Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Sáng tác thiết kế ở khoa Đồ họa trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam

doc 28 trang phuongvu95 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Sáng tác thiết kế ở khoa Đồ họa trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_sang_tac_thie.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Sáng tác thiết kế ở khoa Đồ họa trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học có một vị trí đặc biệt quan trọng, đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật Giáo dục Đại học đã xác định mục tiêu chung của GDĐH là: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế” và “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.” [27] Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu cụ thể của GDĐH là “tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [1]. Để phát triển phẩm chất và năng lực của người học cần có đội ngũ nhà giáo có phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng được yêu cầu GD&ĐT của bậc học này. Thực hiện nghị quyết trên, nhiều trường đại học đang tập trung mọi nỗ lực vào việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu, nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên, nâng cao năng lực quản lý và đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam được thành lập năm 1925, trải qua qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã đạt được được nhiều thành tích đáng ghi nhận trong công tác GD&ĐT. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của đất nước, Nhà trường cũng đang dịch chuyển từng bước theo quan điểm, chủ trương của Đảng và của Bộ GD& ĐT. Theo nhu cầu thực tế xã hội về nhân lực mỹ thuật ứng dụng, từ năm học 2008- 2009, Trường mở thêm ngành Thiết kế đồ họa thuộc khoa Đồ họa. Việc quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và sinh viên ngành TKĐH từ khi mở ngành đến nay đã có thành tựu đáng kể song cũng còn nhiều khó khăn. Qua 9 năm thành lập ngành, mặc dù đội ngũ GV hầu hết còn non trẻ nhưng các GV trong Khoa đều đã ý thức được trách nhiệm của 1
  2. mình để vươn lên và đóng góp sức mình vào công tác đào tạo. Các SV khi mới vào trường còn bỡ ngỡ, song từng bước đã làm quen với phương thức học tập “truyền nghề” qua các buổi học Sáng tác thiết kế . Sự gắn kết giữa GV và SV đã tạo nên không khí học tập sôi nổi trong Khoa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, nhất là trong quản lý HĐDH môn STTK, là môn học trọng tâm của ngành TKĐH. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Sáng tác thiết kế ở khoa đồ họa trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam”, với mong muốn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quản lý quả HĐDH môn STTK, cũng như chất lượng đào tạo của ngành TKĐH. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH môn STTK như: Thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học môn học STTK; Tăng cường quản lý hoạt động dạy của GV; Tăng cường quản lý hoạt động học của SV; Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả môn STTK của SV; Tổ chức các điều kiện hỗ trợ HĐDH thì có thể nâng cao được hiệu quả dạy học môn STTK, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của ngành TKĐH trường ĐHMTVN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ngành TKĐH. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. - Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích lý thuyết, phân loại và tổng hợp hệ thống hóa tài liệu nhằm nghiên cứu các tài liệu và xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2
  3. - Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên. - Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích những điểm mạnh, yếu trong việc quản lý HĐDH môn STTK để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý. - Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý khoa, bộ môn, giảng viên và chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học: Trên cơ sở các số liệu kết quả dạy học môn STTK của ngành TKĐH trong 5 năm qua, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý dạy học môn STTK đem lại hiệu quả từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý. 6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. 8. Dự kiến các luận cứ 8.1. Luận cứ lý thuyết - Các khái niệm, phạm trù liên quan đến quản lý; chức năng của quản lý, bản chất của hoạt động quản lý; quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; - Các khái niệm, phạm trù liên quan quản lý hoạt động dạy học; - Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn sáng tác thiết kế, ngành thiết kế đồ họa - Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học. 3
  4. 8.2. Luận cứ thực tế Qua tìm hiểu sơ bộ, cá nhân tác giả nhận định rằng: Công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam bên cạnh những những thành tựu vẫn tồn tại một số hạn chế như: Trường ĐHMTVN là một trường nghệ thuật đào tạo năng khiếu. Mỗi một GV là một nghệ sỹ. Quan niệm về đào tạo ăn sâu trong nhiều thế hệ mang nặng cảm tính nghệ sỹ, ít coi trọng logic khoa học sư phạm, khoa học nghệ thuật. Đặc biệt đối với những chuyên ngành mới mở như ngành TKĐH có nhiều tồn tại như đội ngũ GV trẻ, nhận giảng dạy nhiều, không chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học. Việc kết nối việc làm SV với doanh nghiệp chưa hiệu quả. Chưa khai thác lợi thế là ngành mỹ thuật mang tính ứng dụng cao để phối hợp trong công tác đào tạo người học phát triển toàn diện có phẩm chất chính trị, có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp 9. Đóng góp của đề tài 9.1. Về mặt lý luận Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học; cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam. 9.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo giúp cho công tác quản lý HĐDH môn STTK, ngành TKĐH đạt hiệu quả hơn tại ĐH Mỹ thuật Việt Nam nói riêng và công tác quản lý HĐDH tại các trường đại học nói chung. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn sáng tác thiết kế ngành Thiết kế đồ họa Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn sáng tác thiết kế ở khoa Đồ họa, trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sáng tác thiết kế ở khoa Đồ họa,trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam 4
  5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN SÁNG TÁC THIẾT KẾ NGÀNH THIẾT KẾ ĐỒ HỌA 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học đại học. Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu sau: Năm 2004, Trần Khánh Đức với “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM”; Năm 2009, Nguyễn Trọng Hậu với “Đại cương khoa học quản lý giáo dục, bài giảng cho cao học quản lý giáo dục”; Năm 2010, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc với “Đại cương khoa học quản lý”; Năm 2010, Đặng Quốc Bảo với “Những vấn đề về lãnh đạo-quản lý và sự vận dụng vào điều hành nhà trường, Bài giảng cho học viên cao học quản lý giáo dục” ; Nhiều đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy – học trường đại học như: - Năm 2007, Đỗ Thị Tuyết Lan với đề tài “Những biện pháp quản lý HĐDH chuyên ngành may tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay”. - Năm 2008, Đỗ Thị Minh với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy-học môn nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại trường Cao đẳng du lịch Hà Nội”. - Năm 2011, Trần Thị Hoàng Thanh với đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng”. - Năm 2014, Đinh Minh Tân với đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH môn Tiếng Anh hệ chính quy tại trường Đại học giao thông vận tải. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, do đó đã hình thành nên một ngành khoa học – Khoa học quản lý. Vì thế, có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 5
  6. * Các yếu tố của QLGD Chủ thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. * Bản chất của QLGD QLGD là một quá trình, trong đó diễn ra những tác động quản lý, tuy nhiên quản lý chỉ diễn ra khi thỏa mãn ba điều kiện sau: (1) có chủ thể và đối tượng bị quản lý, nếu thiếu một trong hai nhân tố này thì không thể có hoạt động quản lý.(2) có thông tin hai chiều. (3) là chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý có khả năng thích nghi qua lại với nhau vì mục tiêu chung của tổ chức. QLGD nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung, tuy nhiên nó có các đặc trưng riêng. (1) QLGD là loại quản lý nhà nước, các hành động quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. (2) QLGD trước hết và thực chất là quản lý con người. (3)QLGD thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích. (4) QLGD có các thuộc tính như quản lý xã hội. (5) QLGD được xem như là hệ tự quản lý. (6) QLGD vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Bản chất của QLGD phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ thể quản lý, nhưng những ý muốn này lại được chế ước bởi xã hội, bởi những quy luật khoa học liên quan và QLGD có bản chất vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục - đối tượng là chủ thể giáo dục - đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường QLNT là việc chủ thể quản lý tổ chức những hoạt động có mục đích, hợp quy luật để đưa tập thể nhà trường tiến đến mục tiêu đã định mà trọng tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học. Nói cách khác, trọng tâm của hoạt động QLNT là quản lý hoạt động dạy và học. 1.2.2. Quản lý HĐDH 1.2.2.1. Khái niệm HĐDH HĐDH gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. *Hoạt động dạy: Là công việc được người dạy tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sửa chữa những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của người học. Đó là hoạt động phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học cho người học. 6
  7. *Hoạt động học: Dưới tác động của người dạy, người học không ngừng vận động và phát triển nhằm chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học, người từ chỗ chưa biết đến chỗ ngày càng sâu sắc, hoàn thiện, từ chỗ tri thức đến việc hình thành kĩ năng, từ kĩ năng vận dụng đến kĩ năng sáng tạo. Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học là hai hoạt động trung tâm, quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, những tác động của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài, chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng ở người học. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể, vừa là chủ thể hoạt động tích cực, độc lập sáng tạo. Họ phải hoạt động bằng chính những hành động, những thao tác tư duy của chính mình. 1.2.2.2. Quản lý HĐDH Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động dạy của giảng viên và quản lý hoạt động học của sinh viên. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động học của sinh viên là quản lý gián tiếp qua giảng viên. Chính giảng viên mới là người quản lý trực tiếp việc học của sinh viên. 1.3. Quản lý HĐDH môn Sáng tác thiết kế ngành Thiết kế đồ họa 1.3.1. Đặc trưng về ngành Thiết kế đồ họa Ngành Thiết kế đồ họa là ngành học kết hợp giữa ý tưởng sáng tạo và khả năng cảm nhận thẩm mỹ, thông qua các công cụ đồ họa để truyền tải thông điệp bằng những hình ảnh đẹp, ấn tượng, đi vào lòng người. Sinh viên ngành TKĐH được trang bị kiến thức, kỹ năng về nền tảng nghệ thuật và phương pháp thiết kế, các kỹ thuật ứng dụng và sử dụng công nghệ trong TKĐH, xu hướng phát triển các ứng dụng đồ họa trên thế giới, Sinh viên tốt nghiệp có khả năng kết hợp giữa thiết kế với truyền thông, mỹ thuật, thương mại để đáp ứng tốt những yêu cầu của nền công nghiệp sáng tạo và giải trí hiện đại. Ngoài ra sinh viên còn được chú trọng phát triển các kỹ năng chuyên môn như: kỹ năng sáng tác và thể hiện, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập Những cơ hội nghề nghiệp dành cho các cử nhân tốt nghiệp ngành TKĐH có thể kể đến như sau: chuyên viên thiết kế (thiết kế website, thiết kế logo, nhận diện thương hiệu), tư vấn thiết kế tại các công ty quảng cáo, công ty thiết kế, công ty truyền thông và tổ chức sự kiện, studio nghệ thuật, xưởng phim hoạt hình và truyện tranh, các tòa soạn, các nhà xuất bản, cơ quan truyền hình, báo chí, Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể tự thành lập doanh nghiệp, các công ty thiết kế, dịch vụ studio hoặc tư vấn, giảng dạy tại các trường học, trung tâm, CLB , 1.3.2. Đặc trưng về HĐDH môn Sáng tác thiết kế ngành Thiết kế đồ họa 7
  8. Đây là môn học gắn liền với quá trình tìm kiếm, sáng tạo của sinh viên dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giảng viên. Vì vậy, việc dạy học môn STTK tức là dạy sinh viên phương pháp sáng tạo nghệ thuật, kỹ năng và kỹ thuật thể hiện tác phẩm, hình thành lý tưởng thẩm mỹ, thái độ sống từ đó, sinh viên phải tự mình tư duy sáng tạo lựa chọn hình thức thể hiện tác phẩm nghệ thuật của mình. 1.3.3. Nội dung quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH 1.3.3.1. Quản lý đội ngũ giảng viên ngành TKĐH Quản lý đội ngũ giảng viên theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần phải chú trọng các phương diện: * Quản lý số lượng * Quản lý chất lượng * Quản lý cơ cấu về độ tuổi, thâm niên công tác chuyên môn: * Cơ cấu hợp lý về giới tính, bộ môn, ngành nghề đào tạo, tỷ lệ giảng viên giảng dạy đại cương với giảng dạy các môn chuyên ngành. 1.3.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên Quản lý hoạt động dạy của giảng viên bao gồm: - Quản lý kế hoạch, lịch trình giảng dạy, nội dung dạy học. - Quản lý việc chuẩn bị lên lớp. - Quản lý việc thực hiện giờ dạy trên lớp. - Quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. - Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả môn học. 1.3.3.3. Quản lý hoạt động học của sinh viên Nội dung quản lý hoạt động học của sinh viên bao gồm: - Quản lý giờ lên lớp của sinh viên. - Quản lý hoạt động học của sinh viên trên lớp. - Quản lý hoạt động tự học của sinh viên. 1.3.3.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH Là quản lý các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động dạy - học của giảng viên và sinh viên được diễn ra một cách thuận lợi và khoa học bao gồm: Quản lý việc thực hiện chính sách, chế độ, quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho dạy và học 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học 1.4.1. Phân cấp chỉ đạo thực hiện chuyên môn 1.4.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL 8
  9. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Nghiên cứu ở chương 1, luận văn đã làm rõ các khái niệm công cụ của đề tài; đặc trưng về HĐDH môn STTK ngành TKĐH, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐDH Đặc biệt, xác định nội dung quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH, bao gồm: - Quản lý đội ngũ giảng viên ngành TKĐH. - Quản lý hoạt động dạy của giảng viên và kiểm tra, đánh giá kết quả môn học STTK của sinh viên. - Quản lý hoạt động học của sinh viên - Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn học STTK. Kết quả nghiên cứu về lý luận là cơ sở để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất biện pháp ở chương 3. 9
  10. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN SÁNG TÁC THIẾT KẾ Ở KHOA ĐỒ HỌA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam 2.1.1. Quá trình phát triển Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam Trường ĐHMTVN là một trường đại học công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tiền thân là Trường Mỹ thuật Đông Dương, được thành lập năm 1925. Trường có hơn 100 sinh viên (SV) đại học chính quy và hơn 20 học viên (HV) cao học được tuyển sinh hàng năm. Hiện tại, tổng số SV, HV đang theo học là 520 SV, 56 HV; 15 SV, HV là người nước ngoài theo các diện hiệp định, tự túc. Nhà trường có 119 cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên. Số lượng giảng viên (GV) cơ hữu là 63 người (95% GV đạt trình độ thạc sĩ trở lên). Trường có cơ sở vật chất tốt, thường xuyên được rà soát, bổ sung, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu của CTĐT. Trải qua hơn 90 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đào tạo được nhiều họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư có tên tuổi, là nền tảng vững chắc của nền Mỹ thuật Việt Nam hiện đại. 2.1.2. Bộ máy tổ chức Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam 2.1.3 Khái quát về khoa Đồ họa 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức khoa Đồ họa Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức khoa Đồ họa (Nguồn: Phòng TCCB, trường ĐHMTVN) Ban chủ nhiệm Khoa Đồ họa Trưởng Khoa Phó trưởng Khoa Ngành Thiết kế Ngành Đồ họa Trưởng đồ bộhọa môn Trưởng bộ môn 2.1.3.2. Đội ngũ giảng viên khoa Đồ họa Bảng 2.1. Số lượng giảng viên khoa Đồ họa Trình độ đào tạo Học vị Tổng số Đại Thạc NCS Tiến PGS GS GV học sĩ sĩ GV cơ hữu 0 09 02 01 01 0 12 10
  11. GV thỉnh giảng 03 28 0 0 0 0 31 Trợ giảng 02 01 0 0 0 0 03 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Trường ĐHMTVN, 2017) 2.1.3.3. Quy mô đào tạo ngành ĐH và TKĐH Bảng 2.2. Quy mô đào tạo ngành ĐH và TKĐH, khoa Đồ họa, Trường ĐHMTVN từ năm học 2013-2014 đến năm 2017-2018 Số sv Số sv Số sv Số sv Số sv Ngành đào Khóa Khóa Khóa Khóa Khóa TT tạo 2013- 2014- 2015- 2016- 2017- 2014 2015 2016 2017 2018 1 Đồ họa 8 7 11 5 10 Thiết kế Đồ 2 22 24 30 47 56 họa Tổng cộng 30 31 41 52 66 (Nguồn: Phòng đào tạo Trường ĐHMTVN, 2017) 2.1.3.4. Mục tiêu đào tạo của khoa Đồ họa Nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng trong các lĩnh vực ĐH và TKĐH đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Nghiên cứu và chuyển giao các kết quả đào tạo và nghiên cứu cho các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và dịch vụ trong ngành ĐH và TKĐH trên phạm vi toàn quốc. 2.1.3.5. Chương trình đào tạo khoa Đồ họa Đào tạo hệ chính quy theo niên chế với thời gian là 5 năm. Tổng số là 227 đơn vị học trình. 2.1.4. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của bộ môn, khoa ĐH trong việc quản lý HĐDH môn STTK 2.1.4.1. Vai trò * Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên * Quản lý hoạt động học của sinh viên 2.1.4.2. Chức năng Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học; Trực tiếp quản lý GV trong khoa ĐH theo nhiệm vụ quy định; Mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các tổ chức danh nghiệp, các trường trong nước và khu vực; Nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo thuộc ngành ĐH và TKĐH. 11
  12. 2.1.4.3. Nhiệm vụ Đào tạo cử nhân nghệ thuật ngành ĐH và TKĐH có trình độ và khả năng sáng tạo các tác phẩm ĐH và các tác phẩm TKĐH mang tính ứng dụng cho xã hội; Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lòng yêu nghề, thái độ công dân, biết chấp hành với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của khoa ĐH theo các quy định của Bộ GD&ĐT; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 2.1.5. HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN Đối với ngành TKĐH, khối lượng kiến thức toàn khoá 227 ĐVHT. Trong đó, môn học STTK là môn học thuộc khối kiến thức ngành có khối lượng 75 ĐVHT. Môn học STTK gồm có 22 học phần, mỗi học phần là một đề tài được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó. SV bắt đầu học môn STTK từ năm 3 trở lên. Một lớp do một GV hướng dẫn. Thông thường một học phần STTK gồm 3 giai đoạn cơ bản sau: Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thực hiện STTK ngành TKĐH (2017) Soạn đề GĐ 1 GĐ2 GĐ3 Chấm trả (1tuần) (4 buổi) (6 buổi) (6 buổi) bài (1 tuần) Giảng đề Thuyết trình Vẽ bài (1 buổi) (1 buổi) (5-6 buổi) Hướng dẫn 2.2. Khái quát quá trình(16 buổi) tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐDH môn STTK, ngành TKĐH, khoa Đồ họa, trường ĐHMTVN để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát việc quản lý các yếu tố cơ bản của HĐDH môn STTK: Hoạt động dạy của GV, hoạt động học của SV, các điều kiện hỗ trợ HĐDH. 2.2.3. Phương pháp khảo sát Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập số liệu, ý kiến; phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và kết quả thu thập được. 12
  13. 2.2.4. Đối tượng khảo sát Khảo sát bằng phiếu điều tra tất cả giảng viên ngành TKĐH và cán bộ quản lý khoa ĐH với 26 người, gồm: 04 cán bộ quản lý và 22 GV. Khảo sát bằng phiếu điều tra sinh viên ngành TKĐH các khóa học: 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016 với 76 SV. 2.2.5. Tổ chức khảo sát Phiếu điều tra được biên soạn riêng cho 2 nhóm đối tượng nói trên, cụ thể: * Nhóm GV và cán bộ quản lý: phát ra: 28 phiếu; thu về: 28 phiếu * Nhóm sinh viên: khảo sát là: 76; phiếu thu về là: 71 2.3. Thực trạng quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH 2.3.1. Thực trạng về quản lý đội ngũ GV giảng dạy môn STTK ngành TKĐH 2.3.1.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu của đội ngũ GV * Về số lượng Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giảng viên, trợ giảng, sinh viên ngành TKĐH trong 5 năm qua Tổng GV Trình độ chuyên GV cơ Trợ Tổng số Năm học số GV thỉnh môn hữu giảng SV giảng ĐH ThS PGS.TS 2013-2014 18 05 0 13 01 17 0 22 2014-2015 19 05 01 13 01 17 1 24 2015-2016 22 06 01 15 01 20 1 30 2016-2017 25 07 02 17 02 23 1 47 2017-2018 28 08 02 20 02 25 1 56 (Nguồn:Phòng TCCB, Trường ĐHMTVN) Nhận xét: Tổng số GV tăng đều qua các năm học, đáp ứng với sự gia tăng của số lượng SV của ngành. Cùng với sự tăng lên của tổng số GV thì chất lượng GV cũng dần được nâng cao. * Về cơ cấu Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của giảng viên, trợ giảng ngành TKĐH năm học 2017- 2018 Số tuổi Thâm niên giảng dạy 16- 51- Dưới 5 6-10 11-15 Trên 20 Dưới 30 31-40 41-50 20 60 năm năm năm năm năm SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 13
  14. 7, 8 28,6 12 42,5 6 21,4 02 09 32,1 15 53,6 04 14,3 0 0 0 0 2 (Nguồn: Phòng TCCB, trường ĐHMTVN, 2017) Qua phân tích độ tuổi và thâm niên giảng dạy của đội ngũ GV dạy ngành TKĐH ta thấy được thực tế khó khăn đó là dù số lượng GV đã đáp ứng được với quy mô tuyển sinh và trình độ đào tạo của GV đạt chuẩn nhưng do GV đều có tuổi đời trẻ và thâm niên giảng dạy chưa nhiều chiếm tỉ lệ khá lớn nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của ngành nói riêng và chất lượng đào tạo của trường nói chung. 2.3.1.2. Thực trạng về năng lực chuyên môn của giảng viên Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ GV ngành TKĐH Mức độ đánh giá Trung Chưa TT Nội dung Tốt Khá bình tốt SL % SL % SL % SL % Nắm rõ mục tiêu, nội 1 dung, chương trình dạy 11 39,3 11 39,3 6 21,4 0 0 học Kiến thức chuyên 2 ngành TKĐH trong dạy 13 46,4 11 39,3 4 14,3 0 0 học Kỹ năng XD kế hoạch 3 10 35,7 8 28,6 10 35,7 0 0 giảng dạy Kỹ năng thực hiện kế 4 4 14,3 11 39,3 13 46,4 0 0 hoạch giảng dạy Kỹ năng sử dụng 5 7 25 12 42,9 9 32,1 0 0 phương tiện dạy học Kỹ năng tổ chức kiểm 6 tra đánh giá kết quả 8 28,6 9 32,1 11 39,3 0 0 môn học STTK Phân bổ thời gian đảm bảo tiến trình giờ dạy, 7 4 14,3 6 21,4 18 64,3 0 đạt mục tiêu của môn STTK 14
  15. Kỹ năng hướng dẫn SV 8 7 25 8 28,6 12 42,9 1 3,6 tự nghiên cứu tài liệu Nhận xét: đội ngũ GV môn STTK ngành TKĐH có năng lực chuyên môn đạt chuẩn còn ít. Thực tế cho thấy, đối với môn học STTK thì các GV cần có kiến thức thực tế lớn, phong phú, sâu rộng thì mới có thể hướng dẫn một cách hiệu quả. Vì vậy, ngành TKĐH gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân công GV hướng dẫn môn học STTK. Mặt khác, vì là trường đào tạo mỹ thuật hàng đầu về chuyên môn, ngành TKĐH cần tạo uy tín về chất lượng như các khoa, ngành khác trong Trường thì càng cần phải tăng cường, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn cao cũng như kinh nghiệm giảng dạy trong thời gian tới. Đây là một khó khăn cho việc quản lý, bồi dưỡng trình độ chuyên môn của GV. 2.3.1.3. Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy môn STTK ngành TKĐH Việc phân công giảng dạy của Ban chủ nhiệm khoa được GV đánh giá khá cao ở các tiêu chí: Trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực TKĐH; điều kiện hoàn cảnh - nguyện vọng cá nhân. Ngoài ra, khoa cũng rất chú trọng đến phân công công việc cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, nguyện vọng cá nhân để khuyến khích khả năng, sự thoải mái khi tham gia giảng dạy của các GV trong khoa. Qua phân tích Kế hoạch công tác năm học và Kế hoạch thỉnh giảng năm học cho thấy GV giảng dạy số giờ nhiều vượt gần gấp đôi số giờ định mức theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đối với các GV lâu năm, có chuyên môn cao, có kinh nghiệm thì rất cần thiết giảng dạy vượt giờ. Điều tồn tại ở đây khi GV trẻ giảng dạy nhiều sẽ không có thời gian dự giờ các GV có chuyên môn cao cũng như nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Bên cạnh đó nhìn vào Phụ lục 6 cho thấy đội ngũ GV thỉnh giảng môn STTK chiếm tỷ lệ số tiết thấp; đội ngũ chưa nhiều. Trong khi thực tế đội ngũ GV thỉnh giảng môn STTK luôn có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Phần lớn họ làm việc tại các công ty, toà soạn, đài truyền hình có hoạt động về mỹ thuật ứng dụng. Trong đào tạo các môn sáng tác trong các ngành Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc của Trường (Sáng tác đồ họa, Sáng tác hình họa, Sáng tác tượng tròn) cho thấy GV giảng dạy và hướng dẫn phải có kiến thức thực tế lớn, phong phú, sâu rộng. Điều này đang được thực hiện tốt ở các khoa, ngành 15
  16. khác trong Nhà trường. Đây cũng là một hạn chế trong việc sử dụng đội ngũ GV của ngành TKĐH. 2.3.1.4. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên khoa TKĐH Qua phân tích thực trạng QL việc BD đội ngũ GV khoa Đồ họa, có tới 82,1% GV cho rằng khoa đã xây dựng bồi dưỡng trợ giảng lên GV ở mức tốt và khá tốt. Trong các đợt bồi dưỡng năng lực sư phạm qua hội thảo giảng dạy, số GV tham gia còn quá ít hoặc tham gia theo kiểu đối phó, chưa thu hút được sự quan tâm của GV, trợ giảng. Cụ thể: Tốt chỉ có 3,6% ; trung bình: chiếm 28,6%; chưa tốt: chiếm 67,8%. Khoa TKĐH cũng đã phát động, khích lệ phong trào tự học, nghiên cứu khoa học nhưng như đã phân tích ở trên, đội ngũ GV trẻ tham gia giảng dạy nhiều đồng thời tham gia nhiều các hoạt động khác của khoa nên phong trào tự học, nghiên cứu khoa học chưa đi vào chiều sâu để có kết quả. Hơn nữa, do việc kiểm tra, đánh giá kết quả chưa thường xuyên nên việc tự bồi dưỡng của GV, trợ giảng chưa cao. Đánh giá ở tiêu chí tự bồi dưỡng, chỉ có 25%GV ở mức tốt. có tới 53,6% mức trung bình và còn 17,8% mức chưa tốt. Việc tham quan, học hỏi giao lưu với các trường đại học khác có cùng chuyên ngành cũng chưa được quan tâm và thực hiện tốt. Có 46,4% GV đánh giá tiêu chí này chỉ đạt mức trung bình và 35,7% GV đánh giá ở mức chưa tốt. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn học STTK 2.3.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn sáng tác thiết kế của giảng viên * Thực trạng quản lý kế hoạch, lịch trình giảng dạy, nội dung dạy học môn STTK của GV Kết quả khảo sát cho thấy, các ý kiến đánh giá về công tác chỉ đạo việc lập lịch trình giảng dạy môn STTK căn cứ vào chương trình, nội dung, lịch trình giảng dạy môn STTK chiếm tỉ lệ khá tốt cao 88.2%. Tuy nhiên, việc thực hiện theo dõi, kiểm tra thường xuyên thì lại thực hiện chưa tốt chiếm 44.1% * Quản lý thực hiện nội dung dạy học: Có đến 60.7% ý kiến đánh giá trưởng khoa, trưởng bộ môn quản lý nội dung dạy học môn STTK của GV là tốt và khá. Ở tiêu chí nắm bắt và chỉ đạo điều chỉnh kịp thời nội dung những bài giảng chưa phù hợp với thực tiễn của môn học STTK, có 46,4% GV đánh giá ở mức tốt và khá; 53,6% GV cho rằng chỉ ở mức trung bình và chưa tốt chứng tỏ khả năng 16
  17. nắm bắt và chỉ đạo điều chỉnh nội dung bài giảng chưa phù hợp với thực tiễn của CBQL trong khoa còn hạn chế, chậm trễ. Việc chỉ đạo, giám sát GV cung cấp kiến thức, nội dung môn học STTK theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhìn chung đã được trưởng khoa, trưởng bộ môn tiến hành thực hiện khá thường xuyên. Ý kiến đánh giá mức độ tốt, khá chiếm tỉ lệ 53,6%, với 28.6% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 17.9% ở mức chưa tốt cho thấy trưởng khoa, trưởng bộ môn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là việc chỉ đạo, giám sát Gv trong việc cung cấp kiến thức, nội dung môn học STTK theo chuẩn kiến thức còn chưa chặt chẽ, chưa nắm bắt được thực tế việc giảng dạy của GV. * Thực trạng quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV Hai tiêu chí: Trưởng BM quản lý nội dung bài soạn đảm bảo mục tiêu, nội dung, yêu cầu của môn STTK và quản lý thực hiện soạn bài đầy đủ, đúng quy chế, thể hiện rõ ràng, cụ thể các hoạt động của GV và SV được đánh giá mức tốt và khá cao. Tiêu chí: Khuyến khích tính tích cực tự giác và sáng tạo trong soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV còn ở mức trung bình cho thấy công tác này chưa đạt được hiệu quả cao. Tỷ lệ mức độ đánh giá giữa các mặt có sự chênh lệch nhau khá lớn, trong đó việc khuyến khích tính tích cực tự giác, sáng tạo soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV chiếm tỉ lệ mức độ tốt khá thấp: Tốt và khá 21.4%, trung bình là 60.7%, chưa tốt: 17.9%. Như vậy, về nội dung này trưởng khoa, trưởng bộ môn quản lý các mặt không đều và chưa chú trọng, kiểm tra, đánh giá chi tiết từng mặt. * Thực trạng quản lý việc thực hiện giờ dạy trên lớp của GV Kết quả khảo sát cho thấy, giờ lên lớp của GV ngành TKĐH đã được CBQL khoa quản lý chưa được chặt chẽ và nghiêm túc. Đó là những hạn chế nhất trong việc quản lý giờ lên lớp của GV. Về việc quản lý GV tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn nhìn chung CBQL quản lý chặt chẽ, có theo dõi, kiểm tra. Việc kiểm tra dự giờ đột xuất cũng chưa được cán bộ quản lý khoa TKĐH quan tâm đúng mức. * Thực trạng quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV Bảng 2.12. Kết quả khảo sát việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn học STTK TT Nội dung Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Chưa tốt SL % SL % SL % SL % 17
  18. 1 Truyền đạt kiến thức chính xác, khoa học, trọng tâm 10 35.7 6 21.4 11 39.3 1 3.57 2 GV biết gây hứng thú, tạo sự chủ động sáng tạo của SV 4 11.8 4 11.8 15 44.1 11 32.4 3 Cải tiến phương pháp và sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học 5 14.7 4 11.8 18 52.9 7 20.6 4 Xử lý các tình huống sư phạm 12 35.3 8 23.5 11 32.4 3 8.82 5 Dành thời gian thực hiện kỹ năng và hướng dẫn SV tự học5 14.7 2 5.88 20 58.8 7 20.6 Nhận xét: đa số GV có phương pháp giảng dạy chưa đổi mới, chưa cuốn hút SV, chưa kích thích tư duy sáng tạo trong sinh viên qua việc thể hiện STTK. * Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả môn học STTK Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL khoa và bộ môn đã làm tốt khâu xây dựng quy định về việc kiểm tra, đánh giá môn học STTK. Bên cạnh đó, trưởng khoa cũng đã chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho trưởng bộ môn lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn STTK khá kịp thời và đúng quy định. Về việc đánh giá trưởng khoa theo dõi, kiểm tra trưởng bộ môn và GV lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn STTK, có 85.7% ý kiến cho là tốt và khá, 10.7% là trung bình, 3.6% là chưa tốt. 2.3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn học STTK ngành TKĐH của SV * Quản lý giờ lên lớp của SV Khoa ĐH đã có sự quan tâm việc thiết lập kỷ cương học tập của SV ngành TKĐH. Qua khảo sát cho thấy, các GV đã làm tốt việc kết hợp xây dựng ý thức học tập cho SV và việc kiểm tra sát các buổi học STTK với GV hướng dẫn, giảm thiểu việc SV bỏ giờ lên lớp. Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu rất quan trọng trong khâu thiết kế STTK, nhưng hầu hết các SV chưa quen với việc tự nghiên cứu, mặt khác nữa đó là do số lượng GV trẻ nhiều, chưa có kinh nghiệm nhưng được bố trí giờ dạy nhiều dẫn đến GV không có thời gian nhiều để nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn dẫn đến hạn chế trong việc hướng dẫn SV nghiên cứu đề tài sáng tác cũng như nghiên cứu tư liệu thực tế. Đó là khó khăn lớn nhất mà ngành TKĐH đang gặp phải. * Quản lý hoạt động học của sinh viên trên lớp 18
  19. - Quản lý việc thực hiện nền nếp học tập của SV: Qua phỏng vấn một số GV cho thấy, CBQL khoa ĐH đã tổ chức kiểm tra thông qua GV hướng dẫn để nắm được tình hình học tập của SV. - Quản lý nội dung, phương pháp học tập của SV: Qua thực tế thấy rằng, việc đi nghe giảng đề STTK, nhận nhiệm vụ thiết kế là nội dung quan trọng. Bên cạnh đó, hiệu quả việc đi thực tế cũng là một yếu tố cần được quan tâm. Điều này đặt ra cho GV cần có những biện pháp, kinh nghiệm để giúp SV tìm hiểu, nghiên cứu, ghi chép, lưu giữ về tư liệu thực tế. * Quản lý hoạt động tự học của sinh viên: Việc tự học của sinh viên ngành TKĐH hiệu quả thể hiện qua việc có ý thức động cơ học tập đúng đắn. Qua khảo sát cho thấy, quản lý học tập SV đang được thực hiện tốt. 2.3.3. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn STTK * Thực trạng quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách tạo điều kiện cho GV Thực tế cho thấy, Nhà trường luôn thực hiện đúng chế độ, chính sách theo quy định. Tuy nhiên, chế độ, chính sách của Nhà nước giành cho giáo dục nói chung và ngành năng khiếu nghệ thuật nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Do vậy chỉ có 11/28 chiếm tỉ lệ 39.3% ý kiến của GV cho rằng tình hình thực hiện chế độ chính sách của khoa hiện nay là đảm bảo, còn 60.7% tỉ lệ GV cho rằng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến chế độ, chính sách đối với GV. * Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Kết quả điều tra cho thấy có 57.7% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy học, 42,3% ý kiến cho rằng CSVC tương đối đảm bảo cho việc dạy và học của GV và SV. Qua đó, ta thấy CSVC đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học của khoa với những chuyên ngành đặc thù. * Thực trạng quản lý tổ bộ môn: Qua điều tra cho thấy, việc quản lý của các tổ bộ môn hiện nay còn thiếu nghiêm túc. Tổ trưởng bộ môn thiếu quan tâm đến sinh hoạt chuyên môn GV chưa có ý thức tự học và chưa thực hiện đúng trách nhiệm của một GV. * Thực trạng xây dựng môi trường dạy học: Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện môi trường đảm bảo tương đối đã tạo điều kiện tốt cho hoạt động giảng dạy. * Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và Quan hệ hợp tác với doanh nghiệp Với một trường đào tạo mỹ thuật, hoạt động hợp tác về NCKH và quan hệ hợp tác với doanh nghiệp như trường ĐHMTVN với tính đặc thù 19
  20. nên còn nhiều hạn chế hơn so với các ngành khoa học kỹ thuật khác. Những giáo trình, công trình nghiên cứu đã xuất bản của Trường ĐHMTVN nói chung và của chuyên ngành Thiết kế đồ họa nói riêng được nhiều trường, cơ sở đào tạo sử dụng, phổ biến trong nghiên cứu và giảng dạy. Thông qua các cuộc thi, các cuộc triển lãm, các giải thưởng được Nhà trường lưu giữ tại bảo tàng có thể coi là một hình thức chuyển giao công nghệ của nhà trường với các tổ chức, xã hội trong lĩnh vực NCKH. Trong chuyên ngành TKĐH, học phần thực tập được khoa nỗ lực triển khai, kết nối với các doanh nghiệp. Đây cũng là một con đường hợp tác với các doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức ngành nghề. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng HĐDH môn STTK ngành TKĐH 2.4.1. Mặt mạnh Đối với quản lý hoạt động dạy: chương trình, kế hoạch, nội dung thực hiện nghiêm túc; quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp tương đối nghiêm túc; việc kiểm tra, đánh giá môn học STTK được quan tâm và chỉ đạo kịp thời, chính xác. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn đạt chuẩn. Việc lập kế hoạch được quan tâm và thực hiện đầy đủ. Đối với hoạt động học: Việc theo dõi, giám sát việc học tập trên lớp của SV thông qua GV giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm được thực hiện tương đối tốt. CBQL khoa, tổ bộ môn, GV chú trọng đến việc hướng dẫn SV kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. SV có tinh thần tự giác trong học tập. Đối với các điều kiện để đảm bảo HĐDH thì chế độ, chính sách đối với giảng viên được quan tâm kịp thời. Về cơ sở vật chất phòng học, phòng thực hành, phòng triển lãm đầy đủ trang thiết bị, khang trang, sạch sẽ, đẹp, thoáng mát Điều kiện về môi trường dạy học được đánh giá là khá tốt với điều kiện bên ngoài và môi trường bên trong. Đó là một điều kiện thuận lợi trong việc tạo điều kiện tốt cho HĐDH. 2.4.2. Mặt yếu Đối với quản lý hoạt động dạy môn STTK: CBQL khoa ĐH và tổ trưởng bộ môn chưa chú trọng đến nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV trong khoa nói chung, GV môn STTK nói riêng thể hiện qua việc giảng viên trẻ hoạt động giảng dạy quá nhiều, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Ý thức tự học tập, tự bồi dưỡng chưa được nhận thức rõ và đề cao. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Chưa khai thác lợi thế là ngành mỹ thuật mang tính ứng dụng cao để phối hợp trong công tác đào tạo người học phát triển toàn diện có phẩm chất chính trị, có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp 20
  21. 2.4.3. Cơ hội Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế xã hội cùng với cơ cấu dân số trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao dẫn tới nhu cầu đời sống thẩm mỹ cao, nhu cầu sử dụng nhân lực hoạt động mỹ thuật gia tăng mạnh mẽ là cơ hội lớn để Nhà trường mở rộng, phát triển cơ cấu, quy mô đào tạo. Trường được Bộ VHTTDL chọn là một trong các trường trọng điểm để đầu tư các điều kiện phát triển. Đặc biệt là ngành TKĐH, từ khi xây dựng đã được Nhà trường quan tâm, chú trọng đầu tư về đội ngũ, cơ sở vật chất, phát triển giáo trình, tài liệu học tập Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, tạo điều kiện để Nhà trường học tập kinh nghiệm xây dựng và phát triển của các trường đại học mỹ thuật trong khu vực và quốc tế. Điều đó là một cơ hội tốt để Nhà trường xây dựng, bổ sung các điều kiện để chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ. Ở hình thức Nâng cao tinh thần tự giác học tập, sinh viên là người chủ động trong HĐDH rất phù hợp với mô hình giảng dạy môn học STTK của ngành TKĐH. 2.4.4. Thách thức Để theo kịp sự phát triển mỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc nâng cao chất lượng dạy học môn học STTK cần phải được thực hiện từ rất nhiều phương diện khác nhau từ nội dung, kế hoạch, thực hiện bài giảng đến đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tốt, đội ngũ giảng viên đạt chuẩn và cần nhiều điều kiện khác hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy. 2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.5.1. Nguyên nhân khách quan - Trường ĐHMTVN là một trường nghệ thuật đào tạo năng khiếu. Mỗi một GV là một nghệ sỹ. Quan niệm về đào tạo ăn sâu trong nhiều thế hệ mang nặng cảm tính nghệ sỹ, ít coi trọng logic khoa học sư phạm, khoa học nghệ thuật. Quy mô đào tạo nhỏ, hẹp trong quá khứ. Vì vậy khi phát triển đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và hội nhập quốc tế có nhiều khó khăn và mất thời gian để đạt được thành tựu. - Ngành TKĐH là một ngành đào tạo mới, đội ngũ GV ngành TKĐH còn non trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều. - CBQL khoa ĐH và ngành TKĐH kiêm nhiệm nhiều công việc của trường. - Chất lượng đầu vào của sinh viên còn thấp, nhất là đối với ngành TKĐH thì sinh viên cần phải có năng khiếu mới có thể theo học. Điều này gây khó khăn không ít cho giảng viên trong quá trình giảng dạy. 2.4.5.2. Nguyên nhân chủ quan 21
  22. - Việc chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học còn lúng túng, chưa trở thành phong trào rộng rãi trong khoa, chưa phát huy được tích chủ động, tích cực trong GV và SV - Đa số là GV trẻ, mới ra trường nên còn hạn chế về nhiều mặt: kinh nghiệm giảng dạy, năng lực ảnh hưởng đến HĐDH và quản lý HĐDH. - Đội ngũ cán bộ quản lý khoa ĐH chưa thực sự đồng bộ, vẫn còn một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý. Một số cán bộ quản lý chưa coi trọng việc quản lý HĐDH, nhận thức về chuyên môn còn lúng túng vì vậy việc quản lý HĐDH chưa phù hợp và kém hiệu quả. - Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của CBQL và giảng viên khoa ĐH chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, chúng tôi đã khái quát sự hình thành của trường và khoa ĐH trường ĐHMTVN. Trình bày việc tổ chức quá trình khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH. Nội dung chính của chương này là làm rõ thực trạng quản lý HĐDH môn STTK qua các mặt: quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý các điều kiện đảm bảo HĐDH Quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH tuy có nhiều điểm mạnh nhưng cũng còn nhiều hạn chế, bất cập. Đồng thời, hoạt động này cũng đứng trước những cơ hội vô cùng quý báu và cũng chịu không ít thách thức to lớn. Để hạn chế những tồn tại, phát huy điểm mạnh, tận dụng được thời cơ và đối phó với những thách thức thì khoa ĐH cần có những biện pháp quản lý HĐDH môn STTK phù hợp và mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Vấn đề này sẽ được chúng tôi đề cập đến trong chương 3. CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN SÁNG TÁC THIẾT KẾ, NGÀNH THIẾT KẾ ĐỒ HOẠ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp Để xác lập biện pháp, chúng tôi dựa trên 6 nguyên tắc đó là: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ; đảm bảo tính hệ thống, toàn diện; đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo tính kế thừa và nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 3.2. Các nhóm biện pháp cụ thể 3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn STTK 3.2.1.1. Mục đích 22
  23. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện * Đối với trưởng khoa Trong quá trình quản lý HĐDH, trưởng khoa cần xác định môn STTK là môn tổng hợp tất cả các kiến thức cơ sở; cần phải có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng với thành phần tham dự: trưởng khoa; trưởng bộ môn; phải có sự đánh giá khách quan về quá trình quản lý, tổ chức HĐDH môn STTK ngành TKĐH. * Đối với trưởng bộ môn Trưởng khoa cần phải có kế hoạch cụ thể về việc nâng cao nhận thức cho trưởng bộ môn. Đặc biệt là chính bản thân các trưởng bộ môn phải là người có trách nhiện tự nâng cao ý thức của mình, tham gia các kế hoạch của trưởng khoa. Triển khai các tài liệu, văn bản hướng dẫn của trưởng khoa cung cấp một cách hợp lý, hiệu quả. Ngoài ra, cần phải tự nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn của mình để có thể tham gia công tác quản lý một cách tốt nhất. * Đối với giảng viên Làm cho GV giảng dạy môn STTK có được niềm tin và thấy rõ giá trị môn STTK; xây dựng cho GV giảng dạy môn STTK nhận thức được họ là một nhà sư phạm chuẩn mực, nghiêm túc; CBQL không chỉ giáo dục tư tưởng, nhận thức cho GV giảng dạy môn học STTK mà còn giáo dục tư tưởng, nhận thức cho tất cả các GV khác hiểu đúng về vai trò tầm quan trọng của việc dạy học môn STTK; CBQL, GV cần phải sưu tầm, tìm tòi và nghiên cứu những tài liệu, văn bản, tạp chí trong và ngoài nước có liên quan đến vai trò, vị trí và các vấn đề khác về việc dạy học môn STTK ngành TKĐH, đồng thời tiến hành triển khai nó một cách nghiêm túc thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thao giảng, dự giờ, họp hội đồng giảng viên hàng tuần, hàng tháng để tất cả GV nắm rõ. * Đối với sinh viên Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện với SV về chuyên đề nội dung liên quan đến môn STTK; tổ chức các buổi trưng bày, triển lãm đối với các đồ án của sinh viên đạt kết quả cao để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học hơn nữa, để tạo niềm tin, lòng tự hào về sản phẩm do chính mình thiết kế; tổ chức các hội thi thiết kế ngành TKĐH để SV thấy được ý nghĩa tầm quan trọng của việc học tập môn STTK và vận dụng những kiến thức vào thực tế đời sống sinh hoạt của con người và nhất là mang lại đời sống tinh thần cho SV; tổ chức các hoạt động tham quan thực tế về ngành TKĐH. 3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Quản lý hiệu quả việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên khoa TKĐH 3.2.2.1. Mục đích 23
  24. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện * Sử dụng hiệu quả đội ngũ GV khoa TKĐH Để sử dụng hiệu quả đội ngũ GV ngành TKĐH thì điều kiện đầu tiên là số lượng GV phải đáp ứng đủ so với số lượng của SV ngành TKĐH. Phải xuất phát từ yêu cầu của công việc mà trưởng khoa tìm người phụ trách cho phù hợp, làm sao phát huy được đúng năng lực, sở trưởng của mỗi cá nhân; phân công hợp lý đảm bảo khả năng, năng lực, sở trường và điều kiện hoàn cảnh của GV. Điều quan trọng là sự sắp xếp, bố trí các tiết dạy cho GV đúng đủ theo chương trình, đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với tâm tư nguyện vọng và điều kiện hoàn cảnh gia đình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để GV phát huy tối đa khả năng, năng lực, sở trưởng giảng dạy của mình. * Bồi dưỡng đội ngũ GV khoa ĐH Hằng năm trong kế hoạch của khoa, cần xác định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho GV. Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn được xây dựng một cách chi tiết, cụ thể về các nội dung. Mỗi GV ngoài chương trình bồi dưỡng chung, có kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. Để công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV đạt hiệu quả cao, trưởng khoa phải thật sự quan tâm, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc với nhiều hình thức phù hợp và nội dung bồi dưỡng. Để thực hiện điều này, Nhà trường, khoa ĐH cần có sự động viên, khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất và tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng để công tác thi đua trở thành biện pháp tích cực thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học. Đánh giá thi đua một cách công minh, khen thưởng đúng người, đúng việc. 3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường quản lý HĐDH môn STTK của giảng viên 3.2.3.1. Mục đích 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Để tăng cường quản lý HĐDH môn STTK của GV, cần phải thực hiện đồng bộ các nội dung sau: Quản lý hiệu quả việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy môn STTK của GV; quản lý hiệu quả việc chuẩn bị lên lớp của GV; quản lý hiệu quả giờ lên lớp của GV; quản lý hiệu quả việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV; quản lý hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn STTK. 24
  25. 3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên 3.2.4.1. Mục đích 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Muốn thực hiện tốt việc tăng cường quản lý hoạt động học của SV, khoa TKĐH cần phải tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ: Quản lý giờ lên lớp của sinh viên; quản lý hoạt động học của sinh viên trên lớp; quản lý hoạt động tự học của sinh viên 3.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn STTK 3.2.5.1. Mục đích 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện Muốn đạt được mục tiêu trên, CBQL khoa cần phải thực hiện các biện pháp quản lý chủ yếu sau đây: tăng cường quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách tạo điều kiện cho giảng viên; tăng cường quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học; tăng cường quản lý tổ bộ môn; tăng cường xây dựng môi trường dạy học. 3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp 3.2.6.1. Mục đích 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện Để mối quan hệ này tốt hơn, CBQL cần: Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp; tăng cường những hoạt động phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp; kiến nghị nhà trường ra các chính sách khuyến khích hợp tác. 3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN, cần có những biện pháp quản lý khoa học. Trong mỗi biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất đều có một thế mạnh, có vị trí cần thiết trong quá trình quản lý dạy học và có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Tùy thuộc vào từng giai đoạn, hoàn cảnh và điều kiện của khoa, trường mà mỗi biện pháp có vai trò, vị trí khác nhau. Ngoài tính độc lập tương đối, các biện pháp trên đây có mối quan hệ biện chứng với nhau, gắn bó chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho biện pháp khác, tất cả cùng hướng tới mục tiêu là nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn STTK ngành TKĐH. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện các biện pháp cần tiến hành đồng bộ, linh hoạt. 3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp 25
  26. 3.3.1. Tính cần thiết của các nhóm biện pháp Đa số các ý kiến cho rằng các biện pháp nêu trên là cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. Trong đó, nhóm biện pháp 3 có tính chất cấp thiết nhất. Nhóm biện pháp 2 xếp thứ bậc 2; nhóm biện pháp 4 xếp thứ 3; nhóm biện pháp 5 được xếp thứ bậc 4. Các nhóm biện pháp 1 và 6 cũng có kết quả khảo nghiệm khá cao về mức độ cần thiết. 3.3.2. Tính khả thi của các nhóm biện pháp Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy, các ý kiến đều cho rằng 6 nhóm biện pháp đề xuất đều có tính khả thi cao. Nhóm biện pháp 3 có thứ bậc cao nhất. Nhóm biện pháp 4 xếp thứ 2. Thứ bậc 3 của nhóm biện pháp 5. Nhóm biện pháp 2 xếp thứ 4, tiếp đó là mức độ khả thi của nhóm biện pháp 1 và 6. Từ kết quả khảo nghiệm, chúng tôi cho rằng trong một chừng mực nhất định, nếu Nhà trường áp dụng các biện pháp mà luận văn đề xuất vào thực tế thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn STTK ngành TKĐH. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 nhóm biện pháp quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH ở trường ĐHMTVN. Các nhóm biện pháp tập trung giải quyết vấn đề: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV với môn STTK, quản lý hiệu quả việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV khoa ĐH, tăng cường quản lý HĐDH môn STTK của GV, tăng cường quản lý hoạt động học của SV, tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn STTK, tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Bằng việc xin ý kiến trưởng, phó khoa TKĐH và tổ trưởng bộ môn, tác giả đã tiến hành khảo sát sự nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất tuy chưa phải là một hệ thống đầy đủ các biện pháp, nhưng đó là những biện pháp chủ yếu có tính cần thiết nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH môn STTK ngành TKĐH trong phạm vi, khả năng, điều kiện hiện có của khoa. Nếu Nhà trường, khoa ĐH vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các nhóm biện pháp mà luận văn đề xuất thì công tác quản lý HĐDH môn STTK sẽ đạt hiệu quả cao góp phần để chất lượng dạy học môn STTK của khoa ĐH tốt hơn trong giai đoạn hiện nay. 26
  27. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Về lý luận Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn tiếp tục khẳng định và cụ thể hóa các khái niệm làm công cụ cho việc nghiên cứu đó là: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý HĐDH Luận văn đã vận dụng các khái niệm công cụ đó vào nghiên cứu quá trình HĐDH đối với ngành TKĐH. Chính với những lý luận trên đã giúp chúng tôi định hướng và xác lập việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp. 1.2. Về thực tiễn Thông qua các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã đánh giá một cách khái quát thực trạng về chất lượng dạy học, thực trạng đội ngũ GV, CBQL, các điều kiện hỗ trợ HĐDH ở khoa ĐH. Qua kết quả điều tra, có thể nói biện pháp quản lý HĐDH đối với khoa ĐH ở trường ĐHMTVN đã có những chuyển biến tích cực song vẫn còn những tồn tại dẫn đến chất lượng giảng dạy của GV chưa cao. 1.3. Về biện pháp đề xuất Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã đề xuất 6 nhóm biện pháp nhằm quản lý hiệu quả HĐDH môn STTK, ngành TKĐH khoa ĐH, đó là: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV đối với môn STTK khoa ĐH; quản lý hiệu quả việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV khoa ĐH; tăng cường quản lý HĐDH môn STTK của GV; tăng cường quản lý hoạt động học của SV; tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH môn STTK; tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp Những biện pháp được đề xuất trên đã nhận được sự đồng thuận cao qua khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi. Kết quả nghiên cứu đã thực hiện tất cả nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đồng thời cũng đã chứng minh được giả thuyết khoa học. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Có sự chỉ đạo và định hướng cho việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và GV. Đồng thời Bộ GD&ĐT cũng ban hành văn bản hướng dẫn cách giải quyết đối với những GV không đạt chuẩn. Tăng cường chỉ đạo, đánh giá và tổng hợp về giáo dục đại học. Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra toàn diện trường đại học. Có sự hướng dẫn cụ thể quy chế và quy định về chuẩn các điều kiện đảm bảo chất lượng đối với cơ sở giáo dục đại học (chuẩn đầu vào, chuẩn quản lý và chuẩn đầu ra). 2.2. Đối với trường ĐHMTVN 27
  28. Thực hiện thường xuyên chế độ thi đua – khen thưởng theo quy định kỳ hàng năm đối với CBQL, GV có nhiều thành tích xuất sắc. Có chế độ vinh danh, khen thưởng những SV có thành tích cao trong học tập, đặc biệt là các SV đạt giải cao trong các cuộc thi trong và ngoài nước về lĩnh vực nghệ thuật. Có chế độ, chính sách thu hút nhân tài; động viên và hỗ trợ đội ngũ CBQL, giảng viên học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đào tạo tiến sĩ). Nên điều chỉnh chế độ giờ giảng dạy các môn thực hành của GV cho phù hợp và thỏa đáng để động viên, khuyến khích GV trong hoạt động giảng dạy. 28