Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 4870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi kinh tế thị trường phát triển, nguồn lực con người được đề cao thì vấn đề đạo đức con người cần được coi trọng hơn. Bác Hồ đã dạy rằng: “Nếu thiếu đạo đức con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định” [26, tr.65]. Một trong những tư tưởng đổi mới GD&ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Giáo dục đạo đức được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trường phổ thông. Nghị quyết số 29-NQ/TW chỉ ra rằng: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống [1]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự xuống cấp của đạo đức trong giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh THPT xảy ra ngày càng nhiều hơn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đến từ nhiều phí và trách nhiệm thuộc về cả gia đình, xã hội nhưng trước hết một phần trách nhiệm lớn là thuộc về nhà trường – nơi thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho các em. Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam là một trường THPT công lập được thành lập từ trên cơ sở trường THPT Bán công Duy Tiên. Học sinh của trường trước đây đa số là học sinh có học lực thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường thường chỉ chú trọng đến vấn đề giữ gìn nề nếp kỉ cương, sự chấp hành nội quy của học sinh, những bài học về đạo đức được lồng ghép trong các hoạt động dạy học mà chưa thực sự chú trọng đến các hành vi ứng xử thực tế của học sinh. Nhà trường, gia đình và xã hội cũng chưa có những biện pháp phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên trong vấn đề giáo dục đạo đức học sinh. Đồng thời, một số cán bộ, giáo viên nhà trường chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học mà xem nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
  2. 2 đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam, Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam hiện nay đang có những hạn chế, bất cập. Nếu tiến hành nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức trong bối cảnh hiện nay và phân tích được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, từ đó xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam có căn cứ khoa học, có tính đồng bộ và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng và giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong trường THPT Nguyễn Hữu Tiến nói chung theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, huyện Duy Xuyên, tỉnh Hà Nam. - Giới hạn đối tượng khảo sát: Luận văn tập trung khảo sát các đối tượng sau: Học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường, cha mẹ học sinh và đại diện lực lượng xã hội ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam từ năm học 2013-2014
  3. 3 đến năm học 2017-2018. 7. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức, các tài liệu khoa học liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT để xây dựng cơ sở lý luận đề tài. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động giáo dục đạo đức và tình cảm, thái độ của học sinh trong các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và đại diện lực lượng xã hội nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. + Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp với CBQL và một số GV chủ nhiệm lớp, GV các bộ môn, một số học sinh và cha mẹ học sinh để có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh mà trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã thực hiện trong các năm học trước Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý, phân tích số liệu điều tra, khảo sát. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến trong bối cảnh hiện nay.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Các nước phát triển trên thế giới rất coi trọng vấn đề vấn đề giáo dục đạo đức học sinh và đều nghiên cứu những chính sách, những biện pháp để thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh đạt chất lượng cao cho phù hợp với những thay đổi của thời đại. 1.1.2. Ở Việt Nam Có rất nhiều bài báo, nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự hòa nhập của các nền văn hóa mới vào cuộc sống làm cho các vấn đề giáo dục đạo đức trong trường học ngày càng phức tạp hơn. Do đó, cần đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay”. 1.2. Một số kiến thức cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có chủ đích, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường. 1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đich của nhà quản lý giáo dục và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên, HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 1.2.3. Đạo đức, giáo dục đạo đức Đạo đức là trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tham gia giải
  5. 5 quyết những vấn đề bức xúc của thời đại, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sự cân bằng sinh thái vì sự phát triển bền vững của nhân loại. Giáo dục đạo đức trong nhà trường là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của cán bộ, giáo viên trong trường nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức, hướng đích của chủ thể quản lý là cán bộ quản lý trường phổ thông tới cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường đạt tới kết quả mong muốn. 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT - Đặc điểm cơ thể: độ tuổi từ khoảng 15 đến 18 tuổi, đây là tuổi đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. - Đặc điểm về phát triển trí tuệ: có độ nhạy cảm cao, tri giác có mục đích đạt tới mức độ rất cao. Có sự quan sát có hệ thống và toàn diện hơn. Có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. - Đặc điểm về phát triển nhân cách: Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT. 1.3.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người xung quanh. Hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức Giáo dục ý thức đạo đức. Giáo dục tình cảm đạo đức. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. 1.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất rộng, bao quát rất nhiều vấn đề thuộc nhân sinh quan, xoay quanh trục giá trị “chân – thiện – mỹ” và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương.
  6. 6 1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức - Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các môn học. - GDĐĐ học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - GDĐĐ thông qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng xã hội. - GDĐĐ thông qua việc tự rèn luyện, tu dưỡng của học sinh. - Giáo dục đạo đức thông qua hình thức nêu gương. 1.3.6. Phương pháp giáo dục đạo đức Các phương pháp giáo dục đạo đức hướng học sinh vào việc tích lũy kinh nghiệm ứng xử xã hội thông qua các hoạt động tập thể. Các phương pháp giáo dục đạo đức hướng vào hình thành ý thức cá nhân qua giao tiếp. Các phương pháp hỗ trợ nhằm kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi. 1.3.7. Nguyên tắc giáo dục đạo đức Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích. Nguyên tắc giáo dục gắn với thực tiễn xã hội. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy vai trò tự giác tích cực, tự lực của học sinh trong giáo dục. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc tôn trọng nhân cách học sinh với việc thường xuyên đưa ra yêu cầu hợp lý. Nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên liên tục. Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội. 1.3.8. Giáo dục đạo đức ở trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay Sự suy đồi của đạo đức trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Chương trình GDĐĐ trong trường phổ thông còn mang nặng tính lý thuyết, thiếu kỹ năng sống, chưa tạo được dấu ấn để hình thành nhân cách HS. Giáo dục đạo đức trong học đường đang có nguy cơ xuống cấp. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học phổ thông 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh THPT tập trung hướng vào thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của CBGV và HS.
  7. 7 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức - Xác định mục tiêu của chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh. - Xây dựng chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh. - Quán triệt nội dung chương trình giáo dục đạo đức. - Chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình giáo dục đạo đức. - Thực hiện xã hội hóa giáo dục đạo đức cho học sinh. - Thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung nội dung chương trình GDĐĐ. 1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức - Nội dung quản lý phương pháp GDĐĐ: + Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ. + Tổ chức quán triệt về tinh thần đổi mới phương pháp GDĐĐ. + Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ. + Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho học sinh. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện. - Nội dung quản lý hình thức GDĐĐ: + Phổ biến, thống nhất về các hình thức giáo dục đạo đức sẽ triển khai. + Nói rõ về yêu cầu, sự cần thiết và mức độ ưu tiên của các hình thức giáo dục đạo đức học sinh để cán bộ giáo viên, nhân viên hiểu rõ và thực hiện. + Gợi ý về các hình thức giáo dục đạo đức phù hợp để triển khai các nội dung giáo dục đạo đức trong chương trình giáo dục của nhà trường. + Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hình thức giáo dục đạo đức để rút kinh nghiệm thực hiện và có các điều chỉnh cho phù hợp. 1.4.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên - Quán triệt tới tập thể sư phạm trau dồi đạo đức nhà giáo theo các nội dung quy định tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT. - Quán triệt cho giáo viên về mục tiêu của GDĐĐ học sinh THPT. - Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bám sát chương trình giáo dục đạo đức của nhà trường. - Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. - Quản lý giờ lên lớp của giáo viên. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ, tạo điều kiện để giáo viên chia sẻ những kinh nghiệm, cách làm hay trong vấn đề giáo dục đạo đức. 1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức - Xác định mục tiêu, các tiêu chí kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức. - Xây dựng kế hoạch thu thập ý kiến nhận xét về hành vi đạo đức của học sinh và kế hoạch kiểm tra kiến thức của học sinh về đạo đức.
  8. 8 - Tổ chức lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức HS. - Xây dựng cơ chế phối hợp trong kiểm tra, đánh giá đạo đức học sinh. - Chỉ đạo và tổ chức nhận xét và đánh giá hành vi đạo đức của học sinh. - Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội về hành vi đạo đức của học sinh trong đời sống hàng ngày. - Phân tích, thống kê kết quả đánh giá, đề ra phương án GDĐĐ học sinh. 1.4.6. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh, giữa nhà trường với các lực lượng xã hội. - Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. - Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh. 1.4.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức - Khảo sát, đánh giá thực trạng các nguồn lực của nhà trường. - Tổ chức sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, các nguồn tài chính. - Chỉ đạo cán bộ giáo viên, nhân viên sử dụng các nguồn lực để tiến hành đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức. - Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ giáo viên, nhân viên trong việc sử dụng các phương tiện dạy học để tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức. 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông 1.5.1. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan: đặc điểm tâm sinh lý học sinh; trình độ đào tạo, năng lực phẩm chất của cán bộ GV; nhận thức của các lực lượng tham gia GDĐĐ; môi trường văn hóa nhà trường. 1.5.2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan: điều kiện kinh tế - xã hội; điều kiện cơ sở vật chất, tài chính; các chính sách về GDĐĐ Tiểu kết chương 1 Từ việc nghiên cứu tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT, luận văn đã đi sâu vào tìm hiểu và trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này.
  9. 9 Trong quá trình quản lý GDĐĐ cho học sinh trong trường THPT thì người cán bộ quản lý cần hiểu sâu sắc về tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương, đồng thời nắm chắc những kiến thức lý luận về khoa học quản lý, nắm được mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường để từ đó thực hiện tốt hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU TIẾN, TỈNH HÀ NAM 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Duy Tiên Huyện Duy Tiên nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, có diện tích 137,60 km2, địa hình chủ yếu là đồng bằng. Dân số hiện nay khoảng 150.000 người, bao gồm 17 xã và 2 thị trấn. Huyện có kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đến nay huyện Duy Tiên đã được công nhận đô thị loại IV và đã đạt chuẩn về Nông thôn mới. 2.1.2. Thực trạng giáo dục của huyện Duy Tiên Quy mô giáo dục phát triển, mạng lưới trường học được củng cố duy trì theo kế hoạch. Công tác duy trì sĩ số học sinh được quan tâm và thực hiện nhiều giải pháp nâng cao tỉ lệ các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Hàng năm kết quả xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả cao so với mặt bằng chung của tỉnh; kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia đạt cao so với mặt bằng chung trong tỉnh. Hiện tại, Duy Tiên là địa phương dẫn đầu toàn tỉnh Hà Nam trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. 2.2. Khái quát về trường trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà trường Hiện nay, trên địa bàn huyện Duy Tiên có 3 trường THPT. Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến được thành lập năm 2003 (tiền thân là Trường THPT Bán công Duy Tiên) với 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên; toàn trường có 5 lớp với 244 học sinh.
  10. 10 Năm học 2017 - 2018 có 15 lớp, 654 học sinh, có 18 phòng học kiên cố, có 07 phòng học bộ môn và thư viện, 01 nhà thi đấu đa năng. Qua 15 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận. Nhiều năm liên tục nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, được Giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen. 2.2.2. Thực trạng về đội ngũ và quy mô trường lớp * Về cơ sở vật chất: Hiện tại trường đã có đầy đủ cơ cấu các khối công trình xây dựng cơ bản theo yêu cầu của trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia * Về đội ngũ và quy mô trường lớp: Năm học 2017 – 2018, trường THPT có 15 lớp với tổng số 664 học sinh đầu năm học. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 44 đồng chí (02 CBQL, 37 GV, 05 Nhân viên). 2.2.3. Thực trạng về chất lượng giáo dục Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học tập của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2017 - 2018 Số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Năm học HS SL % SL % SL % SL % SL % 2014-2015 715 48 6,71 382 52,83 245 34,27 40 5,59 0 0,0 2015-2016 687 59 8,59 362 52,69 228 33,19 37 5,39 1 0,15 2016-2017 646 65 10,06 328 50,77 239 37,0 14 2,17 0 0,0 2017-2018 654 80 12,23 381 58,26 181 27,68 12 1,83 0 0,0 Nguồn: Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tháng 7/2018 2.2.4. Thực trạng về đạo đức của HS trường THPT Nguyễn Hữu Tiến Bảng 2.3. Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2017 - 2018 Số Tốt Khá Trung bình Yếu Năm học HS SL % SL % SL % SL % 2014 - 2015 715 621 86,85 83 11,61 11 1,54 0 0,0 2015 - 2016 687 573 83,41 76 11,06 35 5,09 3 0,44 2016 - 2017 646 564 87,31 64 9,91 17 2,63 1 0,15 2017 - 2018 654 598 91,44 46 7,03 10 1,53 0 0,0 Nguồn: Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tháng 7/2018
  11. 11 Bảng 2.4. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh Năm học Năm học Năm học TT Hành vi vi phạm 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 SL % SL % SL % 1 Bỏ tiết, trốn học 68 20,2 54 19,8 49 19,7 2 Vi phạm đầu tóc, trang phục 82 24,3 67 24,6 62 25,0 3 Nói tục, chửi bậy 71 21,1 63 23,2 60 24,2 4 Gây gổ đánh nhau 14 4,1 10 3,7 8 3,2 5 Vô lễ với GV, cha mẹ 42 12,5 33 12,1 29 11,7 6 Cờ bạc 1 0,3 0 0,0 0 0,0 7 Trộm cắp 3 0,9 2 0,7 2 0,8 8 Vi phạm quy chế thi 37 11,0 26 9,6 22 8,9 9 Vi phạm an toàn giao thông 19 5,6 17 6,3 16 6,4 Tổng số lỗi vi phạm 337 100,0 272 100,0 248 100,0 (Nguồn: Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tháng 7/2018) Trong các năm học gần đây số lỗi vi phạm đạo đức của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã có xu hướng giảm dần. Trong số các lỗi vi phạm thì vi phạm đầu tóc, trang phục; nói tục, chửi bậy và bỏ tiết, trốn học là 3 lỗi vi phạm mà học sinh mắc phải nhiều nhất và chiếm hơn 60% tổng số lỗi vi phạm Bảng 2.5. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh vi phạm đạo đức Mức độ đánh giá (%) Rất Không TT Nguyên nhân Ảnh Ít ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng 1 Học sinh lười học, thích hưởng thụ 77,6 21,2 1,2 0,0 2 Tâm lý thích thể hiện của tuổi mới lớn 69,1 26,1 4,8 0,0 Sự phát triển của internet, mạng xã hội, 3 80,6 18,8 0,6 0,0 game online 4 Học sinh thiếu kiến thức pháp luật 53,3 37,6 8,5 0,6 5 Học sinh thiếu kỹ năng sống 57,0 34,5 7,3 1,2 6 Tệ nạn xã hội đang gia tăng 60,6 28,5 8,5 2,4 7 Giáo dục trong nhà trường chưa nghiêm 64,2 26,7 9,1 0,0 8 Bài học GDĐĐ thiếu tính thực tế 55,2 30,3 12,7 1,8 9 Thiếu sự quan tâm của gia đình 66,1 32,7 1,2 0,0 10 Thiếu sự GD của các lực lượng xã hội 53,9 37,0 6,1 3,0 Đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có mức ảnh hưởng rất cao đến
  12. 12 tình trạng học sinh vi phạm đạo đức. 2.3. Tổ chức hoạt động khảo sát và nghiên cứu thực trạng Đối tượng khảo sát: + Hoạt động GDĐĐ cho HS trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. + CBGV, nhân viên trường THPT Nguyễn Hữu Tiến: 35 người. + Cha mẹ học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến: 100 người. + Các lực lượng xã hội liên quan đến hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến là: Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Duy Tiên 30 người. + Học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến: 150 học sinh. Hình thức khảo sát: + Nghiên cứu các công văn, kế hoạch, báo cáo, quan sát hoạt động. + Thiết kế 02 bộ phiếu hỏi và tiến hành điều tra khảo sát. 2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến 2.4.1. Thực trạng nhận thức của HS, giáo viên, CMHS về giáo dục đạo đức Bảng 2.6. Nhận thức của CBGV, học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) Tổng số Rất Không TT Đối tượng Quan Ít quan ý kiến quan quan trọng trọng trọng trọng 1 CBGV, NV nhà trường 35 88,6 11,4 0,0 0,0 2 Học sinh nhà trường 150 61,3 28,7 10,0 0,0 3 Cha mẹ học sinh 100 70,0 24,0 6,0 0,0 4 Các lực lượng xã hội 30 80,0 20,0 0,0 0,0 Đa số các ý kiến đều đánh giá rất cao về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường. Trong đó, CBGV nhà trường và các lực lượng xã hội địa phương đánh giá cao nhất về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh với 100% ý kiến đánh giá là quan trọng và rất quan trọng, trong đó có hơn 80,0% ý kiến đánh giá là rất quan trọng. 2.4.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức Đa số các ý kiến đều đánh giá cao việc thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức của trường THPT Nguyễn Hữu Tiến với 85,5% trở lên đánh giá ở mức Khá và Tốt còn lại đánh giá trung bình. Nhưng vẫn còn trên 11,5 % ý kiến đánh giá ở mức Trung bình.
  13. 13 2.4.3. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức Bảng 2.8. Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu 1 Giáo dục ý thức đạo đức 62,4 23,0 14,5 0,0 2 Giáo dục tình cảm đạo đức 59,4 23,6 17,0 0,0 3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức 57,6 24,2 18,2 0,0 Mặc dù đa số các ý kiến đánh giá khá cao việc thực hiện giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến với trên 81,8% đánh giá ở mức Khá và Tốt tuy nhiên vẫn còn khá nhiều ý kiến đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức mới chỉ ở mức trung bình với trên 14,5% ý kiến. 2.4.4. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức Bảng 2.9. Đánh giá về thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung giáo dục đạo đức cho HS Tốt Khá TB Yếu 1 Tình yêu quê hương đất nước 71,5 20,0 8,5 0,0 2 Tinh thần tự hào dân tộc 68,5 21,2 10,3 0,0 3 Lòng tự trọng 59,4 25,5 15,2 0,0 4 Ý thức tự lập 55,8 26,1 16,4 1,8 5 Giản dị, trung thực 57,0 24,8 17,6 0,6 Siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết 6 60,0 23,0 16,4 0,6 hối hận 7 Nhân nghĩa, biết ơn 64,2 26,7 9,1 0,0 8 Yêu thương, khoan dung, vị tha, hợp tác 57,6 27,9 13,9 0,6 9 Bình đẳng 65,5 28,5 6,1 0,0 10 Lễ độ, lịch sự, tôn trọng mọi người 64,8 26,7 7,9 0,6 11 Tinh thần trách nhiệm 58,8 24,8 15,8 0,6 12 Tôn trọng lẽ phải, tôn trọng pháp luật 60,0 23,0 17,0 0,0 13 Dũng cảm 61,2 23,6 15,2 0,0 14 Tinh thần xây dựng môi trường sống 55,2 26,7 16,4 1,8 Đa số các ý kiến đều đánh giá cao về kết quả thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức học sinh với trên 81,8% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt. Trong đó, đánh giá cao nhất là kết quả thực hiện nội dung: tình yêu quê hương đất
  14. 14 nước, về sự bình đẳng, về lòng biết ơn, phép lịch sự và tôn trọng mọi người. 2.4.5. Thực trạng về hình thức giáo dục đạo đức Bảng 2.10. Đánh giá về các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh Mức độ đánh giá (%) Hình thức giáo dục đạo đức cho Đối TT Rất hiệu Hiệu Ít hiệu Không học sinh tượng quả quả quả hiệu quả LLGD 53,3 30,9 15,8 0,0 1 Thông qua các môn học trên lớp HS 50,0 31,3 18,7 0,0 Thông qua hoạt động ngoài giờ LLGD 56,4 33,3 10,3 0,0 2 lên lớp HS 56,0 39,3 8,0 0,0 Thông qua sự giáo dục với gia LLGD 55,8 29,1 15,2 0,0 3 đình và xã hội HS 54,7 33,3 14,0 1,3 Thông qua sự tự rèn luyện, tu LLGD 51,5 30,3 16,4 1,8 4 dưỡng của HS HS 49,3 34,7 17,3 2,0 Thông qua tấm gương người tốt, LLGD 53,3 28,5 17,6 0,6 5 việc tốt HS 50,7 31,3 17,3 0,7 Có sự đánh giá khá tương đồng giữa lực lượng giáo dục và học sinh về mức độ hiệu quả của các hình thức giáo dục đạo đức học sinh. Có trên 81,8% ý kiến của LLGD đánh giá các hình thức đạt mức Khá và Tốt. Và có trên 81,3% ý kiến của học sinh đánh giá các hình thức đạt mức Khá và Tốt. Tuy nhiên, các hình thức giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều ý kiến đánh giá là ít hiệu quả với tỷ lệ từ 8,0% đến 18,7%, thậm chí một số ít ý kiến đánh giá là không hiệu quả với tỉ lệ từ 0,7% đến 2,0%. Nhà trường đã tổ chức đa dạng các hình thức GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đa số các ý kiến của LLGD và HS đều đánh giá khá cao về mức độ hiệu quả của việc giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có trên 82,4% ý kiến của LLGD đánh giá các hình thức đạt mức Khá và Tốt. Và có trên 70,0% ý kiến của học sinh đánh giá các hình thức đạt mức Khá và Tốt.
  15. 15 2.4.6. Thực trạng về phương pháp giáo dục đạo đức Bảng 2.12. Đánh giá về các phương pháp giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) Phương pháp TT Rất hiệu Ít hiệu Không giáo dục đạo đức cho học sinh Hiệu quả quả quả hiệu quả 1 Diễn giảng, đàm thoại 56,7 28,0 15,3 0,0 2 Thảo luận nhóm 61,3 29,3 12,7 0,0 3 Tạo tình huống giáo dục 62,0 29,3 12,0 0,0 4 Hoạt động ngoại khóa 68,0 27,3 4,7 0,0 5 Trò chơi tập thể 65,3 30,0 8,0 0,0 6 Giao công việc 60,0 30,7 9,3 0,0 7 Khen thưởng, trách phạt 66,0 26,7 7,3 0,0 8 Nêu gương 64,7 28,0 7,3 0,0 Đa số học sinh đều đánh giá cao về mức độ hiệu quả của các phương pháp giáo dục đạo đức với từ 84,7% đến 95,3% ý kiến đánh giá là Rất hiệu quả và Hiệu quả, còn lại từ 4,7% đến 15,3% đánh giá là Trung bình. Trong đó, phương pháp giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoại khóa được đánh giá cao nhất với 68,0% đánh giá Rất hiệu quả và 27,3% đánh giá Hiệu quả. 2.5. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến 2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Giúp cho CBGV, HS, CMHS, các lực lượng giáo dục ở địa phương có nhận thức đúng đắn về tầm 1 55,8 28,5 15,8 0,0 quan trọng của GDĐĐ, nắm vững yêu cầu nội dung, phương pháp GDĐĐ cho học sinh THPT Giúp cho CBGV, HS có thái độ, hành vi đạo đức 2 đúng đắn, đấu tranh bảo vệ lẽ phải, ngăn chặn việc 57,0 30,3 12,7 0,0 làm trái truyền thống, trái pháp luật Thu hút các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức 3 cho học sinh, tích cực hỗ trợ công tác quản lý 52,7 31,5 15,8 0,0 GDĐĐ học sinh đạt kết quả cao Các ý kiến đánh giá khá cao việc quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh với từ 82,4% đến 87,3% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt. Trong đó,
  16. 16 nội dung giúp CBGV, HS có thái độ, hành vi đạo đức đúng đắn, đấu tranh bảo vệ lẽ phải, ngăn chặn việc làm trái truyền thống, trái pháp luật là nội dung được đánh giá cao nhất với 87,3% ý kiến đánh giá là Khá và Tốt. 2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu 1 Xác định mục tiêu của chương trình GDĐĐ 62,4 28,5 9,1 0,0 2 Xây dựng chương trình GDĐĐ 60,0 26,1 13,9 0,0 3 Quán triệt nội dung GDĐĐ tới lực lượng GD 60,6 26,7 12,7 0,0 Chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình 4 58,8 25,5 15,8 0,0 GDĐĐ theo quy định 5 Thực hiện xã hội hóa GDĐĐ học sinh 53,9 24,8 20,0 1,2 6 Rà soát, cập nhật, bổ sung nội dung GDĐĐ 55,8 29,1 15,2 0,0 Đa số các ý kiến đánh giá khá cao việc quản lý nội dung GDĐĐ học sinh với 78,8% đến 90,9% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt. Trong đó, việc xác định mục tiêu chương trình giáo dục đạo đức được đánh giá cao nhất với 62,4% đánh giá Tốt và 28,5% đánh giá ở mức Khá. 2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ Bảng 2.15. Đánh giá thực trạng quản lý phương pháp GDĐĐ Nội dung quản lý Mức độ đánh giá (%) TT phương pháp giáo dục đạo đức học sinh Tốt Khá TB Yếu 1 Xây dựng kế hoạch đổi mới PP GDĐĐ 63,6 29,1 7,3 0,0 2 Quán triệt CBGV, NV về đổi mới PP GDĐĐ 62,4 26,7 10,9 0,0 Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị 3 60,6 28,5 10,9 0,0 dạy học 4 Tổ chức đổi mới PP GDĐĐ cho học sinh 55,8 26,1 18,2 0,0 5 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc đổi mới PP 53,9 24,8 21,2 0,0 Đa số các ý kiến đều đánh giá khá cao về các nội dung quản lý phương pháp GDĐĐ học sinh với trên 88,8% các ý kiến đánh giá Khá và Tốt còn lại đánh giá ở mức Trung bình. Trong đó, việc xây dựng kế hoạch đổi mới PP GDĐĐ được đánh giá cao nhất với 92,7% đánh giá là Khá và Tốt. Cần nghiên cứu kỹ và áp dụng các phương pháp giáo dục đạo đức có hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Đồng thời, cần tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động đổi mới PP GDĐĐ một cách thường xuyên, liên tục.
  17. 17 Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng quản lý hình thức giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu 1 Phổ biến, thống nhất các hình thức GDĐĐ 66,7 27,3 6,1 0,0 Chỉ rõ sự cần thiết phải đổi mới hình thức 2 68,5 26,1 5,5 0,0 GDĐĐ Gợi ý các hình thức GDĐĐ phù hợp với nội 3 58,2 26,7 15,2 0,0 dung chương trình giáo dục Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hình thức 4 57,6 27,9 14,5 0,0 GDĐĐ để rút kinh nghiệm thực hiện Các ý kiến của lực lượng giáo dục đều đánh giá cao công tác quản lý hình thức GDĐĐ với trên 84,8% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại đánh giá Trung bình. Tuy nhiên, nhà trường cần tập trung nghiên cứu các hình thức GDĐĐ phù hợp với thực trạng giáo dục của nhà trường để hướng dẫn GV và phối hợp với CMHS và các lực lượng xã hội địa phương để cùng thực hiện. 2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ của giáo viên Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu 1 Quán triệt việc trau dồi đạo đức nhà giáo 71,5 23,6 4,8 0,0 2 Quán triệt cho GV về mục tiêu GDĐĐ 66,1 24,2 9,7 0,0 3 Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch GDĐĐ 62,4 26,7 10,9 0,0 4 Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV 60,0 25,5 14,5 0,0 5 Quản lý giờ lên lớp của GV 60,6 26,7 12,7 0,0 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch 6 60,0 24,8 15,2 0,0 giảng dạy đạo đức cho học sinh của GV Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ kinh 7 61,8 27,9 10,3 0,0 nghiệm GDĐĐ Tập huấn, bồi dưỡng cho GV về vấn đề liên 8 58,8 27,3 13,9 0,0 quan đến GDĐĐ cho học sinh CBGV, CMHS và các lực lượng xã hội đánh giá cao công tác quản lý hoạt động GDĐĐ của giáo viên với trên 84,8% ý kiến đánh giá Khá và Tốt, còn lại đánh giá Trung bình. Trong đó, quán triệt việc trau dồi đạo đức nhà giáo là nội dung được đánh giá cao nhất với 71,5% đánh giá Tốt và 23,6% Khá.
  18. 18 2.5.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả giáo dục đạo đức Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu 1 Xác định tiêu chí kiểm tra, đánh giá GDĐĐ 63,0 26,1 10,9 0,0 2 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GDĐĐ 66,1 27,8 6,1 0,0 3 Tổ chức các lực lượng kiểm tra, đánh giá 62,4 26,7 10,9 0,0 Xây dựng cơ chế phối hợp trong kiểm tra, đánh 4 63,6 25,5 10,9 0,0 giá GDĐĐ cho học sinh 5 Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn đánh giá ĐĐ HS 65,5 23,0 10,3 1,2 Thu thập ý kiến đánh giá đạo đức học sinh của 6 60,0 24,9 13,9 1,2 CMHS và các lực lượng xã hội 7 Thống kê, phân tích kết quả đánh giá ĐĐ HS 69,1 27,9 3,0 0,0 8 Khen thưởng, kỷ luật học sinh sau đánh giá 63,0 26,1 10,9 0,0 Đa số các ý kiến đều đánh giá khá cao với 84,9% đến 97,0% đánh giá ở mức Khá và Tốt. Trong đó, việc thống kê, phân tích kết quả đánh giá đạo đức học sinh được đánh giá cao nhất với 97,0%. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GDĐĐ cũng được đánh giá rất cao với 93,9% ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt. Thêm vào đó, cần tiến hành thu thập ý kiến đánh giá đạo đức của CMHS và các lực lượng xã hội để có sự đánh giá khách quan, đa chiều và có sự thống nhất trong các công tác giáo dục đạo đức học sinh. 2.5.6. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức CBGV, CMHS và các lực lượng xã hội đánh giá khá cao về công tác phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục đạo đức với trên 83,6% ý kiến đánh giá là Khá và Tốt. 2.5.7. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục đạo đức CBGV, CMHS và các lực lượng xã hội đánh giá cao về công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức học sinh với 89,1% đến 96,4% các ý kiến đánh giá ở mức Khá và Tốt, còn lại đánh giá là Trung bình. Trong đó, hai nội dung: Đảm bảo các chế độ chính sách cho CBGV, cán bộ phụ trách công tác Đoàn; Thực hiện nghiêm túc thi đua, khen thưởng là hai nội dung được đánh giá cao nhất với 96,4% và 95,8% ý kiến đánh giá Khá và Tốt.
  19. 19 2.6. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến Bảng 2.21. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Mức độ đánh giá (%) T Rất Không Nội dung Ảnh Ít ảnh T ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng 1 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT 77,6 22,4 0,0 0,0 2 Trình độ, năng lực, phẩm chất của CBGV 75,8 24,2 0,0 0,0 3 Nhận thức của lực lượng tham gia GDĐĐ 76,4 23,6 0,0 0,0 4 Môi trường văn hóa nhà trường 71,5 24,8 3,6 0,0 5 Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội 64,2 29,1 6,7 0,0 6 Điều kiện CSVC, tài chính nhà trường 63,0 24,2 12,7 0,0 7 Các chính sách về GDĐĐ hiện nay 61,2 29,1 9,7 0,0 Các yếu tố có sự ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, trong đó đa số các yếu tố đều được đánh giá khá cao về mức độ ảnh hưởng với 87,3% đến 100% các ý kiến đánh giá là Ảnh hưởng và Rất ảnh hưởng. 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo đục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến 2.7.1. Những điểm đạt được Đa số đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, ổn định về cơ cấu và có nhiều kinh nghiệm giáo dục và am hiểu về đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán ở địa phương. Đa số các em học sinh trong trường có tinh thần hiếu học, có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục ngày càng được cải thiện. Trường vừa được công nhận đạt chuẩn quốc gia là nguồn cổ vũ cho CBGV và HS. BGH nhà trường và tập thể CBGV đã quan tâm và có những chỉ đạo sát sao, những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.7.2. Những tồn tại và nguyên nhân Một số CBGV có nhận thức về vấn đề GDĐĐ học sinh chưa sâu sắc. Giáo viên quá chú trọng tới truyền thụ kiến thức mà hạn chế các nội dung bài học liên quan đến thực tế, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Việc xây dựng kế
  20. 20 hoạch và triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức mang tính thụ động, chưa thường xuyên, liên tục. Một số GVCN lớp thiếu sự quan tâm, sâu sát trong công tác nắm bắt hoàn cảnh gia đình, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng HS. Một số quy định về vấn đề giáo dục đạo đức trong nhà trường đưa ra còn cứng nhắc, chưa quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBGV và học sinh chưa thực sự hiệu quả. Các nội dung chương trình GDĐĐ chậm đổi mới, hình thức và phương pháp giáo dục. Tổ chức hoạt động ngoại khóa chưa đạt được hiệu quả cao. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh chưa được thực hiện tốt. Sự phát triển của kinh tế thị trường, sự bùng nổ của thông tin đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới lối sống, suy nghĩ và ảnh hưởng tới tâm lý học sinh. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả tập trung phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. Kết quả đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến cho thấy đa số các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh đều được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, cần chú ý tới việc nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức hiện nay. Cần có sự đổi mới về chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức để thu hút sự quan tâm của học sinh. Xây dựng các kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể, sát với thực tế để phát huy năng lực, sở trường của giáo viên, thu hút được sự tham gia của các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN HỮU TIẾN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
  21. 21 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV trong nhà trường. Thứ hai, nâng cao nhận thức cho cha mẹ học sinh. Thứ ba, nâng cao nhận thức cho các lực lượng xã hội địa phương. 3.2.2. Đổi mới việc xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục Thứ nhất, xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp với từng khối lớp cụ thể theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Thứ hai, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh một cách có hiệu quả. 3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các chuyên đề giáo dục đạo đức trong nhà trường Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học phù hợp với thực tế nhà trường. Thứ hai, giáo dục đạo đức theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động giáo dục chính khóa và ngoại khóa. Thứ ba, đa dạng hóa các hoạt động chuyên đề ngoại khóa để giáo dục đạo đức cho học sinh. Thứ tư, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. 3.2.4. Hoàn thiện quy chế kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức Thứ nhất, hoàn thiện quy chế đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh. Thứ hai, đổi mới kiểm tra, đánh giá môn giáo dục công dân. Thứ ba, tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ của giáo viên. 3.2.5. Gắn kết nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh Thứ nhất, tăng cường khả năng phối hợp của các bộ phận, thành viên trong trường tham gia hoạt động giáo dục đao đức cho học sinh. Thứ hai, tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Thứ ba, nâng cao hiệu quả phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Thứ tư, xây dựng cơ chế phối hợp, tạo sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình
  22. 22 và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. 3.2.6. Đầu tư hiệu quả các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Thứ nhất, tăng cường đầu tư, cải tạo cảnh quan, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Thứ ba, đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đều được thể hiện rõ về mục đích, nội dung và cách thức tiến hành biện pháp. Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại, chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Các biện pháp đề xuất cần được phối hợp với nhau trong quá trình triển khai thực hiện để phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi (%) (%) TT Các biện pháp Rất Cần Ít Rất Khả Ít cần thiết cần khả thi khả thiết thiết thi thi Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV và các lực lượng giáo dục về tầm quan 1 91,5 8,5 0,0 89,7 10,3 0,0 trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Đổi mới việc xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức 2 88,5 11,5 0,0 87,9 12,1 0,0 cho học sinh trong trường phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các 3 chuyên đề giáo dục đạo đức trong nhà 90,3 9,7 0,0 89,1 10,9 0,0 trường Hoàn thiện quy chế kiểm tra, đánh giá 4 89,1 10,9 0,0 87,3 12,7 0,0 hoạt động giáo dục đạo đức Gắn kết nhà trường với gia đình và xã hội 5 89,1 10,9 0,0 85,5 14,5 0,0 trong việc giáo dục đạo đức học sinh Đầu tư hiệu quả các điều kiện hỗ trợ cho 6 hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà 86,7 13,3 0,0 84,8 15,2 0,0 trường
  23. 23 Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy, cả sáu biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính khả thi và tính cần thiết với 100% các ý kiến đề đánh giá các biện pháp là cần thiết và khả thi trở lên, trong đó có trên 86,7% ý kiến đánh giá các biện pháp đề xuất là rất cần thiết và có trên 84,8% ý kiến đánh giá các biện pháp đề xuất là rất khả thi. Trong đó, biện pháp 1 và biện pháp 3 là hai biện pháp đều được đánh giá cao hơn cả về tính khả thi và tính cần thiết so với các biện pháp còn lại. Như vậy, có thể thấy rằng các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến là cần thiết, thiết thực với hoạt động đổi mới giáo dục hiện nay mà nhà trường đang thực hiện. Tiểu kết chương 3 Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến được đề xuất trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi, tính đồng bộ và tính hiệu quả. Những biện pháp được đề xuất đã căn cứ vào cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và kết quả khảo sát thực trạng nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT được đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại, chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau cho nên cần thực hiện đồng bộ các biện pháp này với nhau, làm tiền đề hỗ trợ cho nhau để đạt kết quả tối ưu. Cả sáu biện pháp đề xuất đều được thẩm định về tính khả thi và tính cần thiết và được CBGV, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội địa phương đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi.
  24. 24 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT. Luận văn đã nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. Luận văn đã đề xuất sáu biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. Sáu biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho Hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Đồng thời, chúng tôi đã khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Qua khảo sát bước đầu, có thể khẳng định các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi rất cao. Như vậy, luận văn đã bám sát được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Luận văn có giá trị thực tiễn giúp giải quyết một vấn đề cấp bách trong giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Khuyến nghị - Đối với Bộ GD&ĐT: Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đạo đức của học sinh THPT nói riêng và học sinh phổ thông nói chung dưới dạng bảng đánh giá từng nội dung nhỏ về đạo đức học sinh để các trường học, để giáo viên chủ nhiệm và học sinh dễ dàng thực hiện tự đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho học sinh một cách khoa học, chính xác, minh bạch. - Đối với Sở GD&ĐT Hà Nam: Định kỳ tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện các hoạt động GDĐĐ cho CBGV các trường. Bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ cán bộ Đoàn và giáo viên cốt cán các trường. Thường xuyên tổ chức các Hội thảo chuyên đề về GDĐĐ cho học sinh mời lãnh đạo chính quyền địa phương và cán bộ quản lý, giáo viên các trường tham gia trao đổi, chia sẻ, để cùng phối hợp thực hiện tốt hoạt động này. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh. - Đối với trường THPT Nguyễn Hữu Tiến: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia GDĐĐ học sinh ở địa phương để cùng phối hợp, thực hiện hiện quả hoạt động này./.