Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

docx 24 trang phuongvu95 5350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giang_day_cua_giang_vien.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Giáo dục là quốc sách hảng đầu, con người là trung tâm của sự phát triển đất nước, chính vì vậy Đảng và Nhà nước Lào luôn quan tâm đến sự phát triển của GD & ĐT, phát triển nguồn nhân lực con người. Bước vào thế kỳ 21, với sự phát trển nhảy vọt của các mạnh khoa học - công nghệ, đặc biệt là CNTT và xu thế toàn cầu hóa, vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, là động lực phát triển và là nhân tố quyết định trong tương lai của mỗi quốc gia. Với chủ trương xã hội hóa, bằng việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, những năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực chúng ta thấy vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định tại các trường về chất lượng đào tạo, mô hình tổ chức quản lý.Nắm bắt được những điều đó, trong những năm qua, trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak luôn quán triệt quan điểm: “ Chất lượng đào tạo là thước đo hàng đầu cho chất lượng giảng dạy của nhà trường ” mà chất lượng đào tạo lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV. Vì vậy việc quản lý HĐGD của GV, nhất là của GV được nhà trường hết sức quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong những năm qua. Trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak là nơi đào tạo GV và đào tạo SV trở thành GV khi tốt nghiệp sẽ đi dạy ở trường mẫu giáo, trường tiểu học và trường trung học. Với vai trò và vị trí của mình, trong thời gian qua trường đã có nhiều đóng góp tích cực, đào tạo được nguồn nhân lực khá dồi dào phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển giáo dục tỉnh nhà. Để đảm bảo thực hiện được vai trò, sứ mệnh của nhà trường trong bối cảnh mới thì việc quan tâm đảm bảo thực hiện tốt và có hiệu quả HĐGD và học tập là yếu tố có ý nghĩa quyết định. HĐGD là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân SV. Nếu HĐGD được tổ chức và quản lý tốt thì SV có được điều kiện tốt nhất để học tập, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy khả năng sáng tạo, GV có điểu kiện tốt nhất để giảng dạy, nghiên cứu và nâng cao trình độ, giảm lãng phí, hiệu quả đào tạo được nâng cao. 1
  2. Tuy nhiên thực tế tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak cho thấy công tác quản lý HĐGD còn nhiều khó khăn và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo. SV chưa có được sự tư vấn hiệu quả khi lựa chọn số lượng môn học phù hợp với khả năng, quy trình đăng ký học phần chưa thống nhất giữa các học kỳ, hình thức học tập của SV vẫn chưa thay đổi, vẫn nặng về lý thuyết, ít thực hành thực tập và tự học, tự nghiên cứu còn hạn chế. Trong khi đó GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thay đổi, cơ cấu lại nội dung giảng dạy và đổi mới phương pháp, các điều kiện phục vụ HĐGD theo phương thức mới còn chưa đảm bảo Những khó khăn và bất cập trên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đào tạo, đến việc giảng dạy và học tập cũng như hiệu quả đào tạo nói chung của nhà trường. Vì vậy việc quan tâm, tìm hiểu để có những biện pháp phù hợp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội là cấp bách và cần thiết. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO’’ dể nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý HĐGD của GV và đánh giá thực trạng quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse để đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD của GV nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGD trong trường CĐSP. - Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. - Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD của giảng viên tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giảng dạy của giảng viên. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. 2
  3. - Chỉ nghiên cứu HĐGD và biện pháp quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak từ năm 2012 – 2016. - Đối tượng khảo sát: CBQL, GV và SV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. 6. Giả thuyết khoa học. Các biện pháp quản lý HĐGD của GV của trường CĐSP Pakse còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐGD dạy của GV phù hợp với thực tiễn sẽ giải quyết được các hạn chế đó. 7. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản về quản lý, QLGD, quản lý giảng viên, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi CBQL 24 người, GV 50 người, SV 50 người, thu thập số liệu từ thực tế. - Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê tổng hợp và phân tích số liệu để đưa ra các kết luận, đánh giá. 8. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu , kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak. - Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài. 3
  4. Ở phương đông cổ đại đã sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý nói chung và quản lý HĐGD nói riêng. Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên) một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục học lỗi lạc của Trung Hoa cho rằng: giảng dạy là phải dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập. [18;tr 6] Ở phương tây: Socrate, nhà triết học Hy Lạp cho rằng: Những người nào biết cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt, những người không biết làm như vậy sẽ dễ mắc sai lầm trong công việc. [18; tr 7 ] Tư tưởng trên gợi cho chủ thể quản lý HĐGD hiểu rằng: quản lý HĐGD học phải hiểu người, biết người, biết mình, biết thế, biết thời. Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các GV, các cán bộ nghiên cứu đã viết dưới dạng giáo trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, bài viết liên quan đến chuyên ngành QLGD, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD như: “Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại trường cao đẳng Du lịch Hà Nội” của Nguyễn Hữu Luyến (2013); “Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô” của Phan Thị Nhung (2014); “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường cao đẳng Sư phạm Hà Tây” của Nguyễn Văn Lợi (2013). 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước CHDCND Lào đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu. Con người được giáo dục và biết tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển bền vững của xã hội”. Đề đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về GD & ĐT. Tuy nhiên trong những năm qua nước CHDCND Lào cũng đã vượt qua những thách thức, khó khăn trong sự phát triển đất nước nói chung, trong sự phát triển giáo dục nói riêng. Nhìn chung những sự phát triển đó còn có nhiều hạn chế về quản lý HĐGD, chưa có hiệu quả cao, trình độ quản lý chưa theo kịp thực tiễn và theo nhu cầu xã hội. Đã có luận văn chủ đề liên quan đến quản lý giảng dạy trong các nhà trong các nhà trường như: Khouphakone Phetsavong 4
  5. (2015) “Quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Chanthabuly nước CHDCDN Lào”; Kasy Makchone (2013) “Sự hài lòng của sinh viên với tổ chức giảng dạy Sư phạm Pakse tỉnh Champasak CHDCND Lào”; Lothsathit Soukhaphanh (2012) “Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường CĐSP thể thao Thủ đô Viêng chăn”. Các nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và nước ngoài là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý HĐGD trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KTXH của đất nước. 1.2. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 1.2.1. Quản lý. QL là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên khách thể QL và đối tượng QL trong một tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiểm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành hiệu quả. QL tồn tại trong mọi quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành và phát triển. 1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. 1.2.2.1. Quản lý giáo dục. QLGD là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác. QLGD có thể được hiểu là quản lý quá trình GD - ĐT trong đó bao gồm quá trình giảng dạy diễn ra ở các cơ sở giáo dục khác nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn dân cư. 1.2.2.2. Quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (tác động thông qua các chức năng quản lý theo các nguyên tác định hướng vào mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tượng quản lý ) của bộ máy quản lý nhà trường lên các khách thể quản lý (mọi người tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, các nguồn lực điều kiện cho hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường). 1.2.3. Hoạt động giảng dạy của giảng viên. 1.2.3.1. Khái niệm hoạt động giảng dạy. 5
  6. HĐGD là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của GV, SV nhận thức lại nền văn minh nhân loại, rèn luyện để hình thành kỹ năng, thái độ. 1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên. Như vậy, để quản lý tốt HĐGD, nhà quản lý giáo dục phải nắm vững được nội dung quản lý HĐGD như quản lý HĐGD theo mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy; quản lý công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn của GV; quản lý đội ngũ CBQL, GV; quản lý đổi mới PPGD;quản lý công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho GV, quản lý CSVC phục vụ cho giảng dạy. 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý HĐGD của GV ở trường CĐSP. 1.3.1. Những nét đặc thù của trường CĐSP. - Tổ chức thực hiện đường lối chính sách các mặt về việc đào tạo và bồi dưỡng theo định hướng của Bộ GD & TT có nhiệm vụ đào tạo GV mầm non và tiểu học trong trình độ trung cấp, cao cấp và đại học; đào tạo GV để dạy trường trung học cơ sở (phải tốt nghiệp cao cấp và đại học) hệ chính quy và liên thông, có chương trình giảng dạy mà Bộ GD & TT đề ra trong khuôn khổ phụ trách của GV trường cao đẳng. - Tuyển SV vào học theo kế hoạch và điều kiện của Bộ GD & TT xác định. - Đào tạo GV theo chương trình đào tạo của Bộ GD & TT xác định. 1.3.2. Hiệu trưởng quản lý hoạt động giảng dạy. 1.3.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng đối với việc quản lý HĐGD của GV. - Xây dựng, quy hoạch phát triển, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền. - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó, đề xuất các thành viên của Hội dồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định. 1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đối với việc quản lý HĐGD của GV. Theo nguyên tắc quản lý trường trung học của Bộ GD & TT CHDCND Lào. 6
  7. - Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công. - Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được 1.4. Quản lý HĐGD của GV ở trường CĐSP. 1.4.1. Mục tiêu của quản lý HĐGD của GV. 1.4.2. Nội dung của quản lý HĐGD của GV. 1.4.2.1. Quản lý việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn cho GV. 1.4.2.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV. 1.4.2.3. Quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. 1.4.2.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV. 1.4.2.5. Quản lý việc sử dụng PPGD, PTGD của GV. 1.4.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn của GV. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDy của GV. 1.5.1. Đội ngũ giảng viên. 1.5.2. Sinh viên. 1.5.3. Nội dung chương trình. 1.5.4. Cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý HĐGD của thầy đối với HS - SV. Vận dụng lý luận quản lý vào thực tế HĐGD trong các trường CĐSP có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ tay nghề và sức khỏe để đáp ứng được thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Chương 1 tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề quản lý HĐGD. Nội dung của Chương đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến HĐGD, đến quản lý, QLGD và quản lý nhà trường, trong đó có quản lýHĐGD. Xu hướng quản lý HĐGD của GV trong nhà trường CĐSP cũng đã được tổng hợp và trình bày một cách tổng quát nhằm làm sáng tỏ đặc điểm quản lý HĐGD của GV. Chương 1 đã làm rõ những mục tiêu, đặc điểm và nội dung quản lý HĐGD của GV: + Quản lý việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn cho GV. + Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV. + Quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. 7
  8. + Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV. + Quản lý việc sử dụng PPGD, PTGD của GV. + Quản lý việc hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn của GV. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả HĐGD và việc quản lý HĐGD của GV đã được đề cập ở chương 1 gồm: Đội ngũ GV, SV, nội dung chương trình, CSVC và thiết bị giảng dạy. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PHAKSE TỈNH CHAMPASAK 2.1. Khái quát về trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak là cơ sở đào tạo GV thuộc hệ thống 8 trường cao đẳng của Lào, về chuyên môn, thuộc Bộ GD & TT, và ngân sách thuộc Ủy ban tỉnh Champasak. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường và đội ngũ cán bộ GV. 2.1.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo của trường. 2.1.4. Cơ sở vật chất nhà trường. 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGD của GV. 2.2.1. Mục đích nghiên cứu. 2.2.2. Giai đoạn khảo sát, xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn. 2.3. Thực trạng đội ngũ GV và HĐGDcủa GV. 2.3.1. Tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp của GV. 2.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV. 2.3.3. Thực trang hoạt động giảng dạy của GV. 2.3.4. Sử dụng các phương pháp, phương tiện giảng dạy của GV. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV. 2.4.1. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn cho GV. Bảng 2.6: Thực trạng QL việc thực hiện quy định về HSCM cho GV 8
  9. Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Đề ra quy định cụ thể và cung cấp hồ sơ chuyên môn 8,4 28 66,6 56 25 16 0 0 (số lượng, nội dung, hình thức) cho GV 2. Định kỳ và đột xuất kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV 12,5 18 33,3 56 54,2 26 0 0 3. Đánh giá, điều chỉnh sau kiểm tra hồ sơ cá nhân củaGV 8,4 22 41,6 56 50 22 0 0 4. Sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá chất lượng GV 8,4 16 58,3 66 33,3 18 0 0 Căn cứ vào kết quả khảo sát câu 5 phụ lục 2 trong bảng 2.6 cho thấy trường đã coi trọng việc quản lý và đề ra những quy định cụ thể và cung cấp hồ sơ chuyên môn cho GV (số lượng, nội dung, hình thức), có tới 66,6% CBQL và 56% GV đánh giá từ mức khá trở lên. Tuy nhiên mức độ đánh giá định kỳ và đột xuất kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV chưa được tốt, hầu hết các ý kiến đánh giá của CBQL và GV tập trung ở mức Trung bình và Yếu, có tới 54,2% CBQL và 26% GV đánh giá như trên. 2.4.2.Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV. Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Đề ra những quy định cụ 9
  10. thể về việc soạn bài và chuẩn 29,2 30 58,3 50 12,5 20 0 0 bị tiết dạy 2. Khoa, Bộ môn lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đột xuất bài 8,4 12 50 54 33,3 32 8,3 2 giảng của GV 3. Cập nhật phương pháp soạn bài và chuẩn bị lên lớp 37,5 38 50 48 12,5 14 0 0 4. Sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá, xếp loại chất 8,4 14 66,6 60 20,8 26 4,2 0 lượng GV Qua số liệu khảo sát câu 6 phụ lục 2 trên thấy có đến 29,2% CBQL và 30% GV đánh giá tốt việc đề ra những quy định về việc thiết kế bài giảng và chuẩn bị tiết dạy. Có đến 54% GV đánh giá ở mức độ khá trở lên về việc Khoa, Bộ môn lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất bài giảng của GV, có 32% GV đánh giá ở mức trung bình, nhưng khi đánh giá về việc cập nhật phương pháp soạn bài và chuẩn bị lên lớp thì có đến 14% GV đánh giá ở mức độ trung bình, và có 26% GV đánh giá trung bình về việc sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá, xếp loại chất lượng GV. 2.4.3.Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch của GV Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Xây dựng những quy định cụ thể về việc lập kế hoạch 25 30 50 60 20,8 10 4,2 0 của GV 2. Kiểm tra việc lập kế hoạch 10
  11. giảng dạy của GV 16,8 26 66,6 52 16,6 22 0 0 3. Sử dụng kết quả kiểm tra việc lập kế hoạch của GV để 12,5 24 50 42 33,3 32 4,2 2 đánh giá, xếp loại chất lượng CBQL và GV Qua khảo sát câu 7 phụ lục 2 kết quả ở bảng 2.8 cho thấy nhà trường đã chú trọng đến việc xây dựng những quy định cụ thể về việc lập kế hoạch cho GV có tới trên 30% GV đánh giá tốt; 60% GV đánh giá khá. Về kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy của GV có 26% ý kiến của GV đánh giá tốt. Nhưng việc sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để đánh giá, để xếp loại thì 33,3% CBQL và 32% GV đều thống nhất loại trung bình, 4,2% CBQL và 2% GV đánh giá còn yếu, đây là vấn đề cần được xem xét và là những tiêu chí để đánh giá chất lượng CBQL của nhà trường. 2.4.4.Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV. Bảng 2.9: Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Chỉ đạo các khoa tổ chức chi tiết hóa kế hoạch và các 29,2 26 33,3 52 37,5 22 0 0 quy định thực hiện chương trình giảng dạy 2. Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình 29,1 20 54,2 62 12,5 18 4,2 0 giảng dạy môn học của GV 11
  12. 3. Đánh giá việc thục hiện tiến độ giảng dạy của GV qua sổ 33,4 38 50 44 16,6 18 0 0 lên lớp 4. Quản lý nề nếp của GV 45,8 52 37,6 40 16,6 8 0 0 5. Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong đánh giá, xếp 20,8 26 54,2 56 25 16 0 2 loại chất lượng GV Kết quả điều tra câu 8 phụ lục 2 được thể hiệu trong bảng 2.9 cho thấy nhìn chung các ý kiến khá tương đồng trong đánh giá. Khi được hỏi về việc thường xuyên theo dõi thực hiện chương trình giảng dạy môn học của GV có tới 18% GV và 12,5% CBQL đánh giá ở mức trung bình và 4,2% CBQL là yếu. Các CBQL chủ yếu dựa vào sự tự giác của các GV và tinh thần trách nhiệm của các Khoa, điều đó chứng tỏ các BGH, lãnh đạo các phòng ban chức năng Khoa, và nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV. Hiện nay, Trường cao đẳng Sư phạm Pakse đã lập ra phòng kiểm định chất lượng Giáo dục chuyên theo dõi nề nếp của trường giờ giấc lên lớp của GV, tiến độ chương trình giảng dạy 2.4.5.Thực trạng quản lý việc sử dụng PPGD, PTGD của GV. Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc sử dụng PPGD, PTGD của GV Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Quy định chế độ dự giờ 29,2 42 45,8 42 25 16 0 0 giảng dạy 2. Tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất và đánh giá sau dự giờ 16,6 32 70,8 56 12,6 12 0 0 giảng dạy 12
  13. 3.Năng lực vận dụng PPGDsử dụng PTGD hiện đại của GV 25 34 66,6 56 8,4 10 0 0 4. Nhận thức của GV về nhiệm vụ đổi mới PPGD 20,8 32 75 54 4,2 14 0 0 5. Tổ chức đối thoại với sinh viên về đổi mới PPGD 8,4 34 66,6 44 20,8 22 4,2 0 Qua kết quả khảo sát ở câu 9 phụ lục 2 ở bảng 2.10 cho thấy có 29,2% CBQL và 42% GV đánh giá ở mức tốt về việc quy định chế độ dự giờ giảng dạy. Với nội dung này CBQL có đánh giá cao nhất là 45,8% ở mức khá và thấp nhất là 0% ở mức yếu. Nhưng trong thực tế, việc tổ chức dự giờ, đột xuất và đánh giá sau dự giờ giảng dạy thực hiện chưa được tốt, chỉ có 16,6% CBQL và 32% GV đánh giá ở mức tốt. CBQL đánh giá cao nhất là 70,8% ở mức khá và có 56% GV đánh giá ở mức độ này. 2.4.6.Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn củaGV. Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng sinh hoạt tổ chuyên môn của giảng viên Mức độ thực hiện (%) Nội dung Tốt Khá Tr B Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV QL QL QL QL 1. Tự bồi dưỡng, nâng cao 16,6 18 37,6 46 45,8 28 0 8 trình độ của giảng viên 2. Trao đổi, chia sẻ kinh 16,6 20 37,6 40 41,6 38 4,2 2 nghiệm của GV 3. Tham gia hội thảo chuyên 8,2 16 62,6 58 25 24 4,2 2 ngành của GV 4. Sinh hoạt tổ chuyên môn 16,6 26 62,6 50 20,8 22 0 2 của GV 13
  14. Kết quả khảo sát câu 10 phụ lục 2 được thể hiện ở bảng 2.11 về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn của GV cho thấy CBQL dành đánh giá cao nhất cho việc tham gia hội thảo chuyên ngành của GV và sinh hoạt tổ chuyên môn của GV ở mức khá với 62,6%. Có hai nội dung mà 4,2% CBQL đánh giá ở mức yếu là việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệp của GV và việc tham gia hội thảo chuyên ngành của GV. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giảng dạy. 2.5.1. Đội ngũ giảng viên. 2.5.2. Sinh viên. Bảng 2.12: Số lượng SV mỗi ngành của trường từ năm 2012 – 2016 Khoa Mầm non Khoa học Khoa học Khoa Năm học và Tiểu học Xã hội Tự nhiên Ngoại ngữ Tổng số 2012-2013 577 171 461 164 1373 2013-2014 1076 578 576 277 2507 2014-2015 957 502 535 296 2290 2015-2016 669 291 378 230 1568 (Nguồn: Phòng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường CĐSP Pakse) Quan sát thấy rằng: số lượng SV ngành mầm non và tiểu học nhiều hơn từ 577 SV đến 1076 SV, nếu so sánh với khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa ngoại ngữ, số lượng SV tăng lên theo chương trình giảng dạy. Đặc biệt năm học 2015-2016 có 49 SV công nghệ thông tin, do yêu cầu hiện nay cần nhiều GV công nghệ thộng tin ở các trường phổ thông. SV chủ yếu học trên lớp với GV, nghiên cứu ở thư viện, SV năm cuối có chương trình thực tập ở các trường phổ thông tại 3 tỉnh của miền Nam. 2.5.3. Nội dung chương trình. 2.5.4. Cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGD của GV. 2.6.1. Điểm mạnh. 2.6.2. Điểm yếu. 14
  15. 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 là chương đánh giá thực trạng HĐGD và thực trạng quản lý HĐGD của GV. Đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng mức độ quản lý HĐGD của GV về việc: - Việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn cho GV. - Việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV. - Việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. - Việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV. - Việc sử dụng PPGD, PTGD của GV. - Việc hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt tổ chuyên môn của GV. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGD của GV có nhiều điểm mạnh như: GV có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ nghề nghiệp tốt; GV có kỹ năng sử dụng CNTT, PTGD khá tốt; CBQL đã quan tâm đến việc quản lý nề nếp của GV Có điểm yếu như: trong quá trình giảng dạy, một số GV chưa thực sự quan tâm đến sự tiến bộ của người học; các Khoa, Bộ môn chưa thường xuyên lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất bài giảng của GV; quản lý hoạt động bồi dưỡng sinh hoạt tổ chuyên môn của GV, công tác quản lý tham gia hội thảo chuyên ngành của GV chưa hiệu quả và có nguyên nhân hạn chế như: trình độ chuyên môn của CBQL cũng như của GV nhìn chung chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD & ĐT; việc quản lý hoạt động của GV chưa được CBQL cụ thể hóa thành kế hoạch của trường; tài liệu tham khảo giáo trình phục vụ quá trình dạy và học còn thiếu CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAKSE TỈNH CHAMPASAK 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý. 3.1.1. Đảm bảo tính khả thi. 15
  16. 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống. 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Pakse tỉnh Champasak. 3.2.1.Biện pháp 1:Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV. 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp. Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng của HĐQL, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý kiểm tra đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV của hiệu trưởng, nó là cớ ở để đánh giá chất lượng giáo dục. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện: * Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, kế hoạch kiểm tra đánh giá của nhà trường để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp, loại chuyên môn của GV một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường. * Tổ chức đổi mới kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV - Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phải chủ trì và chỉ đạo việc thành lập Ban chuyên môn của nhà trường gồm BGH, Trưởng khoa, trưởng Bộ môn, đại diện các tổ chức đoàn thể, một số GV có kinh nghiệm - Kiểm tra việc thực hiện HĐGD của các tổ chuyên môn và GV. - Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc lập kế hoạch, thực hiện chương trình giảng dạy và hồ sơ chuyên môn, việc sử dụng đồ dùng giảng dạy, việc ra đề, chấm trả bài kiểm tra * Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về đổi mới kiểm tra, đánh giá SV ở tất cả các khâu: ra đề, coi thi, chấm thi; đánh giá xếp loại SV cuối kì, cuối năm. Việc ra đề kiểm tra phải có ma trận đề; đề phải đảm bảo tính vừa sức, kiến 16
  17. thức kiểm tra đánh giá được khả năng tổng hợp, khái quát hóa của SVvà có tỉ lệ trắc nghiệm khách quan phù hợp với từng bộ môn. - Quan tâm chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá đối với đối tượng là các SV yếu kém để có kết quả làm cơ sở cho việc chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh nội dung bên cạnh đó nhằm đánh giá kết quả giảng dạy của GV phục vụ cho đánh giá xếp loại GV. 3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp. Để đảm bảo việc kiểm tra đánh giá được khách quan, chính xác, việc kiểm tra phải được tiến hành theo nhiều biện pháp đa dạng hỗ trợ nhau như: Kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chủ đề, chủ điểm, kiểm tra chéo hoặc đối chứng, kiểm tra đột xuất hay có báo trước, tạo mọi cơ hội để cho các tổ chuyên môn tự kiểm tra đánh giá trong nội bộ, từng GV dự giờ kiểm tra lẫn nhau để tự mình đánh giá chính mình. 3.2.2.Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho GV về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực. 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ GV về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện. - Thực hiện tốt công tác quản lý đội ngũ GV, đặc biệt là quản lý tổ chức đối thoại với SV về đổi mới PPGD. - Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, nâng cao trình độ cho đội ngũ GV về phương pháp sư phạm, nghiệp vụ sư phạm nhằm giúp đội ngũ này phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, đáp ứng yêu cầu và kỳ vọng của SV. + Bồi dưỡng về những nội dung cần phải thực hiện để hướng dẫn cách học cho SV, từ đó SV tự chủ trong công việc học tập và bước đầu hình dung và tổ chức, sắp xếp các công việc cụ thể của mình. 17
  18. + Ngoài ra, đặc thù của GV là bên cạnh mảng giảng dạy còn có mảng nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng và nâng cao ý thức nghiên cứu khoa học cho GV là rất cần thiết - Tăng cường công tác quản lý đội ngũ GV bằng các biện pháp tổ chức hành chính, quy định chế độ thưởng - phạt kịp thời, nghiêm túc và thường xuyên kiểm tra mức độ thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này. - Sau các đợt bồi dưỡng, Các khoa phối hợp với Phòng Đào tạo, và những cá nhân, bộ phận có liên quan nên tổ chức rút kinh nghiệm về những thành tựu và hạn chế của mỗi đợt bồi dưỡng cho GV nhằm phát huy ưu điểm, mặt mạnh và hạn chế tối đa những yếu kém, khó khăn. 3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp. Hiệu trưởng đưa kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho GV về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực vào kế hoạch công tác của trường trước mỗi năm học, chuẩn bị các điều kiện cần thiết: địa điểm, CSVC, thiết bị, chuyên gia, báo cáo viên để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV. 3.2.3.Biện pháp 3: Cải tiến việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp. Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với công việc quản lý nói chung và công tác quản lý HĐGD của GV nói riêng. Nó là chức năng cơ bản của mọi nhà quản lý. Các kế hoạch xây dựng ra một cách hiệu quả sẽ là cơ sở cho các chức năng khác. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp. Bước 1: Phân tích đặc điểm của nhà truờng, những thuận lợi và khó khăn của trường; phân tích nhiệm vụ năm học. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của HĐGD + Xác định mục tiêu chung, mang tính lâu dài định hướng cho hành động + Xác định mục tiêu cụ thể, Nguyên tắc là: cụ thể, dễ hiểu; đo lường được, vừa sức, định hướng được kết quả, xác định được thời gian hoàn thành, 18
  19. Bước 3 :Xác định nội dung hoạt động của HĐGD: + Khi xác định nội dung hoạt động, trả lời các câu hỏi: Làm gì? Tại sao làm? Ở đâu? Khi nào? Ai làm? Ai hỗ trợ? + Khi xác đinh nguồn lực cho HĐGD, cho công việc cần trả lời các hỏi: Nguồn kinh phí ở đâu? nguồn máy móc, phương tiện hỗ trợ? Bước 4: Xác định phương pháp thực hiện kế hoạch HĐGD. + Khi xác định cách thức tiến hành HĐGD cần trả lời các câu hỏi: tiến hành hoạt động đó thế nào? Nếu có máy móc, phương tiện thì ai vận hành? vận hành thế nào? Phối hợp hoạt động thế nào? Mục đích cần đạt của HĐGD? + Khi xác định cách thức kiểm soát HĐGD của GV cần xác định những việc nào cần kiểm tra, ai kiểm tra, đo lường bằng phương tiện gì? Bước 5: Viết kế hoạch quản lý HĐGD của GV. Bước 6: Phê duyệt kế hoạch HĐGD của GV ở các khoa trong nhà trường Bước 7: Thực hiện kế hoạch chung Bước 8: Định kì kiểm tra và đánh giá kế hoạch nếu cần 3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện. Cần có đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp trên về chiến lược phát triến giáo dục, nhiệm vụ năm học. Phải chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch (tài liệu, thiết bị). Phải yêu cầu nghiêm khắc với việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế của cấp dưới phụ trách HĐGD 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp. Để HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak diễn ra thuận lợi, đạt kết quả tốt cần phải: + Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV. + Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiêp vụ cho GV về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực + Cải tiến việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 19
  20. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. Chúng ta không thể đánh giá biện pháp nào có ảnh hưởng và tác động quyết định mà trong quá trình thực hiện, cần phải kết hợp hài hòa, đồn bộ các biện pháp này thì công tác quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak mới đạt hiệu quả thiết thực và tốt nhất. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 3.4.1. Mục tiêu. 3.4.2. Phương pháp. 3.4.3 . Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi Bảng 3.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết TT Các biện pháp SL % SL % SL % Đổi mới công tác kiểm tra 1 đánh giá, xếp loại chuyên 54 72,97 20 27,03 0 0 môn của giảng viên Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiêp vụ cho giảng viên 2 50 67,57 24 32,43 0 0 về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực Cải tiến việc lập kế hoạch 48 64,87 26 35,13 0 0 3 và chỉ đạo thực hiện kế hoạch Nhìn vào bảng khảo sát, có thể thấy, Tỷ lệ CBQL và GV, đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak được đề xuất là rất cao. Nếu coi mức độ “cần thiết” và “cần thiết” là đồng ý, “ít cần thiết” là “không đồng ý” thì toàn bộ các biện pháp này, mức độ đánh giá đồng ý đều từ 100%. Bảng 3.2: Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. 20
  21. Các Rất khả thi Khả thi Ít khả thi TT biện pháp SL % SL % SL % Đổi mới công tác kiểm tra 1 đánh giá, xếp loại chuyên môn 48 64,87 23 31,08 3 4,05 của giảng viên Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiêp vụ cho giảng viên về đổi 2 47 63,51 25 33,79 2 2,70 mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực 3 Cải tiến việc lập kế hoạch và 45 60,81 28 37,84 1 1,35 chỉ đạo thực hiện kế hoạch Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Tỷ lệ CBQL và GV, đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak được đề xuất là rất cao. Nếu coi mức độ “rất khả thi” và “khả thi” là đồng ý, ít khả thi là “không đồng ý” thì toàn bộ các biện pháp này, mức độ đánh giá đồng ý đều trên 95,95%. Cụ thể: Biện pháp 1: 95,95%, biện pháp 2: 97,3%, Biện pháp 3: 98,65%, Qua bảng tổng hợp cho thấy, đa số cán bộ, GV đều đánh giá cao mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất. Biện pháp được đánh giá mức độ khả thi cao nhất đó là biện pháp 3 “Cải tiến việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch”. Đây là biện pháp được đánh giá là rõ ràng, dễ thực hiện thuận lợi cho việc quản lý, tổ chức các HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý HĐGD và các điều kiện thực tiễn giáo dục của địa phương, quán triệt các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp, chúng tôi đưa ra 3 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. BP 1: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV. BP 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiêp vụ cho GV về đổi mới thiết kế 21
  22. bài giảng theo hướng tích cực. BP 3: Cải tiến việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Các biện pháp trên mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng. Để từng bước nâng cao hiệu quả HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak, đòi hỏi các biện pháp này phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của nhà trường. Những biện pháp đưa ra qua nghiên cứu thực tế sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trong quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. Bên cạnh đó, khi thực hiện phải xem xét điều kiện thực tế của trường, từ CSVC đến khả năng của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV và sự hỗ trợ, quan tâm của các cấp, các ngành có liên quan, các mối quan hệ xã hội, để vận dụng linh hoạt và hiệu quả cao trong quá trình vận dụng. Những thông tin thu được qua việc khảo nghiệm các biện pháp quản lý trên ở đội ngũ CBQL và GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak đều đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Trên cơ sở kế thừa, nghiên cứu lý luận, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về một số vấn đề cơ bản của HĐGD và quản lý HĐGD. Trong quá trình nghiên cứu, lý luận đã làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý nói chung QLGD, quản lý nhà trường, giảng dạy và quản lý HĐGD nói riêng. Đề tài đi sâu phân tích về quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak, từ kết quả nghiên cứu mà luận văn thực hiện đã góp một phần vào công tác nghiên cứu các lý luận khoa học về QLGD và quản l ý HĐGD, giúp BGH có thêm cơ sở về các giải pháp quản lý để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ GD & TT. Kết quả khảo sát thực trạng về công tác quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak cho thấy trong những năm gần đây, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm khắc phục khó khăn, chất lượng nhà 22
  23. trường đã có những bước phát triển, công tác quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giảng dạy nói riêng đã có bước ổn định. Song vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập như công tác xây dựng kế hoạch quản lý HĐGD. Công tác kiểm tra, đánh giá và xếp loại GV, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và đổi mới PPGD Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu, cùng với việc phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý HĐGD của GV tại trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak, luận văn đã đề xuất ba biện pháp như: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho GV về đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tích cực; Cải tiến việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoach, các biện pháp đã được đưa ra khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi kết quả khảo nghiệm ba biện pháp thấy tính cần thiết và khả thi cao. Tác giả luận văn đã tiến hành khảo nghiệm, phân tích đánh giá khách quan. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề ra đều có tính khả thi cao và được đồng thuận từ cơ sở. 2. Khuyến nghị. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao. - Thường xuyên bồi dưỡng CBQL và GV các trường CĐSP qua các hoạt động: hội thảo, báo cáo chuyên đề, mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn - Thay đổi kịp thời các văn bản đề GV có thời gian nghiên cứu cập nhật kiến thức, phát hiện vấn đề mới, biên soạn giáo trình. 2.2. Đối với trường CĐSP Pakse tỉnh Champasak. - Tăng cường năng lực lãnh đạo của bộ máy quản lý từ BGH đến các Phòng, Khoa, Bộ môn. Kiện toàn các tổ chuyên môn trong các khoa. - Cần tăng cường hơn nữa sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các lực lượng giáo dục, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường đối với công tác quản lý HĐGD, nhằm tạo ra sự chuyển biến rộng khắp trong toàn trường. 23
  24. - Thường xuyên rà soát, quy hoạch đội ngũ CBQL, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cả về kiến thức khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn cho CBQL. - Công tác tuyển chọn GV mới cần xây dựng quy chế cụ thể, tuyển đúng người, đúng việc. - Thường xuyên rà soát sửa đổi mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo của các chuyên ngành cho phù hợp với xu thế phát triển chung theo hướng đo của các chuyên ngành cho phù hợp với xu thế phát triển chung theo hướng đi tắt đón đầu những thành tựu khoa học công nghệ. - Tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV; xem xét, hỗ trợ kinh phí cho các GV đi học sau đại học; có chính sách sử dụng và thu hút nhân tài để nhà trường sớm có đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. - Có cơ chế động viên khuyến khích, tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho cán bộ, GV bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. - Mở rộng sự liên kết, giao lưu về chuyên môn giữa các trường có cùng chuyên ngành đào tạo. 24