Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục tại Trường mầm non 1-6 quận Ba Đình theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục tại Trường mầm non 1-6 quận Ba Đình theo yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_xa_hoi_hoa_giao_duc_tai_t.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục tại Trường mầm non 1-6 quận Ba Đình theo yêu cầu đổi mới giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, quan điểm “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, chưa được nhận thức đầy đủ trong xã hội, chưa thực sự chi phối sự chỉ đạo tổ chức thực tiễn của nhiều cán bộ quản lý và cấp quản lý, kể cả đầu tư cho giáo dục và tạo cơ chế cho tổ chức và hoạt động giáo dục. Trong quản lý về giáo dục chưa tạo ra được sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý, cách làm, cách thực hiện chủ trương đường lối của Đảng bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia của mọi người dân, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách có kế hoạch dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nước làm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực sự là của dân, do dân và vì dân. Trong xu thế hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với giáo dục. Giáo dục đang đứng trước những thời cơ phát triển cực kỳ thuận lợi, nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội lần thứ VIII đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”. Mục đích cuối cùng của quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là nâng cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất của từng người dân. Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân đất nước ngày mai, vì thế cần phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em tuổi mầm non và trách nhiệm này không chỉ thuộc về các nhà mầm non, mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã khẳng định rõ ở điều 12 về “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục” [31, Điều 12]. Theo tinh thần của Luật giáo dục, công tác quản lý chỉ đạo, phát triển giáo dục mầm non cần phải gắn với công tác vận động xã hội mới đem lại hiệu quả cao. Phát triển giáo dục luôn đi liền với xã hội hoá giáo dục. Đối với giáo dục mầm non, xã hội hoá để phát triển luôn là quy luật tổn tại và phát triển. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xã hội hoá giáo dục mầm non là một trong những nhân tố hàng đầu để thực hiện phát triển giáo
- 2 dục mầm non có chất lượng, phục vụ cho mục tiêu hình thành nhân cách trẻ em, tạo điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục ở các bậc học khác. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non là một quy luật và khâu then chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, "hiện đại hóa”, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Song hiện nay, xã hội hoá giáo dục mầm non trên thực tế chưa phát huy dược thế mạnh của nó, bởi vì trong xã hội còn tồn tại nhiều nhận thức chưa thật tinh tế, toàn diện. Có quan điểm cho rằng xã hội hoá giáo dục mầm non chỉ đơn thuần là sự đa dạng hoá các hình thức tham gia của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng mức hưởng thụ từ giáo dục của người dân. Vì vậy, có nơi công tác xã hội hoá giáo dục mầm non chỉ đơn thuần về mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất, Nhà nước khoán cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông chờ vào sự bao cấp chủ yếu của Nhà nước. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục tại Trường mầm non 1-6 quận Ba Đình theo yêu cầu đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng giáo dục mầm non tại Trường mầm non 1- 6 và làm rõ bản chất vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong điều kiện phát triển của nước ta hiện nay. Từ đó, đề xuất các biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường Mầm non 1-6 quận Ba Đình nhằm nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự phát triển của trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiện nay Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục và việc thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường Mầm non 1- 6 quận Ba Đình trong giai đoạn hiện nay.
- 3 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục còn có nhiều vấn đề cần phải giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nếu xác định đúng bản chất và các đặc trưng cơ bản của quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong bối cảnh phát triển hiện nay, huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục và các biện pháp tác động đến cơ chế quản lý thì sẽ thúc đẩy công tác này phục vụ có kết quả việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Làm sáng tỏ bản chất quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục theo quan điểm giáo dục học và một số khoa học hữu quan. 5.2. Kết quả thực hiện các biện pháp tiến hành quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường mầm non 1-6. 5.3. Đề xuất các biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường Mầm non 1-6. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu lĩnh vực quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường Mầm non 1-6. Tác giả giới hạn nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được trình bày trong ba chương.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là hoạt động đặc trưng của xã hội để hoàn thành những mẫu người của từng giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục vừa có vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội vừa chịu sự quy định của trình độ phát triển chung của nền kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. 1.2.2. Giáo dục mầm non a) Khái niệm giáo dục mầm non Giáo dục mầm non là một phân hệ của Hệ thống Giáo dục và Đào tạo “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”. b) Nhiệm vụ của giáo dục mầm non Giáo dục mầm non có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ nhằm hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào lớp một cũng như đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách về sau. c) Vai trò của giáo dục mầm non Việc giáo dục trẻ em trong những năm học ở nhà trường có thành công hay không một phần lớn là tuỳ thuộc những tảng đá làm nền, tạo được trong những năm phát triển trẻ thơ, sau này từ những tảng đá đó làm nền cho sự nghiệp giáo dục, cho tất cả mọi người. d) Giáo dục mầm non góp phần bình đẳng giới Nhờ có phát triển giáo dục mầm non, phụ nữ có thể yên tâm trong sản xuất, có điều kiện học hành nâng cao hiểu biết và hưởng thụ những phúc lợi trong gia đình cũng như có cơ hội đóng góp cho xã hội. Để cải thiện địa vị của
- 5 phụ nữ, tăng cơ hội bình đẳng cho phụ nữ, phát triển giáo dục mầm non là một trong những giải pháp hữu hiệu cần được coi trọng. 1.2.3. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý tồn tại trong mọi quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành và phát triển. 1.2.4. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. 1.2.5. Xã hội hóa Xã hội hóa là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưumà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là một thành viên của xã hội. 1.2.6. Xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non Xã hội hóa giáo dục mầm non là: Huy động mọi lực lượng xã hội cùng làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của của các trường, lớp mầm non, của cả gia đình và cộng đồng. 1.2.7. Quản lý xã hội hóa hoạt động giáo dục mầm non Muốn quản lý xã hội hoá giáo dục mầm non tốt thì trước hết là xây dựng cơ chế vận hành của hoạt động xã hội hoá, tạo hành lang để hoạt động xã hội hoá đi đúng quỹ đạo theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Trong quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục mầm non luận văn sẽ nhấn mạnh tới mục tiêu, nội dung và các con đường để thực hiện xã hội hoá giáo dục mầm non. 1.3. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MẦM NON Huy động mọi lực lượng xã hội cùng làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ
- 6 chung của các trường, lớp mầm non, của cả gia đình trẻ và cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia đình và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non phải đáp ứng được yêu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được hưởng thụ các dịch vụ giáo dục mầm non. 1.4. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - Quản lý hoạt động xã hội hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì khai thác được tối ưu tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó khăn của quá trình phát triển giáo dục mầm non - Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách của trẻ khi vào tiểu học - Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tốt sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục mầm non - Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, phát huy truyền thống giáo dục của dân tộc. 1.5. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON - Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục mầm non - Tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục mầm non - Huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng, phát triển hệ thống trường, lớp và các loại hình giáo dục mầm non - Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục mầm non 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON - Ảnh hưởng từ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Ảnh hưởng từ đường lối, quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về xã hội hóa và quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non - Ảnh hưởng từ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường mầm non công lập - Ảnh hưởng từ phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên
- 7 - Ảnh hưởng từ uy tín xã hội của nhà trường - Ảnh hưởng từ lòng nhiệt huyết của tổ chức cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm và các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đối với giáo dục mầm non TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 XHHGD không chỉ đơn thuần là một cuộc đại cải cách hệ thống GD&ĐT Việt Nam, mà về bản chất, nó là một nội dung quan trọng nhất trong chiến lược hoạch định tương lai của đất nước. Vì thế, đây là nhiệm vụ chung của toàn xã hội chứ không của riêng bất kỳ một bộ, ngành hay cơ quan nào. Để thực hiện thành công công tác quản lý XHHGD, trong đó có quản lý XHH GDMN, cần nhận rõ mục tiêu của đổi mới giáo dục. Giáo dục có nhiệm vụ chuẩn bị lực lượng tương lai cho xã hội; do đó, đổi mới giáo dục phải xác định mô hình xã hội trong tương lai và hướng tới cho mô hình đó. Đổi mới giáo dục cần tập trung vào 3 mặt: kinh tế, chính trị và văn hóa. Mô hình xã hội trong tương lai là cơ sở định hướngcho GD ĐT con người một cách toàn diện cả về kỹ năng và nhân cách đáp ứng đòi hỏi của xã hội trong mỗi thời kỳ. XHH GDMN là bước đi, là sự tất yếu trong sự nghiệp phát triển giáo dục của Việt Nam nói chung và sự nghiệp phát triển GDMN nói riêng. Do đó, tăng cường quản lý XHH GDMN là một mặt đặc biệt quan trọng, cần phải được thực hiện với những biện pháp khoa học, hiệu quả nhất.
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1-6 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG MẦM NON 1-6 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Mầm non 1 - 6 Ba Đình được thành lập năm 1997. Trường đóng trên địa bàn phường Điện Biên - Ba Đình- Hà Nội. Trường khang trang, sạch sẽ, nằm trên tuyến phố Nguyễn Thái Học rất thuận tiện cho phụ huynh đưa đón con. Tổng diện tích trường sử dụng là 400 m2 trong đó diện tích các phòng từ 54 đến 61.5 m2, diện tích sân chơi 270 m2 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Là trường công lập có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 24 tháng đến 6 tuổi theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ nhằm hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào lớp một cũng như đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách về sau. 2.1.3. Đội ngũ giáo viên, nhân viên Nhà trường Bảng 2.1. Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường Năm học BGH Giáo viên Nhân viên Tổng số 2016 - 2017 2 21 12 35 2017 - 2018 2 21 12 35 2018 - 2019 2 21 12 35 Bảng 2.2. Thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ,giáo viên của trường Nội dung BGH Giáo viên Nhân viên Tổng số 2 21 12 35 Biên chế 2 16 8 26 Hợp đồng 0 5 4 9
- 9 Bảng 2.3. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường Trình độ BGH Giáo viên Nhân viên Tổng số Đại học 1 10 1 10 Cao đẳng 0 8 0 8 Trung cấp 0 3 7 10 Sơ cấp 0 0 4 4 Đang đào tạo Thạc sĩ 1 0 0 1 2.1.4. Về cơ sở vật chất Trường được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành, nhà trường từng bước xây dựng cơ sở vật chất khang trang. Nhà trường có đủ các phòng học. Bếp ăn đã được cải tạo xây dựng theo đúng quy trình bếp một chiều đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồ dùng hiện đại được Inox hóa. Đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ. Nhà trường có đủ các trang thiết bị, có đủ đồ dùng đồ chơi để chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu để được đầu tư các trang thiết bị cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đầy đủ và sử dụng có hiệu quả. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1-6 2.2.1. Hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường Mầm non 1 - 6 Thực hiện xã hội hoá một cách công khai, minh bạch, lấy chất lượng giáo dục làm nền tảng được cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp và cảm thấy rất yên tâm khi con mình được hưởng chất lượng giáo dục tốt nhất ở đây. 2.2.2. Đánh giá chung về công tác xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trường Mầm non 1-6 Trong những năm qua công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường đã bước đầu đạt được kết quả nhất định, chủ trương xã hội hoá được đa số cha mẹ trẻ ủng hộ và tự nguyện tham gia, một số cha mẹ có những đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền phổ biến các chủ trương xã hội hoá và giám sát việc thực hiện, phối hợp hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục trẻ. Trang bị thêm một số đồ dùng, thiết bị dạy học cho các nhóm lớp như máy tính, đầu đĩa, máy chiếu Bên cạnh sự đầu tư của ngân sách nhà nước, cha mẹ trẻ cũng đóng góp cho nhà trường tài liệu, sách báo viết về giáo dục mầm non, vật lực để sửa chữa cơ sở vật chất, hỗ trợ đồ dùng, học phẩm, các trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ, trang bị thêm một số đồ dùng, thiết bị dạy học cho các nhóm lớp.
- 10 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1-6. Để đánh giá về kết quả công tác quản lý xã hội hoá giáo dục mầm non ở Trường Mầm non 1 - 6, chúng tôi đã tiến hành xây dựng bộ phiếu phỏng vấn cho 140 người gồm 3 đối tượng: 20 Cán bộ cốt cán của nhà trường , 85 Cha mẹ học sinh, 35 Giáo viên, nhân viên của trường. 2.3.1. Nhận thức về công tác XHH giáo dục mầm non của các đối tượng điều tra 2.3.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHH giáo dục mầm non của các đối tượng điều tra. Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD mầm non Đối tượng Cha mẹ HS Cán bộ quản lý Giáo viên (N = 140) (n = 85) (n=20) (n=35) TS % TS % TS % Mức độ nhận thức Rất quan trọng 70 82,4 18 90 31 88,6 Quan trọng 12 14,1 2 10 2 5,7 Ít quan trọng 3 3,5 0 0 2 5,7 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 Theo bảng số thống kê cho thấy: Các đối tượng khảo sát đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác XHHGD, và xếp chúng ở vị trí rất quan trọng (CMHS: 82,4%; CBQL: 90%; GV: 88,6%). Tuy nhiên còn 3,5% CMHS và 5,7% GV cho là ít quan trọng. 2.3.1.2 Nhận thức về nội dung công tác xã hội hoá giáo dục mầm non Với câu hỏi: " Công tác XHH giáo dục chỉ là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non", 140 người tham gia trả lời bằng phiếu hỏi đã đánh dấu vào các ô cho sẵn theo ba mức độ nhận thức của cá nhân: đồng ý, phân vân và không đồng ý. Kết quả tổng hợp theo bảng 2.5.
- 11 Bảng 2.5. Nhận thức của đối tượng khảo sát về nội dung công tác XHHGD Chỉ là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho GDMN Đối tượng Cha mẹ HS Cán bộ quản lý Giáo viên MN (N = 140) (n = 85) (n=20) (n=35) TS % TS % TS % Mức độ nhận thức Đồng ý 4 4,7 1 5 3 8,6 Phân vân 20 23,5 3 15 4 11,4 Không đồng ý 61 71,8 16 80 28 80 Kết quả khảo sát trên đã cho thấy: Số người không đồng ý chỉ coi XHH giáo dục là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non chiếm tỷ lệ cao (CMHS: 71,8%; CBQLGD: 80%; GV: 80,0,), tuy nhiên vẫn còn 4,7% CMHS, 5% CBQL, 8,6% GVMN đồng ý cho rằng XHHGD chỉ là huy động tiền của và CSVC cho GDMN. Còn 23,5 CMHS 11,4%GVMN, 15% CBQL phân vân chưa rõ, chưa hiểu đúng vấn đề này. 2.3.1.3. Nhận thức về mục tiêu của XHH giáo dục mầm non. Bảng 2.6. Mục tiêu của XHH GDMN Đối tượng (n =166) Tỷ lệ Cán bộ Giáo viên Cha mẹ h/s Mức độ đánh giá chung QL( n =11) (n=35) ( n = 120) (%) Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Nâng cao chất lượng ch m s c GDMN Quan trọng 85,2 86,7 85 84 Bình thường 13,7 10,0 15 16 Ít quan trọng 1,1 3,3 0 0 G p phần nâng cao kiến thức nuôi dạy trẻ cho nhân dân và cộng đồng Quan trọng 18,1 16,7 15,8 21,8 Bình thường 66,0 70,0 65,8 62,2 Ít quan trọng 15,9 13,3 18,4 16,0 T ng cư ng quá trình chuẩn h a, hiện đại h a các trư ng mầm non Quan trọng 33.0 30,0 33,0 36,0 Bình thường 53.0 54,0 57,0 48,0 Ít quan trọng 15,0 17,0 11,0 16,0
- 12 Thúc đẩy quá trình dân chủ h a giáo dục Quan trọng 84.0 84,0 83,0 84,0 Bình thường 15,0 14,0 15,0 14,0 Ít quan trọng 3.0 4,0 3,0 2,0 Như vậy, nhận thức của các đối tượng khảo sát, tuy đa số đúng nhưng chưa đủ; một số hiểu còn lệch lạc, nhất là chưa nắm chắc bản chất của công tác XHHGD. 2.3.1.4. Nhận thức về việc xác định vai trò chủ thể thực hiện công tác XHH giáo dục mầm non 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 CÁN BỘ QL GIÁO VIÊN CHA MẸ HS . XHHGD là nhiệm vụ của mọi người . XHHGD là của ngành giáo dục Biểu đồ 2.1: Xác định vai trò chủ thể thực hiện công tác XHH GD mầm non Về mặt nhận thức, có thể thấy phần lớn khách thể được khảo sát đều thấy rõ tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung, lợi ích mà XHH GDMN mang lại và ý thức rõ đây là nhiệm vụ mà mọi người đều phải có trách nhiệm cùng tham gia. Song nhận thức ở đây còn chưa đủ, đôi chỗ còn có sự lệch lạc, mới chỉ thấy lợi ích một chiều, trước mắt trong việc huy động cộng đồng đóng góp tiền của và CSVC cho giáo dục, mà chưa thấy rõ về lợi ích xã hội, quyền lợi được hưởng thụ các dịch vụ GDMN cho mọi trẻ em.
- 13 2.3.1.5. Nhận thức về lợi ích của xã hội hoá giáo dục mầm non Bảng 2.7. Lợi ích của XHH GDMN Đối tượng ( n = 166) Tỉ lệ Cán bộ QL Giáoviên MN Cha mẹ h/s Mức độ đánh giá chung % ( n = 11) (n=35) ( n = 120) Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Kh c phục kh kh n về CSVC cho nhà trư ng Quan trọng 86,0 87,0 85.0 84.0 Bình thường 14,0 10,0 15.0 16.0 Không quan trọng 1.0 3,0 0 0 G p phần nâng cao đ i sống giáo viên Quan trọng 91,8 93,3 90,0 92,0 Bình thường 7,1 6,7 6,7 8,0 Không quan trọng 1,1 0 3,3 0 G p phần nâng cao kiến thức nuôi dạy trẻ cho nhân dân và cộng đồng Quan trọng 19.0 17,0 16,0 22,0 Bình thường 66.0 70,0 66,0 62,0 Ít quan trọng 16.0 13,0 18,0 16,0 T ng cư ng quá trình chuẩn h a, hiện đại h a các trư ng mầm non Quan trọng 33.0 30,0 32,0 36,0 Bình thường 54.0 53,0 57,0 50,0 Ít quan trọng 14.0 17,0 11,0 14,0 Thúc đẩy quá trình dân chủ hoá giáo dục Quan trọng 85.0 86,0 83,0 84,0 Bình thường 13,0 10,0 15,0 14,0 Ít quan trọng 3.0 4,0 4,0 2,0 Nhìn vào bảng 2.7, có thể khẳng định: nhờ XHHGD mà chất lượng GDMN được nâng lên rõ rệt (Ý kiến đánh giá của CBQL: 86,0%; giáo viên: 83,0%; cha mẹ học sinh: 84,0%). 2.3.2. Thực trạng quản lý công tác XHHGDMN ở Trường Mầm non 1-6 2.3.2.1. Đánh giá việc thực hiện các chức n ng quản lý công tác XHHGDMN Để tìm hiểu kỹ hơn việc thực hiện các chức năng quản lý công tác XHH GDMN ở trường Mầm Non 1 - 6, chúng tôi đã thăm dò ý kiến bằng phiếu đối
- 14 với 35 CBQL và giáo viên, nhân viên. Kết quả cho thấy, cả bốn chức năng cơ bản của việc quản lý công tác XHH GDMN ở nhà trường được đa số CBQL, giáo viên, nhân viên đánh giá là đã thực hiện khá tốt. 2.3.2.2. Mức độ thực hiện các nội dung XHHGDMN của các lực lượng tham gia công tác XHHGDMN Các khách thể được khảo sát tự đánh giá đã tích cực tham gia thực hiện các nội dung của XHH giáo dục mầm non, nhất là những nội dung gắn liền với yêu cầu công việc của mình. 2.3.2.3. Mức độ thực hiện công tác XHHGD của trư ng Mầm non 1- 6 Kết quả cho thấy việc thực hiện XHHGD ở trường Mầm Non 1 - 6 mới đạt ở mức trung bình, trong đó: thực hiện đầy đủ, công khai dân chủ, tích cực thực hiện, mềm dẻo thuyết phục được đánh giá tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn tiêu chí đánh giá thực hiện trung bình và kém. Kết quả đánh giá này tương đồng với kết quả mức độ thực hiện các nội dung XHH giáo dục mầm non. 2.3.2.4. Mức độ tham gia, phối hợp của các lực lượng xã hội trong công tác XHH giáo dục mầm non. Đánh giá mức độ đạt loại tốt chiếm tỷ lệ khá cao (67,4%), trong đó, sự chỉ đạo chặt chẽ, nhạy bén của ngành giáo dục (76,1%); chất lượng của CBQL và giáo viên (77,7%); xác định đúng vai trò, mục tiêu của GDMN (75,7%); công tác tham mưu của đội ngũ ngành giáo dục (73,8%). Tuy nhiên mức độ yếu kém vẫn còn ( 0,6%), trong đó mức độ đánh giá là yếu trong tiêu chí huy động nguồn kinh phí là 2,3%, sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và cá nhân là 1,2%, sự chỉ đạo chưa nhạy bén của ngành giáo dục là 0,8% và chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ địa phương là 0,8%. 2.3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động XHH giáo dục mầm non ở Trường Mầm non 1- 6 2.3.3.1. Huy động và sử dụng các nguồn lực đầu tư cho GDMN của Trư ng 2.3.3.2. Biện pháp quản lý để khuyến khích các lực lượng xã hội thực hiện XHH giáo dục mầm non. 2.3.4. Những hạn chế về quản lý công tác hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại Trường Mầm Non 1- 6 Tuy bước đầu đã có nhận thức đúng đắn của một số người về xã hội hoá giáo dục mầm non song sự nhận thức này chưa đầy đủ, chưa đều. Các nhận thức sâu sắc mới chỉ ở phạm vi hạn hẹp trong một số người có hiểu biết, được tiếp xúc thường xuyên với văn bản chỉ đạo, được tham dự nhiều cuộc hội thảo, hội nghị
- 15 khoa học. Một số bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên của trường còn có sự hiểu biết đơn giản về xã hội hoá giáo dục. Cơ chế XHHGD chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt ở tầm vĩ mô. Công tác tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng và cha mẹ học sinh về sự cần thiết của việc đưa trẻ tới lớp, tới trường còn chưa tốt nên vẫn còn tình trạng gia đình gửi con ở người trông giữ, không đảm bảo điều kiện cho trẻ phát triển. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Ưu điểm - Công tác XHH GDMN đã giúp mọi người nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của GDMN trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. - Phát triển sự nghiệp GDMN đã được coi là trọng tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. - Phát huy nội lực trong các tầng lớp nhân dân, đa dạng hóa các loại hình trường lớp mầm non, nhất là trẻ em con người dân lao động nghèo, trẻ khuyết tật ngày càng được thụ hưởng nhiều những thành tựu do xã hội đem lại. 2.4.2. Nhược điểm Một là, nhận thức của một số ngư i về XHH GDMN chưa đầy đủ. Hai là, chưa xây dựng được một phong trào quần chúng thực sự chủ động tham gia vào công tác XHH GDMN. Ba là, hoạt động của Hội đồng giáo dục trong nhà trư ng còn yếu, m i chỉ tập trung và công tác chuyên môn, các thành viên được thay đ i th o n m học; do đ , nhiều thành viên còn thiếu kinh nghiệm hoạt động. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Việc thực hiện xã hội hóa GDMN Trường Mầm Non 1- 6 đã bước đầu thu được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu cốt lõi của xã hội hóa giáo dục thì xã hội hóa giáo dục mầm non ở Trường Mầm Non 1- 6 còn có những hạn chế cả về nội dung và các biện pháp thực hiện, thể hiện trên các hoạt động xã hội hóa tuy đúng nhưng chua đầy đủ, còn nặng về huy động tiền của, một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng, ý nghĩa chiến lược của vấn đề, các biện pháp thực hiện chưa có tính hệ thống, còn nặng về biện pháp hành chính, áp đặt, dẫn đến hiệu quả thực hiện xã hội hóa giáo dục mầm non còn chưa cao.
- 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1- 6 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU CỦA ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BIỆN PHÁP. - Đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục mầm non. - Phù hợp với nội dung, đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. - Phát huy được tính tích cực, chủ động của các lực lượng tham gia công tác xã hội hóa giáo dục mầm non. - Hiện thực và có tính khả thi. - Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, kế thừa và điều chỉnh, tăng cường sao cho có hiệu quả cao hơn, chất lượng hơn. - Thấy được thế mạnh riêng của mỗi biện pháp để được vận dụng, phối hợp trong quá trình quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non để đạt được kết quả tối ưu. 3.2. BIỆN PHÁP 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động xã hội hóa giáo dục cho các lực lượng có trách nhiệm 3.2.1.1. Ý nghĩa 3.2.1.2. Nội dung công việc thực hiện 3.2.1.3. T chức thực hiện 3.2.2. Phát huy tác động của trường vào đời sống cộng đồng trong mục tiêu nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học 3.2.2.1. Ý nghĩa 3.2.2.2. Nội dung công việc thực hiện 3.3.2.3. T chức thực hiện 3.2.3. Nâng cao sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên về hoạt động xã hội hóa giáo dục 3.2.3.1. Ý nghĩa 3.2.3.2. Nội dung công việc thực hiện 3.2.3.3. T chức thực hiện
- 17 3.2.4. Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho trường 3.2.4.1. Ý nghĩa 3.2.4.2. Nội dung công việc thực hiện 3.2.4.3. T chức thực hiện 3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường - hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong cộng đồng 3.2.5.1. Ý nghĩa 3.2.5.2. Nội dung công việc thực hiện 3.2.5.3. T chức thực hiện 3.3. QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Mỗi nhóm biện pháp đi sâu trình bày một vấn đề có tác động tích cực đến thực hiện mục tiêu xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non tại Trường Mầm non 1-6. Các biện pháp trên nằm trong một chỉnh thể có mối quan hệ qua lại ảnh hưởng lẫn nhau, hỗ trợ nhau và có tính thống nhất, đồng bộ. Trong đó biện pháp Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trong đ i sống cộng đồng là tiền đề cơ sở, là điều kiện để có thể thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác. Biện pháp xây dựng kế hoạch phát triển GDMN có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp, kinh tế - xã hội của địa phương là mục tiêu tổng quát, là yêu cầu và cũng là hệ quả để thúc đẩy huy động tiềm năng trong cộng đồng hỗ trợ cho GDMN phát triển đúng với tầm quan trọng và định hướng phát triển con người của Đảng và Nhà nước ta. Biện pháp tác động đến cơ chế quản lý giúp cho việc vận hành, tổ chức thực hiện các biện pháp trên đạt hiệu quả. Các biện pháp này đều tập trung để giải quyết tốt các nhiệm vụ mà xã hội đã đặt ra cho GDMN. Thực hiện đồng bộ các nhóm biện pháp nêu trên sẽ góp phần quan trọng nâng cao nhận thức và hành động của công tác XHHGDMN trên địa bàn quận Ba Đình nói chung và Trường Mầm non 1-6 nói riêng. 3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm Phiếu đánh giá với 3 mức độ, quy ước tương ứng với 3 mức điểm: - Về sự cần thiết: “Rất cần thiết”: 3 điểm; “Cần thiết”: 2 điểm; “Ít cần thiết”: 1 điểm - Về tính khả thi: “Rất khả thi”: 3 điểm; “Khả thi”: 2 điểm và “Ít khả thi”: 1 điểm
- 18 Phương pháp phân tích: Sau khi phát, thu phiếu, trên cơ sở tổng hợp các ý kiến đánh giá để tính điểm trung bình tương ứng với mức độ được đánh giá, từ đó xếp thứ bậc cho từng biện pháp đã được xây dựng, xác định mối tương quan giữa các biện pháp để rút ra kết luận. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Tính cần thiết STT Biện pháp đề xuất Rất cần Cần Ít cần Điểm Xếp thiết thiết thiết TB bậc Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm BP1 36 4 2 2,80 4 quan trọng Phát huy tác động của trường vào đời sống cộng đồng, vào việc thực BP2 36 6 0 2,85 2 hiện nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học Nâng cao hiểu biết cho đội ngũ giáo BP3 34 8 0 2,81 3 viên về xã hội hóa giáo dục Huy động các lực lượng xã hội tăng BP4 34 6 2 2,76 5 cường nguồn lực cho trường Tăng cường sự phối hợp giữa nhà BP5 trường - hội cha mẹ học sinh và các 38 4 0 2,90 1 đoàn thể trong cộng đồng. Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi Rất Ít STT Biện pháp đề xuất Khả Điểm Xếp khả khả thi TB bậc thi thi Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm BP1 34 6 2 2,76 5 quan trọng Phát huy tác động của trường vào đời sống cộng đồng, vào việc thực hiện BP2 38 4 0 2,90 1 nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học
- 19 Tính khả thi Rất Ít STT Biện pháp đề xuất Khả Điểm Xếp khả khả thi TB bậc thi thi Nâng cao hiểu biết cho đội ngũ giáo viên về BP3 36 6 0 2,85 2 xã hội hóa giáo dục Huy động các lực lượng xã hội tăng BP4 36 3 3 2,79 4 cường nguồn lực cho trường Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường- BP5 hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong 34 8 0 2,81 3 cộng đồng. Qua phân tích các số liệu thu thập được và nhìn vào biểu đồ so sánh mối tương quan giữa các biện pháp có thể thấy, các biện pháp quản lý được đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi được đánh giá với điểm số khá cao. Đa số các ý kiến đánh giá rằng các biện pháp được đề xuất là cần thiết. Tuy nhiên, mức độ cần thiết của từng biện pháp không giống nhau và không phải tất cả các biện pháp đều cần thiết và khả thi 100%, song tỷ lệ cho là cần thiết và khả thi khá cao; đặc biệt như biện pháp: “Phát huy tác động của nhà trư ng vào đ i sống cộng đồng, vào việc thực hiện nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học.”; Biện pháp “Nâng cao hiểu biết của đội ngũ giáo viên về xã hội h a giáo dục”; Biện pháp “T ng cư ng sự phối hợp giữa nhà trư ng- Hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong cộng đồng” đều được đối tượng khảo sát đánh giá là cần thiết và khả thi ở mức cao. Biện pháp “T ng cư ng sự phối hợp giữa nhà trư ng-Hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong cộng đồng” được đánh giá là rất cần thiết, xếp bậc 1/5 về tính cần thiết và xếp bậc 3/5 về tính khả thi. Thời gian gần đây, vấn đề này ít được coi trọng do cán bộ làm công tác kiêm nhiệm nhiều, nên thời gian dành cho việc chỉ đạo, bám nắm phần nào chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Nếu có một bộ phận chuyên trách chỉ đạo về công tác này, chắc chắn hoạt động XHH GDMN trên địa bàn quận sẽ sẽ được cải thiện hơn. Qua tìm hiểu thực tế, hầu hết CBQL và giáo viên mầm non khi được tham khảo ý kiến đều tán thành điều đó.
- 20 Với các biện pháp còn lại, do nhiều lý do khác nhau nên còn có những ý kiến băn khoăn về sự cần thiết và tính khả thi nếu được áp dụng. Để hình dung rõ hơn mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, dưới đây là Biểu đồ diễn tả tổng hợp kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp luận văn đã đề xuất: 2.9 2.85 2.8 Tính cần thiết Tính khả thi 2.75 2.7 2.65 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
- 21 1 5 2 BIỆN PHÁP XHH GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1 - 6 4 3 Sơ đồ 3.2. Biểu thị tóm tắt các biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục mầm non và XHH giáo dục mầm non 2. Phát huy tác dụng của trường mầm non vào đời sống cộng đồng 3. Huy động cộng đồng hỗ trợ cho trường mầm non 4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường và cộng đồng 5. Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về xã hội hóa giáo dục mầm non TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Từ kết quả nghiên cứu lý luận, từ thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non ở Trường Mầm non 1-6 trong nhiều năm qua, để góp phần thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục mầm non đến năm 2020, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp quản lý công tác công tác xã hội hoá giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là: - Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
- 22 - Phát huy tác động của trường vào đời sống cộng đồng, vào việc thực hiện nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học - Nâng cao hiểu biết cho đội ngũ giáo viên về xã hội hóa giáo dục - Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho trường - Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường-hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong cộng đồng. Các biện pháp trên được các đối tượng tham gia khảo sát khẳng định là cần thiết và khả thi. Có thể vận dụng các biện pháp đó không những trong Trường Mầm non 1-6 mà có thể vận dụng ở các trường mầm non khác có đặc điểm tương tự. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1- Giáo dục là một quá trình xã hội hoá cá nhân. Xã hội hoá giáo dục là quá trình lịch sử xã hội tự nhiên đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học theo đúng quy luật khách quan. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non là một chủ trương lớn có tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, ở nó đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học theo đúng quy luật khách quan. Do đó, từ nhận thức đến tổ chức thực hiện cuộc vận động xã hội hoá giáo dục thành nguồn lực, tiềm năng để phát triển sự nghiệp giáo dục đòi hỏi phải sáng tạo, tìm cách làm phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể của mỗi địa phương. Mặt khác sự phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải gắn bó hữu cơ với xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non ở từng địa phương, phải làm cho các loại hình trường lớp vận hành theo đúng luật pháp, có cơ cấu quản lý hợp lý, khoa học và năng động, đặt trong mối quan hệ chặt chẽ của những chính sách có tầm vĩ mô của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vậy đã làm rõ bản chất, nội hàm của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non mà bản chất của nó là huy động sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng xã hội cùng làm công tác giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non, nhận thức của xã hội, của nhân dân về giáo dục mầm non, về công tác xã hội hoá giáo dục, yếu tố giáo viên - học sinh, điều kiện tổ chức, kinh nghiệm của thế giới và khu vực trong việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục, các yếu tố đan xen, tác động trực tiếp đến việc thực hiện chủ trương công tác xã
- 23 hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non. Trên cơ sở như vậy, mới giúp cho những nhà quản lý giáo dục mầm non có cách nhìn biện chứng trong việc xem xét, đánh giá và tìm ra các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến trình công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non đạt hiệu quả cao. 2- Qua nghiên cứu thực trạng quản lý công tác XHH giáo dục mầm non tại Trường Mầm non 1-6, khẳng định: Công tác xã hội hóa giáo dục mầm non đã được đẩy mạnh, mang lại hiệu quả rõ rệt, tạo điều kiện ổn định và phát triển vững chắc. Xã hội hóa giáo dục mầm non đã được thể hiện trong nhận thức, phương thức và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế, nhất là ở một số lĩnh vực: Nhận thức và cơ chế quản lý phối hợp. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục - đào tạo thì phải thực hiện tốt công tác quản lý XHH giáo dục mầm non. Đề tài đã đề xuất năm biện pháp cơ bản, đó là: - Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng - Phát huy tác động của trường vào đời sống cộng đồng, vào việc thực hiện nuôi dạy trẻ thơ đúng phương pháp khoa học - Nâng cao hiểu biết cho đội ngũ giáo viên về xã hội hóa giáo dụ - Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho trường - Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường-hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong cộng đồng. 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với hòng Giáo dục v Đ o tạo quận Ba Đình - Phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động, trung tâm, nòng cốt của ngành giáo dục và các nhà trường trong việc thực hiện công tác XHHGD. Đặc biệt làm tốt công tác tham mưu với Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận, phối hợp với các ban ngành đoàn thể, tổ chức thực hiện công tác XHH GDMN. - Cụ thể hóa và hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Tiến hành việc quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQL GDMN, kể cả đào tạo lại. Phân cấp và tạo quyền chủ động cho hiệu trưởng các nhà trường mầm non phát huy tính năng động trong quản lý công tác XHH GDMN. - Từ định hướng chung của việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục, cần xác định hướng đi cụ thể, phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Ngành, lấy trường công lập làm nòng cốt trong chỉ đạo GDMN ngoài công lập phát triển.
- 24 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân phường Điện Biên Có biện pháp tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy, chính quyền địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội, trước hết là đội ngũ CBQL các phòng, ban, đoàn thể địa phương; tiếp tục cụ thể hóa và hoàn chỉnh các quy định dưới luật nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho thực hiện công tác XHHGD nói chung, XHH GDMN nói riêng. Có các chương trình hành động nhằm cụ thể hóa tích cực hơn các quan điểm, đường lối của Đảng về chăm sóc, giáo dục trẻ em trong phường và triển khai việc thực hiện chương trình này đến các trường mầm non trong phường. 2.3 Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh nh trường - Cần có nhận thức đúng đắn về vị trí của GDMN, công tác XHHGD, thấy rõ trách nhiệm của mình, của gia đình, để từ đó chủ động tham gia công tác giáo dục ở địa phương nói chung, GDMN nói riêng phù hợp với điều kiện, khả năng, tiềm năng của mình. - Tăng cường giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục gia đình thống nhất với nhà trường, xã hội. Tích cực chăm lo giáo dục, nuôi dưỡng con em tại gia đình, tránh tư tưởng khoán trắng việc giáo dục con em mình cho nhà trường, xã hội./.