Tóm tắt Luận văn Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4221
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_xay_dung_van_hoa_nha_truong_o_cac_truong_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Điều 5, Luật giáo dục sửa đổi 2013 đã nhấn mạnh: “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học”. Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả”. Nền tảng của tất cả những thành công ở đây là văn hóa nhà trường (VHNT) mà cụ thể là văn hóa chung của nền giáo dục quốc dân. Trong một tổ chức nói chung cũng như một Nhà trường, văn hóa luôn tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay không. Bản thân văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Xây dựng văn hóa đổi mới trong nhà trường chính là nuôi dưỡng một môi trường trong đó ý tưởng mới hoặc cách suy nghĩ mới liên tục được đề xuất, sau đó được chuyển thành hành động để giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc nắm bắt cơ hội mới. Trường học hiệu quả không chỉ tập trung các nỗ lực vào các mục tiêu thành tích học tập, các quyết định về tập trung học tập, triển khai các mô hình giảng dạy, các kỹ thuật giảng dạy và các công cụ của chương trình mà còn phải thống nhất biện chứng với xây dựng văn hóa nhà trường. Văn hóa của nhà trường không nên ngầm và giả định. Nó cần phải được phát hiện, một cách công khai và được thảo luận, đánh giá và phát triển. Xây dựng VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý là một yêu cầu tất yếu, một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, trở thành những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp, có nhân cách tốt, có ý thức trách nhiệm xã hội, có đầy đủ tri thức để trở thành những công dân tốt, góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước phồn vinh. Ngành giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân đã và đang triển khai phong trào "Xây dựng nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch" một cách nề nếp và hiệu quả. Năm học 2016 -2017 ngành Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân là năm thứ 3 liên tiếp đứng vị trí thứ nhất toàn thành phố, được UBND thành phố Hà Nội tặng cờ đơn vị xuất sắc, dẫn đầu
  2. 2 trong các phong trào thi đua. Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, trong năm học 2017-2018 quận Thanh Xuân đã đầu tư trên 670 tỷ đồng xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa cho các trường học. Với định hướng xây dựng 100% các trường THCS đạt chuẩn quốc gia, ban lãnh đạo các nhà trường luôn chú trọng xây dựng các quy chế, quy ước nhằm tạo dựng văn hóa nhà trường phù hợp với phong cách thanh lịch, văn minh thủ đô ngàn năm văn hiến và tiếp tục đón nhận giá trị văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển. Tuy nhiên trong vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường còn gặp nhiều khó khăn. Một số nhà trường chưa thực sự tạo được nhiều niềm tin trong cán bộ giáo viên, nhân viên và họ chưa thực sự coi nhà trường là “gia đình” thứ hai để có thêm nhiều động lực để khắc phục khó khăn, nỗ lực hết mình cho công việc và sự nghiệp trồng người có hiệu quả cao. Vì vậy vấn đề xây dựng VHNT lành mạnh, trong sáng được xem như một vấn đề cấp bách và thiết thực đối với nhà trường hiện nay. Từ những lý do trên, với mong muốn tìm ra những biện pháp phù hợp trong hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả quan trọng, các trường đều xác định rõ sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị cốt để phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại nhất định trong công tác quản lý, tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường. Nếu đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội thiết thực, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
  3. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động xây dựng VHNT ở trường trung học cơ sở. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng VHNT ở một số trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng VHNT ở một số trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tình hình xây dựng và quản lý VHNT ở 3 trường THCS quận Thanh Xuân - Hà Nội (THCS Phương Liệt, THCS Khương Mai, THCS Việt Nam - Angieri). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài, các văn bản pháp lý, các quy chế về việc quản lý VHNT, hoạt động quản lý VHNT trường trung học cơ sở; các văn bản hướng dẫn về quản lý VHNT trường trung học cơ sở nhằm mục đích xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lí luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp thống kê: - Phương pháp thống kê toán học: xử lí bằng phần mềm. - Chủ yếu là thu thập, xử lí các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng (điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm). - Các phương pháp cơ bản: phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra, thử nghiệm. Ngoài các phương pháp trên, các phương pháp xử lý số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả cũng được áp dụng trong luận văn. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Xây dựng cơ sở lý luận về xây dựng VHNT nói riêng nhằm đóng góp vào lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường nói chung đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lý VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác xây dựng VHNT trường THCS trong toàn thành phố Hà Nội. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Ở nước ngoài 1.1.2. Ở trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý - Theo từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998): “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. - Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác”. - Theo PGS.TS Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (Người quản lý) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của các tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát thì Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra". 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất. 1.2.3. Văn hóa nhà trường 1.2.3.1. Văn hóa Theo UNESCO: “Văn hoá là tổng thể sống động những sáng tạo (của cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống giá trị, truyền thống, thị hiếu - những đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
  5. 5 Theo từ điển Tiếng Việt: “Văn hóa là: (1) Những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn hóa dân tộc. (2) Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế và văn hóa; chú ý đời sống văn hóa của nhân dân. (3) Tri thức khoa học, trình độ học vấn: trình độ văn hóa; học các môn văn hóa. (4) Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao: người có văn hóa; gia đình văn hóa mới. (5) Nền văn hóa một thời kì lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung: Văn hóa Đông Sơn; văn hóa rìu hai vai. 1.2.3.2. Văn hóa tổ chức Có thể khái quát chung : Văn hóa tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác. Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý , bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận. 1.2.3.3. Văn hóa nhà trường Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo, hình thành bản sắc riêng của mỗi tổ chức sư phạm. Như vậy, nhà trường nào cũng có văn hóa của riêng mình. Văn hóa đó được hình thành tự phát, hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ đích rõ ràng của quản lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm. Nhà trường đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và những điểm chưa mạnh để khắc phục vươn tới những mục tiêu giáo dục đặt ra. 1.2.4. Khái niệm xây dựng văn hóa nhà trường Đối với đội ngũ CBGV Nhà trường, VHNT thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Đối với học sinh, văn hóa nhà trường tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn hóa, HS không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. 1.2.4.1. Bồi dưỡng nhận thức thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của văn hóa nhà trường. 1.2.4.2. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
  6. 6 1.2.4.3. Phát huy vai trò người lãnh đạo trong xây dựng văn hóa nhà trường 1.2.4.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng văn hóa nhà trường 1.2.5. Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường là tác động có chủ đích, có kế hoạch của người hiệu trưởng đến các thành viên trong nhà trường để cùng nhau xây dựng các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, các lễ nghi và truyền thống của nhà trường được các thành viên trong nhà trường thừa nhận làm theo và cùng nhau thực thi các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục, hoàn thành tốt sứ mệnh của nhà trường. 1.3. Vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường Có không ít người đã khẳng định, văn hóa quyết định trường tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, hơn bất kỳ một tổ chức nào, tính văn hoá là tính chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những vai trò sau: 1.3.1. Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc VHNT có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến sự vận hành của nhà trường: VHNT tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hóa là một động lực vô hình nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế. VHNT giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo và là điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người. 1.3.2. Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hạn chế tiêu cực và xung đột VHNT giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động, Nó tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột và khi xung đột là không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường. VHNT ảnh hưởng nhiều chiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy học của người học.
  7. 7 1.3.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường Văn hóa có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính văn hóa là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường. VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. 1.4. Các nội dung xây dựng văn hóa ở trường Trung học cơ sở 1.4.1. Các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường trung học cơ sở 1.4.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa trường học - Cảm xúc và ước muốn cá nhân - Các mối quan hệ - Chính sách - Giá trị vật chất, tinh thần - Chuẩn mực - Đối với học sinh: (1)Tôn sư trọng đạo; (2)Học tập chuyên cần; (3)Kính trên, nhường dưới; (4) Đoàn kết, hợp tác; (5) Tự trọng. - Niềm tin - Các loại thái độ: - Biểu tượng: Các Logo của trường được gắn trên đồng phục học sinh. - Truyền thống - Đồng phục: - Nghi thức và hành vi 1.5. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Có nhiều cách để tiếp cận nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường. Cách điển hình là tiếp cận theo chức năng quản lý, bao gồm những nội dung như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo tiến hành, kiểm tra đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động. Tuy nhiên trong đề tài này tác giả xin được tiếp cận theo nhiệm vụ quản lý, tức hiệu trưởng sẽ quản lý các nhiệm vụ xây dựng văn hóa nhà trường. Những nhiệm vụ bao gồm những hoạt động sau: 1.5.1. Nhận diện văn hóa nhà trường 1.5.2. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi 1.5.3. Tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa 1.5.4. Quản lý xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường 1.5.5. Tổ chức xây dựng các nghi thức và lễ kỷ niệm 1.5.6. Xây dựng phong cách làm việc của các thành viên trong nhà trường 1.5.7. Quản lý xây dựng bầu không khí tổ chức của nhà trường 1.5.8. Quản lý xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý văn hóa nhà trường
  8. 8 Trong đời sống xã hội, con người chịu ảnh hưởng bởi môi trường văn hóa mà trong đó họ sống và hoạt động. Mỗi dân tộc có một nền tảng văn hóa riêng, nó là nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh và bản sắc của dân tộc đó. Đối với trường học, xây dựng VHNT chính là việc xây dựng chuẩn mực, quy định cách xử sự giao tiếp giữa người học với nhau, giữa HS với GV và ngược lại; là cách học và tiếp thu kiến thức. VHNT còn được thể hiện qua triết lý giáo dục của nhà trường, qua hành vi giao tiếp, cách ăn mặc, cách ứng xử với cảnh quan môi trường, Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng VHNT ở các trường THCS hiện nay là: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng VHNT Sự thay đổi Kinh tế - Xã hội Mục tiêu phát triển Toàn cầu hóa con người và hội nhập Người quản lý Xây dựng Kinh tế tri thức và thay đổi VHNT Đặc thù trường VH dân tộc Điều kiện vật chất Thực trạng VH học đường Đặc thù người học Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến VHNT VHNT hình thành và phát triển trong bối cảnh cụ thể. Tuy nhiên, nhà trường và VHNT lại tồn tại trong một bối cảnh lớn hơn, gồm các yếu tố chính sau: 1.6.1. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý xã hội 1.6.2. Những yếu tố về văn hóa học đường 1.6.3. Điều kiện cơ sở vật chất 1.6.4. Năng lực của người Hiệu trưởng
  9. 9 Tiểu kết chương 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích một số khái niệm có liên quan đến đề tài: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, văn hóa, văn hóa tổ chức, Những vấn đề lý luận ở trên mang tính định hướng cho việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. VHNT là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong tổ chức thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường. Trường THCS là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, trường vừa mang đặc điểm của một nhà trường, thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhưng đồng thời cũng có những đặc điểm riêng phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ khác của một tổ chức. Xây dựng VHNT của trường THCS không phải là công việc cho ta kết quả tức thì mà cần có những bước đi phù hợp. Nhà quản lý cần phải nhận ra đâu là giá trị văn hóa đích thực, cốt lõi có tính đặc trưng của trường mình để tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác, để nuôi dưỡng, vun trồng. Văn hóa đó phải thực sự hòa hợp với sứ mệnh và mục tiêu của trường, hướng tới xây dựng một nhà trường đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời đại toàn cầu của thế kỷ XXI. Xây dựng VHNT lành mạnh, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách học sinh đáp ứng đòi hỏi của giáo dục trong giai đoạn mới, hướng tới sự phát triển bền vững nhằm tạo nguồn nhân lực phục vụ công cuộc đổi mới đất nước, thực chất là xây dựng nề nếp, kỷ cương, dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường; xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy với trò, giữa trò với trò, giữa thầy với thầy theo các chuẩn mực chung của xã hội và những quy định riêng của ngành giáo dục. Là làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động các nguồn lực xã hội quan tâm chăm lo phát triển giáo dục; tạo môi trường thuận lợi để phát huy tính tích cực của các tập thể và cá nhân, để mỗi học sinh có điều kiện phát triển tốt nhất trí tuệ, năng lực của mình.
  10. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục quận Thanh Xuân 2.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội 2.1.2.Tình hình giáo dục quận Thanh Xuân. 2.1.3. Tình hình giáo dục của các trường trung học cơ sở quận Thanh Xuân 2.2. Mô tả nội dung khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá nhận thức của đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên về VHNT; đánh giá mức độ hiểu biết về VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội; đánh giá nội dung xây dựng VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội; đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Thu thập số liệu về nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, HS ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội đối với các biểu hiện của VHNT và số liệu đánh giá mức độ biểu hiện của VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội (Xem phụ lục số 1 - Phiếu khảo sát dành cho CB, GV, NV) - Thu thập số liệu về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội (xem phụ lục số 2 - Phiếu khảo sát dành cho CB, GV, NV) - Phỏng vấn sâu một số CBQL, GV, NV để trao đổi về thực trạng VHNT, thực trạng nội dung xây dựng VHNT và các biện pháp xây dựng VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội (xem Phụ lục số 4) 2.2.3. Khách thể khảo sát - CBQL: 20 (03 Hiệu trưởng, 06 phó hiệu trưởng, 11 tổ trưởng chuyên môn tại các TrườngTHCS Phương Liệt, THCS Khương Mai, THCS Việt Nam - Angieri) - GV: 150 giáo viên. - Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân: 5 người - CMHS, lực lượng xã hội: 50 người. - Tổng số đối tượng khảo sát: 225 người 2.2.4. Phương pháp khảo sát Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phương pháp toán thống kê và một số phần mềm máy tính để xử lý số liệu cụ thể như sau: Phiếu hỏi được thiết kế đánh giá ở 5 mức độ: Tốt, khá, TB, yếu và Không thực hiện và tính điểm theo mỗi mức độ:
  11. 11 - Tốt: 5 điểm - Khá: 4 điểm - TB: 3 điểm - Yếu: 2 điểm - Không thực hiện: 1 điểm Điểm trung bình: X (1≤ ≤5) Sử dụng công thức tính điểm trung bình k  X i K i i = n n Trong đó: : Điểm trung bình Xi: Điểm ở mức độ i Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi n: Số người tham gia đánh giá Các nhận định mức độ dược xác định như sau 1.00 - 1.80 : không thực hiện 1.81 - 2.6 : Yếu 2.61 - 3.40 : Trung bình 3.41 - 4.20 : Khá 4,21- 5.00 : Tốt 2.3. Thực trạng môi trường văn hóa ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội 2.3.1. Môi trường cảnh quan và các biểu tượng 2.3.2. Chiến lược phát triển nhà trường 2.3.2.1 Sứ mệnh 2.3.2.2. Tầm nhìn 2.3.3. Tổ chức các nghi lễ và phong trào 2.3.4. Thực trạng về mối quan hệ giữa các thành viên ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng văn hóa ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hoá nhà trường Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò, ý nghĩa của công tác xây dựng VHNT ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội, tác giả đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.11 dưới đây:
  12. 12 Bảng 2.11: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường THCS quận Thanh Xuân Mức độ thực hiện 225 phiếu Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu K t.h X bậc (5) (4) (3) (2) (1) Giúp mọi thành viên trong nhà trường thấy rõ mục tiêu, định 1 120 40 20 25 20 3.95 hướng và bản chất công việc mình làm Tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các cán bộ, giáo viên, nhân viên; 2 giữa giáo viên và học sinh; đồng 110 50 50 10 5 4.1 2 thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Văn hoá nhà trường tích cực giúp 3 mọi thành viên có cảm giác tự hào, 110 30 30 25 30 3.73 4 hãnh diện. Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều 4 phối và kiểm soát hành vi của các 120 30 30 20 15 3.84 3 cá nhân Giúp bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn của giáo 5 viên cũng như vận dụng nó một 100 40 40 25 20 4.22 1 cách khoa học và chuyên nghiệp trong hoạt động giảng dạy Giúp GV tạo dựng hình ảnh giáo viên có phong cách là một người cố 6 130 50 20 15 10 4.22 1 vấn, người mẹ, người thầy và người bạn. Giúp GV nhận thức được giá trị và 7 tầm quan trọng mục tiêu giáo dục 140 30 20 15 20 4.13 2 của nhà trường. Trung bình các 4.02
  13. 13 Biểu đồ 2.1: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường THCS quận Thanh Xuân Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu thực trạng trong bảng tổng hợp nhận thức của khách thể khảo sát về tầm quan trọng của xây dựng văn hóa nhà trường, cho thấy đa số khách thể khảo sát đều thấy được tầm quan trọng của xây dựng văn hóa nhà trường (dù mức độ nhận thức là khác nhau). Điểm TB đạt 4.02. Điều này thể hiện rõ nhận thức đúng đắn của học sinh và cán bộ, giáo viên, công nhân viên, vì khi văn hóa nhà trường tích cực tạo dựng được những mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường, sẽ tạo nên bầu không khí hợp tác, chia sẻ và hiệu quả giữa các thành viên với nhau. Môi trường làm việc cởi mở, thoải mái, vui vẻ, lành mạnh là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo - điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người. Bên cạnh đó, văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
  14. 14 2.4.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi ở Trường THCS quận Thanh Xuân 2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân Mức độ thực hiện 225 phiếu Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu K t.h X bậc (5) (4) (3) (2) (1) Công bố và treo trên tường trong phòng 1 90 30 30 35 30 3.3 3 họp các chuẩn mực văn hóa Xây dựng các chuẩn mực: xây dựng logo, 2 nội qui, nguyên tắc ứng xử theo qui định 130 20 30 20 15 3.8 2 cho các thành viên trong hội đồng Xây dựng các chuẩn mực phù hợp với 3 120 20 40 25 20 3.8 2 chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Xây dựng các chuẩn mực hướng đến hoàn 4 120 30 30 25 20 3.9 1 thành Tầm nhìn và sứ mệnh của trường Trung bình các 3.7 Biểu đồ 2.2: Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý hoạt động xây dựng các chuẩn mực văn hóa trong nhà trường được thực hiện khá tốt. Điểm trung bình của các yếu tố đạt 3.70.
  15. 15 2.4.4. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân Môi trường văn hóa trong trường THCS là rất quan trọng, nó góp phần tạo động lực, sự hứng khởi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao. Bảng 2.14: Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân Mức độ thực hiện 225 phiếu Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu K t.h X bậc (5) (4) (3) (2) (1) Chỉ đạo xây dựng phòng học, phòng 1 100 40 20 35 30 3.6 3 thể chất phòng chức năng đạt chuẩn Xây dựng khung cảnh sư phạm văn 2 80 40 50 20 25 3.4 4 minh phù hợp với yêu cầu giáo dục BGH, GV, NV có quan hệ thân thiện, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, 3 tận tâm trong công việc, đáp ứng các 130 40 20 25 10 4.1 2 mong muốn về giáo dục của HS và phụ huynh HS Làm cho học sinh cảm thấy an toàn và 4 thuận lợi để học tậptrong môi trường 140 30 30 25 0 4.2 1 không khí trong lành, và có độ ồn thấp. Trung bình các 3.8 Biểu đồ 2.3: Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa ở Trường THCS quận Thanh Xuân
  16. 16 Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý hoạt động xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường được thực hiện khá tốt. Điểm của các yếu tố từ 3.5 đến 4.2. Điểm trung bình là 3.8. Môi trường văn hóa trong nhà trường gồm có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, đó là một trong những yếu tố quyết định chất lượng dạy và học trong nhà trường. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường đã nhận thức và có các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa tốt, bảo đảm cho việc giáo dục trong nhà trường đạt hiệu quả cao. 2.4.5. Thực trạng quản lý xây dựng bầu không khí tổ chức ở Trường THCS quận Thanh Xuân 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Điểm mạnh 2.5.2. Điểm yếu Tiểu kết chương 2 Từ những nghiên cứu khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở Trường THCS quận Thanh Xuân có thể kết luận như sau: 1. Công tác xây dựng VHNT ở các trường THCS quận Thanh Xuân đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, điều này thể hiển trong tất cả các nội dung quản lý xây dựng VNHT. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những tồn tại nhất định, cụ thể: Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi; quản lý hoạt động xây dựng hồ sơ VHNT, quản lý hoạt động nhận diện VHNT. Do vậy cần có những biện pháp cụ thể, hiệu quả hơn nữa để thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt đông xây dựng VHNT. 3. Các trường THCS quận Thanh Xuân hiện nay đang có những khó khăn và thách thức nhất định trong việc quản lý hoạt động xây dựng VHNT nhưng cũng có nhiều điểm thuận lợi từ bên trong tổ chức và những thuận lợi từ bên ngoài. BGH cũng như tập thể CBQL, GV, NV của trường đoàn kết, thống nhất và luôn phát huy vai trò của mình trong xây dựng văn hóa nhà trường, phát huy một cách tốt nhất các chức năng của công tác quản lý trong hoạt động xây dựng VHNT.
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc định hướng xây dựng biện pháp 3.2. Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân 3.2.1. Tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và toàn thể về văn hoá nhà trường. 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp - Cán bộ, GV và học sinh hiểu rõ vai trò, trách nhiệm, ý nghĩa tốt đẹp, tầm quan trọng của công tác xây dựng văn hóa nhà trường và trách nhiệm của mình trong việc quản lý xây dựng VHNT. Từ đó chủ động, tự giác, tích cực tham gia công tác này. - Các lực lượng xã hội hiểu và đồng thuận, phối hợp với nhà trường trong việc quản lý xây dựng VHNT. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp - Tuyên truyền quán triệt các văn bản của Sở GD&ĐT Hà Nội và của Phòng Giáo dục quận Thanh Xuân đến các lực lượng giáo dục về vai trò và trách nhiệm của việc quản lý xây dựng VHNT. - Tổ chức các cuộc tuyên truyền, phổ biến về nội dung, vai trò ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng văn hóa nhà trường trong cán bộ, giáo viên và học sinh đến phụ huynh học sinh. - Đưa nội dung công tác xây dựng VHNT vào kế hoạch hoạt động của nhà trường, của các tổ chuyên môn, tổ giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn TNCSHCM, của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các lớp học sinh và là một tiêu chí trong xếp loại thi đua các tập thể, cá nhân của nhà trường. - Tổ chức các lớp tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng xây dựng VHNT cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. - Hiệu trưởng tiếp tục phổ biến hệ thống các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, kế hoạch của nhà trường về xây dựng VHNT đến toàn thể, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phân tích, cụ thể hóa các hoạt động dần triển khai, nhiệm vụ cụ thể của từng tổ chức đoàn thể trong nhà trường, từng tổ nhóm chuyên môn, từng thành viên trong hội đồng giáo dục. - Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất một lần hội nghị, hội thảo, chuyên sâu về vấn đề xây dựng VHNT (thường là vào đầu năm học); tổ chức được ít nhất 2 lớp tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng xây dựng VHNT; tổ chức ít nhất 2 lần sơ, tổng kết về công tác này. Lực lượng chủ trì tổ chức, triển khai là lãnh đạo nhà trường, có thể mời chuyên gia tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc tập huấn.
  18. 18 - Hàng tháng vào giờ chào cờ tuần đầu đối với nhà trường, vào sinh hoạt lớp tuần cuối tháng đối với từng lớp học đều có nội dung nêu gương người tốt việc tốt trong xây dựng VHNT; đồng thời phê bình nhắc nhở các biểu hiện thiếu văn hóa, vi phạm các nội quy, quy chế, quy định, các chuẩn mực mà nhà trường, từng lớp đã xây dựng. - Vào cuối năm học xem xét đánh giá thi đua về công tác này, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cho năm học sau. - Đối với hội CMHS: Trong các cuộc họp phụ huynh, Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm tiếp tục tuyên truyền về VHNT để phụ huynh hiểu được chủ trương, kế hoạch của ngành giáo dục, của nhà trường, thấy được sự cần thiết phải phối hợp với nhà trường để tạo lập môi trường giáo dục thân thiện, an toàn cho sự phát triển nhân cách của trẻ. Hiệu trưởng cần chỉ rõ, phụ huynh phải tạo bầu không khí thân thiện tại mỗi gia đình: không khí ấm cúng, hoà thuận, đầy tình yêu thương, trẻ được chăm sóc, bảo vệ, được biểu đạt ý kiến, được tôn trọng, được cảm thông, chia sẻ Đồng thời nhà trường, gia đình cần cùng với các lực lượng xã hội tạo một môi trường văn minh, người với người đối xử với nhau đầy tính nhân văn. Với sự đồng nhất giữa gia đình, nhà trường, xã hội như vậy, HS sẽ luôn cảm thấy an toàn, tự tin, là điều kiện để phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo của các em. Ngoài ra phổ biến nội dung xây dựng VHNT để cha mẹ học sinh nắm được, trên cơ sở đó phối hợp cùng nhà trường tuyên truyền giáo dục con em. - Đối với HS: Nhà trường cần tuyên truyền nội dung xây dựng VHNT tới HS trong buổi tập trung chào cờ đầu tuần, thông qua đội ngũ cán bộ lớp, đội ngũ GVCN Khi các em thấy được vai trò chủ thể của mình, sẽ chủ động trong việc tham gia, thực hiện các nội dung; cần phân tích để HS hiểu vai trò của các em học sinh trong việc xây dựng hình ảnh nhà, thể hiện qua cách giao tiếp văn minh lịch sự; qua lối sống có trách nhiệm, có văn hoá; qua sự chuyên cần chủ động, tích cực, sáng tạo, ý thức vươn lên trong học tập của HS. Ngoài hình thức tuyên truyền qua các cuộc họp, các buổi giao ban, Hiệu trưởng niêm yết hệ thống văn bản cần thiết tại các bảng tin, lên trang Web của trường, qua hộp thư điện tử dùng chung, để giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh HS và xã hội cùng biết, hiểu và cùng thực hiện. - Thường xuyên báo cáo với lãnh đạo địa phương về yêu cầu, nội dung các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân, các văn bản liên ngành để các cấp lãnh đạo tạo điều kiện về mọi mặt và chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phối hợp với nhà trường thực hiện. - Tiếp tục tuyên truyền nội dung xây dựng VHNT đến các tổ chức đoàn thể của Quận Thanh Xuân: Hội Phụ nữ, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Chữ Thập Đỏ, để các tổ chức có kế hoạch cụ thể, ủng hộ giúp đỡ nhà trường về tinh thần và vật chất để đảm bảo các điều kiện dạy và học. Trong quá trình thực hiện công tác tuyên truyền vận động, ngoài việc nắm vững, hiểu sâu các văn bản chỉ đạo của các cấp; phân tích, đánh giá những
  19. 19 nội dung đã làm tốt, những điểm còn hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần cụ thể hóa từng nội dung; tham mưu với các cấp lãnh đạo ban hành văn bản chỉ đạo các tổ chức đoàn thể của thành phố phối hợp với nhà trường; chủ động đề nghị, bàn bạc với các tổ chức đoàn thể những vấn đề cần sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ. - Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với nhiệm vụ phải làm để động viên CBQL, GV, HS khi tham gia công việc. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Phải có sự ủng hộ của Đảng ủy, BGH nhà trường, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể về chủ trương và cơ sở vật chất, ổn định, có tính dân chủ và kỷ luật cao. - Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ. 3.2.2. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường phù hợp, khoa học 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tổ chức nội dung, hình thức xây dựng văn hóa nhà trường phong phú, đa dạng 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện của biện pháp - Lãnh đạo các trường THCS tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - CB, GV tích cực đóng góp ý kiến để nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với chính quyền địa phương và gia đình trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Phát động phong trào thi đua, tạo bầu không khí cho giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường 3.2.5.1. Mục đích biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.6. Xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh 3.2.6.1. Mục đích biện pháp 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.7. Tăng cường giám sát, điều chỉnh trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
  20. 20 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. Mối quan hệ giữa các biện pháp có thể được mô hình hóa như sau: Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp Nhằm xác định tính hợp lí, cấp thiết và khả thi của các biện pháp.Tác giả đã tiến hành lấy ý kiến của 225 đối tượng là CBQL, GV, CBQL quận và LLGD ở trường THCS trên địa bàn quận Thanh xuân. Phiếu được đánh giá ở 3 mức độ và tính điểm theo mỗi mức độ: - Rất cần thiết - Rất khả thi: 3 điểm - Cần thiết - Khả thi: 2 điểm - Không cần thiết - Không khả thi: 1 điểm Điểm trung bình: X (1≤ ≤3) Sử dụng công thức tính điểm trung bình
  21. 21 k  X i K i i = n n Trong đó: X : Điểm trung bình Xi: Điểm ở mức độ i Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi n: Số người tham gia đánh giá Kết quả thống kê thông qua phiếu như sau: Bảng 3.1: Kết quả mức độ cần thiết của các biện pháp Mức độ cần thiết Không Thứ TT Biện pháp Rất Cần  X cần bậc cần thiết thiết thiết 1 Biện pháp 1 160 40 25 225 2.89 1 2 Biện pháp 2 160 50 15 225 2.83 3 3 Biện pháp 3 165 55 5 225 2.77 6 4 Biện pháp 4 180 40 5 225 2.87 2 5 Biện pháp 5 170 30 25 225 2.81 4 6 Biện pháp 6 150 50 25 225 2.76 7 7 Biện pháp 7 160 35 30 225 2.78 5 Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.1 sau: Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp
  22. 22 Nhận xét: Như vậy, có thể thấy, các biện pháp đề tài đưa ra đều được nhiều người đánh giá là rất cần thiết. Điểm trung bình về tính cần thiết của các biện pháp đều ≥ 2.81. Trong đó, đứng đầu danh sách về mức độ cần thiết phải kể tới biện pháp 1. Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi Thứ TT Biện pháp Rất Khả Không  X bậc khả thi thi khả thi 1 Biện pháp 1 170 40 15 225 2.94 1 2 Biện pháp 2 150 50 25 225 2.83 3 3 Biện pháp 3 145 55 25 225 2.79 5 4 Biện pháp 4 170 40 15 225 2.92 2 5 Biện pháp 5 160 30 35 225 2.8 4 6 Biện pháp 6 160 60 5 225 2.66 6 7 Biện pháp 7 150 55 20 225 2.7 6 Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.2 sau: Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, những biện pháp mà đề tài đưa ra đều có tính khả thi và có sự tương quan với mức độ cần thiết của các biện pháp với điểm trung bình về tính cần thiết của các biện pháp đều ≥ 2.81.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận VHNT là hệ thống giá trị niềm tin chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần để tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường. Với nhận thức đó, tác giả đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, văn hóa nhà trường và tìm hiểu về một số mô hình nhà trường tiên tiến, đặc trưng của trường học trên thế giới và ở Việt Nam. Tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội đáp ứng mục tiêu quản lý xây dựng VHNT. Để đánh giá một cách khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu đánh giá về thực trạng quản lý từ phía CBQL, GV, HS, phụ huynh HS của trường, đồng thời căn cứ vào thực tiễn công tác quản lý tại trường trong những năm qua của bản thân để đưa ra những nhận định, đánh giá tình hình thực tiễn. Qua đó thấy rằng nhà trường đã có nhiều hoạt động hưởng ứng, đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn những điểm tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý, phân tích đánh giá thực trạng các nhà trường đáp ứng mục tiêu quản lý xây dựng VHNT, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan, tham khảo ý kiến của đại diện các tổ chức đoàn thể các trường, của lãnh đạo, chuyên viên các phòng chuyên môn Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các bậc phụ huynh HS, tác giả đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi nhằm xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội. Các biện pháp đã được khảo nghiệm, phân tích và đánh giá khá kĩ lưỡng. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu ra trong luận văn. Như vậy, mục đích nghiên cứu đã được giải quyết, nhiệm vụ nghiên cứu đã đạt được, luận văn có ý nghĩa lí luận và thực tiễn. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo Cần nghiên cứu đưa phạm trù văn hóa học đường vào phạm vi quản lý nhà trường và có các văn bản chính thức hướng dẫn xác định các yêu cầu, nội dung xây dựng VHNT ở các trường THCS. Ban hành các cơ chế, quy định cụ thể nhằm tạo hành lang pháp lí cho các cơ sở GD trong việc thực hiện công tác xây dựng VHNT. Bộ GD&ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và tổ chức chỉ đạo biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu hướng dẫn hoạt động xây dựng VHNT đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường phổ thông thực hiện.
  24. 24 2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Phối hợp, tham mưu với Bộ GD&ĐT để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường, cơ sở giáo dục thực hiện chủ trương xây dựng VHNT. Mở các lớp tập huấn về hoạt động xây dựng VHNT cho từng đối tượng là cán bộ, giáo viên, cán bộ chủ chốt của các đoàn thể để mỗi đối tượng xác định được vai trò, trách nhiệm của bản thân và có kiến thức cần thiết để thực hiện hoạt động xây dựng VHNT. Tham mưu với Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân - Hà Nội có kế hoạch đầu tư kinh phí, xây dựng CSVC nhằm từng bước hoàn thiện các điều kiện về cảnh quan, môi trường sư phạm, xây dựng các thiết chế văn hóa, phòng học, phòng bộ môn, sân thể dục, sân chơi, các thiết bị dạy học, Hàng năm tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác xây dựng VHNT, đánh giá, khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác. Tổ chức hội thảo, học tập kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình, nhà trường làm tốt công tác xây dựng VHNT. 2.3. Với các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội. Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động xây dựng VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường hiện nay. Lập ra một tiểu ban chuyên trách, do Hiệu trưởng lãnh đạo, xây dựng chương trình kế hoạch, mục tiêu, nội dung và cách thức triển khai xây dựng VHNT hàng năm và lâu dài. Cần xây dựng lại nội quy nhà trường, ban hành bổ sung thêm các văn bản cần thiết như quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trong nhà trường, quy chế xây dựng VHNT để có cơ sở quy định phối hợp giữa các tổ chuyên môn trong nhà trường, để có kế hoạch cụ thể cho công tác xây dựng VHNT. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng VHNT. Cần chú ý xây dựng môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp”, xây dựng lối sống VH trong HS, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tinh thần của HS và cán bộ công chức trong nhà trường. 2.3. Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong các nhà trường Luôn là nòng cốt đi đầu trong tuyên truyền và tổ chức các hoạt động xây dựng VHNT trong HS. Quán triệt học tập các nội qui, qui định về văn hóa đến từng cá nhân, lớp học. Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phối kết hợp với GVCN để tổ chức các hoạt động văn hóa lành mạnh năng cao nhận thức về văn hóa cho đoàn viên, thanh niên như các trò chơi dân gian; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống của Trường, của Đoàn, của Hội LHTN Việt Nam và các ngày lễ lớn trong năm nhằm nâng cao vai trò và ý thức của học sinh trong việc xây dựng và bảo tồn văn hóa truyền thống riêng có của trường.