Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 5141
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_trai_nghiem_phat_trien_na.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Đây là sự chuyển mình của giáo dục từ mục tiêu “định hướng nội dung” sang “định hướng năng lực”. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm [4]. Nói tới hoạt động trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Hoạt động trải nghiệm nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Chương trình GDPT tổng thể nêu rõ hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm được xác định như sau: “Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập” [3]. Trong những năm gần đây, ở các trường Tiểu học hoạt động trải nghiệm đã trở lên khá gần gũi với thầy và trò, công tác quản lý hoạt động đi vào nền nếp, từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến điều chỉnh, hướng dẫn tổ chức hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện, yêu cầu của nhà trường. Các lực lượng giáo dục như CMHS, cộng đồng xã hội đã bước đầu hiểu được ý nghĩa của hoạt động trong công tác giáo dục học sinh, cùng chung tay với nhà trường triển khai hoạt động có hiệu quả. Trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng là một trong những trường tiểu học chất lượng cao của quận Hai Bà Trưng nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung, trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2014, liên tục trong 30 năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố, với đội ngũ
  2. 2 giáo viên có bề dày kinh nghiệm, đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn. Trong những năm qua, hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh luôn được Ban lãnh đạo nhà trường quan tâm thực hiện, tuy nhiên, để tránh rơi vào lối mòn hình thức, thiếu chiều sâu, đòi hỏi quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh phải luôn luôn đổi mới, tìm tòi về nội dung, phương pháp, hình thức, chủ động xây dựng kế hoạch, quy trình triển khai thực hiện, và thực hiện kiểm tra, đánh giá để cải tiến hoạt động phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tâm lý học sinh và mục tiêu giáo dục tiểu học. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn, những kiến giải của mình trong luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất dạy học và giáo dục học sinh ở nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS ở trường tiểu học gồm những nội dung gì? Có những yếu tổ nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS ở trường tiểu học? - Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hiện nay ra sao? - Cần có những biện pháp quản lý nào để hoạt động trải nghiệm của trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh? 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được thực hiện tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, tuy nhiên việc tổ chức, quản lý hoạt động này còn nhiều bất cập. Do vậy nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp như: nâng cao
  3. 3 nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và đối tượng quản lý; xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh gắn với với mục tiêu, chương trình giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức gắn với yêu cầu phát triển năng lực học sinh; tăng cường kiểm tra - đánh giá kết quả thực hiện đồng thời, phối hợp chặt chẽ các chủ thể trong quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, thành phố Hà Nội thì hoạt động trên sẽ đạt được hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở nhà trường. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học. 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. .3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. - Khách thể điều tra: CBQL, giáo viên, CMHS và lực lượng XH ở địa phương có liên quan đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 7.2. Phạm vi thời gian: Trong 3 năm học, từ năm 201 - 2017 đến năm học 2018 - 2019. 7.3. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi ở trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài 9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích, có định hướng, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý. 1.2.1.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các bộ phận khác, tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, cũng như các lực lượng xã hội đóng góp hoặc vốn đầu tư tự có của nhà trường, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến một trạng thái mới. 1.2.2. Học sinh tiểu học, năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh 1.2.2.1. Học sinh tiểu học Theo Điều lệ trường Tiểu học: Học sinh tiểu học là những trẻ em từ đến 14 tuổi (tính theo năm) được học tập trong các trường tiểu học [1]. 1.2.2.2. Năng lực học sinh Năng lực là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân để thực hiện có kết quả một lĩnh vực hoạt động nhất định. 1.2.2.3. Phát triển năng lực học sinh Phát triển năng lực học sinh là quá trình biến đổi, tăng biến tổng hòa các yếu tố có tính nhận thức (kiến thức, kỹ năng) và yếu tố phi nhận thức (thái độ, tình cảm, niềm tin) từ vùng phát triển hiện tại đến vùng phát triển gần kế tiếp, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục đề ra. 1.2.3. Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
  5. 5 1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh là quá trình tác động của chủ thể QL (hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể GV, HS và các lực lượng liên quan (các cơ quan đoàn thể, phụ huynh học sinh, ) được tiến hành theo chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. 1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học 1.3.1. Năng lực học sinh tiểu học và vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học 1.3.1.1. Hệ thống năng lực học sinh tiểu học cần đạt thông qua hoạt động trải nghiệm Hình 1.1. Phẩm chất và năng lực học sinh 1.3.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với phát triển năng lực học sinh tiểu học Hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội ; Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình, điều đó được gọi là sáng tạo của bản thân học sinh. Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
  6. 6 1.3.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học Hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. 1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học * Năng lực thích ứng với cuộc sống * Năng lực thiết về và tổ chức hoạt động * Năng lực định hướng nghề nghiệp 1.3.4. Phương pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiều học 1.3.4.1. Phương pháp hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực HS ở trường tiểu học - Phương pháp giải quyết vấn đề - Phương pháp sắm vai - Phương pháp trò chơi - Phương pháp làm việc nhóm 1.3.4.2. Hình thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực HS trong trường tiểu học - Hoạt động câu lạc bộ - Tổ chức trò chơi - Tổ chức diễn đàn - Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) - Tham quan, dã ngoại - Hội thi / cuộc thi - Tổ chức sự kiện - Hoạt động nhân đạo 1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học Việc kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học nhằm thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học - Quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học - Quản lý chương trình, nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học
  7. 7 - Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lự cho học sinh ở trường tiểu học - Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học - Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học - Quản lý môi trường, CSVC thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS tiểu học 1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học Các em lứa tuổi Tiểu học rất giàu cảm xúc. Cảm xúc đó của các em không chỉ chi phối trong quan hệ sống hàng ngày mà còn biểu hiện trong quá trình học tập. Các em tiếp thu kiến thức không chỉ bằng lí trí mà còn dựa nhiều vào cảm tính và đượm màu sắc tình cảm. 1.5.2. Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có hiệu lực là căn cứ quan trọng để triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Cùng với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục tác động không nhỏ đến công tác quản lý nhà trường, buộc mỗi nhà trường phải thích ứng nhanh với yêu cầu đổi mới, nắm bắt kịp thời chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển giáo dục, quy định, hướng dẫn của Ngành đối với hoạt động giáo dục nhằm tạo ra hành lang pháp lý, vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tiễn ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay 1.5.3. Đặc điểm văn hóa địa phương Truyền thống văn hóa của địa bàn nơi trường đóng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS. Các di tích lịch sử, ngành nghề truyền thống, phong tục, tập quán, lễ hội đều có thể trở thành những chủ đề cho hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực của HS tiểu học. 1.5.4. Nhận thứ, năng lực của đội ngũ CBQL Để quản lý tốt hoạt động trải nghiệm thì trước hết BLĐ nhà trường phải nhận thức được đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành và phát triển nhân cách HS. Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý và sự phát triển của toàn trường. Nhà trường thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định quan trọng là tùy thuộc vào những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng. 1.5.5. Nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Con người là yếu tố quan trọng nhất cho thành công của mọi công việc; Để quản lý, tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm thì năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp phụ trách hoạt động trải nghiệm cho HS sẽ là yếu tố quyết định.
  8. 8 1.5.6. Điều kiện CSVC, phương tiện, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm CSVC và các thiết bị dạy học trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Yếu tố này bao gồm cảnh quan môi trường sạch sẽ, sân chơi, bãi tập, vườn trường, các phòng học xây dựng đúng quy cách, có đầy đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, trang thiết bị kĩ thuật đồng bộ. Bên cạnh đó yếu tố, tài chính phục vụ cho hoạt động tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh cũng rất quan trọng là tiền đề để triển khai hoạt động. 1.5.7. Cảnh quan sư phạm trường tiểu học Xây dựng cảnh quan sư phạm chính là làm cho trường ra trường, lớp ra lớp và yếu tố môi trường gần gũi thân thiện với học sinh, với đội ngũ thầy cô giáo, phụ huynh học sinh và bất kỳ những ai đến trường. Kết luận chương 1 Chương 1 tác giả đã khái quát tổng quan nghiên cứu về hoạt động hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học. Cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là tiền đề lý luận nghiên cứu về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ở chương 2 và chương 3. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát về trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng nằm trên địa bàn một phường nội thành, thành phố Hà Nội. Trường được thành lập từ năm 19 7 theo quyết định của BND quận. 2.1.2. Quy mô giáo dục Trường Tiểu học Lê Văn Tám hiện có 41 lớp học, với tổng số 2124 học sinh. 100% các lớp của trường được học 2 buổi/ngày. Các lớp học đều rộng rãi, thoáng mát, sân trường rộng, có cây xanh, môi trường sư phạm sạch đẹp rất thuận lợi cho việc dạy và học. Hàng năm, số học sinh hoàn thành xuất sắc chương trình lớp học đạt tỷ lệ cao. 2.1.3. Đội ngũ CBQL, giáo viên nhà trường - Trình độ 100% trên chuẩn ( 02 thạc sỹ; 01 đang học thạc sỹ)
  9. 9 - Số lượng: Năm học 2018 - 2019 nhà trường có 2 CBQL, giáo viên, trong đó: Nam 5; Nữ 57. 2.1.4. Cơ sở vật chất Hiện nay, cơ sở vật chất của nhà trường rất khang trang, khuôn viên rộng, với 04 tầng nhà, 02 sân chơi, 01 sân bóng đá. Hệ thống các phòng chức năng như Tiếng Anh, Tin học, Thư viện, Nghệ thuật và Nhà thể chất. Các phòng học và phòng chức năng được trang bị hiện đại điều hòa hai chiều, máy tính, máy chiếu đa năng, bảng chống lóa, bàn ghế và hệ thống ánh sáng đạt chuẩn. 2.1.5. Chất lượng giáo dục Trường tiểu học Lê Văn Tám luôn có thế mạnh về chất lượng giáo dục, rèn luyện tính tự lập và chú trọng bồi dưỡng năng khiếu, ngoại ngữ cho học sinh tiến đến hội nhập quốc tế. Kết quả giáo dục hằng năm luôn khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường, trong đó: Lên lớp thẳng: 100%; Tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học: 100%. Số lượng học sinh giỏi tham gia và đạt giải tại các cuộc thi trong các năm đều tăng. Riêng năm học 2017-2018, Trường dẫn đầu toàn quận về các kỳ thi học sinh giỏi và đã có 312 học sinh đạt giải tại các cuộc thi cấp quận, thành phố và cấp quốc gia. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.2.4. Đối tượng khảo sát - CBQL, GV nhà trường: 2 người. - CMHS: 46 người - Tổng khách thể khảo sát: 108 người. - Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 01; phụ lục 02). 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở mức hoàn toàn đồng ý với các nội dung đưa ra, điểm TB đạt: 3.54. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Nhận xét: CBQL, GV, CMHS đều đánh giá mục tiêu thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS ở mức rất quan trọng, điểm TB đạt 3.73.
  10. 10 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Nội dung thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS nhà trường được tiển khai theo 3 nội dung: Năng lực thích ứng với cuộc sống; Năng lực thiết về và tổ chức hoạt động; Năng lực định hướng nghề nghiệp, điểm TB cho các nội dung thực hiện ở mức khá lần lượt: 3.18; 3.08; 3.05. 2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Nhận xét: - Đánh giá CBQL, GV, CMHS nhà trường về thực hiện phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS được đánh giá ở mức chưa cao, điểm TB: 2.39. Một số phương pháp chưa thực hiện tốt và thường xuyên như phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm (trải nghiệm thực tế) - Kết quả khảo sát thực hiện hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho thấy, CBQL, GV, CMHS nhà trường đánh giá mức độ thực hiện các hình thức hoạt động trải nghiệm cho HS ở mức độ thỉnh thoảng, điểm TB: 2.13. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên 37/ 18/ 5/ 2/ 1 cứu, học tập yêu cầu về chương trình 3.45 2 59.7 29.0 8.1 3.2 hoạt động trải nghiệm ở bậc tiểu học. Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu hoạt 34/ 19/ 7/ 2/ 2 động trải nghiệm phát triển năng lực cho 3.37 3 54.8 30.6 11.3 3.2 HS. Xác định rõ năng lực cần hình thành cho 28/ 20/ 8/ 6/ 3 HS nhà trường thông qua hoạt động trải 3.13 4 45.2 32.3 12.9 9.7 nghiệm Phân công các nhóm trưởng khối và GV cốt cán xây dựng mục tiêu của các chủ 26/ 21/ 7/ 8/ 4 3.05 5 đề, chủ điểm tiến hành hoạt động trải 41.9 33.9 11.3 12.9 nghiệm.
  11. 11 Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Chỉ đạo thực hiện mục tiêu hoạt động 40/ 17/ 4/ 1/ 5 trải nghiệm gắn với mục tiêu dạy học, 3.55 1 64.5 27.4 6.5 1.6 giáo dục ở nhà trường. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục 26/ 19/ 10/ 7/ 6 tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển 3.03 6 41.9 30.6 16.1 11.3 năng lực cho HS. N=62 3.26 Trong công tác quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS, CBQL, GV đánh giá ở mức thực hiện khá, điểm TB: 3.26. 2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện quản lý chương trình, nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Nghiên cứu nội dung chương trình 33/ 19/ 8/ 2/ 1 hoạt động trải nghiệm phát triển năng 3.34 2 53.2 30.6 12.9 3.2 lực cho HS. Tổ chức quán triệt cho GV hiểu rõ mục đích của việc thiết kế chủ đề hoạt 36/ 16/ 7/ 3/ 2 3.37 1 động trải nghiệm phát triển năng lực 58.1 25.8 11.3 4.8 cho HS. Xác định chủ đề trải nghiệm phù hợp 30/ 22/ 5/ 5/ 3 với nội dung chương trình và yêu cầu 3.24 3 48.4 35.5 8.1 8.1 phát triển năng lực của HS nhà trường. Chỉ đạo GV nắm được các mức độ đáp 27/ 24/ 6/ 5/ 4 ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của 3.18 4 43.5 38.7 9.7 8.1 người học. Cung cấp cho giáo viên tài liệu về hoạt 25/ 26/ 5/ 6/ 5 động trải nghiệm cho HS để thiết kế 3.13 5 40.3 41.9 8.1 9.7 chủ đề, nội dung trải nghiệm. Chỉ đạo khối trưởng tổ chức sinh hoạt 24/ 20/ 10/ 8/ 5 chuyên môn về chủ đề, nội dung hoạt 2.97 7 38.7 32.3 16.1 12.9 động trải nghiệm được xây dựng. Chỉ đạo GV thiết kế giáo án theo các 27/ 18/ 8/ 9/ 6 chủ đề, nội dung trải nghiệm được lựa 3.02 6 43.5 29.0 12.9 14.5 chọn. Trao đổi kinh nghiệm chuyên môn 22/ 18/ 14/ 8/ 7 giữa khối trưởng để lựa chọn các chủ 2.87 9 35.5 29.0 22.6 12.9 đề, nội dung trải nghiệm.
  12. 12 Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm cho 20/ 24/ 9/ 9/ 8 2.89 8 hoạt động trải nghiệm. 32.3 38.7 14.5 14.5 Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình, nội dung hoạt động 19/ 22/ 11/ 10/ 9 trải nghiệm phát triển năng lực cho 2.81 10 30.6 35.5 17.7 16.1 HS, từ đó điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. N=62 3.08 Quản lý chương trình, nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh được CBQL, GV nhà trường đánh giá thực hiện ở mức khá, điểm TB: 3.08. 2.4.3. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Thành lập ban chỉ đạo của nhà trường để tổ 26/ 21/ 10/ 5/ 1 chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng 3.10 4 41.9 33.9 16.1 8.1 lực cho HS. Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt 28/ 19/ 9/ 6/ 2 động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS 3.11 3 45.2 30.6 14.5 9.7 nhà trường theo chủ đề/tháng. Xác định nội dung, phương pháp và hình 32/ 22/ 5/ 3/ 3 thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng 3.34 1 51.6 35.5 8.1 4.8 lực cho HS. Phân công, bố trí CB, GV thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS 30/ 17/ 8/ 7/ 4 3.13 2 phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn 48.4 27.4 12.9 11.3 của giáo viên. Thực hiện lồng ghép chủ đề trải nghiệm vào 25/ 19/ 10/ 8/ 5 các môn học và hoạt động giáo dục của nhà 2.98 5 40.3 30.6 16.1 12.9 trường. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực 24/ 19/ 10/ 9/ 6 lượng giáo dục trong quá trình tổ chức hoạt 2.94 6 38.7 30.6 16.1 14.5 động trải nghiệm. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động 23/ 18/ 10/ 11/ 7 2.85 7 trải nghiệm sau mỗi chương trình, hoạt động. 37.1 29.0 16.1 17.7 N=62 3.06
  13. 13 Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh được CBQL, GV nhà trường đánh giá thực hiện ở mức khá, điểm TB: 3.06. 2.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện quản lý phương pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động 32/ 20/ 7/ 3/ 1 3.31 1 trải nghiệm phát triển năng lực cho 51.6 32.3 11.3 4.8 HS. Tập huấn, trang bị cho GV các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt 30/ 22/ 5/ 5/ 2 3.24 2 động trải nghiệm phát triển năng lực 48.4 35.5 8.1 8.1 cho HS. Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chúc hoạt động 27/ 20/ 10/ 5/ 3 3.11 3 trải nghiệm phát triển năng lực cho 43.5 32.3 16.1 8.1 HS. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức 24/ 19/ 10/ 9/ 4 2.94 4 hoạt động trải nghiệm phát triển năng 38.7 30.6 16.1 14.5 lực cho HS. N= 62 3.15 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV nhà trường đánh giá thực hiện quản lý phương pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở mức khá, điểm TB: 3.15. 2.4.5. Thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh được thực hiện ở mức khá, điểm TB: 3.10
  14. 14 2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh chưa được tốt, điểm TB: 2.88. 2.4.7. Thực trạng quản lý môi trường, CSVC thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV nhà trường đánh giá quản lý CSVC, môi trường thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở mức khá, điểm TB: 2.97. CSVC nhà trường hiện tại mới chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu triển khai hoạt động trải nghiệm, một số chương trình trải nghiệm được thực hiện ở nhà đa năng hoặc phòng sinh hoạt chung đã tạo không gian sinh hoạt cho HS, còn lại được chủ yếu thực hiện trên lớp. Điều này cũng là một bài toán khó với nhà trường trong bối cảnh HS đông, không gian, CSVC và các nguồn lực có hạn. Nhà trường chưa khai thác triệt để sự hỗ trợ của CMHS, các tổ chức, chính quyền trên địa bàn để tận dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho hoạt động trải nghiệm của HS. 2.4.8. Thực trạng quản lý xây dựng mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV nhà trường đánh giá quản lý xây dựng mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở mức chưa tốt, điểm TB: 2.76. CMHS nhà trường rất quan tâm đến hoạt động hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS, đồng thời rất ủng hộ các chương trình trải nghiệm do nhà trường tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhận thức không đầy đủ của một bộ phận phụ huynh cùng với các điều kiện tổ chức chương trình trải nghiệm: kinh phí, CSVC, nguồn lực còn hạn chế nên việc phối kết hợp chưa được chặt chẽ và hiệu quả. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
  15. 15 Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các nội dung đưa ra đều có ảnh hướng nhất định đến công tác quản lý hoạt động này của nhà trường, ĐTB = 2.7 . 2.6. Đánh giá chung quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.6.1. Những kết quả đạt được 2.6.2. Một số hạn chế, tồn tại về giáo viên và các yếu tố khác không thuộc quản lý 2.6.3. Nguyên nhân của tồn tại Kết luận chương 2 Trong chương 2 tác giả đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng, để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý về hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đề tài đã hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp quản lí thích hợp nhằm khắc phục được những hạn chế nêu trên. Vấn đề được thể hiện ở chương 3 dưới đây.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 3.1.1. Định hướng đổi mới hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học + Bám sát mục tiêu hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học; + Phù hợp với nội dung hoạt động cụ thể theo phân phối chương trình hoạt động trải nghiệm của Bộ GD&ĐT; + Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học; + Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện tổ chức hoạt động của các nhà trường; + Phù hợp với việc đổi mới đánh giá kết quả hoạt động của học sinh; + Tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học, phương tiện dạy học các môn học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin; 3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.2.1. Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học 3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học 3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng tham gia hoạt động 3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.2. Các biện pháp pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, CMHS về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Quán triệt và nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tích tích cực chủ động, tự giác, chủ động trong công việc cho đội ngũ giáo viên, CMHS, các lực lượng ở cộng đồng xã hội là điều kiện đặc biệt quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của quản lý hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp * Đối với CBQL nhà trường - Quán triệt quan điểm, chỉ thị thực hiện chương trình trải nghiệm cho học sinh tiểu học. * Đối với giáo viên
  17. 17 Tích cực, chủ động tìm tòi, nghiên cứu, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm cho HS ở trường tiểu học. * Đối với CMHS - Trang bị cho CMHS kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết đúng đắn về hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS. 3.2.1.3.Cách thức thực hiện biện pháp Thông qua các buổi họp chủ nhiệm hàng tuần Thông qua các buổi hội thảo, toạ đàm Cung cấp tài liệu liên quan cho GV, CMHS Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh định kỳ 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Tổ chức đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp hoạt đông trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp - GV nắm được các nội dung, chương trình hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học. - GV nắm được quy trình tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS. 3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp - Nội dung hoạt động hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu được xây dựng theo các chủ đề. - Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS nhà trường 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức tập huấn cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS. Tổ CM và GV được học tập nắm vững nội dung nắm vững mục tiêu, chương trình giáo dục trải nghiệm. - Tổ chức cho giáo viên trong các TCM bàn bạc, thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức và yêu cầu KT, ĐG hoạt động trải nghiệm cho HS. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Các giáo cụ (bài tập trải nghiệm) đầy đủ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cho HS. 3.2.3. Triển khai bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh cho giáo viên nhà trường 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Các hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh đều do người giáo viên trực tiếp thực hiện. Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tổ chức cho đội ngũ giáo rất quan trọng. 3.2.3.3. Nội dung của biện pháp - Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh cho cán bộ giáo viên nhà trường.
  18. 18 3.2.3.3. Cách thức thực hiện của biện pháp * Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng * Tổ chức bồi dưỡng * Chỉ đạo bồi dưỡng * Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn vững vàng, nhanh nhạy với những yêu cầu đổi mới trong dạy học và giáo dục tiểu học hiện nay. 3.2.4. Chỉ đạo áp dụng đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm và kết quả hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Đánh giá toàn diện hoạt hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh của nhà trường 3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp * Xây dựng các tiêu chí đánh giá * Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá * Thi đua, khen thưởng 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo KT, ĐG kết quả hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng làm trưởng ban. Bước 2: Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, tiêu chí và kết quả đạt được của giáo viên trong hoạt động hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS. Bước 3: Tổ chức KT, ĐG kết quả hoạt động giáo dục trải nghiệm cho HS thông qua nhiều kênh khác nhau: Đánh giá kết quả nhận thức của HS; dự giờ trực tiếp hoặc KT, ĐG thử nghiệm ngẫu nhiên HS trong từng khối, từng lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của GV, từ đó hướng dẫn, tư vấn để GV điều chỉnh tổ chức hoạt động cho phù hợp. Bước 5: Sử dụng kết quả KT, ĐG hoạt động trải nghiệm cho HS vào nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục nhà trường. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần thành lập một lực lượng kiểm tra là những người có năng lực, uy tín, trách nhiệm 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hình thức huy động nguồn lực và phối hợp giữa các lực lượng cho hoạt động trải nghiệm 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Huy động sự tham gia đóng góp của CMHS và cộng đồng xã hội nhằm triển khai tổ chức chương trình trải nghiệm cho HS
  19. 19 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp - Kêu gọi sự tài trợ, giúp đỡ của chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, CMHS cho các chương trình thăm quan trải nghiệm thực tế và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm cho HS nhà trường. - Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc hoạt động trải nghiệm cho HS. Từ đó xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - CMHS và cộng đồng xã hội địa phương, cụ thể. 3.2.5.2. Cách thức thực hiện biện pháp - Xây dựng các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội. - CMHS đóng góp ý kiến liên quan đến thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học. - Hỗ trợ về tinh thần, CSVC cùng với nhà trường nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh ở trường tiểu học 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS phải xác định được rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc phối hợp tránh chồng chéo và không rõ trách nhiệm 3.2.6. Xây dựng môi trường, CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh nhà trường 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Nhà trường cần quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm 3.2.6.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá việc sử dụng thiết bị phục vụ cho hoạt động trải nghiệm. Tăng cường công tác quản lý, tích cực sửa chữa, nâng cấp bảo vệ tốt cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động trải nghiệm hiện có. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Việc tăng cường CSVC phải đảm bảo đúng quy định, đúng mục đích, đúng nguyên tắc quản lý hành chính. Tránh lãng phí và những tiêu cực trong quá trình thực hiện. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Sáu biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội được đề xuất dựa trên nội dung, quy trình của công tác quản lý, có tính độc lập tương đối với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau. Không có biện pháp tối ưu nếu nó đứng một mình.
  20. 20 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 3.4.1. ết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Tính cần thiết Rất Cần Không Điểm Thứ Tên biện pháp cần thiết thiết Cần thiết TB bậc SL % SL % SL % 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, CMHS về vai trò, tầm quan 59 90.8 5 7.7 1 1.5 2.89 2 trọng của hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh nhà trường. 2. Tổ chức đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp hoạt đông trải nghiệm phát 60 92.3 5 7.7 0 0.0 2.92 1 triển năng lực cho học sinh phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương. 3. Triển khai bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải 57 87.7 6 9.2 2 3.1 2.85 3 nghiệm phát triển năng lực học sinh cho giáo viên nhà trường. 4. Chỉ đạo áp dụng đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm 56 86.2 7 10.8 2 3.1 2.83 4 và kết quả hoạt động trải nghiệm của HS. 5 Chỉ đạo đổi mới hình thức huy động nguồn lực và phối 56 86.2 6 9.2 3 4.6 2.82 5 hợp giữa các lực lượng cho hoạt động trải nghiệm. . Xây dựng môi trường, CSVC, thiết bị phục vụ hoạt 54 83.1 7 10.8 4 6.2 2.77 6 động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS nhà trường. Điểm TB 2.85
  21. 21 Nhận xét: Các biện pháp biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội được khách thể khảo sát đánh giá là rất cần thiết, điểm TB đạt 2.85. 3.4.2. ết quả khảo nghiệm t nh khả thi của các biện pháp quản lý Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Tính khả thi Rất Không Điểm Thứ Tên biện pháp Khả thi khả thi khả thi TB bậc SL % SL % SL % 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, CMHS về vai trò, tầm quan trọng của 58 89.2 6 9.2 1 1.5 2.88 1 hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh nhà trường. 2. Tổ chức đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp hoạt đông trải nghiệm phát triển năng lực 58 89.2 5 7.7 2 3.1 2.86 2 cho học sinh phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương. 3. Triển khai bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm 56 86.2 7 10.8 2 3.1 2.83 3 phát triển năng lực học sinh cho giáo viên nhà trường. 4. Chỉ đạo áp dụng đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá 54 83.1 9 13.8 2 3.1 2.80 5 hoạt động trải nghiệm và kết quả hoạt động trải nghiệm của HS. 5 Chỉ đạo đổi mới hình thức huy động nguồn lực và phối hợp giữa 56 86.2 6 9.2 3 4.6 2.82 4 các lực lượng cho hoạt động trải nghiệm. . Xây dựng môi trường, CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động trải 52 80.0 8 12.3 5 7.7 2.72 6 nghiệm phát triển năng lực cho HS nhà trường. Điểm TB 2.82
  22. 22 Các biện pháp biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội được khách thể khảo sát đánh giá là rất khả thi, điểm TB đạt 2.82. Như vậy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao phù hợp để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Kết luận chương 3 Dựa trên cơ sở lí luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Các biện pháp được đề xuất có quan hệ với nhau và tạo thành một hệ thống. Các biện pháp này đã được đa số CBQL và giáo viên trong mẫu khảo sát đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao, các biện pháp được đề xuất có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu được triển khai thực hiện trong quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học Lê Văn Tám hiện nay.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Luận văn đã khái quát hệ thống cơ sở lý luận của quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học từ tổng quan nghiên cứu, các khái niệm, một số vấn đề lý luận, nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học. 1.2. Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Qua khảo sát cho thấy, nhà trường đã bước đầu đã quản lý tốt một số nội dung của quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh, song bên cạnh đó còn những tồn tại nhất định như: nhận thức của một bộ phận CBQL, GV và HS chưa đầy đủ và sâu sắc, tổ chức thiết kế nội dung hoạt động trải nghiệm chưa hiệu quả, các phương pháp và hình thức thực hiện chưa đủ sức lan tỏa đến HS, công tác bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV nhà trường chưa khai thác hết năng lực của mỗi GV, môi trường và các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS chưa đủ mạnh để tạo nên chất lượng quản lý, chưa huy động hết các nguồn lực và lực lượng tham gia vào hoạt động. 1.3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã đề xuất biện pháp cụ thể, trong đó chỉ rõ mục đích, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học Lê Văn Tám, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Các biện pháp có mối quan hệ tác động chặt chẽ với nhau và cần được thực hiện đồng bộ. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được chứng minh thông qua kết quả khảo nghiệm các biện pháp. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND quận Hai Bà Trưng - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục nói chung và hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học nói riêng. - Chỉ đạo các phòng ban, ngành chức năng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường về tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh. - Tăng cường hỗ trợ CSVC, tài chính và nguồn lực phục vụ cho quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho học sinh tại trường tiểu học.
  24. 24 - Động viên và tạo điều kiện về tinh thần, vật chất cho GV tham gia bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời những GV có thành tích trong công tác. 2.2. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng - Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về tổ chức thực hiện chương trình giáo dục trải nghiệm ở trường tiểu học. - Tăng cường tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức hoạt động trải nghiệp phát triển năng lực cho đội ngũ GV (hướng dẫn bằng văn bản, bồi dưỡng tập trung, theo cụm trường v.v.). - Chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán là cơ sở để giới thiệu điển hình tiên tiến, nhân rộng điển hình góp phần tạo phong trào thi đua sôi nổi trong mỗi nhà trường nói riêng và các trường TH trên địa bàn quận nói chung trong quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực học sinh. 2.3. Đối với CBQL, giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám * Đối với CBQL - Nâng cao năng lực lãnh đạo, kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà trường và quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực HS. - Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV và các lực lượng GD của nhà trường về hoạt động trải nghiệm cho HS. Thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng. - Thực hiện quản lý toàn diện từ quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp tổ chức; bồi dưỡng đội ngũ; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và đảm bảo điều kiện CSVC, công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong quản lý hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS nhà trường * Đối với GV - Phải có lòng yêu nghề, tận tâm với công việc. - Cần hiểu rõ và có nhận thức đúng đắn thực hiện hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS. - Luôn có ý thức và gương mẫu trong việc thực hiện chuẩn mực nhà giáo trong nhà trường. - Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực cho HS.