Tóm tắt Luận văn Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_phat_trien_doi_ngu_can_bo_quan_ly_c.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN DƯƠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 81401.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LIÊN CHÂU Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ CBQL các cấp là những người tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT. CBQLGD nói chung và CBQL ở trường THCS nói riêng, ngoài chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ còn là cán bộ quần chúng, là người góp phần vào sự nghiệp thắng lợi của công cuộc đổi mới GD. Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã xác định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Trong những năm qua, Ngành Giáo dục và Đào tạo Sơn La đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được qui định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ CBQL ở trường THCS huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La đã có những nỗ lực góp phần tạo ra hiệu quả giáo dục THCS ở địa phương, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS ở các huyện trong tỉnh Sơn La nhìn chung còn thấp, huyện Vân Hồ cũng nằm trong thực trạng chung đó. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân còn bất cập, một trong những nguyên nhân còn bất cập đó là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ - Sơn La là vấn đề có tính cấp thiết. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS; thực trạng quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của huyện Vân Hồ; đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ CBQL, đáp ứng yêu cầu chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS của Huyện. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp THCS huyện Vân Hồ. 1
- 3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Khảo sát 15 trường trên tổng số 15 trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Số liệu khảo sát trong 5 năm học gần đây (từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019). 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cơ bản chưa phát huy hết nội lực của đội ngũ CBQL. Nếu thực hiện những biện pháp: - Theo tiếp cận quản lý nhân sự. - Thực hiện tốt chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn. - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với CBQL theo quy định tại Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Thì sẽ khắc phục được những hạn chế trên, đồng thời nâng cao chất lượng công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS của Huyện trong giai đoạn hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS. 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp THCS của huyện Vân Hồ và thực trạng phát triển năng lực đội ngũ cán bộ quản lý cấp THCS Vân Hồ, nguyên nhân của thực trạng trên. 6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng phối hợp 03 nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài Tác giả đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh 2
- Sơn La về quản lý, phát triển năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài này. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7. 2.1. Phương pháp điều tra viết Tác giả đã sử dụng Phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát và thu thập những thông tin cần thiết về công tác quản lý cũng như năng lực quản lý ở các cấp THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp tiếp xúc với cán bộ quản lý các cấp, giáo viên thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của cán bộ quản lý các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục ở trường THCS huyện Vân Hồ với các hình thức: - Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi - Quan sát có tham dự: Tham quan cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên cứu sản phẩm của các CBQL (kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QL trong nhà trường THCS ) 7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất trong đề tài. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Vận dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan và bảng tính Excel trong Bộ Microsoft office để thống kê số lượng, chất lượng về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, kết quả học tập của học sinh cấp THCS và xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Với những cơ sở lý luận được đưa ra góp phần làm sáng tỏ việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhằm từng bước đảm bảo cơ cấu, số lượng đồng thời nâng cao chất lượng. 8.2. Ý nghĩa thực tế Đưa ra những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với thực tế của huyện và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. Qua đó có thể áp dụng một số giải pháp khả thi cho một số huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La có cùng đặc điểm với huyện Vân Hồ. 9. Cấu trúc đề tài . Phần mở đầu 3
- . Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở. . Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. . Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp Trung học cơ sở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể QL. Chức năng QL là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ nó chủ thể QL tác động đến đối tượng QL thông qua quá trình QL nhằm thực hiện mục tiêu QL. Chức năng QL gồm chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra đánh giá 1.2.2. Quản lý giáo dục QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp, kế hoạch hoá tác động có mục đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. QLGD có thể hiểu là sự QL hệ thống Giáo dục và Đào tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản nhất. 1.2.3 Quản lý trường học 1.2.3.1. Trường học: Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. 1.2.3.2. Quản lý trường học: QL trường học nói chung và QL trường THCS nói riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò, đồng thời QL những điều kiện CSVC và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người. 1.2.3.3. Cán bộ quản lý trường THCS: CBQL trường THCS là những người Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS trong cùng một địa phường (tỉnh, huyện) hoặc trong cả nước, 5
- cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ QLGD trong hệ thống các trường THCS theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học: 1.2.4.1. Phát triển: Phát triển là quá trình biến đổi làm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ bổ sung lẫn nhau tạo nên thế càng bền vững. Xây dựng luôn gắn với sự phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định. 1.2.4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phát triển đội ngũ CBQL là phát triển sao cho đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp học hoàn thành tốt vai trò, nhiềm vụ của người QL. Chất lượng của đội ngũ QL được hiểu trên bình diện gồm có chất lượng và số lượng. Số lượng luôn gắn chặt với chất lượng, chất lượng bao hàm số lượng. 1.2.4.3. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS * Biện pháp là gì ? Biện pháp là một bộ phận tổ thành của phương pháp, có nghĩa là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và cùng một biện pháp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. * Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là cách tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành của chủ thể QL (Phòng GD&ĐT) đối với các hoạt động của đội ngũ CBQL trường THCS nhằm làm làm cho đội ngũ ngày càng vững mạnh, hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ góp phần đạt được mục tiêu phát triển GD trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3.1 Vị trí của trường trung học cơ sở: Tại Khoản b, Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi”. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định tại điều 2: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. 1.3.2 Mục tiêu của giáo dục phổ thông (Điều 27 - Luật GD 2005) - “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở 6
- và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. 1.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở 1.4. Yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 1.4.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trường trung học cơ sở 1.4.1.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng 1.4.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng 1.4.2 Những yêu cầu của việc quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở. 1.4.2.1. Vai trò của người CBQL trường học theo quan điểm mới. Người CBQL trường học phải có vai trò kép là lãnh đạo và QL, trong đó: - Lãnh đạo để luôn có được sự thay đổi và phát triển bền vững; - Quản lý để các hoạt động có sự ổn định nhằm đạt được mục tiêu. 1.4.2.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của CBQL trường THCS 1.5. Nội dung quản lý phát triển triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở 1.5.1. Nội dung phát triển triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở: Theo các nhà khoa học quản lý giáo dục, để quản lý phát triển triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ cơ, chủ thể quản lý cần thực hiện các hoạt động sau đây: - Thiết lập quy hoạch phát triển triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ cơ : - Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ quản lý phải theo chuẩn, trong đó nhấn mạnh tiêu chí năng lực. - Đánh giá cán bộ quản lý: - Tạo động lực phát triển đội ngũ cán bộ quản lý: 1.5.2. Các chức năng quản lý trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở: a. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở b. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở c. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở d. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở 7
- Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Nội vụ là 02 cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện quản lý các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc UBND huyện gồm các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú, Trường PTDT Bán trú trên địa bàn huyện, trường Phổ thông có nhiều cấp học. 1.6. Sự phối hợp giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội trong phát triển đội ngũ CBQL trường THCS Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Nội vụ là 02 cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện quản lý các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc UBND huyện gồm các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú, Trường PTDT Bán trú trên địa bàn huyện và trường Phổ thông có nhiều cấp học. 1.6.1. Vị trí, chức năng của Phòng GD và ĐT, Phòng Nội vụ Căn cứ Thông tư 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/10/2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện tại địa phương. Phòng Giáo dục và Đào tạo có vị trí là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ Thông tư 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh; Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. 1.6.2 Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ đối với việc phát triển quy mô, cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS Với chức năng, nhiệm vụ được quy định Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ phải thực hiện tốt chức năng tham mưu với UBND cấp huyện 8
- để thực hiện đúng, đảm bảo quy mô, cơ cấu CBQL đối với các đơn vị trường học nói chung và các trường THCS trên địa bàn nói riêng. 1.6.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ đối với việc phát triển chất lượng đội ngũ CBQL trường học Phát triển đội ngũ CBQL nói chung và phát triển đội ngũ CBQL đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo nói riêng chính là việc nâng cao chất lượng cho từng CBQL về trình độ, phẩm chất, năng lực của họ, đồng thời là sự phát triển của đội ngũ CBQL về mặt chất lượng, số lượng, cơ cấu. Có thể nói, ba vấn đề: quy mô, cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL có liên quan chặt chẽ và ràng buộc nhau trong việc bảo đảm cho phát triển đội ngũ CBQL vững mạnh. 1.7. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở 1.7.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý QL trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD nói chung. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Cơ chế chính sách định hướng và tạo cơ sở pháp lý cho phát triển nhân sự. UBND huyện cần xác định các căn cứ pháp lý để cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đảm bảo thực hiện đúng các nội dung quy định về giáo viên, tiêu chuẩn, trình độ giáo viên không trái với các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm một số văn bản cơ bản như: Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, ngày 25/11/2009; Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW , ngày 4-11-2013) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". 1.7.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý QL nhà trường về bản chất là QL con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động QL của chính bản thân GV và HS: - Cán bộ quản lý. - Giáo viên. 9
- - Học sinh. 1.7.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi trường quản lý - Sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên trường trung học nói riêng. - Môi trường vật chất như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, nguồn lực tài chính, cảnh quan môi trường, ; môi trường tinh thần như nền nếp, kỷ cương, giao tiếp và ứng xử có văn hóa ( nhất là thái độ trọng dụng chất lượng nhân sự, nhân tài), là điều kiện, động lực để phát triển nhân sự nói chung và đội ngũ giáo viên trường trung học nói riêng. Tiểu kết chương 1 Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi nhận thấy việc QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, bao gồm: xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là phương thức, cách thức của chủ thể QL tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục THCS hiện nay. Đó là quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ có trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực QL, có phẩm chất tốt, có trí tuệ cao và tay nghề thành thạo. Vấn đề cơ bản là nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người QL. 10
- Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN VÂN HỒ - SƠN LA 2.1. Đặc điểm tình hình của địa phương Vân Hồ là huyện vùng cao biên giới mới được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Vân Hồ để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 98.288,91 ha, địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh bởi nhiều dãy núi cao và vực sâu. Về đơn vị hành chính, huyện có 14 xã với 147 bản (trong đó có 10 xã vùng 3 đặc biệt khó khăn và 04 xã vùng 2); huyện có 2,15 Km đường biên giới với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Toàn huyện hiện có 13.893 hộ với trên 62.000 nhân khẩu, với 05 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 93,6% tổng số nhân khẩu. Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá, phát huy được tiềm năng và lợi thế, gắn với thị trường; các ngành, lĩnh vực, các vùng và các thành phần kinh tế có bước phát triển. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển. Đời sống văn hoá - xã hội có tiến bộ mới, việc thực hiện các chính sách xã hội thường xuyên được quan tâm; Chương trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm tiếp tục được đẩy mạnh, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân các dân tộc trong huyện được ổn định. Các hoạt động văn hoá đã được đẩy mạnh theo hướng xã hội hoá. Cơ sở hạ tầng từng bước được cải thiện. 2.2. Thực trạng giáo dục THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ. 2.2.1. Thuận lợi, khó khăn 2.2.2 Quy mô phát triển: Năm học 2014 - 2015 huyện Vân Hồ có : - 15 trường có cấp THCS với 3.187 học sinh. - 284 giáo viên và cán bộ quản lý. Năm học 2018 - 2019 huyện Vân Hồ có: - 15 trường có cấp THCS với 3.975 học sinh. - 289 giáo viên và cán bộ quản lý. Về cơ bản đội ngũ GV có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức, tận tụy với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần trách nhiệm, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhiều GV được kết nạp Đảng, được công nhận GV dạy giỏi, Chiến sĩ thi đua các cấp. 11
- * Về chính trị: Đại đa số GV và CBQL có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước. Yêu nghề, yêu thương học sinh, tận tụy với nghề nghiệp; có ý chí vượt khó để gắn bó với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; có ý thức tự bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tỉ lệ đảng viên chiếm 48% tổng số cán bộ, giáo viên. * Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Hầu hết GV được đào tạo cơ bản, có có 88,76% giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 34,9% giáo viên có trình độ trên chuẩn; CBQL trường học có trình độ TCLL trở lên: 83,9%; CBQL đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học: 100%; có 135 cán bộ, giáo viên là người dân tộc thiểu số, chiếm 53,25%. * Về sức khỏe: Đa số CBQL, GV còn trẻ, độ tuổi dưới 40 chiếm 62 - 75%, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, có đầy đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao. Số cán bộ, giáo viên nữ chiếm tỉ lệ 62,02% trong tổng số cán bộ, giáo viên toàn bậc học. - CSVC, trang thiết bị dạy và học của các đơn vị trường học còn thiếu rất nhiều, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tối thiểu cho công tác dạy và học của các đơn vị trường học. Phòng học tạm và phòng học bán kiên cố vẫn còn; số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, phòng tin học còn thiếu nhiều. Do kinh phí còn thiếu nên hàng năm các đơn vị trường học được trang bị bổ sung rất ít các trang thiết bị dạy học hiện đại, đồng bộ như: máy vi tính, máy chiếu 2.2.3 Chất lượng giáo dục cấp THCS Về việc đánh giá kết quả học lực của HS ở các trường qua các năm về cơ bản đã khẳng định được chất lượng dạy và học ở cấp THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, số lượng học sinh được xếp loại học lực giỏi, khá đã tăng lên theo từng năm học, số học sinh xếp loại học lực trung bình đã giảm dần, tuy nhiên các nhà trường chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến công tác phụ đạo học sinh yếu kém dẫn đến chuyển biến chậm trong công tác này. 2.2.4 Thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục trung học cơ sở Tại thời điểm tháng 5 năm 2019 toàn huyện có 14/14 xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS. 2.2.5 Đổi mới và nâng cao chất lượng về hiệu quả quản lý giáo dục 2.2.6. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục 2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3.1 Số lượng và cơ cấu Tổng số CBQL trường THCS là: 31 người (trong đó có 15 Hiệu trưởng, 16 Phó Hiệu trưởng), nữ 3, dân tộc 03, nữ dân tộc 01, đảng viên 30. 12
- 2.3.2 Chất lượng: Nhìn chung trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và trình độ quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ sau 05 năm đã có sự phát triển đáng kể do Huyện ủy, UBND huyện rất quan tâm và tạo điều kiện đối với công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý cấp THCS nói riêng và cán bộ, giáo viên trong toàn ngành nói chung. 2.3.3. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS của huyện Vân Hồ - Sơn La. 2.3.3.1 Thực trạng chung về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. 2.4.3.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ - Sơn La 2.3.3.3. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ 2.3.3.4. Thực trạng về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ 2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La * Về số lượng và cơ cấu: - Về số lượng: Đảm bảo theo quy định. - Về cơ cấu: Đội ngũ trẻ đa số tuổi đời từ 31 đến 40 tuổi, 51,7% có thâm niên công tác QL từ 16 - 20 năm; 3,2% CBQL có thâm niên công tác QL từ 11 - 15 năm; 16,1% có thâm niên công tác QL từ 6 - 10 năm: 32,3%; từ 1-5 năm 48,4%. * Về chất lượng đội ngũ CBQL: - Ưu điểm: Đa số CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ là Đảng viên nên có hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giác ngộ chính trị, biết phân tích và bảo vệ quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước, có lập tư tưởng chính trị vững vàng, có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy và nhiệt tình trong công việc, yêu nghề, không tham nhũng, không nhận hối lộ và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý chí khắc phục khó khăn; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhìn chung đội ngũ CBQL đều đảm bảo yêu cầu đặt ra, đa số là những cán bộ có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có kinh nghiệm và kết quả công tác chuyên môn vững vàng, luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ; có quan hệ tốt với cộng đồng, biết động viên khuyến khích các cá nhân và tập thể đoàn kết để hoàn thành nhiệm vụ. Luôn gần gũi với mọi người, giải quyết công việc trên cơ sở có lý, có tình. 13
- - Hạn chế: Số CBQL mới được bổ nhiệm còn nhiều (48,4%), trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBQL tuy cao (83,9%) nhưng vẫn cần phải bồi dưỡng thường xuyên. Năng lực của một số CBQL chưa đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2.4 Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trung học cơ sở của huyện Vân Hồ - Sơn La. 2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý phát triển đội ngũ CBQL THCS của huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. 2.4.1.1. Quản lý phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong. Đảng bộ, Chính quyền huyện Vân Hồ luôn có sự quan tâm đúng mức và luôn đưa việc xây dựng, phát triển, bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong cho đội ngũ CBQL các đơn vị trường học trong toàn huyện nói chung và đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ nói riêng. 2.4.1.2. Quản lý phát triển năng lực chuyên môn Bảng 2.16: Đánh giá về mức độ quản lý phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL trường THCS của của huyện Vân Hồ 2.4.1.3. Quản lý phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL Việc QL phát triển năng lực quản lý đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường được đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau; đặc biệt biểu hiện quản lý hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ sở giáo tỷ lệ đánh giá mức độ tốt rất ít. Đây là một vấn đề mà của huyện Vân Hồ cần phải quan tâm, tăng cường bồi dưỡng về công tác quản lý tài chính cho các chủ tài khoản (Hiệu trưởng) và đội ngũ kế toán các đơn vị trường học. 2.4.2. Thực trạng biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. 2.4.2.1. Thực trạng biện pháp nâng cao nhận thức, tầm quan trọng về phẩm chất và năng lực đội ngũ CBQL trường THCS của của huyện Vân Hồ 2.4.2.2. Thực trạng biện pháp đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS của của huyện Vân Hồ. 2.4.2.3. Thực trạng biện pháp xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THCS của của huyện Vân Hồ. 2.4.2.4. Thực trạng biện pháp đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của của huyện Vân Hồ. 2.4.2.5. Thực trạng biện pháp tuyển chọn, sử dụng hợp lý năng lực sở đội ngũ CBQL trường THCS của huyện Vân Hồ. 2.4.2.6. Thực trạng biện pháp xây dựng môi tạo động lực phát triển đội ngũ CBQL THCS của của huyện Vân Hồ. 14
- 2.4.2.7. So sánh mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của huyện Vân Hồ. Bảng 2.24: Tương quan giữa mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả về thực trạng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS. 6 D 2 Áp dụng công thức hệ số tương quan Spearman: r 1 N ( N 2 1 ) Với kết quả hệ số r = +0,41 cho phép kết luận giữa mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả có tương quan thuận, tuy nhiên đó là tương quan lỏng, ít phù hợp và chặt chẽ, có nghĩa là mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả các biện pháp mà huyện Vân Hồ đã sử dụng để quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là chưa phù hợp. Điều đó đòi hỏi huyện Vân Hồ cần quan tâm đầu tư hơn nữa về những nội dung và các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS, nhằm phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện thông qua các cơ quan chuyên môn giúp việc. 2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. 2.5.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý 2.5.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý 2.5.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi quản lý 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, luận văn tập trung trình bày thực trạng Phát triển đội ngũ CBQL và thực trạng quản lý phát triển đội ngũ CBQL THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Những hạn chế của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung học cơ sở do Ủy ban nhân dân huyện Vân Hồ (Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Nội vụ) còn thiếu những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS như coi trọng kế hoạch hóa; bổ nhiệm và sử dụng chưa chú trọng chuẩn, nhất là tiêu chí năng lực; chưa đổi mới đánh giá; Đây là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL Trường THCS và cấp THCS thuộc các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 15
- CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS HUYỆN VÂN HỒ - TỈNH SƠN LA 3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1 Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo. 3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Sơn La 3.1.2.1. Mục tiêu chung của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: - Tiểu học. - THCS và THPT. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.5. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ 3.1.6. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính kế thừa 3.2. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL trường THCS 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng hệ thống tiêu chí tương ứng với các tiêu chuẩn của CBQL trường THCS cho sự phấn đấu rèn luyện của CBQL, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự đánh giá tuyển chọn chính xác CBQL. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND các huyện thành phố của tỉnh Sơn La và những quy định chung của Đảng, Nhà nước để cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL cấp THCS phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị xã hội của huyện Vân Hồ. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Khi cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL nói chung và CBQL trường THCS ta cần lượng hóa để có đủ phẩm chất và năng lực, nghĩa là có đủ đức và tài. Nội dung cụ thể của đức và tài tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể. 3.2.1.4. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp 3.2.2. Tăng cường khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Thông qua khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ CB mới có thể bố trí, sử dụng đúng CB. 16
- 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Để đánh giá cán bộ, trước tiên phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ. Công tác cán bộ, vấn đề nổi lên hàng đầu là phải đánh giá đúng. Đánh giá và bố trí, sử dụng cán bộ là hai vế của một nội dung hết sức quan trọng trong công tác cán bộ, hai vế đó tạo nên một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ biện chứng với nhau, mặt này bổ sung mặt kia và ngược lại. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Thường xuyên khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng là một công việc rất quan trọng để quản lý phát triển đội ngũ CBQL. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Khi đánh giá cán bộ phải đảm bảo các nguyên tắc: nguyên tắc thống nhất giữa hoạt động và nhân cách; nguyên tắc phát triển; nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử; nguyên tắc toàn vẹn. Phải phối hợp các phương pháp đánh giá. 3.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch CBQL trường THCS 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục THCS ở địa phương trước mắt và lâu dài, chúng ta không thể không tiến hành công tác quy hoạch CBQL trường THCS 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có mục đích, mục tiêu cụ thể và yêu cầu nhiệm vụ rõ ràng 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Trong quy hoạch phát triển CBQL trường THCS cần chú ý cả 03 yếu tố: số lượng đội ngũ; chất lượng đội ngũ và cơ cấu đội ngũ. Trên cơ sở các yêu cầu của công tác quy hoạch cán bộ, phải có quy trình, biện pháp tiến hành hợp lý thì mới đạt được hiệu quả và chất lượng. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Phải xây dựng kế hoạch, chiến lược lâu dài để làm cơ sở cho công tác quy hoạch cán bộ, mỗi chức danh lãnh đạo phải đào tạo người kế cận để bồi dưỡng họ phát triển sớm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Phải có kế hoạch định kỳ để kiểm tra, tổng kết và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ. 3.2.4. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, các kỹ năng trong quản lý điều hành cho CBQL cấp THCS 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 17
- Muốn đổi mới thì tất cả CBQL học phải cần được đào tạo và bồi dưỡng trước khi đề bạt và bổ nhiệm, đồng thời sau khi đề bạt bổ nhiệm cũng cần tiếp tục đào tạo bồi dưỡng. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Thông qua đào tạo, bồi dưỡng mà mỗi CBQL tiếp nhận được những tri thức và kinh nghiệm, nhận thức được những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, biết vận dụng trong thực tiễn, biết nhận thức rõ chân lý, biết được cái hay, cái dở của mình để phấn đấu vươn lên trong công tác quản lý. 3.2.4.2. Cách thức thực hiện Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La. Hàng năm Phòng Nội vụ phải xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ. Tham mưu với UBND huyện có chính sách khuyến khích, động viên để CBQL tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ quản lý 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kết hợp với xã hội hóa trong đào tạo bồi dưỡng, kinh phí do UBND huyện bố trí một phần, một số lớp do CBQL và giáo viên đóng góp, triển khai học vào các ngày nghỉ trong tuần và kỳ nghỉ hè. 3.2.5. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL cấp THCS gắn với đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị trường học. 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Thực hiện chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Bổ nhiệm CBQL cấp THCS là cơ hội để cán bộ, GV phát huy năng lực của bản thân cống hiến cho sự phát triển của ngành giáo dục, đáp ứng yêu cầu của Đảng, Nhà nước và sự phát triển chung của xã hội. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Căn cứ vào các tiêu chuẩn, các quy định để tuyển chọn, sát hạch những giáo viên, CBQL có phẩm chất, năng lực, trình độ để đề bạt bổ nhiệm đủ số lượng CBQL hiện nay, đảm bảo chất lượng theo quy định của ngành và của địa phương. 3.2.5.3 Cách thức thực hiện: Trong công tác tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm cán bộ hiện nay có nhiều hình thức khác nhau: Tín nhiệm, xét tuyển, 18
- thi tuyển. Song chúng ta cũng cần khuyến khích hình thức xét tuyển (sát hạch) hoặc thi tuyển. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện Cần phải căn cứ vào các chuẩn của CBQL trường THCS để đánh giá, đánh giá theo từng tiêu chí cụ thể, lấy hiệu quả làm thước đo, lấy kết quả đánh giá làm cơ sở để tuyển chọn, bổ nhiệm. 3.2.6. Xây dựng chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với CBQL 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Cần có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Có cơ chế khuyến khích và đãi ngộ CBQL học bằng chính sách tiền lương, thăng tiến, đào tạo và phúc lợi để đảm bảo CBQL tận tâm với công việc, đặc biệt là đối với CBQL và vùng sâu vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Nhà nước cần cải cách chính sách tiền lương gắn với nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy và tinh giản biên chế “Xây dựng bảng lương mới dựa trên vị trí việc làm” được xem là một trong những đột phá về chính sách tiền lương đã được Nghị quyết số 27-NQ/TW - Nghị quyết chuyên đề đầu tiên của T.Ư Đảng về cải cách tiền lương từ trước tới nay. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GD&ĐT thật sự là “quốc sách hàng đầu”. Hàng năm cần dành nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển con người và phát triển giáo dục. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. Trong các giải pháp đã nêu ở trên, muốn phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, luôn phải xác định những nguyên tắc định hướng và có các biện pháp cụ thể, mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối còn có quan hệ chi phối, ràng buộc và phụ thuộc vào nhau. Ở từng điều kiện và thời điểm khác nhau, vị trí của mỗi biện pháp có tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này là kết quả để thực hiện các biện pháp tiếp theo. 3.4. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất. 3.4.1 Khảo nghiệm tính cần thiết Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấn thiết của biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Nhận xét: 19
- Các biện pháp đề ra trong phiếu xin ý kiến đều được đánh giá là rất cần thiết và cần thiết cho việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Nhận xét: Với điểm trung bình Y = 2,73 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên là rất khả thi. 3.4.3. Phân tích sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Bảng số 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL các THCS. Sử dụng hệ số tương quan Spearman để so sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp kết quả nhận được r = +0,89 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là các biện pháp đó là cấp thiết và có khả thi. Tiểu kết chương 3 Từ những cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ CBQL nói chung, đội ngũ CBQL trường học nói riêng và thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tác giả nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp tác giả đề xuất không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nhưng đối với địa phương là vấn đề lần đầu tiên được đề cập, góp phần cho việc nghiên cứu vận dụng để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện. Tuy nhiên các biện pháp cũng chỉ mang tính chất lý luận, còn việc thực hiện các biện pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, điều kiện phát triển giáo dục của một huyện vùng sâu vùng xa, Điều quan trọng là sự quan tâm đúng mức của các cấp quản lý ngành và chính quyền địa phương, sự quan tâm đó không chỉ dừng lại ở các chủ trương, chính sách mà còn bằng hành động thực tiễn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL cũng như quan tâm đầu tư các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cho phát triển đội ngũ CBQL cấp THCS. 20
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận văn cho phép rút ra kết luận sau: 1. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL học nói chung, THCS nói riêng là một chức năng quan trọng của quản lý giáo dục, có ý nghĩa quyết định hiệu quả quản lý nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT thể hiện trên 03 mặt nội dung cơ bản đó là: - Quản lý phát triển về phẩm chất chính trị, đạo đức. - Quản lý phát triển năng lực chuyên môn - Quản lý phát triển năng lực quản lý 3. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Phòng GD&ĐT là cách tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành của chủ thể quản lý (Phòng GD&ĐT) đối với các hoạt động của đội ngũ CBQL trường THCS nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông hiện nay. 4. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL cấp THCS của huyện Vân Hồ đã đạt được những thành tự cơ bản: - Công tác QL chỉ đạo của huyện đã có nhiều chuyển biến, một số cán bộ quản lí đã năng động, sáng tạo trong việc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Đội ngũ giáo viên đã có sự đầu tư cho công tác soạn giảng và ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng giáo dục; tỷ lệ học sinh yếu kém giảm, Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS cao hơn cùng kỳ năm trước. - Đội ngũ CBQL không ngừng được củng cố, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động từng bước được nâng cao. Công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục đã có chuyển biến quan trọng về nhận thức, chỉ đạo và tổ chức thực hiện - Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, đãi ngộ không ngừng được thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ổn định, thu hút và phát triển đội ngũ. - Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm giảm so với cùng kỳ. Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà để xây dựng môi giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. - Cuộc vận động “Hai không”; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong từng trường. Cuộc vận động đã được xã hội đồng thuận, cha mẹ học sinh hưởng ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục dạy thật, học thật, thi thật. 21
- Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém, như sau: - Đội ngũ CBQL cấp THCS chưa thật sự đủ mạnh, còn nhiều yếu kém bất cập nhất là về chất lượng và hiệu quả công tác, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao của tiến trình đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới. Cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý còn bộc lộ nhiều bất hợp lý, đặc biệt là cơ cấu vùng miền và cơ cấu trình độ. - Năng lực và trình độ của đội ngũ CBQL cấp THCS chưa ngang tầm với nhiệm vụ, hẫng hụt về nhiều mặt. Điều đáng lo ngại là một bộ phận CBQL các yếu kém về tác phong, chưa thật sự gương mẫu cá biệt còn có CBQL vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo; tinh thần trách nhiệm và thái độ trong công việc chưa thật sự đúng mực, ý thức tổ chức kỷ luật kém. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL còn mang tính thời vụ chưa có quy hoạch, kế hoạch đào tạo bài bản và lâu dài. Một số CBQL chưa cố gắng trong việc tự học tự rèn, tự trang bị kiến thức cho mình, năng lực quản lý yếu. - Công tác sử dụng, bố trí CBQL cấp THCS chưa phát huy và khai thác khả năng và kinh nghiệm của từng CBQL, thiếu định hướng trong việc sắp xếp bố trí, sử dụng 5. Trong các biện pháp quản lý đã và đang được sử dụng, phần lớn là có mức độ thực hiện cao, tuy nhiên mức độ hiệu quả còn thấp, đa số các đối tượng đánh giá ở mức đạt yêu cầu hoặc chưa đạt. UBND huyện Vân Hồ còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL cấp THCS . 6. Luận văn đã xác định được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế của công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL cấp THCS của huyện Vân Hồ. 7. Nghiên cứu luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ CBQL cấp THCS huyện Vân Hồ trong giai đoạn hiện Những biện pháp đó là: - Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL cấp THCS. - Tăng cường khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý THCS. - Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý cấp THCS. - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và khuyến khích tự bồi dưỡng cho CBQL cấp THCS. - Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL cấp THCS theo hướng tinh gọn. 22
- - Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL. Sáu biện pháp trên đã được khảo nghiệm và khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi. 7. Nghiên cứu luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vân Hồ trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm và khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi. II. Khuyến nghị: Để các biện pháp trên có tính khả thi cao, tất yếu phải có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của ngành giáo dục và đào tạo từ trung ương đến cơ sở, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng, đơn vị giáo dục. Trong phạm vi của đề tài, tác giả xin khuyến nghị với các cấp một số vấn đề như sau: 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ Chỉ đạo cụ thể hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS cùng với việc tiến hành đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp THCS. Tiếp tục hoàn chỉnh các chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CBQL nói chung và cán bộ quản lý cấp THCS nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và trách nhiệm của người cán bộ quản lý, vấn đề mà lâu nay các cấp quản lý rất quan tâm. Có quy định về tăng định mức kinh phí giáo dục vùng sâu, vùng xa, vì phân bổ như hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục, việc chi cho con người trong nhiều năm qua đều chiếm trên 90% ngân sách phân bổ hàng năm. - Sửa đổi bổ sung Điều lệ trường THCS, trường Phổ thông có nhiều cấp học; phân cấp quản lý cụ thể hơn nữa để phù hợp với công tác cán bộ hiện nay. 2.2. Với UBND tỉnh Sơn La và UBND huyện Vân Hồ Tăng cường đầu tư, có chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban chức năng, tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời yêu cầu các phòng Ban có liên quan đến lĩnh vực giáo dục phải nghiên cứu và nắm bắt tình hình giáo dục nói chung tại địa phương để tạo điều kiện cho Ngành được phát triển hơn nữa. Ưu tiên các chương trình dự án để tăng cường cơ sở vật chất - trang thiết bị các THCS, đáp ứng với yêu cầu đổi mới. 23
- - Chỉ đạo công tác tuyên truyền giáo dục đến cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng vai trò của giáo dục THCS, tạo ra sự quan tâm và đồng thuận của toàn xã hội đối với giáo dục THCS. - Chỉ đạo sát sao các huyện, thành phố quan tâm công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Nội vụ - Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý cấp THCS tham quan học tập kinh nghiệm ở cấp THCS trong và ngoài tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin quản lý, phổ biến những kinh nghiệm quản lý trong thực tiễn. - Tăng cường công tác thanh kiểm tra, đánh giá sàng lọc hàng năm về công tác cán bộ, để có sự điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác quản lý. - Tạo các nguồn lực cho phát triển giáo dục THCS ở vùng sâu, vùng xa. 2.4. Với cán bộ quản lý cấp THCS Trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và yêu cầu phát triển giáo dục ở địa phương, người cán bộ quản lý cần xác định đúng tinh thần trách nhiệm, phải tích cực tự giác học tập, rèn luyện, nêu cao tinh thần tự bồi dưỡng, rèn luyện. Cập nhật những thông tin mới và vận dụng sáng tạo trong hoạt động quản lý, phát huy được các nguồn lực cho nhiệm vụ phát triển nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục ở địa phương. 24