Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tham vấn học đường trong các trường Trung học phổ thông tại quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

pdf 26 trang phuongvu95 4191
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tham vấn học đường trong các trường Trung học phổ thông tại quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_tham_van_hoc_duong_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động tham vấn học đường trong các trường Trung học phổ thông tại quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC NGUYỄN NHƯ CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Đức Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, bạo lực học đường và tình trạng học sinh (HS) tham gia vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ biến, với nhiều hình thức, kiểu loại. Số liệu thống kê được đưa ra tại Hội thảo Quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn ra tại Hà Nội năm 2007 cho thấy: Tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường có dấu hiệu rối nhiễu tâm lý là hơn 20% [37]. Theo thống kê sơ bộ của Bộ GD&ĐT (cuối năm 2016), chỉ tính riêng các trường trong hệ thống giáo dục phổ thông, nước ta có 8734 trường THCS, 1687 trường THPT, 300 trung tâm giáo dục tổng hợp, nhưng trong suốt một thời gian dài, do nhiều lý do của lịch sử, chúng ta chưa tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tham vấn học đường (TVHĐ) cũng như đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống TVHĐ trong các trường phổ thông, điều mà các quốc gia trên thế giới và khu vực đã làm từ lâu. Theo Ủy ban dân số - gia đình và trẻ em TP. Hồ Chí Minh, hiện có trên 60 điểm trường phổ thông có phòng tham vấn học đường (TVHĐ) trên tổng số 800 trường tiểu học, THCS, THPT. Còn với TP. Hà Nội, tính đến 2017, hầu hết các trường phổ thông các cấp đều có phòng TVHĐ, nhưng trên thực tế rất ít phòng hoạt động thực sự, đa số dựng lên một cách hình thức. Trong khi nhu cầu tham vấn tâm lý của HS, GV và cha mẹ HS là rất lớn, các phòng TVHĐ hiện nay lại mang tính tự phát, thiếu cơ quan chuyên trách kiểm soát chương trình, nội dung, cách thức hoạt động, chất lượng đội ngũ Trong khoa học xã hội, tham vấn (tư vấn) học đường (sau đây xin thống nhất dùng thuật ngữ tham vấn) là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả ở cả góc độ lý luận lẫn thực tiễn, trong đó tập trung chủ yếu là các đề tài của Tâm lý học, Giáo dục học, Công tác xã hội Nghiên cứu hoạt động TVHĐ dưới góc độ Quản lý giáo dục mới chỉ được đề cập trong vài năm trở lại đây trong một số luận văn thạc sĩ. Tuy nhiên, số công trình không nhiều và hầu như mới chỉ dừng lại ở mô tả thực trạng của vấn đề. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động tham vấn học đường trong các trường trung học phổ thông tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” để triển khai cho luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào khoảng trống lý luận và thực tiễn này. 2. Mục đích nghiên cứu 1
  4. - Xác đinh được thực trạng hoạt động TVHĐ và thực trạng công tác quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT quận HBT, TP. HN; - Đề xuất và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT quận HBT, TP. HN. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TVHĐ tại các trường THPT công lập tại Q. HBT, HN. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT công lập tại Q. HBT, HN. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, khái quát hóa các lý thuyết, quan điểm, khái niệm làm cơ sở lý luận cho đề tài; - Khảo sát thực trạng và phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT tại Q. HBT, TP.HN - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT tại Q. HBT, TP.HN. 5. Giả thuyết khoa học - Việc quản lý hoạt động TVHĐ tại các trường THPT tại Q. HBT, TP.HN bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ở các khâu khác nhau trong quá trình quản lý dẫn đến kết quả thực hiện còn chưa cao. - Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó chú trọng công tác nhân sự sẽ góp phần từng bước giúp hoạt động này diễn ra có hiệu quả tại các trường. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ thời gian và các điều kiện của người nghiên cứu, đề tài xác định: Tập trung tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động TVHĐ của 3 trường THPT công lập thuộc Q. HBT, TP.HN từ khi thành lập phòng TVHĐ đến nay, từ đó đề xuất biện pháp và khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động này tại các trường THPT thuộc Q. HBT, TP. Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận - Quan điểm hệ thống: - Quan điểm lịch sử: 2
  5. - Quan điểm thực tiễn: 7.2. Các phương pháp sử dụng trong đề tài - Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 1) Điều tra bằng phiếu hỏi 2) Phương pháp phỏng vấn 3) Phương pháp chuyên gia 4) Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn có cấu trúc 3 chương, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị cùng một số phụ lục minh họa nằm ở cuối báo cáo. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Tham vấn tâm lý học đường (School Counseling) hay còn gọi là TVHĐ là một nhánh của ngành tham vấn tâm lý được xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ. Những năm 1930, lý thuyết đầu tiên về Khải đạo được giới thiệu: Lý thuyết về các nhân tố và đặc điểm của E. G. Williamson, (E. G. Williamson’s Trait and Factor theory). Lý thuyết này trở nên nổi tiếng như là một sự chỉ đạo cho hoạt động tham vấn [10]. Năm 1940, đạo luật George Barden (George Barden Act) – đạo luật về giáo dục hướng nghiệp – ra đời đã mang lại những nguồn lực quan trọng cho sự phát triển và hỗ trợ hoạt động khải đạo và tham vấn trong môi trường học đường cũng như những môi trường khác. Đây là lần đầu tiên những nhà TVHĐ, những kiểm huấn viên địa phương và các tiểu ban nhận được những sự hỗ trợ chính thức từ chính phủ (sự điều hành, tài chính và nguồn nhân lực ) [27]. Năm 1953, hiệp hội các nhà tham vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà TVHĐ [9]. Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình TVHĐ (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó, ngành TVHĐ được xem là đã hoàn thiện [9]. Hiện nay, hiệp hội các nhà TVHĐ Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế giới và là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới [10]. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, từ những năm 70 của thế kỉ XX, tại miền Nam đã có phòng Khải đạo trong trường phổ thông. Sau đó, khoảng năm 2000, nhiều trường học tại TP HCM như trường Khánh Hội A - quận 4, Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình, Diên Hồng - quận 10, Trương Công Định, Phú Mỹ - quận Bình Thạnh, Mạc Đĩnh Chi - quận 6 và rất nhiều trường khác nữa 4
  7. đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý và các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các chương trình TVHĐ cho HS [10]. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục - thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục TP HCM tổ chức cũng đề cập đến vấn đề TVHĐ như là một điều “khẩn thiết” nhằm hỗ trợ HS và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Từ thực tế sinh động và cấp thiết của hoạt động TVHĐ tại TP HCM trong nhiều năm, Sở Giáo dục và Đào tạo TP HCM đã có sự quan tâm và chỉ đạo phòng công tác HS, sinh viên trực tiếp nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo Sở trong việc QL, điều hành hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông. Tại Hà Nội, Năm 2004, Trung tâm Hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ hoạt động TVHĐ [9]. Trước khi có Thông tư 31 của Bộ GĐ&ĐT, mô hình phòng TVHĐ đã được triển khai tại một số trường và hoạt động khá hiệu quả như trường THPT Nguyễn Tất Thành, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT Đinh Tiên Hoàng, THPT Đông Đô, THCS Ngô Sĩ Liên (quận Hoàn Kiếm) Đây chính là tiền đề cho sự nhân rộng của phòng tư vấn tâm lý sau này. Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 11 năm 2016, Sở GD&ĐT Hà Nội đã phối hợp cùng tổ chức Plan quốc tế tại Việt Nam triển khai dự án “Trường học an toàn, thân thiện và bình đẳng” tại 10 trường THPT và 10 trường THCS trên địa bàn Thành phố trong đó có một nội dung quan trọng là thí điểm xây dựng và vận hành mô hình phòng TVHĐ. Dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT và các trường THPT đã có những bước đi cụ thể trong công tác TVHĐ. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, công tác TVHĐ trong 2 năm trở lại đây mới chỉ đáp ứng về số lượng. Hầu hết các trường phổ thông đều đã thành lập, bố trí được phòng TV trong khuôn viên trường. Nhưng theo như báo cáo tại các Hội nghị Tâm lý học đường, nhiều phòng TVHĐ chỉ hoạt động một cách hình thức, chưa tiếp cận được nhiều HS, hiệu quả trợ giúp chưa cao, năng lực của đội ngũ TVV còn nhiều hạn chế , bản thân các CBQL còn nhiều lúng túng với những bước đi ban đầu. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Khái niệm tham vấn, tham vấn tâm lý, tham vấn học đường 1.2.1.1. Khái niệm tham vấn 5
  8. Tham vấn (Counseling): là một quá trình tương tác tích cực giữa nhà tham vấn (NTV) với thân chủ (TC) mà ở đó NTV sử dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để tìm hiểu thấu đáo vấn đề mà thân chủ quan tâm (nan đề). TC tự khơi dậy tiềm năng, nội lực của mình để tự giải quyết nan đề của mình trên cơ sở gợi mở của NTV. 1.2.1.2. Khái niệm tham vấn học đường Theo Ed.Neukrug (Thế giới tham vấn, 2000), TVHĐ là “Quá trình cộng tác liên quan đến một nhà tham vấn làm việc với một giáo viên, nhà quản lý, bậc phụ huynh hay các chuyên gia khác để chia sẻ những quan tâm về đứa trẻ, trong nỗ lực phát hiện ra những cách thức làm việc mới với đứa trẻ để có thể đạt đến trình độ thực của mình. Công tác tư vấn giúp các nhà tham vấn học được nhiều kiến thức và kỹ năng hơn để tập trung vào các vấn đề của HS và điều đó trợ giúp họ trong việc trở nên khách quan hơn trong khi tiếp xúc với những mối quan tâm của trẻ” [23, tr 27]. 1.2.2. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.2.1. Khái niệm quản lý Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung” [3]. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu: “QL giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật và chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28]. 1.2.2.3. Quản lý nhà trường Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [20]. 1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động tham vấn học đường 6
  9. Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các khái niệm liên quan, tác giả đưa ra khái niệm quản lý hoạt động TVHĐ như sau: Là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có khoa học của hiệu trưởng đến đội ngũ TVV, tập thể giáo viên, học sinh và những LLGD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động tham vấn giúp HS phát triển toàn diện nhân cách. Quản lý hoạt động TVHĐ bao gồm các công việc: - Chuẩn bị cho công tác tổ chức nhân sự, lập kế hoạch, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác TVHĐ; - Chỉ đạo thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã đề ra; - Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm cho hoạt động tham vấn tại trường. 1.3. Hoạt động tham vấn học đường trong trường THPT 1.3.1. Mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động tham vấn học đường trong các trường THPT 1.3.1.1. Mục tiêu hoạt động tham vấn học đường - Giúp thân chủ (HS, GV, PH) giảm bớt các cảm xúc tiêu cực trong hoàn cảnh khó khăn và cảm thấy thoải mái khi trò chuyện về nan đề của mình. - Giúp thân (HS, GV, PH) chủ tăng thêm hiểu biết về bản thân và hoàn cảnh của họ; giúp thân chủ biết chấp nhận nan đề của mình như nó đang có. - Giúp thân chủ (HS, GV, PH) đưa ra các quyết định lành mạnh và có khả năng ứng xử được nan đề. - Hướng dẫn thân chủ (HS, GV, PH) thi hành các quyết định của họ và có khả năng dự phòng các tình huống tương tự xảy ra trong tương lai [9]. 1.3.1.2. Nội dung tổ chức hoạt động tham vấn học đường - Tổ chức hoạt động TV tâm lí, nhằm lắng nghe, khơi dậy nội lực, giúp HS tự phát triển thể chất tinh thần, tránh những sự phát triển lệch lạc không đáng có. - Cung cấp một số kiến thức cũng như tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng sống cho HS [23]. 1.3.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động tham vấn học đường TV cá nhân, TV nhóm trực tiếp tại phòng TV; phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức các hoạt động TV tâm lý cho HS. 7
  10. 1.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tham vấn học đường Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường 1.3.3. Điều kiện, phương tiện tổ chức hoạt động tham vấn học đường Nhà trường có Tổ TV, hỗ trợ HS và bố trí CB, GV kiêm nhiệm để thực hiện công tác TV tâm lý cho HS, bố trí phòng TVHĐ riêng đảm bảo tính riêng tư, kín đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động TV. 1.3.4. Chức năng và yêu cầu đối với cán bộ tham vấn học đường Chức năng của tham vấn viên Theo tác giả Phạm Mạnh Hà, chức năng của nhà TVHĐ như sau [15]: Lập kế hoạch; tiến hành TV cho cá nhân hay nhóm HS; TV cho cha mẹ, GV và những người có liên quan; liên kết với các bộ phận khác trong trường học cũng như các tổ chức bên ngoài; đánh giá HS và cùng với GV đưa ra những quyết định liên quan; phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân Yêu cầu đối với tham vấn viên Tham gia TVHĐ, TVV cần nhiều phẩm chất, tri thức và kỹ năng chuyên sâu. Trong các phẩm chất cần thiết cho công tác có hai phẩm chất không thể thiếu, đó là chữ nhân và chữ nhẫn [26]. 1.4. Quản lý hoạt động tham vấn học đường trong các trường THPT 1.4.1. Ý nghĩa của việc quản lý hoạt động tham vấn học đường Việc quản lý tốt hoạt động TVHĐ sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho hoạt động nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông. 1.4.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý hoạt động tham vấn học đường - Theo Luật giáo dục năm 2005; chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020; Công văn số 9971/BGD & ĐTHSSV ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ GD&ĐT; Quyết định số 1090/QĐ GDĐTTC 31/8/ 2012 của Sở GD&ĐT TP.HCM; Thông tư 16/2017/tt-BGD&ĐT; Thông tư 31 (2017) Bộ GD&ĐT. 1.4.3. Phân cấp quản lý hoạt động tham vấn học đường Trong mỗi nhà trường, để hoạt động TVHĐ đi vào nề nếp và có hiệu quả cần có một tổ TVV hoặc cá nhân TVV dưới sự chỉ đạo trực tiếp của HT hoặc Phó Hiệu trưởng (PHT) được Hiệu trưởng ủy nhiệm phụ trách 8
  11. 1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động tham vấn học đường 1.4.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động tham vấn học đường 1.4.4.2. Tổ chức hoạt động tham vấn học đường 1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động tham vấn học đường 1.4.4.4. Kiểm tra hoạt động tham vấn học đường Tiểu kết chương 1 Chương 1 hệ thống toàn bộ các vấn đề lý luận của đề tài, bao gồm lịch sử nghiên cứu, các khái niệm cơ bản, hoạt động TVHĐ và việc QL hoạt động tham vấn của HT. Các vấn đề liên quan đến hoạt động TV nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động TVHĐ còn rất hạn chế. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục của Q. HBT, TP. Hà Nội 2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2.1.2. Tình hình giáo dục tại các trường THPT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 2.2. Phương pháp nghiên cứu và cách thức xử lý số liệu 2.2.1. Về phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: Phỏng vấn, phân tích tài liệu sản phẩm, điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp chuyên gia để tìm hiểu thực trạng QL hoạt động TVHĐ ở các trường THPT trên địa bàn quận HBT. Về mẫu nghiên cứu: Điều tra bằng phiếu hỏi: 308 HS; 109 GV; 8 CBQL; 6 TVV. Phỏng vấn sâu 4 CBQL; 3 TVV; 8 GV và 15 HS. 2.2.2. Cách xử lý số liệu Tính điểm trung bình, quy ước các mức điểm trung bình 2.3. Thực trạng hoạt động tham vấn học đường ở các trường THPT tại Q. HBT, TP. Hà Nội 2.3.1. Thực trạng khó khăn tâm lý của HS và các cách thức ứng phó 9
  12. Bảng 2.6. Thực trạng khó khăn tâm lý của HS tại 3 trường THPT (HS tự đánh giá) TT Khó khăn tâm lý ĐTB TB 1 Trong quá trình học tập 2.87 1 2 Trong quan hệ với bạn bè 2.22 3 3 Trong quan hệ với thầy, cô 1.45 8 4 Trong các mối quan hệ gia đình 2.00 5 5 Trong quan hệ ngoài xã hội 1.67 7 6 Các vấn đề về hành vi (vi phạm nội quy, 2.02 4 nghiện game, sử dụng chất kích thích ) 7 Các vấn đề về cảm xúc (buồn, thất vọng, chán 2.56 2 nản ) 8 Các vấn đề về nhận thức (khó tiếp thu, kém 1.93 6 sáng tạo ) Điểm trung bình 2.09 Theo kết quả tự báo cáo của 308 HS, các em đang phải trải qua các khó khăn tâm lý với mức độ tương đối thường xuyên (2.09). Tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể về mức độ trải qua ở mỗi loại khó khăn khác nhau. Nhóm khó khăn mà HS của 3 trường gặp nhiều (ĐTB từ 2.35 đến 3.00) gồm: Khó khăn trong học tập (2.87) và các khó khăn về cảm xúc (2.56). HS gặp khó khăn ở các lĩnh vực cá nhân nhiều hơn (2.17) các vấn đề ở các mối quan hệ (2.04). Bảng 2.8. Ứng phó của HS khi gặp phải các khó khăn tâm lý (HS tự đánh giá) TT Ứng phó của HS Tỷ lệ Mức hiệu quả N % ĐTB TB 1 Tìm đến sự giúp đỡ của thầy cô 103 33.4% 2.13 5 2 Tìm đến sự giúp đỡ của người thân 189 61.3% 2.16 4 trong gia đình 3 Tìm đến sự giúp đỡ của bạn bè 186 60.4% 2.18 3 4 Tìm đến sự giúp đỡ của TVV 48 15.6% 2.03 6 5 Tự mình tìm cách giải quyết 235 76.3% 2.78 1 6 Không làm gì hết và mọi thứ cũng 229 74.4% 2.62 2 10
  13. qua Trong đó, cách thức mà các em lựa chọn nhiều nhất để đối diện với khó khăn đó là tự mình tìm cách giải quyết (76.3% HS lựa chọn); tìm đến sự giúp đỡ của bạn bè (60.4%), cũng nhiều HS lựa chọn việc không làm gì cả, rồi mọi thứ cũng sẽ tự qua đi (74.4%). Bên cạnh đó, những cách giải quyết cần dựa vào người lớn lại ít được các em lựa chọn hơn, cụ thể: chỉ 33.4% HS tìm đến sự giúp đỡ của thầy cô; thậm chí, TVV chỉ được 15.6% HS tìm đến để nhờ sự trợ giúp khi các em gặp khó khăn. TVV là đối tượng trợ giúp kém hiệu quả nhất. Bảng 2.9. Ứng phó của GV trước khó khăn tâm lý mà HS gặp phải TT Ứng phó của GV Tỷ lệ Mức hiệu quả N % ĐTB TB 1 Tìm hiểu, hướng dẫn, gợi ý HS cách 100 91.7% 2.53 1 giải quyết 2 Báo cáo với BGH hoặc phối hợp các 46 42.2% 2.45 2 LLGD khác để có biện pháp can thiệp 3 Trao đổi với PHHS để cùng giải quyết 78 71.6% 2.20 3 4 Giúp HS liên hệ với phòng TVHĐ 34 31.1% 2.00 4 5 Không làm gì cả 0 0% 0.00 5 Theo khảo sát, đa số GV chọn cách tìm hiểu, hướng dẫn, gợi ý cho HS các cách giải quyết khi chứng kiến các em gặp khó khăn (91.7%); khi vấn đề vượt quá khả năng của bản thân hoặc để an toàn và hiệu quả hơn, GV lựa chọn hình thức trao đổi với PHHS để cùng giải quyết (71.6%) hoặc báo cáo với BGH hoặc phối hợp với các LLGD khác để có biện pháp can thiệp (42.2%); chỉ 31.1% GV giúp HS liên hệ với phòng TVHĐ. GV đánh giá cao hiệu quả của cách giải quyết của bản thân mình, tự mình tìm hiểu và gợi ý, trợ giúp cho HS (2.53); họ cũng đánh giá cao hiệu quả của việc báo cáo với BGH hoặc phối hợp với các LLGD khác để trợ giúp HS (2.45); việc trao đổi với PHHS đề cùng giải quyết (2.20) và việc đưa HS gặp gỡ TVV (2.00) có mức độ hiệu quả trung bình. Có thể nói, với thực trạng khó khăn tâm lý như trên, nhu cầu TV của HS là khá phổ biến, song việc đưa hoạt động TVHĐ đến từng HS và GV là 11
  14. câu chuyện khó khăn. Nhiều HS và GV chưa có cái nhìn đầy đủ về vai trò và mục tiêu của hoạt động trợ giúp này, dẫn đến việc họ tiếp cận hoạt động này chưa nhiều và đánh giá hiệu quả trợ giúp không cao. 2.3.2. Nhận thức, kỳ vọng và mức độ tiếp cận hoạt động TVHĐ của GV và HS 2.3.2.1. Về phía học sinh Bảng 2.10. Đánh giá của HS về mức độ cần thiết của hoạt động TVHĐ Mức độ cần thiết N % TB Cần thiết 178 67.8% 1 Có hay không cũng được 99 22.1% 2 Không cần thiết 31 10.1% 3 Mặc dù đánh giá hiệu quả trợ giúp của TVV ở mức trung bình (bảng 2.7), song hơn một nửa HS trong diện khảo sát vẫn nhìn nhận vai trò của TVHĐ trong nhà trường là cần thiết (67.8%). Có tới 31.8% HS báo cáo rằng mình không hề hay biết sự tồn tại của phòng TV, 41.9% HS có nghe nói nhưng chưa biết rõ và chỉ 26.3% HS biết rõ vị trí và sự tồn tại của phòng này. Có đến 70% HS xác nhận mình chưa bao giờ đến phòng TVHĐ của trường, chỉ 12% HS thường xuyên đến và 18% thỉnh thoảng đến. Điều này chứng tỏ, hoạt động TVHĐ chưa tiếp cận được đông đảo HS, công tác phổ biến thông tin, chương trình và các hoạt động cụ thể đến các lớp còn nhiều hạn chế. Chỉ 11.1% HS trong diện khảo sát có trao đổi với cha mẹ về phòng TVHĐ trong trường. Mong muốn lớn nhất của HS về hoạt động của phòng TV nhà trường trong tương lai đó là TVV chuyên nghiệp hơn (93.8%); phòng TV trang trí đẹp hơn (90.2%); tiếp đó là nhận được nhiều thông tin bổ ích hơn (79.5%) và rèn luyện được kỹ năng sống tốt hơn (72.1 2.3.2.2. Về phía giáo viên Các thông tin về phòng TVHĐ đều được GV trong các nhà trường nắm bắt ở mức trung bình (1.68 - 2.34) và mức tốt (2.35 - 3.00). So sánh với việc nắm bắt của HS, có thể nói GV nắm các thông tin về phòng TV tốt hơn HS. Tuy nhiên, chỉ 11.9% GV liên hệ với phòng TVHĐ ở mức thường xuyên, đa số liên hệ ở mức độ thỉnh thoảng hoặc ít khi (67%), nhưng lại có tới hơn một phần năm số GV được hỏi xác nhận mình chưa bao giờ liên hệ 12
  15. với phòng TV (21.1%). Bên cạnh đó, GV khi liên hệ với phòng TV là để phản ánh những vấn đề của HS gặp phải cho TVV được biết (35.8%), chỉ 2.6% GV đến phòng TV để được TV cho chính những vấn đề mà mình gặp phải. Đáng lưu ý, có đến hơn một phần năm GV xác nhận mình chưa bao giờ liên hệ với phòng TV. Số GV đã và đang đưa nội dung TVHĐ vào kế hoạch công tác của mình trong mỗi năm học chỉ chiếm 33.9%; 22.0% GV không đưa nội dung TVHĐ vào kế hoạch công việc. Đáng lưu ý, 44.1% GV cũng xác nhận mình không đưa nội dung TVHĐ vào kế hoạch do chưa có sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên. 2.3.3. Chương trình và nội dung hoạt động tham vấn học đường Qua phiếu điều tra đối với CBQL và TVV của 3 trường, tác giả thu được kết quả là: định hướng cơ bản nhất và phổ biến nhất được các nhà trường lựa chọn trong khi thực hiện chương trình TV đó là chăm sóc sức khỏe tinh thần cho HS. Với việc chăm sóc sức khỏe xã hội cho HS, cũng được trên 70% CBQL và TVV lựa chọn; việc chăm sóc sức khỏe thể chất cho HS hầu như không được lựa chọn làm định hướng để xây dựng chương trình. Về nội dung TV, qua điều tra trên 308 HS, tác giả tổng hợp số liệu trong bảng 2.18 dưới đây: Bảng 2.18. Những nội dung trong chương trình TVHĐ tổ chức cho đối tượng HS Những nội dung đã tổ chức N % TB Phương pháp học tập 300 97.4% 1 Kĩ năng giao tiếp 102 33.1% 6 Tư vấn hướng nghiệp 289 93.8% 2 Tình bạn, tình yêu 245 79.5% 5 Giới tính và sức khỏe sinh sản 267 86.7% 4 Phòng chống bạo lực học đường và bắt nạt 289 93.8% 2 học đường Phòng chống tệ nạn xã hội 270 87.6% 3 2.3.4. Hình thức và mô hình thực hiện hoạt động tham vấn học đường 13
  16. Hình thức TV trực tiếp được TVV sử dụng nhiều nhất để trợ giúp HS (100%); 50% TVV sử dụng hình thức TV qua điện thoại, ngoài ra, TVV còn sử dụng hình thức TV qua email hoặc hẹn HS tới một không gian yên tĩnh (16.7%); không có TVV nào sử dụng hình thức TV tại nhà của HS. Về mô hình TVHĐ đang được vận hành tại các trường, CBQL và TVV trong diện khảo sát cho rằng mô hình kết hợp giữa TV cá nhân HS và TV nhóm HS đang được triển khai tại trường. Với mô hình đó, các phòng TVV đã thực hiện các hoạt động theo định hướng kết hợp cả 3 nhóm hoạt động bao gồm: (1) nâng cao khả năng ứng phó của HS trước các khó khăn trong cuộc sống bằng cách đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa; (2) tập trung sàng lọc, phân loại HS và tiến hành trợ giúp (TV) cho những HS có nhu cầu; (3) tiến hành can thiệp trị liệu chuyên sâu đối với những HS mắc phải các vấn đề tâm bệnh lý. 2.3.5. Nhân sự, điều kiện, phương tiện tổ chức hoạt động tham vấn học đường 2.3.5.1. Nhân sự Đối với hoạt động TVHĐ, nhân sự được coi là khâu then chốt, quyết định mức độ hiệu quả của hoạt động này. Các trường THPT trong diện nghiên cứu đều đã phân công người phụ trách với những đặc điểm như sau: Về số lượng, mỗi trường đều cắt cử 2 cán bộ đảm trách, họ là GV của nhiều bộ môn khác nhau và đang thực hiện nhiệm vụ TV dưới hình thức kiêm nhiệm. 100% TVV đã tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, có chứng chỉ và không có TVV nào được đào tạo chuyên sâu và có văn bằng về TVHĐ. 100% TVV đã tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, tham gia trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp và tham dự các buổi họp chuyên môn. Tuy nhiên, việc tham dự các Hội thảo TVHĐ hay việc tiếp xúc, học hỏi các chuyên gia ít được TVV tiến hành hơn. TVV không được trả lương cho công việc này, cũng không có phụ cấp tăng thêm. Cơ sở vật chất trang bị để làm việc cũng ở mức trung bình. Việc nghỉ lễ, tết, hay cơ hội tham dự các hội thảo TVHĐ cũng ở mức trung bình. Cá biệt, việc tiếp xúc, học hỏi chuyên gia đối với TVV là điều khó được thực hiện nhất. Về năng lực làm việc, theo kết quả phỏng vấn sâu một số TVV, được biết, các TVV đều đánh giá năng lực của mình còn nhiều hạn chế. Với thang điểm từ 0 đến 10 điểm, TVV đánh giá mình: 4.17 điểm. 14
  17. 2.3.5.2. Điều kiện, phương tiện tổ chức hoạt động TVHĐ Về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động TVV, khảo sát bằng phiếu hỏi cho kết quả như sau: Bảng 2.21. Trang thiết bị phục vụ hoạt động TVHĐ ở các trường Mức độ Thực trạng STT Các loại thiết bị, dụng cụ, tư liệu trang bị N % ĐTB TB 1 Máy vi tính có kết nối Internet 14/14 100% 3.00 1 2 Máy vi tính chưa kết nối Internet 0/14 0% 0.00 6 3 Máy điện thoại 9/14 64.3% 3.00 1 4 Bàn làm việc của TVV, bàn tư vấn 14/14 100% 2.28 3 5 Tủ sách 14/14 100% 2.42 2 Sách báo, tạp chí, tư liệu phục vụ 6 14/14 100% 1.96 4 hoạt động tham vấn Một số danh ngôn, khẩu hiệu, ngạn 7 ngữ hay phương châm sống dùng để 0/14 0% 1.43 5 trang trí 8 Lịch hoạt động trực phòng TV 6/14 42.8% 1.78 2.3.6. Sơ bộ kết quả thực hiện hoạt động TVHĐ Về nhân sự Nhìn chung, về mặt số lượng, đội ngũ TVV đã đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ trong một trường THPT và cũng phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cũng như Sở GD&ĐT. TVV hầu hết cũng đã nhận thức được nhiệm vụ của mình ở vị trí này. Tuy nhiên, TVV chưa thực sự phát huy hết vai trò, hoạt động TVHĐ chưa tiếp cận được đông đảo HS trong mỗi nhà trường, dẫn đến sự đánh giá của HS về họ chưa cao. Về hiệu quả thực hiện hoạt động Đối với tham vấn trị liệu cá nhân HS: Tổng số HS đã được TV tại các trường qua khảo sát của tác giả là 20 HS đối với THPT Thăng Long; 45 HS đối với THPT Hai Bà Trưng và 17 HS đói với THPT Trần Nhân Tông. Đối với việc tổ chức các chuyên đề, kết quả được thống kê qua các bảng số liệu và biểu đồ so sánh dưới đây: Bảng 2.22. Mức độ hiệu quả của các chuyên đề do TVV tổ chức (HS đánh giá) 15
  18. STT Những nội dung đã tổ chức ĐTB TB 1 Phương pháp học tập 2.45 1 2 Kĩ năng giao tiếp 1.67 7 3 Tư vấn hướng nghiệp 2.40 2 4 Tình bạn, tình yêu 1.78 6 5 Giới tính và sức khỏe sinh sản 1.90 5 6 Phòng chống bạo lực học đường và bắt nạt 2.02 4 học đường 7 Phòng chống tệ nạn xã hội 2.21 3 Điểm trung bình 2.06 HS và TVV có sự nhìn nhận, đánh giá khác nhau về hiệu quả của các chuyên đề TVHĐ. Nhìn chung, TVV đánh giá hiệu quả cao hơn (2.69) so với HS đánh giá (2.06). 2.3.7. Khó khăn trong công tác tham vấn học đường và các cách thức ứng phó Bảng 2.25. Những khó khăn TVV gặp phải khi làm công tác TVHĐ Nhìn chung, TVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình công tác. Nhóm các khó khăn phổ biến nhất gồm: Không có nhiều thời gian (3.00); chuyên môn không phù hợp, các kỹ năng TV còn hạn chế (3.00); không có điều kiện và môi trường để trau dồi chuyên môn (3.00); HS, GV còn e dè khi tiếp xúc với phòng TVHĐ (2.67); HS, GV, PH chưa nhận thức đúng vai trò của công tác TVHĐ (2.50). Nhóm các khó khăn TVV gặp phải ở mức độ trung bình gồm: Quyền lợi và chế độ đãi ngộ còn chưa thỏa đáng (2.33); thiếu các điều kiện, trang thiết bị làm việc (2.16). Nhóm các vấn đề TVV hầu như không gặp phải bao gồm: CBQL chưa nhận thức đúng vai trò của công tác TVHĐ (1.00); CBQL thiếu quan tâm đến hoạt động TVHĐ (1.50); và CBQL sử dụng phương pháp quản lý hoạt động TVHĐ chưa phù hợp (1.50). Khi gặp khó khăn, TVV lựa chọn nhiều nhất việc tìm đến BGH nhà trường để giúp bản thân giải quyết các khó khăn gặp phải; tiếp đến là GV chủ nhiệm và các TVV khác. TVV ít hỏi những chuyên gia kinh nghiệm cũng như tìm đến sự trợ giúp từ HS và đặc biệt, người thân trong gia đình không được lựa chọn để giúp đỡ TVV. 16
  19. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn học đường ở các trường THPT tại Q. HBT, TP. Hà Nội 2.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động tham vấn học đường Các trường THPT công lập trên địa bàn quận HBT đều đã xây dựng được phòng TVHĐ. Trong số 3 trường, Trường THPT Thăng Long và trường THPT Hai Bà Trưng do Hiệu trưởng trực tiếp quản lý; Trường THPT Trần Nhân Tông thì do một Hiệu phó đảm trách. 2.4.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tham vấn học đường Kết quả khảo sát TVV, GV và CBQL về mục tiêu đạt được trong hoạt động và quản lý hoạt động TVHĐ cho thấy cả 9 mục tiêu đều được CBQL, TVV, GV lựa chọn với tỷ lệ rất cao. Với mục tiêu đã xác định, trong khoảng 1 - 2 năm triển khai, các trường THPT trong diện khảo sát đều đã xây dựng được kế hoạch hoạt động cho phòng TVHĐ. Về căn cứ xây dựng: CBQL và TVV xác nhận các căn cứ chủ yếu để họ xây dựng kế hoạch hoạt động gồm: hướng dẫn của cấp trên (Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT) (14/14); nhu cầu của HS (12/14); năng lực thực tế của đội ngũ TVV (13/14). Về thời lượng chương trình của các bản kế hoạch hoạt động: 9/14 CBQL và TVV lựa chọn việc thiết kế kế hoạch hoạt động cho cả năm học; 5/14 CBQL và TVV lựa chọn thiết kế kế hoạch tham vấn cho từng học kỳ. Về các nội dung thành phần trong bản kế hoạch hoạt động: Các trường THPT trong diện khảo sát đều đã xây dựng kế hoạch hoạt động. Lực lượng chính tham gia xây dựng kế hoạch là BGH và TVV; cán bộ Đoàn và GV chủ nhiệm tham gia ở mức trung bình. Nhân viên y tế và một số HS làm cán bộ Đoàn hầu như khôn tham gia xây dựng kế hoạch này. 2.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động tham vấn học đường tại các trường THPT Mỗi phòng hiện đều có 02 GV được phân công kiêm nhiệm công việc này. Về căn cứ để CBQL đưa ra quyết định bổ nhiệm người làm công tác TVV, có tới 75% (6/8) CBQL lựa chọn TVV trên cơ sở kết hợp giữa ý kiến GV đề xuất; sự tình nguyện của TVV và chủ quan bản thân lựa chọn. Với hình thức kiêm nhiệm, TVV trong các trường cần được đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức khác nhau để nâng cao khả năng thực hành nghề nghiệp. Phiếu hỏi và phỏng vấn sâu cho chúng tôi kết quả như sau: 100% CBQL được hỏi đều nhận định TVV trong trường của mình tuy chưa qua đào tạo chuyên nghiệp nhưng đều đã và đang theo học các lớp bồi 17
  20. dưỡng ngắn hạn để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm tham vấn. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ TVV còn nhiều hạn chế. Những khó khăn trong công tác tổ chức nhân sự mà các CBQL gặp phải. Có 2/7 khó khăn CBQL cho rằng họ không gặp phải trong quá trình tổ chức nhân sự. 5/7 loại khó khăn còn lại họ đều trải qua ở những mức độ khác nhau. Trong đó khó khăn nhiều nhất gồm: Lực lượng TVV tại trường chưa được đào tạo bài bản (100%); Chế độ chính sách cho đội ngũ TVV chưa tương xứng với công việc (100%); TVV gặp khó khăn khi đối mặt với những tình huống nan giải (75%). 2.4.4. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện hoạt động tham vấn học đường tại các trường THPT Chỉ đạo hoạt động TVHĐ là sự can thiệp của người lãnh đạo vào toàn bộ quá trình quản lý hoạt động TVHĐ, biểu hiện đầu tiên của sự chỉ đạo tốt là sự tham gia đông đảo của các lực lượng trong nhà trường: TVV, GV, HS, CB Đoàn, giám thị, bảo vệ vào hoạt động TVHĐ. Việc chỉ đạo TVHĐ là tương đối sát sao và đầy đủ. Tuy nhiên, mặc dù mục tiêu của TVHĐ là nhắm đến không chỉ HS mà cả GV, PHHS, NV nhưng trong khi chỉ đạo thực tiễn các công việc CBQL vẫn tập trung chủ yếu vào HS, các hoạt động hướng đến GV và đặc biệt là PHHS chưa thực sự được quan tâm. Bảng 2.35. Các hình thức phổ biến chương trình TVHĐ tới HS Thực trạng Mức độ Các hình thức phổ biến tới HS N % ĐTB TB Thông báo trong giờ chào cờ 100/123 81.3% 3.00 1 Thông báo trong giờ sinh hoạt lớp 98/123 79.7% 3.00 1 Thông báo trên bảng tin của trường 82/123 66.7% 2.43 3 Thông báo trên website của trường 76/123 61.8% 2.20 4 Thông báo trên bảng tin của phòng tham 64/123 52.0% 2.81 2 vấn Khảo sát GV, TVV và CBQL (tổng 123 người) cho thấy, các hình thức phổ biến chương trình tới học sinh đang được thực hiện ở các trường 18
  21. là khá đa dạng. Trong đó, phổ biến trong giờ chào cờ và sinh hoạt lớp là được sử dụng nhiều nhất. Trong khi triển khai các hoạt động cụ thể của TVV, CBQL tập trung chủ yếu vào đối tượng HS, trong khi GV mức độ triển khai thấp hơn, đối với PHHS, thậm chí còn hầu như không triển khai hoạt động nào. Nhìn chung, đa số GV đã tham gia vào cuộc để phối hợp với TVV cùng thực hiện các chương trình. Trong đó, GV đặt nhiều quan tâm cho đối tượng HS với mong muốn đưa các em đến gần hoạt động TV hơn. Việc chỉ đạo sự phối hợp các LLGD trong nhà trường làm công tác TV được CBQL thực hiện rất đầy đủ. CBQL cũng nhận định việc chỉ đạo các hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ TVV ở mức độ trung bình. 2.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tham vấn học đường tại các trường THPT Qua phỏng vấn và điều tra bằng phiếu hỏi, tác giả nhận thấy, cả 8 CBQL của 3 trường THPT trên địa bàn nghiên cứu đều xác nhận bản thân có tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động TVHĐ với tần suất định kỳ theo tháng. Hình thức kiểm tra hoạt động TVHĐ được CBQL lựa chọn khá đa dạng. Trong đó, có những hình thức được sử dụng phổ biến gồm: đọc báo cáo, nghe báo cáo. Việc xem xét, đánh giá sự tiến bộ của HS sau khi được TV; hay trao đổi lấy ý kiến phản hồi từ các đối tượng thụ hưởng; hay dự một số ca TV ít được thực hiện hơn. Nội dung kiểm tra hoạt động TVHĐ của các CBQL gồm: Các hoạt động so với kế hoạch; thời gian tiến độ mỗi hoạt động; các khó khăn gặp phải và khả năng phối hợp với các LLGD khác. CBQL chưa xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra cụ thể cho mỗi khía cạnh nói trên. Việc điều chỉnh hoạt động quản lý sau khi kiểm tra các nội dung TVHĐ hiện đang được các trường thực hiện ngay sau khi kiểm tra (5/8) và vào lúc kết thúc học kỳ (3/8). 2.4.6. Đánh giá hiệu quả của việc quản lý hoạt động tham vấn học đường tại các trường Đánh giá của 109 GV về hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động TVHĐ của BGH ở trường mình công tác theo thang điểm 10 cho kết quả điểm TB là: 6.42. Khảo sát điều này trên 06 TVV, điểm trung bình theo đánh giá của họ là 7.00, trong đó điểm cao nhất là 9, thấp nhất là 5 điểm. 19
  22. 2.5. Những khó khăn gặp phải trong công tác quản lý hoạt động TVHĐ của các trường THPT Quận HBT, Hà Nội Trong việc quản lý hoạt động TVHĐ, CBQL gặp phải khó khăn, trở ngại lớn nhất chính là nhận thức, quan điểm của nhiều HS, GV còn chưa đầy đủ về hoạt động này, dẫn đến nhiều người còn e dè hoặc thờ ơ khi nhắc đến phòng TV. Khó khăn lớn nữa nhà QL phải đối mặt đó chính là nhân sự đảm nhiệm, với hình thức kiêm nhiệm và chế độ đãi ngộ còn nhiều thiếu thốn, việc yêu cầu đòi hỏi cao ở nhân sự đảm trách là điều khó thực hiện. Bên cạnh những khó khăn thuộc về hoàn cảnh, việc QL hoạt động TVHĐ của HT còn gặp phải khó khăn xuất phát từ bản thân nhà QL đó là sự thiếu kinh nghiệm quản lý TVHĐ. Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận văn đã đề cập đến thực trạng hoạt động TVHĐ và thực trạng việc QL hoạt động TVHĐ của HT các trường THPT trên địa bàn quận HBT, HN Thực trạng khảo sát trên đây là căn cứ để tác giả đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động TVHĐ ở chương 3. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Cơ sở của các biện pháp 3.1.1. Cơ sở lý luận 3.1.2. Cơ sở pháp lý 3.1.3. Cơ sở thực tiễn 3.2. Các biện pháp 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV, HS và PHHS về hoạt động TVHĐ Mục tiêu Đảm bảo việc CB, GV, HS và PHHS nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ đối với sự phát triển toàn diện nhân cách HS. Nội dung 20
  23. Làm cho CB, TVV, GV, HS và PHHS có nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về hoạt động TVHĐ. Tổ chức thực hiện 3.4.2. Biện pháp 2: Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động TVHĐ Mục tiêu Huy động được PHHS vào cuộc trong công tác TVHĐ, PHHS nhận thức tốt và sẵn sàng hỗ trợ nhà trường để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của hoạt động TV. Nội dung - Tạo mối liên hệ mật thiết với PHHS trong công tác TVHĐ - PHHS cũng chính là đối tượng được tham vấn về các phương pháp giáo dục con cái khi có nhu cầu. Tổ chức thực hiện - Tạo mối liên hệ mật thiết với PHHS trong công tác TVHĐ - PHHS cũng chính là đối tượng được tham vấn về các phương pháp giáo dục con cái khi có nhu cầu. 3.4.3. Biện pháp 3: Phát triển đổi ngũ nhân sự làm TVHĐ theo tiêu chí say mê, chuyên nghiệp, trách nhiệm Mục tiêu Lựa chọn được nhân sự phụ trách hoạt động TVHĐ thật sự phù hợp, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, xây dựng được đội ngũ cộng tác viên sẵn sàng hỗ trợ tổ TV khi cần thiết. Nội dung - Tổ chực lựa chọn và phân công nhiệm vụ cho TVV; - Xây dựng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ hoạt động TVHĐ, tăng cường công tác phối hợp các LLGD trong nhà trường hỗ trợ cho công tác TV. Thống nhất cơ chế phối hợp giữa các bộ phận. - Linh hoạt trong tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho TVV và đội ngũ cộng tác viên. Tổ chức thực hiện Tổ chức tuyển chọn, phân công công việc cho TVV : Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Xây dựng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ hoạt động TVHĐ 3.4.4. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực vật chất để phục vụ cho công tác TVHD 21
  24. Mục tiêu Trang bị được nguồn cơ cở vật chất phục vụ cho hoạt động TVHĐ tiệm cận với sự chuyên nghiệp và sẵn sàng tinh thần phục vụ. Nội dung - Tiến hành xã hội hóa hoặc xin nguồn tài trợ từ các tổ chức có mối quan hệ thân thiết với nhà trường để tiến hành cải tổ một số hạng mục trong phòng TVHĐ của trường dần hướng tới chuyên nghiệp. - Hỗ trợ TVV tìm kiếm nguồn tài liệu chuyên môn để phục phụ hoạt động TV - Tổ chức in sao tài liệu, tờ rơi, áp phích để có thể phát tay đến từng HS như một kênh tác động trực tiếp về thị giác. Tổ chức thực hiện - Tiến hành xã hội hóa hoặc xin nguồn tài trợ từ các tổ chức có mối quan hệ thân thiết với nhà trường để tiến hành cải tổ một số hạng mục trong phòng TVHĐ của trường dần hướng tới chuyên nghiệp. - Hỗ trợ TVV tìm kiếm nguồn tài liệu chuyên môn để phục phụ hoạt động TV - Tổ chức in sao tài liệu, tờ rơi, áp phích để dán ở những nơi dễ qua sát hoặc để phát tay đến từng HS như một kênh tác động trực tiếp về thị giác. 3.4.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc thù của hoạt động TVHĐ Mục tiêu Đảm bảo được tính khách quan, công bằng và phù hợp trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TVHĐ, hướng tới việc tự đánh giá hiệu quả hoạt động tham vấn cho TVV. Qua đó giúp cho Hiệu trưởng chỉ đạo tốt kế hoạch tổ chức hoạt động TVHĐ trong nhà trường. Nội dung - Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá hoạt động TVHĐ; - Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá; - Có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời; - Điều chỉnh kế hoạch hoạt động TVHĐ và bổ sung cho những kế hoạch hoạt động TVHĐ sau. Tổ chức thực hiện - Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá hoạt động TVHĐ - Đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá 22
  25. - Có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời - Điều chỉnh kế hoạch hoạt động TVHĐ và bổ sung cho những kế hoạch TVHĐ sau 3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TVHĐ ở các trường THPT tại Q. HBT, HN Tác giả đã khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của biện pháp QL hoạt động TVHĐ của CBQL thông qua việc lấy ý kiến của một số CBQL có kinh nghiệm QL, 1 số Nhà nghiên cứu tâm lý lứa tuổi và 1 số TVV có kinh nghiệm về lĩnh vực TVHĐ ở trường phổ thông. Kết quả cho thấy, các biện pháp đưa ra được đánh giá cao, đa số các biện pháp đều được đánh giá là rất cần thiết (77.8% tổng lượt lựa chọn) và cần thiết (22.2% tổng lượt lựa chọn), không có biện pháp nào được cho là không cần thiết. Các CBQL, nhà Tâm lý học và TVV cũng đánh giá mức khả thi của các biện pháp cũng tương đối cao. Trong đó mức rất khả thi chiếm 66.7% tổng số lượt lựa chọn, mức khả thi chiếm 33.3% tổng số lượt lựa chọn và không có biện pháp đưa ra nào được cho là không khả thi. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động TVHĐ là một trong những tác động QL cần thiết của HT đến đội ngũ TVV, GV, NV và PHHS nhằm giúp họ tích cực, chủ động hơn trong việc hỗ trợ, giáo dục HS góp phần xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhìn chung, CBQL đã sử dụng đa dạng các biện pháp để QL hoạt động TVHĐ, tuy nhiên một số biện pháp thực hiện chưa có hiệu quả cao. Những tác động QL của các HT chưa đủ lực để tạo được cú hích mạnh thúc đẩy hoạt động TVHĐ nhằm đạt được mục tiêu mong muốn là góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Đánh giá chung, việc QL hoạt động TVHĐ tại các trường THPT công lập quận HBT - HN chỉ mới đạt mục tiêu QL về mặt số lượng mà chưa đạt cao về mặt chất lượng, chưa có chiều sâu. Chính vì vậy, cần phải bổ sung thêm những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả QL hoạt động này. Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, so sánh với yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới QL giáo dục và xu hướng phát triển của 23
  26. giáo dục hiện nay, tác giả mạnh dạn đề xuất 5 nhóm biện pháp QL gồm 15 biện pháp cụ thể cho việc QL hoạt động TVHĐ. Cụ thể: Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV, NV, HS và PHHS về công tác TVHĐ. Biện pháp 2: Quản lý sự phối hợp giữa gia đình với nhà trường trong công tác TVHĐ Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ nhân sự làm công tác TVHĐ theo tiêu chí say mê, chuyên nghiệp, trách nhiệm Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực vật chất để phục vụ cho công tác TVHĐ Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc thù của hoạt động TVHĐ. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp QL hoạt động TVHĐ mà đề tài đề xuất có tính cấp thiết và khả thi khá cao. Vì vậy, HT trường THPT có thể vận dụng những biện pháp QL này vào công tác QL nhà trường, QL TVV, GV, NV và HS nhằm tác động một cách có hiệu quả đến hoạt động TVHĐ hiện nay. 2. Khuyến nghị Từ thực trạng công tác QL giáo dục nói chung và QL hoạt động TVHĐ nói riêng đề tài xin đề xuất một số khuyến nghị đối với: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 2.3. Đối với các trường Sư phạm 2.4. Đối với các trường THPT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24