Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 6050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Giáo dục Việt Nam đang đổi mới căn bản và toàn diện. Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn coi trọng việc giáo dục con người cả về tài lẫn đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ mục tiêu giáo dục “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Ngày 28/8/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1501/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ”Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. Đề án nhấn mạnh việc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ vào các hoạt động thiết thực, hấp dẫn, hiệu quả đối với thế hệ trẻ, trở thành nội dung quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường, gắn việc ”dạy chữ” song song với ”dạy người”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, GV và học sinh. Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm đã chỉ ra rằng, học sinh lứa tuổi đang học trung học phổ thông (15 - 18 tuổi) là lứa tuổi có nhiều chuyển biến nhất về các mặt nhận thức, tâm sinh lí, nhân cách, ý thức Đây là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh ở lứa tuổi trung học phổ thông (THPT) là một vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành nhân cách, đạo đức của các em trong hiện tại và tương lai. Trong những năm trở lại đây, đạo đức học sinh các trường phổ thông hiện nay đang là vấn đề làm cả xã hội băn khoăn, lo lắng. Tình trạng bạo lực học đường, nói tục, chửi bậy và nhiều hành vi phi văn hóa, đạo đức khác ngày càng phổ biến và nghiêm trọng. Mặc dù ngành giáo dục và mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng nhưng đâu đó, tình trạng suy giảm đạo đức của học sinh các trường trung học phổ thông chưa được cải thiện là bao. Học sinh các trường trung học phổ thông huyện Quốc Oai - huyện mới được sáp nhập vào Hà Nội trong những năm gần đây cũng không tránh khỏi tình trạng này. Do địa bàn nằm ở ngoại thành thành phố Hà Nội nên việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại đây kéo nhiều tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy cùng sự du nhập của nhiều nét văn hóa từ nhiều vùng miền khác nhau mà trong đó có không ít vấn đề tiêu cực khiến cho một bộ phận thanh niên tại đây có những biểu hiện lệch lạc, nhiễm nhiều tệ nạn, thói hư tật xấu Vì vậy việc GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc oai trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi phải có những biện pháp mang tính đặc thù hơn Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông này suy thoái như: nhà trường và gia đình chưa chú ý đúng mức đến giáo dục đạo đức; xã hội xảy ra nhiều việc phản cảm, phản đạo đức; các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải quá nhiều những hành vi phi đạo
  2. 2 đức , trong đó nguyên nhân quản lí công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một trong những nguyên nhân cơ bản. Nếu nhà trường có các biện pháp quản lí chặt chẽ hơn các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thì sẽ góp phần cải thiện được thực trạng nó trên. Xuất phát từ những lí do trên đây, kết hợp với nguyện vọng cá nhân khi quản lý trường THPT ở huyện Quốc Oai tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu các biện pháp cho việc GDĐĐ cho học sinh ở trường mình đang quản lý có hiệu quả hơn. Vì vậy, đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội" được lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ở huyện Quốc Oai, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, hiện thực hóa mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh trung học phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai hiện nay. 3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai, Hà Nội. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh của các trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu về đạo đức, giáo dục đạo đức, quản lí các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực trạng đạo đức, thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quốc Oai, Hà Nội. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn các đối tượng liên quan để có thêm thông tin và đánh giá thực trạng đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay.
  3. 3 5.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trong quá trình xây dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu, về các biện pháp đề xuất, hoàn thiện luận văn 5.2.4. Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh, các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường THPT. 5.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục về công tác giáo dục và quản lí các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là các trường có thành tích, có kinh nghiệm trong vấn đề này. 5.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Để xử lý các số liệu thu thập được để rút ra các kết luận khoa học, luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê toán học: tính %; điểm trung bình; độ lệch chuẩn 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp quản lí của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh - Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT huyện Quốc Oai, Hà Nội. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tiến hành thu thập số liệu từ năm học 2018- 2019 đến nay. 7. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ở huyện Quốc Oai trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức phù hợp với các trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và thực hiện một cách triệt để, đồng bộ sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục và 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường học sinh trung học phổ thông ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường học sinh trung học phổ thông ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Đạo đức Đạo đức là một hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của xã hội 1.2.2. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là quá trình chuyển hóa những quy tắc, chuẩn mực của xã hội thành những tiêu chuẩn hành vi và thái độ ứng xử cá nhân của người được giáo dục, giúp họ điều chỉnh hành vi, thái độ ứng xử của mình phù hợp với chuẩn mực chung của cộng đồng, của xã hội. 1.2.3. Quản lý Quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm đưa tổ chức đạt tới mục tiêu. 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý tới sự hình thành nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh trên cơ sở võ trang cho học sinh những quy tắc, giá trị và chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, đồng thời rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong mọi mặt hoạt động sống hàng ngày, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục trung học phổ thông. 1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông. 1.3.1.1. Đặc điểm cơ thể 1.3.1.2. Đặc điểm về phát triển trí tuệ 1.3.1.3. Đặc điểm về phát triển nhân cách học sinh 1.3.2. Vi trí, vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trung học phổ thông Khoản 1, Điều 27, Luật Giáo dục 2005 qui định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
  5. 5 tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.4. Những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Chủ thể quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT là các cá nhân và tổ chức trong và ngoài trường THPT có tác động trực tiếp đến việc GDĐĐ cho học sinh THPT tại cơ sở đó. Trong các chủ thể trên đây, hiệu trưởng trường THPT là chủ thể chính để quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT. Luận văn này cũng xác định chủ thể của các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT là người hiệu trưởng. 1.4.2. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT là làm sao cho quá trình GDĐĐ tác động đến người học để họ ý thức đúng đắn và sâu sắc về nội dung chuẩn mực, ý nghĩa xã hội của việc thực hiện những chuẩn mực, có nhu cầu, hành vi và thói quen đúng đắn trong các mối quan hệ. Nói cách khác, đó là quản lý quá trình tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu trong cuộc sống cho HS nhằm giúp cho họ tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. 1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.4.3.1. Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.4.3.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo duc đạo đức cho học sinh 1.4.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung giáo duc đạo đức cho học sinh 1.4.3.4. Quản lý hình thức, phương pháp giáo duc đạo đức cho học sinh 1.4.3.5. Quản lý hoạt động giáo duc đạo đức cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.4.3.6. Quản lý hoạt động giáo duc đạo đức cho học sinh của các đoàn thể trong nhà trường 1.4.3.7. Quản lý các hoạt động phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc giáo duc đạo đức cho học sinh. Tiểu kết chương 1 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý tới sự hình thành nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh trên cơ sở võ trang cho học sinh những quy tắc, giá trị và chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, đồng thời rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong mọi mặt hoạt động sống hàng ngày, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
  6. 6 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục ở thành phố Hà Nội 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, giáo dục của các trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội Quốc Oai là vùng đất giàu truyền thống văn hóa và cách mạng. Nằm cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía Tây. Quốc Oai có diện tích 147 km2, dân số 188.000 người, thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. Huyện Quốc Oai có 20 xã và một thị trấn Huyện Quốc Oai hiện có 06 trường THPT, trong đó có 04 trường THPT công lập, 02 trường THPT ngoài công lập. 2.1.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Qua điều tra, đội ngũ GV mặc dù đã đủ về số lượng nhưng thừa thiếu cục bộ. Giáo viên các môn khoa học cơ bản là thừa, trong khi đó lại thiếu giáo viên dạy môn giáo dục công dân - môn góp phần không nhỏ vào công tác GDĐĐ, giáo dục kỹ năng sổng cho học sinh. - Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Quốc Oai đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn của bậc học hiện đang công tác. Cán bộ quản lý có 11/17 có trình độ trên đại học, nhiều trường 100% cán bộ quản lý có trình độ trên Đại học. Đây là điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động GDĐĐ nói riêng. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của các trường THPT ở huyện Quốc Oai Nhìn chung cơ sở vật chất các trường THPT huyện Quốc Oai được kiên cố và hiện đại hóa, không có phòng học tạm. Các trường chưa đủ phòng để học một ca, có đủ các phòng chức năng để phục vụ cho các hoạt động của nhà trường. 2.1.2.3. Thực trạng thiết bị dạy học Qua bảng 2.4. Ta thấy các trường THPT ở huyện Quốc Oai đã được trang bị khá đầy đủ hệ thống máy tính, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. Các nhà trường đã có đủ máy tính phục vụ công tác quản lý, số lượng máy tính phục vụ dạy tin học cho học sinh đáp ứng đủ yêu cầu học tập của con em trong huyện. 2.1.2.4. Chất lượng giáo dục Nhìn vào bảng 2.5, về xếp loại hạnh kiểm: Cơ bản học sinh THPT trong huyện Quốc Oai (trừ trường THPT Quốc Oai), ta thấy tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm Tốt chiếm từ 18,3% - 74,8%. Tỷ lệ HS có hạnh kiểm Trung bình từ 2,8% -
  7. 7 27.4%. Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu từ 0,6% - 11%. Nhìn vào bảng 2.6, ta thấy về xếp loại học lực: Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực Giỏi và Khá chiếm tới 79,5%. Đặc biệt Trường THPT Quốc Oai có trên 97,1% học sinh xếp loại học lực Khá, Giỏi. Tỷ lệ học lực Yếu chiếm 2,44%. 2.1.2.5. Chất lượng học sinh giỏi Kết quả học sinh giỏi các cấp cho thấy, chất lượng học sinh giỏi ở các trường THPT trong huyện Quốc Oai không đồng đều. Có trường luôn đứng ở vị trí tốp nhất nhì thành phố như trường THPT Quốc Oai. Có những trường nằm trong tốp yếu không chỉ của thành phố mà còn ở tốp yếu của cụm như trường THPT Phan Huy Chú, Nguyễn Trực, Phú Bình. 2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực trạng nhận thức về giá trị chuẩn mực đạo đức của học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về những giá trị chuẩn mực đạo đức đối với học sinh THPT hiện nay Lựa chọn Nội dung Đúng Cơ bản đúng Không đúng SL % SL % SL % 1 73 8,9 713 86,9 34 4,1 2 106 12,9 703 85,7 11 1,3 3 201 24,5 593 72,3 26 3,1 4 394 48,0 403 49,1 21 2,6 5 167 20,3 613 74,7 40 4,9 6 261 31,7 505 61,5 36 4,4 7 217 26,4 563 68,6 40 4,9 8 383 46,7 403 49,1 34 4,1 9 181 22,0 613 74,7 26 3,1 10 244 29,7 533 65 43 5,2 Ghi chú: Phần nội dung của bảng 1. Sống có lý tưởng hoài bão, có ước mơ, có ý thức lập thân, lập nghiệp từ trong nhà trường 2. Yêu quê hương đất nước, con người 3. Trung thành với Tô Quốc, với nhân dân, biết tự hào với truyền thống của dân tộc 4. Kính trọng người trên, biết ơn tô tiên, cha mẹ, thày cô giáo 5. Cỏ trách nhiệm cao với công việc, có lương tâm nghề nghiệp, cần, kiệm, liêm, chính; chí công vô 6. Tôn trọng pháp luật, các quy định, quy ước của tập thể, sống có kỳ luật 7. Yêu thân nhân, bạn bè; có ý thức bảo vệ môi trường sống 8. Tự tin, tự lập; có ý thức vươn lên
  8. 8 9. Chăm chi học tập, rèn luyện, biết kiềm chế, bao dung và sáng tạo 10. Khiêm tốn, thật thà, sẵn sàng giúp đỡ người khác Phần lớn các em có nhận thức đúng về phẩm chất ĐĐ, trách nhiệm rèn luyện thực hiện những nhiệm vụ của học sinh được quy định tại Điều 38, 39 - Quy chế trường THCS, THPT năm 2011. Tỷ lệ HS có nhận thức đúng chiếm tỷ lệ từ 93.04% đến 98.6%. 2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai Bảng 2.9. Kết quả khảo sát đánh giá những vi phạm đạo đức của học sinh qua ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh Cán bộ QLNT Giáo viên Phụ huynh HS Học sinh Nội Không Không Không Không dung Đồng ý Đồng ý Đồng ý Đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý SL % SL % SL % SL `% SL % SL % SL % SL % 1 12 70,5 5 29,4 44 81,4 10 18,5 37 61,6 23 38,3 658 80,2 162 19,7 2 5 29,4 12 70,5 14 25,9 40 74 23 38,3 37 61,6 121 14,7 699 85,2 3 2 11,7 15 88,2 15 27,7 39 72,2 24 40 36 60 210 25,6 610 74,3 4 6 35,2 11 64,7 13 24 41 68,3 33 55 27 45 499 60,8 321 38 5 5 29,4 12 70,5 12 22,2 42 77,7 12 20 48 80 158 19,2 602 73,4 6 8 47 9 52,9 17 31,4 37 68,5 21 35 39 65 477 58,1 343 41,8 7 7 41,1 10 58,8 18 33,3 36 66,6 23 38,3 37 61,6 259 31,5 561 68,4 8 2 11,7 15 88,2 14 25,9 40 74 9 15 51 85 147 17,9 673 82 9 6 35,2 11 64,7 16 29,6 38 70,3 23 38,3 37 61,6 291 35,4 529 72,1 10 7 41,1 10 58,8 15 27,7 39 72,2 25 41,6 35 58,3 318 38,7 502 61,2 Ghi chú: 1. Đánh nhau theo nhóm gây hậu quả nghiêm trọng 2. Thiếu lễ độ, xúc phạm với thầy cô giáo 3. Thiếu lễ độ với người lớn, cha mẹ 4. Vi phạm luật lệ an toàn giao thông 5. Trộm cắp cướp giật tài sản 6. Lười học, đam mê chơi điện tử, trốn học 7. Ích kỷ, vô cảm, ít quan tâm đến cộng đồng xã hội 8. Vi phạm sử dụng ma tuý 9. Quan hệ yêu đương không lành mạnh 10. Thiếu hoài bão, ước mơ, không có lý tưởng, thiếu ý chí vươn lên. Kết quả khảo sát cho thấy lỗi phổ biến của học sinh THPT hiện nay ở
  9. 9 trong các trường ở huyện Quốc Oai là vi phạm luật lệ giao thông (35,2% cán bộ quản lý, 24% giáo viên, 55.0% phụ huynh học sinh, 60,8% học sinh đồng ý); lười học, ham mê điện tử, trốn học (47% cán bộ quản lý, 31,4% giáo viên, 35% phụ huynh học sinh, 58.1% học sinh đồng ý); thiếu hoài bão, ước mơ, không có lý tưởng, thiếu ý thức vươn lên (41,1% cán bộ quản lý, 27.7% giáo viên, 41.6% phụ huynh học sinh, 38.7% học sinh đồng ý). 2.2.3. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trường THPT huyện Quốc Oai 2.2.3.1.Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng Bảng 2.11. Đánh giá thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng qua ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên Cán bộ quản lý Giáo viên Nội dung Có Không Có Không SL % SL % SL % SL % 1 17 100 0 0 54 100 0 0 2 17 100 0 0 54 100 0 0 3 15 88,2 2 11,7 54 100 0 0 4 16 94,1 1 5,88 47 87 7 12,9 5 11 64,7 6 35,2 44 81,4 13 24 6 12 70,5 5 29,4 44 81,4 13 24 7 13 76,4 4 23,5 49 90,7 5 9,2 8 16 94,1 1 5,88 44 81,4 13 24 9 16 94,1 1 5,88 49 90,7 5 9,2 10 16 94,1 1 5,88 49 90,7 5 9,2 11 15 88,2 2 11,7 47 87 7 12,9 12 16 94,1 1 5,88 49 90,7 5 9,2 13 15 88,2 2 11,7 49 90,7 5 9,2 Ghi chú: (Phần nội dung đánh giá thực hiện .) 1. Đánh giá xếp loại đao đức học sinh theo học kì, năm học 2. Tuyên dương khen thưởng kịp thời học sinh rèn luyện tốt 3. Kỷ luật nghiêm minh, giáo dục cá biệt với học sinh vi phạm kỷ luật 4. Phối hợp 3 môi trường giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội 5. Nội dung chương trình môn giáo dục công dân THPT có hay không phù hợp 6. Đưa thêm một số nội dung tự chọn, ngoại khóa 7. Gắn GDĐĐ vào một sô môn chính 8. Xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa, tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh phù hợp 9. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 10. Kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với thực hiện nghiêm minh pháp luật 11. Thống nhất các phong trào thi đua yêu nước với việc rèn luyện ĐĐ
  10. 10 học sinh 12. Xây dựng đội ngũ giáo viên: Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo 13. Tăng cường quản lý công tác GDĐĐ học sinh. Bảng 2.11 cho thấy, Hiệu trưởng các trường có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm quan trọng của mình trong công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh, công tác chỉ đạo thực hiện 13 nội dung hoạt động khá đồng bộ. 2.2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ học sinh của GV chủ nhiệm lớp Bảng 2.12 cho thấy, giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Quốc Oai đã thực hiện nhiều hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Số giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt và rất tốt các hoạt động GDĐĐ cho học sinh chiếm tỷ lệ từ 46,2 - 100%. 100% giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt và rất tốt hoạt động 6; hoạt động 2, 3, 4 được giáo viên chủ nhiệm quan tâm và thực hiện khá tốt (chiếm tỷ lệ từ 75.9 - 88.8%). 2.2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Đoàn thanh niên Bảng 2.13 cho thấy: Dưới sự chi đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên đã phát huy vai trò nòng cốt trong các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Các nội dung Đoàn thanh niên thực hiện GDĐĐ cho học sinh khá hiệu quả được đánh giá là tốt và rất tốt (chiếm tỷ lệ từ 64,5 - 100%), Nội dung 1 và nội dung 7 được 100% cán bộ Đoàn thanh niên thực hiện tốt và rất tốt. Đều này giúp công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các trường được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và hấp dẫn, tạo môi trường giáo dục tốt cho HS hình thành các hành vi, thói quen, tình cảm đạo đức, từng bước hoàn thiện nhân cách của mình. 2.2.4. Thực trạng phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai Bảng 2.14. Đánh giá sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh qua ý kiến của phụ huynh học sinh Lựa chọn Nội dung Rất tốt Tốt SL % SL % 1 24 40 36 60 2 6 10 54 90 3 16 26,6 44 73,3 4 56 93,3 4 6,6 5 45 75 15 25 Ghi chú: (Phần nội dung đánh giá sự phối hợp .) 1. Gia đình thường xuyên thông báo đầy đủ với nhà trường về tình hình học tập rèn luyện của học sinh ở gia đình thông qua sổ liên lạc, các cuộc họp với phụ huynh
  11. 11 2. Gia đình thường xuyên thông báo đầy đủ với nhà trường về tình hình học tập rèn luyện của học sinh ở gia đình thông qua sổ liên lạc, các cuộc họp với phụ huynh 3. Gia đình chủ động đến gặp nhà trường vê bàn biện pháp giáo dục khi các em vi phạm kỷ luật 4. Gia đình tạo mọi điêu kiện thuận lợi cho các em học tập và rèn luyện, đã có giải pháp khuyến khích động viên khi các em học tập, rèn luyện tốt. 5. Xây dựng gia đình là môi trường lành mạnh, môi thành viên là gương sáng về lối sống đạo đức, hòa thuận hạnh phúc để làm gương Bảng 2.14 cho thấy: Gia đình đã có những biện pháp phối hợp với nhà trường thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ cho con em mình. Các bậc cha mẹ có ý thức phối hợp với nhà trường giáo dục con em qua việc họp phụ huynh học sinh định kỳ, ghi sổ liên lạc, trao đổi gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm Nhiều gia đình xây dựng được nề nếp, gia phong, ông bà cha mẹ gương mẫu cho con cháu noi theo. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 2.3.1.Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh Bảng 2.15. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Quốc Oai Có 4 mức: T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu Đoàn thanh niên GV Nội T K TB Y T K TB Y dung TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL % % % % % % % % 1 4 23,5 11 64,7 2 11,7 0 0 17 31,4 17 31,4 20 37 0 0 2 0 0 6 35,2 11 64,7 0 0 0 0 26 48,1 28 51,8 0 0 3 3 17,6 5 29,4 9 52,9 0 0 14 25,9 16 29,6 24 44,4 0 0 4 3 17,6 6 35,2 8 47 0 0 15 12,7 14 25,9 25 46,2 0 0 Ghi chú: Nội dung 1. Quản lý xây dựng kê hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh chi tiết tuần, tháng, năm 2. Quản lý triển khai kê hoạch hoạt động cho học sinh toàn trường. 3. Quản lý phân công trách nhiệm cụ thể trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh 4. Quản lý tổ chức các hoạt động lồng ghép hoạt động GDĐĐ cho học sinh Bảng 2.15 cho thấy: Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh thực hiện khá tốt. 2.3.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí hoạt động GDĐĐ cho học sinh Khi đánh giá về công tác tham mưu với chính quyền địa phương trong việc tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDĐĐ cho học sinh của
  12. 12 Ban Giám hiệu, cán bộ đoàn và giáo viên đều đánh giá tương đối cao nội dung 1 (70.5%, cán bộ đoàn đánh giá khá,tốt; 74% giáo viên đánh giá khá, tốt); hiện nay, các nhà trường đều có sân chơi đủ diện tích, có bãi tập thể dục thể thao, chứng tỏ công tác tham mưu với chính quyền địa phương là tương đối tốt. 2.3.3. Thực trạng quản lý công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục Bảng 2.17. Thực trạng quản lý công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Quốc Oai Có 4 mức: T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu Đoàn thanh niên GV Nội T K TB Y T K TB Y dung TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL % % % % % % % % 1 2 11,7 5 29,4 10 58,8 0 0 13 24 16 29,6 20 37 0 0 2 3 17,6 6 35,2 9 52,9 0 0 15 27,7 17 31,4 22 40,7 0 0 3 4 23,5 5 29,4 9 52,9 0 0 13 24 17 31,4 23 42,5 0 0 4 2 11,7 7 41,1 9 52,9 0 0 16 29,6 17 31,4 21 38,8 0 0 Ghi chú: 1. Quản lý phối hợp giữa giáo viên, giáo viên chủ nhiệm với đoàn thanh niên 2. Quản lý phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh 3. Quản lý phối hợp giữa đoàn thanh niên với Công an thành phố. 4. Quản lý phối hợp giữa Đoàn thanh niên nhà trường với với thành đoàn và cấp trên Kết quả điều tra giáo viên, cán bộ đoàn cho thấy công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đạt ở mức trung bình khá 2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giao dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.18. Thực trạng quản lý công tác kiếm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Quốc Oai Có 4 mức: T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu Đoàn thanh niên GV Nội T K TB Y T K TB Y dung TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL % % % % % % % % 1 3 17,6 9 52,9 5 29,4 0 0 12 22,2 27 50 15 27,7 0 0 2 5 29,4 4 23,5 8 47 0 0 12 22,2 24 44,4 28 51,8 0 0 3 3 17,6 3 17,6 11 64,7 0 0 13 24 22 40,7 19 35,1 0 0 4 0 0 4 23,5 13 76,4 0 0 13 24 19 35,1 22 40,7 0 0
  13. 13 Ghi chú: 1. Kiểm tra thực hiện kể hoạch hoạt động GDĐĐ 2. Kiểm tra việc xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh 3. Kiểm tra hồ sơ hoạt động GDĐĐ cho học sinh của đoàn, giáo viên chủ nhiệm. 4. Kiểm tra bảng việc tham dự các hoạt động GDĐĐ cho học sinh Số liệu điều tra cho thấy: Công tác kiểm tra, đánh giá đã thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chưa cụ thể, chưa sâu sát. 2.4. Đánh giá chung về những ưu điểm và hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 2.4.1. Ưu điểm - Ban giám hiệu các trường trung học phổ thông huyện Quốc Oai luôn nhận thức rõ được ưu điểm của giáo viên, phụ huynh, học sinh và các yếu tố khác trực tiếp, gián tiếp tác động đến hoạt động và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường để tận dụng thời cơ, biến khó khăn trở ngại thành sức mạnh quản lý hoạt động GDĐĐ. - Các trường trung học phổ thông huyện Quốc Oai nằm trên địa bàn có truyền thống văn hóa tốt đẹp từ lâu đời, con người hiếu học, dám vượt khó khăn, thách thức, cần cù, chịu khó trong lao động. - Ban giám hiệu các trường trung học phổ thông huyện Quốc Oai đều có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Hiệu trưởng các nhà trường đã quán triệt tốt các chỉ thị, các văn bản hướng dẫn của các cấp, các ngành đến đội ngũ giáo viên, học sinh ngay từ đầu năm học. - Bên cạnh nâng cao nhận thức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong trường, cần tiếp tục triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh thường kỳ từ cán bộ đến các nhân viên trong trường để họ quán triệt tốt nội dung, chương trình, chỉ đạo học sinh tham gia hoạt động do nhà trường đề ra một cách có hiệu quả. - Đại đa số các em học sinh trong nhà trường có nhận thức đúng đắn về chuẩn mực đạo đức nên đã có những thái độ, hành vi đạo đức đúng đắn. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế - Sinh sống, học tập trên địa bàn nhiều khu, cụm công nghiệp Quốc Oai, Thạch Thất nên phát sinh không ít nhưng hệ lụy diễn biến phức tạp đặc thù do chủ quan, khách quan đem lại đã tác động xấu đến các hoạt động GDĐĐ của các em học sinh tại nhà trường đang tuổi khám phá, khẳng định bản thân. - Việc xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế còn chung chung. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch không được sâu sát, ít kiểm tra đánh giá. - Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động GDĐĐ chưa rõ ràng, chưa xây dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
  14. 14 và các tổ chức khác trong nhà trường để thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh. Việc phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường còn thiếu chủ động, chưa tập trung vào mục tiêu GDĐĐ cho học sinh. - Chương trình, nội dung giáo dục đạo đức chưa toàn diện còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục đạo đức trong tình hình mới, việc thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Các biện pháp, phương pháp tổ chức giáo dục đạo đức chưa phát huy tính tích cực của học sinh. - Sự phối hợp 3 môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức chưa có hiệu quả cao. - Công tác đánh giá, kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật về công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn còn chưa hiệu quả, chưa kịp thời nên chưa khuyến khích được các lực lượng giáo dục tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Hoạt động tuyên truyền, phối hợp tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường chưa đủ sức thuyết phục, chưa đồng bộ, tạo sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng tham gia hoạt động GDĐĐ. - Đội ngũ quản lý, giáo viên làm công tác GDĐĐ chưa thực sự đầu tư, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDĐĐ còn nặng về hành chính, sự vụ, chưa lấy giá trị đạo đức làm thước đo hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh. - Nội dung GDĐĐ còn khô khan, hình thức tổ chức các hoạt động GDĐĐ còn đơn điệu, chưa đủ sức lôi cuốn học sinh hưởng ứng, nhiệt tình tham gia hoạt động GDĐĐ. - Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường chưa nhịp nhàng, chưa hiệu quả, nhiều khi còn bị xem nhẹ vì thế chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, có lúc nhà trường mất đi tính chủ động. - Các cấp chính quyền vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nhà trường thưch hiện một số hoạt động giao ước, ký cam kết không vi phạm pháp luật. Tiểu kết chương 2 Thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cho thấy: Một số cán bộ quản lý, giao viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, mục tiêu của hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường đã được thực hiện, song kết quả chưa có nhiều chuyển biến tích cực. Về cơ bản các em học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện đạo đức đối với bản thân. Tuy nhiên,
  15. 15 vẫn còn không ít học sinh không quan tâm đến việc tự mình tu dưỡng đạo đức sống thực dụng, ỷ lại, trông chờ vào người khác, tình trạng học sinh nói tục, đánh nhau, hút thuốc lá, vô lễ với thầy cô vẫn diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, nhiều em chỉ quan tâm đến việc học mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về vấn đề GDĐĐ cho học sinh chưa thường xuyên, hiệu quả không cao. Công tác tuyên truyền về hoạt động GDĐĐ cho học sinh tới các tổ chức ngoài nhà trường, phụ huynh học sinh thực hiện chưa tốt. Để khắc phục những hạn chế yếu kém, đồng thời phát huy những mặt tích cực, tổ chức thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh cần đưa ra những biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT Mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục học sinh THPT nói riêng là hướng các em đến sự phát triển toàn diện. Vì vậy các biện pháp đưa ra cần phải đảm bảo các mục tiêu giáo dục về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có phù hợp với thực tiễn quản lý hoạt động GDDĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai, đặc điểm và sự phát triển tâm lý học sinh, những yếu tố bên ngoài tác động đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục Các lực lượng giáo dục bao gồm: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Bí thư đoàn, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể địa phương phải có sự đồng thuận về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu nhà trường, gia đình và xã hội cần có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ nhằm huy động cao nhất sức mạnh về vật chất và tinh thần trong hoạt động giáo dục. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng một cách thuận lợi, nhanh chóng vào công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
  16. 16 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường thấy rõ tầm quan trọng, sự cấp thiết của việc tăng cường GDĐĐ cán bộ quản lý, giáo viên cho học sinh ở các trường THPT nói chung và ở huyện Quốc Oai nói riêng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho học sinh, làm cho công tác GDĐĐ cho học sinh trở thành một nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của nhà trường và mỗi cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Đẩy mạnh tuyên truyền để tất cả cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường nắm được các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng con người mới trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, về chiến lược phát triển giáo dục, Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông ; làm cho mọi người hiểu được những tố chất cần có của con người mới, thấy rõ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Người cán bộ quản lý nhà trường phải có năng lực, có nghệ thuật mềm dẻo, linh hoạt trong công tác tham mưu và phối hợp với các cấp, ngành có liên quan, công tác xã hội hóa giáo dục. Cần xây dựng và quan tâm hỗ trợ vật chất và tinh thần cho lực lượng chủ công để tổ chức các hoạt động GDĐĐ như Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm Đặc biệt là các hoạt động của Đoàn trường cần được xác định là những hoạt động quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh. Cần có sự kết hợp với các trường có phong trào hoạt động GDĐĐ tốt khi tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm. 3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Xây dựng kế hoạch các hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường dựa trên mối quan hệ tương tác với hệ thống các kế hoạch chung của nhà trường trong năm học, phù hợp với điều kiện của các trường THPT huyện Quốc Oai, điều kiện học sinh, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDDĐ cho HS. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Bước 1: Thu thập những thông tin cần thiết về đối tượng GDĐĐ cho học sinh.
  17. 17 - Bước 2: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác GDĐĐ cho học sinh. - Bước 3: Xác định mục tiêu tổng quát và nội dung GDĐĐ cho học sinh. - Bước 4: Xác định nhiệm vụ cần thực hiện, dự kiến phân công người phụ trách, dự kiến kết quả, nguồn lực đảm bảo. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Có đầy đủ các văn bản quy định hướng dẫn về hoạt động GDĐĐ cho học sinh Người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh phải nắm chắc tình hình công việc mình đang đảm nhiệm; nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm tòi đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp, thực hiện lồng ghép nội dung GDĐĐ cho học sinh vào các môn học và hoạt động tập thể phù hợp với điều kiện của nhà trường; nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học sinh, kết hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Có sự đồng thuận của các lực lượng trong nhà trường, cơ sở vật chất tối thiểu và kinh phí để thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cho các lực lượng trong các trường THPT huyện Quốc Oai 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Cán bộ quản lý, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường hiểu được các kỹ năng, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh; biết phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các lực lượng tham gia GDĐĐ cho học sinh, HS chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động và tự mình rèn luyện đạo đức. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Hiệu trưởng thông qua các kênh thông tin nắm chắc tình hình đạo đức học sinh của trường trong ngày, hàng tuần, đồng thời xây dựng kế hoạch, họp thảo luận, góp ý và phổ biến cho các lớp. - Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong việc GDĐĐ cho HS các trường THPT trong huyện Quốc Oai. - Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong quản lý hoạt động GDDĐ cho hiệu trưởng. 3.2 3.3. Điều kiện thực hiện Tạo sự đoàn kết trong nội bộ, các tổ chức, lực lượng giáo dục trong nhà trường phải là một thể thống nhất, luôn phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc được giao. Chú trọng công tác bồi dưỡng năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động GDDĐ cho học sinh. Giáo viên cần được trang bị những kiến thức cơ bản về chính sách pháp luật, tâm sinh lý lứa tuổi, nắm được tình trạng và nguyên nhân suy thoái đạo đức của HS, xác định được nguyên tắc, phương pháp GDDĐ cho học sinh Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới phụ huynh học sinh để họ hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của GDDĐ cho học sinh, từ đó họ sẽ động
  18. 18 viên và tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình tham gia, và cùng tham gia với nhà trường. 3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Quá trình GDĐĐ cho học sinh là một quá trình lâu dài thông qua nhiều hoạt động: Hoạt động dạy, học tại trường, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn nghệ - thể dục thể thao, hoạt động chính trị xã hội Qua đó, học sinh thấy được môi trường học tập an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng cần noi theo từ thầy cô, bạn bè. Giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, tôn sư trọng đạo, có phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, điều chỉnh các hành vi đạo đức, lối sống. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thông qua các giờ học ở lớp: Lồng ghép các nội dung GDĐĐ cho học sinh vào các môn học để tuyên truyền và xây dựng môi trường giáo dục tốt để hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tổ chức cho học sinh làm các bài kiểm tra nhận thức để đánh giá kết quả học tập, tu dường và rèn luyện của các em. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Có đầy đủ các văn bản quy định hướng dẫn về GDĐĐ cho học sinh để phổ biến đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, Bí thư đoàn. Các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện GDĐĐ cho học sinh phải nắm chắc tình hình công việc mình đang đảm nhiệm, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm tòi đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp cho phù hợp điều kiện của nhà trường, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học sinh, kết hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện hiệu quả GDĐĐ cho học sinh theo kế hoạch. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá. Kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá nhằm tìm hiểu xem các mục tiêu đã thực hiện như thế nào, phát hiện kịp thời những hiện tượng lệch lạc, trì trệ và nguyên nhân của chúng; thu thập thông tin từ các mối quan hệ; tác động kịp thời, đúng lúc đến các hành vi con người nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên, khích lệ tính tích cực. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện Để đánh giá mang tính khách quan, công bằng thì cần phải có tiêu chí đánh giá cụ thể. Nhà trường xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả của hoạt động GDĐĐ cho học sinh, yêu cầu giáo viên nắm bắt đầy đủ và phổ biến tới
  19. 19 học sinh để các em có thể tự kiểm tra, đánh giá bản thân và phong trào của lớp. Đối với hoạt động của giáo viên, cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học của cá nhân, của tổ; kiểm tra các thiết kế hoạt động của giáo viên chủ nhiệm. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát cụ thể. Kế hoạch tổng thể theo năm học, kế hoạch từng tháng, từng tuần, kiểm tra từng đối tượng, từng hoạt động. Có kế hoạch tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm, từ đó rút kinh nghiệm cho những hoạt động sau. Ngoài ra, có chế độ khen thưởng động viên kịp thời. Phải có sự phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh nhằm đánh giá mức độ chuyển biến về tư cách của học sinh sau mỗi hoạt động, từ đó đề ra giải pháp mới tích cực hơn, hiệu quả hơn. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp nhằm quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai. Mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện riêng nhưng chúng đều hướng tới mục đích chung là nâng cao công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại các trường THPT huyện Quốc Oai. Các biện pháp này tùy nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ qua lại hết sức chặt chẽ. BP 1 BP 5 Quản lý hoạt BP 2 động GDĐĐ BP 4 BP 3 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp
  20. 20 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết, tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Các TCT CT KCT RKT KT KKT biện pháp SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Biện pháp 1 17 100 0 0 0 0 10 58,8 7 41,1 0 0 Biện pháp 2 13 76,4 4 23,5 0 0 12 70,5 5 29,4 0 0 Biện pháp 3 17 100 0 0 0 0 17 100 0 0 0 0 Biện pháp 4 13 76,4 4 23,5 0 0 13 66.7 4 33.3 0 0 Biện pháp 5 17 100 0 0 0 0 10 58,8 7 41,1 0 0 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên, Cán bộ đoàn thanh niên về mức độ cần thiết, tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Các biện RCT CT KCT RKT KT KKT pháp SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Biện pháp 1 71 100 0 0 0 0 71 100 0 0 0 0 Biện pháp 2 47 66,1 24 33,8 0 0 36 50,7 35 49,2 0 0 Biện pháp 3 71 100 0 0 0 0 71 100 0 0 0 0 Biện pháp 4 49 69 22 30,9 0 0 37 52,1 34 47,8 0 0 Biện pháp 5 34 47,8 37 52,1 0 0 37 52,1 34 47,8 0 0 Kết quả thống kê qua bảng 3.1 và bảng 3.2 và biểu đồ 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 cho thấy: Không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết và không khả thi.
  21. 21 Tiểu kết chương 3 GDĐĐ cho học sinh THPT là một nhiệm vụ cao cả và là một quá trình lâu dài, phức tạp đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi cần phải được nghiên cứu một cách chi tiết, tỉ mỉ; phân tích, đánh giá cũng như đề xuất các biện pháp một cách có hệ thống, có tính kế thừa và đảm bảo tính đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu. Quá trình đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ giữa việc nâng cao nhận thức và hình thành thái độ, cảm xúc, niềm tin và thói quen hành vi theo các chuẩn mực đạo đức. Để quá trình đó mang lại hiệu quả như mong muốn, luận văn đã căn cứ vào cơ sở lí luận của quản lý GDĐĐ cho học sinh trường trung phổ thông và kết quả khảo sát thực trạng tại các trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và từ đó đã đề xuất ra 5 biện pháp cụ thể vừa mang tính chất chung của quản lý và đặc thù riêng của lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh. Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh đều đánh giá cao tính khả thi và sự cần thiết của tất cả các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, khi thực hiện cần phải tiến hành đồng bộ và kết hợp các biện pháp này với nhau, làm tiền đề cho nhau nhằm đạt được kết quả tối ưu trong công tác quản lý nói chung và quản lý GDĐĐ cho học sinh của các trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nói riêng. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ KIẾN NGHỊ Qua quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai trong bối cảnh hiện nay, tác giả rút ra một số số kết luận cũng như đề xuất kiến nghị với các cấp như sau: 1. Kết luận  Về lí luận Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là vấn đề toàn xã hội quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu của giáo dục phổ thông. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là hoạt động thường xuyên, liên tục, có thể được lồng ghép vào các nội dung hoạt động phong trào cũng như lồng ghép vào các tiết học, các buổi sinh hoạt ngoại khóa Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý tới sự hình thành nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh trên cơ sở võ trang cho học sinh những quy tắc, giá trị và chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, đồng thời rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho học sinh trung học
  22. 22 phổ thông trong mọi mặt hoạt động sống hàng ngày, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục trung học phổ thông. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thực chất là quản lý xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá toàn diện hoạt động GDĐĐ trong các trường THPT. Để quản lý tốt hoạt động này, cán bộ quản lý, giáo viên phải nắm vững các vấn đề cơ bản của công tác quản lý giáo dục, đặc điểm của công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT.  Về thực tiễn - Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản các em học sinh các trường THPT huyện Quốc Oai nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện đạo đức đối với bản thân. Tuy nhiên, vẫn còn không ít học sinh không quan tâm đến việc tự mình tu dưỡng đạo đức, sống thực dụng, ỷ lại, trông chờ vào người khác, tình trạng học sinh nói tục, đánh nhau, hút thuốc lá, vô lễ với thầy cô vẫn diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, nhiều em chỉ quan tâm đến việc học mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, tham gia các hoạt dộng xã hội, hoạt động tình nguyện Một số cán bộ quản lý giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, mục tiêu của hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Công tác quản lý hoạt dộng GDĐĐ cho học sinh của nhà trường đã được thực hiện, song kết quả chưa có nhiều chuyển biến tích cực. Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về vấn đề GDĐĐ cho học sinh chưa thường xuyên, hiệu quả không cao. Công tác tuyên truyền về hoạt động GDĐĐ cho học sinh tới các tổ chức ngoài nhà trường, phụ huynh học sinh thực hiện chưa tốt. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Quốc Oai, luận văn đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo viên và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho học sinh. Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh cho các lực lượng trong trường THPT huyện Quốc Oai. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ cho học sinh.các trường THPT huyện Quốc Oai. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Kết quả khảo nghiệm các biện QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cho thấy các biện pháp này đảm bảo các
  23. 23 nguyên tắc giáo dục, cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình GD của địa phương. 2. Khuyến nghị  Với Bộ GD-ĐT - Cần có một hệ thống văn bản mang tính pháp quy giúp xác định rõ nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm và nội dung thực hiện về việc quản lý GDĐĐ cho tổ chức, các bộ phận và các cá nhân trong các trường THPT. - Cần có bảng đánh giá đạo đức học sinh một cách chi tiết, được lượng hóa về tiêu chuẩn nhằm giúp các nhà trường nói chung và các trường THPT nói riêng dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho học sinh.  Với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội - Nên tổ chức định kỳ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên tham gia hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Tổ chức Hội thảo, các chuyên đề về “GDĐĐ học sinh” cho các cán bộ QLGD và các giáo viên của các trường THPT tham gia. - Cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về công tác GDĐĐ cho học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố. - Cần đưa vào trong các văn bản các chỉ đạo đầu năm, các báo cáo tổng kết thành từng mục riêng về công tác GDĐĐ cho học sinh. Có kiểm tra, đánh giá, có biểu dương, phê bình đối với các đơn vị trường THPT.  Với các trường THPT ở huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội - Hiệu trưởng các Trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cần chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và các lực lượng giáo dục tham gia quản lý GDĐĐ cho học sinh của trường mình. - Cần tiếp tục đổi mới các hình thức GDĐĐ học sinh hấp dẫn hơn, làm cho việc rèn luyện đạo đức thực sự trở thành nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Tiếp tục phối hợp, lồng ghép vào các môn học, các tiết dạy học trên lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giữa các hoạt động học tập với các hoạt động trải nghiệm - Quan tâm hơn nữa tới công tác GDĐĐ cho học sinh, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, các trang thiết bị, thời gian, nhân sự. cho các hoạt động GDĐĐ. - Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cần chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đảm bảo thống nhất giữa giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội, tạo thành một mối liên hệ thường xuyên, coi trọng và phát huy vai trò của chủ thể giáo dục.
  24. 24  Đối với các lực lượng giáo dục khác trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội - Giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà trường, các lực lượng giáo dục đến học sinh. Cần chủ động lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục một cách phù hợp, có hiệu quả. Xây dựng ban cán sự lớp đủ mạnh tích cực và chủ động trong mọi hoạt động của lớp. Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng một tập thể lớp tự quản tốt. Giáo dục ý thức tự giác, chấp hành kỷ cương cho học sinh - Đoàn Thanh niên cần bám sát nội dung chỉ đạo của cấp trên, thường xuyên thay đổi hình thức các hoạt động, đa dạng hóa các loại hình hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và phát huy vai trò chủ thể của học sinh. Các lực lượng khác cần xác định rõ vai trò trong công tác GDĐĐ cho học sinh. Cần tham mưu cho lãnh đạo nhà trường, chủ động, tích cực phối hợp một cách có hiệu quả đối với công tác GDĐĐ cho học sinh. - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. - Xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo các yêu cầu thiết yếu khi tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. - Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động GDĐĐ cho học sinh, động viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có tâm huyết và thành tích trong công tác GDĐĐ cho học sinh.