Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo giục phổ thông mới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo giục phổ thông mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_to_chuyen_mon_o_cac_truon.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo giục phổ thông mới
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo; coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đã có tác động mạnh mẽ và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với ngành giáo dục. Hội nghị lần thứ hai (khoá VIII) Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đặc biệt là trong bối cảnh chuẩn bị thực hiện CT GDPT mới hiện nay, thách thức lớn nhất đối với Giáo dục- Đào tạo nói chung và các nhà trường phổ thông là đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, dạy học tích hợp, chuyển mạnh từ chủ yếu dạy kiến thức sang xây dựng năng lực cho học sinh đòi hỏi người cán bộ QLGD nói chung và các HT cần phải thay đổi tư duy, thay đổi phương pháp quản lý để vận hành bộ máy nhà trường. Đối với nhà trường THPT thì TCM là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Hoạt động TCM luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học trong nhà trường. Đối với GV, TCM là nơi mà họ có thể thực hiện học tập, trao đổi chuyên môn một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà trường được nâng cao. Hoạt động quản lý tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể, song hiệu quả chưa cao, quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở một số trường THPT còn mang tính chủ quan, làm theo kinh nghiệm, thiếu tính khoa học, .Những nguyên nhân trên dẫn tới tồn tại, bất cập nhất định trong công tác quản lý hoạt động TCM làm ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường, chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt là trong bối cảnh chuẩn bị thực hiện CT GDPT thì việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của TCM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và đúng mức để áp dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục ở trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội. Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo giục phổ thông mới"
- 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo CT GDPT mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1.Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 4.2.Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu chương trình GDPT mới của Hiệu trưởng 4 trường THPT trên địa bàn Quận Long Biên - Hà Nội. 6. Giả thuyết khoa học Nếu các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn do tác giả đề xuất một cách phù hợp với tình hình thực tế nhà trường thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động TCM, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các trường đáp ứng nhu cầu dạy và học trong theo yêu cầu chương trình GDPT mới. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ 8.Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương.
- 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO YÊUCẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trong các nhà trường nói chung và nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được nhiều nhà khoa học trên thế giới, trong đó có Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, qua hoạt động thực tiễn tại các cơ sở giáo dục, tìm ra nhiều biện pháp quản lý trong đó có quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, sao cho hiệu quả nhất, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.1.1. Trên thế giới Nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường, từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Trong đó, hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động quan trọng, được coi là linh hồn trong các hoạt động của nhà trường. 1.1.2. Ở Việt Nam Hoạt động của TCM là hoạt động quan trọng trong các hoạt động của nhà trường. Nâng cao chất lượng hoạt động của TCM góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ về quản lý hoạt động của TCM, chẳng hạn: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Đồng Bành, Tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Hoàng Mạnh Hùng,“Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Vân Hà-Đông Anh- Hà Nội” của tác giả Lê Quang Hoa, “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Thanh Oai A, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Lê Đình Chiến. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đế đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Quản lý giáo dục QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng GD trong ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD con người theo yêu cầu phát triển xã hội.
- 4 1.2.3. Nhà trường Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho GD, mục đích GD của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. 1.2.4. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thế quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác quản lý GD nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội. 1.2.5. Tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm GV (từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 2 điều 16 của Điều lệ nhà trường. 1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT 1.3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động TCM Hàng năm TCM có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động dựa trên phân tích đặc điểm tình hình, các điểm yếu, điểm mạnh của nhà trường và TCM cũng như việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua của năm học dựa trên nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường và quy chế chuyên môn do nhà trường đề ra. 1.3.2. Hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động cá nhân của tổ viên Mỗi thành viên trong tổ, hàng năm đều phải tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động bao gồm kế hoạch cá nhân, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch tự bồi dưỡng, kế hoạch thực hiện chuyên đề, TCM chịu trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các thành viên trong tổ hoàn thành việc đăng ký các mục tiêu, tìm ra giải pháp, hoàn thành việc đăng ký các kế hoạch vào đầu năm. 1.3.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM TCM có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các tổ viên thông qua nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn như dự giờ thăm lớp, tổ chức hội giảng, tổ chức nhận xét, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện báo cáo các chuyên đề, Các thành viên hằng năm tự chọn một số chuyên đề tự bồi dưỡng và đăng ký với tổ từ đầu năm học. Việc lựa chọn các chủ đề nâng cao là một biện pháp nhằm nâng cao, sâu kiến thức cho GV. Việc này phải được thực hiện thường xuyên, được TCM góp ý và có đánh giá việc thực hiện vào cuối năm học.
- 5 1.3.4. Tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ; đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên. TCM có trách nhiệm đề xuất khen thưởng đối với các thành viên có thành tích cao, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất thi hành kỉ luật đối với giáo viên, thành viên trong tổ có những sai phạm. 1.3.5. Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó TCM có nhiệm vụ đề xuất, giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, do HT bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm học. 1.4. Quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng trường THPT 1.4.1. Hiệu trưởng trường THPT 1.4.1.1. Vai trò, vị trí của Hiệu trưởng trong trường THPT 1.4.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT 1.4.2. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM Vào đầu mỗi năm học, HT cung cấp những thông tin căn bản và trao đổi với TTCM những căn cứ cần thiết để xây dựng kế hoạch (văn bản về chương trình, nhiệm vụ năm học; tình hình thực tế của nhà trường, của tổ; những yêu cầu của nhà trường đối với chất lượng dạy học giáo dục ). Kế hoạch của TCM phải bám sát vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên;kế hoạch phát triển chiến lược của nhà trường; định hướng năm học của nhà trường; tình hình thực tế của tổ bộ môn 1.4.3. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM Để triển khai được kế hoạch của tổ trong năm học đi vào thực tế thì HT phải phân công, phân nhiệm cho các thành viên một cách hợp lý tạo được sự tương tác giữa các thành viên làm nên sự đồng thuận cùng nhau chia sẻ nội dung công việc của tổ. 1.4.4. Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM - Quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp, tổ chức hội giảng, tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy. - Quản lý việc thực hiện các chuyên đề. - Quản lý việc viết sáng kiến kinh nghiệm - Quản lý việc bồi dưỡng thường xuyên theo lịch của Sở GD và ĐT, quản lý việc tự bồi dưỡng thường xuyên của các GV 1.4.5. Quản lý tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên. Đầu năm học, HT chỉ đạo các TCM họp để lấy ý kiến góp ý về dự thảo quy chế thi đua, sau đó họp hội đồng giáo dục để thống nhất quy chế thi đua trong nhà trường. Việc đánh giá xếp loại những thành viên trong TCM được thực hiện trước ngày 24 hàng tháng. Kết quả thi đua của từng tháng là cơ sở xét thi đua của mỗi học kỳ và của cả năm học.
- 6 1.4.6. Quản lý giới thiệu tổ trưởng, tổ phó Vào đầu tháng 8 hàng năm, HT chỉ đạo các TCM họp tổ để giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; thời gian giữ chức vụ tổ trưởng, tổ phó 01 năm (12 tháng). Kết thúc buổi họp tổ, TTCM nộp cho HT biên bản giới thiệu tổ trưởng, tổ phó để làm cơ sở cho công tác bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó trước khi vào năm học mới. 1.5. Những yêu cầu đối với quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT theo yêu cầu chương trình phổ thông mới 1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện CT GDPT mới 1.5.2. Tính kế thừa và phát triển của CT GDPT mới so với CT GDPT hiện hành *Tính kế thừa *Tính phát triển 1.5.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT theo yêu cầu CT GDPT mới - Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM, HT hướng dẫn và chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch tổ chức tìm hiểu CT GDPT mới ở từng môn học mà các TCM phụ trách. - Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV - Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của TCM. - Quản lý tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên - Quản lý giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM theo yêu cầu CT GDPT mới 1.6.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý hoạt động TCM trong đề tài này là HT. HT trường THPT là người đứng đầu cơ sơ giáo dục, là người chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi sự quản lý đó. 1.6.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 1.6.2.1. Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn 1.6.2.2. Nhận thức của giáo viên 1.6.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý 1.6.3.1. Chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo 1.6.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường Tiểu kết chương 1 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở trong nước về vấn đề hoạt động TCM, qua đó làm rõ lý do và định hướng nội dung nghiên cứu của tác giả. Tác giả đã tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Quản lý, quản lý giáo dục, nhà trường, quản lý nhà trường, tổ chuyên môn. Bên cạnh đó tác giả cũng đã chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM ở trường THPT theo yêu cầu CT GDPT mới, bao gồm: Các yếu tố
- 7 thuộc về chủ thể quản lý; Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý; Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý. Các nội dung chương 1 là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng ở chương 2 và nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng các trường THPT Quận Long Biên- Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới ở chương 3 của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2.1. Khái quát về lịch sử, địa lý, kinh tế - xã hội và giáo dục Quận Long Biên - Hà Nội 2.1.1. Khái quát về lịch sử, địa lý Quận Long Biên - Hà Nội Ngày 6/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập Quận Long Biên thuộc Thành phố Hà Nội. Long Biên có Sông Hồng là giới hạn với quận Hoàn Kiếm, Thanh Trì, Tây Hồ, Hai Bà Trưng; Sông Đuống là giới hạn với Huyện Gia Lâm, Đông Anh. Phía Đông giáp huyện Gia Lâm; phía Tây giáp quận Hoàn Kiếm, phía Nam giáp huyện Thanh Trì; phía Bắc giáp huyện Gia Lâm, Đông Anh. 2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Quận Long Biên - Hà Nội Quận Long Biên có 1 vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nước. Nơi đây có các tuyến đường giao thông quan trọng như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không nối liền với các tỉnh phía bắc, đông bắc; có sân bay Gia Lâm, khu vực quân sự, nhiều khu công nghiệp liên doanh với nước ngoài như: khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài Đồng B, khu công nghiệp Sài Đồng A, nhiều công trình kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, cơ quan nhà máy, đơn vị sản xuất kinh doanh của Trung ương, Thành phố và địa phương. 2.1.3. Khái quát tình hình giáo dục Quận Long Biên - Hà Nội 2.1.3.1. Khái quát chung về giáo dục quận Long Biên- Hà Nội 2.1.3.2. Khái quát về giáo dục Trung học phổ thông Quận Long Biên - Hà Nội Hiện nay, Quận Long Biên có 04 trường THPT công lập và 04 trường THPT ngoài công lập. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng 04 trường THPT, đó là: THPT Nguyễn Gia Thiều, THPT Lý Thường Kiệt, THPT Thạch Bàn, THPT Phúc Lợi. 2.2. Giới thiệu về khảo sát - Để khảo sát thực trạng hoạt động TCM và thực trạng quản lý hoạt động TCM các trường THPT Quận Long Biên tác giả sử dụng phiếu hỏi đối với 200 người, chia thành 2 nhóm.
- 8 2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội. 2.3.1. Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM Bảng 2.3. Thực trạng về xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội SL Mức độ đánh giá Điểm Nội dung đánh giá và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ TB % 1. TCM xây dựng kế hoạch hoạt động căn cứ SL 86 42 31 23 18 theo các văn bản chỉ đạo 3,76 của cấp trên, kế hoạch chiến lược của nhà % 43,0 21,0 15,5 11,5 9,0 trường. 2. Kế hoạch TCM đã cụ thể hóa các hoạt động của SL 56 51 39 35 19 TCM trong năm học, như 3,45 chỉ tiêu phấn đấu, chất lượng giảng dạy, chất % 28,0 25,5 19,5 37,5 19,5 lượng giáo dục, 3. Kế hoạch TCM đã chỉ SL 47 42 39 47 25 ra các giải pháp thực hiện để hiện thực hóa các mục % 23,5 21,5 19,5 23,5 12,5 3,20 tiêu đề ra. Điểm trung bình chung 3,47 Bảng số liệu trên cho thấy: Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM đạt mức tốt (điểm trung bình chung đạt 3,47). Trong đó, tiêu chí được đánh giá tốt nhất là “TCM xây dựng kế hoạch hoạt động căn cứ theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch chiến lược của nhà trường” với điểm trung bình là 3,76 điểm. Số lượng phiếu đánh giá cho tiêu chí này tập trung nhiều nhất ở mức độ rất tốt, chiếm 43%. Có được kết quả này là vì vào đầu năm học HT đã cung cấp đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch chiến lược của nhà trường cho các TTCM và chỉ đạo các TTCM sát sao trong việc xây dựng kế hoạch TCM. 2.3.2. Thực trạng hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các giáo viên trong TCM.
- 9 Bảng 2.4. Thực trạng về hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các giáo viên trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên- Hà Nội SL Mức độ đánh giá Điểm Nội dung đánh giá và % 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ TB 1. TCM hướng dẫn các SL 62 66 32 25 15 thành viên trong tổ lập kế 3,68 hoạch cá nhân vào đầu % 31,0 33,0 16,0 12,5 7,5 năm học. SL 178 17 5 0 0 2. GV báo kế hoạch giảng 4,87 dạy hàng tuần. % 89,0 8,5 2,5 0 0 3. TCM kiểm tra kế hoạch SL 112 39 22 27 0 giảng dạy của các GV 4,18 theo tuần. % 56,0 19,5 11,0 13,5 0 4. Phân công chuyên môn SL 54 59 50 28 9 3,61 hợp lí. % 27,0 29,5 25 14,0 4,5 5. TCM kiểm tra việc thực SL 49 58 40 36 17 hiện kế hoạch cá nhân của 3,43 các GV. % 24,5 29,0 20,0 18,0 8,5 Điểm trung bình chung 3,95 Bảng số liệu trên cho thấy: Thực trạng hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các giáo viên trong TCM được đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình chung 3,95. Trong đó, tiêu chí “GV báo kế hoạch giảng dạy hàng tuần” thực hiện tốt nhất, được đánh giá ở mức rất tốt (điểm trung bình là 4,87).
- 10 2.3.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM Bảng 2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội. SL Mức độ đánh giá Điểm Nội dung đánh giá và % 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ TB 1. Thực hiện dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng, tổ SL 26 41 66 57 10 chức nhận xét, đánh giá 3,08 % 13,0 20,5 33,0 28,5 5,0 rút kinh nghiệm giờ dạy. 2. Thực hiện các chuyên SL 40 51 48 36 25 3,23 đề. % 20,0 25,5 24,0 18,0 12,5 3. Thực hiện viết sáng SL 42 53 36 41 28 3,20 kiến kinh nghiệm. % 21,0 26,5 18,0 20,5 14,0 4. Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo SL 67 53 47 24 9 3,73 lịch của Sở Giáo dục và Đào tạo. % 33,5 26,5 23,5 12,0 4,5 5. GV thực hiện việc tự SL 45 56 42 32 25 3,32 bỗi dưỡng thường xuyên. % 22,5 28,0 21,0 16,0 12,5 Điểm trung bình chung 3,31 Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM là hoạt động chuyên môn của tổ, là một nhiệm vụ quan trọng Tuy nhiên điểm trung bình cho hoạt động này mới được đánh giá ở mức khá. 2.3.4. Thực trạng tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên Bảng 2.6. Thực trạng về tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên ở các trường THPT Quận Long Biên- Hà Nội SL Mức độ đánh giá Điểm Nội dung đánh giá và % 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ TB 1. Tham gia đánh giá, xếp loại các GV trong TCM SL 42 45 49 40 24 3,21 vào cuối tháng, cuối học kì, cuối năm học. % 21.0 22,5 24,5 20,0 12,0 2. Thực hiện đề xuất khen SL 49 56 46 33 16 thưởng và kỉ luật đối với 3,45 các GV. % 24,5 28,0 23,0 11,5 8,0 Điểm trung bình chung 3,33
- 11 Từ bảng số liệu 2.6 cho thấy: Thực trạng tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình chung 3,33). 2.3.5. Thực trạng giới thiệu tổ trưởng, tổ phó của TCM Thực trạng giới thiệu tổ trưởng, tổ phó của TCM được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí được đánh giá cao nhất là “Thực hiện việc giới thiệu tổ trưởng, tổ phó vào đầu mỗi năm học” với điểm trung bình là 3,91 (thuộc mức tốt) và có 41,5 % ý kiến đánh giá tiêu chí này ở mức rất là do HT đã chỉ đạo TCM tổ chức giới thiệu tổ trưởng, tổ phó vào đầu mỗi năm học và các TCM đã thực hiện đúng chỉ đạo của HT. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội. 2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Điểm Nội dung đánh giá đánh và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng TB giá % nhóm 1. Hiệu trưởng cung Nhóm SL 23 20 3 0 0 cấp đầy đủ các căn cứ 1 % 50 43,5 6,5 0 0 4.43 để TTCM và GV xây SL 50 44 56 4 0 4,03 dựng kế hoạch hoạt Nhóm động theo năm học. 3.91 2 % 32,5 28,5 36,4 2,6 0 2. Chỉ đạo các tổ Nhóm SL 21 25 0 0 0 4.46 chuyên môn xây dựng 1 % 45,7 54,3 0 0 0 4,01 kế hoạch chi tiết. Nhóm SL 53 37 47 17 0 3.82 2 % 34,4 24,0 30,5 11,0 0 Nhóm SL 38 8 0 0 0 4.83 3. Thống nhất mẫu kế 1 % 82,6 17,4 0 0 0 3,93 hoạch với các TTCM. Nhóm SL 32 51 57 14 0 3.66 2 % 20,8 33,1 37,0 9,1 0 4. Hiệu trưởng tổ chức Nhóm SL 41 5 0 0 0 4.89 duyệt kế hoạch hoạt 1 % 89,1 10,9 0 0 0 4,01 động của TCM vào đầu Nhóm SL 34 60 47 13 0 3.75 mỗi năm học. 2 % 22,1 39,0 30,5 8,4 0 5. Hiệu trưởng chỉ đạo, Nhóm SL 12 25 6 3 0 4.00 giám sát, kiểm tra, 1 % 26,1 54,4 13,0 6,5 0 3,47 đánh giá việc thực hiện Nhóm SL 26 52 26 43 7 kế hoạch của TCM. 3.31 2 % 16,9 33,8 16,9 27,9 4,5 Điểm trung bình chung 3,89
- 12 Tiêu chí được đánh giá cao nhất trong bảng này là “Hiệu trưởng cung cấp đầy đủ các căn cứ để TTCM và GV xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm học” với điểm trung bình đạt được là 4,03. Không có ý kiến nào ở cả 2 nhóm đánh giá ở mức yếu cho tiêu chí này. 2.4.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Nội dung đánh giá đánh Điểm và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng giá TB nhóm Nhóm SL 42 4 0 0 0 1. Chỉ đạo TCM 4.91 kiểm tra kế hoạch 1 % 91.3 8.7 0.0 0.0 0.0 4,16 giảng dạy của bộ Nhóm SL 50 56 36 12 0 3.94 môn. 2 % 32.5 36.3 23.4 7.8 0.0 Nhóm SL 21 18 7 0 0 4.30 2. Quản lý giờ lên 1 % 45.7 39.1 15.2 0.0 0.0 4,10 lớp của GV. Nhóm SL 61 53 28 9 3 4.04 2 % 39.6 34.4 18.2 5.8 1.9 Nhóm SL 20 18 8 0 0 4.26 3. Quản lý hồ sơ 1 % 43.5 39.1 17.4 0.0 0.0 4,11 chuyên môn của GV. Nhóm SL 59 56 31 5 3 4.06 2 % 38.3 36.4 20.1 3.2 1.9 Điểm trung bình chung 4,12 Bảng số liệu 2.9 cho thấy: Thực trạng quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình chung 4,12) và mức độ thực hiện các nội dung trong bảng này được đánh giá khá đồng đều với điểm trung bình dao động từ 4,10 đến 4,16. 2.4.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của TCM Sử dụng kết quả khảo sát ở mục 2.3 trong phụ lục 1 về thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của TCM ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội, tác giả đã thu được bảng sau:
- 13 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội Điểm Nhóm SL Nội dung Mức độ đánh giá TB Điểm đánh và đánh giá từng TB giá % 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ nhóm 1. Quản lý hoạt động Nhóm SL 15 20 10 1 0 4.07 dự giờ thăm lớp, tổ 1 % 32.6 43.5 21.7 2.2 0.0 chức hội giảng, tổ 3,27 SL 22 26 60 27 19 chức nhận xét, đánh Nhóm giá rút kinh nghiệm 3.03 2 % 14.3 16.9 39.0 17.5 12.3 giờ dạy. Nhóm SL 7 18 17 4 0 3.61 2. Quản lý việc thực 1 % 15.2 39.1 37.0 8.7 0.0 3,29 hiện các chuyên đề. Nhóm SL 21 54 40 12 27 3.19 2 % 13.6 35.1 26.0 7.8 17.5 Nhóm SL 10 12 16 8 0 3. Quản lý việc viết 3.52 1 % 21.7 26.1 34.8 17.4 0.0 sáng kiến kinh 3,32 Nhóm SL 31 36 46 23 18 nghiệm. 3.25 2 % 20.1 23.4 29.9 14.9 11.7 4. Quản lý việc bồi Nhóm SL 18 16 12 0 0 4.13 dưỡng thường xuyên 1 % 39.1 34.8 26.1 0.0 0.0 4,08 theo lịch của Sở GD Nhóm SL 60 51 37 4 2 4.06 và ĐT. 2 % 39.0 33.1 24.0 2.6 1.3 Nhóm SL 7 8 13 15 3 5. Quản lý việc tự bồi 3.02 1 % 15.2 17.4 28.3 32.6 6.5 dưỡng thường xuyên 2,96 Nhóm SL 24 26 44 36 24 của các GV. 2.94 2 % 15.6 16.9 28.6 23.4 15.6 Điểm trung bình chung 3,38 Từ bảng số liệu 2.10 cho thấy: Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình chung 3,38). Hơn nữa mức độ thực hiện các nội dung trong bảng này lại có nhiều chênh lệch. 2.4.4. Thực trạng quản lý việc tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với GV
- 14 Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với GV ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Điểm Nội dung đánh giá đánh và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng TB giá % nhóm Nhóm SL 11 17 10 8 0 1. Quản lý việc 3.67 tham gia đánh giá, 1 % 23.9 37.0 21.7 17.4 0.0 3,31 xếp loại các thành Nhóm SL 35 32 33 37 17 3.20 viên của TCM. 2 % 22.7 20.8 21.4 24.0 11.0 Nhóm SL 11 13 16 6 0 2. Quản lý việc đề 3.63 xuất khen thưởng 1 % 23.9 28.3 34.8 13.0 0.0 3,46 và kỉ luật đối với Nhóm SL 33 46 39 22 14 3.40 giáo viên. 2 % 21.4 29.9 25.3 14.3 9.1 Điểm trung bình chung 3.39 Bảng số liệu 2.11 cho thấy: Thực trạng quản lý việc tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với GV”ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình chung 3,39). 2.4.5. Thực trạng quản lý giới thiệu tổ trưởng, tổ phó Thực trạng quản lý giới thiệu tổ trưởng, tổ phó” ở các trường THPT được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình chung 3,62) và các tiêu chí trong bảng này được đánh giá khá đồng đều. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới 2.5.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Điểm Nội dung đánh giá đánh và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng TB giá % nhóm Hướng dẫn và chỉ Nhóm SL 6 16 9 12 3 3,22 đạo các TCM xây 1 % 13.0 34.8 19.6 26.1 6.5 dựng kế hoạch tổ 2,93 Nhóm SL 19 28 40 44 23 chức tìm hiểu CT 2,84 2 GDPT mới. % 12.3 18.2 19.5 28.6 14.9
- 15 Từ bảng số liệu 2.13 cho thấy: Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình 2,93). 2.5.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân của các GV trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Điểm Nội dung đánh giá đánh và 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng TB giá % nhóm 1. Chỉ đạo TCM Nhóm SL 6 12 14 10 4 hướng dẫn các GV 3.13 xây dựng kế hoạch 1 % 13.0 26.1 30.4 21.7 8.7 tìm hiểu CT GDPT 3,13 mới, tìm hiểu những SL 17 42 51 32 12 Nhóm vấn đề mới trong 3.13 môn học mà GV 2 % 11.0 27.3 33.1 20.8 7.8 giảng dạy 2. Chỉ đạo xây dựng Nhóm SL 9 16 10 7 4 3.41 chuyên đề dạy học 1 % 19.6 34.8 21.7 15.2 8.7 theo định hướng 3,25 phát triển các năng SL 23 45 42 27 17 lực và phẩm chất Nhóm 3.19 người học. 2 % 14.9 29.2 27.3 17.5 11.0 Điểm trung bình chung 3,19 Nhìn chung, tỉ lệ đánh giá ở mỗi mức độ của 2 nhóm gần bằng nhau. Ở tiêu chí “Chỉ đạo TCM hướng dẫn các GV xây dựng kế hoạch tìm hiểu CT GDPT mới, tìm hiểu những vấn đề mới trong môn học mà GV giảng dạy” cả hai nhóm đều dành số phiếu nhiều nhất cho mức độ khá. 2.5.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
- 16 Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Điểm Nhóm SL Mức độ đánh giá TB Điểm Nội dung đánh giá đánh và từng TB giá % 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ nhóm 1. Chỉ đạo các TCM đổi Nhóm SL 13 11 13 7 2 3.57 mới việc thực hiện chuyên 1 % 28.3 23.9 28.3 15.2 4.3 đề bồi dưỡng theo định 3,28 Nhóm SL 38 25 45 20 26 hướng phát triển năng lực, 3.19 2 phẩm chất người học. % 24.7 16.2 29.2 13.0 16.9 Nhóm SL 25 9 10 2 0 2. Cử các GV đi học tập các 4.24 1 % 54.3 19.6 21.7 4.3 0.0 chuyên đề đổi mới giáo dục 3,87 Nhóm SL 52 29 59 11 3 do Sở GD-ĐT tổ chức. 3.75 2 % 33.8 18.8 38.3 7.1 1.9 3. Chỉ đạo cho các tổ/nhóm Nhóm SL 11 16 14 4 1 3.70 chuyên môn học tập chuyên 1 % 23.9 34.8 30.4 8.7 2.2 đề (GV được cử đi học sẽ là SL 30 47 38 20 19 3,41 người chịu trách nhiệm Nhóm 3.32 thực hiện các chuyên đề 2 % 19.5 30.5 24.7 13.0 12.3 này). 4. Chỉ đạo xây dựng các Nhóm SL 9 10 25 2 0 nhóm học tập trong TCM 3.57 1 % 19.6 21.7 54.3 4.3 0.0 về các vấn đề của CT GDPT mới. Kiểm tra, đôn SL 28 34 11 52 29 3,03 Nhóm đốc các thành viên trong tổ 2.87 cùng tham gia các hoạt 2 % 18.2 22.1 7.1 33.8 18.8 động chuyên môn chung. SL 6 18 12 8 2 Nhóm 3.39 5. Tổ chức cho các TCM 1 trao đổi, học tập kinh % 13.0 39.1 26.1 17.4 4.3 3,21 nghiệm dạy học tích hợp. Nhóm SL 22 38 50 30 14 3.16 2 % 14.3 24.7 32.5 19.5 9.1 6. Tổ chức các hội thi với Nhóm SL 6 16 13 8 3 3.30 tiêu chí và cách đánh giá 1 % 13.0 34.8 28.3 17.4 6.5 3,29 phù hợp với chương trình Nhóm SL 17 55 45 26 13 môn học mới. 3.24 2 % 11.0 35.7 29.2 16.9 8.4 Điểm trung bình chung 3,35
- 17 Bảng số liệu 2.15 cho thấy: Thực trạng quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình chung 3,35). 2.5.4. Thực trạng về quản lý việc tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc tham gia đánh giá, xếp loại những thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL Nội dung đánh TB Điểm đánh và giá 5 đ 4 đ 3 đ 2 đ 1 đ từng TB giá % nhóm Đánh giá và khen Nhóm SL 10 12 11 8 5 thưởng giáo viên 3.30 có dựa trên tiêu 1 % 21.7 26.1 23.9 17.4 10.9 3,15 chí “Năng lực đáp Nhóm SL 26 35 41 33 19 ứng yêu cầu CT 3.10 GDPT mới” 2 % 16.9 22.7 26.6 21.4 12.3 Tỷ lệ đánh giá ở mỗi mức độ của 2 nhóm gần bằng nhau, tuy nhiên phần đánh giá tích cực hơn nghiêng về nhóm 1. 2.5.5. Thực trạng quản lý việc giới thiệu tổ trưởng, tổ phó theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Bảng 2.17. Thực trạng quản lý việc giới thiệu tổ trưởng, tổ phó theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới Mức độ đánh giá Điểm Nhóm SL TB Điểm Biện pháp đánh và 5đ 4đ 3đ 2đ 1đ từng TB giá % nhóm Phổ biến cho GV SL 9 8 16 11 2 Nhóm nắm được tiêu 3,24 1 chuẩn của TTCM, % 19,6 17,4 34,8 23,9 4,3 TPCM trong giai 3,19 đoạn hiện nay là SL 26 24 62 34 8 Nhóm phải hiểu rõ về CT 3,17 2 GDPT mới % 16,9 15,6 40,3 22,1 5,1 Bảng số liệu 2.17 cho thấy: Thực trạng quản lý việc giới thiệu tổ trưởng, tổ phó theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới chỉ được đánh giá ở
- 18 mức khá (điểm trung bình 3,19). Tỉ lệ đánh giá ở mỗi mức độ của 2 nhóm gần bằng nhau. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới 2.6.1. Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình chung là 4,16) và các tiêu chí trong bảng này được đánh giá đồng đều từ mức khá trở lên. 2.6.2. Thực trạng các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý Thực trạng các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý chỉ được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình 3,08). Trong cả 2 tiêu chí, tỷ lệ ở mỗi mức của 2 nhóm gần tương đương nhau và cả 2 nhóm dành phiếu nhiều nhất đánh giá ở mức độ tốt và khá. 2.6.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý Thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường quản lý được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình 3,95) và các nội dung trong bảng này được đánh giá không đồng đều. 2.7. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên -Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới. 2.7.1. Những mặt mạnh - HT đã hướng dẫn và chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch tổ chức tìm hiểu CT GDPT mới. - HT đã chỉ đạo TCM hướng dẫn cho GV những kế hoạch các nhân - HT chỉ đạo xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển các năng lực và phẩm chất người học. - HT đã chỉ đạo các TCM đổi mới việc thực hiện chuyên đề bồi dưỡng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. - HT đã chỉ đạo xây dựng các nhóm học tập trong TCM về vấn của CT GDPT mới. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong tổ cùng tham gia các hoạt động chuyên môn chung. - HT đã cử các GV đi học tập các chuyên đề đổi mới giáo dục do Sở GD- ĐT tổ chức * Nguyên nhân của những mặt mạnh: - Năng lực chuyên môn và năng lực quản lý theo yêu cầu CT GDPT mới của HT các trường đều rất tốt. - Các nhà trường đều nhận được sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về CT GDPT mới. - Các nhà trường đều nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ dạy học và hoạt động của TCM theo yêu cầu CT GDPT mới.
- 19 2.7.2. Những hạn chế - HT chưa hướng dẫn cụ thể và chỉ đạo sát sao các TCM xây dựng kế hoạch tổ chức tìm hiểu CT GDPT mới. - HT chưa chú trọng nhiều đến việc chỉ đạo TCM hướng dẫn các GV xây dựng kế hoạch tự học để tìm hiểu CT GDPT mới, tìm hiểu những vấn đề mới trong môn học mà GV giảng dạy. - HT chưa quyết liệt trong chỉ đạo xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh. - HT chưa cụ thể trong việc chỉ đạo các TCM đổi mới việc thực hiện chuyên đề bồi dưỡng giáo viên * Nguyên nhân của những hạn chế: - Nhận thức của GV về hoạt động TCM theo yêu cầu CT GDPT mới chưa cao, còn nhiều GV thụ động, ngại đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, chưa tích cực tham gia các khóa bồi dưỡng. - Năng lực quản lý của TTCM theo yêu cầu CT GDPT mới còn có nhiều hạn chế. - HT chưa chú trọng đến việc kiểm tra các hoạt động đã lập kế hoạch và đã tổ chức thực hiện dẫn đến chưa có những điều chỉnh kịp thời giúp TCM hoạt động theo yêu cầu CT GDPT mới. Tiểu kết chương 2 Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên theo yêu cầu CT GDPT mới cho thấy: Tất cả các nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo yêu cầu CT GDPT mới đều được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện đầy đủ nhưng chỉ ở mức độ khá. Nội dung “Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới” được đánh giá thực hiện tốt nhất. Tuy nhiên quản lý hoạt động của TCM theo yêu cầu CT GDPT mới ở các trường THPT trên địa bàn Quận Long Biên còn một số hạn chế. Cụ thể là: Việc chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện kế hoạch TCM và kế hoạch cá nhân theo yêu cầu CT GDPT mới còn chưa quyết liệt; Hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu CT GDPT mới còn chưa cao; Việc đánh giá và xếp loại GV theo yêu cầu CT GDPT mới chưa thực sự chú trọng. Trên cơ sở đó đặt ra một nhiệm vụ tất yếu mà luận văn sẽ giải quyết ở chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo theo yêu cầu CT GDPT mới.
- 20 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Đảm bảo tính thực tiễn trong việc quản lý các hoạt động TCM theo định hướng đổi mới giáo dục, là yêu cầu, đòi hỏi những biện pháp quản lý được đề xuất cần phải được xuất phát từ thực tiễn các hoạt động quản lý các trường sao cho các biện pháp quản lý được đề xuất được áp dụng một cách dễ dàng, thuận lợi, không xa rời thực tiễn. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Việc đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới đòi hỏi tính hệ thống, đồng bộ. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kề thừa Công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới phải thực sự dựa vào những nội dung và phương pháp của các biện pháp trước đây và hiện nay đang thực hiện có hiệu quả.Các biện pháp mới sẽ tiếp thu, kế thừa một cách có chọn lọc những tinh hoa mà các biện pháp trước đây đã đề xuất. Đồng thời, các biện pháp mới sẽ hoàn thiện hơn, phù hợp hơn trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Tính khả thi là một nguyên tắc bất di, bất dịch phải tuân thủ khi đề ra các biện pháp quản lý hoạt động TCM theo yêu cầu CT GDPT mới. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới. 3.2.1. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện kế hoạch TCM và kế hoạch cá nhân theo yêu cầu CT GDPT mới. 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên trong TCM theo yêu cầu CT GDPT mới 3.2.2.1.Mục đích của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Tăng cường đánh giá và xếp loại GV theo yêu cầu CT GDPT mới. 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- 21 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trên đây là các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới. Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố dẫn đến thành công cho các biện pháp khác và ngược lại. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Giới thiệu về khảo nghiệm 3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết Bảng 3.1.Tính cần thiết của các biện pháp Mức độ đánh giá Hoàn Điểm Nhóm SL Rất Ít Không toàn TB Điểm Thứ Biện pháp đánh Cần và % cần cần cần không từng TB bậc giá thiết thiết thiết thiết cần nhóm thiết 1. Tăng cường Nhóm SL 41 5 0 0 0 chỉ đạo việc xây 4,89 dựng, thực hiện 1 % 89,1 10,9 0,0 0,0 0,0 kế hoạch TCM 4,89 2 và kế hoạch cá SL 137 17 0 0 0 Nhóm nhân theo yêu 4,89 cầu CT GDPT 2 % 89,0 11,0 0,0 0,0 0,0 mới. 2. Nâng cao hiệu Nhóm SL 44 2 0 0 quả công tác tổ 4,96 chức bồi dưỡng 1 % 95,7 4,3 0,0 0,0 0,0 chuyên môn nghiệp vụ cho SL 142 12 0 0 0 4,93 1 các GV trong Nhóm 4,92 TCM theo yêu 2 cầu CT GDPT % 92,2 7,8 0,0 0,0 0,0 mới. Nhóm SL 42 4 0 0 0 3. Tăng cường 4,91 đánh giá và xếp 1 % 91,3 8,7 0,0 0,0 0,0 loại GV theo yêu 4,82 3 cầu CT GDPT Nhóm SL 122 32 0 0 0 mới. 4,79 2 % 79,2 20,8 0,0 0,0 0,0 Điểm trung bình chung
- 22 Bảng 3.1 cho thấy: Các ý kiến được hỏi đều đánh giá rất cao mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất, thể hiện: Điểm trung bình chung là 4,88 với 100% ý kiến đều đánh giá các biện pháp này ở mức cần thiết và rất cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp dao động trong khoảng 4,82 4,93. Số phiếu tập trung nhiều nhất ở mức rất cần thiết. 100% ý kiến được hỏi cho rằng các biện pháp mà tác giả đề xuất đều cần thiết và rất cần thiết. 3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp Mức độ đánh giá Hoàn Điểm Nhóm SL Rất Ít Không toàn TB Điểm Thứ Biện pháp đánh Khả và % khả khả khả không từng TB bậc giá thi thi thi thi khả nhóm thi 1. Tăng Nhóm SL 43 3 0 0 0 cường chỉ đạo 4,93 việc xây 1 % 93,5 6,5 0,0 0,0 0,0 dựng, thực hiện kế hoạch 4,83 1 TCM và kế SL 129 19 6 0 0 Nhóm hoạch cá nhân 4,80 theo yêu cầu 2 CT GDPT % 83,7 12,4 3,9 0,0 0,0 mới. 2. Nâng cao SL 36 10 0 0 0 Nhóm hiệu quả công 4,78 1 tác tổ chức % 78,3 21,7 0,0 0,0 0,0 bồi dưỡng chuyên môn 4,72 2 nghiệp vụ cho SL 120 22 12 0 0 Nhóm các GV trong 4,70 TCM theo 2 yêu cầu CT % 77,9 14,3 7,8 0,0 0,0 GDPT mới. 3. Tăng Nhóm SL 32 12 2 0 0 4,65 cường đánh 1 % 69,6 26,1 4,3 0,0 0,0 giá và xếp 4,58 3 loại GV theo SL 106 28 20 0 0 Nhóm yêu cầu CT 4,56 2 GDPT mới. % 68,8 18,2 13,0 0,0 0,0 Điểm trung bình chung 4,71
- 23 Bảng 3.2 cho thấy: Các ý kiến được hỏi đều đánh giá rất cao mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất, thể hiện: Điểm trung bình chung là 4,71. Không ý kiến nào cho rằng các biện pháp này không khả thi và hoàn toàn không khả thi. Điểm trung bình của các biện pháp dao động trong khoảng 4,58 4,83. 3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Biện pháp Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc 1. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện kế hoạch TCM và kế hoạch cá nhân 4,89 2 4,83 1 theo yêu cầu CT GDPT mới. 2. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các GV 4,93 1 4,72 2 trong TCM theo yêu cầu CT GDPT mới. 3. Tăng cường đánh giá và xếp loại GV theo yêu cầu CT GDPT mới. 4,82 3 4,58 3 Điểm trung bình chung 4,88 4,71 Qua các bảng 3.3 cho thấy: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá ở mức độ tương đương nhau. Các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TCM của HT các trường THPT Quận Long Biên-Hà Nội. Tiểu kết chương 3 Trong chương này, tác giả đã trình bày các biện pháp quản lý hoạt động TCM của HT các trường THPT Quận Long Biên-Hà Nội. Các biện pháp được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, dựa trên định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp chặt chẽ. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý kiến đánh giá từ các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, phó tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của 4 trường mà đề tài nghiên cứu. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp với đặc điểm phát triển của các trường THPT ở Quận Long Biên-Hà Nội.
- 24 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận sau: - Luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới - Tác giả đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TCM, đánh giá công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT Quận Long Biên-Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp mà HT các trường đã thực hiện trong thời gian qua đã phần nào góp phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường. Tuy nhiên, các biện pháp đó chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu CT GDPT mới. - Khắc phục những hạn chế từ các biện pháp mà các nhà trường đang thực hiện, luận văn đã đề xuất 3 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động TCM ởcác trường THPT Quận Long Biên - Hà Nội theo yêu cầu CT GDPT mới. Qua khảo sát cho thấy kết quả của các biện pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học mà tác giả đã nêu ra trong luận văn. - Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc có thể ưu tiên cho một biện pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ phát triển của mỗi nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội - Chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ TTCM, xây dựng đội ngũ GV cốt cán ở các môn có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu CT GDPT mới. - Tăng cường hơn nữa các chuyên đề bồi dưỡng về tiếp cận CT GDPT mới. - Tham mưu với Thành phố đầu tư nguồn ngân sách mở các lớp tập huấn nghiệp vụ QL cho các HT theo yêu cầu CT GDPT mới. Tạo điều kiện thuận lợi cho HT tham gia các lớp đào tạo về QLGD. 2.2. Đối với HT các trường THPT Quận Long Biên-Hà Nội - Xây dựng đội ngũ TTCM cónăng lực chuyên môn và năng lực QL đáp ứng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay - Tăng cường ứng dụng CNTT trong QL. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng GV tiếp cận CT GDPT mới, - Vận dụng một cách tối đa những quy định của các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo về CT GDPT mới để tác động tích cực vào hoạt động của TCM theo yêu cầu chương trình mới./.