặng Công Được 34 Nam Lộc An-Phú Lộc-Huế 1327357 25 Hoàng Thị Cẩm Hiền 65 Nữ Quảng Điền-Huế 1336759 26 Nguyễn Thanh Hà 35 Nam Đông Hà, Quảng Trị 1332036 27 Tôn Nữ Hoàng Yến 19 Nữ Thuận An-Huế 1328693 28 Phan Văn Sỹ 79 Nam Đông Hà-Quảng trị 1329845 29 Võ Thị Phượng 28 Nam Vĩnh Linh-Quảng Trị 1329983 30 Nguyễn Thị Cúc 40 Nữ Hương Thủy, Huế 1336872 31
  34. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẠI CƯƠNG: 3 1.1.1. Định nghĩa: 3 1.1.2. Triệu chứng lâm sàng. 3 1.1.3. Biến chứng: 3 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự liền xương: 5 1.1.5. Các phương pháp phục hồi chức năng: 5 1.2. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI: 5 1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 5 1.2.2. Phân loại: 6 1.3. ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC 6 1.3.1. Điều trị 6 1.3.2 Chăm sóc hậu phẩu xương cẳng chân 7 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 9 2.1.1. Đối tượng 9 2.1.2. Địa điểm 9 2.1.3. Thời gian: 9 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 9 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: 9 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: 9 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: 9 2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 9 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: 9 2.3.2. Đánh giá quá trình chăm sóc sau mổ: 10 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 11
  35. 3.1.1. Tỉ lệ giới của mẫu nghiên cứu: 11 3.1.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu: 11 3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu: 12 3.1.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu: 12 3.1.5. Nguyên nhân gây tai nạn: 13 3.1.6. Thời gian bị chấn thương cho đến lúc phẫu thuật: 13 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỔ: 14 3.2.1. Theo dõi dấu hiệu sống: 14 3.2.2. Thực hiện y lệnh thuốc: 15 3.2.3. Thơi gian rút ống dẫn lưu: 15 3.2.4. Đánh giá tuần hoàn chi mổ: 15 3.2.5. Đánh giá tình trạng vết mổ: 16 3.2.6. Đánh giá tình trạng giấc ngủ sau mổ: 16 3.2.7. Đánh giá cảm giác đau vết mổ: 17 3.2.8. Đánh giá kết quả vận động: 17 3.2.9. Tình trạng ăn uống sau mổ: 18 3.2.10. Tình trạng vệ sinh thân thể sau mổ: 18 3.2.11. Thời gian cắt chỉ sau mổ: 18 3.2.12. Thời gian điều trị: 19 3.2.13 Sự hài lòng của bệnh nhân: 19 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 20 4.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân vào điều trị tại khoa: 20 4.2. Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ kết hợp xương thân xương cẳng chân.21 KẾT LUẬN 24 1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân vào điều trị tại khoa. 24 2. Đánh giá kết quả sau mổ: 24 KIẾN NGHỊ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO