Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

pdf 24 trang phuongvu95 3871
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_phoi_hop_dao_tao_giua_tru.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục phải được ưu tiên và đi trước. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức thuộc Bộ Giáo dục và Thể thao, nước CHDCND Lào có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và quyết định nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn xây dựng và phát triển của Trường. Như vậy, việc nghiên cứu để đề xuất quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để đáp ứng các yêu cầu trong Chiến lược phát triển GDNN của Vụ Giáo dục Nghề nghiệp đến năm 2020 là mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những lý do nên trên, tôi chọn nghiên cứu để tài: “Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sơ nghiên cứu lý luận và thức tiễn quản lý hoạt động phối hợp đào tạo để đề xuất được các biện quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế của Thủ đô Viêng chăn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Do điều kiện thời gian nên để tài chỉ tập trung nghiên cứu:
  2. 2 - Đề xuất quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức thuộc Vụ Giáo dục Nghề nghiệp, Bộ Giáo dục và Thể thao trong nước CHDCND Lào. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp đã đạt những kết quả về chất lượng đào tạo nhưng thực tế còn nảy sinh nhiều vấn để góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn nảy sinh nhiều vấn đề bất trong cơ thể phối hợp giữa nhà trường doanh nghiệp. Nếu áp dụng mốt cách đồng bộ những biên pháp quản lý tác động các thành tố cấu trúc của quá trình quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp như tác giả đề xuất sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo cho nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cao đẳng hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Lào-Đức với các doanh nghiệp. 6.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào-Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào-Đức với các doanh nghiệp tại Thủ đô Viêng Chăn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng kỹ thuật với các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của công trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến liên kết đào tạo tại nhà trường và đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập đến các cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào tạo nghề và các giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay chưa nghiên cứu sâu. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Trên đây là sự khái lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề phối hợp đào tạo giữa trường nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp trong xu thế hội nhập hiện nay vẫn còn là khoảng trống, ít được quan tâm nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường 1.2.2. Đào tạo Như vậy, theo chúng tôi có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Đào tạo luôn được xác định về phạm vi, về cấp độ, cấu trúc và những hạn định cụ thể, về thời gian, không gian, nội dung và tính chất. 1.2.3. Cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo (nhà trường): là cơ sở hoạt độnh dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự đào tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp Lào[21, 12] 1.2.4. Doanh nghiệp Trong Điều 2 Luật Doanh nghiệp của nước CHDCND Lào(2005) định nghĩa: DN là tổ chức kinh doanh của một người hoặc pháp nhân có tên riêng, có
  4. 4 vốn, tài sản, có hệ thống quản lý, có trụ sở, và được đăng ký phù hợp với Luật này. DN còn được gọi là “Đơn vị kinh doanh” [19, 1]. 1.2.5. Chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo được xem là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về sản phẩm, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể [16]. 1.2.6. Phối hợp đào tạo Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa CSĐT và các DN để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo nhằm góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời mang lại lợi ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa CSĐT và DN là quan hệ cung-cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy sự phối hợp giữa các CSĐT và DN là không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường. Trong thực tế, phối hợp đào tạo giữa CSĐT và DN nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc và yêu cầu vào khả năng của mỗi bên. Các mức độ có thể kể đến là: 1.3. Phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp 1.3.1. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp Với lý do trên, sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất là thể hiện tất yếu và hoàn thiện của nguyên lý học đi đôi với hành, thực tập kết lao động sản xuất trong đào tạo nghề nghiệp. Để thiết lập được sự phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp một cách bền vững cần làm sáng tỏ được bản chất của mối quan hệ này. 1.3.1.1. Quan hệ cung - cầu 1.3.1.2. Quan hệ nhân - quả 1.3.2. Một số mô hình về sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doan nghiệp 1.3.2.1. Mô hình đào tạo song hành (Dual Training Model) 1.3.2.2. Mô hình đào tạo luân phiên (Sandwich Training Model) 1.3.2.3. Mô hình đào tạo tuần tự (Sequential Training Model) 1.2.3.4 . Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp 1.4. Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng với doanh nghiệp 1.4.1. Mục tiêu quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng với doanh nghiệp 1.4.2 Phối hợp huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo
  5. 5 1.4.3. Quản lý hoạt động tư vấn và tạo việc làm cho sinh viên sau đào tạo Các doanh nghiệp là những người biết về nhu cầu lao động của mình, biết những vị trí còn nhiều nhân lực, giới thiệu với sinh viên để họ có hội tìm việc làm và doanh nghiệp có cơ hội để chọn được người làm việc phú hợp 1.4.4. Kết hợp xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề Để hình thành cơ sở vững ch c cho hoạt động hợp tác giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật và doanh nghiệp, việc thiết lập hệ thống các quy định liên quan tới hoạt động hợp tác là điều thực sự cần thiết. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng với doanh nghiệp 1.5.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể quản lý - Chiến lược phát triển đào tạo của nhà trường - Yếu tố con người 1.5.2. Những yếu tố thuộc về khách thể quản lý Để đủ sức cạnh tranh trên lĩnh vực đào tạo thì nhà trường cần phải có trang thiết bị hiện đại, phù hợp nhu cầu của xã hội, đặc biệt là trong dạy thực hành. Những trang thiết bị của nhà trường bao giờ cũng lạc hậu so thực tế, bởi lẽ trong cơ chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, DN phải thay đổi, nhanh chóng cập nhật kịp thời công nghệ tiên tiến trong khi đó đào tạo thì ít nhiều vẫn mang tính ổn định thay đổi so với DN. 1.5.3. Những yếu tố thuộc về môi trường quản lý Cơ chế, chính sách của nhà nước;Nhu cầu của xã hội; Tiến bộ khoa học 1.6. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp 1.6.1. Giới thiệu một số kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp 1.6.2. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp tạo nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Do vậy, giáo dục và đào tạo cũng cần có những đổi mới để chuyển đổi theo. Một trong những đổi mới theo định hướng thị trường trong đào tạo là thiết lập sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề
  6. 6 bức thiết để thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, thực hành g n với lao động sản xuất và đào tạo g n với sử dụng trong cơ chế thị trường. Sự phối hợp này biểu hiện của mối quan hệ cung - cầu nguồn nhân lực trong cơ chế thị trường và mang lại lợi ích cho cả đôi bên: cơ sở đào tạo cũng như doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là một mối quan hệ phức tạp và rất đa dạng. Bởi vậy cần căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tiễn của từng cơ sở đào tạo cũng như của từng cơ sở sản xuất để có sự lựa chọn phù hợp thì mới nâng cao được chất lượng đào tạo trong quá trình thực hiện sự phối hợp này, không thể áp dụng đặt một mô hình hoặc một loại hình tổ chức kết hợp nào đồng loạt cho tất cả các cơ sở đào tạo cũng như cho các cơ sở sản xuất. Nội dung của sự phối hợp này cũng rất phong phú đa dạng, cần có sự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi cơ sở đào tạo để mô hình phối hợp được lựa chọn đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả nêu các khái niệm về quản lý, đào tạo và phối hợp đào tạo cũng như biện pháp phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, khẳng định mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp là rất quan trọng, mối quan hệ đó là yếu tố tác động đến quá trình đạo tạo và hiệu quả của nó. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÀO – ĐỨC VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Sơ lược về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế xã hội Trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn 2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, nguồn lao động 2.1.2.Về kinh tế 2.1.3. Khai quyết về trường Cao đẳng kỹ thuật Lào – Đức 2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Địa bàn và quy mô khảo sát, thời gian khảo sát 2.2.3. Mức độ khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Phương pháp đánh giá 2.2.6. Qui trình thực hiện 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng kỹ thuật Lào-Đức 2.3.1 Quy mô đào tạo
  7. 7 2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 2.3.3. Chất lượng đào tạo Qua bảng 2.2 tổng hợp kết quả tốt nghiệp cho thấy: Chất lượng đào tạo chưa được cao. Tỷ lệ tốt nghiệp loại xuất s c, khá, giỏi các năm sau có tăng so với năm trước nhưng tỉ lệ chưa nhiều. Năm 2013 tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp xuất s c chiếm 2,26% đến năm 2017 có tỉ lệ 5,57% tăng 3,31% trong khi đó, tỉ lệ sinh viên giỏi cũng tăng nhưng chỉ ở mức khoảng 2%. Bên cạnh đó, vân còn tỉ lệ sinh viên có học lực yếu. Năm 2013 tỉ lệ sinh viên có học lực yếu là 2,74% đến năm 2017 đã giảm xuống còn 0,82%. Tỉ lệ sinh viên có học lực trung bình cao năm 2017 còn 63,09% một tỉ lệ cao. 2.3.4. Đội ngũ giáo viên 2.3.4.1. Số lượng đội ngũ giáo viên và thâm niên nghề Qua bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ giáo viên với thâm niên giảng dạy trên 20 năm ít chiếm khoảng 10,86%, thâm niên giảng dạy từ 16 đến 20 năm là 14,67%, thâm niên giảng dạy từ 5-10 năm chiếm khoảng 27,17% và có 16,30% có thâm niên dưới 5 năm đó là những giáo viên mới được tuyển dụng. Một vài ngành chuyên môn (thông tin tín hiệu) khó tuyển dụng giáo viên ngành kỹ thuật đặc thù, các giáo viên có kinh nghiệm thì đến tuổi về nghỉ chế độ nhiều so với trong các năm trước. Chính vì vậy, đội ngũ CBQL cần xây dựng kế hoạch phát triển đổi ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2.3.4.2. Trình độ đội ngũ giảng viên Bảng 2.4: Tổng hợp trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên Trình độ đào tạo Tổng Năm học Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng số GV SL % SL % SL % SL % 2015-2016 173 4 2,31 12 6,94 157 90,75 0 0 2016-2017 182 7 3,85 27 14,84 148 81,32 0 0 2017-2018 184 11 5,98 43 23,37 130 70,65 0 0 (Nguồn: Thống kê về trình độ ĐNGV) Căn cứ vào bảng số liệu 2.4 về thống kê số lượng và trình độ giảng viên có thể nhận xét: Trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên trong nhà trường chưa cao. Tính đến tháng 5/2018 giảng viên có trình độ tiến sĩ chiếm 5,98%, giảng viên có trình độ thạc sĩ chiếm 23,37% còn lại 70,65 là giảng viên có trình độ đại học. Qua 3 năm, trình độ đào tạo đội ngũ tăng lên từ 6,94% trình độ thạc sĩ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 tăng lên 23,37% Tuy nhiên, so mặt bằng chung thì trình độ giảng viên trường vẫn còn thấp. Để nâng cao chất lượng
  8. 8 đào tạo của nhà trường, đội ngũ CBQL cần nâng cao trình độ đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giao đoạn hiện nay. 2.3.5 Chương trình đào tạo Đa số ý kiến của cán bộ quản lý các cấp và giảng viên của nhà trường đều cho rằng: Nội dung và chương trình đào tạo là khá phù hợp với yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động (Điểm trung bình là 3.47 và 3.44). Còn các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thì đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành của sinh viên tốt nghiệp của nhà trường thấp hơn các cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên của nhà trường, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá cao hơn. 2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tổng diện tích 61.000m2. Cơ sở hạ tầng của nhà trường. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo Để khảo sát chất lượng đào tạo, tác giả tiến hành phát phiếu hỏi các đối tượng tổng số 261 người gồm các đối tượng: Cán bộ quản lý, giảng viên của nhà trường: 100 người, Người lao động ở các lĩnh vực chuyên ngành khác nhau đã được đào tạo tại Trường và đang làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động: 120 người. chuyên gia tại 7 doanh nghiệp: 21 người. Bảng 2.10: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến từ CBQL và chuyên gia, người lao động (sinh viên đã được đào tạo đang làm việc tại các đơn vị ĐS), CBQL, GV trong Trường Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Nội dung Đối tượng điều (Tính theo% ý kiến người trả lời) TT đánh giá tra Trung Kém Yếu Khá Tốt bình Doanh nghiệp 0.0 22.5 37.5 33.75 6.25 Kiến thức 1 Sinh viên 2.0 19.5 28.5 34.0 16.0 chuyên môn CBQL,GV 0.0 5.0 26.0 48.0 21.0 CBQL,CG 2.5 22.0 35.0 28.75 11.75 Chất lượng 2 Sinh viên 5.5 19.0 27.5 31.0 17.0 tay nghề CBQL,GV 5.0 12.0 31.0 46.0 6.0 Khả năng Doanh nghiệp 0.0 17.5 33.75 35.0 13.75 3 thích ứng với Sinh viên 0.0 11.0 39.5 35.5 14.0 công việc CBQL,GV 0.0 5.0 36.0 44.0 20.0
  9. 9 Kỹ năng giao Doanh nghiệp 0.0 1.25 56.25 42.5 0.0 4 tiếp, ứng xử Sinh viên 3.0 17.5 31.5 33.0 16.5 tại nơi làm CBQL,GV 0.0 6.0 47.0 31.0 16.0 việc Khả năng Doanh nghiệp 0.0 0.0 40.0 32.5 27.5 5 phối hợp, làm Sinh viên 0.0 15.0 41.0 37.0 7.0 việc nhóm CBQL,GV 0.0 9.0 31.0 43.0 17.0 Ý thức kỷ Doanh nghiệp 0.0 7.5 48.75 32.5 11.25 6 luật,tác phong Sinh viên 0.0 14.0 34.0 41.5 10.5 nghề nghiệp CBQL,GV 0.0 0.0 41.0 38.0 21.0 Nhận xét: Quá trình cho sinh viên tham gia thực tập tại các đơn vị sử dụng trên cùng địa bàn không những giúp cho các em được tiếp xúc với cải tiến mới trong nghề, mà khi học trong nhà trường chỉ được làm trên mô hình và thậm chí là qua hình ảnh. Đơn vị sử dụng lao động có điều kiện quan sát và hiểu được năng lực của mỗi sinh viên, từ đó có thể có kế hoạch nhận các em về đơn vị mình sau khi các em tốt nghiệp. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động phương thức và hình thức phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL các cấp Trường CĐNĐS và CBQL các DN đường sắt về quản lý hình thức phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp CBQL các cấp (Tính ra %) CBQLDN Các hình thức phối hợp BM K/P/B LĐT Chung (Tính ra %) Phối hợp đào tạo luân phiên 5.0 2.5 0 2.5 2,5 Phối hợp đào tạo song hành 17.5 35.0 7.5 20.0 18.5 Phối hợp đào tạo tuần tự 77.5 62.5 92.5 77.5 79 Qua bảng 2.11. ta thấy, Sự hợp tác giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chủ yếu tiến hành theo hình thức phối hợp đào tạo tuần tự (79,5%). Điều này cho thấy sự phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong ngành còn ở mức thấp. Trong khi đó, hai hình thức phối hợp mang lại hiệu quả cao thì chưa được áp dụng thường xuyên đó là phối hợp đào tạo luân phiên khi chỉ có 2,5% ý kiến của doanh nghiệp đánh giá. Đây là hạn chế trong công tác quản lý các hình thức phối hợp đội ngũ CBQL nhà trường cần đề ra biện pháp kh c phục hạn chế đó.
  10. 10 2.4.3. Thực trạng mức độ quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Để đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp, tác giả tiến hành điều tra ý kiến của CBQL, GV nhà trường và doanh nghiệp thể hiện bảng 2.12 dưới đây. Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, giáo viên trong trường và CBQL các doanh nghiệp về sự phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (Đ.vị tính: %) Mức độ phối hợp (%) Các nội dung và hình thức TT Đối tượng Hiếm Thỉnh Thường phối hợp khi thoảng xuyên CBQL,GV 0.0 38.0 62.0 1 Trao đổi thông tin cho nhau DN 0.0 31.25 67.5 DN tạo điều kiện cho HSSV thực CBQL,GV 0.0 21.0 89.0 tâp, làm thêm DN 0.0 1.25 98.75 Mời các chuyên gia ở DN tham CBQL,GV 0.0 28.0 72.0 2 gia xây dựng chương trình đào tạo DN 0.0 27.5 72.5 Huy động các chuyên gia của DN CBQL,GV 82.0 12.0 6.0 3 tham gia giảng dạy thực hành tại DN 88.75 6.25 5.0 Trường Cùng hướng dẫn, quản lý, kèm CBQL,GV 40.0 44.0 16.0 4 cặp học sinh thực tập tại doanh DN 32.25 51.25 16.5 nghiệp Tham gia đánh giá kết quả học tập CBQL,GV 34.0 48.0 18.0 5 cuối khóa DN 45.0 41.25 13.75 Các DN tạo điều kiện về địa điểm CBQL,GV 0.0 6.0 94 6 cho HSSV thựa tập, tham quan DN 0.0 3,45 96,55 thực tế Ký kết các hợp đồng đào tạo bồi CBQL,GV 0.0 42 58 7 dưỡng CBNV DN 0.0 63.75 36.25 Nhận xét: Qua kết quả điều tra trên cho thấy, mối qua hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp chưa thực sự chặt chẽ. Mới chỉ phối hợp ở giai đoạn đầu tuyển dụng, giai đoạn cần phối hợp để quản lý rèn luyện kỷ luật, kỹ năng, tác phong nghề nghiệp thì chưa được phía doanh nghiệp quan tâm. Cụ thể: Mặc dù các nội dung phối hợp đã có nhưng còn ở mức độ thấp. Thực trạng lâu nay sự phối hợp mới
  11. 11 dừng lại ở chỗ: các đơn vị sử dụng tạo điều kiện cho nhà trường đưa sinh viên đến thực tập hoặc quan sát thực tế, tuy nhiên, tiêu chí quan trọng phản ánh quan hệ phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các đơn vị sử dụng có ảnh hưởng quyết định nhất đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật hiện nay, đó là: “Các DN tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tế” có 96,55% đánh giá tthực hiện thường xuyên (theo đánh giá của doanh nghiệp) theo đánh giá CBQL, Gv thì tỉ lệ này là 94%. Trong khi đó, nội dung Huy động các chuyên gia của DN tham gia giảng dạy thực hành tại Trường, có tỉ lệ đánh giá hiếm khi chiếm tới 82,0% (CBQL, GV đánh giá), chiếm 88,75% (DN đánh giá) qua đây ta thấy, nội dung này còn nhiều hạn chế bất cập cần có biện pháp kh c phục. 2.4.4. Thực trạng quản lý việc huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo Mức độ phối hợp (%) Các nội dung và hình thức TT Đối tượng Hiếm Thỉnh Thường phối hợp khi thoảng xuyên Nhà trường xây dựng kế hoạch CBQL,GV 21,34 62,88 15,78 việc huy động chuyên gia của 1 doanh nghiệp tham gia xây dựng DN 20,35 62,9 16,75 chương trình đào tạo Các doanh nghiệp chủ động tham CBQL,GV 41,25 46,43 12,32 1 gia vào xây dựng chương trình DN 31,5 53,2 15,3 đào tạo Nhà trường mời chuyên gia ở các CBQL,GV 30,7 64,1 5,2 2 doanh nghiệp vào hội đồng xây DN 74,63 25,37 0 dựng chương trình Có chế độ chính sách thỏa đáng CBQL,GV 45,3 46,36 8,34 3 cho chuyên gia tham gia xây dựng DN 42,25 51,99 5,76 chương chình Qua bảng 2.13, ta thấy, hiện nay việc quản lý huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, chưa thực thường xuyên. Các nội dung thực hiện thỉnh thoảng và hiếm khi mới thực hiện. Cụ thể: Nội dung Nhà trường xây dựng kế hoạch việc huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, có tới 23,35% hiếm khi thực hiện trong khi đó thỉnh thoảng thực hiện có 62,9%. Đây là hạn chế cần kh c
  12. 12 phục nhằm nâng cao sự phối hợp trong xây dựng chương trình. Nội dung Các doanh nghiệp chủ động tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo, có tới 41,25% đánh giá ít khi thực hiện. 2.5. Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng với doanh nghiệp 2.6.1. Thực trạng những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý - Ý kiến từ phía DN: có hơn 76% trở lên người được hỏi đã đánh giá chiến lược phát triển của nhà trường, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp và nhận thức của công nhân người lao động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phối hợp đào tạo. Nhưng nhân tố 2 được đánh giá với tỷ lệ thấp hơn. - Ý kiến đánh giá từ phía nhà trường: có đánh giá nhân tố 2 rất ảnh hưởng đến quá trình phối hợp đào tạo có tỷ lệ cao hơn so với đánh giá từ phía DN (90%). Tuy nhiên ý kiến đánh giá nhà trường cũng nhất trí rằng nhân tố 1,3 và 4 đều rất ảnh hưởng đến quá trình phối hợp đào tạo (85% - 89%). - Ý kiến từ phía công nhân người lao động đã tốt nghiệp ở trường đang làm việc tại các doanh nghiệp trong ngành đường s t lại đánh giá mức độ ảnh hưởng nhân tố 3 và 4 có tỷ lệ cao hơn (84.5% - 86.5%). Các nhân tố 1 và 2 cũng rất ảnh hưởng nhưng tỷ lệ thấp hơn (77.5 % - 81%)đến quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng Nghề đường s t với các doanh nghiệp trong ngành. 2.6.2. Thực trạng những nhân tố thuộc về khách thể quản lý - Các ý kiến từ phía DN có số người đượ hỏi đã đánh giá tổ chức cho học sinh thực tập ở các DN và chất lương đào tạo ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phối hợp đào tạo (90% - 95%). Nhân tố cơ sở vật chất tài chính cũng rất ảnh hưởng nhưng được đánh ở mức độ thấp hơn (85%) - Các ý kiến của CBQL, GV ở trường lại đánh giá nhân tố 1 rất ảnh hưởng có tỷ lệ cao hơn so với đánh giá từ phía DN (94%). Tuy vậy nhà trường cũng nhất trí đến (81% - 82%) rằng nhân tố 2 và 3 rất ảnh hưởng đến quá trình phối hợp đào tạo. - Ý kiến của công nhân người lao động lại đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình phối hợp đào tạo đều có tỷ lệ trên (90%). 2.6.3. Thực trạng những nhân tố thuộc về môi trường quản lý Những ý kiến đánh giá của công nhân đang làm việc tại DN cơ khí cũng có đánh gía giống như DN và CBQL, GV trong trường là nhân tố 3 rất ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào tạo được đnáh giá với tỷ lệ cao nhất (91%) còn nhân tố 1 và 2 được đánh giá với tỷ lệ thấp hơn.
  13. 13 2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn Tuy nhiên công tác đào tạo của nhà trường vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Cụ thể những hạn chế trong quản lý phối hợp là: - Nhà trường và các doanh nghiệp chưa thường xuyên trực tiếp “ ngồi lại” với nhau để trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ kỹ thuật được tiến hành hàng năm, cũng như kế hoạch phát triển 5 năm mà chủ yếu tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao theo nhu cầu của xã hội. - Mức độ phối hợp giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp tạo điều kiện cho SV đến thực tập, tham quan thực tế. - Các DN chưa thường xuyên tham gia cùng nhà trường xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, cử chuyên gia giảng dạy, đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp. - Việc phối hợp để bổ sung, điều chỉnh chương trình dạy nghề, tham khảo các chương trình tương ứng của nước ngoài và cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến những máy móc thiết bị liên quan đến nghề đào tạo còn hạn chế. 2.4.6 Nguyên nhân những tồn tại trong phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật với các doanh nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.4.6.1. Nguyên nhân từ cấp quản lý Nhà trường Trong công tác quản lý, phối hợp đào tạo: Phương thức và hình thức phối hợp giữa nhà trường với DN chưa tìm được tiếng nói chung. Nhà trường chưa chú trọng mời các chuyên gia giỏi phối hợp xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn của DN. Cơ chế, chính sách tận dụng trang thiết bị của DN phục vụ đào tạo còn nhiều hạn chế. 2.4.6.2. Nguyên nhân từ sự chỉ đạo của Ban giám hiệu Trong công tác quản lý, phối hợp đào tạo mặc dù đã có nhiều cố g ng trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn. Nhưng đôi khi vẫn còn mang tính hình thức, chưa sâu sát và kiểm tra thường xuyên tới cấp thực hiện. 2.4.6.3. Nguyên nhân từ các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn Bộ phận làm công tác tham mưu cho Ban giám hiệu về đào tạo nghề nhiều khi chưa kịp thời, mang tính chất giai đoạn, thời điểm, chưa có kế hoạch mang tính lâu dài và có tầm nhìn chiến lược
  14. 14 Các khoa chuyên môn trực tiếp làm công tác đào tạo, quản lý học sinh sinh viên chưa tận dụng hết thế mạnh các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng làm việc cho học sinh-sinh viên. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục HSSV như giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, phòng Quản lý HSSV thiếu sự chặt chẽ. Do thời gian lên lớp nhiều vì vậy các giáo viên chủ nhiệm ít có thời gian tổ chức các hoạt động của lớp. Các buổi sinh hoạt ít được thay đổi nội dung, chủ yếu vẫn là phổ biến nội quy quy định của nhà trường, xét kỷ luật, thông báo nội dung hội nghị giao ban giáo viên chủ nhiệm. Hoạt động tự học, bổ sung kiến thức các môn học của SV hầu như là yếu và không phát huy được tính tự giác của SV. Trong khi đó thư viện chưa tạo được sự hứng thú cho SV học tập; Chưa có môi trường thuận lợi cho SV có điều kiện luyện tập kỹ năng ngoài giờ học, dẫn đến hầu hết SV còn yếu về mặt kỹ năng sống. Việc quản lý giáo dục SV đi thực tập ngoài hiện trường, học sinh ngoại trú chưa được các bộ phận chức năng quan tâm đúng mực. 2.4.6.4. Nguyên nhân về phía đội ngũ giảng viên Số giảng viên có khả năng sử dụng được ngoại ngữ trong giao tiếp và thực hành nhiệm vụ còn ít. Số lượng giảng viên cơ hữu chưa cân đối so với quy mô đào tạo và với tổng số cán bộ giảng viên, nhân viên toàn trường. Trình độ chuyên môn chưa thực sự đồng đều còn hạn chế về kỹ năng thực hành nghề. Do khối lượng công tác nhiều và kinh nghiệm chưa cao nên giảng viên chưa mạnh dạn tham gia nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Còn một bộ phận giáo viên nhà trường chưa có sự nhận thức sâu s c về việc phối hợp đào tạo, còn tư tưởng giao phó khi học sinh đi thực tập hiện trường. Cơ cấu về độ tuổi trong đội ngũ giáo viên chưa cân đối. Thiếu đội ngũ giáo viên có bề dày kinh nghiệm, hiện tại số giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao. Cơ chế chính sách ưu đãi chưa thực sự thu hút được những chuyên gia và chuyên gia làm việc tại trường. 2.4.6.5. Nguyên nhân do cơ chế quản lý Hệ thống cơ chế chính sách quản lý chưa đồng bộ, phân công cấp quản lý chỉ đạo còn chồng chéo từ Tổng công ty tới các đơn vị thực hiện. Nguồn ngân sách dành cho mua s m trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo trong giai đoạn phát triển như hiện nay.
  15. 15 Kết luận chương 2 Qua phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra khảo sát về thực trạng công tác phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào- Đức với các doanh nghiệp Tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tác giả nhận thấy qui mô và tiềm năng phát triển đào tạo nghề trong ngành kỹ thuật là rất lớn đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong nhà trường, nhận thức của Hiệu trưởng và CBGV về phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp đến chất lượng đào tạo là khá tốt. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn bất cập, hình thức tổ chức đào tạo chủ yếu khép kín trong nhà trường. Mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp vẫn còn chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống chính sách, pháp luật, các qui định cụ thể để ràng buộc cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong tổ chức phối hợp đào tạo. Trong khi lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế cho thấy: Việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Vì vậy, để tăng cường sự phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của ngành đường s t, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trường và DN là hết sức cần thiết đối với ngành đường s t nói riêng và với xã hội nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đó là mục tiêu đề tài đặt ra và tập trung giải quyết. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 3.1.1. Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 3.1.2. Dựa trên nhu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng lao động 3.1.3. Dựa vào thực trạng của Trường Cao đẳng Kỹ thuật 3.1.4. Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và nhà trường khi phối hợp đào tạo 3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật với các doanh nghiệp Trên địa bàn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 3.2.1. Xây dựng kế hoạch, chiến lược về hoạt động quản lý đào tạo theo hướng gắn kết Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp
  16. 16 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Khi có kế hoạch chiến lược nhà trường có chiến lược lâu dài tránh tình trạng bị độngtrước những thay đổi của nền kinh tế của môi trường. Là cơ sở cho chức năng kiểm tra quá trình hoạt động g n kết nhà trường- các doanh nghiệp. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch hành động g n kết các doanh nghiệp – nhà trường theo từng giai đoạn, năm, học kì, tuần. Tăng cường vai trò và sự tham gia của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện a/ Xác định công tác quản lý đào tạo theo hướng g n kết các doanh nghiệp - nhà trường là một nội dung quan trọng hàng đầu. b/ Nhà trường lập kế hoạch phối hợp tham gia của các doanh nghiệp 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng việc g n kết với các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và giúp các thành viên hiểu rõ điều đó. 3.2.2. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp đổi mới mục tiêu, nội dung, phát triển chương trình đào tạo theo hướng gắn với ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Nội dung chương trình dạy nghề phải g n bó với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Nội dung chương trình phải cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và thái độ nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm công dân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội, phải đưa nhanh công nghệ thông tin vào nội dụng đào tạo và quản lý quá trình đào tạo, mở rộng các phương thức học tập khác nhau như: đào tạo tại công trường, đào tạo ở ngoài nhà trường. Nhằm tạo cho người học có nhiều cơ hội để có kiến thức vì vậy việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn hiện nay là việc hết sức quan trọng và cần thiết. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Rà soát lại các nội dung chương trình đào tạo hiện có, đánh giá mức độ phù hợp với thực tiễn sản xuất. Chỉ đạo kiểm tra định kỳ và đột xuất về biên soạn bổ sung bài giảng, giáo án nhằm nhận xét đánh giá, biểu dương, nh c nhở, khen thưởng kịp thời. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp + Xây dựng kế hoạch đổi mới nội dung chương trình cho từng nhóm nghề cụ thể, xác định mục tiêu, dự kiến nhân lực, tài lực, vật lực và tiến độ thực hiện,
  17. 17 lựa chọn phương pháp và cách thức tiến hành để cải tiến bổ sung nội dung chương trình cho phù hợp thực tiễn sản xuất. + Tận dụng tối đa 20 - 30% "tỷ lệ phần mềm" trong khung chương trình cho phép để áp dụng các nội dung theo thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp. Sẵn sàng phương án chủ động xây dựng chương trình phù hợp theo yêu cầu của thực tiễn sản xuất, tiến tới các cơ sở dạy nghề chủ động xây dựng chương trình đào tạo. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban chỉ đạo phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ xây dựng chương trình, đánh giá tiến độ thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. 3.2.3. Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp - Nâng cao nhận thức sâu s c và đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết của đánh giá KQHT. Trong đánh giá cần xác định được tiêu chí và phương pháp đánh giá cho phù hợp. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp - Đổi mới việc đánh giá đi đôi với việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo, giúp giảng viên đánh giá chính xác kết quả học tập của sinh viên, có thông tin chính xác, giúp giảng viên có những thay đổi hợp lý trong hoạt động đào tạo đối với từng đối tượng người học. - G n với đổi mới chương trình đào tạo là đổi mới công nghệ thi cử. Tăng cường thi vấn đáp, làm bài tập tình huống, thực hành. Hình thức thi này buộc sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Bước 1: Xây dựng kế hoạch - Bước 2: Tổ chức thực hiện + Xây dựng ngân hàng các đề thi, kiểm tra sát với thực tiễn. - Bước 3: Kiểm tra đánh giá 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hai bên cử giảng viên và chuyên gia đại diện tham gia quá trình thực tập và đánh giá KQHT theo yêu cầu mục tiêu giữa nhà trường và bệnh viện. 3.2.4 Tạo việc làm cho sinh viên sau đào tạo 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp thông qua Trung tâm hợp tác đào tạo của nhà trường và các Trung tâm giới thiệu việc làm.
  18. 18 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Nhà trường cần chủ động tổ chức những hoạt động tư vấn, tìm việc làm cho sinh viên. Hoạt động của bộ phận tư vấn sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu bức xúc về giải đáp những vướng m c trong tâm lý, tình cảm của những sinh viên tham gia, giải quyết được việc làm cho nhiều sinh viên sau tốt nghiệp và trở thành địa chỉ đáng tin cậy của sinh viên trước và sau tốt nghiệp. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Bước 1: Xây dựng kế hoạch - Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện - Bước 3: Kiểm tra đánh giá 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội thảo, hội nghị chuyên đề về thông tin đào tạo – việc làm giữa nhà trường và các bệnh viện. 3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các doanh nghiệp nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên hiểu biết về thực tiễn, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp: Người giảng viên giỏi về lý thuyết, giỏi về tay nghề, tiến tới không có giảng viên chỉ đơn thuần dạy lý thuyết hoặc thực hành. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp - Đánh giá tổng thể năng lực của từng giảng viên - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. - Kiểm tra trình độ năng lực của mỗi giảng viên so với yêu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Bước 1: Xây dựng kế hoạch - Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện - Bước 3: Kiểm tra đánh giá. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Người giảng viên phải có nhận thức đúng về việc nâng cao hiểu biết về thực tiễn và những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới để nâng cao chất lượng dạy học. 3.2.6. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp đầu tư bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo phù hợp với thực tiễn sản xuất doanh nghiệp 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Bảo quản sử dụng tốt, khai thác triệt để có hiệu quả cao nhất cơ sở vật chất
  19. 19 trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nghề. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp + Xây dựng kế hoạch huy động vật lực, tài lực trong quản lý xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học. Tạo nguồn lực đảm bảo cho việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp + Xây dựng kế hoạch cân đối các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường trong dài hạn và ng n hạn để phổ biến cho các khoa, phòng chức năng biết. + Mời các chuyên gia có kinh nghiệm về lĩnh vực trang thiết bị, phương tiện dạy nghề kiểm tra, đánh giá và tư vấn cho việc đầu tư mua s m. + Tích cực vận động các doanh nghiệp có quan hệ với nhà trường hỗ trợ về mặt kinh phí, trang thiết bị máy móc, tài liệu học tập; tạo điều kiện cho học sinh thực tập sản xuất trên dây truyền công nghệ tại doanh nghiệp khi thực tập sản xuất. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả công tác huy động nguồn lực, mua s m, tranh thủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; cũng như việc nâng cấp, sử dụng, bảo quản so với mục tiêu kế hoạch đã đề ra. 3.2. . Tăng cường trao đổi thông tin liên lạc giữa Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức và doanh nghiệp 3.2.7.1. Mục tiêu biện pháp Qua trao đổi thông tin liên lạc với doanh nghiệp, nhà trường có cơ hội giới thiệu những khả năng và cơ hội hợp tác, giúp mở rộng mạng lưới các doanh nghiệp đối tác hoặc nảy sinh nhu cầu hợp tác. 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp Trao đổi thông tin về năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức, các cơ hội hợp tác với doanh nghiệp. 3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp a) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp đối tác b) Tổ chức các sự kiện có sự tham gia của doanh nghiệp c) Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá d) Khảo sát ý kiến phản hồi của doanh nghiệp 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện Bố trí nhân sự và nguồn lực tài chính đầy đủ để triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá
  20. 20 3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp BP1 BP7 BP2 Mối quan hệ giữa các BP BP6 BP3 BP5 BP4 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp được đề xuất ở trên đều nhằm vào giải quyết một khía cạnh của vấn đề tăng cường hợp tác giữa Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với doanh nghiệp trong đào tạo. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật với các doanh nghiệp Trên địa bàn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp Mức độ cần thiết Rất cần Không cần TT Tên các biện pháp Cần thiết Trung thiết thiết bình SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch, chiến lược về hoạt động quản lý đào tạo 1 theo hướng g n kết Trường Cao 110 88,0 15 12,0 0 0 2,88 đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp Tăng cường phối hợp với doanh 2 nghiệp đổi mới mục tiêu, nội 113 90,4 12 9,6 0 0 2,9 dung, phát triển chương trình
  21. 21 Mức độ cần thiết Rất cần Không cần TT Tên các biện pháp Cần thiết Trung thiết thiết bình SL % SL % SL % đào tạo theo hướng g n với ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động Phối hợp với các doanh nghiệp 3 trong việc đổi mới đánh giá kết 100 80,0 25 20,0 0 0 2,8 quả học tập của sinh viên Tạo việc làm cho sinh viên sau 4 120 96,0 5 4,0 0 0 2,96 đào tạo Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các doanh nghiệp nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ 5 107 85,6 18 14,4 0 0 2,85 giảng viên hiểu biết về thực tiễn, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp đầu tư bổ sung cơ sở vật 6 chất trang thiết bị đào tạo phù 102 81,6 23 18,4 0 0 2,8 hợp với thực tiễn sản xuất doanh nghiệp Tăng cường trao đổi thông tin liên lạc giữa Trường Cao đẳng 7 95 76,0 30 24,0 0 0 2,76 Kỹ thuật Lào – Đức và doanh nghiệp
  22. 22 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp Tính khả thi Không TT Tên các biện pháp Rất khả thi Khả thi Trung khả thi bình SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch, chiến lược về hoạt động quản lý đào tạo 1 theo hướng g n kết Trường Cao 108 86,4 17 13,6 0 0 2,86 đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với các doanh nghiệp Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp đổi mới mục tiêu, nội dung, phát triển chương trình 2 110 88,0 15 12,0 0 0 2,88 đào tạo theo hướng g n với ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động Phối hợp với các doanh nghiệp 3 trong việc đổi mới đánh giá kết 97 77,6 28 22,4 0 0 2,77 quả học tập của sinh viên Tạo việc làm cho sinh viên sau 4 115 92,0 10 8,0 0 0 2,92 đào tạo Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các doanh nghiệp nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ 5 113 90,4 12 9,6 0 0 2,9 giảng viên hiểu biết về thực tiễn, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp đầu tư bổ sung cơ sở vật 6 chất trang thiết bị đào tạo phù 99 79,2 26 20,8 0 0 2,79 hợp với thực tiễn sản xuất doanh nghiệp Tăng cường trao đổi thông tin liên lạc giữa Trường Cao đẳng 7 93 74,4 32 25,6 0 0 2,74 Kỹ thuật Lào – Đức và doanh nghiệp
  23. 23 Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Từ thực trạng đã xác định đề xuất 7 biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức trong thời gian tới. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Đào tạo kết hợp với thực hành, lý luận g n với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường g n liền với gia đình và xã hội là nguyên lý giáo dục cơ bản trong đào tạo. Mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp là mối quan hệ biện chứng giữa người đào tạo và người sử dụng lao động. Sản phẩm của giáo dục là những tri thức, kỹ năng và thái độ được hình thành trong con người – nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua mối quan hệ đào tạo – sử dụng lao động góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng cá nhân, cộng đồng và của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của ngành kỹ thuật. Do vậy, cần
  24. 24 tăng cường mối quan hệ hợp tác hai bên cùng có lợi giữa nhà trường và các doanh nghiệp trên địa bàn với những hình thức đa dạng và phong phú về nội dung. 1.2. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ, phối hợp giữa đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực kỹ thuật nói riêng và cả nước nói chung đã từng bước được hình thành. Tuy nhiên, nội dung và cơ chế phối hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động còn nhiều bất cập. 1.3. Đề tài đã đề cập được 7 biện pháp cơ bản tăng cường phối hợp đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức với doanh nghiệp trên địa bàn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn. Có thể coi đó là những biện pháp đột phá trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các biện pháp đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá là rất cần thiếu và có tính khả thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào – Đức trong thời gian tới. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào và cơ quan chức năng Xây dựng và bổ sung những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số liên quan tới hợp tác giữa trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức và doanh nghiệp vào bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học dùng trong kiểm định chất lượng trường đại học hoặc kiểm định chất lượng chương trình đào tạo. 2.2. Đối với trường Cao đẳng Kỹ thuật Lào - Đức Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về phương thức phối hợp và vận dụng vào thực tiễn, khi xây dựng mục tiêu nội dung chương trình đào tạo cần phải có ý kiến của đại diện DN ở tất cả các lĩnh vực nghề trong ngành Kỹ thuật. 2.3. Đối với các doanh nghiệp Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn có kế hoạch tổ chức tham gia công tác định hướng mục tiêu cho đào tạo và đưa ra những yêu cầu về tri thức, kỹ năng, thái độ của lao động kỹ thuật qua đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo để kiểm tra, kiểm soát công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm đào tạo. Đồng thời cần phải thực hiện nghĩa vụ hỗ trợ đối với nhà trường, đầu tư bằng cách cho nhà trường sử dụng cơ sở vật chất; trang bị trang thiếu bị kỹ thuật để hướng dẫn sinh viên thực tập thực tế, thực tế tốt nghiệp; bố trí cán bộ kỹ thuật tham gia hướng dẫn sinh viên thực tập.