Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 8320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_o_truong_trung_ho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì trước hết phải quan tâm đến Quản lý (QL). Quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan trọng, mang tính đột phá trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học trong mỗi trường nói riêng. Trong mỗi Nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, mọi hoạt động giáo dục đều xoay quanh hoạt động dạy học. Quản lý Nhà trường (QLNT) thực chất là QL hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng GD&ĐT thực chất là nâng cao chất lượng dạy và học. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 là đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, đã xác định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 [17]. Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định trong những năm qua đã có những bước phát triển bền vững, là một trong những tỉnh có bề dày truyền thống về chất lượng giáo dục phổ thông. Năm học 2017-2018 vừa qua trường THPT Nguyễn Khuyến cũng đã đạt được một số thành tích nhất định xong cũng còn một số hạn chế như: Đội ngũ GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy nên nhà trường gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất một hệ thống các biện pháp trong QL dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và đào tạo. Để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo thì việc QL hoạt động dạy học của Trường THPT Nguyễn Khuyến cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp QL phù hợp với yêu cầu của nhà trường nhằm ổn định và nâng cao chất lượng đào tạo là một đòi hỏi cấp bách hiện nay ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học ở Trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp phù hợp và khả thi về QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QL và QL hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
  2. 2 3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 3.3. Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học các môn văn hóa ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định. 5. Giả thuyết khoa học Trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong những năm qua đã tổ chức dạy học và quản lý hoạt động dạy học đạt kết quả nhất định, kết quả thể hiện có những chuyển biến đáng khích lệ về tỷ lệ học học sinh tốt nghiệp THPT; tỷ lệ học sinh thi vào các trường ĐH và CĐ; Tỷ lệ học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi từ cấp cụm trường thành phố đến cấp tỉnh. Tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu xây dựng và áp dụng một cách hợp lý và đồng bộ các biện pháp QL hoạt động dạy học phù hợp với lý thuyết QL dạy học và thực tiễn dạy học của Trường thì chất lượng dạy học sẽ được nâng lên, góp phần thực hiện đổi mới dạy học trong bối cảnh hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng QL hoạt động dạy học, các biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định. - Số liệu thống kê được sử dụng từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019. - Khách thể khảo sát bao gồm: Đội ngũ CBQL Nhà trường; Đội ngũ giáo viên; cụ thể: CBQL: 4; Tổ trưởng CM: 6; GV: 67 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3 Phương pháp thống kê toán học 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học ở trường THPT; Xác định các nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT, đặc biệt chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng nội dung dạy học và QL dạy học ở Trường THPT.
  3. 3 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm và kháo sát thực tiễn, phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến sẽ phát hiện được nguyên nhân của những hạn chế đến chất lượng dạy học, từ đó đề xuất những biện pháp cần thiết và khả thi với thực tiễn QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay. Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học và QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. Chương 3: Biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về QL, ở Phương Đông có Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn Phi Tử, còn ở Phương Tây lại có Xô-Crat, Platon, Fayol Hoạt động QL đã mang lại những lợi ích vô cùng lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.2. Trong nước Ở Việt Nam, tư tưởng QL cũng đã xuất hiện từ lâu và các tư tưởng đó thay đổi theo từng thời kỳ. Tư tưởng thời Tiền Lê hướng vào pháp trị; Tư tưởng thời nhà Lý hướng vào đức trị; Còn tư tưởng thời Hậu Lê thì hướng vào đức trị và pháp trị Sau khi đất nước thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nước ta có Hiến pháp năm 1992, Luật Giáo dục 1998, Luật Giáo dục 2005 và bổ sung chỉnh sửa Luật Giáo dục năm 2009, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, nhằm đưa ra những đường lối, phương hướng chỉ đạo, QL về giáo dục và phát triển giáo dục. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Có nhiều khái niệm về QL, trong mỗi cách định nghĩa về QL đều đề cập
  4. 4 tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể QL; khách thể QL, mục tiêu QL, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp QL) và công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp luật) QL. Các cách định nghĩa khác nhau nhưng bản chất của QL là quá trình tác động có mục đích, kế hoạch và tổ chức đối với các nguồn lực nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định. 1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý - Chức năng kế hoạch hoá: là soạn thảo thông qua được những quy định về chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao. - Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức. - Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định. - Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn. Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tố chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục trong Nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. 1.2.4. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động có mục đích, có nội dung, có phương pháp, có kế hoạch của người thầy tác động lên học sinh nhằm giúp học sinh nắm bắt những tri thức cần thiết trong chương trình đã định để thực hiện mục tiêu đề ra.
  5. 5 1.3. Quản lý hoạt động dạy học 1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh) thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển KT - XH. 1.3.2 Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 1.3.2.1. Quản lý việc chuẩn bị bài của Giáo viên 1.3.2.2. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 1.3.2.3. Quản lý thực hiện chương trình giảng dạy 1.3.2.4. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 1.4. Những yêu cầu cơ bản trong đổi mới giáo dục Trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 1.4.1. Mục tiêu giáo dục đối với chương trình THPT Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; Biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; Có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 1.4.2 Những yêu cầu đổi mới cơ bản đối giáo dục THPT trong bối cảnh hiện nay Thứ nhất về đội ngũ: Đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn trong đổi mới giáo dục Thứ hai về đổi mới công tác quản lý: Năng lực quản lý tốt giúp các hoạt động của trường THPT được thực hiện bài bản, có hiệu quả. Thứ ba về đổi mới phương pháp dạy học: Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nhận thức và nhu cầu của người học cũng thay đổi. Chương trình sách giáo khoa cũ đã không phù hợp với nhu cầu về kiến thức của người học trong bối cảnh hiện nay, vì vậy đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu đổi mới quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Thứ tư về đổi mới kiểm tra đánh giá: Đổi mới hình thức, nội dung, mục tiêu kiểm tra đánh giá để có những thông tin đa dạng, thiết thực đối với học sinh giúp học sinh nhận thức được khả năng của mình từ đó có động cơ và kế hoạch học tập để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình học tập của bản thân. Thứ năm về đổi mới công tác tuyển sinh: Hiện nay công tác tuyển sinh ở các trường THPT đều đổi mới theo Bộ, Sở GD&ĐT quy định. 1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 1. .1. ếu tố khách quan - Chính sách, chủ trương về đổi mới quản lý hoạt động dạy học - Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường
  6. 6 - Gia đình, cộng đồng xã hội 1. .2. êu tố ch quan - Năng lực và phẩm chất của hiệu trưởng nhà trường - Kinh nghiệm và thâm niên công tác của hiệu trưởng nhà trường - Lòng yêu nghề của giáo viên - Năng lực học tập của học sinh Kết luận chương 1 Quản lý HĐDH ở trường THPT là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung về quản lý giáo dục đồng thời có những nét đặc thù riêng của trường THPT. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trường THPT bao gồm: yếu tố về chủ trương, chính sách về đổi mới dạy học; yếu tố về điều kiện thực tế của nhà trường; yếu tố về gia đình và cộng đồng; yếu tố về phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng; yếu tố về giáo viên và yếu tố về giáo viên và yếu tố về học sinh. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của thành phố Nam Định 2.1.1. Vài nét về kinh tế - XH c a thành phố Nam Định Nam Định là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở Liên bang Đông Dương. Hiện nay Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và là tỉnh lỵ của tỉnh Nam Định. Nằm ở phía nam và là thành phố trung tâm tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng, Nam Định đã sớm trở thành một trung tâm văn hoá, chính trị và tôn giáo ngay từ những thời kỳ đầu thế kỷ XIII trong lịch sử Việt Nam. 2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục thành phố Nam Định Nam Định là một tỉnh có bề dày văn hóa và truyền thống hiếu học của cả nước. Là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục đào tạo trong 21 năm liên tục. Thành tựu này không chỉ thể hiện qua những kết quả đáng ghi nhận trên cả hai phương diện giáo dục đại trà và mũi nhọn của địa phương mà còn cho thấy quá trình nỗ lực phấn đấu và đổi mới của toàn ngành. Kế thừa và phát huy truyền thống của quê hương, nhiều năm nay, Thành ủy, chính quyền và nhân nhân thành phố Nam Định luôn quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo. 2.2. Khái quát về trường THPT Nguyễn Khuyến Năm học 2018-2019 nhà trường có 30 lớp với 1298 học sinh và 86 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
  7. 7 2.2.1. Quy mô, số lượng lớp, học sinh Đa số học sinh chăm ngoan, ý thức học tập tôt, chất lượng học sinh tương đối cao, điểm đầu vào lớp 10 năm học 2017 - 2018 cao thứ 2, năm học 2018 - 2019 cao thứ nhất thành phố Nam Định. Số lượng học sinh tăng đều qua các năm. Năm học 2018- 2019, trường tuyển 1298 học sinh với 30 lớp học, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 78 HS. Tỉ lệ HS trên lớp đạt 43 HS/lớp. 2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên - Cơ cấu tổ chức của trường đầy đủ theo qui định. Trường gồm 01 Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng, đội ngũ CBQL đều đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có trình độ cao, năng động, sáng tạo, đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường. Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, quyết đoán. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. - Đội ngũ GV ngày càng được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng. 100% GV nhà trường đều đạt chuẩn, trong đó có 26% đạt trên chuẩn (Thạc sĩ), hầu hết GV có phẩm chất đạo đức tốt 2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học Nhà trường có đầy đủ các phòng học (30 phòng) và các phòng học bộ môn, như phòng: Thực hành Vật lí, Thực hành Hóa học, Thực hành Sinh học, Ba phòng Tin học, hai phòng bảng tương tác. 2.2.4. Chất lượng giáo dục ở trường THPT Nguyễn Khuyến Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 Tổng số Xếp loại hạnh kiểm (tỷ lệ %) Năm học HS Tốt Khá TB Yếu Kém 2016-2017 1254 95,69 3,98 0,40 0 0 2017-2018 1220 98,10 1,80 0,1 0 0 2018-2019 1298 97,15 2,54 0,23 0,08 0 (Nguồn: Báo cáo thống kê của Trường THPT Nguyễn Khuyến) Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức tự học tự rèn, nếp sống văn minh lịch sự, không có học sinh mắc tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Chất lượng giáo dục được giữ vững và không ngừng được nâng cao, tạo uy tín về chất lượng giáo dục đối với các trường THPT trên địa bàn Thành phố Nam Định. Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của học sinh từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 Tổng số Xếp loại học lực (tỷ lệ %) Năm học HS Giỏi Khá TB Yếu Kém 2016-2017 1254 35,17 64,27 0,40 0,16 0 2017-2018 1220 52,13 45,49 2,30 0,08 0 2018-2019 1298 45,99 51,23 2,62 0,08 0,08 (Nguồn: Số liệu thống kê từ năm 2016 đến 2019)
  8. 8 Học sinh của nhà trường chăm ngoan, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trong kì thi THPT Quốc gia đạt rất cao qua các năm, tỉ lệ thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng luôn đạt trên 90%. Nhà trường là một trong những trường luôn đứng trong tốp 10 trường có điểm thi THPT quốc gia cao nhất của Tỉnh và có sự tiến bộ đáng kể khi năm học 2018 – 2019 đứng thứ 4 trong tỉnh và trong một số năm gần đây đều đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước. Bảng 2.5. Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT và thi Cao đẳng, Đại học từ năm học 2016 - 2017 đến năm 2018 - 2019 Năm học Tỉ lệ đỗ TN THPT Điểm thi THPTQG 2016-2017 100% Điểm thi THPTQG xếp thứ 9 toàn tỉnh 2017-2018 100% Điểm thi THPTQG xếp thứ 7 toàn tỉnh 2018-2019 99,77% Điểm thi THPTQG xếp thứ 4 toàn tỉnh (Nguồn: Báo cáo thống kê của Trường THPT Nguyễn Khuyến) 2.2. Khái quát hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định nhằm thu thập số liệu để tạo dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Nhóm 1: CBQL nhà trường: 4; Nhóm 2: Tổ trưởng CM: 6; Nhóm 3: Giáo viên: 67; Tổng số: 77 người 2.2.3. Nội dung khảo sát Khảo sát về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định. 2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định. Sử dụng các công thức toán thống kê như số trung bình cộng để tổng kết số liệu điều tra của luận văn, định lượng kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các kết luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định. 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay 2.3.1. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học c a giáo viên ở trường THPT Nguyễn Khuyến
  9. 9 Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Thực hiện hoạt động dạy học của GV Thứ Thứ X bậc X bậc 1. Nắm vững chương trình GD cấp học, môn học, cập nhật chủ chương, đường lối của Đảng, Nhà 2.78 5 2.84 1 nước về GD. 2. Thực hiện Chuẩn kiến, thức kỹ năng và yêu cầu 2.86 3 2.75 2 thái độ của chương trình GDPT. 3. Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo 2.52 8 2.39 8 hướng tinh giản. 4. Soạn bài trước khi lên lớp, nghiên cứu nội dung 2.78 5 2.71 3 bài dạy. 5. Thực hiện tiến trình dạy học theo quy định. 2.91 2 2.56 7 6. Đổi mới PPHD, KT- ĐG kết quả học tập của 2.23 10 2.23 10 học sinh. 7. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.35 9 2.35 9 8. Thực hiện nền nếp, nội quy của Nhà trường. 2.94 1 2.61 5 9. Trong giờ dạy quan tâm đến các đối tượng học 2.86 3 2.59 6 sinh, đặc biệt là học sinh yếu, kém. 10. Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. 2.66 7 2.66 4 Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. N=77 2.69 2.57 Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, những nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên chỉ được đánh giá ở các mức độ khá và trung bình, điểm TB lần lượt là 2.69 và 2.57. 2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động học tập c a học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến Đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động học tập của học sinh nhà trường Kết quả thu được ở bảng 2.7: Tỉ lệ đánh giá của CBQL, giáo viên thực hiện hoạt động học tập trên lớp của học sinh đạt điểm TB là 2,38 và 2,35. 2.2.3. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo viên ở trường THPT Nguyễn Khuyến Hiện nay, nhà trường cơ bản đáp ứng yêu cầu CSCV cho tổ chức hoạt động dạy học. Tuy nhiên một số điều kiện hỗ trợ trực tiếp cho dạy học vẫn còn thực hiện ở mức thấp và hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học
  10. 10 chẳng hạn: Phần mềm hỗ trợ dạy học (điểm TB: 2,04); Các thiết bị hiện đại như ti vi, bảng thông minh (điểm TB: 2.06). Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Thiết bị dạy học còn thiếu và cung ứng chậm so với yêu cầu; với nhu cầu học tập của học sinh. 2.3.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến * Những thành công Kết quả dạy học nói riêng và kết quả giáo dục học sinh của nhà trường nói chung ngày càng được nâng cao. Nhà trường luôn thực hiện tốt mục tiêu dạy học và xác định chất lượng thực chất của học sinh thể hiện ở kết quả học tập, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp và thi vào các trường cao đẳng và đại học Nội dung chương trình dạy học và phương pháp dạy học luôn được đội ngũ giáo viên quan tâm đổi mới, vì vậy góp phần nâng cao chất lượng dạy học. * Những hạn chế ch yếu Công tác tuyển sinh đầu mạnh gặp nhiều khó khăn. Một số giáo viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như trong sử lý những tình huống sư phạm. Cơ sở vật chất còn chưa hiện đại, trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế giảng dạy. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như chủ trương đường lối nhằm đảm bảo các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Công tác chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chưa có những biện pháp cải tiến hữu hiệu nên chất lượng giáo dục đầu mạnh còn chưa cao. * Nguyên nhân c a nhữnghạn chế Học sinh đa dạng nhiều thành phần. Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn chưa thực sự có hiệu quả. Một số giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh. Để có cơ sở đề xuất hoàn thiện thêm việc quản lý hoạt động dạy học của trường THPT Nguyễn Khuyến, tôi đã chọn chính Trường đang công tác để nghiên cứu tìm ra các biện pháp tối ưu trong công tác quản lý hoạt động dạy học. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay 2.4.1. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài c a giáo viên
  11. 11 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên nhà trường Mức độ Quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài trước khi Biểu hiện Hiệu quả lên lớp Thứ Thứ X bậc X bậc 1. Chỉ đạo các nhóm chuyên môn thống nhất nội dung, 2.82 1 2.22 4 hình thức soạn bài phù hợp với đặc trưng bộ môn. 2. Bổ sung thiết bị như phần mềm tiện ích, máy chiếu, máy tính kết nối mạng để giáo viên khai thác và sử 2.78 3 1.96 5 dụng tài liệu. 3. Cung cấp đầy đủ các văn bản chỉ đạo về đổi mới 2.81 2 2.38 1 chương trình SGK, đổi mới PPGD. 4. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra giáo 2.70 5 2.26 3 án, dự giờ không báo trước. 5. Phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án. 2.75 4 2.35 2 N= 77 2.77 2.23 Qua thực tiễn này cho thấy nhà trường luôn chú trọng tới việc phổ biến những quy định và những văn bản mới nhất về chương trình dạy học cũng như định hướng dạy học mới tới từng giáo viên trong nhà trường. 2.4.2. Quản lý giờ dạy trên lớp Bảng 2.10. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Mức độ Biểu hiện Hiệu quả Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Thứ Thứ X bậc X bậc 1. Tổ chức cho giáo viên tìm hiểu các thông tư, văn bản chỉ đạo của ngành và các quy chế chuyên môn. 2.87 3 2.52 2 Thống nhất nội quy lên lớp của giáo viên. 2. Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy và 2.90 2 2.30 5 đăng ký thi đua trong năm học. 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ học. 2.70 5 2.40 4 4. Xây dựng thời khóa biểu khoa học, hợp lý 2.91 1 2.61 1 5. Kiểm tra tiến độ chương trình theo tháng 2.60 7 2.42 3 6. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra giờ 2.74 4 2.30 5 lên lớp và dự giờ không báo trước. 7. Thăm dò ý kiến của học sinh thông qua phỏng vấn 2.62 6 2.04 7 và hòm thư góp ý. N= 77 2.76 2.37 Kết quả điều tra thu được thấy rằng: Thời khoá biểu là phương tiện quản lý quan trọng của BGH. Thời khoá biểu là một dạng kế hoạch đặc biệt trong đó phản ánh một cách khoa học sự
  12. 12 phân công và điều hoà lao động sư phạm của thầy cô giáo và hoạt động học tập của học sinh. 2.4.3. Quản lý việc giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy Theo khảo sát bảng 2.11, ý kiến của giáo viên nội dung tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản chỉ đạo quy chế chuyên môn, các thông tư sửa đổi, bổ sung chương trình được xếp thứ 1 và biểu hiện là thứ 2; tiếp theo là nội dung: yêu cầu giáo viên nắm vững chương trình khối mình dạy. 2.4.4. Quản lý việc giáo viên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Bảng 2.12. Quản lý việc giáo viên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Mức độ Quản lý việc giáo viên bồi dưỡng nâng cao trình Biểu hiện Hiệu quả độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thứ Thứ X bậc X bậc 1. Bổ sung kịp thời các thông tư, văn bản chỉ đạo về đổi mới chương trình. Cập nhật tài liệu, sách tham 2.83 5 2.32 5 khảo vào thư viện phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. 2. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán ở các nhóm 2.91 2 2.52 2 bộ môn. 3. Xây dựng kế hoạch dạy thao giảng, dạy chuyên đề cấp Trường để trao đổi chuyên môn, học tập 2.81 7 2.42 3 kinh nghiệm. 4. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để nâng cao 2.88 3 2.38 4 trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 5. Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn của Bộ, Sở về đổi mới phương pháp dạy hoc, đổi mới kiểm 2.82 6 2.04 7 tra đánh giá học sinh. 6. Tạo điều kiện cho giáo viên nhà Trường tham gia sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp ở trường 2.94 1 2.66 1 THPT khác nhằm học hỏi kinh nghiệm dạy học. 7. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng thường 2.86 4 2.19 6 xuyên của giáo viên. N= 77 2.86 2.36 Đa số giáo viên cho rằng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng các giờ dạy không có gì hơn là giáo viên phải rèn luyện, học tập bồi dưỡng bổ sung cập nhật kiến thức cho bản thân mình. 2.4. . Quản lý sinh hoạt c a TCM ở trường THPT Nguyễn Khuyến Quản lý sinh hoạt của TCM được thực hiện ở mức thường xuyên 2,51 và hiệu quả 2,53. Hiện nay, nhà trường đã thực hiện khá tốt ở nội dung 1: Tổ CM duy trì sinh hoạt 2 lần/tháng và nội dung 3: TCM thực hiện dự giờ, trao đổi kinh
  13. 13 nghiệm về dạy học theo hướng phát triển năng lực HS định kỳ. Như vậy, TCM có vai trò quan trọng trong công tác quản lý dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của từng GV trong TCM. 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến Qua bảng 2.14 khảo sát trên có thể thấy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc chủ thể quản lý đến công tác quản lý là rất lớn, với điểm trung bình là 3.86. Yếu tố năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV có mức độ quan trọng, ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, điểm TB: 3,94. Bên cạnh đó Năng lực và phẩm chất của Hiệu trưởng và điều kiện CSVC, thiết bị phục vụ dạy học là yếu tố không thể tách rời trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến. 2.5. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay 2.5.1. Ưu điểm Nhà trường có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt trình độ trên chuẩn, có phẩm chất và năng lực tốt, có kinh nghiệm thực tế, có ý thức cao trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, năng động, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Tập thể Nhà trường luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu trong các chủ trương, chiến lược phát triển của Trường. BGH đã đề ra được một biện pháp quản lý HĐDH phù hợp với điều kiện và đặc thù của Nhà trường. 2.5.2. Hạn chế Việc đầu tư cho một giờ dạy còn sơ sài, giáo án còn mang nặng tính hình thức, chưa cải tiến phương pháp dạy học, ít dùng thí nghiệm và đồ dùng dạy học dẫn đến giờ dạy còn sơ cứng chưa hấp dẫn không gây được hứng thú cho học sinh. Đội ngũ giáo viên không đồng bộ, một số giáo viên cao tuổi, một số giáo viên mới ra trường còn gặp nhiều khó khăn trong công việc đổi mới phương pháp dạy học. Công tác thanh tra, kiểm tra của BGH cũng chưa thật thường xuyên, nghiêm khắc, đôi lúc còn cả nể xuê xoa. Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả giờ lên lớp. Kết luận chương 2 BGH nhà trường đã nhận thức được vai trò quan trọng của các nội dung quản lý HĐDH, nhưng chưa thấy được mối quan hệ tác động qua lại giữa các nội dung đó với mỗi nội dung quản lý hoạt động dạy học của giáo viên nhà
  14. 14 trường, BGH đã xây dựng được một số nội dung cụ thể để chỉ đạo thực hiện. Có những nội dung thực sự đã đem lại hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của Nhà trường, tuy nhiên cũng có những biện pháp mà tính hiệu quả chưa thật cao. Tuy nhiên trong những năm qua mặc dù điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn chưa đồng bộ, nhưng đã phấn đấu vươn lên và có nhiều cố gắng, hoạt động dạy học đã thực hiện tương đối tốt việc đổi mới phương pháp, nội dung, chương trình, đổi mới quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Tính mục tiêu được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm phải lôgic, vững vàng và tính hiệu quả cao. Những vấn đề lý luận đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa học nghiêm túc để hình thành các biện pháp quản lý được đề xuất. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của nhà quản lý một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong công việc thực hiện các chức năng quản lý của nhà quản lý (lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi xây dựng các biện pháp phải đẩm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp quản lý của nhà quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học đỏi hỏi nhà quản lý phải tìm ra các biện pháp quản lý của mình. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), môi trường của đơn vị, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt những quy chế của Bộ, Sở GD&ĐT. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất những biện pháp mới
  15. 15 phải kế thừa cái có sẵn, đồng thời điều chỉnh bổ sung, phát triển và làm cho các biện pháp đó liên tục phát triển và hoàn thiện. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên trong dạy học 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo chuyển biến trong nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và sự cân thiết của các yêu câu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới để có ý thức không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và sự cân thiết của việc quản lý hoạt động dạy học trong Trường. Đó là việc chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy về hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh. Chỉ đạo để các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Đầu năm học Ban Giám hiệu tổ chức cho GV học tập các nghị quyết của Đảng về giáo dục, về hoạt động dạy học; học nghị quyết, nghiên cứu nhiệm vụ năm học. Qua các đợt tập huấn GV phải viết thu hoạch, nêu nhận thức của mình về những nội dung được bồi dưỡng, để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải là người có hiểu biết và nhận thức đúng đắn, khách quan về vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. - Hiệu trưởng cần chuẩn bị chu đáo các nội dung liên quan đến việc truyền thông về các nội dung trên. - Đội ngũ CBQL, GV có tư tưởng tiến bộ, cầu thị, không bảo thủ, sẵn sàng tiếp thu các tư tưởng, quan điểm mới. 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn giáo viên chú trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Để học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng các kiến thức trong mọi tình huống cụ thể. Khơi dậy và kích thích động cơ học tập của học sinh, từng bước hình
  16. 16 thành phong cách học tập mới, học sinh tích cực nỗ lực, chủ động suy nghĩ tìm tòi sáng tạo, say mê trong học tập, có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập và tu dưỡng đạo đức. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệm vụ sư phạm. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là một trong những công việc khó và phức tạp. Để đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả, đạt chất lượng trước hết phải làm cho đội ngũ giáo viên ý thức được rằng việc sử dụng phương pháp dạy học theo xu thế đổi mới là một điều tất yếu (phải quán triệt tư tưởng cho cán bộ giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học trước yêu cầu mới trong bối cảnh hiện nay). 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Xây dựng kế hoạch từng tháng, từng học kỳ và cả năm học qua các hoạt động. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ việc dạy học như: tài liệu sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, phần mềm dạy học, máy tính kết nối mạng 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Đảm bảo trang bị các điều kiện CSVC, thiết bị dạy học phục vụ cho đổi mới PPDH. - Khuyến khích bằng lợi ích vật chất, tinh thần đối với GV tích cực tham gia đổi mới dạy học. 3.2.3 Chỉ đạo đổi mới sinh họat tổ nhóm chuyên môn trong các tổ bộ môn c a nhà trường 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Phố biến chủ trương, yêu cầu chung của Nhà trường để các tố trưởng chuyên môn nắm rõ và quán triệt trong đội ngũ giáo viên. Giúp cho Ban Giám hiệu kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc trong thực hiện nhiệm vụ của GV; thống nhất nội dung sinh hoạt chuyên môn từng kỳ họp, từng thời điểm cụ thể. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Quán triệt những quy định và quy chế chuyên môn, góp ý rút kinh nghiệm về phương pháp soạn giáo án, về các giờ đã dự; góp ý điều chỉnh chương trình môn học; trao đối về những chủ đề mới, khó, cách sử dụng thiết bị dạy học; trao đối về kinh nghiệm, PPDH; triển khai các kế hoạch về hội giảng, các chuyên đề về đổi mới PPDH.
  17. 17 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Hướng dẫn cho tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của các cá nhân theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Sở Giáo dục và đào tạo Nam Định, của trường THPT Nguyễn Khuyến. Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể và thường xuyên trong tổ chuyên môn. Xây dựng kế hoạch và kiểm tra thường xuyên hoạt động của các tố chuyên môn. Tố chức cho từng tố chuyên môn, bộ môn thảo luận phân tích chương trình, những vướng mắc trong thực tiễn giảng dạy để hiểu rõ và nắm vững chương trình. Chỉ đạo cải tiến nội dung sinh hoạt của tổ, tăng cường sinh hoạt chuyên môn của nhóm bộ môn. Tố chuẩn bị kỹ nội dung họp, có trao đối thảo luận về chuyên môn. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng, TTCM phải là những người có năng lực chuyên môn tốt là người hiểu biết về đổi mới dạy học cho học sinh, tận tâm, thẳng thắn trong công việc. - TTCM phải là người có trách nhiệm, thường xuyên đôn đốc giám sát việc đổi mới KTĐG của GV trong tổ. - Xây dựng đội ngũ GV cốt cán ở các TCM làm điển hình tiên tiến. - Đảm bảo các điều kiện về CSVC, thiết bị để các TCM tổ chức sinh hoạt định kỳ. - Khen thưởng TCM có thành tích cao trong giảng dạy và đóng góp vào sự phát triển của nhà trường. 3.2.4 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên nhà trường 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của giáo viên là những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của người giáo viên, đảm bảo cho họ hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy. Chuyên môn NVSP của giáo viên là loại hình năng lực nghề nghiệp chuyên biệt và được quy định bởi nhiều yếu tố. Để chuyên môn NVSP được hình thành, phát triển vững chắc cần phải được bồi dưỡng một cách thường xuyên, khoa học với những cách thức và biện pháp khác nhau. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Bồi dưỡng chuyên môn NVSP cho giáo viên chính là để hoàn thiện các nhân tố nền tảng của năng lực dạy học, giáo dục và nghiên cứu khoa học cho người giáo viên của Nhà trường. Do vậy, để bồi dưỡng chuyên môn NVSP cho
  18. 18 người giáo viên cần phải xác định nội dung bồi dưỡng về những tri thức cơ bản và tri thức chuyên ngành. Chuyên môn NVSP của người giáo viên được hình thành trên nền tảng của những tri thức. Đó là những tri thức chung về quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và con người; tri thức khoa học về giáo dục con người cũng như những tri thức chuyên sâu của nghiệp vụ sư phạm. Ngoài những tri thức chung của nghiệp vụ sư phạm thì những tri thức chuyên ngành đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Một là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể quản lý trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn NVSP cho giáo viên Hai là, thực hiện có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn NVSP cho giáo viên. Ba là, phát huy tích tích cực, chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn NVSP 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Đội ngũ giáo viên phải có ý chí tiến thủ, không ngại thay đổi, tiếp cận nhanh trong việc đổi mới dạy học. - Đầu tư đầy đủ về CSVC, các PTDH, TBDH để đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn đổi mới dạy học cho học sinh. - Ưu tiên tài chính cho việc tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho GV. 3.2. Chỉ đạo xây dựng nề nếp, kỉ cương trường học và xây dựng môi trường làm việc tích cực, thân thiện. 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Xây dựng nề nếp, kỉ cương ở nhà trường nhằm thực hiện quy chế dạy học do Bộ, Sở Giáo Dục và Đào Tạo ban hành, luôn củng cố giữ gìn nề nếp kỷ cương trong dạy học- đây là nội dung thực hiện để làm gương cho học sinh noi theo. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Lập kế hoạch thực hiện nề nếp, kỉ cương trường học và xây dựng môi trường làm việc tích cực, thân thiện. Triển khai kế hoạch thực hiện nề nếp, kỉ cương trường học Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Tổng hợp các văn bản pháp quy của Bộ, Sở GD&ĐT về quy định, quy chế chung về dạy học, (quy chế tổ chức hoạt động của Nhà trường, điều lệ trường học, mục tiêu đào tạo, hồ sơ giảng dạy, quy định khen thưởng, kỷ luật,
  19. 19 xét duyệt lên lớp, các tiêu chí ) Chắt lọc các phần có liên quan đến nề nếp giảng dạy, cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đã được ghi trong văn bản, đề ra những yêu cầu cần thực hiện đối với cán bộ giáo viên và học sinh. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng, ban hành nội quy văn hóa công sở của nhà trường. - Phối hợp cùng với CMHS, HS và lực lượng xã hội để xây dựng nề nếp, kỉ cương trường học. 3.2.6 Chỉ đạo tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập c a học sinh theo hướng phát triển năng lực. 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Đề ra các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp với đặc thù năng lực của học sinh. Làm cho kiểm tra đánh giá thực sự là động lực giúp giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Nhằm kiểm tra khả năng nắm bắt và vận dụng kiến thức của học sinh, là dịp để học sinh thể hiện những khả năng, phẩm chất và rèn luyện kỹ năng. Giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên trong việc học tập. Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp và hình thức dạy học nhằm tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Cung cấp cho Hiệu trưởng những thông tin về thực trạng dạy và học để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 3.2.6.3. Cách thực hiện Học sinh hiện nay đều ở độ tuổi đang phát triển và thay đổi tâm sinh lý thường xuyên. Điều đó đòi hỏi GV phải thực sự quan tâm tìm hiểu đối bằng nhiều phương pháp để nhận thức được đầy đủ, qua đó đưa ra các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh một cách phù hợp nhưng phải đảm bảo được “tính vừa sức”. Yêu cầu GV sau mỗi tiết dạy đều phải có câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học và bài học đó. Giáo viên kiểm tra trực tiếp học sinh vào 5 phút đầu giờ học hoặc cuối của giờ học để đánh giá chất lượng giảng dạy và nhận thức của học sinh trong tiết học, từ đó có các biện pháp rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời để giúp học sinh nắm
  20. 20 được bài trên lớp thì qua từng giờ học, giáo viên nên đặt các câu hỏi để kiểm tra kiến thức cũ và kiến thức mới của học sinh. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng nắm vững quy định về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. - Đảm bảo đủ điều kiện về CSVC, thiết bị, nguồn lực để phục vụ cho kiểm tra, đánh giá. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đề xuất ở trên có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ và tương tác với nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm tác động để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay. Đòi hỏi các biện pháp này phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
  21. 21 Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp Tính cần thiết TT Các biện pháp RCT CT ICT KCT SL % SL % SL % SL % Tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ giáo 70 90.9 7 9.1 0 0.0 0 0.0 1 viên trong dạy học Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn giáo viên chú trọng phân loại học sinh để 65 84.4 12 15.6 0 0.0 0 0.0 2 có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Chỉ đạo đổi mới sinh họat tổ nhóm chuyên môn trong các tổ 68 88.3 9 11.7 0 0.0 0 0.0 3 bộ môn của nhà trường. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm 69 89.6 8 10.4 0 0.0 0 0.0 4 cho đội ngũ giáo viên nhà trường. Chỉ đạo xây dựng nề nếp, kỉ cương trường học và xây dựng 61 79.2 15 19.5 1 1.3 0 0.0 5 môi trường làm việc tích cực, thân thiện. Chỉ đạo tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 60 77.9 15 19.5 2 2.6 0 0.0 6 học sinh theo phát triển năng lực Kết quả thăm dò cho thấy: đa số ý kiến giáo viên cho rằng các biện pháp nêu trên là cần thiết trong việc việc QLDH ở trường THPT Nguyễn Khuyến. Trong đó biện pháp 6 có tính cầp thiết nhất.
  22. 22 Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi TT Các biện pháp RKT KT IKT KKT SL % SL % SL % SL % Tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ giáo 67 87.0 10 13.0 0 0.0 0 0.0 1 viên trong dạy học Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn giáo viên chú trọng phân loại học sinh để 60 77.9 16 20.8 1 1.3 0 0.0 2 có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Chỉ đạo đổi mới sinh họat tổ nhóm chuyên môn trong các tổ 70 90.9 7 9.1 0 0.0 0 0.0 3 bộ môn của nhà trường. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm 69 89.6 8 10.4 0 0.0 0 0.0 4 cho đội ngũ giáo viên nhà trường. Chỉ đạo xây dựng nề nếp, kỉ cương trường học và xây dựng 61 79.2 15 19.5 1 1.3 0 0.0 5 môi trường làm việc tích cực, thân thiện. Chỉ đạo tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 60 77.9 15 19.5 2 2.6 0 0.0 6 học sinh theo phát triển năng lực Mức độ khả thi của biện pháp 1, 2, 5 và 6 với trên 70%. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện các biện pháp thì BGH cũng như GV, học sinh Nhà trường còn gặp những khó khăn nhất định như trong biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp. Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLDH ở trường THPT, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, thông qua các điểm mạnh, điểm yếu và từ nguyên tắc đề xuất biện pháp, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
  23. 23 Các biện pháp đưa ra tập trung vào việc giúp BGH khắc phục những hạn chế nảy sinh từ quá trình quản lý Nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trong phạm vi nhà trường, BGH vận dụng linh hoạt các biện pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở Nhà trường. Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy: Các biện pháp đều cần thiết và khả thi, có thể vận dụng để quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến giúp cải thiện chất lượng dạy học của Nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đảng và Nhà nước ta đã xác định Giáo dục & Đào tạo là quốc sách hàng đầu, tạo điều kiện đáp ứng mọi nhu cầu học tập của cộng đồng. Vì vậy công tác quản lý phải chú trọng đến hình thức học tập này, trong đó quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến trong bối cảnh hiện nay. Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn nhằm đề ra được những biện pháp cơ bản khả thi trong công tác quản lý ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam định đối với hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên các biện pháp quản lý không phải là biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống. Do vậy việc vận dụng các biện pháp ấy như thế nào đạt hiệu quả nhất lại phụ thuộc rất nhiều vào BGH Nhà trường. * Về lý luận Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống quản lý, biện pháp QL HĐDH ở trường THPT Nguyễn Khuyến nhằm để lãnh đạo, tổ chức và điều khiển sao cho hoạt động này đạt được mục đích đảm bảo nội dung chương trình do Sở GD & ĐT quy định, đồng thời chỉ đạo giáo viên vận dụng phối hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt dạy học truyền thống và hiện đại, kết hợp với kiểm tra đánh giá một cách khoa học, chính xác từng bước nâng cao hiệu quả HĐDH đáp ứng yêu cầu mục tiêu GD & ĐT đối với cấp THPT mà Nghị quyết các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã đề ra. * Về thực trạng Đề tài đã đánh giá một cách khá đầy đủ về tình hình quản lý của trường THPT đối với HĐDH của đội ngũ giáo viên nhà trường. Đặc biệt đề tài đã chỉ rõ thực trạng quản lý HĐDH ở Nhà trường, với mỗi nội dung, đã thu thập được những ý kiến đánh giá đáng tin cậy từ BGH, giáo viên, qua kết quả điều tra có thể khẳng định rằng công tác quản lý của Nhà trường đối với HĐDH nói chung. Quản lý việc thực hiện các nội dung cụ thể của HĐDH của Trường nói riêng tuy đã có những biện pháp tích cực hoặc có những cải tiến đáng kể đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường, song có những biện pháp tính hiệu quả còn khiêm tốn, vấn đề này cho thấy, để đáp ứng mục tiêu GD & ĐT đến năm 2020 của Đảng ta nâng cao giáo dục toàn diện thì cần phải
  24. 24 xác định, xây dựng các biện pháp quản lý HĐDH đối với đội ngũ giáo viên trong Trường. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây. Đề tài đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Khuyến như sau: Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên trong dạy học Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn giáo viên chú trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới sinh họat tổ nhóm chuyên môn trong các tổ bộ môn của nhà trường. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên nhà trường. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng nề nếp, kỉ cương trường học và xây dựng môi trường làm việc tích cực, thân thiện. Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phát triển năng lực. Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học. Nếu trường THPT Nguyễn Khuyến sử dụng và phối hợp các biện pháp quản lý trên, thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt mục tiêu quản lý và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo kế hoạch đề ra. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định Có đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học và học tập; có chính sách cụ thể và quan tâm đến đội ngũ GV nhiều hơn. Điều chỉnh số lượng tuyển sinh đầu mạnh giữa các trường THPT Thành phố Nam Định cho phù hợp. 2.2. Đối với Trường THPT Nguyễn Khuyến Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh. Tích cực tham mưu cho Sở GD&ĐT Nam Định để xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với giáo viên THPT. Giáo viên các môn học tích cực tự học, tự bồi dưỡng để đổi mới phương pháp dạy học các môn học, tiếp cận đổi mới dạy học từ nội dung sang năng lực để thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa hiện nay.