Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đã xác định rằng: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [15]. Xuất phát từ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Kim Lan còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như nhận thức, trình độ tin học của đội ngũ quản lý và giáo viên. Đứng trước những yêu cầu mới của sự nghiệp đổi mới giáo dục, hoạt động này bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các nhà trường cần phải có những biện pháp quản lý mang tính đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề ra được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm hướng tới giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm và thực trạng công tác này ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và các trường trong huyện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 4. Giả thuyết khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã và đang được thực hiện, thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn
  2. 2 chế: Còn mang tính tự phát theo khả năng của nhà trường, thiếu sự đồng bộ, chưa nhận được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của các nhà quản lý. Việc đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, xu thế đổi mới giáo dục hiện nay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, góp phần nang cao chất lượng giáo dục của trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. - Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội - Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Khảo sát thực trạng tại trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội gồm: 40 người trong đó có 03 CBQL, 37 giáo viên tại nhà trường. Thời gian thu thập thông tin thực tiễn từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu báo, luận văn; các văn bản về chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp quan sát 7.3. Nhóm phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn) 7.4. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.5. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) 8.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non.
  3. 3 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội - Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng cho các cấp trong việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, trên thế giới, các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực của cuộc sống. Và coi đó như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược quản lí ứng dụng CNTT, đặc biệt là ở các nước phát triển như Mỹ, Anh 1.1.2. Ở Việt Nam Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Mặc dù vậy, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về:“Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này cũng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nói riêng và các trường mầm non nói chung. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đã thống nhất khái niệm sau: "Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học ) nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục 1.2.3. Trường mầm non Theo khoản 2 điều 25 Luật giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định: “Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” 1.2.4. Hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non được nêu trong Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 8 tháng 9 năm 2009, và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung
  5. 5 của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017. Trong đó quy định các hoạt động giáo dục của trẻ gồm:[9][10] 1.2.5. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non 1.2.5.1. Công nghệ thông tin CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục mầm non là việc sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ mầm non 1.2.6. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin là hoạt động của các nhà quản lý để lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện yêu cầu, nội dung của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của tổ chức. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin cũng có các chức năng chính của quản lý là: Lập kế hoạch/kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo/lãnh đạo; Kiểm tra/đánh giá và tạo điều kiện để hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đạt được những mục tiêu đã xác định. 1.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non Phải đảm bảo đội ngũ giáo viên về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giáo viên mầm non được xã hội tôn vinh, được trả lương xứng đáng với vị trí và tính chất nghề nghiệp. Đặc biệt, cần quan tâm hơn nữa để trẻ mầm non được hưởng các chế độ chính sách ưu tiên và điều kiện tốt nhất về chăm sóc giáo dục trong môi trường an toàn, thân thiện. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non 1.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục + Sử dụng các phần mềm thông dụng để soạn các chủ đề giáo dục + Sử dụng phần mềm soạn giáo án điện tử + Ứng dụng đa phương tiện (Chèn ảnh, video clip, âm thanh, ảnh động) vào soạn giáo án điện tử. + Sử dụng các công cụ hỗ trợ đa phương tiện: Tạo, biên tập, cắt nối video, audio, xây dựng câu chuyện bằng hình ảnh, chuyển định dạng 1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục + Dạy các chủ để giáo dục bằng giáo án điện tử + Dạy các chủ đề bằng bảng tương tác + Vận dụng có hiệu quả ứng dụng CNTT vào thực hiện các chủ đề + Nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ học có sử dụng CNTT + Giáo viên làm chủ phương tiện dạy học
  6. 6 + Giáo viên khai thác triệt để công dụng các phương tiện dạy học hiện đại, nâng cao chất lượng bài dạy 1.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ + Sử dụng các phần mềm trò chơi giúp trẻ nhận diện đồ vật + Sử dụng các mẫu chuyện bằng hình ảnh để giúp trẻ tích cực hoá nhận thức + Sử dụng các video hướng dẫn trẻ vận động rèn luyện sức khoẻ + Tham gia các cuộc thi trực tuyến dành cho lứa tuổi của trẻ. 1.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ + Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ của trẻ + Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ + Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của trẻ + Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển thẩm mỹ của trẻ 1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Như vậy, có thể hiểu quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non là những tác động có định hướng, có kế khoạch, có tổ chức, của đội ngũ CBQL trường Mầm non để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ mầm non nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và đạt được các mục tiêu đề ra. 1.5.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục + Hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung cho từng chủ đề như (Bản thân, an toàn giao thông, Thế giới thực vật ) + Hiệu trưởng giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tìm kiếm thiết kế các tư liệu phục vụ cho soạn thảo các chủ để giáo dục trẻ + Chỉ đạo việc soạn và sử dụng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới nội dung của chủ để giáo dục trẻ + Chỉ đạo sử dụng lựa chọn những phần mềm phù hợp với từng chủ đề giáo dục trẻ + Hỗ trợ GV trong việc khai thác và sử dụng các phần mềm vào soạn giảng các chủ đề giáo dục trẻ 1.5.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục - Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng GA có ứng dụng CNTT - Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GA có ứng dụng CNTT - Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GA có ứng dụng CNTT 1.5.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ + Xây dựng chương trình trò chơi giúp trẻ tự học + Chỉ đạo giáo viên Sử dụng các phần mềm kể chuyện, đoạn video nhằm giáo dục nhân cách học sinh + Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn phụ huynh các chương trình giúp trẻ tự học
  7. 7 + Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn trẻ học tập với các website và phần mềm học tập 1.5.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ - Lập kế hoạch quản lý công tác ứng dụng CNTT trong trong đánh giá trẻ - Tổ chức, chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong đánh giá trẻ: - Kiểm tra công tác ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ: 1.5.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ Để việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đạt kết quả tốt, cần có nhiều yếu tố hỗ trợ các hoạt động ứng dụng CNTT. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường đạt hiệu quả bao gồm: Trình độ chuyên môn, kiến thức về CNTT của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ nhà trường; cơ sở vật chất, kĩ thuật để ứng dụng CNTT; Nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động ứng dụng CNTT. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục ở trường mầm non 1.6.1. Yếu tố khách quan - Về cơ chế, chính sách - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho Ứng dụng CNTT 1.6.2. Yếu tố chủ quan - Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non - Năng lực, trình độ quản lý của cán bộ quản lý và của giáo viên Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu vấn đề quản l ý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non, tìm hiểu các khái niệm liên quan đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin như: Quản lý, quản lý nhà trường, công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin. Những yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non đặc biệt các nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non bao gồm: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục; Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục; Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ ; Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ; Quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ. Bên cạnh đó chương 1 tác giả chỉ ra các yếu tổ chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non được trình bày trong chương 1 sẽ là căn cứ để tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý trong các chương sau.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON KIM LAN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà Nội 2.2. Khái quát về trường mầm non Kim Lan, xã Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà nội 2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển 2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý 2.2.2.2. Đội ngũ giáo viên Bảng 2.3. Bảng thống kê năng lực tin học của đội ngũ giáo viên Trình độ đào tạo Tổng Chưa tham Đã tham gia Năm học Đã được cấp chứng chỉ số GV gia bồi dưỡng bồi dưỡng SL % SL % SL % 2015-2016 30 0 0 30 100 30 100 2016-2017 33 0 0 33 100 33 100 2017-2018 35 0 0 35 100 35 100 2018-2019 37 0 0 37 100 37 100 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm) 2.2.3. Chất lượng giáo dục của nhà trường Năm học 2018-2019: Nhà trường có 392 học sinh (292 trẻ mẫu giáo và 100 trẻ nhà trẻ). Trong đó: Trẻ 5 tuổi : 115 trẻ (cả tư thục), đạt tỷ lệ 100 ; tỉ lệ chuyên cần đạt 96 , tỉ lệ bé ngoan 96 . 100 trẻ được theo d i biểu đồ tăng trưởng, được cân đo, khám sức khỏe định k theo quy định. Tỷ lệ trẻ suy dinh dư ng, trẻ thấp còi dần được hạ thấp (Đầu năm học là 6,7 ; cuối năm học còn 2,7%). 2.2.4. Cơ sở vật chất của nhà trường - Nhà trường đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất cho các phòng chức năng, phòng phù trợ, các lớp và bếp ăn. 100 đồ dủng trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dư ng trẻ bằng inox, bếp ăn sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo theo đúng nguyên tắc 1 chiều. 2.3. Khái quát hoạt động khảo sát 2.3.1. Mục đích khảo sát 2.3.2. Đối tượng khảo sát 2.3.3. Nội dung khảo sát - Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội:
  9. 9 - Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, Gia Lâm, Hà Nội 2.3.4. Phương pháp và tổ chức khảo sát a) Phương pháp khảo sát b) Cách thức tiến hành 2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục Qua phỏng cô Nguyễn Thị A, hiệu phó nhà trường để tìm hiểu nguyên nhân việc giáo viên khó khăn trong sử dụng tính năng nâng cao, ý kiến cô cho rằng, hiện nay các lớp tập huấn thời gian ngắn, trang thiết bị, máy tính không phải giáo viên nào cũng có để sử dụng cách thường xuyên, đặc biệt những tính năng nâng cao đa số giáo viên kĩ năng này còn yếu. Đây là nguyên nhân đội ngũ cán bộ quản lý cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao kĩ năng ứng dụng CNTT vào soạn thảo các chủ đề giáo dục trẻ. 2.4.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục Qua bảng 2.6 ta thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục ở mức độ khá, tốt. Tuy nhiên, vẫn còn những nội dung có ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình và yếu. 2.4.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ Nội dung: “Sử dụng các mẫu chuyện bằng hình ảnh để giúp trẻ tích cực hoá nhận thức; Trẻ tham gia các cuộc thi trực tuyến (online)” nội dung này có tới (17,50 ; 22,5 ) đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém. Điều này trên thực tế ở trường mầm non Kim Lan đang tồn tại, Sử dụng các mẫu chuyện bằng hình ảnh để giúp trẻ tích cực hoá nhận thức, chỉ phục vụ cho buổi thao giảng. Điều này ảnh hưởng đến chât lượng thực hiện ứng dụng CNTT vào thực hiện các chủ đề. 2.4.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ Mức độ đánh giá Trung STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Ứng dụng CNTT trong việc 1 đánh giá sự phát triển trí tuệ 22 55,0 12 30,0 6 15,0 0 0 0 0 của trẻ Ứng dụng CNTT trong việc 2 đánh giá sự phát triển thể chất 7 17,50 13 32,50 11 27,50 6 15,0 3 7,50 của trẻ Ứng dụng CNTT trong việc 3 đánh giá sự phát triển ngôn 14 35,0 10 25,0 9 22,50 5 12,50 2 5,0 ngữ của trẻ
  10. 10 Mức độ đánh giá Trung STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Ứng dụng CNTT trong việc 4 đánh giá sự phát triển tình 5 12,5 11 27,5 13 32,5 7 17,5 4 10,0 cảm và kỹ năng xã hội của trẻ Ứng dụng CNTT trong việc 5 đánh giá sự phát triển thẩm 20 50,0 13 32,5 7 17,5 0 0 0 0 mỹ của trẻ 2.5. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, Gia Lâm, Hà Nội 2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, Gia Lâm, Hà Nội Tuy nhiên bên cạnh đánh giá rất quan trọng và quan trọng của hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ vẫn còn 34 phụ huynh đánh giá ít quan trọng và 27,02 giáo viên đánh giá ít không quan trọng. Điều đó nói nên rằng công tác tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ đến phụ huynh học sinh còn chưa được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm đúng mức. 2.5.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các chủ đề giáo dục Mức độ đánh giá STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung cho từng 1 chủ đề như (Bản thân, an 17 42,50 13 32,50 7 17,50 3 7,5 0 0 toàn giao thông, Thế giới thực vật ) Hiệu trưởng giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tìm kiếm thiết kế 2 5 12,5 12 30,0 10 25,0 8 20,0 5 12,50 các tư liệu phục vụ cho soạn thảo các chủ để giáo dục trẻ Chỉ đạo việc soạn và sử dụng bài giảng có ứng 3 6 15,0 10 25,0 11 27,50 9 22,50 4 10,0 dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới
  11. 11 Mức độ đánh giá STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % nội dung của chủ để giáo dục trẻ Chỉ đạo sử dụng lựa chọn những phần mềm 4 15 37,50 13 32,50 9 22,50 3 7,5 0 0 phù hợp với từng chủ đề giáo dục trẻ Hỗ trợ GV trong việc khai thác và sử dụng các 5 phần mềm vào soạn 14 35,0 10 25,0 7 17,50 6 15,0 3 7,50 giảng các chủ đề giáo dục trẻ Qua bảng 2.10 ta thấy, “Chỉ đạo việc soạn và sử dụng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới nội dung của chủ để giáo dục trẻ; Hiệu trưởng giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tìm kiếm thiết kế các tư liệu phục vụ cho soạn thảo các chủ để giáo dục trẻ; Hỗ trợ GV trong việc khai thác và sử dụng các phần mềm vào soạn giảng các chủ đề giáo dục trẻ” có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức trung bình lần lượt là (27,5 ; 25 ; 17,5 ) trong khi đó tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém lần lượt là là (32,50 ; 32,50 ; 22,50 ). Đây là những nội dung còn nhiều điểm hạn chế, bất cập cần được xem xét giải quyết bằng cách đội ngũ CBQL tìm ra nguyên nhân đề ra các biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế đó. 2.5.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các chủ đề giáo dục Mức độ đánh giá STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Lập kế hoạch quản 1 lý việc sử dụng GA 19 47,50 12 30,0 7 17,5 2 5,0 0 0 có ứng dụng CNTT Tổ chức, chỉ đạo 2 việc sử dụng GA có 10 25,0 11 27,50 9 22,50 7 17,50 3 7,5 ứng dụng CNTT Kiểm tra, đánh giá 3 việc sử dụng GA có 5 12,50 10 25,0 11 27,5 9 22,50 5 12,5 ứng dụng CNTT Cử GV tham gia các 4 lớp bồi dư ng, tập 17 42,50 8 20,0 9 22,5 6 15,0 0 0 huấn về tin học, sử
  12. 12 Mức độ đánh giá STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % dụng phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục, sử dụng các thiết bị CNTT thông dụng Thường xuyên giám sát, kiểm tra tổ chức 5 UDCNTT trong 11 27,50 9 22,5 11 27,5 7 17,5 2 5,0 hoạt động giáo dục trẻ của GV Qua bảng 2.11, ta thấy, Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém cao nhất đó là: “Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GA có ứng dụng CNTT” có tỉ lệ yếu kém chiếm 35 , đây là hạn chế, bất cập dẫn tới hạn chế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Điều này đặt ra cho đội ngũ CBQL trường mầm non Kin Lan, huyện Gia Lâm, Hà Nội cần kịp thời chấn chỉnh đề ra biện pháp khắc phục hạn chế, bất cập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 2.5.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học của trẻ Mức độ đánh giá STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng chương 1 trình trò chơi giúp trẻ 16 40,0 14 35,0 8 20,0 2 5,0 0 0 tự học Chỉ đạo giáo viên Sử dụng các phần mềm 2 kể chuyện, đoạn 11 27,50 15 37,50 10 25,0 4 10,0 0 0 video nhằm giáo dục nhân cách học sinh Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn phụ 3 14 35,0 10 25,0 11 27,50 5 12,50 0 0 huynh các chương trình giúp trẻ tự học Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn trẻ học 4 7 17,50 13 32,50 9 22,50 7 17,50 4 10,0 tập với các website và phần mềm học tập
  13. 13 Qua bảng 2.12 ta thấy, đa số các nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt. Tuy vậy, còn những nội dung có ý kiến đánh giá thực hiện mức độ trung bình và yếu cao. 2.5.5. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ Mức độ đánh giá Trung STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Lập kế hoạch quản lý 1 công tác ứng dụng CNTT 13 32,50 15 37,50 8 20,0 4 10,0 0 0 trong đánh giá trẻ Tổ chức, chỉ đạo công 2 tác ứng dụng CNTT 4 10,0 14 35,0 11 27,50 7 17,50 4 10,0 trong đánh giá trẻ Trang bị các phần mềm 3 phục vụ hoạt động đánh 4 10,0 12 30,0 10 25,0 9 22,50 5 12,5 giá trẻ Kiểm tra công tác ứng dụng CNTT trong đánh 4 1 2,5 12 30,0 11 27,5 9 22,50 7 17,5 giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ: Trong thực tế, công tác đánh giá trẻ luôn được BGH chỉ đạo sát sao, nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục bậc học theo quy định. Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đánh giá nghiêm túc, đảm bảo đánh giá khách quan công bằng coi trọng sự tiến bộ của trẻ. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT vào quản lý đánh giá trẻ đã được áp dụng, bước đầu đã có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn cần có sự kiểm tra giám sát, đầu tư cơ sở vật chất phù hợp. 2.5.6. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Mức độ đánh giá Trung STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Tổ chức được các chương trình bồi dư ng nâng cao 1 9 22,5 11 27,5 9 22,5 7 17,5 4 10,0 năng lực, trình độ CNTT cho cán bộ, giáo viên Đầu tư cơ sở vật chất, kĩ 2 5 12,5 13 32,5 11 27,5 8 20,0 3 7,5 thuật để ứng dụng CNTT
  14. 14 Mức độ đánh giá Trung STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Huy động nguồn tài chính 3 phục vụ cho các hoạt động 11 27,5 12 30,0 9 22,5 6 15,0 2 5,0 ứng dụng CNTT Có quy định việc khai thác, sử dụng CSVC đúng mục 4 10 25,0 9 22,5 11 27,5 8 20,0 2 5,0 đích, đúng lúc, đúng chỗ, phát huy tối đa hiệu quả Quy định r chăm sóc, bảo dư ng, duy tu trang thiết bị 5 3 7,5 11 27,5 13 32,5 9 22,5 4 10,0 để thời hạn sử dụng được lâu dài Qua bảng 2.15, ta thấy, các nội dung quản lý có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình cao từ 22,5 đến 32,5 . Trong khu đó, tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu từ 15 đến 22,5 , đặc biệt các nội dung có tỉ lệ yếu dao động từ 5,0 đến 10,0 . 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà nội 2.6.1. Kết quả đạt được Đa số các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội được đánh giá ở mức độ khá, tốt như: Giáo viên tích cực sử dụng phần mềm thông dụng vào soạn thảo các chủ để giáo dục, bên cạnh đó các hỗ trợ đa phương tiện cũng được đội ngũ sử dụng. Việc Ứng dụng CNTT trong đánh giá sự phát triển trí tuệ và thẩm mĩ đã được quan tâm. Cơ sở vật chất thiết bị, máy tính đã được đầu tư cơ bản đáp ứng được cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. 100% các nhóm, lớp được kết nối Internet, được kết nối mạng Lan. Tín hiệu đường truyền luôn đảm bảo thông suốt. Hiện tại còn 5 máy phục vụ công tác quản lý và là một điều kiện quan trọng thúc đẩy và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ. 2.6.2. Tồn tại, hạn chế Một số cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn về vai trò của UDCNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào bài giảng nhằm đổi mới nội dung của chủ đề giáo dục cho trẻ thực hiện chưa hiệu quả Bên cạnh đó có những nội dung vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình đặc biệt yếu và kém như: Việc ứng dụng những kĩ thuật chèn
  15. 15 ảnh, video vào soạn giáo án điện tử còn chưa thành thạo, dẫn tới hiệu quả giáo dục chưa cao. Giáo viên chưa làm chủ công nghệ phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ, dẫn tới chưa khai thác được công dụng các phương tiện hiện đại. Việc đánh giá sự phát hiện thể chất, các kĩ năng xã hội của trẻ chưa được giáo viên chú trọng. Một số cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn về vai trò của UDCNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào bài giảng nhằm đổi mới nội dung của chủ đề giáo dục cho trẻ thực hiện chưa hiệu quả 2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Một số cán bộ quản lý, giáo viên cao tuổi có tư tưởng ngại đổi mới phương ứng dụng CNTT và thiếu kỹ năng công nghệ thông tin. Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa cố gắng học tập, tự học nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Việc quan tâm nâng cao hơn nữa trình độ tin học để họ sử dụng tính năng nâng cao chưa được đội ngũ CBQL quan tâm Công tác đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường chưa tiến hành thường xuyên liên tục. Chưa xây dựng được cơ chế vận hành hệ thống công nghệ thông tin Chưa có tiêu chí đánh giá, biện pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng cá nhân, tập thể tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường. Chưa tiến hành công tác xã hội hóa về công nghệ thông tin. Chưa huy động các nguồn lực bên ngoài nhà trường tham gia, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Tiểu kết chương 2 Trong quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, nhận thức của các lực lượng giáo dục, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV và Sự quan tâm của phụ huynh và các tổ chức xã hội khác đến sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. Đây chính là những luận chứng cần thiết làm cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà Nội ở chương 3.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Ở TRƯỜNG MẦM NON KIM LAN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về đường lối chính sách của Đảng, của Nhà nước, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tầm quan trọng, vai trò, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3.2.1.2 Nội dung biện pháp - Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm về việc ứng dụng công nghệ thông tin để cán bộ, giáo viên trong nhà trường hiểu đúng, nhận thức đúng và chủ động, tự giác thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tiến hành thường xuyên, liên tục. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh nhà trường thấy được sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên thế giới và trong nước; thấy được tầm quan trọng, vai trò, lợi ích, xu hướng phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; thấy được vị trí, vai trò của từng cán bộ, giáo viên đối với việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội một cách cụ thể, chi tiết với các nội dung, hình thức phù hợp với các thành phần đối tượng.
  17. 17 - Tiến hành nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, cấp thiết và những lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin bằng nhiều hình thức như: tổ chức các cuộc tham quan, giao lưu, học tập tại các trường có phong trào học tập, triển khai thành công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nước, trên địa bàn. - Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin và mời chuyên gia hoặc những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm triển khai công nghệ thông tin tham gia làm các báo cáo viên. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo sát sao việc thực hiện các nội dung một cách thống nhất, triệt để. - Có bộ phận quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện. Bộ phận này cần phải hoạt động hiệu quả, trách nhiệm. 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu biện pháp nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng về CNTT cho giáo viên để giáo viên có thể ứng dụng tốt trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Thực hiện nhiệm vụ về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết của Trung ương Đảng và Chương trình hành động của Chính phủ. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dư ng nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ GV. Đây là công việc cần làm và phải làm thường xuyên hàng năm đối với mỗi trường mầm non. Xây dựng kế hoạch, chính sách đào tạo, kế hoạch sử dụng đội ngũ GV một cách hợp lý, có hiệu quả. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dư ng nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục cho GV. Bồi dư ng kiến thức về tin học cho GV, để GV có đủ trình độ để sử dụng, khai thác tốt các thiết bị giáo dục có ứng dụng CNTT. - Thành lập ban CNTT trong các trường mầm non để theo d i, giúp đ các cán bộ, GV, tích hợp và triển khai các hoạt động về ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục, coi tiêu chí ứng dụng CNTT là một tiêu chí thi đua trong các trường mầm non. Trước khi tiến hành mở lớp đào tạo, bồi dư ng cho GV về CNTT nên có kiểm tra, đánh giá, khảo sát trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ GV, sau đó cần phân theo từng nhóm GV để có những hình thức bồi dư ng phù hợp và hiệu quả.
  18. 18 + Phân nhóm để bồi dư ng: phân nhóm theo chuyên môn, năng lực + Xây dựng kế hoạch bồi dư ng nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ cho giáo viên. Bồi dư ng kiến thức về tin học cho GV để GV có đủ trình độ để sử dụng, khai thác tốt các TBDH có ứng dụng CNTT. , 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường có tổ chức các lớp bồi dư ng và liên hệ với các cơ sở bồi dư ng bên ngoài, đảm bảo có chương trình bồi dư ng cụ thể, theo kế hoạch. - Xây dựng được quy chế bồi dư ng CNTT của nhà trường, quy định r trách nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật 3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non. Công tác chỉ đạo sẽ định hướng chủ trương, xác định nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể để các trường mầm non xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện. Tạo được ý thức hệ cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ thu được kết quả cao nhất. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Hiệu trưởng trường mầm non tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyên Gia Lâm ban hành văn bản hướng dẫn và khuyến khích việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn huyện. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ khối, giáo viên khai thác hiệu quả thiết bị CNTT sẵn có, bố trí ngân sách ưu tiên cho việc đầu tư CSVC cho việc ứng dụng CNTT. 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp Thông qua web của nhà trưởng để có các chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục mầm non qua kênh diễn đàn trao đổi, hệ thống văn bản điện tử, viết bài hỗ trợ Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm triển khai hướng dẫn, xây dựng kế hoạch sau khi trường ban hành kế hoạch, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch, đăng ký bài giảng ứng dụng CNTT, xây dựng dự kiến nhu cầu sử dụng thiết bị CNTT của nhà trường để bộ phận quản lý thiết bị dạy học và Ban giám hiệu sắp xếp kế hoạch ứng dụng CNTT phù hợp với thực trạng trang thiết bị của đơn vị.
  19. 19 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Xác định nhiệm vụ ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trường mầm non phải là nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ quan trọng, nhiệm vụ thúc đẩy đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục mà Đảng đã xác định; Giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, xác định đúng mực yêu cầu chỉ đạo của CBQL trường mầm non. 3.2.4. Đầu tư và tổ chức, chỉ đạo sử dụng hiệu quả các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được truy cập Internet ngay tại trường để giáo viên tranh thủ được thời gian trống tiết lên thư viện tự học tin học và soạn giáo án 3.2.4.2. Nội dung biện pháp - Đối với nguồn lực hiện có của nhà trường: Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt CSVC, TBDH hiện có của nhà trường. - Huy động, bổ sung nguồn lực mới: Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp Tổ chức theo d i, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh giá xếp loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá nhân, kết quả theo d i của nhà trường để tính điểm, xếp loại cho GV trong tổ; đề nghị khen thưởng với những GV có đóng góp lớn, có những sáng kiến kinh nghiệm hay, đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện - Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND huyện và phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm - Có kế hoạch đầu tư, sửa chữa trang thiết bị dạy học hàng năm, hàng quý, hàng tháng; - Quản lý chặt chẽ việc đầu tư, sửa chữa, quản lý trang thiết bị dạy học: phân công trách nhiệm, có báo cáo thường xuyên, kiến nghị, đề xuất
  20. 20 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của biện pháp là kiểm tra đánh giá quá trình và hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ; Phát hiện những thiếu sót, sai lệch trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng CNTT. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp + Kiểm tra thường xuyên, theo kế hoạch (có báo trước): Nhằm thường xuyên nắm r được tình hình ứng dụng của tất cả các GV, giúp các GV giảng dạy theo đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. + Kiểm tra đột xuất (không báo trước): nhằm tạo động lực cho GV thực hiện các bài giảng trên lớp, giúp GV phải thường xuyên có sự ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ, đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ hiệu quả. + Kiểm tra theo chuyên đề: tùy vào tình hình thực tiễn và nhiệm vụ công tác, hiệu trưởng có thể chỉ đạo tiến hành kiểm tra theo các chuyên đề khác nhau, các nội dung khác nhau. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Quy định số lượng tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV ở từng khối lớp. Căn cứ vào quy định này, đội ngũ CBQL chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra mỗi tuần một lần, thống kê số lượng tiết dạy có ứng dụng CNTT của từng GV và thông báo cho GV. - Thành lập tổ kiểm tra, cũng như có kế hoạch kiểm tra định k , đột xuất việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ cũng như sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị về CNTT. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng chỉ đạo trực tiếp; - Thành lập được tổ, bộ phận kiểm tra, đánh giá: gồm những CBQL, Gv có năng lực, có kinh nghiệm về CNTT và nghiệp vụ sư phạm; - Nhà trường đảm bảo tốt các điều kiện để GV thuận tiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ (hệ thống phòng, trang thiết bị dạy học ); 3.2.6. Tổ chức xây dựng quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học; có chế độ ưu tiên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu biện pháp tạo ra cơ sở pháp lí trong việc chỉ đạo việc khai thác, sử dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ. Bên cạnh đó đề cao trách nhiệm trong tập thể lãnh đạo, trong các tổ, nhóm chuyên môn và các cá nhân trong nhà trường.
  21. 21 Động viên, khuyến khích kịp thời, tạo không khí thi đua giữa các cá nhân, tập thể thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả của công việc. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Một trong những biện pháp khác để nâng cao hiệu quả và chất lượng của công việc là có các chế độ ưu tiên, khuyến khích, đãi ngộ kịp thời các cá nhân, tập thể có những sáng kiến đổi mới nâng cao hiệu quả hoàn thành xuất sắc công việc. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo và yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn và cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể, chi tiết đến từng mảng việc, từng bài dạy, tiết dạy đồng thời chỉ đạo việc duyệt và góp ý cho từng bản kế hoạch đó. Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn luân phiên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, ứng dụng CNTT. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND thành phố và phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm. 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp Có thể nói, mỗi biện pháp trong số các biện pháp đề xuất đều có những ảnh hưởng nhất định đối với các biện pháp còn lại. Do đó, nhà trường cần phải có những nhận định vận dụng, phối hợp một cách linh hoạt, hài hoà, đồng bộ tất khoa học các biện pháp trên. 3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Nhờ đánh giá khách quan các biện pháp quản lý qua ý kiến độc lập của các chuyên gia giáo dục, từ đó có căn cứ để điều chỉnh. 3.4.2. Đối tượng khảo sát Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm 30 người gồm: 04 Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, 04 lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo và chuyên viên quản lý CNTT; 03 CBQL, 19 (tổ trưởng, tổ phó, giáo viên cốt cán) 3.4.3. Nội dung đánh giá 3.4.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp 3.4.3.2. Tính khả thi của các biện pháp 3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành 3.4.3.1. Bảng hỏi
  22. 22 3.4.3.2. Xử lí số liệu và đánh giá thống kê 3.3.4. Kết quả đánh giá 3.3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất Mức độ cần thiết Không Rất cần TT Biện pháp Cần thiết cần thiết thiết SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh 1 26 86,67 4 13,33 0 0 về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ Tổ chức bồi dư ng kiến thức và kỹ năng 2 ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ 28 93,33 2 6,67 0 0 cán bộ quản lý, giáo viên Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng 3 25 83,33 5 16,67 0 0 dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Đầu tư và tổ chức, chỉ đạo sử dụng hiệu quả các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng 4 24 80,0 6 20,0 0 0 công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ứng 5 27 90,0 3 10,0 0 0 dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Tổ chức xây dựng quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học; có chế độ ưu tiên, 6 khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên 22 73,33 8 26,67 0 0 ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi Rất khả Không khả Biện pháp Khả thi thi thi SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ 1 huynh về tầm quan trọng của ứng dụng 25 83,33 5 16,67 0 0 công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ Tổ chức bồi dư ng kiến thức và kỹ năng 2 ứng dụng công nghệ thông tin cho đội 26 86,67 4 13,33 0 0 ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
  23. 23 Mức độ khả thi Rất khả Không khả Biện pháp Khả thi thi thi SL % SL % SL % Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc 3 ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo 23 76,67 7 23,33 0 0 dục trẻ Đầu tư và tổ chức, chỉ đạo sử dụng hiệu quả các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng 4 22 73,33 8 26,67 0 0 dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, ở trường mầm non Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ứng 5 24 80,0 6 20,0 0 0 dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Tổ chức xây dựng quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học; có chế độ ưu tiên, 6 khuyến khích, tạo động lực cho giáo 21 70,0 9 30,0 0 0 viên ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Qua tổng hợp số liệu 3.1; 3.2 trên ta thấy: Về sự cần thiết của 6 biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cả 6 biện pháp là cần thiết và rất cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp trên đạt từ 73,33 ( biện pháp 6) đến 93,33 (biện pháp 2). Về tính khả thi 100 ý kiến cho rằng các biện pháp có tính khả thi và rất khả thi. Trong đó mức độ rất khả thi cao nhất 86,67 (biện pháp 2) và thấp nhất 70,0 (biện pháp 6) Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiểu kết Chương 3 Trong chương này, tác giả đã xác định các nguyên tắc đề xuất các biện pháp và trình bày các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Các biện pháp đã tạo nên một hệ thống đồng bộ. Hiệu trưởng nhà trường có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
  24. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn của tác giả đã nghiên cứu, tổng thuật những nội dung lý luận cơ bản về CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. Qua đó, luận văn cũng nghiên cứu và đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. Luận văn đã nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện nay, tìm hiểu thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ứng dụng. Qua đó, chúng tôi đã đánh giá một cách khái quát nhất về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội: những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý ở chương 3 của luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội cho thấy các biện pháp này đều có tính cần thiết và khả thi cao. Kết quả nghiên cứu là tin cậy và hữu ích cho lãnh đạo trường mầm non Kim Lan, huyện Gia Lâm, Hà Nội trong công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tích cực tham mưu với UBND thành phố Hà Nội trong việc đầu tư CSVC; xây dựng cơ chế chính sách cho việc xã hội hóa giáo dục nhằm đẩy mạnh việc quản lý hoạt ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ 2.2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm Tham mưu UBND huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đầu tư các trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT cho các đơn vị trường học như: máy phô tô, máy chiếu Projector, ti vi Tổ chức các lớp bồi dư ng cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trường trong huyện nói chung và các trường mầm non nói riêng. 2.3. Đối với Ban giám hiệu nhà trường - Tham mưu, tranh thủ, huy động các nguồn lực để trang bị thêm CSVC, xây dựng các phòng học ĐPT, đầu tư thêm máy tính, mạng máy tính cho nhà trường đồng thời thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dư ng các TB hiện đại, máy tính, mạng máy tính cho nhà trường.