Bài tập lớn Trình bày về triết lý kinh doanh của Công ty cổ phần Trung Nguyên

pdf 29 trang thiennha21 20/04/2022 10780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập lớn Trình bày về triết lý kinh doanh của Công ty cổ phần Trung Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_tap_lon_trinh_bay_ve_triet_ly_kinh_doanh_cua_cong_ty_co.pdf

Nội dung text: Bài tập lớn Trình bày về triết lý kinh doanh của Công ty cổ phần Trung Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  BÀI TẬP LỚN VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG NGUYÊN GVHD: ThS. Nguyễn Quang Chương Sinh viên thực hiện: Vũ Huy Hoàng MSSV: 20181162 Mã lớp: 125504 Hà Nội, 05/2021
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 1. Khái quát về triết lý kinh doanh 4 1.1- Khái niệm triết lý 4 1.2- Khái niệm triết lý kinh doanh 4 2. Nội dung và hình thức của triết lý kinh doanh 6 2.1- Nội dung của triết lý kinh doanh 6 2.2- Hình thức của triết lý kinh doanh 8 3. Vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý và phát triển doanh nghiệp 8 4. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp 11 4.1- Những điều kiện cơ bản để xây dựng triết lý kinh doanh 11 4.2- Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh 11 4.3- Vai trò của người lãnh đạo trong việc phổ biến triết lý kinh doanh 12 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN 13 1. Giới thiệu chung về Trung Nguyên 13 1.1- Sơ lược về Trung Nguyên 13 1.2- Lịch sử hình thành và phát triển 14 1.3- Nguồn nhân lực 15 1.4- Tầm nhìn và sứ mạng 15 1.5- Giá trị cốt lõi 15 2. Triết lý kinh doanh của Trung Nguyên 16 2.1- Hệ thống các triết lý kinh doanh của Trung Nguyên 16 2.2- Mối quan hệ của năm triết lý 17 2.3- Phân tích các triết lý kinh doanh của Trung Nguyên 19 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26 1. Sự thành công của đế chế Trung Nguyên Legend 26 2. Kiến nghị và định hướng phát triển cho doanh nghiệp Việt Nam 26 KẾT LUẬN 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 2
  3. MỞ ĐẦU Trong thời đại hội nhập và tăng trưởng kinh tế toàn cầu hiện nay, một doanh nghiệp muốn thành công thì không chỉ phụ thuộc vào những người đứng đầu mà cả một tập thể của doanh nghiệp phải luôn đặt sứ mệnh, tầm nhìn lên hàng đầu và tuân thủ chặt chẽ. Do đó doanh nghiệp cần đề ra những mục tiêu phấn đấu chung cho tổ chức, mang tính định hướng chiến lược lâu dài. Để tiếp thêm động lực đưa doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đó, cần phải có một hệ thống các giá trị và triết lý hành động đúng đắn phù hợp với mong muốn và các chuẩn mực hành vi. Những hệ thống giá trị và triết lý hành động này được gọi là Triết lý kinh doanh. Trên thực tế, đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều không có triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ tập trung vào kiếm lợi nhuận trước mắt với tầm nhìn ngắn hạn. Đây cũng chính là một trong những lý do khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến vấn đề văn hóa kinh doanh, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp hay sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mình. Nhận thấy tầm quan trọng của triết lý kinh doanh đối với một doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Trình bày về triết lý kinh doanh của Công ty cổ phần Trung Nguyên”. Đây là một trong những doanh nghiệp thành công nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại. Là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh cà phê tại Việt Nam và đã vươn ra thế giới. Hệ thống triết lý kinh doanh của Trung Nguyên được truyền tải xuyên suốt trong nội bộ công ty, đến từng cá nhân và tổ chức liên quan. Giúp định hướng mục tiêu và chiến lược phát triển lâu dài của Trung Nguyên, đưa doanh nghiệp đạt được những thành tựu đáng tự hào. 3
  4. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Khái quát về triết lý kinh doanh 1.1- Khái niệm triết lý Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt tới trình độ sâu sắc và có khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho hoạt động của con người. Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có xu hướng tổng kết những quan sát, kinh nghiệm của mình tạo nên những tư tưởng sâu sắc có tính triết học về bản chất của khách thể. Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”, “đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, “ác giả ác báo”, “không thầy đố mày làm nên” ; triết lý của Phật giáo về cuộc sống nhân sinh; triết lý của Nho giáo về chính trị, đạo đức. 1.2- Khái niệm triết lý kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Triết lý kinh doanh (TLKD) là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Con đường chung của sự hình thành các TLKD là sự tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh bằng TLKD. Tác giả của các TLKD thường là những người hoạt động kinh doanh (doanh nhân từng trải). 4
  5. Các TLKD đều có tính nghề nghiệp cao. Do vậy, các triết lý về các lĩnh vực khác của thế giới như chính trị, tình cảm gia đình, tình yêu đều không phải là TLKD. TLKD rất phong phú và có nhiều loại khác nhau. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí, nếu dựa vào quy mô của các chủ thể kinh doanh - quy mô tổ chức người ta có thể chia TLKD làm ba loại cơ bản: • Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh • Triết lý cho các tổ chức KD, chủ yếu là triết lý về quản lý của các DN • Triết lý vừa có thể áp dụng cho các cá nhân lại vừa có thể áp dụng cho các tổ chức kinh doanh Theo cách phân loại trên, TLKD của các cá nhân (loại 1) chính là các triết lý được rút ra từ những kinh nghiệm, bài học thành công và thất bại trong quá trình kinh doanh. Còn các triết lý (loại 2) và (loại 3) có thể trở thành triết lý chung của tổ chức kinh doanh, gọi là TLKD của doanh nghiệp, nói gọn hơn là Triết lý doanh nghiệp hay Triết lý công ty. Một nhà kinh doanh có thể vận dụng một TLKD để đem vào tổ chức doanh nghiệp của mình khi người đó đã trưởng thành, đã hoạt động với tư cách là nhà quản lý doanh nghiệp. Sự phân loại các triết lý kinh doanh chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên, TLKD chỉ có giá trị phổ quát khi nó áp dụng được trong các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, quản lý một doanh nghiệp bao giờ cũng phức tạp, khó khăn hơn hoạt động của một cá thể tự kinh doanh. Không ít người thành công khi kinh doanh với tư cách cá thể nhưng lại bị thất bại với tư cách nhà quản lý, nhà lãnh đạo. Triết lý doanh nghiệp là TLKD chung của tất cả các thành viên của một doanh nghiệp cụ thể. Khi một cá thể kinh doanh trở thành người lãnh đạo doanh nghiệp, họ sẽ cố gắng vận dụng các tư tưởng của triết học về kinh doanh và tổ 5
  6. chức quản lý của họ và phát triển nó thành triết lý chung của DN, đó gọi là TLDN (hay TLKD của DN). TLDN là sự cụ thể hóa TLKD vào trong hoạt động sống của một tổ chức KD. Tóm lại, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp, chỉ dẫn cho hoạt động KD, nhằm làm cho DN đạt hiệu quả cao trong KD. Với tư cách là nguồn lực vô hình, TLKD là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên thành công của các DN lớn trên thế giới. Thực tế đã khẳng định quản lý DN được định hướng bởi một TLKD tích cực là một phương pháp, công cụ để phát triển DN bền vững. 2. Nội dung và hình thức của triết lý kinh doanh 2.1- Nội dung của triết lý kinh doanh Gồm 3 phần nội dung chính như sau: ➢ Thứ nhất: Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của DN Một văn bản Triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của DN, hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái quát cao, giàu tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của DN, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của DN. Thực chất của nội dung này trả lời cho các câu hỏi: • DN của chúng ta là gì? • DN muốn trở thành một tổ chức như thế nào? • Công việc KD của chúng ta là gì? • Tại sao DN tồn tại? 6
  7. • DN của chúng ta tồn tại vì cái gì? • DN có nghĩa vụ gì? • DN sẽ đi về đâu? DN hoạt động theo mục đích nào? • Các mục tiêu định hướng của DN là gì? Câu trả lời cho các vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lập, nhà lãnh đạo công ty về vai trò, mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty cần vươn tới. Sứ mệnh của doanh nghiệp được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính, có tính chiến lược. Việc xác định mục tiêu cơ bản có ý nghĩa đối với sự thành công và sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Xác định các mục tiêu cơ bản: • Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường • Thành tích của doanh nghiệp • Lợi nhuận ➢ Thứ hai: Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Các giá trị được doanh nghiệp lựa chọn để định hướng cho hoạt động: • Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: là yếu tố quy định những chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức • Các nguyên lý hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi của tổ chức Mỗi công ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Các giá trị này được sắp xếp theo một thang bậc nhất định, tùy thuộc vào tầm quan trọng của nó, tạo nên một hệ thống các giá trị của công ty. Có 2 cách xây dựng hệ thống giá trị: • Các giá trị đã hình thành theo lịch sử, được các thế hệ lãnh đạo cũ lựa chọn hoặc hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp 7
  8. • Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới Trong một nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi của nó và là cái rất ít biến đổi. Các doanh nghiệp có văn hóa đều có đặc điểm chung là đề cao nguồn lực con người, coi trọng các đức tính trung thực, kinh doanh chính đáng, chất lượng như là những mục tiêu cao cả cần vươn tới. Đó chính là những giá trị chung của lối kinh doanh có văn hóa, phù hợp với đạo lý xã hội. Và đó cũng chính là những chuẩn mực chung, định hướng cho các hoạt động của tất cả các thành viên trong một doanh nghiệp. ➢ Thứ ba: Các phong cách tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của DN DN tồn tại nhờ một môi trường kinh doanh nhất định. Trong đó, nó có những mối quan hệ với xã hội bên ngoài, với chính quyền, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư Vấn đề có tính sống còn của nó là cần duy trì phát triển các mối quan hệ xã hội để phục vụ cho công việc kinh doanh. Các văn bản Triết lý doanh nghiệp đều ít hoặc nhiều đưa ra các nguyên tắc chung hướng dẫn việc giải quyết những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của nhân viên trong mối quan hệ cụ thể nói riêng. 2.2- Hình thức của triết lý kinh doanh Triết lý doanh nghiệp được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau Hầu hết các văn bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị, sâu sắc, ngắn gọn, dễ nhớ để tạo ấn tượng. 3. Vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý và phát triển doanh nghiệp 3.1- TLKD là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách đặc thù của doanh nghiệp 8
  9. Triết lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi, nhằm tạo nên một phong cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó. Công tác đào tạo, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh, triết lý kinh doanh giáo dục cho đội ngũ nhân lực đầy đủ về lý tưởng, về công việc và trong một môi trường văn hóa tốt nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, và có lòng trung thành, tinh thần hết mình vì doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên nó có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị trường khu vực và với xã hội nói chung. Các đức tính thường được nêu ra như trung thực, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn trọng kỷ luật, 3.2- Triết lý kinh doanh là cốt lõi của Văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bền vững Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh văn hóa và bằng phương thức này nó có thể phát triển một cách bền vững. Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa doanh nghiệp có một vị trí, vai trò khác nhau trong một hệ thống chung, trong hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị. Triết lý kinh doanh là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh tinh thần, ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng và hệ thống hơn so với các yếu tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi đã phát huy được tác dụng thì triết lý kinh doanh trở thành ý thức lý luận và hệ tư tưởng 9
  10. chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Do đó triết lý kinh doanh là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hóa của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh ít hiện hữu với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh thống nhất” tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Tóm lại, triết lý kinh doanh góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này. Qua đó, nó góp phần tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. 3.3- Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng, cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vốn rất phức tạp và biến đổi không ngừng. Để tồn tại được doanh nghiệp cần phải có tính mềm dẻo, linh hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển được lâu dài, nó cần them năng lực chủ động kinh doanh với tính khôn ngoan, sáng suốt. Triết lý kinh doanh có vai trò định hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý kinh doanh có giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay cả trong việc lập các kế hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Vì vậy có thể kết luận được: • Dựa trên triết lý kinh doanh, doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề một cách mềm dẻo, linh hoạt 10
  11. • Nhờ có triết lý kinh doanh, doanh nghiệp có thể thích ứng với các nền văn hóa khác nhau. Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý kinh doanh là một văn bản pháp lý và cơ sở văn hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ – lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề. 4. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp Thực tiễn hoạt động kinh doanh đã khẳng định, ở những doanh nghiệp nào có triết lý kinh doanh phù hợp với xu thế của thời đại thì thường đạt kết quả cao hơn so với doanh nghiệp không có triết lý kinh doanh. Khi có triết lý kinh doanh đúng đắn, thì chính triết lý kinh doanh này sẽ là kim chỉ nam cho mọi hành động của các thành viên trong doanh nghiệp. 4.1- Những điều kiện cơ bản để xây dựng triết lý kinh doanh • Kinh tế thị trường đến giai đoạn phát triển dẫn đến nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hoá. Do đó doanh nghiệp phải tính đến việc xác định sứ mệnh và tạo lập triết lý kinh doanh của mình • Thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo • Bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp • Sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ, công nhân viên 4.2- Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh ➢ Cách 1: Triết lý kinh doanh được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh của người sáng lập và người lãnh đạo doanh nghiệp ➢ Cách 2: Triết lý kinh doanh được tạo dựng ngay khi doanh nghiệp hình thành để phục vụ cho kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo chủ động đưa ra chủ trương, cử ra một nhóm chuyên trách soạn thảo triết lý, tổ chức nhiều buổi thảo luận ở các cấp quản lý và cả nhân viên để hình thành nên văn bản triết lý của doanh nghiệp. 11
  12. ➢ Cách 3: Mời chuyên gia tư vấn để xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Chuyên gia sẽ tìm hiểu về các hoạt động của doanh nghiệp, tìm hiểu phong cách lãnh đạo, định hướng giá trị của doanh nghiệp, lắng nghe tâm tư, tình cảm của lãnh đạo doanh nghiệp và của cả các thành viên của doanh nghiệp để đề ra các phương án cho doanh nghiệp lựa chọn. 4.3- Vai trò của người lãnh đạo trong việc phổ biến triết lý kinh doanh • Người lãnh đạo phải là người tâm huyết theo đuổi triết lý kinh doanh và là người truyền bá tinh thần của triết lý kinh doanh cho toàn doanh nghiệp • Gương mẫu thực hiện nghiêm túc các giá trị của doanh nghiệp • Luôn tôn trọng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, không được tự ý thay đổi nội dung của nó • Mọi hoạt động của doanh nghiệp cần dựa trên hệ giá trị đã được đúc kết trong triết lý kinh doanh. 12
  13. PHẦN 2: PHÂN TÍCH TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN 1. Giới thiệu chung về Trung Nguyên 1.1- Sơ lược về Trung Nguyên Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê nontrẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trởthành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cảtrong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với các công ty thành viên: • Công ty cổ phần Trung Nguyên • Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên • Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên • Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 • Công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) Với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc. 13
  14. 1.2- Lịch sử hình thành và phát triển • 16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột. Sản xuất và kinh doanh trà, cà phê) • 1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên • 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lầnđầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Nhật Bản • 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan • 2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời • 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển • 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm • 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóaTrà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan • 2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước, đẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore 14
  15. 1.3- Nguồn nhân lực Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm việc cho công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần TM & DVG7 tại 3 văn phòng, 2 nhà máy và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với công ty liên doanh VGG hoạt đông tại Singapore. Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn 15.000 lao động qua hệ thống 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước. Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ, được đào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn nước ngoài. Với chiến lược trở thành một tập đoàn kinh tế bao gồm 10 công ty thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực: trồng, chế biến, xuất khẩu, chăn nuôi, truyền thông, bất động sản , tập đoàn Trung Nguyên luôn cần bổ sung một đội ngũ nhân lực trẻ, năng đông, tâm huyết và sáng tạo, sẵn sàng cùng chúng tôi xây dựng Trung Nguyên thành một tập đoàn kinh tế hùng mạnh của Việt Nam. 1.4- Tầm nhìn và sứ mạng • Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục • Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt 1.5- Giá trị cốt lõi • Khơi nguồn sáng tạo • Phát triển và bảo vệ thương hiệu • Lấy người tiêu dùng làm tâm 15
  16. • Gầy dựng thành công cùng đối tác • Phát triển nguồn nhân lực mạnh • Lấy hiệu quả làm nền tảng • Góp phần xây dựng cộng đồng 2. Triết lý kinh doanh của Trung Nguyên 2.1- Hệ thống các triết lý kinh doanh của Trung Nguyên • Triết lý về khát vọng nước Việt vĩ đại • Triết lý về cuộc cạnh tranh toàn cầu • Triết lý về thế và lực • Triết lý về sức mạnh của sự đơn giản và nhất quán • Triết lý về hiệu quả Hệ thống triết lý này phải được truyền tải xuyên suốt trong nội bộ công ty, tới tất cả thành viên, mọi tổ chức liên quan. Đây là nền tảng triết lý quy định mọi hoạt động của Trung Nguyên từ việc hoạch định chiến lược đến cách hành động cụ thể nhất của từng thành viên trong đại gia đình Trung Nguyên. Các triết lý được diễn đạt theo một cách tiếp cận nhất quán theo mô hình sau: 16
  17. • Các lý luận tham khảo: là các học thuyết, lý thuyết đã có sẵn, những bài học thực tiễn đã được đúc rút, được lấy làm nền tảng để xây dựng hoặc có nhiều điểm tương đồng với nội dung triết lý • Nội dung triết lý: từ những thách thức của thực tế đối chiếu với các lý thuyết nền tảng để sáng tạo nên nội dung của Triết lý • Các vấn đề cần lưu ý: bất cứ vấn đề gì đều có tính hai mặt, vì vậy cần phải luôn xem xét phản và phản biện để có thể phát huy tối đa điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, lường trước được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện 2.2- Mối quan hệ của năm triết lý Triết lý về khát vọng nước Việt vĩ đại là triết lý khởi nguồn cho hệ thống triết lý Trung Nguyên. Đó là khát vọng cháy bỏng nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh và có vị thế lớn trên thế giới, khẳng định tầm vóc của dân tộc Việt. Khát vọng đó là sự trỗi dậy của bản lĩnh dân tộc trước những thách thức của thời đại và những nghịch lý trong quá khứ. Để thực hiện khát vọng đó thì việc làm quyết định là phải xây dựng một nền kinh tế giàu mạnh và bền vững ngay tại Việt Nam và vươn mình ra thế giới với vị thế ngày càng lớn mạnh. Để xây dựng được nền kinh tế đó, không còn cách nào khác, các doanh nghiệp phải đóng vai trò là lực lượng tuyến đầu trực tiếp tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu ngay trên đất nước mình trước những đối thủ cạnh tranh khổng lồ để chiếm được những đoạn giá trị gia tăng cao trong chuỗi tạo giá trị toàn cầu. Khi so sánh các yếu tố cạnh tranh thông thường thì việc tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu dường như là cuộc chiến không cân sức của các doanh nghiệp Việt Nam trước những đối thủ khổng lồ. Vậy chúng ta phải huy động tổng lực dựa trên sức mạnh của tinh thần Việt Nam, là kết hợp bản lĩnh Việt Nam với tinh hoa thế giới, là cạnh tranh toàn diện trên mọi mặt trận trong đó trọng tâm là 17
  18. chiếm được “lòng người”. Điều này gợi nhớ đến những cuộc chiến tranh nhân dân giữ nước thần thánh của dân tộc, chúng ta cần học hỏi những tinh hoa của nghệ thuật chiến tranh nhân dân Việt Nam để áp dụng vào cuộc chiến mới trên mặt trận kinh tế này. Để có thể tạo lên một thế trận toàn dân và toàn diện như vậy đòi hỏi phương thức tiến hành mọi hoạt động phải đi đúng vào cốt lõi vấn đề một cách thật đơn giản để ai cũng có thể làm được, vận dụng những cốt lõi đơn giản đó một cách nhất quán và sáng tạo để tạo nên sức mạnh cộng hưởng to lớn đủ sức chiến đấu và chiến thắng các đối thủ lớn. Và kết quả cuối cùng của cuộc cạnh tranh nằm ở hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Vì là cuộc cạnh tranh toàn diện nên kết quả cùng phải được nhìn nhận 18
  19. một cách toàn diện, đúng và đủ các ý nghĩa của nó. Vì phải huy động sức của nhiều lực lượng khác nhau tham gia nên thành quả phải được trả lại tương xứng cho các lực lượng đó. Những chiến thắng nhỏ luôn phải hướng về khát vọng nước Việt vĩ đại, sứ mạng của cuộc cạnh tranh, và sẽ góp phần làm nên chiến thắng lớn là việc khẳng định Khát vọng nước Việt vĩ đại. 2.3- Phân tích các triết lý kinh doanh của Trung Nguyên 2.3-1. Triết lý về Khát vọng nước Việt vĩ đại Các lý luận tham khảo: • Lịch sử Việt Nam, văn hoá Việt Nam, điều kiện Việt Nam • Lý thuyết biên giới mềm: biên giới của các quốc gia giờ đây là biên giới của hàng hoá và văn hoá • Công bằng thương hiệu, tác giả Simon Anholt • Lý thuyết về Điều hành làm nên sức mạnh của một quốc gia Khát vọng nước Việt vĩ đại là khát vọng cháy bỏng trong mỗi người dân Việt Nam đoàn kết xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh và có vị thế lớn trên thế giới, khẳng định tầm vóc của dân tộc Việt trước những dân tộc lớn khác trên thế giới. Cơ sở hình thành để tạo nên Triết lý về Khát vọng nước Việt vĩ đại bao gồm cả yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên trong: • Lịch sử Việt Nam, văn hoá Việt Nam có đầy đủ các điều kiện để trở thành một quốc gia giàu mạnh, một dân tộc có vị thế lớn trên thế giới nhưng chúng ta chưa bao giờ chúng ta tận dụng được đầy đủ các điều kiện đó. Đây là một nghịch lý lớn của Việt Nam. Những điều kiện thuận lợi đó có thể kể ra như: con người thông minh; tài nguyên dồi rào cả về nông nghiệp, rừng, biển; vị trí địa-chính trị mang ý nghĩa chiến lược trong khu vực cũng như trên thế giới; sở hữu một lịch sử dân tộc lâu đời, một nền văn hoá bản sắc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta còn có nhiều 19
  20. hơn nữa: đất nước thống nhất, chính trị ổn định, một nền giáo dục phổ thông rộng khắp. • Là một dân tộc thực hiện được những điều thần kỳ mà không một dân tộc nào trên thế giới có thể thực hiện được: không bị đồng hoá sau hơn 1000 năm Bắc thuộc trước một nền văn hoá lớn như Trung Hoa, đánh thắng các cường quốc mạnh nhất thế giới: Nguyên Mông, Minh, Thanh, Pháp, Mỹ. Những yếu tố bên trong là ngọn lửa tiềm tàng, âm ỷ của Khát Vọng Đại Việt, nó cần thêm chất súc tác từ bên ngoài để có thể bùng lên một cách mạnh mẽ. Những yếu tố bên ngoài: Cơ hội và thách thức từ quá trình toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và tất yếu: • Cơ hội: hội nhập với thế giới, học hỏi tinh hoa thế giới để vượt qua tình trạng kém phát triển và vương lên mạnh mẽ và bền vững • Thách thức: nền tảng kinh tế xã hội còn rất thấp so với thế giới, nếu chúng ta không có thì sẽ dẫn đến việc mất tự chủ về mặt kinh tế. Từ đó dẫn đến mất tự chủ về tất cả các mặt khác Những cơ hội và thách thức của thời đại chính là ngọn gió thổi bùng lên Khát vọng nước Việt vĩ đại ẩn chứa trong mỗi người chúng ta. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh dân tộc Việt Nam sẽ trở nên vô cùng mạnh mẽ và vĩ đại khi đối mặt với những sức ép khủng kiếp từ bên ngoài, khi đó có thể chiến đấu và chiến thắng những đối thủ mạnh hơn mình gấp nhiều lần. Ngày nay chúng ta phải nhìn công cuộc xây dựng kinh tế với tinh thần và hào khí của một cuộc chiến tranh nhân dân cho tự chủ dân tộc, khẳng định tầm vóc dân tộc, nêu cao tinh thần quốc gia. 2.3-2. Triết lý về cuộc cạnh tranh toàn cầu Từ việc phân tích Khát vọng nước Việt vĩ đại chúng ta đi đến kết luận cần phải tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu để xây nên nền kinh tế giàu mạnh và tự 20
  21. chủ, từng bước chủ động vươn ra thế giới. Đó là một cuộc chiến mới với những đặc điểm riêng của nó: • Sứ mạng • Chiến trường • Lực lượng • Đối thủ • Mục tiêu cạnh tranh Sứ mạng: Thúc đẩy sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam là nền tảng cho một đất nước Việt Nam giàu mạnh, văn minh và bền vững, có vị thế lớn trên thế giới. Khơi dậy và chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục. Chiến trường cạnh tranh: • Cạnh tranh toàn diện, sâu sắc, và quyết liệt, không khoan nhượng • Mặt trận chính là thương trường, quyết định là sự chứng nhận của người tiêu dùng với các thương hiệu • Các mặt trận văn hoá tư tưởng, chính trị - ngoại giao đóng những vai trò hết sức quan trọng • Vũ khí là hàng hoá, là lối sống và văn hoá đi cùng hàng hoá Lực lượng: • Các doanh nghiệp, các doanh nhân được coi là các lực lượng tuyến đầu trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này. Doanh nghiệp hoạt động tốt là hình ảnh của quốc gia, là nguyên khí của quốc gia. Một quốc gia giàu mạnh phải là quốc gia sở hữu những doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp mạnh là doanh nghiệp sở hữu những thương hiệu mạnh • • Các doanh nghiệp Việt Nam phải đoàn kết thực sự để tạo nên các liên minh, liên kết đủ mạnh 21
  22. • Hợp với lực lượng Người tiêu dùng và Nhà nước tạo thành tam giác cốt lõi của nền kinh tế nước nhà • Hấp thụ tinh hoa thế giới. Tận dụng tối đa sức mạnh của thời đại Đối thủ: • Là các tập đoàn khổng lồ đa quốc gia • Cạnh tranh trực diện và không khoan nhượng là điều không thể tránh khỏi vì các đối thủ này luôn luôn mở rộng và thâu tóm các thị trường. Các doanh nghiệp ý thức được điều này càng sớm, càng rõ ràng thì mới có thể có những tư tưởng, tri thức, và hành động thích hợp để có thể tồn tại, để chiến đấu và chiến thắng Mục tiêu cạnh tranh: • Phải cạnh tranh trên phân khúc tạo nhiều giá trị gia tăng nhất • Chuỗi quá trình tạo giá trị toàn cầu xét một cách cơ bản có 3 phân khúc: Nghiên cứu và Phát triển - Sở hữu trí tuệ - Sản xuất, Phân phối và Xây dựng thương hiệu. Trong đó, hai phân khúc đầu và cuối là các phân khúc tạo ra nhiều giá trị gia tăng và có sức mạnh nhất Nhưng hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp Việt chỉ tham gia vào tạo những giá trị gia tăng rất thấp trong phân khúc sản xuất, phân khúc tạo giá trị thấp nhất, chỉ cung cấp sức lao động phổ thông và nguyên vật liệu thô. Đây cũng là thực trạng chung của các nước nghèo trên thế giới. Vươn lên cạnh tranh ở hai khúc giá trị 22
  23. gia tăng cao là mục tiêu của chúng ta bởi nó tạo nên nội lực thực sự và niềm kiêu hãnh của một quốc gia 2.3-3. Triết lý về thế và lực So sánh tương quan giữa doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn đa quốc gia sẽ thấy đây là một cuộc cạnh tranh không cân sức vì họ mạnh hơn các doanh nghiệp Việt về hầu hết tất cả các yếu tố cơ bản. Ngoài ra, doanh nghiệp Việt còn yếu thế hơn rất nhiều do nền tảng văn hoá kinh doanh, môi trường kinh doanh ở Việt Nam thực chất chỉ ở giai đoạn ban đầu hình thành. Nhưng cũng có những nguồn lực mà chỉ có doanh nghiệp Việt Nam mới có thể huy động được đó là lòng tự hào dân tộc, là sức mạnh của bản lĩnh Việt Nam bao đời nay, là sự đoàn kết toàn dân tộc trước những vấn đề sống còn. Vì vậy, không còn cách nào khác những điểm nêu trên sẽ phải được đẩy lên làm lợi thế cạnh tranh cốt lõi đối với các doanh nghiệp Việt trước những tập đoàn đa quốc gia. Nội dung triết lý: ➢ Huy động mọi nguồn lực trong đó nguồn lực tinh thần là quyết định nhất • Nguồn lực tinh thần: tinh thần tự tôn dân tộc kết hợp với tinh thần học hỏi, cầu tiến và chinh phục • Nguồn lực tri thức: bản lĩnh Việt Nam kết hợp với tinh hoa thế giới • Nguồn nhân lực • Đoàn kết tổng lực các lực lượng • Hấp thụ tinh hoa thế giới và tận dụng sức mạnh thời đại để tạo nên một tổng lực to lớn ➢ Cạnh tranh toàn diện trên mọi mặt trận trong đó “lòng người” là quan trọng nhất 23
  24. • Trong nội bộ tổ chức: sự đoàn kết đồng lòng là quan trọng nhất, tinh thần kinh doanh đi trước phương thức kinh doanh • Trong thị trường: “lòng người” hay sự ủng hộ của người tiêu dùng là quan trọng nhất; tuyên truyền thật tâm đến người tiêu dùng quan trọng hơn tổ chức thực hiện tác chiến kinh doanh • Trong môi trường ngành: sự tận tâm của các đối tác, sự tôn trọng và kính nể của đối thủ, sự ủng hộ của các bên liên quan • Trong môi trường vĩ mô: Sự đồng thuận và ủng hộ thực tế của nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức quan trọng. 2.3-4. Triết lý về sức mạnh của sự đơn giản và nhất quán Những thách thức từ thực tế: • Khủng hoảng vừa thừa vừa thiếu trong thị trường lao động • Có quá nhiều các học thuyết kinh doanh, các khái niệm mới cần thiết nhưng cách hiểu, cách diễn đạt chúng còn chưa thống nhất gây nhiều khó khăn cho vận dụng có hiệu quả vào thực tế. Đòi hỏi thống nhất một cách hiểu đối với các vấn đề quan trọng • Chất lượng đào tạo chung không đáp ứng được yêu cầu công việc, thực tế là hầu hết các lao động mới đều phải được đào tạo lại. Để hiệu quả, từ nội dung, phương pháp đến quá trình đào tạo và áp dụng thực tế đều phải đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Nội dung của triết lý muốn nhấn mạnh: Tuy cốt lõi đơn giản và cấu trúc nhất quán nhưng lại biến hóa linh hoạt dựa trên nền tảng sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Một số cốt lõi đơn giản cần thực hiện: • Cốt lõi về mô hình: Tầm nhìn/sứ mạng/các giá trị cốt lõi/Mục đích,mục tiêu, chiến lược, chiến thuật, hành động. Các kỹ thuật hiện thực hoá mô hình này 24
  25. • Nhất quán các nguyên tắc: tinh thần kinh doanh trước phương thức kinh doanh, tuyên truyền về lợi ích dân tộc trước thực hiện tác nghiệp kinh doanh • Thống nhất cách hiểu các thuật ngữ kinh doanh quan trọng • Cốt lõi phân chia chức năng theo: Chiến đấu - Hậu cần – Chính trị -> để xây cơ cấu tổ chức, đến mô tả công việc của từ tổng thể công ty, đến từng bộ phận, đến cả từng vị trí • Mô hình 3 cam kết: Thực tế, Tình cảm, Tư tưởng để xây dựng chính sách nhân sự • Mô hình lý giải về tính chuyên nghiệp: Chuyên nghiệp = Có đam mê, có nguyên tắc, có kế hoạch, có quy trình, có hiệu quả. 2.3-5. Triết lý về hiệu quả Nội dung triết lý: • Cuộc chiến có chính nghĩa nên kết quả kinh doanh được coi là hệ quả của việc thực hiện chính nghĩa chứ không phải là mục đích tối thượng như các công ty kinh doanh trước đây vẫn thường tư duy • Cuộc chiến là toàn diện nên phải đánh giá kết quả một cách toàn diện, không được chỉ lấy thước đo lợi nhận là duy nhất và tối thượng • Cuộc chiến huy động sức của nhiều lực lượng khác nhau tham gia nên thành quả phải được trả lại tương xứng cho các lực lượng đó • Cuộc chiến là trường kỳ nên mọi kết quả đạt được đều chỉ là bước đầu, không được thoả mãn, không được hưởng thụ lãng phí, phải dùng để tái đầu tư, phải dùng một cách hợp lý 25
  26. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Sự thành công của đế chế Trung Nguyên Legend Chính nhờ có một triết lý kinh doanh đúng đắn, được xuyên suốt và thống nhất trong toàn doanh nghiệp, Trung Nguyên đã đạt được rất nhiều thành tựu. Từ khi xây dựng và phát triển lớn mạnh như hiện nay, Tập đoàn Trung Nguyên đã ra mắt rất nhiều dòng sản phẩm cà phê khác nhau. Tất cả các sản phẩm đều hấp dẫn, hợp thị hiếu người tiêu dùng cả về chất lượng và bao bì sản phẩm. Từ ngày 4 – 6/1/2020, hơn 600 đối tác trên toàn cầu, đặc biệt là thị trường Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga đã quy tụ lại Buôn Ma Thuột để chia sẻ mục tiêu, tầm nhìn toàn cầu của tập đoàn này. Đây được xem là một hành động chiến lược của Trung Nguyên. Những sản phẩm mang thương hiệu Trung Nguyên nhận được rất nhiều sự yêu thích của người tiêu dùng. Trong năm 2019, theo thống kê Trung Nguyên Legend được 20 triệu hộ gia đình Việt Nam lựa chọn. Hiện nay, Trung Nguyên đạt tốc độ tăng trưởng gần 200% tại thị trường Châu Á, bao phủ khắp nhiều hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị. Với mức lợi nhuận bình quân khoảng 600 tỷ đồng/năm, lợi nhuận mỗi cổ phiếu của Trung Nguyên là 4.000 đồng. Kết quả thẩm định của công ty thì tổng giá trị tài sản của Trung Nguyên hiện có trị giá 5.654 tỷ đồng. Dựa trên báo cáo năm 2017, tổng tài sản của doanh nghiệp ở mức 5.696 tỷ đồng. 2. Kiến nghị và định hướng phát triển cho doanh nghiệp Việt Nam Vậy, qua trường hợp của Công ty cổ phần Trung Nguyên, các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được gì và cần phải làm gì để phát triển? 26
  27. Thứ nhất, chúng ta cần phải thay đổi tư duy thiển cận, ngắn hạn và chộp giật. Thay vì chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt, chủ doanh nghiệp hãy hoạch định một chiến lược phát triển lâu dài. Tiếp theo, cần chú ý các vấn đề về văn hóa kinh doanh và tính nhân văn trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó mới hình thành được cái nhìn đúng đắn về hướng phát triển của doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế, chính trị và văn hóa của đất nước. Từ đó, cần phải xây dựng triết lý doanh, sứ mệnh tầm nhìn ngay từ khi doanh nghiệp được hình thành để phục vụ cho kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Những triết lý kinh doanh sẽ hình thành nên văn hóa doanh nghiệp, tạo nội lực mạnh mẽ để doanh nghiệp phát triển bền vững. 27
  28. KẾT LUẬN Tóm lại, khi điều hành doanh nghiệp, triết lý kinh doanh là một phần không thể thiếu để định hướng doanh nghiệp phát triển lâu dài. Dựa trên những niềm tin căn bản, định hướng giá trị, chủ thể kinh doanh sẽ đúc rút từ thực tiễn kinh doanh những tư tưởng mang tính chất khái quát, sâu sắc. Những tư tưởng này sẽ được coi là kim chỉ nam để định hướng cho hoạt động của các chủ thể kinh doanh và doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh thuộc giá trị vô hình của văn hóa doanh nghiệp, không thể cảm nhận bằng trực quan. Hình thức thể hiện của triết lý kinh doanh cũng rất khác nhau tùy theo cách quan niệm của từng chủ thể kinh doanh cụ thể. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp sẽ hướng dẫn thực hiện vấn đề đạo đức trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã xây dựng bộ các quy tắc ứng xử, các chuẩn mực đạo đức (code of conduct), các quy chế, nội quy, có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo định hướng của triết lý kinh doanh. 28
  29. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng Triết lý kinh doanh - Th.S Nguyễn Quang Chương 2. Slide bài giảng Triết lý kinh doanh – TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân 3. Giáo trình văn hóa kinh doanh - PGS.TS Dương Thị Liễu – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 4. 248148.html - Nguyễn Kiều Trinh 5. Trang web 29