Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

docx 24 trang phuongvu95 9191
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_xay_dung_van_hoa_nha_truong_o_truon.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, cùng với quá trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập đất nước, Đảng ta đã xác định cần phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng ta tiếp tục khẳng định “ Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Có thể thấy rằng, quan điểm mới của Đảng về vai trò của văn hóa là “sức mạnh nội sinh của phát triển”. Sức mạnh nội sinh ấy từ mọi nguồn lực của đất nước trong đó nguồn lực văn hóa là vô cùng quan trọng, là nền tảng bền vững cho sự phát triển Đối với Giáo dục, ngày 03 tháng 10 năm 2018, thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa, ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025" với mục tiêu nhằm "Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo" Cụ thể hóa mục tiêu chung đó, việc xây dựng văn hóa nhà trường (VHNT) và quản lý xây dựng VHNT ở các nhà trường lại càng quan trọng. Bởi nhà trường chính là môi trường giáo dục và rèn luyện nhân cách cho mỗi cá nhân thế hệ trẻ, là chủ nhân quyết định vận mệnh của đất nước trong tương lai. Các nhà trường là cơ sở nền tảng, là tế bào của hệ thống giáo dục. 1
  2. Trong thực tế, văn hóa nhà trường ở một số cơ sở giáo dục hiện nay đang có biểu hiện không lành mạnh. Có nhiều nguyên nhân, trong đó công tác quản lý xây dựng VHNT chưa được quan tâm đầy đủ và thực hiện chưa thường xuyên. Hơn nữa, việc quản lý xây dựng VHNT hiện nay chỉ mang tính kinh nghiệm, thiếu tính lý luận nên hiệu quả quản lý chưa cao và chưa ổn định, bền vững. Tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu để có ngay những biện pháp phù hợp để hướng tới một mô hình nhà trường toàn diện về chất lượng và văn hóa. Với lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương" để nghiên cứu 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác xây dựng văn hóa trong các trường Trung học cơ sở, đề xuất một số biện pháp trong việc chỉ đạo xây dựng văn hóa trong trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể: Quá trình quản lý xây dựng VHNT trong các trường Trung học sơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường Trung học sơ sở, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 4. Giả thuyết khoa học Xây dựng văn hóa nhà trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy vậy vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề tài nghiên cứu và đề xuất những biện pháp khoa học, hợp lý, khả thi và triển khai thực hiện có hiệu quả ở các nhà trường sẽ khắc phục được những tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường; khẳng định vị thế của Giáo dục với mục tiêu xây dựng và phát triển Đất nước trong thời kì hội nhập 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT 2
  3. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay 5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 6.2.Giới hạn khách thể khảo sát: Luận văn nghiên cứu đối với 10 trường THCS ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, cụ thể là: 40 CBQL, 50 GVNV, 120 HS và 30 CMHS. 7. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn trong quản lý xây dựng VHNT Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp trong nguyên tắc chỉ đạo để đề xuất những giải pháp hiệu quả giúp các nhà trường xây dựng văn hóa. Xây dựng thói quen sống văn hóa, văn minh, giáo dục giá trị sống, nhân cách sống cho các em học sinh. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Chương 3. Biện pháp để quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh hải Dương 3
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về văn hóa nhà trường Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên phổ biến sau khi tác phẩm “văn hóa công ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên quan nằm ngoài tổ chức Văn hóa nhà trường (VHNT) là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn hóa nhất định. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về văn hóa nhà trường: Theo Phạm Minh Hạc (2009), văn hóa học đường trong nghiên cứu này được định nghĩa là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp những người quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp việc. Tác giả Phạm Quang Tiến và Nguyễn Thị Hồi (2009) cũng đã phân tích những tư tưởng của Khổng Tử về văn hóa giáo dục ở Trung Hoa. Trong các công trình của mình, Khổng Tử đề cao vấn đề đạo đức trong giáo dục, coi trọng đức trị, phản đối pháp trị. Khổng Tử đặt ra Tam cương, Ngũ Thường, Tam tòng, Tứ đức. Tác giả Phạm Thị Minh Hạnh (2009), đã nếu các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường gồm: kế hoạch, chiến lược phát triển của nhà trường (tầm nhìn, sứ mệnh, hệ thống giá trị, mục tiêu, định hướng phát triển); Hoạt động quản lý nhà trường, ảnh hưởng của các cấp lãnh đạo đến các thành viên; Các chính sách khuyên khích các hoạt động của nhà trường; Bầu không khí tâm lý, cách 4
  5. thức ứng xử trong nhà trường; Khung cảnh của nhà trường; Xây dựng thương hiệu của nhà trường, Ngoài các nghiên cứu mang tính lịch sử trên, còn nhiều nghiên cứu ở một số khía cạnh, biểu hiện cụ thể đơn lẻ như văn hóa học đường, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp trong nhà trường. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Quản lý VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý nhà trường. VHNT với tính trọn vẹn như văn hóa của một tổ chức đã được đề cập đến trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường như: Tác giả Bennis W. (1989) nhấn mạnh đến khía cạnh lãnh đạo tổ chức quan tâm đến việc để trao quyền cho nhân viên và tăng cường hiệu quả của tổ chức. Các tác giả Blase J. và Kirby P.C.(2000) cho rằng hiệu quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng phụ thuộc vào các giáo viên của nhà trường. Khi các giáo viên hợp tác thì hiệu trưởng quản lý các hoạt động của nhà trường có hiệu quả tốt. Nghiên cứu của Donaldson, G.A., Jr (2001), bàn về vai trò của người lãnh đạo trong trường học trong việc tập hợp, kết nối mọi người thực hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường. Để tập hợp và kết nối các thành viên trong tập thể nhà trường, người lãnh đạo cần có năng lực tổ chức và những kỹ năng quản lý cần thiết. Ở Việt Nam, có những công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng VHNT như: Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, đã nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức vào giáo dục và quản lý giáo dục. Tác giả Phạm Quang Huân (2007), “Văn hóa tổ chức – hình thái cốt lõi của VHNT”, Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường cũng tiếp tục khẳng định, VHNT là văn hóa của một tổ chức. Tác giả đưa ra 5 lí do để khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo dục: Văn hóa là tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm việc, VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn hóa nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường Ngoài ra, còn một số tác giả bài báo, luận văn thạc sĩ, sách chuyên khảo, các chuyên đề chủ yếu quan tâm đến phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng, biểu hiện nhà trường thành công 5
  6. 1.2. Lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường trường Trung học cơ sở 1.2.1. Khái niệm về văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường, xây dựng văn hóa nhà trường 1.2.1.1. Văn hoá Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá, nhưng tựu chung lại, có thể hiểu văn hoá như sau: “Văn hoá là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng Văn hoá bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải hay trái, đúng hay sai v.v ) theo cộng đồng ấy 1.2.1.2. Văn hóa tổ chức Nhà trường là một tổ chức với những đặc trưng riêng gắn với chức năng, nhiệm vụ của mình. VHNT vì vậy có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa tổ chức. Văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực. 1.2.1.3. Văn hóa nhà trường “VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường tạo cho nhà trường sự khác biệt. ( Dẫn theo Kent D. Peterson và Terrence E. Deal) 1.2.1.4. Xây dựng văn hóa nhà trường Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận khái niệm xây dựng VHNT theo hướng sau: Xây dựng văn hóa nhà trường là việc hình thành các giá trị văn hóa của nhà trường. Đó là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường. Văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói riêng là những giá trị bền vững, nhưng không phải là những giá trị bất 6
  7. biến. Hệ giá trị văn hóa của một trường có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. 1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường Văn hóa có vai trò to lớn trong các cơ sở giáo dục Văn hoá nhà trường chi phối sự phát triển, tiến bộ của nhà trường Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột Văn hóa nhà trường góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường 1.2.3. Những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường 1.2.3.1. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của các nhà trường 1.2.3.2. Các chuẩn mực hành vi, niềm tin trong nhà trường 1.2.3.3. Các truyền thống, nghi thức, nghi lễ 1.2.3.4. Con người và các mối quan hệ 1.2.3.5. Kiến trúc, biểu tượng, phương châm làm việc của nhà trường 1.2.4. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống Giáo dục quốc dân 1.2.4.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường THCS 1.2.4.2. Vị trí, vai trò, quyền hạn của người hiệu trưởng THCS 1.2.4.3. Đặc điểm học sinh THCS 1.3. Lý luận về Quản lý xây dựng văn hóa trường Trung học cơ sở 1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường 1.3.1.1.Quản lý Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý – trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” 1.3.1.2 Chức năng quản lý Một cách khái quát có thể hiểu là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng, trong 7
  8. các chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Đó là: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh giá 1.3.1.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Quản lý xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở là sự tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm tạo ra hoặc gìn giữ, phát triển các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường THCS để thực hiện mục tiêu giáo dục và truyền lại cho các thế hệ sau 1.3.2.Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trường trung học cơ sở 1.3.2.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường Lập kế hoạch quản lý xây dựng VHNT bao gồm việc xác định mục tiêu, chương trình hành động và phương thức thích hợp để triển khai các hoạt động xây dựng VHNT. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi và cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu và tìm cách tốt nhất trong quá trình thực hiện kế hoạch 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường Chức năng tổ chức của quản lý giáo dục là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. 1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động xây dựng VHNT Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch xây dựng VHNT nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. 1.3.2.4. Kiểm tra đánh giá thực hiện xây dựng VHNT Chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có kiểm tra sẽ không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình 8
  9. quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trường THCS 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương 1.4.1.2. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục 1.4.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất 1.4.1.3. Thực trạng văn hóa học đường hiện nay 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường 1.4.2.2. Nhận thức của cán bộ giáo viên, học sinh Tiểu kết chương 1 Văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói riêng là những giá trị bền vững, nhưng không phải là những giá trị bất biến. Hệ giá trị văn hóa của một trường có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Việc xây dựng các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường có thể theo những con đường khác nhau. Xây dựng văn hóa nhà trường là hình thành các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường theo một phương hướng nhất định. Quản lý xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở là sự tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm tạo ra hoặc gìn giữ, phát triển các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục và truyền lại cho các thế hệ sau. Luận văn dựa trên tiếp cận văn hoá tổ chức kết hợp với năng quản lý gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo, điều phối thực hiện; Kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở. 9
  10. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và giáo dục huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Ninh Giang 2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở huyện Ninh Giang 2.2.Giới thiệu hoạt động khảo sát. 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá toàn diện thực trạng quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Từ đó xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường nhằm nâng cao văn hóa nhà trường tại các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 2.2.2. Khách thể khảo sát Tác giả đã lựa chọn một số phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tiến hành điều tra. Đối tượng điều tra gồm: 40 CBQL, 50 GVNV, 120 HS và 30 CMHS tại 10 trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.2.3. Phương pháp khảo sát - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: - Phương pháp phỏng vấn sâu 2.2.4. Qui trình thực hiện 2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng nhận thức sự cần thiết xây dựng VHNT Kết quả khảo sát cho thấy, xây dựng VHNT vô cùng cần thiết đối với các nhà trường THCS, 100% khách thể đánh giá các nội dung là “cần thiết” và “rất cần thiết”. Khách thể khảo sát có sự thống nhất khá cao trong việc đánh giá sự ảnh hưởng tích cực vai trò của xây dựng VHNT. Đó là VHNT tạo động lực học tập và công tác của CBGB, NV và HS; Chi phối 10
  11. sự phát triển, tiến bộ của nhà trường; Hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường . Đặc biệt, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột. 2.3.2. Thực trạng về Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của các nhà trường Qua khảo sát, về xác định sứ mạng, tầm nhìn và việc thực hiện mục tiêu phát triển của nhà trường được khách thể điều tra đánh giá “rất tốt” lên đến 78,9%. Các nhà trường đã chú trọng việc xác định sứ mạng, tầm nhìn chiến lược của đơn vị. Tầm nhìn của nhà trường gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, gắn với sự biến đổi của môi trường quốc tế, trong đó có cuộc cách mạng 4.0. Tuy nhiên việc tuyên bố tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược, tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” lên đến 26,7%. Việc tuyên bố hầu hết mới chỉ làm tốt việc công khai trong nội bộ. Một số GVNV cho rằng CBQL nhà trường chưa có tầm nhìn chiến lược, chưa làm tốt việc hoạch định và thực hiện các chính sách. Về xây dựng hệ giá trị: Đa số khách thể nhận nhà trường đã xác định đúng giá trị cần hướng tới. Tuy nhiên, đánh giá hệ giá trị của một số nhà trường thể hiện nuôi dưỡng và phát triển giá trị cá nhân cho CBGVNV và HS (Sự tôn trọng, khuyến khích, phát huy và thúc đẩy tiềm năng cá nhân ) đạt tỉ lệ chưa cao ở mức “Rất tốt”; Trong khi 16,7% CMHS, 19,2% HS và 21,1% CBGVNV đánh giá “chưa tốt” ở nội dung này. Ngoài ra, một số khách thể cho rằng giá trị về “đổi mới, hợp tác, sáng tạo” của nhà trường chưa tốt (Tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” còn 16,7% - 18,9%). Đổi mới trong nhận thức, tư duy của một số lãnh đạo nhà trưòn chậm 2.3.3. Thực trạng về chuẩn mực hành vi, niềm tin trong các nhà trường Thông qua các nội dung khảo sát để đánh giá chuẩn mực hành vi và niềm tin ở các nhà trường. Kết quả cho thấy những nội dung đánh giá đạt “rất tốt” cao nhất đến 88,9%. Trong đó phần lớn các nội dung đạt tỉ lệ cao ở mức rất tốt như niềm tin và thực hiện các chuẩn mực. Việc xây dựng và thực hiện các quy tắc hoạt động, quy chế làm việc thể hiện chuẩn mực về hình thức và nội dung được chú trọng. Tuy nhiên, trong các chuẩn mực chung, phần lớn các nhà trường chỉ chú trọng các nội quy, quy chế mang tính chuyên môn, hành chính. Việc xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn 11
  12. hóa lại chưa được đề cao, có 16,7% HS, 20% CMHS và 21,1%HS đánh giá “chưa tốt”. Phần lớn các khách thể đánh giá cao quy trình thủ tục giải quyết công việc và phương pháp truyền thông của các nhà trường. Tỉ lệ rất tốt từ 70% đến 83,3%, đánh giá tốt từ 10% đến 23,3%. Tuy nhiên vẫn còn 6,7% CMHS cho rằng làm chưa tốt. Đa số khách thể cho rằng phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng, ban giám hiệu cơ bản là phù hợp. CBGVNV và HS lớn các khách thể đánh giá cao quy trình thủ tục giải quyết công việc và phương pháp truyền thông của các nhà trường. Tỉ lệ rất tốt từ 70% đến 83,3%, đánh giá tốt từ 10% đến 23,3%. Tuy nhiên vẫn còn 6,7% CMHS cho rằng làm “chưa tốt” Cùng với kết quả đánh giá về “hành vi ứng xử văn hóa của CBGVNV và HS” vẫn còn 23,3% CMHS đánh giá “chưa tốt”. Kết quả này cho thấy ứng xử của một bộ phận CBGVNV và HS chưa thật có văn hóa. Phương pháp truyền thông cũng cần làm tốt hơn, mang tính chia sẻ, 2 chiều. 2.3.4. Thực trạng về các truyền thống, nghi thức, nghi lễ Các hoạt động tuyên truyền giáo dục truyền thống đươc chú trọng; Đặc biệt các nghi thức được thực hiện tốt như chào cờ, hội họp, lễ kỷ niệm, tuyên dương khen thưởng; hành vi, kỹ năng giao tiếp của CBGV, HS; sử dụng biểu tượng Quốc gia, biểu tượng của nhà trường, công tác lễ tân, tiếp khách đều được thực hiện tương đối tốt. Tỉ lệ đánh giá các nội dung ở mức “rất tốt” là 77,8% đến 93,3%. Tuy nhiên, công tác giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống và phát triển năng lực cho HS cho kết quả khảo sát chưa cao: Đánh giá ‘rất tốt” cao nhất chỉ có 59,2%, hơn nữa còn 15,6% CBGVNV; 15% HS và 20% CMHS đánh giá “chưa tốt”. Phần lớn các nhà trường tập trung chính cho công tác chuyên môn dạy – học do áp lực chất lượng nên việc tổ chức các hoạt động rèn kĩ năng sống, phát triển năng lực cho HS chưa được quan tâm. Về trang phục của CBGVNV và HS, tỉ lệ đánh giá “rất tốt” thấp hơn các nội dung khảo sát khác (58,9% đến 68,3%), trong khi tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” còn cao. 2.3.5. Thực trạng về con người và các mối quan hệ 12
  13. Khả năng nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, thận thiện, chân thành; Biểu hiện dân chủ, đoàn kết; Biết tôn trọng lắng nghe; Sự trách nhiệm giữa các thành viên trong nhà trường được HS và CMHS cảm nhận tốt và đánh giá cao, tỉ lệ đánh giá “rất tốt” lên đến 81,7%. Tuy nhiên khách thể là CBGVNV đánh giá thấp hơn so với đánh giá của HS và CMHS, tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” cao nhất là 22,2% CBGVNV. Còn ý kiến cho rằng tập thể thiếu tinh thần đoàn kết, có hiệu tượng “mâu thuẫn ngầm”, còn CBQL thiếu dân chủ, công khai trong công tác quản lý. Mối quan hệ giữa nhà trường với địa phương và gia đình được đánh giá “rất tốt” cao nhất là 91,1%. Tuy nhiên vẫn còn 8,9% CBGVNV cho rằng không được sự ủng hộ của cha mẹ học sinh nhà trường. Đặc biệt, vẫn còn 8,9% CBGVNV và 13,3 % CMHS cho rằng nhà trường chưa làm tốt việc huy động các mối quan hệ để đầu tư cho xây dựng và phát triển nhà trường. 2.3.6. Thực trạng về kiến trúc, biểu tượng và phương châm làm việc Kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đều đã làm tốt việc quy hoạch xây dựng, bố trí sắp xếp kiến trúc của nhà trường. Xây dựng quan cảnh nhà trường khang trang, sạch đẹp. Tỉ lệ đánh giá “rất tốt” cho các nội dung này đạt đến 90%. Tuy nhiên còn 16,7% CBGVNV và 20% CMHS cho rằng nhà trường chưa làm tốt việc quy hoạch xây dựng, bố trí sắp xếp kiến trúc của nhà trường cho khoa học. Golo, biểu tượng, các khẩu hiệu, cơ sở vật chất ở một số trường khách thể đánh giá thấp nhất làm kéo tỉ lệ chung đánh giá rất tốt cao nhất chỉ đạt 73,3%, trong khi đánh giá chưa tốt cao nhất là 8,9%. Đặc biệt, 17,8% CBGVNV và 20% CMHS đánh giá “chưa tốt” về cơ sở vật chất các nhà trường. 2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường Việc xây dựng VHNT ở các trường THCS, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ở các nội dung đều được đánh giá ở mức “tốt” và “rất tốt” chiếm trên 90%. Tù đó ta có thể khẳng định rằng công việc lập kế hoạch ở các nhà trường được thực hiên tương đối tốt về thời điểm, nội dung và công tác chuẩn bị nguồn lực. Tuy nhiên vẫn còn 21,1% CBGVNV đánh 13
  14. giá chưa tốt việc chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng VHNT đối với các tổ chức, đoàn thể. Trong khi tỉ lệ đánh giá rất tốt ở tiêu chí này thấp nhất (55,6%) so với các tiêu chí khác. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Lãnh đạo các nhà trường đã rất quan tâm đến tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GVNV, HS và CMHS về tầm quan trọng của xây dựng VHNT, tổ chức các hoạt động cho GV, NV nhằm giúp cấp dưới của mình có đủ năng lực, phẩm chất cần thiết để tham xây dựng VHNT. Tỉ lệ đánh giá “rất tốt” khá đồng đều ở các tiêu chí, tuy nhiên kết quả chưa cao so với các nội dung khác, cao nhất đạt 67,8% Tuy nhiên, việc bố trí, sử dụng đội ngũ tham gia vào hoạt động xây dựng VHNT dựa trên năng lực, sở trường của họ vẫn còn 6,7% cho rằng “chưa tốt”. Đáng lưu tâm, còn 16,7% khách thể cho rằng việc tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn, giúp đỡ đội ngũ GV, NV trẻ trong hoạt động xây dựng VHNT là “chưa tốt”. Điều đó có nghĩa đang còn những GVNV trẻ chưa làm tốt việc xây dựng cho mình những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong xây dựng văn hóa nhà trường. Ngoài ra, việc tổ chức các chuyên đề, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng VHNT cho CBQL, GV, NV nhà trường cũng còn hạn chế (13,3% đánh giá “chưa tốt”). Nội dung và hình thức tổ chức còn đơn điệu; Ít các buổi tổ chức chuyên sâu về nội dung xây dựng VHNT. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Các nhà trường đều chỉ đạo tốt việc xây dựng VHNT từ hướng dẫn, động viên, khích lệ CB,GV, NV tham gia xây dựng VHNT; Công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; Chỉ đạo tổ chức các hoạt động bề nổi nhằm xây dựng VHNT; Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến của đội ngũ CB, GV về hoạt động xây dựng VHNT; Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhà trường. Tỉ lệ đánh giá “rất tốt” chiếm tỉ lệ cao từ 83,3% đến 88,9%. Điều này thể vai trò lãnh đạo và sự quan tâm, chú trọng của cán bộ quản lý các nhà trường trong chỉ đạo xây dựng VHNT. Đặc biệt, còn 23,3% CBGVNV đánh giá 14
  15. “chưa tốt” việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động phong trào nhằm xây dựng VHNT. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT Công tác chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng VHNT được các nhà trường chú trọng và làm tốt. Các ý kiến đánh giá phần lớn là “tốt” và “rất tốt”. Tỉ lệ “rất tốt” lên đến 90%. Điều này có thể khẳng định được hiệu quả công tác quản lý xây dựng VHNT ở các trường. Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá sự ảnh hưởng của VHNT đối với chất lượng giáo dục và đánh giá, rà soát việc thực hiện các mục tiêu, các giá trị cốt lõi trong kế hoạch chiến lược nhà trường tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” lên đến 14,4%. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa nhà trường 2.5.1. Yếu tố khách quan 2.5.2. Yếu tố chủ quan Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng về xây dựng và quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giá trị tinh thần (“Phần chìm”) của văn hoá nhà trường đã và đang được các nhà trường xây dựng ở mức độ tương đối tốt. Các trường đã xác định được tầm nhìn và mục tiêu; hệ giá trị; phong cách làm việc; hành vi ứng xử; sự phối hợp với các đối tác; phương pháp truyền thông phù hợp. Tuy nhiên, cần chú ý hơn tới tầm nhìn và mục tiêu của nhà trường cũng như quy trình, thủ tục giải quyết công việc của nhà trường. Thực trạng việc xây dựng các giá trị vật chất (“phần nổi”) như: logo và biểu tượng; khẩu hiệu, phương châm làm việc; kiến trúc; trang phục đã được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường Hiệu trưởng chưa chú trọng. Thực trạng về quản lý xây dựng văn hóa tại các trường. Kết quả này có thể chấp nhận được. Cán bộ Ql đã làm tốt các chức năng. Tuy nhiên việc lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường cần đúng quy trình và kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa nhà trường cần được quan tâm thường xuyên và làm tốt hơn nữa. 15
  16. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.2. Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đối với các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của CBGVNV và HS về xây dựng VHNT 3.2.1.1.Mục tiêu biện pháp Giúp CBGVNV và HS hiểu biết một cách đầy đủ, toàn diện và đúng đắn hơn về xây dựng VHNT, thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng VHNT. Tuyên truyền, quảng bá về mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược, giá trị cốt lõi của nhà trường 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Tuyên truyền về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngành, địa phương liên quan đến nội dung xây dựng VHNT. Đánh giá thực trạng chung về công tác xây dựng VHNT của nhà trường. Từ đó, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các thành viên liên quan. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Thông qua các đại hội, hội nghị, các cuộc họp để tuyên truyền các nội dung về xây dựng VHNT. Đưa nội dung công tác xây dựng VHNT vào kế hoạch hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn, của các tổ chức đoàn thể. Tổ chức hội nghị, hội thảo, nói chuyện hoặc ngoại khóa chuyên sâu về vấn đề xây dựng VHNT. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp để nâng cao hiệu quả giáo dục cho HS. Tích hợp nội dung xây dựng VHNT vào ngay mỗi giờ học. 3.2.1.4 Điều kiện thực hiện Phải đảm bảo tính đồng thuận, ổn định, dân chủ và kỷ luật cao, thường xuyên quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho công tác xây dựng VHNT. Nhà trường phải có lực lượng nòng cốt am hiểu, nhiệt tình trách nhiệm, kỹ năng, phương pháp và đầy đủ tài liệu và phương 16
  17. tiện để phục vụ công tác tuyên truyền. 3.2.2. Chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng VHNT lồng ghép trong kế hoạch năm học, học kỳ, năm học, theo giai đoạn của nhà trường và các tổ chuyên môn, đoàn thể và cá nhân để tránh nặng về thủ tục hành chính. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Bám sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên về xây dựng VHNT để dự thảo kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT và làm căn cứ để lập kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT theo học kỳ, năm học, giai đoạn. Xác định các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch: tài lực, nhân lực, vật lực để thực hiện kế hoạch. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Thành lập ban chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch năm học lồng ghép xây dựng VHNT. Biên soạn nội dung, dự thảo kế hoạch, dự kiến cách thức lồng ghép trong xây dựng kế hoạch của nhà trừơng, tổ chuyên môn, các lớp, cá nhân. Lãnh đạo nhà trường phê duyệt kế hoạch và tiến hành triển khai thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đôn đốc việc thực hiện các nội dung trong kế hoạch mà nhà trường đã triển khai. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Cần có đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp trên về chiến lược phát triển giáo dục, nhiệm vụ năm học và mục tiêu xây dựng VHNT. Phải chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch. Có sự chỉ đạo quyết liệt, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Phải có cơ chế động viên, khen thưởng kịp 3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí xây dựng văn hóa nhà trường trường THCS 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Xây dựng một số tiêu chí cơ bản về xây dựng VHNT để các trường làm cơ sở để xây dựng văn hóa nhà trường của trường mình. Giúp CBGVNV và HS thực hiện những hành vi và thói quen làm việc có tổ chức, kỷ luật, có chuẩn mực, có văn hóa; duy trì trật tự kỷ cương. Làm căn cứ để xây dựng và quản lý xây dựng VHNT. Làm cơ sở để giám sát, xử lý việc CBGV, NV và HS vi phạm các chuẩn mực. 17
  18. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Xây dựng bộ tiêu chí văn hóa nhà trường THCS tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương gồm 6 tiêu chí thể hiện giá trị vật chất và giá trị tinh thần để xác định các tiêu chí xây dựng văn hóa nhà trường. Tiêu chí 1 : Tầm nhìn, mục tiêu, giá trị của nhà trường Tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường phải hướng đến mục tiêu: Xây dựng nhà trường thành trường chuẩn quốc gia; Trường có chất lượng cao: Trường phát triển toàn diện; ở mức khá, giỏi của quận/huyện. Hệ giá trị của nhà trường phải bao gồm: Giá trị tôn sư trọng đạo; Tiên học lễ, hậu học văn; Phải lấy con người làm tâm điểm của sự giáo dục, coi hất lượng đào tạo là sự tồn tại và phát triển Tiêu chí 2: Phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc của nhà trường Phong cách lãnh đạo của nhà trường: Dân chủ, quyết đoán. Luôn đưa ra những quyết định kịp thời; Dám chịu trách nhiệm khi ra quyết định; Chia sẻ quyền lực, trao quyền; Khuyến khích, phát triển tiềm năng cá nhân Phong cách làm việc của nhà trường phải được: Thể hiện qua thái độ của CBGVNV và HS đối với thực thi nhiệm vụ có tinh thần trách nhiệm cao, sự tận tụy; Tích cực đối với cái mới, đối với sự thay đổi trong giảng dạy và giáo dục học sinh; Mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việc, Giải quyết vấn đề nhanh gọn, đơn giản, linh hoạt Tiêu chí 3: Hành vi ứng xử của nhà trường + Hành vi ứng xử của CBGVNV + Hành vi ứng xử dành cho HS + Hành vi ứng xử trong mối quan hệ đối với môi trường Tiêu chí 4: Logo, biểu tượng, khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường Logo, biểu tượng của nhà trường phải: Đơn giản, dễ hiểu, hợp lý, tính thẩm mỹ tốt; Phản ánh được tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường. Khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường phải: Phản ánh được triết lý giáo dục vì con người; Phù hợp với quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước; truyền thống của dân tộc; Dễ hiểu, dễ nhớ, có tính giáo dục cao, có sức thuyết phục tốt. 18
  19. Tiêu chí 5: Kiến trúc, không gian, cảnh quan của nhà trường Kiến trúc của nhà trường phải: Phản ánh được phong cách riêng của trường mình; Đồng nhất về kiến trúc; Phải đẹp, hấp dẫn, tức là có tính thẩm mỹ cao; Thuận tiện cho CBGVNV và HS học tập và công tác Không gian, cảnh quan của nhà trường: Phải rộng rãi ; trường phải có nhiều cây xanh, có thảm cỏ, bồn hoa có tính thẩm mỹ cao; Được bài trí hợp lý, khoa học; Đảm bảo vệ sinh môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn Tiêu chí 6: Trang phục của CBGVNV và HS Trang phục của nhà trường phải thể hiện tính nghiêm túc; đẹp, thể hiện tính thẩm mỹ cao; Lịch sự, trang nhã. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Thành lập Ban chỉ đạo công tác xây dựng bộ tiêu chí. Tiến hành soạn thảo bộ tiêu chí. Triển khai Bộ tiêu chí của nhà trường văn hóa đến CBGVNV, HS và CMHS. Niêm yết công khai Bộ Tiêu chí của nhà trường. Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đôn đốc việc thực hiện các quy tắc ứng xử đã được triển khai. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Các thành viên trong nhà trường phải coi trọng thực hiện nội quy chung, nắm rõ các quy tắc ứng xử, mục tiêu, ý nghĩa của Bộ tiêu chí. Phải có sự chỉ đạo quyết liệt của hiệu trưởng và sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Ban chỉ đạo và có cơ chế động viên, khen thưởng, hình thức kỷ luật nghiêm túc và kịp thời. 3.2.4. Chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục nhằm tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường 3.2.4.1 Mục tiêu biện pháp Nhằm huy động các lực lượng giáo dục làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Huy động mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo đầy đủ, đẹp, an toàn góp phần xây dựng hiệu quả VHNT 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Đẩy mạnh vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng VHNT. Tham mưu với UBND xã, huyện, tỉnh để làm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 19
  20. là những thiết chế bề nổi của VHNT. Làm tốt công tác XHHGD nhằm thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC nhà trường 3.2.4.3. Cách thức thực hiện Duy trì tốt mối quan hệ công tác, tham mưu kịp thời với Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên. Làm tốt hơn côngtác phối hợp trong quản lý và chỉ đạo thực hiện 2.3.4.4. Điều kiện thực hiện Lãnh đạo nhà trường phải có năng lực xã hội, tâm huyết với phong trào. Cán bộ phụ trách Đoàn, Đội phải có năng lực, phẩm chất, năng khiếu và say mê hoạt động phong trào, tư duy để đổi mới hoạt động 3.2.5. Chỉ đạo xây dựng khuôn viên, cảnh quan, môi trường nhà trường văn hóa 3.2.5.1 Mục tiêu biện pháp Tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn giúp CBGVNV, HS yên tâm học tập và công tác; Tạo ra môi trường chất lượng, hiệu quả và học tập có văn hóa. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Quy hoạch khuôn viên nhà trường đảm bảo khoa học, có tầm nhìn; Sắp xếp, bài trí không gian nhà trường, các phòng ban, lớp học đẹp mắt, hài hòa. Xây dựng môi trưởng đảm bảo an toàn, xanh sạch đẹp, nếp sống văn hóa, văn minh, học sinh thanh lịch 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Huy động đầu tư nhiều nguồn lực để xây dựng cảnh quan sư phạm đủ tiêu chuẩn về cơ sở vật chất. Tích cực học hỏi, tìm hiểu để quy hoạch có tầm nhìn đảm bảo tính kế thừa và phát triển khuôn viên nhà trường 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Phòng GD&ĐT huyện cần chỉ đạo lãnh đạo các nhà trường trong việc nghiêm túc thực hiện xây dựng VHNT. Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất cho các trường 3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện các nội quy, quy chế, quy tắc trong nhà trường 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp 20
  21. Thực hiện nghiêm kỷ cương nền nếp dạy và học theo đúng nội quy, quy chế, quy định do các cấp quản lý giáo dục chỉ đạo và của nhà trường ban hành. Giúp CBGVNV và HS thực hiện những hành vi và thói quen làm việc có tổ chức, kỷ luật, có chuẩn mực, có văn hóa 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Tổ chức cho CBGVNV và HS học tập các nội quy, quy chế, quy tắc quy định. Ban hành các bộ tiêu chí, các quy chế, quy tắc hoạt động đối với mọi hoạt động của nhà trường. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định của CBGVNV và HS; Nâng cao năng lực giảng dạy, chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kịp thời các bộ quy chế, quy tắc, nội quy; Tổ chức cho CBGVNV và HS học tập các quy chế, quy định, nội quy một cách nghiêm túc. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Thường xuyên đổi mới công tác quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đánh giá công bằng, khách quan. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện CBGVNV và HS nhà trường phải nắm vững Điều lệ trường học, các quy chế, quy tắc, quy định, nội quy do các cấp quản lý giáo dục và nhà trường ban hành. CBQL phải có tinh thần trách nhiệm, nêu cao tinh thần tiên phong gương mẫu, có thái độ nghiêm túc, công bằng, khách quan trong chỉ đạo; nghiêm khắc trước việc vi phạm của CBGVNV và HS 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường được đề xuất trong luận văn đã đảm bảo các nguyên tắc và tính toàn diện các nội dung của quản lý xây dựng VHNT. Không có biện pháp nào mang tính vạn năng. Do vậy, trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, cần phối hợp nhiều biện pháp để kết quả quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và những hạn chế, thuận lợi và khó khăn nhất định. Do đó, các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ. Việc thực hiện đơn lẻ từng biện pháp sẽ không đem lại kết quả cao, thậm chí làm mất đi ý nghĩa của chính nó 21
  22. Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường THCS CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VHNT Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng, giáo dục nâng cao nhận thức của CBGV, học sinh về xây dựng VHNT Biện pháp 2: Biện pháp 4: Biện pháp 5: Biện pháp 3: Chỉ đạo lập Chỉ đạo công Chỉ đạo xây Xây dựng Bộ KH xây dựng tác XHHGD dựng khuôn tiêu chí xây VHNT tích trong xây viên, cảnh dựng văn hóa hợp trong KH dựng VHNT, quan nhà nhà trường trường, tổ kết hợp tăng trường văn THCS chuyên môn, cường xây hóa tổ chuyên dựng CSVC môn và cá nhà trường nhân Biện pháp 6 Nâng cao hiệu quả thực hiện các nội quy, quy chế, quy tắc trong nhà trường NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý VHNT 3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp Tất cả các biện pháp đưa ra đều được CBQL,GV, NV và HS đánh giá ở mức độ cần thiết và rất cần thiết; Trong đó, biện pháp 3 và biện pháp1 được đánh giá cần ưu tiên hàng đầu (rất cần thiết đạt 93,3% đến 95,8%); “Xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa nhà trường” và “chỉ đạo thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường” được đánh giá “rất cần thiết” lên đến 88,9% đến 94,2%). .4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp Đa số khách thể cho rằng các biện pháp quản lý xây dựng VHNT được đưa ra đều có tính khả thi. Biện pháp có tỉ lệ khả thi cao nhất là biện pháp 1 và biện pháp 6 (từ 95% đến 100% đánh giá “rất khả thi”). Số CBGVNV và HS đánh giá các biên pháp không khả thi tập trung ở biện 22
  23. pháp 4: Có 8,9% CBGVNV và 13,3% CMHS đánh giá “không khả thi”. Điều này cho thấy thực tế về công tác xã hội hóa và tăng cường cơ sở vật chất của các nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và trình độ dân trí, nhận thức của nhân dân và cha mẹ học sinh. 3.4.2. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi 250 200 Rất cần thiết 150 Rất khả thi Cần thiết Khả thi 100 Không cần thiết Không khả thi 50 0 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Các biện pháp đã nhận được sự ủng hộ rất cao của đại đa số CBGVNV, HS và CMHS. Phần lớn các biện pháp tương quan về tính cần thiết và khả thi; Trong đó biện pháp 1 được ưu tiên số 1 do tính cần thiết và khả thi cao nhất. Xếp theo thứ tự tính cần thiết và khả thi của các biện pháp là 3,5,6,2,4. Tuy nhiên biện pháp 4, tính cần thiết đạt cao nhưng một số GVNV và CMHS đánh giá không khả thi. Kết quả này phản ánh khách quan. Thực tế cho thấy ở những nơi điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, nhận thức người dân hạn chế dẫn đến công tác XHHGD và tăng cường nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường gặp khó khăn. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, nhận định, phân tích đánh giá đặc điểm tình hình công tác xây dựng và quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương; Bám sát các nguyên tắc, luận văn đã đề xuất 06 biện pháp nhằm tác động tích cực vào những vấn đề trọng tâm của công tác xây dựng và quản lý VHNT 23
  24. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 6 giải pháp quản lý đều được đánh giá là cần thiết và khả thi khi áp dụng vào thực tiễn. Với tính cấp thiết và khả thi cao của các biện pháp là cơ sở khoa học, điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý, đặc biệt là Hiệu trưởng các trường thực thi quản lý xây dựng VHNT có hiệu quả KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu về lý luận khoa học quản lý, kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và quản lý xây dựng VHNT, luận văn đã tiến hành thực hiện thành công nhiệm vụ nghiên cứu tìm kiếm biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, kết quả cụ thể như sau: Về mặt lý thuyết, luận văn đã khái quát hóa và phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận của VHNT và quản lý xây dựng VHNT, đi sâu phân tích vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của VHNT cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VHNT, làm rõ các nội dung quản lý xây dựng VHNT. Về mặt thực tiễn, luận văn đã phân tích, đánh giá, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của xây dựng và quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang Luận văn đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý xây dựng VHNT có tính cấp thiết và khả thi cao, phù hợp với công tác xây dựng và quản lý xây dựng VHNT ở các trường THCS huyện Ninh Giang hiện nay. Mỗi biện pháp tuy khác nhau về mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện, nhưng chúng cùng chung một hệ thống, tạo thành một chỉnh thể, tác động lẫn nhau, kết quả của biện pháp này hỗ trợ cho biện pháp kia và cùng hướng đến mục đích 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Dương 2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3. Đối với Phòng GD & ĐT Ninh Giang 2.4. Đối với các nhà trường THCS 24