Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

doc 24 trang phuongvu95 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, từ đông sang tây, con người rất quan tâm đến đạo đức vì đạo đức gắn liền với đời sống con người. Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, do điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên những chuẩn mực của đạo đức cũng khác nhau. Ngày nay, thế giới có xu hướng tăng cường giáo dục đạo đức để giải quyết những vấn đề cấp bách đang đặt ra như: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, môi trường, di sản văn hóa, truyền thống dân tộc, đặc biệt là hạn chế những tiêu cực do ảnh hưởng của kinh tế thị trường. Cấu trúc nhân cách bao gồm 2 yếu tố đức và tài, giáo dục con người phải coi trọng 2 yếu tố này, trong đó đức là yếu tố cơ bản nhất. Thế hệ HS THPT đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý có sự biến đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường. Do đó, hoạt động GDĐĐ cho HS giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhà trường, gia đình và xã hội phải định hướng cho các em những chuẩn mực, giá trị đạo đức phù hợp với xã hội mới và truyền thống văn hóa của dân tộc, giúp HS phát triển hài hòa nhân cách, trở thành công dân tốt cho xã hội. Với lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp phù hợp và khả thi nhằm tăng cường quản hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội 3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài: 4.1 Giới hạn về thời gian: Từ năm học 2014-2017 4.2. Giới hạn về không gian: Quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội 4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: 4.3.1 Trường THPT Trương Định, Hà Nội 1
  2. 4.3.2 Các giáo viên chủ nhiệm lớp, 91 giáo viên bộ môn 4.3.3 1641 HS THPT của Trương Định 4.3.4 Cố vấn Đoàn, GT; Đại diện phụ huynh HS 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT của Trương Định, Hoàng Mai- Hà Nội, hiện nay còn một số bất cập (về nội dung thực hiện, phương pháp, sự phối hợp đồng bộ của các bộ phận liên quan ). Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và giúp ngăn chặn các tệ nạn xã hội đối với HS. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: 6.1 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT 6.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Trương Định. 6.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trường THPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.3 Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT Trương Định, Hà Nội. Chương 2: Thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 2
  3. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT. 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề. Đạo đức là một hình thái ý thức phản ánh tồn tại xã hội, là sản phẩm của những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng trong bất kỳ một xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, con người rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này tuy nhiên hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT đang học tập ở các trường của quận Hoàng Mai, Hà Nội. Vì vậy, việc chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trườngTHPT Trương Định, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS Trương Định, Hà Nội giúp các em hình thành nhân cách toàn diện. 1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Khái niệm Quản lý: Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Các định nghĩa trên có một số ý đồng nhất: - Xét về đối tượng: Trong quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý trong một tổ chức đơn vị hay nhóm xã hội - Xét về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt được một kết quả, một mục tiêu nhất định. - Xét về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. - Xét về điều kiện quản lý: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian với các nguồn lực trong và ngoài tổ chức. Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu ) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian, thời gian, các nguồn lực ) nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. 3
  4. 1.2.2 Khái niệm Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa nhưng đều hướng tới mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng (vĩ mô) là quản lý mọi hoạt động liên quan đến giáo dục trong xã hội bao gồm hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình. Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp là những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.3 Khái niệm Quản lý nhà trường Trường học (nhà trường) là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của ngành giáo dục và đào tạo. Nhà trường cũng phải được quản lý. Vậy quản lý nhà trường là gì? Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà trường, trong đó, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là hoạt động cơ bản. Ta có thể hiểu một cách chung nhất, quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối với các nguồn lực trong và ngoài nhà trường (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm thúc đẩy tất cả các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới đạt mục tiêu mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến lên một trạng thái mới về chất. 1.3 Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức cho HS THPT 1.3.1. Khái niệm về đạo đức Theo Từ điển Triết học, đạo đức là "một trong những hình thái ý thức xã hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của một cá nhân, một trong những đòn bẩy tinh thần cho quá trình phát triển xã hội". Về nghĩa hẹp, đạo đức "là sản phẩm của quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự do của con người. Theo từ điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa: - Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội (nghĩa tổng quát) - Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp). [32; 290] Tóm lại, từ các ý kiến trên, chúng ta có thể hiểu được một cách tổng quát, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực do xã hội đề ra về Chân - Thiện - Mỹ nhằm mục đích đánh giá và 4
  5. điều chỉnh hành vi của cá nhân trong quan hệ với xã hội, với người khác, với bản thân, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích xã hội. 1.3.2 Khái niệm về giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò rất quan trọng. GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 1.3.3 Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT 1.3.3.1 Về mặt thể lực và trí lực: HS THPT có độ tuổi từ 15 đến 18, được coi là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên (còn gọi thanh niên mới lớn). Là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực. Thân hình phát triển (chiều cao, cân nặng, cơ bắp ) chuyển hóa trong cơ thể, tinh lực dồi dào, sức khoẻ tràn đầy. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính có thể thấy về mặt trí tuệ thông thường của các em đã được hình thành và chúng vẫn còn tiếp tục được hoàn thiện. 1.3.3.2 Về tính tình: Có sự bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính tình, rất không ổn định, dễ chuyển từ cực này sang cực kia. Từ tích cực và tiêu cực, yêu và ghét, vui vẻ và buồn chán Nhưng khi gặp khó khăn thường dễ thối chí bỏ cuộc giữa chừng. Hoạt động tranh đua, hiếu động chân tay, cùng với sự tự ý thức hơi quá và lòng tự tôn hừng hực, tạo nên sự bất kham luôn muốn bộc lộ nguyện vọng mãnh liệt của bản thân. 1.3.3.3 Giao tiếp và đời sống tình cảm Lứa tuổi THPT là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất. Điều quan trọng với các em là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm. Trong các lớp học dần dần xảy ra sự phân cực nhất định - xuất hiện những người được nhiều người quý mến và những người ít được quý mến nhất. Những em có vị trí thấp (ít được lòng các bạn) thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình. 5
  6. 1.4 Quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT 1.4.1 Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho HS Quản lý GDĐĐ cho HS là một quá trình huy động các lực lượng giáo dục, các điều kiện, phương tiện giáo dục; phối hợp các môi trường giáo dục, giúp HS có được tri thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hình thành hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu của xã hội. Quản lý GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện GDĐĐ, đảm bảo quá trình GDĐĐ được tiến hành một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với những quy tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho HS. 1.4.2 Khái niệm về các biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ là những cách thức tác động có hướng đích của chủ thể quản lý lên hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo thêm năng lực thực hiện mục tiêu quản lý. Biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS là cách thức tác động có hướng đích của nhà quản lý giáo dục lên hoạt động GDĐĐ cho HS để đạt được mục tiêu đề ra. 1.4.3 Mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ Mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ tác động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội; thu hút các lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị cho HS tri thức đạo đức, xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói quen hành vi đạo đức. 1.4.4 Chức năng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS * Kế hoạch hóa Kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ cho HS THPT là nội dung quản lý được thực hiện đầu tiên trong quy trình quản lý GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình GDĐĐ. * Tổ chức thực hiện kế hoạch Chức năng tổ chức gồm những nội dung cơ bản sau: tổ chức nhân lực để thực hiện kế hoạch; phân công trách nhiệm quản lý một cách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng; xác định cơ chế phối hợp một cách chặt chẽ, xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện (CSVC, tài chính ) cho các bộ phận, cá nhân thực hiện các hoạt động * Chỉ đạo 6
  7. Chỉ đạo là sự tác động cụ thể của người quản lý đến đối tượng được quản lý nhằm khích lệ họ tự nguyện, tích cực hoạt động để đạt được mục tiêu của nhà quản lý. * Kiểm tra: Kiểm tra phải được thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể nhưng tập trung ở giai đoạn cuối cùng của quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS. Ba chức năng chính của kiểm tra là: phát hiện, điều chỉnh, khuyến khích. 1.4.5 Quản lý nội dung GDĐĐ cho HS THPT 1.4.5.1 Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp GDĐĐ Cơ sở để xác định nội dung GDĐĐ cho HS là: Nội dung chương trình môn GDCD, các chủ điểm GDNGLL, nội dung GDĐĐ kết hợp qua môn văn hóa, truyền thống văn hóa dân tộc, truyền thống văn hóa địa phương 1.4.5.2 Quản lý hoạt động GDĐĐ HS của đội ngũ CB-GV-CNV Hiệu trưởng lập kế hoạch chung, chỉ đạo các bộ phận, các cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS của bộ phận mình, cá nhân mình. Kế hoạch của bộ phận, cá nhân phải tuân theo kế hoạch chung, nhưng có xét đến đặc điểm cụ thể của từng tập thể lớp, hoàn cảnh cá nhân của HS. 1.4.5.3 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường là: Chính quyền địa phương, các đoàn thể, hội, cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn. Hiệu trưởng lập kế hoạch phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội để GDĐĐ cho HS; Đồng thời, chỉ đạo, phân công các bộ phận, các cá nhân có liên quan lập kế hoạch cụ thể để phối hợp. 1.4.5.4 Quản lý các hoạt động tự quản của tập thể HS. Hiệu trưởng phải chỉ đạo và quản lý các lực lượng: giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ GT, cán bộ tổ chức, giáo dục hình thành tính tự quản ở các em để xác định tầm quan trọng trong công tác tự quản cho HS; Hướng dẫn các em xây dựng nội quy học tập, rèn luyện; Bồi dưỡng năng lực tự tổ chức điều hành hoạt động của lớp 1.4.5.5 Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ Các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho HS bao gồm: Việc bồi dưỡng đội ngũ CB-GV; Công tác thi đua khen thưởng; Cơ sở vật chất, kinh phí, xây dựng môi trường sư phạm 1.4.6 Các phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS 7
  8. + Phương pháp tổ chức – hành chính + Phương pháp kinh tế + Phương pháp tâm lý – xã hội: 1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS 1.5.1 Pháp luật Pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước xác lập nhằm điều chỉnh hành vi của mọi thành viên trong xã hội. Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì: + Pháp luật hình thành tính hướng thiện trong hành vi + Pháp luật tạo nên tính kiềm chế trong hành vi 1.5.2 Giáo dục gia đình Gia đình là nơi sản sinh, nuôi dưỡng và là trường học đầu tiên của mọi thành viên trong xã hội. Từ người bình thường đến vị nguyên thủ quốc gia đều nhờ gia đình mà nhen nhóm lên lòng nhân ái, tính cần kiệm, hiếu học, lòng dũng cảm, đức hy sinh là những phẩm chất cơ bản của mọi nhân cách. Vì vậy, việc nuôi dạy, giáo dục con cái là công việc thường xuyên, quan trọng nhất và là trách nhiệm của gia đình. Kết quả giáo dục gia đình phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, trình độ học vấn, nghệ thuật sư phạm của các bậc cha mẹ. Nếu việc giáo dục gia đình bị coi nhẹ thì không những gia đình phải gánh chịu hậu quả của sự tha hóa về đạo đức của các thành viên trong gia đình mà còn làm phương hại đến đạo đức và trật tự xã hội. 1.5.3 Giáo dục nhà trường Giáo dục trong nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo; tiến hành giáo dục theo một chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách toàn diện hướng tới sự thành đạt của con người. Tổ chức giáo dục của nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS, cung cấp cho HS những tri thức đạo đức, biến nó thành niềm tin đạo đức, và tác động vào ý chí, tình cảm của HS. 1.5.4 Giáo dục xã hội Cuộc sống của con người luôn gắn liền với cộng đồng xã hội thông qua các mối quan hệ xã hội, bằng các hoạt động giao lưu. Sự tác động của môi trường xã hội đối với đạo đức, nhân cách còn tùy thuộc nhiều vào khả năng hòa nhập cộng đồng và năng lực tiếp nhận của chủ thể đối với sự tác động đó. 8
  9. 1.5.5 Quá trình tự giáo dục của HS Sự hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách của mỗi cá nhân là một quá trình lâu dài và phức tạp. Trong quá trình đó, các tác động bên ngoài và những động lực bên trong thường xuyên tác động lẫn nhau. Với HS THPT, nhân cách của các em đã phát triển khá đầy đủ, lúc này các em xem xét, đánh giá hay cư xử bất kỳ điều gì đều dựa trên quan điểm, niềm tin đạo đức của mình. HS dựa vào cái bên trong của mình để đánh giá, tiếp nhận hay gạt bỏ cái bên ngoài. Lương tâm đã trở thành nhân tố điều chỉnh hành vi đạo đức. Như vậy, sự hình thành đạo đức của các em dần dần chuyển thành sự tự giáo dục mà trong đó sự tự tu dưỡng là yếu tố cơ bản. 1.5.6 Chất lượng đội ngũ giáo viên Giáo viên có chất lượng, có nhân cách thể hiện ở các điểm sau: + Có các phẩm chất + Có năng lực sư phạm 1.5.7 Hoạt động của Đoàn thanh niên Đoàn thanh niên là tổ chức của thanh niên mà chức năng quan trọng nhất là giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ 1.5.8 Cơ sở vật chất, tài chính 1.6 Chủ thể và các bên liên quan trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT 1.6.1 Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS 1.6.1.1. Hiệu trưởng- Phó Hiệu trưởng nhà trường 1.6.1.2 Giáo viên bộ môn 1.6.1.3. Giáo viên chủ nhiệm. 1.6.1.4 Đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh 1.6.2 Các bên liên quan 1.6.2.1 Phụ huynh học sinh 1.6.2.2 Sở GD và Đào tạo 1.6.2.3 Các cơ quan ban ngành Tiểu kết chương 1: Đạo đức và GDĐĐ là vấn đề lớn của mọi dân tộc, mọi thời đại. GDĐĐ thực chất là sự tác động có mục đích, có định hướng của nhà giáo dục nhằm giúp đối tượng được giáo dục chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm lịch sử xã hội về các vấn đề đạo đức, giúp người học hình thành ý thức, tình cảm và các hành vi đạo đức phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức XHCN. Tăng cường chất lượng GDĐĐ là nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ, giúp các em trở thành những chủ nhân tương lai có đầy đủ phẩm chất đạo đức tốt đẹp và cần thiết đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 9
  10. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TRƯƠNG ĐỊNH, HÀ NỘI 2.1 Vài nét về trường THPT Trương Định, Hà Nội. Là 1 trong tổng số 209 trường THPT của Thành phố Hà Nội, trường THPT Trương Định được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1973 theo quyết định của Ủy ban hành chính thành phố Hà Nội số 172/QĐ. Hơn 40 năm qua, trường đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành trở thành một ngôi trường có bề dày truyền thống về dạy và học trong khu vực cụm Hoàng Mai- Thanh Trì, một địa chỉ giáo dục có chất lượng tốt, được cha mẹ học sinh và học sinh tin cậy. 2.1.1. Thành tích. - 01 Cờ của Liên đoàn lao động Việt Nam, về hoạt động Công đoàn - 01 bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội - 30 bằng khen của TƯ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2.1.2. Đội ngũ, cơ cấu 2.1.2.1. Cơ cấu: - Chi bộ Đảng: Lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. - Ban giám hiệu: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường, - Đoàn thể: Công đoàn, đoàn thanh niên hoạt động theo quy định của pháp luật và giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. - Tổ trưởng chuyên môn: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ 2.1.2.2 . Đội ngũ Trình độ đào Trình độ Trình độ Trình độ tin Đội Số tạo chính trị ngoại ngữ học TT ngũ lượng Đạt Trên Sơ Trung B C B C chuẩn chuẩn cấp cấp Lãnh 1 4 4 1 1 2 2 1 1 đạo Giáo 2 82 82 18 6 23 1 2 2 4 viên Nhân 3 7 7 7 1 2 viên 2.1.3. Quy mô, chất lượng Chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng cao. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp năm học 2015-2016 là 98.8%. Số học sinh thi đỗ vào các 10
  11. trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học, cao đẳng so với số học sinh đỗ tốt nghiệp năm học 2015-2016 là 70 % 2.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 2.2 Thực trạng GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, thành phố Hà Nội 2.2.1 Thực trạng về đạo đức của HS THPT: 2.2.1.1 Nhận thức của HS về đạo đức Bảng 2.1: Mức độ quan trọng của đạo đức đối với HS TT Mức độ quan trọng của đạo đức đối với Tỷ lệ % tán Xếp thứ HS thành 1 Rất quan trọng 33.1 2 2 Quan trọng 57.4 1 3 Bình thường 7.8 3 4 Không quan trọng 1.7 4 Bảng 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện đạo đức của HS TT Các nhân tố Tỷ lệ % tán Xếp thứ thành 1 - Sự rèn luyện của bản thân HS 50.4 1 2 - Giáo dục của nhà trường 33.9 5 3 - Tác động của xã hội 38.3 4 4 - Giáo dục của gia đình 46.1 2 5 - Tác động của bạn bè 40.0 3 2.2.1.2 Việc rèn luyện đạo đức của HS THPT tại nhà trường Ít chú ý rèn luyện toàn diện; Ý thức học tập chưa tốt, không ôn bài cũ và không chuẩn bị bài trước khi đến lớp; Mất trật tự trong giờ học, Hay nói tục, nói bậy, phát ngôn bừa bãi, không suy nghĩ, ngôn ngữ không trong sáng, nói đệm, nói lóng là hiện tượng phổ biến. Quay cóp trong kiểm tra, thi cử; nghØ häc kh«ng phÐp, trèn tiÕt, đi học muộn. Do lười học, thụ động trong học tập, tính kỷ luật chưa tốt nên biểu hiện HS không tự giác trong học tập cũng thường xuyên xảy ra. Các vi phạm mang tính tệ nạn xã hội: Đánh bạc ăn tiền, yêu đương tuổi vị thành niên, hút thuốc lá, uống rượu bia, khai thác nội dung xấu trên mạng 11
  12. internet, gây gổ đánh nhau là vi phạm HS hay mắc phải; việc HS sử dụng ma túy tuy không phổ biến nhưng đã xảy ra trong HS Trương Định. 2.2.1.3 Kết quả xếp loại đạo đức của HS 3 năm học 2013-2016 Bảng 2.5 Thống kê xếp loại học lực HS THPT Xếp loại học lực Năm học Tổng Giỏi Khá Tr. Bình Yếu Kém số SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ HS HS % HS % HS % HS % HS % 2013 - 2014 1920 123 6,4 774 40.31 906 47,18 101 5,26 16 0.08 2014 - 2015 1671 157 9,39 574 34.35 849 50,80 80 4,78 11 0,06 2015 –2016 1694 195 11,5 523 3087 843 49,76 60 3,54 19 0,11 Bảng 2.6 Thống kê xếp loại hạnh kiểm HS THPT Trương Định Xếp loại hạnh kiểm Tổng Tốt Khá Tr. Bình Yếu Năm học số HS SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ HS % HS % HS % HS % 2013 - 2014 1920 988 51.45 756 39.37 145 7.5 31 1.61 2014 - 2015 1671 896 53.62 638 38.18 121 7.24 16 0,95 2015 – 2016 1694 971 57.31 583 34.41 121 7.1 19 1.12 2.2.2 Thực trạng GDĐĐ cho HS THPT: 2.2.2.1 Về nội dung GDĐĐ Bảng 2.7 Những phẩm chất cơ bản mà nhà trường quan tâm GD HS (luận văn) 2.2.2.2 Về hình thức GDĐĐ Bảng 2.8 Những hình thức GDĐĐ chủ yếu trong GDĐĐ HS THPT (luận văn) 2.2.2.3 Về biện pháp GDĐĐ HS Bảng 2.9 Mức độ thực hiện các biện pháp GDĐĐ HS (luận văn) 2.2.3 Nguyên nhân thực trạng GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội 2.2.3.1 Nguyên nhân về thực trạng đạo đức Bảng 2.10 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức và GDĐĐ HS(luận văn) 2.2.3.2 Nguyên nhân thực trạng hoạt động GDĐĐ + Nguyên nhân từ phía đội ngũ CB-GV nhà trường: 12
  13. + Trong chương trình GDPT, môn GDCD + Nội dung hoạt động GDĐĐ còn chưa được đầu tư + Các biện pháp giáo dục chủ yếu một chiều, 2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội. 2.3.1 Về lập kế hoạch: Qua khảo sát từ phía BGH và GVCN, các lực lượng GD trong nhà trường về công tác lập kế hoạch, thấy: Các kế hoạch nhìn chung nội dung GD thiếu nhiều biện pháp để GDĐĐ HS. Đặc biệt kế hoạch của các lực lượng hầu như chỉ mang tính tự thân chứ chưa chú ý xây dựng cơ chế phối hợp, chương trình kế hoạch cũng sơ lược. 2.3.2 Về tổ chức: Bảng 2.12 Mức độ tham gia GDĐĐ cho HS của các lực lượng giáo dục: (luận văn) 2.3.3 Về chỉ đạo: - Chỉ đạo điều hành các bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc. - Theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch thường xuyên và có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kịp thời (không bằng văn bản) - Có động viên khích lệ các bộ phận thường xuyên, tổ chức thi đua và khen thưởng theo học kỳ đối với cán bộ, GV hoàn thành hoạt động GDĐĐ HS; 2.3.4 Về kiểm tra đánh giá và khen thưởng: - Kiểm tra GDĐĐ HS của GVCN: - Kiểm tra hoạt động GDĐĐ HS của Đoàn TN - Kiểm tra hoạt động GDĐĐ HS của GT - Kiểm tra hoạt động tự quản của HS, hoạt động GDĐĐ HS của GVBM 2.4 Nhận xét chung về hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT Trương Định, Hà Nội 2.4.1 Ưu điểm: - Đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ HS, - Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS, BGH đã xây dựng kế hoạch của nhà trường trong hoạt động GDĐĐ HS để các lực lượng giáo dục có cơ sở tổ chức thực hiện; Phân công lực lượng thực hiện nhiệm vụ; Chỉ đạo công tác phối 13
  14. hợp các lực lượng trong nhà trường; Công tác kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, có khắc phục, điều chỉnh sau mỗi lần kiểm tra. - Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện nghiêm túc, chế độ đãi ngộ với GVCN và khuyến khích đội ngũ GVCN nỗ lực trong công việc. 2.4.2 Hạn chế: - Còn triển khai chưa đầy đủ một số phẩm chất đạo đức thiết thực gắn liền với ý nghĩa GD kỹ năng sống cho HS. Về hình thức GD, việc lồng ghép những bài học đạo đức vào các môn văn hóa ở trường còn hạn chế, - Chưa tổ chức những hội thảo về GDĐĐ HS, trong khi biện pháp này mang lại hiệu quả tốt. - Công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ HS chưa chặt chẽ. Việc theo dõi đôn đốc các bộ phận và điều chỉnh bổ sung kế hoạch cũng chưa thường xuyên, kéo theo là sự lơ là trong hoạt động GDĐĐ của GVBM. Có lúc chưa điều chỉnh kịp thời mối quan hệ phối hợp công tác giữa LLGD trong nhà trường. - Chưa có sự đầu tư thỏa đáng về CSVC kỹ thuật phục vụ hoạt động GDĐĐ HS. Nhà trường cũng chưa xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS trong việc quản lý GD HS. * Tiểu kết chương 2 Sự phát triển của nền kinh tế thị trường có tác động vừa tích cực vừa tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, nhất là tác động đến đạo đức HS THPT nói chung và HS THPT Trương Định nói riêng. Trong những năm gần đây, trường THPT Trương Định đã có cố gắng và tạo chuyển biến tích cực hơn trong hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ HS. BGH đã nâng cao một bước nhận thức trong CB-GV và HS về tầm quan trọng của đạo đức; đã lập kế hoạch, triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường để thực hiện hoạt động GDĐĐ HS, do đó tình tình đạo đức HS đã có chuyển biến tích cực 14
  15. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HS THPT TRƯƠNG ĐỊNH, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1 Nguyên tắc mục tiêu Tất cả các hoạt động GD trong nhà trường suy cho cùng đều hướng đến mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp 3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn. Việc đề xuất các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn về việc nghiên cứu thực trạng hoạt động GDĐĐ và công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS tại trường THPT Trương Định, Hà Nội, qua đó đối chiếu với mục tiêu GD đào tạo của ngành GD nói chung và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho địa phương nói riêng. 3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề ra phải đảm bảo khắc phục được những tồn tại, yếu kém đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS THPT Trương Định, Hà Nội. Nói chung, các biện pháp phải mang tính cụ thể và tính kinh tế. 3.1.4. Nguyên tắc khả thi. Nói đến tính khả thi là nói đến khả năng áp dụng được trong thực tế. Do đó các biện pháp phải đảm bảo vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tế. Điều này đòi hỏi nội dung các biện pháp phải gắn với cơ sở thực tiễn và phù hợp với chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện. 3.2 Các biện pháp đề xuất 3.2.1 Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên nhà trường và các bên liên quan về hoạt động GDĐĐ cho HS 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp Tư tưởng là kim chỉ nam của mọi hành động. Nhận thức về một hoạt động nào đó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó. Nhận thức về GDĐĐ và quản lý GDĐĐHS có vai trò rất quan trọng, là sự khởi đầu cho những hoạt động đạt hiệu quả cao trong công tác này 3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện: Đầu năm học, Hiệu trưởng cần triển khai các văn bản quy định nhiệm vụ GD THPT đến đội ngũ CB, GV, NV một cách đầy đủ sâu sắc, tránh tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ, cần nhấn mạnh nhiệm vụ GDĐĐ HS. Trong các 15
  16. cuộc họp Hội đồng sư phạm hàng tháng, Hiệu trưởng cần đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu GDĐĐ của cá nhân và các bộ phận, từ đó đôn đốc, nhắc nhở và khắc phục những tồn tại, thiếu sót. 3.2.1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững các văn bản chỉ đạo của ngành đồng thời phải có tâm huyết với thế hệ trẻ. Nhà trường cũng cần đầu tư đủ lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí để xây dựng môi trường thân thiện và tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo thực hiện được kế hoạch, nghị quyết đề ra. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh HS. 3.2.2 Kế hoạch hoá hoạt động GDĐĐ cho HS 3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp Kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ HS là sự sắp xếp, bố trí về thời gian, nội dung công việc và xác định đối tượng thực hiện nhằm giúp cho hoạt động GDĐĐ vận hành, phát triển theo mục tiêu đã định. 3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải có cái nhìn toàn diện, sâu sắc những vấn đề thuộc hoạt động GDĐĐ để lập kế hoạch cho sát với thực tế và có tính khả thi. - Trên cơ sở kế hoạch GDĐĐ HS của nhà trường, Hiệu trưởng yêu cầu các bộ phận cá nhân theo tháng, tuần một cách khoa học, chu đáo, khả thi; sau đó trình kế hoạch cho Hiệu trưởng, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các lực lượng này. - Hiệu trưởng cần chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch, đồng thời giám sát việc thực hiện - Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch được kết thúc bằng đánh giá kế hoạch. 3.2.2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: - Hiệu trưởng phải nắm vững lý luận về lập kế hoạch nói chung, lập kế hoạch giáo dục nói riêng, căn cứ vào chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của cấp trên; nhiệm vụ năm học; tình hình chung của đơn vị; kết quả thực hiện năm trước và điều kiện tài chính của đơn vị. - Từng bộ phận cá nhân trong trường xác định đúng chức năng của mình, xây dựng kế hoạch phù hợp với kế hoạch của nhà trường và biết triển khai thực hiện các hoạt động GDĐĐ HS. - Kế hoạch phải được sự nhất trí của tập thể CB-GV-NV nhà trường. 16
  17. 3.2.3 Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua giáo viên chủ nhiệm, tổ giám thị, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn 3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp - Công tác tổ chức là sự sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự thực hiện kế hoạch đã đề ra. Công tác chỉ đạo là sự cụ thể hóa hoạt động quản lý qua hành động, góp phần thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch một cách thống nhất và có tổ chức nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra. 3.2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Về công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch Hiệu trưởng chú ý các vị trí * Đối với giáo viên chủ nhiệm (GVCN): * Đối với giáo viên bộ môn (GVBM) * Đối với GT * Đối với Đoàn TN: Từng bộ phận phải xây dựng kế hoạch riêng và kế hoạch phối hợp theo chủ đề hàng tháng. Kế hoạch phải có mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện sao cho khoa học, sinh động, hấp dẫn HS; lôi cuốn HS tham gia bằng những hình thức phong phú, phù hợp với lứa tuổi HSTHPT. 3.2.3.3 Điều kiện thực hiện: - Các lực lượng giáo dục đều có nhận thức và thái độ quan tâm tới hoạt động GDĐĐ HS; - Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đặc điểm của từng lực lượng, Hiệu trưởng chỉ đạo để lực lượng này phát huy thế mạnh. Đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời nhằm phục vụ việc phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các lực lượng; Hiệu trưởng phải đứng ở vị trí trung tâm điều phối hoạt động của các lực lượng. 3.2.4 Quản lý hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp 3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp GDNGLL là hoạt động tiếp nối các hoạt động trên lớp, là cơ sở để HS trải nghiệm, vận dụng các kiến thức học đường vào thực tiễn, do đó, đây là một cơ hội rèn luyện, phát triển nhân cách hiệu quả. Thông qua hoạt động GDNGLL phát huy khả năng tự quản của HS; giúp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng thái độ, tình cảm đúng đắn về các vấn đề xã hội; hình thành năng lực hoạt động thực tiễn; củng cố và phát triển các thói quen hành vi tốt cho HS 17
  18. 3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Chỉ đạo việc phối hợp giữa các bộ phận của nhà trường với GVCN trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc soạn giảng của GVCN theo kế hoạch chung. Phân công cán bộ phụ trách mảng GDNGLL, có kế hoạch tổ chức chuyên đề hoặc hội thảo về vấn đề GDNGLL của nhà trường. Chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo cho các hoạt động GDNGLL có chất lượng. Nhà trường xây dựng kế hoạch và công khai hóa các nội dung, hình thức, thời điểm, mục tiêu hoạt động GDNGLL; Hướng dẫn các bộ phận GT, GVCN, GVBM, Đoàn TN lập kế hoạch phối hợp. Làm tốt công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành chức năng liên quan để tổ chức các hoạt động đòi hỏi mang tính chuyên môn cao, tranh thủ tốt sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội và nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL; qua đó góp phần GDĐĐ cho HS có hiệu quả. 3.2.4.3 Điều kiện thực hiện: - Xây dựng kế hoạch GDNGLL phù hợp, khả thi với điều kiện của nhà trường; lựa chọn các hình thức, nội dung giáo dục thu hút, hấp dẫn HS. - Có đội ngũ cán bộ, giáo viên có kỹ năng tổ chức các hoạt động GD NGLL, ủng hộ và hưởng ứng tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức; - Bố trí được thời gian biểu để các hoạt động này được thực hiện thường xuyên, có nề nếp. 3.2.5 Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của HS trong các hoạt động tập thể 3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của HS trong các hoạt động tập thể là yếu tố quan trọng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em, phù hợp với quy trình giáo dục mới hiện nay Đây là yếu tố quan trọng giúp các em rèn luyện năng lực tổ chức thực hiện, kỹ năng ứng xử trong cuộc sống, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở HS, là cơ sở giúp các em tự học, tự rèn luyện suốt đời khi rời khỏi nhà trường. 3.2.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 18
  19. Công việc đầu tiên của mỗi đầu năm học là GVCN phải hướng dẫn HS công tác tổ chức lớp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức từ lớp trưởng, đến các lớp phó, các tổ trưởng và các cán sự bộ môn, cán bộ Đoàn GVCN phải phối hợp với Đoàn TN thường xuyên bồi dưỡng HS phương pháp tự đánh giá, nhận xét các hoạt động của lớp. 3.2.5.3 Điều kiện thực hiện - GVCN tận tình với công tác chủ nhiệm, có phương pháp chủ nhiệm lớp và tin tưởng, giao việc cho HS. Các hoạt động do trường, lớp tổ chức phù hợp với tâm lý, sở thích của HS. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lượng lượng trong và ngoài nhà trường. 3.2.6 Tăng cường công tác phối hợp giữa các bên trong hoạt động GDĐĐ. 3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp Làm tốt công tác kết hợp ba môi trường giáo dục là cơ sở quan trọng đảm bảo việc thực hiện các hoạt động giáo dục bằng phương thức nhà trường có hiệu quả 3.2.6.2 Nội dung và tổ chức thực hiện - Xây dựng môi trường nhà trường: - Xây dựng môi trường gia đình - Xây dựng môi trường xã hội tích cực: - Đề nghị các cơ quan, ban ngành có liên quan - Đề nghị phối hợp các ban ngành chức năng 3.2.6.3 Điều kiện thực hiện Nhà trường phải là lực lượng chủ công tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền để xây dựng các mối quan hệ giữ nhà trường – xã hội, chủ động trong xây dựng mối quan hệ nhà trường – gia đình; làm cầu nối cho mối quan hệ gia đình – xã hội trong việc chăm lo giáo dục HS. Gia đình và các lực lượng xã hội nhận thức đúng đắn việc GDĐĐ cho HS và tích cực phối hợp với nhà trường. Cần thiết lập được các cơ sở, phương tiện cần thiết để duy trì mối quan hệ ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. 3.2.7 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ HS THPT của nhà trường 3.2.7.1 Mục tiêu của biện pháp 19
  20. Nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu GD đã được đề ra, qua đó giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả quản lý của mình và có sự điều chỉnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo khi cần thiết. Phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và lựa chọn biện pháp uốn nắn, khắc phục có hiệu quả. Mặt khác thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá còn nhằm thu thập thông tin để quyết định cho việc xây dựng kế hoạch phát triển tiếp theo. 3.2.7.2 Nội dung và tổ chức thực hiện: Kiểm tra việc triển khai kế hoạch GDĐĐ của nhà trường xuống các lớp học và việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ ở từng lớp. Kiểm tra, đánh giá việc lựa chọn hình thức, nội dung các phong trào thi đua thực hện nội quy trường, lớp; phương pháp đánh giá của giáo viên, của tập thể lớp đối với kết quả rèn luyện đạo đức của từng HS. - Quán triệt trong đội ngũ CB, GV và HS về yêu cầu của công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDĐĐ HS. Bám sát kế hoạch GDĐĐ của trường để phân công việc kiểm tra, đánh giá cụ thể từng mặt nội dung. - Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc, quy trình cụ thể để đánh giá đạo đức và nội dung GDĐĐ một cách cụ thể, công bằng, khách quan, 3.2.7.3 Điều kiện thực hiện: - Hiệu trưởng cần thực hiện nghiêm túc các khâu từ xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện; có tiêu chí đánh giá rõ ràng, phù hợp. Tiêu chí đánh giá được phổ biến đầu năm học để các bộ phận, cá nhân biết, phấn đấu thực hiện. - Nhân sự tham gia kiểm tra, đánh giá có chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực kiểm tra, công tâm, khách quan, công bằng. BGH và các cá nhân có ý thức tiếp thu, điều chỉnh để làm tốt hơn nhiệm vụ. 3.2.8 Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động GDĐĐ HS của nhà trường. 3.2.8.1 Mục tiêu của biện pháp Việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện quản lý sẽ giúp cho công tác quản lý được tiến hành một cách có hệ thống, khoa học và thuận lợi để mang lại kết quả tốt nhất. 3.2.8.2 Nội dung và tổ chức thực hiện 20
  21. - Đề xuất cấp trên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Hiệu trưởng nàh trường bố trí ngân sách của đơn vị, lập kế hoạch, xây dựng, bảo quản CSVC, trang thiết bị của nhà trường hiệu quả - Thực hiện công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục trong nhà trường. - Hàng năm, Hiệu trưởng lập kế hoạch xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC chung cho Hiệu trưởng, trong đó có nhiệm vụ tăng cường CSVC, đáp ứng đầy đủ yêu cầu hoạt động GDĐĐ HS. 3.2.8.3 Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng nhận thức được vai trò quan trọng của CSVC-TBGD đối với kết quả GDĐĐ HS. Các bộ phận có ý thức sử dụng, giữ gìn, bảo quản tài sản CSVC để có thể sử dụng lâu dài. Hiệu trưởng bố trí nguồn tài chính phục vụ hoạt động GDĐĐ HS, thực hiện xã hội hóa để các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia đóng góp. 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp Trên đây là đề xuất về 8 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS. Mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện khác nhau nhưng đều có mục đích chung là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDĐĐHS tại trường THPT Trương Định, Hà Nội. Các biện pháp này tuy khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. 3.4 Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về nhận thức tính cấp thiết, tính khả thi của biện pháp(luận văn) Tiểu kết chương 3 Tóm lại, để góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS THPT Trương Định, chúng tôi đề xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ như sau: - Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của CB-GV và các LL liên quan - Kế hoạch hoá hoạt động GDĐĐ cho HS - Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua GVCN, tổ GT, GVBM, CB Đoàn - Quản lý hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động GDNGLL - Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của HS - Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường 21
  22. - Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động GDĐĐ - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ HS THPT Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình GDĐĐ HS. Cơ sở để chúng tôi đề xuất biện pháp trên là: - Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý GDĐĐ HS. - Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. - Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ HS THPT Trương Định Hà Nội 22
  23. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1 - KẾT LUẬN 1.1 Đạo đức là những chuẩn mực, những giá trị xã hội, là yếu tố rất quan trọng trong cấu trúc nhân cách của con người ở bất kỳ thời đại nào. Do đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ là một trong những vấn đề trọng tâm của công tác giáo dục, là nhiệm vụ của toàn xã hội. 1.2 Trong những năm gần đây, trường THPT Trương Định đã có nhiều cố gắng vươn lên trong tất cả các hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục được nâng lên, góp phần vào sự phát triển của ngành GD&ĐT của thành phố Hà Nội. 1.3 Từ nghiên cứu lý luận, từ thực trạng bất cập của việc quản lý GDĐĐ, chúng tôi đã đề xuất 8 biện pháp quản lý GDĐĐ HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS của đơn vị. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1 Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo - Trong từng chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên cho GV nên đưa vào một học phần về nâng cao phẩm chất đạo đức GV và nghiệp vụ GDĐĐ HS. - Cần ban hành quy định mới về việc đánh giá hạnh kiểm HS THPT một cách cụ thể và khoa học hơn, cần đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy môn GDCD sao cho các bài học gắn liền với đời sống, giáo dục kỹ năng sống và hấp dẫn với HS hơn. - Chịu trách nhiệm xây dựng, thống nhất kế hoạch, mục tiêu, nội dung chương trình phù hợp với đặc điểm người học, trình độ giáo dục, điều kiện vùng miền để ngăn ngừa và phòng chống các hiện tượng trái với chuẩn mực của xã hội. 2.2 Đối với Sở Giáo dục và đào tạo - Nên tăng cường chỉ đạo công tác GDĐĐ HS trong tình hình mới. - Định kỳ nên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng GDĐĐ HS cho GV - Tăng cường thanh tra, kiểm tra kế hoạch và việc thực hiện hoạt động GDĐĐ HS của các trường THPT. 2.3 Đối với các cấp chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội - Đẩy mạnh XHHGD để hỗ trợ nhà trường GDĐĐ cho HS - Có chính sách động viên, khuyến khích và giúp đỡ các gia đình nghèo có nguy cơ buộc HS nghỉ học để lo kinh tế gia đình. 23
  24. - Chính quyền cần kiểm sóat chặt chẽ các tụ điểm tệ nạn xã hội trên địa bàn quận, phường, xung quanh khu vực Trung tâm; phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài trường. 2.4 Đối với trường THPT Trương Định, Hà Nội: - Xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS theo năm, học kỳ, tháng, tuần và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch. - Hàng năm nên tổ chức hội thảo về hoạt động GDĐĐ HS nhằm trao đổi kinh nghiệm hay trong vấn đề GDĐĐ HS - Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn lực để phục vụ hoạt động GDĐĐ HS . - Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời. 24