Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường Tiểu học Vinschool - Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 8121
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường Tiểu học Vinschool - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường Tiểu học Vinschool - Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại mới đòi hỏi con người phải có cách nhìn mới, cách nghĩ mới với những kiến thức, kỹ năng mới của thời đại. Nghĩa là con người phải có khả năng tư duy độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống, có năng lực sáng tạo và tinh thần đổi mới để thích ứng với sự thay đổi thường xuyên, đa dạng của môi trường hợp tác văn hóa của một thế giới toàn cầu. Trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”. Trong các Văn kiện trước, Đảng ta đã chỉ ra: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là khoa học và công nghệ thực sự có tầm quan trọng đặc biệt. Tại Đại hội lần này, khi thêm vào hai chữ “thực sự” trước cụm từ “là quốc sách hàng đầu”, Đảng ta muốn nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển khoa học, công nghệ, đặt ra yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ của đất nước lên một tầm cao mới, khắc phục những yếu kém trong thời gian qua, coi đây là công việc trọng yếu và thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác quản lý, góp phần cải tiến phương pháp nghiệp vụ quản lý theo kịp xu thế của thời đại. Hiểu được vấn đề này, trường tiểu học Vinschool đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trong những năm học vừa qua. Tuy có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động của nhà trường nhưng việc ứng dụng này vẫn còn hạn chế kết quả chưa đáp ứng được yêu cầu mong muốn. Đến nay công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Chính vì thế, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội”
  2. 2 với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường Tiểu học Vinschool - Hà Nội Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường Tiểu học Vinschool - Hà Nội 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. 5.Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu việc dạy học và quản lý dạy học của Nhà trường trong 3 năm, từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017. 6.Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng hợp lý những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội do tác
  3. 3 giả đề xuất thì hiệu quả của công tác quản lý nhà trường sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu, các văn kiện, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sách báo của các bộ, ngành, Trung ương và địa phương, các tài liệu nước ngoài có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm 7.3. Phương pháp toán học thống kê Tổng hợp xử lý số liệu bằng toán học có sự trợ giúp phần mềm máy tính. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của các nước trên thế giới. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc ngành công nghệ hiện đại. Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau, song biết vận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo được những bước phát triển vượt bậc. Chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này cũng có ý nghĩa ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với trường tiểu học Vinschool - Hà Nội nói riêng và các trường tiểu học nói chung. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý a) Khái niệm quản lý Quản lí là một quá trình tác động có mục đích hoặc một hoạt động có tổ chức, có định hướng, có chủ thể và đối tượng v.v Đó là ý tưởng căn bản của những định nghĩa quản lí phổ biến hiện nay, nhưng rõ ràng chưa phải là khái niệm khoa học, mà là quan điểm hay ý kiến cụ thể nói về quản lí. 1.2.2. Quản lí giáo dục QL giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà QL giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
  5. 5 1.2.3 Quản lí nhà trường Luận văn này sử dụng khái niệm quản lý nhà trường của tác giả Nguyễn Phúc Châu như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học ) nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục” 1.2.4 Trường tiểu học 1.2.4.1 Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Trong hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý giáo dục tiểu học có ghi: “Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.” (Điều 2. Điều lệ trường tiểu học) 1.2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học - Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. - Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng 1.2.4.3 Mục tiêu của giáo dục tiểu học Học xong tiểu học học sinh phải đạt được các yêu cầu: “Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam, yêu quê hương, đất nước, hoà bình Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ biết cách học tập ” 1.2.4.4 Người Hiệu trưởng Tiểu học Đối với Hiệu trưởng tiểu học: “Đào tạo bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức theo yêu cầu phát triển cấp tiểu học
  6. 6 và sự tiến bộ của xã hội theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ ban hành. Đào tạo bồi dưỡng trên chuẩn (Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm) cho trường trọng điểm và vùng phát triển.” 1.2.5 Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khía niệm thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn gốc tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. 1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin. Ứng dụng CNTT&TT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường là việc sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong các hoạt động quản lý với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu của công tác quản lý nhà trường. 1.2.7 Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin là hoạt động của các nhà quản lý giáo dục, các lực lượng giáo dục và tổ chức sư phạm trong nhà trường, các đơn vị, cơ quan, tổ chức xã hội tham gia lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện yêu cầu, nội dung của công tác Ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của nhà trường. 1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học 1.3.1 Vai trò của ứng dụng thông tin trong quản lý nhà trường Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công
  7. 7 cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các qui trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người quản lý. Hiện nay công nghệ thông tin được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. 1.3.2 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của nhà trường và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa nhà trường với tổ chức cá nhân. Xây dựng thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của các tổ chức, bộ phận, cá nhân trong nhà trường qua môi trường mạng. Thiết lập trang web của trường. Cung cấp, chia sẻ thông tin với các trường khác trong hệ thống giáo dục quốc dân Xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, GV và học sinh. Thực hiện hoạt động trên môi trường mạng. 1.4. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học 1.4.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học. Từ hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đó là một bước chuyển tạo nên sự đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Bước chuyển này đòi hỏi GV và CBQL trường tiểu học phải thay đổi tư duy về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường. 1.4.2.Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin Trên cơ sở của kế hoạch tổng thể đã được phê duyệt, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng đơn vị và cá nhân. Cùng với việc xây dựng kế hoạch, điều quan trọng hơn là hiệu
  8. 8 trưởng phải tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để đảm bảo kế hoạch được tất cả các thành viên trong nhà trường thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. 1.4.3.Tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin Nhà trường cần thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin điều hành hoạt động tại trường tiểu học, bao gồm Ban giám hiệu nhà trường, Tổ trưởng chuyên môn, đại diện các đoàn thể, một số GV do hiệu trưởng làm Trưởng ban. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là thống nhất mục đích, yêu cầu chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin điều hành hoạt động giáo dục trong toàn trường; phân công các thành viên phụ trách từng lĩnh vực hoạt động hay từng đơn vị; theo dõi, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân; định kỳ có sự đánh giá việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin điều hành hoạt động giáo dục 1.4.4.Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin Đổi mới quản lý giáo dục đòi hỏi phải tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục. Đó là vận dụng các phần mềm công cụ để trực quan hóa nội dung quản lý; tạo ra những sản phẩm phục vụ công tác quản lý như nguồn học liệu mở, các phần mềm quản lý giáo viên, quản lý học sinh Nhờ ứng dụng CNTT mà công tác quản lý trở nên hiệu quả hơn đối với các hoạt động giáo dục 1.4.5.Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin Qua kiểm tra, đánh giá để xác nhận mức độ đạt được các mục tiêu việc ứng dụng công nghệ thông tin và cũng từ đó rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động điều hành ở những năm tiếp theo. 1.4.6.Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT Để hoạt động ứng dụng CNTT đạt được hiệu quả cao thì các điều kiện cho hoạt động này cũng phải được đảm bảo và được quản lý tốt. Vì vậy các nhà trường có trách nhiệm huy động, sử dụng cơ sở vật chất, các nguồn lực hiện có để phục vụ cho ứng dụng CNTT có chất
  9. 9 lượng và hiệu quả cao 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Tiểu học 1.5.1. Các yếu tố chủ quan Trình độ năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động giáo dục. Nhận thức, trình độ, kỹ năng CNTT của giáo viên. 1.5.2. Các yếu tố khách quan Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc ứng dụng CNTT vào quản lý, các văn bản, chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề quản l ý ứng dụng CNTT, tìm hiểu các khái niệm liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động của nhà trường như: quản l ý, quản l ý giáo dục, quản l ý nhà trường, công nghệ thông tin, và ứng dụng công nghệ thông tin. Vai trò của ứng dụng CNTT trong nhà trường đặc biệt là nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động giáo dục. Các nội dung quản lý bao gồm: +Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin + Tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin + Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin + Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin + Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT Bên cạnh đó trong chương 1 tác giả chỉ ra được các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường từ đó thấy được người hiệu trưởng có tầm quan trọng trong công tác quản lý, nhất là quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động.
  10. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VINSCHOOL 2.1. Giới thiệu khái quát về trường tiểu học Vinschool - Hà Nội 2.1.1. Khái quát về trường tiểu học Vinschool - Hà Nội Vinschool là hệ thống trường Việt Nam chất lượng cao, liên cấp từ Mầm non đến Trung học Phổ thông, được trang bị các điều kiện giáo dục ưu việt nhất với khát vọng trở thành một hệ thống giáo dục thương hiệu Việt Nam - đẳng cấp quốc tế, kế thừa và phát huy giá trị, bản sắc của nền giáo dục quốc gia đồng thời chắt lọc tinh hoa của khoa học giáo dục thế giới. 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên a) Số lượng, trình độ đào tạo của CBQL. Qua bảng thống kê về trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường ta thấy, 100% đội ngũ nhân sự của nhà trường có hiểu biết cơ bản về tin học. Trong đó, 100% đội ngũ CBQL có chứng chỉ tin học theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Khoa học Công nghệ. Đội ngũ giáo viên có tới 97,65% có chứng chỉ tin học và 2,35% có trình độ cao đẳng đại học. Trong khi đó, đội ngũ nhân viên kĩ thuật của nhà trường cũng có trình độ cao về tin học có tới 12,28% là trình độ Cao đẳng, đại học và 21,05% có trình độ trung cấp. Nhìn vào trình độ tin học của nhà trường thì đó là thuận lợi. Tuy nhiên trình độ không đồng đều đặc biệt kĩ năng ứng dụng các phần mềm quản lý mới chưa được đội ngũ quan tâm đến. b) Số lượng, trình độ đào tạo của GV Số lượng giáo viên ngày càng tăng, trong khi đó số giáo viên có trình độ thạc sĩ chiếm 9,24%, trình độ đại học chiếm 53,78% và cao đẳng vẫn còn 36,98% trong năm học 2016-2017. Đây là lực lượng có trình độ cao, thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các quy định của nhà trường cũng như phối hợp tham gia vào các hoạt động
  11. 11 quản lý bằng ứng dụng CNTT c) Cơ cấu theo độ tuổi. Đội ngũ đã số trẻ, năng động và trình độ tin học tốt sẽ là thuận lợi trong công tác triển khai và thực hiện tối ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó, cùng cần khuyến khích và có kế hoạch bồi dưỡng cho những giáo viên trên 50 tuổi để họ có thể ứng dụng những điều cơ bản nhất. d) Trình độ tin học của CBQL, GV Trình độ tin học của nhà trường thì đó là thuận lợi. Tuy nhiên trình độ không đồng đều đặc biệt kĩ năng ứng dụng các phần mềm quản lý mới chưa được đội ngũ quan tâm đến. 2.1.3. Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh học kì I năm học 2016-2017 Qua bảng tổng hợp kết quả học kì I của năm học 2016-2017 ta thấy, chất lượng học sinh trường tiểu học Vinschool tương đối cao. Cụ thể, đánh giá phẩm chất và năng lực 100% học sinh đều đạt không có học sinh nào không đạt. Trong khi đó, đánh giá về học lực thì có trên 98% đạt hoàn thành tốt môn Toán và môn Tiếng việt. 2.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường, hệ thống thông tin Qua bảng tổng hợp về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trên ta thấy, hệ thống máy tính của nhà trường đã được đầu tư tất cả đều là loại tốt. Tuy nhiên, do số lượng lớp tăng nhanh, quy mô ngày càng lớn với số lượng học sinh hiện nay là 4922 và phân bổ vào 150 lớp, các phòng ban của nhà trường cũng tương đối nhiều do đó, số lượng máy tính như vậy còn thiếu nhiều so với yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học và trong công tác điều hành quản lý của nhà trường. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Tổng hợp số liệu qua các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến thông qua phỏng vấn, trao đổi với các đối tượng khảo sát thể hiện qua các bảng biểu số liệu, từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức thực hiện, biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động
  12. 12 ở trường tiểu học Vinschool, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội Nhìn chung hoạt động ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội đa số các đánh giá thực hiện khá, tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung được đánh giá khá, tốt đó thì vẫn còn những nội dung các ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và đặc biệt ở mức độ yếu. Cụ thể ở từng nội dung thì các ý kiến đánh giá ở các mức độ khác nhau. 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT Đa số các ý kiến đều đánh giá việc ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động của nhà trường là quan trọng và rất quan trọng, cụ thể: cán bộ quản lý đánh giá rất quan trọng và quan trọng chiếm 96% trong khi đó giáo viên đánh giá quan trọng và rất quan trọng chiếm 95%. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến cho rằng việc ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường là không quan trọng. 2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành các hoạt động của nhà trường. Đa số các nội dung được đánh giá khá tốt cao chiếm từ 67,2% đến 79,2%. Trong khi đó tỉ lệ trung bình vẫn còn ở mức khá cao chiếm từ 20,8% đến 25,6% đặc biệt ta thấy vẫn còn tỉ lệ đánh giá ở mức độ yếu từ: 0,8% đến 8%. 2.4.3. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin Công tác tổ chức đã được quan tâm, đã đạt được những kết quả như đã thành lập được ban chỉ đạo kịp thời, chọn lựa những người có hiểu biết về ứng dụng CNTT trong quản lý. Mặc khác cũng đã tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT với các đợn vị khác.
  13. 13 Tuy nhiên, công tác tổ chức bồi dưỡng, công tác tổ chức việc mua sắm vần chưa được cần được tiến hành chủ động hơn. 2.4.4. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin Công tác chỉ đạo quản lý việc thực hiện quy chế đối với các thành viên trong nhà trường đã được tiến hành, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế bất cập, cũng như công tác quản lý ra đề thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm. Trao đổi đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn nguyên nhân nào nội dung này vẫn còn yếu, các thầy cô cho biết: hiện nay, số lượng trang thiết bị phục vụ công tác giám sát chưa đủ bao quát toàn bộ các lớp học do đó việc quản lý từ xa cũng gặp nhiều khó khăn. Trong khi công tác soạn đề thi nhiều giáo viên chưa làm theo đúng mẫu, dẫn tới công tác sử dụng phần mềm trộn đề thi và chấm điểm gặp khó khăn. 2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT Công tác Công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học vinschool - Hà Nội đã được tiến hành và cũng đạt được các thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhứng ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt đặc biệt còn ở mức độ yếu. Cụ thể trong từng nội dung tỉ lệ đó có mức độ khác nhau. 2.4.6. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT CBQL cần tập trung nâng cao vai trò và những điều kiện các yếu tố mang lại góp phần nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà trường. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội 2.5.1. Mặt mạnh CBQL đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động của nhà trường. CBQL nhà trường thực hiện tương đối tốt các chức năng quản lý
  14. 14 vào trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. 2.5.2. Mặt hạn chế Tỉ lệ CBQL, Gv nhận thức việc ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường là không quan trọng vẫn còn. CSVC và các trang thiết bị của nhà trường đã được đầu tư hiện đại, tuy nhiên số lượng chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng. 2.5.3. Nguyên nhân Do số lượng học sinh tăng quá nhanh hằng năm do đó, hệ thống ứng dụng CNTT chưa kịp đầu tư và đầu tư chưa được đồng bộ do đó việc xây dựng kế hoạch vẫn mang tính bị động. Tiểu kết chương 2 Các điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội rất đa dạng, bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhiều đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường hiện nay. Bên cạnh đó, trong từng vấn đề cụ thể về quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường vẫn còn những hạn chế, bất cập. Vì vậy, việc tìm ra những biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội là vấn đề quan trọng, có tính lâu dài đối với sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Hệ thống giáo dục Vinschool.
  15. 15 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VINSCHOOL 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool bao gồm hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý (giáo viên và cán bộ quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đã định. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool phải xuất phát từ tình hình thực tiễn chung của nhà trường. Các biện pháp đưa ra kịp thời sẽ khắc phục được những bất cập đang kìm hãm việc quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp được đề xuất phải tính đến hoàn cảnh thực tế, điều kiện, môi trường khách quan và các nguồn lực của nhà trường. Việc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp sẽ đáp ứng được các yêu cầu đặt ra và khắc phục được những hạn chế trong công tác quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool đòi hỏi phải có sự đầu tư các nguồn lực xác định, do vậy cần đến những chi phí về vật chất và tinh thần của các lực lượng tham gia vào công tác này 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Trong bất kỳ hoạt động của một tổ chức nào hoặc khi đi nghiên cứu về mặt lý luận về hoạt động quản lý, tính đồng bộ phải được ưu tiên đảm bảo. Mọi vấn đều có một quá trình hình thành và phát triển, chính
  16. 16 vì vậy các biện phát đề ra phải phù hợp (hay đồng bộ) với thực trạng của vấn đề. 3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động tại trường tiểu học Vinschool 3.2.1. Giáo dục ý thức chấp hành nội quy, quy chế cho CBQL, GV, NV về ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp - Xây dựng ở mỗi thành viên trong nhà trường ý thức trách nhiệm đối với việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào quản lý, từ đó mỗi người phải đáp ứng những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực phù hợp với phương thức quản lý mới dựa vào ứng dụng thành tựu của CNTT - Nâng cao nhận thức về quy định, quy chế quản lý, ý nghĩa, tác dụng, mức độ cần thiết của nội quy trong việc thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành. Từ đó hình thành cho các thành viên trong trường tiểu học vinschool nhu cầu thực hiện ứng dụng CNTT, thúc đẩy hình thành thói quen trong việc chấp hành nề nếp, cách thức thực hiện. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch Thứ hai: Tổ chức thực hiện Thứ ba: Chỉ đạo thực hiện Thứ tư: Kiểm tra đánh giá 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Các nội dung ứng dụng CNTT phải cụ thể từ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của nhà trường, của Hệ thống giáo dục Vinschool và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Nhà trường có kế hoạch bổ sung nhiều trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong từng năm học, cập nhật thường xuyên các văn bản quy định của của ngành về công tác quản lý nhà trường.
  17. 17 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần xây dựng môi trường công nghệ, tin học hóa trong quản lý nhà trường . Mỗi CBQL, GV, NV trong trường tiểu học Vinschool phải là tấm gương sáng về việc thực hiện nghiêm túc quy định về ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động giáo dục. 3.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về hoạt động hợp tác giữa trường tiểu học Vinschool với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý 3.2.2.1. Mục đích biện pháp Xác định mục tiêu, kế hoạch hành động rõ ràng làm định hướng cho công tác quản lý và triển khai hoạt động hợp tác giữa trường tiểu học winschool với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý; tạo sự thống nhất trong hoạt động của toàn trường, hướng nỗ lực của các bộ phận, cá nhân vào mục tiêu chung;Giúp nhà trường phát triển ổn định và có khả năng ứng phó linh hoạt trước những biến đổi của môi trường;Là cơ sở tiến hành kiểm tra - đánh giá kết quả hoạt động hợp tác. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Nhà trường xác định hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý là một ưu tiên trong chiến lược phát triển; Xây dựng các kế hoạch hành động hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý theo năm học, học kỳ; theo đợt. Tăng cường vai trò và sự tham gia của đơn vị cung cấp phần mềm quản lý trong các khâu của quá trình kế hoạch hóa. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Xác định nội dung hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý là một ưu tiên trong kế hoạch chiến lược của nhà trường. Lập kế hoạch có sự tham gia của đơn vị cung cấp phần mềm quản lý. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Lãnh đạo nhà trường coi hợp tác với doanh nghiệp là một chiến lược ưu tiên và thường xuyên truyền tải thông điệp đó tới toàn thể nhà trường, tích cực huy động sự tham gia của các bên có liên quan; Sự tham gia tích cực của phía doanh nghiệp.
  18. 18 3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Nâng cao trình độ cho CBQL, GV về việc ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động điều hành nhằm đảm bảo các kĩ năng sử dụng và ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý. Xây dựng được đội ngũ có kĩ năng sử dụng thành thạo CNTT vào các hoạt động giáo dục nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sử dụng các phần mềm CNTT, các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT vào quản lý Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho đội ngũ nhân sự trong nhà trường Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại nhà trường, bên cạnh mời chuyên gia về phần mềm quản lý về tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường. Rà soát kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp Trên cơ sở kế hoạch và nội quy, quy chế sử dụng các trang thiết phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động điều hành của nhà trường, những yêu cầu về kĩ năng sử dụng các phần mềm quản lý, kết quả thành tra, kiểm tra, những đề xuất của các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn về những khó khăn khi sử dụng các trang thiết bị ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý của nhà trường. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL, GV, NV phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng năng lục ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động của nhà trường. Có kế hoạch thực hiện công tác bồi dưỡng sat với thực tiễn của nhà trường và phù hợp với khả năng nhân sự của nhà trường.
  19. 19 3.2.4. Coi trọng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhằm thực hiện tốt quy chế ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý của nhà trường 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhằm thực hiện quy chế, nội quy về ứng dụng CNTT trong quản lý. Trên cơ sở đó đánh giá xếp loại các thành viên trong nhà trườngtrong lĩnh vực đổi mới công tác quản lý. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT từ đó đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong quản lý có đạt được mục tiêu đề ra. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra Tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐDH của GV 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, văn bản chỉ đạo về kiểm tra đánh giá nói chung và kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động giáo dục. 3.2.5. Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Cần có đầy đủ những nguồn lực cần thiết phục vụ cho công tác này như máy tính, phần mềm quản lý hiện đại, các thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý, CSVC bao gồm các loại sách (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, sách báo về sử dụng CNTT ), và nguồn kinh phí cho hoạt động. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Rà soát củng cố các phần mềm quản lý và các trang thiết bị đã có sẵn của nhà trường để phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào quản lý cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục khác.
  20. 20 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Trước hết cần nắm rõ thực trạng tài chính của nhà trường để xác định được hướng sử dụng, khai thác. Xác định được nhu cầu thực tế của nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trước khi bắt đầu năm học mới. Đồng thời phải có kế hoạch rõ ràng để quản lý và sử dụng có hiệu quả, các phần mềm, CSVC một cách khoa học, hiệu quả. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần chuẩn bị tốt các điều kiện tài chính, nắm rõ các quy định, chính sách sử dụng tài chính trong trường học, quy định về đầu tư CSVC. Phải có sự am hiểu về các CSVC, thiết bị phục vụ cho ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool để đảm bảo mua sắm, trang bị các thiết bị ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học vinschool phù hợp với mục tiêu. 3.2.6. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin liên lạc giữa trường và phụ huynh 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức, để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là xây dựng hệ thống thông tin tối ưu. Do vậy, việc đảm bảo thông tin thường xuyên, liên tục, chính xác sẽ giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Qua việc trao đổi thông tin liên lạc với trường tiểu học Vinschool, các bậc phụ huynh cần hiểu rằng, quan hệ hợp tác trường trường tiểu học Vinschool và phụ huynh sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các bên có liên quan, trong đó phụ huynh cũng sẽ nhận được những lợi ích đáng kể. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về phụ huynh trên hệ thống máy tính Tổ chức các sự kiện có sự tham gia của phụ huynh
  21. 21 Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu nhà trường bằng ứng dụng CNTT 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Bố trí nhân sự và nguồn lực tài chính đầy đủ để triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đã thể hiện được các bước từ việc nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đến những biện pháp thiết thực trong quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trườngđáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục trong thời kì CNH- HĐH đất nước. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng một cách hợp lý, khoa học mới mang lại hiệu quả cao nhất. 3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu 3.4.1. Mục đích, qui mô, thành phần chuyên gia Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. Nhờ đánh giá khách quan các biện pháp quản lý qua ý kiến độc lập của các chuyên gia giáo dục, từ đó có căn cứ để điều chỉnh. 3.4.2. Nội dung đánh giá Tính cần thiết của các biện pháp Tính khả thi của các biện pháp 3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành Bảng hỏi Phỏng vấn sâu Xử lí số liệu và đánh giá thống kê 3.4.4. Kết quả đánh giá
  22. 22 Tiểu luận chương 3 Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT được xây dựng nhằm tác động đồng thời cả hai phía: phía các nhà QLGD và các thành viên trong nhà trường dựa trên nền tảng cả hai phía đều nhận thức đúng về bản chất ứng dụng CNTT, về phương pháp và hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học vinschool - Hà Nội. Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT mang tính chất hợp tác, cả phía các nhà quản lý, GV của trường lẫn các thành viên khác đều chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực, ý tưởng, sáng kiến, cách làm v.v để làm sao quản lý hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học, tập trung phân tích các nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường, vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đặc biệt tiếp cận quản lý ứng dụng CNTT theo các chức năng quản lý. Nội dung chương 1 đã giải quyết được nhiệm vụ lý luận đặt ra dưới góc nhìn nhà quản lý. Đây là chương làm nổi bật bản chất của ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động của nhà trường. Từ đó làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, khảo sát thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. Luận văn đã khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội, từ đó nhìn nhận một cách khách quan về những thành tựu và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ứng dụng công
  23. 23 nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều tra, khảo sát thực trạng và hoạt động thực tiễn tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội, Luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp cơ bản nhằm quản lý tốt hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là: Biện pháp 1: Giáo dục ý thức chấp hành nội quy, quy chế cho CBQL, GV, NV về ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường Biện pháp 2: Xây dựng chiến lược, kế hoạch về hoạt động hợp tác giữa trường tiểu học Vinschool với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường. Biện pháp 4: Coi trọng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhằm thực hiện tốt quy chế ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý của nhà trường. Biện pháp 5: Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội. Biện pháp 6: Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin liên lạc giữa trường và phụ huynh. Những kết quả điều tra, khảo sát, trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học Vinschool - Hà Nội đã xác nhận tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp này. Như vậy: các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên cứu đã đạt được, luận văn đã bước đầu chứng minh được giả thuyết khoa học đề ra.
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo + Tạo Điều kiện để cán bộ quản lý trường tiểu học được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, được học tập các mô hình quản lý có hiệu quả trong quản lý đặc biệt là chủ trường tin học hóa trong quản lý trong các nhà trường + Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về đổi mới quản lý nhà trường trong gian đoạn hiện nay. 2.2 Đối với Tập đoàn Vingroup + Tiếp tục đầu tư xây dựng CSVC, đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường + Xây dựng chế độ chính sách với CBQL, giáo viên, nhân viên tạo động lực cho thành viên trong nhà trường cống hiến năng lực của mình cho chất lượng giáo dục của trường. 2.3. Đối với CBQL trường tiểu học vinschool + Các CBQL nhà trường cần tích cực tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; cần phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp quản lý với tinh thần chủ động, linh hoạt sáng tạo, đặc biệt ứng dụng thành thạo các phần mềm quản lý điều hành. + CBQL cần tập trung quản lý tốt công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng GV, về chuyên môn nói chung và kĩ năng sử dụng tin học nói riêng. + GV cần tiếp tục tự tìm tòi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng sử dụng các phần mềm đáp ứng được yêu cầu đổi công tác quản lý trong nhà trường nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung.