Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_theo_phuong_thuc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỷ 21, phát triển giáo dục đại học đặt ra yêu cầu lớn đối với nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đào tạo mở và từ xa là giải pháp toàn cầu, là hình thức giáo dục có triển vọng nhất của thế kỷ 21 và là phương thức hỗ trợ việc xã hội học tập, là công cụ để học tập suốt đời.Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh phát triển giáo dục từ xa với mục tiêu nhằm mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế. Phương thức đào tạo E-Learning (Electronic Learning) là phương thức đào tạo dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ truyền thông thông tin, ứng dụng E- Learning vào đào tạo trở thành xu thế phát triển của thế giới nhất là đối với cộng đồng giáo dục mở và từ xa. Phương pháp học tập này đang làm thay đổi ngành giáo dục thế giới từ tổ chức, quản lý đào tạo đến xây dựng bài giảng, hỗ trợ người học. Mặc dù có những cách tiếp cận rất khác nhau, nhưng hầu hết các cơ sở đào tạo mở và từ xa đều đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này. Với việc ứng dụng công nghệ truyền thông thông tin trong đào tạo, phương thức đào tạo E-Learning đã mang lại những ưu điểm như: Linh hoạt, dễ tiếp cận, thuận tiện và hướng tới người học: Người học có thể học tập chủ động về thời gian, về nội dung học tập, về khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, về cách thức thu nhận kiến thức sao cho phù hợp với bản thân mỗi người mà không phải đến trường lớp. Là phương thức đào tạo mang tính toàn cầu: với sự phát triển của Internet, không có ranh giới cụ thể giữa các quốc gia trên hệ thống mạng, người học và người dạy có thể đến từ bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nội dung học tập phong phú đa dạng, dễ dàng cập nhật giúp người học có thể tiếp cận được những tri thức mới, thường xuyên thu thập tri thức, cho phép người học học hỏi lẫn nhau. Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và người dạy khi phải di chuyển đến trường lớp. Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều cơ sở giáo dục đào tạo bắt đầu triển khai phương thức đào tạo E-Learning. Tùy theo mức độ ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong đào tạo, mức độ đầu tư về học liệu điện tử và mục đích đào tạo mà việc triển khai phương thức đào tạo E-Learning ở mỗi cơ sở đào tạo hiện nay có sự khác nhau. Các cơ sở đào tạo phần lớn triển khai phương thức đào tạo E-Learning để đào tạo các khóa ngắn hạn hay để hỗ trợ cho hệ đào tạo chính qui. Các đơn vị thực hiện theo mô hình hỗ trợ cho hệ
  2. 2 đào tạo chính qui chủ yếu đáp ứng nhu cầu theo dõi học liệu của sinh viên. Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm qua đã đi đầu triển khai đào tạo từ xa theo phương thức đào tạo mới này. Tuy nhiên để triển khai Viện phải thuê hệ thống công nghệ từ đơn vị bên ngoài, đến cuối năm 2013 Viện chính thức hoàn thành bước đầu hệ thống công nghệ quản lý đào tạo trực tuyến và bắt đầu ứng dụng cho khóa đào tạo đầu tiên. Đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở các ngành học, cấp học,các nghiên cứu về phương thức dạy học khác nhau tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning thì hầu như còn rất ít được quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning và khảo sát thực trạng tại Viện Đại học Mở Hà Nội, đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, đáp ứng nhu cầu người học, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường và phát triển phạm vi đào tạo trong thời gian tới tại Viện Đại học Mở Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning. - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội - Trên cơ sở đó tìm ra biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning và quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning.
  3. 3 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Đề tài sử dụng các phiếu khảo sát lấy ý kiến của sinh viên,giảng viên,cán bộ quản lý về hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning.Các đối tượng tham gia khảo sát đều tham gia học và làm làm việc tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Phương pháp dự báo về xu thế phát triển hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội, trong nước và trên thế giới. Tổng kết, lấy ý kiến chuyên gia để đề xuất,khắc phục và cải tiến vấn đề nghiên cứu. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứutạiViện Đại học Mở Hà Nội - Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội trên các mặt: Giảng dạy, học tập, hệ thống công nghệ, quản lý đào tạo, học liệu. 7. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ các biện pháp hoàn thiện hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning phù hợp với thực tiễn thì hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo đó sẽ được quản lý một cách chặt chẽ,toàn diện theo đúng quy chế về đào tạo từ xa. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING Nội dung chương 1 chúng tôi trình bày về cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning.Cụ thể như sau: 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Tại Việt Nam 1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Các khái niêm cơ bản Quản lý Quản lý vẫn là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục Dựa trên khái niệm quản lý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Chủ thể QLGD ở tầm vĩ mô là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo các nội dung quản lý quy định tại Điều 99 - Luật Giáo dục 2005, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường, quản lý của trưởng Khoa, trưởng Bộ môn v.v Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giảng viên và học sinh sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến giảng viên, học sinh, vào các nguồn lực, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý quá trình dạy học Quá trình dạy học Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản - hoạt động dạy và hoạt động học. Là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giảng viên, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Hoạt động dạy của người giảng viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức. Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin thành tri thức của bản thân.
  5. 5 Quản lý quá trình dạy học Quản lý QTDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý là hoạt động dạy học đến đối tượng của hoạt động dạy học bằng cách phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý như định chế giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Quản lý QTDH cần phải đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu dạy học Chất lượng dạy học Chất lượng Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa một cách cụ thể, thông thường được đánh giá cả bằng định lượng và định tính về một sự vật, hiện tượng. Chất lượng còn được xem là tập hợp các thuộc tính khác nhau như sự xuất sắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu v.v Chất lượng giáo dục Thuật ngữ “chất lượng giáo dục” cũng đã và đang được định nghĩa khác nhau. Theo Quyết định số 66/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục , phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và của ngành”. Tác giả Nguyễn Đức Chính quan niệm rằng “Chất lượng giáo dục được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn”. Chất lượng dạy học Chất lượng dạy học là chất lượng của hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó người thầy phát huy tối đa năng lực truyền đạt tri thức còn học sinh tiếp thu hiệu quả tri thức ấy để trau dồi phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chất lượng dạy được quy định bởi các công việc của người thầy như chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh như chuẩn bị bài học ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phương pháp học của bản thân. CLDH liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy CLDH được xem là có chất lượng cao nếu sẩn phẩm của dạy học đáp ứng tốt nhất các mục tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra đối với giáo dục đào tạo. 1.2.2. Dạy học từ xa truyền thống Có nhiều thuật ngữ liên quan và có ý nghĩa tương tự về đào tạo từ xa nhưng cho dù với khái niệm nào thì bản chất quá trình dạy và học phải bao hàm yếu tố có sự tách biệt, ngăn cách về mặt không gian và thời gian. Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình giáo dục - đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian.
  6. 6 1.2.3. Dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning Có thể thấy khái niệm dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning có nhiều cách định nghĩa khác nhau và có nhiều thuật ngữ liên quan nhưng đều đề cập tới mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học thông qua các phương tiện CNTT&TT nhằm xây dựng nên QTDH ứng dụng PPDH mới. Một PPDH đáp ứng được sự đa dạng hoá các nhu cầu học tập và sự tăng nhanh về số lượng người học. Tuy nhiên E-Learning không thể thay thế hoàn toàn PPDH truyền thống. Chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning và dạy học truyền thống để có thể mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất. 1.3. Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 1.3.1. Đặc điểm của dạy học theo phương thức E-Learning Được xem là một phương thức dạy học mới, bổ sung và hỗ trợ đắc lực cho các phương thức dạy học truyền thống, tạo thêm cơ hội học tập cho đông đảo đối tượng học, dạy học trực trực tuyến có một số đặc điểm cơ bản sau: - Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông như công nghệ mạng máy tính, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán v.v - Hiệu quả của E-learning cao hơn so với phương thức dạy học truyền thống do có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện, diễn đàn trao đổi thông tin. - Nội dung học tập đa dạng, sinh động phù hợp với khả năng và sở trường của từng người. - Môi trường học tập linh hoạt về thời gian, không gian tổ chức. - Một xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức, đang được phát triển rộng rãi và thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới. 1.3.2. Đặc điểm của quản lý dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning có một số đặc điểm nổi bật như sau: Thứ nhất là quản lý dựa trên các trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Như đã đề cập ở trên, dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning dựa trên các trang thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông do vậy để quản lý được hoạt động này cũng cần phải dựa trên các phương tiện kỹ thuật đó. Thứ hai là quản lý theo phân quyền truy cập hệ thống. Nhờ các chức năng phân quyền người dùng trên hệ thống, các tài khoản quản trị có quyền phân quyền, giám sát các hoạt động và cắt quyền của tài khoản người dùng. Về mặt quản lý nội dung một khoá học bất kỳ trên hệ thống, tài khoản quản trị hoàn toàn có thể “Thêm”, “Sửa”, “Xoá”, “Cập nhật” các dữ liệu liên quan đến người học, bài giảng, câu hỏi, đề thi, biểu mẫu báo cáo v.v Thứ ba là quản lý theo thời gian thực. Mọi thao tác trên hệ thống đều
  7. 7 được ghi lại và phản ánh theo thời gian của đồng hồ hệ thống. Tuỳ theo phân quyền mà mỗi tài khoản người dùng có quyền kiểm tra, theo dõi lịch sử thao tác trên hệ thống của một hoặc nhiều tài khoản. Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning có một số đặc điểm ở trên nổi trội hơn so với quản lý dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các nhà quản lý cũng chỉ lấy phương pháp quản lý này như là công cụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động dạy học để nâng cao hiệu quả quản lý. Các nhà quản lý không bỏ qua các phương pháp quản lý truyền thống để duy ý chí theo phương pháp quản lý bằng thiết bị công nghệ. 1.3.3. Vai trò và sự cần thiết của việc quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning Dạy học trực tuyến ngày càng trở nên quan trọng và đang dần làm thay đổi mô hình học tập, cách thức tiếp cận tri thức của nhiều đối tượng tiềm năng như học sinh, sinh viên, viên chức nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Nó đang làm cho việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning 1.4.1. Lập kế hoạch 1.4.2. Tổ chức thực hiện 1.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo 1.4.4. Kiểm tra, giám sát 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 1.5.1. Bối cảnh tác động đến sự phát triển của đào tạo đại học từ xa theo phương thức trực tuyến Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu ĐTTX theo phương thức đào tạo E- Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối
  8. 8 hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Viện Đại học Mở Hà Nội, Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning ở Việt Nam. Tiếp thu và phát triển những kinh nghiệm, thành tựu quý báu của nhiều khóa học trực tuyến trên nhiều quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong nước và xu hướng học tập hiện đại của người học, hiện nay ở các nước phát triển, việc học tập bằng phương pháp ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning rất phổ biến trong nhiều cấp học, bậc học, ngành học, đối tượng. Đây cũng là xu hướng và cơ hội học tập hiệu quả, hiện đại, năng động của thế kỉ XXI: người học có môi trường thuận lợi nhất để phát huy những thế mạnh; có thể học bất cứ ngành nào, học bất kỳ nơi đâu, thời gian nào, chỉ cần máy tính kết nối với Internet. 1.5.2. Yếu tố bên trong * Xét về các đối tượng của hoạt động dạy học - Nội dung dạy học: Nội dung học tập được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này giúp cho người học có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Người học có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu. Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng dẫn đến hiệu quả tiếp thu bài của người học được nâng lên vì có tài liệu mới nhất. - Phương pháp dạy học: Người học được tiếp cận một PPDH làm thay đổi vai trò của người học - vai trò trung tâm trong QTDH. - Người học: Hệ thống E-Learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập nên người học có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình, có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn. Người học có thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình. - Giảng viên: Giảng viên có thể theo dõi quá trình học tập của sinh viên dễ dàng nhờ các dữ liệu thao tác trên hệ thống được tự động lưu lại trên máy chủ theo thời gian thực. Giảng viên có thể đánh giá các sinh viên thông
  9. 9 qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra, thời gian trả lời những câu hỏi đó, kết quả bài kiểm tra để đánh giá học lực của mỗi sinh viên. Giảng viên chỉ cần xây dựng bài giảng điện tử một lần và có thể sử dụng trong dài hạn, trong khi giảm được thời gian lên lớp. - Tăng cường khả năng trao đổi giữa người dạy và người học: So với từ xa theo hình thức truyền thống thì thời gian trao đổi giữa người dạy và người học chỉ được hạn chế trong thời gian buổi học. Còn theo hình thức trực tuyến thì khả năng trao đổi giữa người dạy và người học thì diển ra thường xuyên bằng việc sử dụng Forum, H113 - hệ thống trả lời câu hỏi của học viên trong vòng 72h Học viên có thể đưa ra các câu hỏi cho giảng viên, hay đưa ra các câu ý kiến để cùng trao đổi với các học viên có ý kiến cùng quan tâm. Ngoài ra, thông qua diễn đàn, mọi người có thể đưa tài liệu liên quan đến bài giảng cho nhiều người tham khảo. Thêm vào đó, E-Learning còn có tính phản hồi tức thì, cho phép người dạy và người học theo dõi quá trình đào tạo. * Xét về tính mục đích của hoạt động dạy học - Tự định hướng: Người học tự chọn khóa học phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích, mục tiêu của bản thân, hoặc một công ty có thể yêu cầu công ty cung cấp dịch vụ dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning thiết kế khóa học theo yêu cầu của công ty, theo định hướng hay theo nhu cầu kiến thức nhân viên. - Tự điều chỉnh: Người học có thể tự điều chỉnh, cân đối thời gian, thời lượng, khối lượng kiến thức, có thể học từ từ hay nhanh do thời gian mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình. Hơn nữa, người học có thể lựa chọn nội dung học, thứ tự nội dung trong bài. - Linh hoạt: Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất, người học có thể học theo thời gian biểu mình định ra, không bị gò bó bởi thời gian và không gian, nghĩa là người học có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ phương tiện kỹ thuật CNTT&TT. Đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, xem lại những phần đã học, trao đổi linh hoạt với những người cùng học hoặc người dạy ngay trong quá trình học. - Đồng bộ: Đồng bộ giữa giáo trình và bài giảng điện tử trực tuyến vì các bài giảng điện tử được xây dựng, mô phỏng và thiết kế dựa trên giáo trình sẵn có. - Phổ biến: E-learning thu hút ngày càng nhiều đối tượng tham gia vào QTDH, đặc biệt trong bối cảnh xã hội hoá thông tin, nhu cầu đào tạo ngày càng đa dạng và tăng lên quá tải so với khả năng của không ít cơ sở đào tạo. Hơn nữa, nhu cầu học tập của các thế hệ đi trước vốn chưa được tiếp cận phương pháp mới này cũng làm gia tăng số lượng người HTTT. - Hiệu quả: Học trực tuyến giúp cá nhân người học và cơ sở đào tạo không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đáp ứng được nhu cầu của mình.
  10. 10 1.5.3. Yếu tố bên ngoài - Do PPDH truyền thống đã đi sâu vào tiềm thức của người dạy và người học nên việc áp dụng PPDH có sử dụng thiết bị công nghệ cao sẽ gây không ít khó khăn về cách học, dạy và tiếp cận ứng dụng các công nghệ mới. - Do môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giảng viên và sinh viên bị hạn chế, thông thường chỉ đạt được một mục đích dạy học là truyền đạt tri thức. - Giảng viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn tài liệu, bài giảng cho phù hợp với phương thức học tập E-Learning. Các bài giảng phải được kiểm duyệt rất chặt chẽ về logic nội dung, bố cục trình bày, tương tác âm thanh, hình ảnh và lời giảng v.v - E-Learning được triển khai nhằm vào số đông đối tượng học mà không phải tất cả các đối tượng học cho cùng một nội dung, trong đó người học chắc chắn sẽ gặp phải sự khác biệt về tâm lý, văn hoá vùng miền nên chất lượng dạy học bị ảnh hưởng. - Đây là một ứng dụng công nghệ thông tin nên việc thay đổi cập nhật, nâng cấp hệ thống là tất yếu nên cơ sở đào tạo phải cân nhắc phương án đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Một số khó khăn khi triển khai hệ thống như tốc độ đường truyền, cấu hình máy chủ, máy trạm, giao diện tương tác, văn hoá, tiêu chuẩn áp dụng v.v - Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức dạy học truyền thống, E-Learning cho phép giải quyết nhu cầu học tập của người học và nhu cầu đào tạo của người lao động tăng lên của các cơ sở đào tạo. Kết luận chương 1 Xu hướng về giáo dục của thế giới trong thế kỷ 21 chuyển từ mô hình tinh hoa sang mô hình giáo dục đại chúng, phục vụ cho số đông. Tỷ lệ những người đã có một văn bằng theo học ĐTTX theo phương thức đào tạo E- Learning ngày càng cao chứng tỏ tham gia học tập theo phương thức đào tạo E-Learning là cơ hội thuận lợi và phù hợp nhất cho số đông người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, học tập thường xuyên và suốt đời. Quản lý dạy học là hoạt động trọng tâm của trường đại học. Quản lý để các thành tố cấu trúc của quá trình dạy- học vận động, hỗ trợ tích cực cho nhau thành một hệ toàn vẹn, việc quản lý được thông qua các hoạt động quản lý và tự quản lý. Đào tạo đại học theo phương thức ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Muốn nâng cao hiệu quả dạy học trước hết phải cải tiến công tác quản lý hoạt động dạy học. Ở chương 1 tối đã giới thiệu những thành tố cơ bản của thuật ngữ quản lý hoạt động dạy học để chương 2 có thể khảo sát thực trạng quản lý dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
  11. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO E-LEARNING TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Trên cơ sở những khái niệm, thuật ngữ được nêu ở chương 1 thì chương 2 tôi sẽ trình bày về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội như một trường hợp điển hình. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Đại học mở Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Đại học Mở Hà Nội Viện Đại học Mở Hà Nội (VĐHMHN) được thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết định 535/TTg của Thủ tướng Chính phủ, là trường đại học công lập hoạt động trong hệ thống các trường đại học quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý. “Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu với các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước ” (trích Quyết định 535/TTg ngày 03/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Đại học mở Hà Nội Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Đại học mở Hà Nội
  12. 12 2.1.3. Giới thiệu chung về Trung tâm Đào tạo E-Learning Trung tâm Đào tạo trực tuyến (E-Learning) được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 2009 (theo Quyết định số 306/QĐ-ĐHM-TC của Viện trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội) với chức năng nhiệm vụ là đơn vị trực tiếp triển khai tổ chức đào tạo từ xa theo phương thức ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning cấp bằng tốt nghiệp Đại học. ❖ Chức năng - Nhiệm vụ Tổ chức triển khai đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến theo qui định; Tư vấn, đề xuất các giải pháp cho lãnh đạo Viện về tổ chức triển khai đào tạo trực tuyến; Hợp tác, liên kết với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước trong nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các chương trình ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học khác được Viện Đại học Mở Hà Nội giao. ❖ Mục tiêu đào tạo Mở cơ hội học tập cho mọi người, mọi lúc, mọi nơi với phương thức học tập trực tuyến; Cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn theo Chương trình đào tạo hệ chính quy bằng phương pháp học trực tuyến; Ứng dụng công nghệ ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning hiện đại để triển khai đa dạng các hình thức học tập, trang bị môi trường học tập với đầy đủ công cụ hỗ trợ tự học; Nâng cao hiệu quả học tập thông qua đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy trong đào tạo từ xa và đội ngũ hỗ trợ học tập thường xuyên hướng dẫn, tư vấn cung cấp thông tin trong quá trình học tập; Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu và sử dụng công nghệ thông tin, internet phục vụ học tập.
  13. 13 ❖ Tổ chức và hoạt động Hình 2.2: Sơ đồ các bộ phận của Trung tâm Đào tạo E-learning 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến ở Viện Đại học Mở Hà Nội 2.2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát Khảo sát nhằm mục đích thu thập các ý kiến của người tham gia về hoạt động học tập, quản lý, hỗ trợ, Từ đó, có các nhận định, đánh giá về quản lý đào tạo hiện nay của Viện Đại học Mở Hà Nội. Nội dung khảo sát: Thực trạng đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến: tình hình trình độ, nhận thức của học viên tham gia ĐTTXTT; công nghệ sử dụng của ĐTTXTT Thực trạng quản lý đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến tình hình quản lý các bộ phận: quản lý chương trình đào tạo, quản lý kế hoạch đào tạo, quản lý giảng dạy, quản lý học liệu, quản lý phát triển công nghệ, quản lý kiểm tra đánh giá. 2.2.2. Đối tượng khảo sát
  14. 14 Bảng 2.1: Nội dung khảo sát Đối tượng khảo sát STT Nội dung khảo sát Học viên GV QL CBNV ĐTS ĐH ĐTN Thực trạng quản lý chương trình đào 1 x x x x x x tạo 2 Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo x x x x x x Thực trạng giảng dạy theo đề cương 3 x x x x chung và hỗ trợ của giảng viên Thực trạng mức độ thỏa mãn về học 4 x x x x x x liệu, bài giảng, của học liệu Hỗ trợ của hệ thống công nghệ trong 5 x x x x x x học tập, quản lý Hỗ trợ học viên trong quá trình học 6 x x x tập của đội ngũ cán bộ 7 Thực trạng kiểm tra, đánh giá x x x x x Bảng 2.2: Đối tượng khảo sát STT Đối tượng Số phiếu phát ra Số phiếu thu lại 1 Giảng viên 30 30 Học viên: - Đang tuyển sinh 40 35 2 - Đang học 80 75 - Đã ra tốt nghiệp 25 20 3 Quản lý 5 5 4 Cán bộ, nhân viên 20 20 2.2.3. Phương pháp khảo sát Thực hiện khảo sát sử dụng 02 phương pháp: - Phương pháp sử dụng bảng hỏi, phiếu khảo sát: lập các bảng hỏi,
  15. 15 phiếu khảo sát trực tuyến, offline để hỏi người tham gia khảo sát tại các môn học, buổi họp lớp, gặp mặt, - Phương pháp phỏng vấn: lập bảng các câu hỏi sử dụng để phỏng vấn các đối tượng tham gia khảo sát tại các buổi gặp mặt, họp lớp, 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội Để kiểm tra thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội tôi đi vào kiểm tra thực trạng các nội dung sau: 2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chương trình đào tạo đại học hệ chính qui hiện hành, đảm bảo khối lượng kiến thức và nội dung môn học. Chương trình đào tạo được điều chỉnh về hình thức học tập và kiểm tra đánh giá phù hợp với loại hình đào tạo từ xa phương thức ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning và bổ sung hai môn học: môn Nhập môn Internet và E-Learning và môn Phát triển kỹ năng cá nhân. Trong trường hợp cần thiết có thể thay đổi một số môn, nhưng không quá 10% so với chương trình đào tạo chính quy, không được thay các môn bắt buộc theo học chế tín chỉ. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 185, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.3: Khảo sát về thực trạng quản lý chương trình đào tạo Mức độ thực hiện Quản lý chương trình đào tạo Tốt Khá Trung bình SL % SL % SL % Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ 155 84 30 16 0 0 sinh viên Chương trình đào tạo đảm bảo đầy đủ nội 150 81 35 19 0 0 dung học cho từng ngành Chương trình đào tạo phù hợp với mọi đối 125 67.5 50 27 10 5.5 tượng theo học Chương trình đào tạo phân chia theo thời kỳ phù hợp với quá trình học ĐTTX theo 115 62.2 45 24.3 25 13.5 phương thức đào tạo E-Learning Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực 45 24.3 85 45.9 55 29.8 hành là hợp lý
  16. 16 2.3.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo Căn cứ vào chương trình đào tạo đã được Viện trưởng phê duyệt, căn cứ vào lộ trình chia kỳ Bộ phận kế hoạch sẽ tiến hành lập Kế hoạch đào tạo của các lớp hiện đang đào tạo tại đơn vị. Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo phù hợp với đối tượng học tập của từng lớp, áp dụng đúng quy chế cho từng đối tượng theo quy chế đào tạo 40/03 của Bộ và Quy chế 288 của Viện ĐH Mở HN về đào tạo Từ xa. Khảo sát về thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 185, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.8: Khảo sát về thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo Mức độ thực hiện Trung Quản lý kế hoạch đào tạo Tốt Khá bình SL % SL % SL % Thứ tự các môn học phù hợp quá trình đào tạo, 115 62.2 60 32.4 10 5.4 chương trình học Thời gian học phù hợp với sắp xếp phù hợp 95 51.3 75 40.5 15 8.2 với từng đối tượng học Các kế hoạch được thông báo đầy đủ, kịp thời 105 56.7 70 37.9 10 5.4 trong suốt quá trình học Theo khảo sát cho thấy hoạt động quản lý kế hoạch đào tạo đang thực hiện khá tốt, đáp ứng được yêu cầu và nhu cầu học tập của từng đối tượng theo học ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning. 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 150, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau:
  17. 17 Bảng 2.9: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy Mức độ thực hiện Trung Quản lý hoạt động giảng dạy Tốt Khá bình SL % SL % SL % Trình độ chuyên môn giảng viên đáp ứng yêu 105 70 35 23.3 10 6.7 cầu môn học Nội dung hướng dẫn bài học, hướng dẫn tự học 95 63.3 37 25 18 11.7 của giảng viên Mức độ tương tác với sinh viên trong quá trình 60 40 55 36.7 35 23.3 giảng dạy Khả năng sử dụng công nghệ giảng dạy của 55 36.7 45 30 50 33.3 giảng viên Thông qua kết quả khảo sát thấy được phần nào hạn chế trong quản lý hoạt động giảng dạy về kỹ năng sử dụng,vận dụng công nghệ vào quá trình giảng dạy của giảng viên.Do còn nhiều hạn chế nên chương 3 sẽ đề xuất biện pháp phù hợp để khắc phục hạn chế trong quản lý hoạt động dạy học. 2.3.4. Thực trạng quản lý công tác học liệu Với tài khoản học tập của mình, sinh viên được truy cập vào hệ thống học trực tuyến để tham gia học tập các môn học theo kế hoạch học tập đã đăng ký. Sinh viên được cung cấp đầy đủ các học liệu của môn học và môi trường học tập trực tuyến. 2.3.5. Thực trạng quản lý phát triển công nghệ Mô hình đào tạo ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning hiện nay của HOU đã thể hiện được tính bền vững thông qua các số liệu tốt nghiệp và tuyển sinh trong 8 năm vận hành (2009-2017), tuy nhiên để đảm bảo mang lại cơ hội học tập cho mọi người, HOU cần xác định đa dạng hóa các loại hình đào tạo và trong đó có loại hình đào tạo từ xa theo phương thức ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning. Khảo sát về thực trạng quản lý phát triển công nghệ, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 185, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau:
  18. 18 Bảng 2.10: Khảo sát về thực trạng quản lý phát triển công nghệ Mức độ thực hiện Quản lý công tác Tốt Khá Trung bình phát triển công nghệ SL % SL % SL % Hỗ trợ công nghệ trong quá trình học tập, 45 24.3 90 48.6 50 27.1 quản lý Thao tác sử dụng công nghệ trong quá trình 40 21.6 105 56.7 40 21.7 học tập Sử dụng với các công nghệ học tập khác 50 27.1 95 51.3 40 21.6 Theo kết quả khảo sát quản lý phát triển công nghệ thấy tình trạng sử dụng công nghệ của người sử dụng vẫn gặp nhiều khó khăn cần tiếp tục đầu tư, nghiên phát triển công nghệ nhằm hỗ trợ ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning. 2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning là hình thức đào tạo không tập trung, mọi thông tin, thắc mắc và hướng dẫn chủ yếu qua điện thoai, mail nên việc hỗ trợ đòi hỏi nhiều kỹ năng và quan tâm đặc biệt hơn các hình thức đào tạo khác. Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 150, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.11: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Mức độ thực hiện Trung Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Tốt Khá bình SL % SL % SL % Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu hướng dẫn 105 70 40 26.7 5 3.3 học tập Thái độ cán bộ khi giải đáp thắc mắc, hỗ trợ về 100 66.7 45 30 5 3.3 kỹ thuật, thông tin, thủ tục trong quá trình học Thời gian trả lời, giải đáp và hỗ trợ sinh viên 95 63.3 40 26.7 15 10 Tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên tham gia 85 56.7 50 33.3 15 10 khóa học Phương tiện, cách thức liên lạc với cán bộ hỗ 85 56.7 45 30 20 13.3 trợ sinh viên
  19. 19 Thông qua khảo sát quản lý và hỗ trợ sinh viên đang thực hiện khá tốt, hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tậpsinh viên. Do hình thức học từ xa qua mạng, việc liên lạc với sinh viên dựa vào nhiều công nghệ hỗ trợ, đòi hỏi nhiều thời gian liên lạc hơn. 2.2.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá Khảo sát về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý. Số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 150, 100% các phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin. Sau khi thống kê, phân tích, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.12: Khảo sát về thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện Trung Quản lý kiểm tra, đánh giá Tốt Khá bình SL % SL % SL % Đánh giá được tổng quát quá trình học tập, 95 63.3 40 26.7 15 10 giảng dạy Quá trình thực hiện đảm bảo an toàn, chính 90 60 45 30 15 10 xác, công bằng Thời gian thực hiện phù hợp, hợp lý 100 66.7 45 30 5 3.3 Cách thức thực hiện phù hợp 105 70 40 26.7 5 3.3 Thông qua việc khảo sát quản lý kiểm tra, đánh giá đang thực hiện khá tốt. Hình thức học theo phương thức trực tuyến một phần dựa vào công nghệ nên cần đề cao việc đảm bảo an toàn, chính xác và công bằng hơn nữa.Ngoài ra do chưa có một quy định cụ thể nào cho phương thức đào tạo E-Learning nên việc kiểm tra đánh giá còn nhiều khó khăn. Ở chương 3, chúng tôi sẽ đề xuất biện pháp cụ thể. 2.3. Những tồn tại trong việc quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Kết luận chương 2 Sứ mạng của Viện Đại học Mở Hà Nội là “Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế”. Trong chương này, chúng tôi đã đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại Học Mở Hà Nội. Hiện nay, các công tác quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào
  20. 20 tạo E-Learning tương đối tốt. Tuy nhiên do chưa có quy chế riêng của Bộ đối với loại hình đào tạo từ xa theo phương thức E-Learning nên việc tổ chức quản lý đào tạo thực hiện theo quy chế 40/2003 và có một số bất cập về điều kiện mở lớp, về hình thức thi Tốt nghiệp. Công nghệ và học liệu mặc dù đã được xây dựng nhưng luôn phải thường xuyên nâng cấp, cập nhật để đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển CNTT, phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học. Trình độ công nghệ của đại bộ phận giảng viên còn chưa phù hợp với đào tạo E-learning, chưa được đào tạo sử dụng và khả năng truyền tải qua Internet. Đại đa số giảng viên là giảng viên thỉnh giảng nên chuyển họ sang phương thức đào tạo mới cần đầu tư nhiều công sức và thời gian. Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của một số đơn vị hợp tác đào tạo còn chưa đáp ứng yêu cầu.Vì vậy chúng tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp hoàn thiện hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội ở chương 3. Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG THỨC E-LEARNING TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning chúng tôi đề xuất một số biện pháp hoàn thiện như sau: 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kê thừa 3.2. Các biện pháp góp phần hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinhviên về ý nghĩa của hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 3.2.2. Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning 3.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập và hỗ trợ tự học đáp ứng yêu cầu ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning 3.2.4. Xây dựng chính sách, quy chế đối với ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning 3.2.5. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
  21. 21 Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Rất Không Rất TT Các biện pháp đề xuất Cần Khả Không cần cần khả thiết thi khả thi thiết thiết thi Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên về ý nghĩa 41 8 1 42 6 2 1 của hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning Tăng cường xây dựng và triển khai quy 2 trình tổ chức dạy học theo phương thức 43 5 2 38 9 3 đào tạo E-Learning Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập và hỗ trợ tự học đáp ứng yêu cầu 3 41 8 1 34 13 3 ĐTTX theo phương thức đào tạo E- Learning Xây dựng chính sách, quy chế đối với 4 ĐTTX theo phương thức đào tạo E- 41 6 3 40 6 4 Learning Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất 5 lượng ĐTTX theo phương thức đào tạo E- 39 8 3 41 7 2 Learning Bảng 3.2: Kết quả xếp hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi TT Các biện pháp đề xuất Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp điều tra hạng điều tra hạng Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt 98% 1 96% 1 1 động dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình 2 tổ chức dạy học theo phương thức đào tạo E- 96% 2 94% 2 Learning Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập 3 và hỗ trợ tự học đáp ứng yêu cầu ĐTTX theo 98% 1 94% 2 phương thức đào tạo E-Learning Xây dựng chính sách, quy chế đối với ĐTTX 4 94% 3 92% 3 theo phương thức đào tạo E-Learning Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng 5 94% 3 96% 1 ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning
  22. 22 Nhận xét chung: Sau khi tiến hành tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý đối với năm biện pháp về vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo phương thức E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội, tác giả nhận thấy để quản lý hoạt động này hiệu quả thì việc triển khai đồng bộ bảy biện pháp nêu trên là rất cần thiết, kết quả khảo sát cũng cho thấy các biện pháp này đều có tính khả thi cao. Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu về cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại chương 1 và nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở , tại chương 3 này, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Cụ thể: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning; Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning; Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập và hỗ trợ tự học đáp ứng yêu cầu ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Xây dựng chính sách, quy chế đối với ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Khi đề xuất các biện pháp, tác giả dựa trên và đảm bảo đúng các nguyên tắc cơ bản như: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa. Trong mỗi biện pháp, tác giả đều chỉ rõ mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện. Thông qua phân tích kết quả khảo nghiệm, khẳng định các biện pháp đề xuất là rất cần thiết và rất khả thi. Việc triển khai đồng bộ các biện pháp trên chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Tôi chọn lựa đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội” để góp phần giải quyết một số tồn tại trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning và quản lý dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning trong các cơ sở đào tạo. Luận văn chúng tôi đã đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tại Viện Đại Học Mở Hà Nội. Hiện nay, các công tác quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning tương đối tốt. Tuy nhiên do chưa có quy chế riêng của Bộ đối với loại hình đào tạo từ xa theo phương thức E-Learning nên việc tổ chức quản lý đào tạo thực hiện theo quy chế 40/2003 và có một số bất cập về điều kiện mở lớp, về hình thức thi Tốt nghiệp. Công nghệ và học liệu mặc dù đã được xây dựng nhưng luôn phải thường xuyên nâng cấp, cập nhật để đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển CNTT, phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học. Trình độ công nghệ của đại bộ phận giảng viên còn chưa phù hợp với đào tạo E-learning, chưa được đào tạo sử dụng và khả năng truyền tải qua Internet. Đại đa số giảng viên là giảng viên thỉnh giảng nên chuyển họ sang phương thức đào tạo mới cần đầu tư nhiều công sức và thời gian. Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của một số đơn vị hợp tác đào tạo còn chưa đáp ứng yêu cầu. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning, nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning, tác giả đã đề xuất 07 biện pháp: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning; Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning; Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Tăng cường hệ thống học liệu phục vụ hoạt động tự học; Phát triển đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập và hỗ trợ tự học đáp ứng yêu cầu ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Xây dựng chính sách, quy chế đối với ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTTX theo phương thức đào tạo E-Learning; Những kết quả khảo nghiệm, phân tích kết quả, số liệu thu thập được cho thấy các biện pháp quản lý đề xuất đều đạt mức độ cần thiết và khả thi cao.
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Trước hết, Bộ cần ban hành các quy định, quy chế, hướng dẫn triển khai dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning, giúp các cơ sở đào tạo có căn cứ hành lang pháp lý khi triển khai dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning. Các quy định, quy chế đó cần đặc biệt tập trung tới công tác quản lý hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning để tránh hiện tượng học hộ, thi hộ qua đó nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu của người học. Bộ cần xây dựng cơ chế quản lý, đầu tư nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả triển khai dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning để hỗ trợ các cơ sở đào tạo triển khai việc tổ chức dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning, tuy nhiên cần khuyến khích sự chủ động đầu tư của các cơ sở đào tạo. Sau một vài năm hoạt động, cần đánh giá lại hiệu quả triển khai để rút kinh nghiệm sâu sắc, qua đó sẵn sàng đình chỉ các cơ sở triển khai kém hiệu quả, gây lãng phí. Hơn nữa, từ những kinh nghiệm có được, Bộ cần chỉ đạo triển khai thí điểm một số mô hình dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning ở một số loại hình cơ sở đào tạo khác nhau để xây dựng mô hình dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning trọng điểm quốc gia và triển khai rộng rãi tới các cơ sở đào tạo. 2.2. Ban Lãnh đạo Viện Đại học mở Hà Nội Đề ra chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển hệ thống dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning trong dài hạn từ 3 đến 5 năm. Tổ chức truyền thông, quán triệt các chủ trương, chính sách và kế hoạch trên tới mọi cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên để học nhận thức đầy đủ về tổ chức, quản lý dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning và nhiệm vụ học tập. Quy trình hoá các hoạt động dạy học theo phương thức đào tạo E- Learning để kiểm soát chặt chẽ các khâu thao tác trên hệ thống và quản lý hiệu quả hồ sơ học tập của người học. Thành lập Ban chỉ đạo dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning có nhiệm vụ quản lý, quy hoạch, xây dựng chính sách, điều phối và theo dõi tổng hợp kết quả triển khai dạy học theo phương thức đào tạo E-Learning. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức dạy học ở các cơ sở Chi nhánh tỉnh/thành phố, Công ty dọc v.v , đặc biệt tăng cường thanh tra trong các kỳ thi có đánh giá, phân loại chất lượng lao động nhằm đánh giá chất lượng dạy học và hiệu quả triển khai. Thực hiện nghiên cứu phân quyền tài khoản người dùng, tài khoản quản trị kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức thi và giao cho cá nhân phụ trách nhằm gắn trách nhiệm rõ ràng và xây dựng kế hoạch cấp tài khoản người dùng cho từng cán bộ, nhân viên.