Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_to_chuyen_mon_o_truong_ti.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển giáo dục, việc chú trọng đổi mới công tác quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý luôn được xác định là trọng tâm hàng đầu. Tổ chuyên môn cũng là nơi người giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Trong những năm qua, hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của tổ chuyên môn vẫn chưa toàn diện và đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông; việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn chủ yếu còn dựa vào kinh nghiệm, chưa có cơ sở khoa học. Với những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lí giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tổ chuyên môn của nhà trường, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường Tiểu học. - Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học Lý Thái Tổ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. - Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường Tiểu học. - Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học Lý Thái Tổ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. - Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Điều tra, khảo sát các hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội. - Thời gian: 03 năm. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước. - Phân tích, tổng hợp các tài liệu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và sách báo, tạp chí có liên quan đến công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn lấy thông tin, trưng cầu và xin ý kiến tham gia của các đối tượng là giáo viên, tổ trưởng chuyên môn và cán bộ quản lí trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội. - Tổng kết kinh nghiệm về quản lý hoạt động tổ chuyên môn. - Tham vấn chuyên gia: Trưng cầu ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý có liên quan. 7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin - Định lượng: Thống kê, phân tích thống kê, xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu đã thu thập được. - Định tính: Khái quát, nhóm các vấn đề và phân tích so sánh. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
- 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến quản lý hoạt động chuyên môn trong trường học. Các nghiên cứu quản lý giáo dục của VA.Xukhommilinki (Nga) đã chỉ ra: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên. Ông cùng nhiều tác giả khác đã đưa ra một số biện pháp quản lý của nhà trường như: Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên trong Ban giám hiệu, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng; Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn; sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn để đạt được mục tiêu đề ra. Theo Manabu Sato - Đại học Gakushuin, Đại học Tokyo và Masaaki Sato - Chuyên gia tư vấn nghiên cứu bài học Nhật Bản lấy định hướng đổi mới nhà trường thành cộng đồng học tập trên cơ sở đổi mới, cải tạo toàn bộ các hoạt động chuyên môn cũng như các tổ chuyên môn trong mỗi nhà trường là cách đổi mới toàn diện nhà trường từ bên trong hiệu quả nhất Hiện nay, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đã triển khai tại nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Ấn Độ và Việt Nam. 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chúng ta có thể thấy rõ các vấn đề tổng quan về công tác quản lý hoạt động chuyên môn này qua các công trình nghiên cứu công phu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Hữu Châu
- 4 Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ của các tác giả nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn nhìn chung đưa ra khá đầy đủ, rõ ràng nội dung, biện pháp mang tính thực tiễn giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý các TTCM của người CBQL. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý nhà trường 1.2.3. Tổ chuyên môn ở trường tiểu học 1.2.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của tổ chuyên môn ở trường tiểu học 1.2.3.2. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn a. Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn b. Đối tượng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn c. Đặc điểm quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1.2.3.3. Tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học 1.2.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn 1.3. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 1.3.1. Triển khai dạy học theo chương trình giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định 1.3.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn và hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch hoạt động cá nhân của tổ viên 1.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành viên của tổ và thực hiện các chuyên đề theo định hướng đổi mới giáo dục 1.3.4. Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực 1.3.5. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 1.3.6. Đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 1.3.7. Theo dõi thi đua, đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên trong tổ 1.3.8. Định hướng đổi mới giáo dục tiểu học 1.3.9. Định hướng đổi mới hoạt động tổ chuyên môn trong trường tiểu học 1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 1.4.1. Quản lý việc xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn
- 5 1.4.2. Chỉ đạo hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn 1.4.3. Quản lý các hoạt động học tập về chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chuyên môn 1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 1.5.1.Yếu tố chủ quan 1.5.2.Yếu tố khách quan 1.5.2.1.Nhận thức của các cấp lãnh đạo có liên quan đến hoạt động tổ chuyên môn 1.5.2.2. Hệ thống chính sách cho tổ chuyên môn 1.5.2.3. Năng lực đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 1.5.2.4. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Tiểu kết chương 1 Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý nhỏ nhất và cũng là hạt nhân quyết định chất lượng dạy học của nhà trường nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng. Tổ chuyên môn trong trường tiểu học được phân theo khối lớp. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn là quản lý các hoạt động chuyên môn trong tổ. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn có những thay đổi, đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn cần kịp thời đổi mới tư duy và hành động trong công tác quản lý, hội nhập với xu thế đổi mới, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Những nghiên cứu lý luận này là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ở Chương 2 và đề xuất được các biện pháp quản lý để cải thiện thực trạng ở Chương 3.
- 6 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THÁI TỔ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 2.1. Giới thiệu chung về trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị-xã hội 2.1.1.3.Tình hình văn hóa-xã hội 2.1.1.4. Đặc điểm của các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Sau 20 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm này, quận Cầu Giấy đã có 88 cơ sở giáo dục, trong đó 35 trường đạt chuẩn quốc gia, với hơn 60.000 HS. Hiện nay, giáo dục được ưu tiên phát triển cả về quy mô và chất lượng theo hướng chuẩn hóa. 2.1.2. Giới thiệu về trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội 2.1.2.1. Khái quát về trường tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Trường tiểu học Lý Thái Tổ được thành lập theo quyết định số 1022/QĐ- UB ngày 26 tháng 8 năm 2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Trường nằm trong hệ thống liên thông các trường Lý Thái Tổ do Tổng Công ty CP Vinaconex làm chủ đầu tư và chịu sự quản lý trực tiếp của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy. Trụ sở của trường được đặt tại khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, thành phố Hà Nội. Trường tiểu học Lý Thái Tổ là trường tiểu học chuẩn Quốc gia. Nhà trường đào tạo học sinh tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Với bề dày hơn 10 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã tạo được uy tín và thương hiệu trong hệ thống giáo dục Tiểu học thành phố Hà Nội với chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được khẳng định. Trong nhiều năm liên tục, trường được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc, tập thể lao động xuất
- 7 sắc của Thành phố Hà Nội và được tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen, giấy khen của các cấp, các ngành. 2.1.2.2 Định hướng phát triển giáo dục ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội 2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn trường Tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 2.2.1. Thực trạng về phẩm chất và năng lực của tổ trưởng chuyên môn So với các trường tiểu học công lập, các trường tiểu học dân lập như Trường Tiểu học Lý Thái Tổ sẽ gặp khó khăn hơn về đội ngũ GV, ảnh hưởng đến việc lựa chọn, giới thiệu GV vào vị trí TTCM cũng như hoạt động của TCM trong nhà trường. Nhà trường đã chọn ra đội ngũ TTCM theo một số tiêu chí nhất định để đảm bảo hiệu quả hoạt động của TCM trong nhà trường. Bảng 2.4. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Danh hiệu Trình độ đào tạo Thâm niên Đảng thi đua Tổng Trung Cao viên 10 Thành Đại học Cơ sở số cấp đẳng năm năm phố SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 07 0 0 1 14.2 6 85.8 6 85.8 1 14.2 6 85.8 7 100 0 0 Bảng 2.4 cho thấy một số nét cơ bản về năng lực, phẩm chất của các TTCM: về tư tưởng chính trị, về trình độ chuyên môn, về tuổi đời và tuổi nghề, về thâm niên làm quản lý, về giới tính, danh hiệu thi đua. 2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của tổ chuyên môn theo định hướng đổi mới giáo dục Năm học 2016 - 2017, toàn trường có 66 GV, trong đó có 47 GV cơ bản và 19 GV chuyên biệt với một số đặc điểm được thể hiện trong các bảng sau: Bảng 2.5a. Thực trạng trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Giới tính Trình độ đào tạo Tổng Trung Trên đại Nam Nữ Cao đẳng Đại học số cấp học SL % SL % SL % SL % SL % SL % 66 4 6,4 62 93,6 0 0 5 7,7 92,5 90,8 1 1,5
- 8 Bảng 2.5b. Thực trạng độ tuổi và thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Danh hiệu Độ tuổi SKKN thi đua Tổng Thành số 50 Cơ sở A B C phố SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 66 7 10,6 59 89,4 0 0 9 13,6 0 0 42 63,6 18 27,2 6 9,2 Để có thể phân tích sâu về thực trạng hoạt động dạy học của tổ chuyên môn, chúng tôi đã tiến hành đánh giá bằng nhiều hình thức: quan sát trực tiếp, dự giờ đột xuất và báo trước, căn cứ vào kết quả dạy và học của GV và HS, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, điều tra bằng phiếu hỏi, Bảng dưới thể hiện kết quả dự giờ đột xuất và có báo trước năm học 2016 - 2017: Bảng 2.6a. Kết quả dự giờ đột xuất Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Kết quả Tốt Khá TB Dưới TB Đối tượng SL TL SL TL SL TL SL TL GV cơ bản - 47 70/94 74.46 20/94 23.42 2/94 2.12 0/94 0.00 GV chuyên biệt - 19 12/19 63.17 4/19 21.05 3/19 15.78 0/19 0.00 Bảng 2.6b. Kết quả dự giờ hội giảng Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Kết quả Tốt Khá TB Dưới TB Đối tượng SL TL SL TL SL TL SL TL GV văn hóa - 47 75/94 79.78 19/94 20.22 0/94 0.00 0/94 0.00 GV chuyên biệt - 19 14/19 73.69 4/19 21.05 1/19 5.26 0/19 0.00 Năm học 2016 - 2017 toàn trường có 1055 HS. Kết quả học tập và rèn luyện của HS cũng góp phần thể hiện chất lượng dạy học của các TCM: Bảng 2.7a. Kết quả xếp loại học tập của HS Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Xếp loại Số lượng học sinh Tỷ lệ % Hoàn thành tốt các môn học 383 36,3% Hoàn thành các môn học 672 63,7 % Chưa HT 0 0
- 9 Bảng 2.7b. Kết quả xếp loại rèn luyện của HS Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội năm học 2016 - 2017 Năng lực Phẩm chất Xếp loại Số học sinh Tỷ lệ % Số học sinh Tỷ lệ % Tốt 807 76,5 801 76 Đạt 248 23,5 254 24 Cần cố gắng 0 0 0 0 Hàng năm, chúng tối tiến hành kiểm tra hồ sơ chuyên môn của TCM và cá nhân GV định kì ít nhất 2 lần. Chúng tôi tiến hành khảo sát 69 GV thuộc hai nhóm đối tượng CBQL và GV. Khảo sát cho thấy: mức độ thực hiện quy chế chuyên môn của các tổ chuyên môn là tương đối tốt. Tuy nhiên mức độ theo dõi, giám sát việc mượn, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học được đánh giá chưa cao. Tiếp theo là thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (xếp thứ bậc 6/7) và Kiểm tra chéo hồ sơ chuyên môn của giáo viên (xếp thứ bậc 5/7). 2.2.3. Thực trạng việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học Hình thức sinh hoạt TCM dưới dạng dự giờ, phân tích bài học; dưới dạng sinh hoạt khoa học và theo TCM hoặc cụm TCM (tổ 2 với tổ 3, tổ 4 với tổ 5), toàn trường được đẩy mạnh. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thông qua phiếu hỏi với tổng số 69 GV và CBQL, cách tính điểm như mục 2.2.2. Bảng 2.10. Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu bậc SL TL SL TL SL TL SL TL 1 Định kì theo quy định 56 81,1 13 18,9 0 0 0 0 2 Linh hoạt theo yêu cầu công 2 56 81,1 10 14,4 3 4,5 0 0 3 việc 3 Dưới dạng sinh hoạt khoa học 48 69,5 17 24,6 4 5,9 0 0 5 Dưới dạng sinh hoạt hành 4 54 78,2 10 14,4 5 7,1 0 0 4 chính Thông qua dự giờ, phân tích 5 40 58 19 27,5 10 14,5 0 0 7 bài học 6 Theo tổ 59 85,5 10 14,5 0 0 0 0 1 7 Theo cụm tổ hoặc toàn trường 44 63,7 17 24,6 8 11,7 0 0 6
- 10 Bên cạnh việc khảo sát về các hoạt động mà TCM đã thực hiện theo quy chế chuyên môn, để tìm hiểu kỹ hơn thực trạng đổi mới nội dung các buổi SHCM của tổ, chúng tôi khảo sát các nội dung ở Bảng 2.11. Trong đó những nội dung từ 1 đến 4 là những nội dung SHCM có tính truyền thống hoặc hành chính, quen thuộc. Còn những nội dung từ 5 đến 10 là những nội dung có tính chất đổi mới nội dung SHCM theo định hướng nghiên cứu bài học. Bảng 2.11. Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu bậc SL TL SL TL SL TL SL TL Thông qua kế hoạch hoạt 1 động chuyên môn tháng 61 88,4 8 11,6 0 0 0 0 1 của nhà trường Thống nhất và kiểm tra 2 việc lên lịch báo giảng 49 71 19 27,5 1 1,5 0 0 3 hàng tuần Bình xét thi đua, xếp loại 3 59 85,5 10 14,5 0 0 0 0 2 giáo viên theo định kì Tăng cường hợp tác với 4 phụ huynh HS và cộng 48 69,5 18 26 3 4,5 0 0 4 đồng Đổi mới phương pháp, kĩ 5 47 68,1 17 24,6 5 7,3 0 0 5 thuật dạy học Đổi mới hình thức tổ 6 46 66,7 18 26 5 7,3 0 0 6 chức dạy học Đổi mới hình thức trang 7 44 63,7 18 26 7 10,3 0 0 7 trí lớp học 8 Nghiên cứu bài học 41 59,4 19 27,5 9 13,1 0 0 8 Đổi mới kiểm tra, đánh 9 36 52,2 17 24,6 16 23,2 0 0 9 giá HS Tự làm và sử dụng đồ 10 31 44,9 13 18,8 25 36,3 0 0 10 dùng dạy học có hiệu quả 2.2.4. Thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên của tổ và thực hiện các chuyên đề theo định hướng đổi mới giáo dục Nội dung này xem xét từ hai góc độ: GV tự bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo kế hoạch của trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục
- 11 Kết quả khảo sát cho thấy mức độ tự chủ chuyên môn của GV chỉ được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các GV đã làm tốt việc nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy cho nhau một cách nghiêm túc, tích cực. Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, đôi khi GV cũng chủ động đưa ra thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình. 2.2.5. Thực trạng việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học Tại Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, việc đánh giá phân loại giáo viên được thực hiện đúng hướng dẫn, mỗi năm học một lần theo 3 giai đoạn: Trước tiên, cá nhân GV tự đánh giá. Tiếp theo, các tổ chuyên môn sẽ họp để cá nhân trình bày kết quả tự đánh giá. Các thành viên trong tổ chuyên môn góp ý và đánh giá xếp loại từng cá nhân trên cơ sở cá nhân tự đánh giá và ý kiến tập thể. Cuối cùng, Ban giám hiệu căn cứ vào kết quả đánh giá của cá nhân và tổ chuyên môn, kết hợp với đánh giá quá trình của Ban giám hiệu suốt năm học để xếp loại viên chức. 2.2.6. Thực trạng về công tác thi đua, khen thưởng của tổ chuyên môn Hiện nay, Nhà trường vẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT về việc Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc hướng dẫn này, Nhà trường có riêng Ban thi đua với Quy chế khen thưởng để động viên cán bộ quản lí, GV, HS có thành tích về dạy học và các hoạt động giáo dục khác. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn theo định hướng đổi mới giáo dục Để tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của TCM theo định hướng đổi mới giáo dục một cách sâu sắc kỹ lưỡng hơn, chúng tôi tiếp tục tiến hành hỏi ý kiến 3 nhóm đối tượng gồm Ban giám hiệu; các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn cho thấy: Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn được thực hiện tốt. Trong đó các tổ trưởng chuyên môn
- 12 đã chú trọng biện pháp hướng dẫn xây dựng nội dung chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của tổ từng tuần, từng tháng, cả năm đến các thành viên trong tổ. Tuy nhiên kế hoạch hoạt động của tổ chưa được các thành viên trong tổ chuyên môn thảo luận và thống nhất trước khi trở thành văn bản chính thức. Đánh giá nhận xét việc kiểm tra chéo của giáo viên theo kế hoạch cũng chưa thật sự được chú trọng và quan tâm bằng với những hoạt động còn lại. Việc hướng dẫn kĩ năng về các bước xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và rút kinh nghiệm, điều chỉnh, tổng kết thực hiện kế hoạch cũng cần được quan tâm hơn nữa. Điều này cũng phù hợp với thực tế vì tuy có hướng dẫn và phổ biến kỹ năng lập kế hoạch nhưng chất lượng kế hoạch lại phụ thuộc vào năng lực của TTCM. Nội dung tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát là thực trạng quản lí thực hiện chương trình dạy học của GV ở TCM. Kết quả thu được như sau: Có 5 tiêu chí được đưa ra khảo sát, trong đó có 3 tiêu chí có tỉ lệ % xếp loại Tốt cao chứng minh việc chỉ đạo sát sao, có hiệu quả của TTCM. Tuy nhiên sự chênh lệch quá lớn giữa tiêu chí xếp thứ bậc 1 “Thống nhất quy định ghi sổ báo giảng” với tiêu chí xếp thứ bậc 5 “Kiểm tra việc thực hiện các tiết dạy môn học tự chọn của GV” phản ánh sự không đều tay trong thực hiện quản lý, TTCM không quán xuyến hết được các tiết dạy môn học tự chọn của tổ năng khiếu. Đặc trưng của TCM năng khiếu là chuyên môn hẹp của các GV khác nhau, gây khó khăn cho TTCM trong việc quản lý chuyên môn. Về thực trạng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các nhà trường quan tâm đến công tác này. Các TCM đã quán triệt và chỉ đạo GV trong tổ thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá, xếp loại học sinh mới do Bộ ban hành (TT22/2016), quan tâm chỉ đạo thường xuyên, định kì nghiêm túc, công tác kiểm tra đánh giá đã đạt hiệu quả, bước đầu có sự chuyển biến (tiêu chí này xếp ở bậc 1/8) . Tuy nhiên, việc kiểm tra chéo sổ theo dõi kết quả học tập cá nhân chưa được chú trọng (tiêu chí này xếp ở bậc 7/8). Đặc biệt việc chỉ đạo GV lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học còn chưa thật tốt (tiêu chí này xếp thứ bậc 8/8). 2.3.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học Kết quả khảo sát mặc dù vẫn nằm trong giới hạn tốt song so với các nội dung khảo sát khác thì đây là kết quả thấp. Từ góc độ quản lí, chúng tôi nhận
- 13 thấy hình thức sinh hoạt chuyên môn này thực sự đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường theo định hướng lấy HS là trung tâm. Tuy nhiên, do trình độ CBQL cũng như GV còn hạn chế nên việc hiểu để thực hiện đúng định hướng của hình thức này không đơn giản. Trong số các yếu tố khảo sát, việc khảo sát bài học để xác định bài khó ở từng môn học, phân môn được xếp cao nhất 1/9. Tiếp đến là tổ chức rút kinh nghiệm bài học minh họa đứng thứ 2/9. Được đánh giá thấp nhất đứng thứ 9/9 là việc chỉ đạo đổi mới hình thức dự giờ và ghi chép cho giờ học minh họa. 2.3.3. Thực trạng công tác quản lí bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho giáo viên của tổ chuyên môn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nguồn Trong 7 tiêu chí đưa ra để khảo sát thì tiêu chí 9 “Động viên các giáo viên trong tổ tham gia các cuộc thi, trao đổi giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy - chuyên môn thông qua các hội nghị và diễn đàn” được đánh giá cao nhất xếp ở thứ bậc 1/9 và tiêu chí 8 “Chỉ đạo các thành viên trong tổ tăng cường công tác thao giảng, dự giờ để nâng cao năng lực nghề nghiệp” xếp ở thứ bậc 2/9. Điều này cho thấy TTCM mới chỉ quan tâm tới việc phát triển năng lực nghề nghiệp trong tổ qua các tiết dạy thao giảng, chuyên đề và các cuộc thi giáo viên giỏi tổ chức hàng năm. Tiêu chí được xếp hạng thứ 9 là tiêu chí 7 “Theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm”; xếp hạng thứ 8 là tiêu chí 5 “Phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng”; và xếp hạng thứ 7 là tiêu chí 1 “Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ”. Thứ tự xếp hạng 9, 8, 7 cho 3 tiêu chí trên chưa cao. Đây là 3 tiêu chí giữ vị trí khá quan trọng trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV nhưng trên thực tế các TTCM chưa đảm đương được tốt công việc này, công tác bồi dưỡng chuyên môn được tiến hành còn qua loa, chiếu lệ. 2.3.4 Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn giáo viên tiểu học của tổ chuyên môn Do đặc thù trường dân lập, tự chủ về tài chính và nhân sự nên nhà trường luôn cố gắng đảm bảo quyền lợi cho GV thể hiện ở việc đánh giá công bằng, chính xác. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy việc tổ chức cho giáo viên nghiên cứu văn bản liên quan đến đánh giá, xếp loại chưa được thực hiện tốt như các hoạt động khác, xếp thứ 6/6.
- 14 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng của tổ chuyên môn Căn cứ vào thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT về việc Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc quản lí hoạt động thi đua, khen thưởng. Điều này được phản ánh rõ nét trong bảng 2.19 với 4 tiêu chí cụ thể: Bảng 2.19. Thực trạng quản lí hoạt động thi đua, khen thưởng của tổ chuyên môn Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu bậc SL TL SL TL SL TL SL TL Tổ chức phát động phong 1 55 79,7 14 20,3 0 0 0 0 2 trào thi đua Hình thức và tiêu chuẩn 2 52 75,3 16 23,2 1 1,5 0 0 3 danh hiệu thi đua Hình thức và tiêu chuẩn 3 59 85,5 10 14,5 0 0 0 0 1 khen thưởng Thủ tục và hồ sơ khen 4 49 71 20 27,5 1 1,5 0 0 4 thưởng Kết quả khảo sát đã ghi nhận mức độ hài lòng cao của GV với hoạt động thi đua, khen thưởng của Nhà trường. Tuy nhiên, GV vẫn băn khoăn về thủ tục và hồ sơ khen thưởng (đứng thứ 4/4). Qua đây, một lần nữa chúng ta nhận thức được thủ tục hành chính luôn là rào cản cho GV thi đua lập thành tích. 2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 2.4.1. Ưu điểm Qua điều tra thực trạng bằng nhiều hình thức tại Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội cho thấy việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục có những mặt tích cực sau: Những năm qua nhà trường có lực lượng đội ngũ khá ổn định, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn cao (100% giáo viên có trình độ chuẩn trở lên; tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm 100%). Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được mua sắm, cấp phát, thay mới thường xuyên, đó cũng là những yếu tố tích cực tác động đến công tác quản lý của TTCM.
- 15 Hoạt động chuyên môn trong nhà trường luôn bám sát nội dung, chương trình của tất cả các môn học theo SGK và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Trong quá trình quản lý và chỉ đạo hoạt động của TCM các TTCM luôn bám sát mục tiêu của Đảng, nhà nước, của ngành và của địa phương. Nhận thức đúng đắn đường lối của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý nên các TTCM đã có được một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp, mang lại hiệu quả cao. TTCM đã xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể, có chất lượng đi vào nề nếp hàng năm trước thềm năm học mới. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm, chú trọng và chỉ đạo kịp thời nhất là việc dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục kĩ năng sống. Vấn đề dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng cũng được chỉ đạo kịp thời và có chất lượng. TTCM đã chú trọng điều khiển các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, thúc đẩy việc nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, tạo tư thế thoải mái, không mang nặng tính hình thức cũng không quá tạo sức ép và gò bó đối với giáo viên trong công tác dạy học. 2.4.2. Hạn chế Qua thực tế nghiên cứu và điều tra chúng tôi nhận thấy những tồn tại cơ bản sau: Thứ nhất, vẫn còn những tổ chuyên môn chưa coi trọng thiết kế hình thức, nội dung sinh hoạt tổ một cách thiết thực và bổ ích cho công tác dạy và học. Việc lập kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phát huy được hết vai trò, trí tuệ của mọi thành viên trong tổ. Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, phân công giáo viên các khâu của đợt học bồi dưỡng và khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ chưa được các tổ trưởng quan tâm. Việc thực hiện các giờ dạy theo chuyên đề, đặc biệt triển khai sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học và tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành thường xuyên trong các năm học song còn mang nặng tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu.
- 16 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Qua nghiên cứu thực tế với những kết quả điều tra, trao đổi phỏng vấn các TTCM chúng tôi có thể nêu ra một số những nguyên nhân quyết định những thành công sau: Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy cũng như Trường Tiểu học Lý Thái Tổ có những quy định cụ thể về hồ sơ quản lý tổ chuyên môn hàng năm. Trong năm học thanh tra, kiểm tra trực tiếp các tổ chuyên môn để nắm bắt thực tế. TTCM hoàn thành nhiệm vụ là do họ được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện và tin tưởng. Đội ngũ TTCM với tuổi đời còn khá trẻ, vững vàng về chuyên môn, tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc, nhạy bén với thời đại, biết tổ chức lực lượng, phát huy thế mạnh của các cá nhân. Đội ngũ TTCM luôn biết quan tâm xây dựng tốt các mối quan hệ, chú trọng đến các mối quan hệ của các thành viên trong tổ và với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường bởi vậy tính sáng tạo trong tập thể được phát huy. Đội ngũ TTCM luôn biết quan tâm, động viên chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy đối với những GV trẻ mới vào nghề, gần gũi hướng dẫn GV có năng lực chuyên môn hạn chế. Đội ngũ GV đại đa số tự giác, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, yêu nghề, yêu người, yêu công việc, nắm chắc mục đích, ý nghĩa của từng môn học. Bản thân người TTCM luôn nỗ lực, vượt khó học hỏi để làm việc. Để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của TTCM phải thấy được những nguyên nhân của những tồn tại nêu trên. Qua thực tế nghiên cứu và điều tra chúng tôi nhận thấy những tồn tại cơ bản sau: TTCM chưa được chú ý đúng mức về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý TCM nên khả năng vận dụng khoa học quản lý trường học vào công tác quản lý TCM còn non yếu. Một số ít TTCM uy tín chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành quản lý TCM. Thời gian dành cho công việc quản lý TCM quá ít, do tác động chủ quan và khách quan.
- 17 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn gặp khó khăn do một số ít GV chậm thay đổi, không chịu khó học hỏi. Trình độ GV không đồng đều, một số GV tính tự giác chưa cao. Việc thực hiện các giờ dạy theo chuyên đề, đặc biệt sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học và tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành thường xuyên trong các năm học song còn mang nặng tính hình thức chưa đi vào chiều sâu. Tiểu kết chương 2 Giáo dục quận Cầu Giấy đang phát triển mạnh mẽ, dần dần đáp ứng được yêu cầu của địa phương và xu thế đổi mới giáo dục của đất nước. Hoạt động dạy và học tại Trường Tiểu học Lý Thái Tổ cũng đáp ứng tốt nhu cầu của phụ huynh trên địa bàn quận và một số địa bàn lân cận. TTCM đã bước đầu phát huy vai trò trong quản lý hoạt động TCM của mình. Tuy nhiên trong quá trình quản lý TCM người tổ trưởng còn bộc lộ những hạn chế như thiếu tính năng động, sáng tạo, chưa tích cực đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, chưa phát huy được tính tự chủ chuyên môn của GV dẫn đến chưa tạo nên chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý còn cần phải được cải thiện.
- 18 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THÁI TỔ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Lý Thái Tổ - thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Ý nghĩa, mục tiêu Nội dung biện pháp Những phẩm chất và năng lực cần có của người TTCM được cụ thể hóa thành những yêu cầu, tiêu chuẩn sau: Bảng 3.1. Tiêu chuẩn cần có của tổ trưởng chuyên môn TT Tiêu chuẩn Yêu cầu cần đạt Xác định được năng lực, thế mạnh, điểm yếu của Nắm vững đặc TCM để xây dựng kế hoạch, định hướng hoạt động điểm của TCM để cho tổ, giúp cho hoạt động của TCM đạt hiệu quả. 1 lựa chọn cách thức Hiểu rõ hoàn cảnh, điều kiện sống và làm việc của quản lý hoạt động GV, mối quan hệ bên trong của TCM và mối quan một cách phù hợp. hệ giữa các TCM trong nhà trường. Có kỹ năng quản Áp dụng quản lý truyền thống vào quản lý hoạt 2 lý một cách khoa động của TCM, đảm bảo đủ các bước quản lý theo học và hiệu quả chức năng. 3 Không ngừng cải thiện điều kiện sống và làm việc của từng thành viên trong tổ, đảm bảo những điều kiện thiết yếu cho hoạt động của TCM. Biết xây dựng bầu Phân công, giao nhiệm vụ cho từng thành viên rõ không khí tập thể ràng, hợp lý, cụ thể, xây dựng mối quan hệ phối lành mạnh hợp, hợp tác chặt chẽ và khoa học.
- 19 TT Tiêu chuẩn Yêu cầu cần đạt Thường xuyên quan tâm theo dõi quá trình phát triển của TCM, biết xác định TCM đang ở giai đoạn phát triển nào, những điều kiện chủ quan bên trong và môi trường khách quan bên ngoài tác động như thế nào đến TCM. Thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng tính chất của các mỗi hệ cá nhân bên trong và bên ngoài TCM để kịp thời có những biện pháp tác động thích hợp nhằm giải quyết những quan hệ tâm lý căng thẳng, không để ảnh hưởng xấu đến tập thể. Tổ chức các hoạt động sư phạm một cách hợp lý, khoa học, thiết thực, đảm bảo nhịp độ lao động ổn định, tránh những xáo trộn không đáng có. Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của TCM, thu hút mọi thành viên tham gia góp ý xây dựng các Tạo điều kiện cho quyết định quản lý, tạo cho họ cảm giác được tôn các thành viên của trọng, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tích 4 TCM được tham cực của các thành viên. gia quản lý hoạt Quan tâm phát triển lực lượng kế cận, nhằm đảm động của tổ bảo tính liên tục, kế thừa và tạo cơ hội thăng tiến cho GV. Biết sử dụng giao tiếp để thu nhập thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Có khả năng nhạy cảm và hiểu biết tâm lý con người, biết tự đặt mình vào vị trí của người đối Không ngừng trau thoại, đối xử chân thành, tế nhị. dồi khả năng giao Có khả năng nói chuyện cởi mở, biết kích thích cấp 5 tiếp dưới nêu vấn đề, tạo môi trường trao đổi tự nhiên, bình đẳng. Biết lắng nghe, chắt lọc thông tin cần thiết cho mình và thận trọng khi nghe những lời nói thiếu trung thực. Biết kiềm chế khi giao tiếp, thận trọng trong cách
- 20 TT Tiêu chuẩn Yêu cầu cần đạt đánh giá vấn đề đang trao đổi. Biết sử dụng giao tiếp để truyền đạt thông tin quản lý, biểu đạt tư tưởng chỉ đạo một cách chính xác, rõ ràng, cô đọng. Biết động viên khích lệ đúng lúc, kịp thời, biết lựa Biết khen chê chọn hình thức khen thưởng hợp lý, tổ chức khen 6 đúng lúc, kịp thời, thưởng trang trọng đúng mức Biết quan tâm, chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh cá nhân. Tổ chức thực hiện 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn theo định hướng đổi mới giáo dục Ý nghĩa, mục tiêu Nội dung biện pháp - Thực hiện và cụ thể hoá được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và nhà trường về hoạt động chuyên môn. - Phù hợp với tình hình thực tế - đặc thù của từng TCM. - Phải phù hợp với đông đảo các cá nhân trong tập thể tổ. - Phải cụ thể rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu, thời gian thực hiện, người phụ trách và các mục tiêu đề ra phải có tính khả thi được tập thể tổ nhất trí cao. Bên cạnh đấy, trước khi xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của tổ, TTCM cần quán triệt các tiêu chí của một TCM vững mạnh. Tổ chức thực hiện 3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học GV phải thường xuyên cập nhật những kiến thức và những đổi mới xung quanh. Theo yêu cầu đổi mới giáo dục, hình thức sinh hoạt TCM phải tập trung nhiều hơn vào việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển chuyên môn cho GV. - Nhiệm vụ của lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn - Nhiệm vụ của giáo viên
- 21 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên theo quy định Ý nghĩa, mục tiêu Nội dung biện pháp Việc đẩy mạnh quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV theo đúng qui định gồm có thống nhất nền nếp SHCM và tăng cường kiểm tra nền nếp sinh hoạt TCM. Tổ chức biện pháp 3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và thi đua, khen thưởng Ý nghĩa, mục tiêu Nội dung biện pháp Luôn thực hiện nguyên tắc thi đua công bằng, dân chủ. Tổ chức biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Cách thức tiến hành 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuyên gia đánh giá mức độ cần thiết của 5 biện pháp đề xuất trong quá trình quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng là rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung bình chung = 2,76 so với điểm trung bình cao nhất max = 3. Sự cần thiết của các biện pháp có điểm dao động 2,67≤ ≤ 2,89. Cả 5/5 biện pháp được đánh giá ở mức rất cần thiết. Đây là những biện pháp có tác dụng trong công tác quản lý tổ chuyên môn, vì vậy được các chuyên gia đánh giá cao, 3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy biện pháp “Chủ động cập nhật nội dung mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn” có tính khả thi cao nhất đồng thời độ cần thiết cũng cao nhất. Các biện pháp được đánh giá rất khả thi là: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các biện pháp còn lại được đánh giá có tính khả thi cao.
- 22 3.4.2.3. Mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp Hệ số tương quan R = 0,94 khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học Lý Thái Tổ có tương quan thuận và rất chặt chẽ (vì R > 0,9). Nghĩa là giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp lả rất phù hợp với nhau thể hiện: biện pháp 1, 3, 6 khi đánh giá mức độ cần thiết và khả thi có thứ bậc trùng nhau, các biện pháp 2, 4,5 ở các mức độ đánh giá lệch nhau 1 bậc, điều này nằm trong giới hạn cho phép. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, căn cứ vào vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động TCM và thực trạng quản lý TCM của tổ trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động TCM theo yêu cầu đổi mới giáo dục đề tài đã đề xuất 6 biện pháp Các biện pháp qua khảo nghiệm cho thấy là rất cần thiết và mang tính khả thi cao phù hợp với đặc điểm của trường tiểu học Lý Thái Tổ. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động TCM góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở trường tiểu học Lý Thái Tổ.
- 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã vận dụng các khái niệm cơ bản và nghiên cứu quản lý nhà trường tiểu học đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý tổ TCM của tổ trưởng trường tiểu học Lý Thái Tổ. Đề tài đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TCM của TTCM như sau: - Biện pháp 1: Xây dựng đội ngũ TTCM mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay - Biện pháp 2: Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM theo định hướng đổi mới giáo dục - Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ GV thông qua SHCM theo NCBH. - Biện pháp 4: Tăng cường quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV theo quy định - Biện pháp 5: Chỉ đạo các TCM thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và thi đua, khen thưởng. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường Hiệu trưởng phải thật công tâm, lựa chọn hàng ngũ tổ trưởng có năng lực chuyên môn giỏi, có uy tín trong trường, có khả năng quản lý, chỉ đạo tốt. Hiệu trưởng nên mạnh dạn giao quyền tự chủ cho các TTCM cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất để các TCM hoạt động. Đặc biệt cần phân cấp rõ ràng trong quản lý hoạt động chuyên môn của trường để thấy rõ công việc và trách nhiệm của từng thành viên tham gia quản lý nhà trường. - Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các TCM với nhau và với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường để GV coi tập thể là ngôi nhà chung. Cần kiện toàn các TCM, thường xuyên chú ý đến công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể trong trường và các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường hỗ trợ tốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường. Kịp thời khen thưởng, động viên những nhân tố tích cực. Phải chú ý bồi dưỡng lực lượng nòng cốt kế cận các tổ trưởng, tổ phó.
- 24 2.2. Đối với các tổ chuyên môn Xây dựng môi trường thân thiện để TCM thực sự là nơi các tổ viên không chỉ trao đổi chuyên môn nghiệp vụ mà còn là nơi chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn. Tăng cường giao lưu, học tập giữa các TCM trong cụm trường, các TCM trong cùng quận. Bên cạnh đó, GV cũng cần tích cực, chủ động trong việc giảng dạy, đổi mới PPDH; khi có khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ trưởng hoặc Ban Giám hiệu; chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt TCM.