Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_toan_o_cac_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và đào tạo là chìa khoá để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển xã hội. Việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng ở các trường Tiểu học cũng đang là nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên. Để làm được điều đó, đòi hỏi các nhà trường cần phải đổi mới tư duy ngay từ khâu quản lí hoạt động dạy học (HĐDH) đến đổi mới nội dung phương pháp dạy học, nâng cao trình độ giáo viên để đáp ứng yêu cầu của học sinh và xã hội. Vấn đề chất lượng dạy học môn Toán ở các Tiểu học nói chung và ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội nói riêng đã được các trường quan tâm chú trọng và đem lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất giáo dục của Quận, tuy nhiên nhìn trên tổng thể thì kết quả dạy học môn Toán hiện nay của các trường chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của ngành đề ra. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn về phương diện lý luận trong khoa học quản lý, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông nói chung và hoạt động dạy học môn Toán ở các Trường Tiểu học nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục, đề tài đề xuất các biện pháp quản lí dạy học môn Toán trong các trường Tiểu học góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung, chất lượng dạy học môn Toán nói riêng trên địa bàn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 4.1. Khách thể nghiên cứu.
  2. 2 Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 5. Giới hạn nghiên cứu. 5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát. Khảo sát ý kiến từ CBQL và GV dạy môn Toán của các trường Tiểu học công lập trên địa bàn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. 5.3. Giới hạn về chủ thể quản lý: Là các Hiệu trưởng các trường tiểu học công lập trên đại bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. 5.4. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017. 6. Giả thuyết khoa học Trong những năm gần đây, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, song việc quản lý dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục một cách hợp lý, khả thi, phù hợp với đặc điểm của các trường Tiểu học dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng dạy học môn Toán sẽ từng bước được nâng cao, đáp ứng được mục tiêu giáo dục của nhà trường và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau. 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích và tổng hợp lý luận, tổng hợp các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành GD&ĐT về quản lý hoạt động dạy học ở Tiểu học, nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hoá lí thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình quản lí hoạt động dạy học môn Toán của nhà trường, hoạt động giảng dạy của giáo viên và học của học sinh các trường Tiểu học. - Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn những người có liên quan, các cán bộ quản lý các trường, phòng GD&ĐT Quận Long Biên.
  3. 3 - Phương pháp lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thông qua trao đổi trực tiếp. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê Toán học. 8. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lí giáo dục 1.2.3. Hoạt động dạy học 1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học 1.3. Hoạt động dạy học ở Tiểu học 1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Tiểu học 1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy học ở Tiểu học. 1.3.2.1. Về đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học. Đặc điểm tình cảm: Đặc điểm ý chí của học sinh Tiểu học: Đặc điểm chú ý: Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học: Đặc điểm trí nhớ: 1.3.2.2. Về mục tiêu hoạt động dạy học Tiểu học. 1.3.2.3. Về nội dung hoạt động dạy học Tiểu học 1.3.3. Một số vấn đề về dạy học môn Toán và quản lý dạy học môn toán ở trường Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục. 1.3.3.1. Định hướng đổi mới dạy học môn Toán. 1.3.3.2. Vị trí, nhiệm vụ của môn Toán trong hệ thống chương trình các môn học ở bậc Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục. 1.3.3.3. Khái quát về quá trình dạy học môn Toán ở trường Tiểu học.
  4. 4 1.3.3.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường tiểu học. 1.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục 1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên. 1.4.1.1. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học 1.4.1.2. Quản lý phân công công tác giảng dạy cho giáo viên * Các hình thức phân công giảng dạy. * Tiêu chuẩn phân công * Chuẩn phân công dựa trên nội dung sau: * Qui trình phân công 1.4.1.3. Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên * Qui trình xây dựng kế hoạch chuyên môn * Nội dung cơ bản của bản kế hoạch chuyên môn 1.4.1.4. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên * Yêu cầu đối với Hiệu trưởng. * Biện pháp quản lý 1.4.1.5. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1.4.1.6. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên 1.4.1.7. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh của giáo viên 1.4.2. Quản lý hoạt động học và hoạt động tự học môn Toán của học sinh Tiểu học 1.4.2.1. Dạy tự học và quan hệ giữa dạy học và tự học 1.4.2.2. Các yếu tố cơ bản để phát triển năng lực tự học 1.4.2.3. Quản lý hoạt động tự học 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục. 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.2. Yếu tố chủ quan Kết luận chương 1 Quản lý hoạt động dạy học trong trường Tiểu học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong trường Tiểu học nói riêng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung, môn Toán ở trường Tiểu học nói riêng. Để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, trong chương 1 đề tài đã phân tích một số khái niệm cơ bản như: Quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đề tài đã phân tích một cách sâu sắc về đặc điểm của dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng trong trường tiểu học. Trọng tâm của chương 1 đề tài đã đưa ra được các nội dung quản lý dạy học môn toán ở trường tiểu học bao gồm: quản lý về mục tiêu chương trình,
  5. 5 quản lý về đội ngũ giáo viên, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng môn toán trên cơ sở các nội dung quản lý dạy học môn toán đề tài đã phân tích và chỉ rõ các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý dạy học môn toán nói riêng và quản lý dạy học nói chung. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, KT-XH, Giáo dục của Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.3. Tình hình giáo dục Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội 2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Về đối tượng và địa bàn khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 2.3. Kết quả khảo sát. 2.3.1. Thực trạng QL hoạt động dạy của giáo viên. 2.3.1.1. Thực trạng QL việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học. Bảng 2.1. Đánh giá công tác quản lý thực hiện nội dung, chương trình môn Toán. Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT Nội dung Thứ Thứ khảo sát RQT QT IQT BT  X bậc RT T TB Y Y bậc X Y Quán triệt giáo viên nắm vững chương trình dạy học môn Toán của Bộ Giáo dục 1 và Đào tạo, 87 30 3 0 120 3.70 1 75 45 0 0 120 3.63 1 không được tuỳ tiện thay đổi, cắt xén hoặc làm sai lệch nội dung chương trình
  6. 6 Chỉ đạo tổ trưởng theo dõi tiến độ 2 65 42 13 0 120 3.43 3 65 44 11 0 120 3.45 2 thực hiện chương trình Có biện pháp tổ chức quản lý sổ báo giảng, sổ 3 45 56 19 120 3.22 5 60 50 10 0 120 3.42 4 nhật ký GV khớp với vở ghi của học sinh Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập, nắm vững chương 4 trình toàn cấp, 84 35 1 0 120 3.69 2 63 45 12 0 120 3.43 3 đặc biệt khối lớp mình dạy, chú ý điểm bổ sung thay đổi Hướng dẫn giáo viên làm kế hoạch giảng dạy 5 65 41 14 0 120 3.43 4 58 47 15 0 120 3.36 5 môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên Tổng hợp đánh giá thực hiện chương trình 6 giảng dạy từng 42 58 20 0 120 3.18 6 52 56 12 0 120 3.33 6 tháng, uốn nắn điều chỉnh kịp thời - Nội dung 1: Biện pháp quán triệt cho giáo viên nắm vững nội dung chương trình giảng dạy của môn học do Bộ GD&ĐT ban hành là văn bản pháp quy của Nhà nước mang tính pháp lệnh phải thực hiện nghiêm túc không được tùy tiện thay đổi, cắt xén, thêm bớt, đảo lộn chương trình hoặc làm sai lệch nội dung chương trình. Ý kiến đánh giá của CBQL tương đối trùng ý kiến của giáo viên. Các đồng chí đã quán triệt đến từng giáo viên hiểu rõ yêu cầu này ( X =3.7-Xếp thứ 1; Y =3.63-Xếp thứ 1). - Nội dung 2: Ý kiến tự đánh giá của Hiệu trưởng, của giáo viên có những nội dung tương đồng với nhau. Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng mới dừng lại ở mức độ đạt yêu cầu, chỉ có hơn nửa số đồng chí Hiệu trưởng làm tương đối tốt vì việc tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững chương trình giảng dạy của bộ môn toàn cấp
  7. 7 cũng như hướng dẫn của giáo viên nắm vững chương trình phụ thuộc vào tay nghề của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, tổ phó ( X =3.43-Xếp thứ 3; Y =3.45-Xếp thứ 2). - Nội dung 3: Các Hiệu trưởng có biện pháp tổ chức quản lý sổ báo giảng, sổ nhật ký GV thường xuyên hàng tuần, hàng tháng tương đối khớp với vở ghi bài trên lớp của học sinh. Kết quả cho thấy biện pháp thực hiện nhận thức ở mức độ khá và thực hiện ở mức độ khá tốt ( =3.22-Xếp thứ 5; =3.42-Xếp thứ 4). - Nội dung 4: Các hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập, nắm vững chương trình toàn cấp, đặc biệt khối lớp mình dạy, chú ý điểm bổ sung thay đổi có hiệu quả ( =3.69-Xếp thứ 2; =3.43-Xếp thứ 3). - Nội dung 5: Việc hướng dẫn giáo viên làm kế hoạch giảng dạy môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên được thực hiện một cách bài bản, khoa học thực hiện một cách nghiêm tục ( =3.43-Xếp thứ 4; =3.36-Xếp thứ 5). - Nội dung 6: Biện pháp quản lý thực hiện chương trình dạy bộ môn có liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu Hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng đôn đốc giáo viên thường xuyên cũng như có những biểu mẫu in sẵn thống kê khoa học nhanh gọn tiến độ thực hiện chương trình và có báo cáo cho Hiệu trưởng hàng tuần, hàng tháng kịp thời thì Hiệu trưởng mới có số liệu để tổng hợp đánh giá việc thực hiện chương trình để có thể đưa ra những xử lý kịp thời ( =3.18-Xếp thứ 6; =3.33-Xếp thứ 2). 2.3.1.2. Thực trạng QL phân công công tác giảng dạy cho giáo viên. Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng sự phân công và cách thức phân công giảng dạy Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT Nội dung Thứ Thứ khảo sát RQT QT BT KQT  bậc RT T TB Y bậc X Y - Năng lực Căn chuyên môn 64 51 5 0 120 3,49 1 72 48 0 0 120 3,6 1 cứ - Nguyện 1 phân vọng cá nhân 52 34 34 0 120 3,15 5 64 44 10 0 118 3,4 5 công - Điều kiện hoàn cảnh 48 38 34 120 3,12 6 60 50 10 0 120 3,42 4 - Dạy 1 khối 52 35 33 0 120 3,16 4 52 42 26 0 120 3,22 7 - Dạy theo từ Cách lớp 1 đến lớp thức 5 54 60 6 0 120 3,4 2 65 45 10 0 120 3,46 2 2 phân - Dạy cùng công buổi 57 39 24 0 120 3,28 3 63 47 10 0 120 3,44 3 - Dạy 2 buổi khác khối 46 41 32 119 3,09 7 53 42 25 0 120 3,23 6
  8. 8 Còn có đồng chí Hiệu trưởng cho rằng chỉ có thể chú ý đến những đồng chí giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà khó có thể khắc phục ngay được, những đồng chí giáo viên có nguyện vọng cá nhân thật sự chính đáng, còn việc phân công giảng dạy vẫn chủ yếu phải dựa vào năng lực chuyên môn là chính thì mới đảm bảo chất lượng giảng dạy, chất lượng chung của nhà trường. Cách thức phân công giảng dạy cũng ảnh hưởng lớn tới kết quả giáo dục vì có nhiều giáo viên chỉ dạy được một khối hoặc hai khối chứ không dạy được toàn cấp hoặc phân thời khóa biểu cũng ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả giảng dạy. 2.3.1.3. Thực trạng QL việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của GV Bảng 2.3: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học Tên trường TT TB Tốt (%) Khá (%) (%) 1 Tiểu học Ái Mộ A 61 34 5 2 Tiểu học Ái Mộ B 58 35 7 3 Tiểu học Sài Đồng 68 30 2 4 Tiểu học Đức Giang 57 39 4 5 Tiểu học Ngọc Lâm 61 37 2 6 Tiểu học Ngô Gia Tự 56 35 9 7 Tiểu học L ý Thường Kiệt 58 35 7 8 Tiểu học Long Biên 60 40 0 9 Tiểu học Ngọc Thụy 62 34 4 10 Tiểu học Gia Thụy 68 25 7 11 Tiểu học Thanh Am 57 35 8 12 Tiểu học Thượng Thanh 63 35 2 13 Tiểu học Việt Hưng 59 37 4 14 Tiểu học Phúc Lợi 61 34 5 15 Tiểu học Thạch Bàn A 59 38 3
  9. 9 2.3.1.4. Thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV Bảng 2.4. Đánh giá biện pháp quản lý GV soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp Tầm quan trọng Mức độ thực hiện Nội dung, biện Thứ Thứ TT pháp quản lý RQT QT IQT BT  X bậc RT T TB Y Y bậc của Hiệu trưởng X Y Qui định cụ thể về việc soạn bài, 1 56 60 4 0 120 3,43 4 56 58 6 0 120 3,42 4 chuẩn bị giờ lên lớp Bồi dưỡng giáo viên về phương 2 pháp, cách soạn 61 54 5 0 120 3,47 3 57 59 4 0 120 3,44 2 bài, chuẩn bị giờ lên lớp Tổ chức thực hiện kiểm tra việc soạn bài và 3 60 58 2 120 3,48 1 62 51 7 0 120 3,46 1 chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Có kế hoạch kiểm tra việc soạn bài và 4 55 60 5 0 120 3,42 5 55 40 25 0 120 3,25 5 chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Tổ chức hội thảo để bồi dưỡng giáo viên 5 đổi mới phương 63 51 6 0 120 3,48 1 65 43 12 0 120 3,44 2 pháp giảng dạy và sử dụng đồ dùng dạy học
  10. 10 2.3.1.5. Thực trạng Quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán. Bảng 2.5. Đánh giá công tác quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán Tầm quan trọng Mức độ thực hiện Nội dung, biện Thứ Thứ TT pháp quản lý RQT QT IQT BT  X bậc RT T TB Y Y bậc của Hiệu trưởng X Y Nắm vững chủ trương đổi mới 1 57 58 5 0 120 3,43 2 57 54 9 0 120 3,40 3 giáo dục phổ thông Quản lý việc đổi mới phương 2 pháp dạy học 55 55 10 0 120 3,38 4 55 54 11 0 120 3,37 4 trong nhà trường Quản lý, chỉ đạo đổi mới hình 3 thức tổ chức dạy 56 56 8 0 120 3,40 3 61 50 9 0 120 3,43 2 học trong nhà trường Tạo điều kiện cho giáo viên 4 thực hiện đổi 55 54 11 0 120 3,37 5 54 41 25 0 120 3,24 5 mới phương pháp dạy học Khuyến khích những giáo viên thực hiện có hiệu quả đổi mới phương 5 pháp dạy học, 65 50 5 0 120 3,50 1 66 41 13 0 120 3,44 1 hình thức tổ chức dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng
  11. 11 2.3.1.6. Thực trạng QL giờ lên lớp của giáo viên. Bảng 2.6. Đánh giá quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Tầm quan trọng Mức độ thực hiện Nội dung, biện Thứ Thứ TT pháp quản lý RQT QT IQT BT  X bậc RT T TB Y Y bậc của Hiệu trưởng X Y Tồ chức cho giáo viên học tập qui 1 56 55 8 1 120 3.38 4 56 55 9 0 120 3.39 2 chế, nề nếp giảng dạy trên lớp Giúp giáo viên 2 xây dựng kế 57 55 8 0 120 3.41 2 55 55 10 0 120 3.38 3 hoạch giảng dạy Tổ chức cho giáo viên học 3 54 56 10 0 120 3.37 6 54 50 16 0 120 3.32 5 tập đánh giá xếp loại giờ lên lớp Tổ chức theo dõi kiểm tra 4 58 54 8 0 120 3.42 1 65 40 15 0 120 3.42 1 thực hiện giờ trên lớp Các hình thức tổ chức dự giờ 5 thăm lớp, đánh 55 55 10 0 120 3.38 4 56 44 20 0 120 3.30 7 giá xếp loại giờ dạy. Xây dựng thời khoá biểu hợp 6 lý, khoa học 62 43 15 0 120 3.39 3 60 45 15 0 120 3.38 3 đảm bảo tính sư phạm Quản lý việc 7 dạy bù, dạy thay 56 40 24 0 120 3.27 7 54 50 16 0 120 3.32 6 của giáo viên
  12. 12 2.3.1.7. Thực trạng QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GV. Bảng 2.7. Đánh giá công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán Tầm quan trọng Mức độ thực hiện Nội dung, biện Thứ Thứ TT pháp quản lý RQT QT IQT BT  X bậc RT T TB Y Y bậc của Hiệu trưởng X Y Có kế hoạch kiểm tra đánh 1 59 46 15 0 120 3.37 3 64 41 15 0 120 3.41 2 giá kết quả học tập môn Toán Kết hợp các 2 hình thức kiểm 54 55 11 0 120 3.36 4 56 44 20 0 120 3.30 5 tra khác nhau Kiểm tra và chấm bài 3 65 40 15 0 120 3.42 1 60 50 10 0 120 3.42 1 nghiêm túc, kịp thời Tổ chức xây 4 dựng chuẩn 55 41 24 0 120 3.26 5 57 51 12 0 120 3.38 3 đánh giá Tổng kết và rút 5 kinh nghiệm sau 57 55 8 0 120 3.41 2 58 44 18 0 120 3.33 4 mỗi năm học 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh. 2.3.2.1. Đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động tự học tập môn Toán Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động học tập Mức độ thực hiện TT Nội dung Thứ RTX TX ĐK KBG bậc X 1 Đọc và chuẩn bị bài ở nhà 59 46 15 0 120 3.37 3 2 Chăm chú nghe và ghi toàn bộ bài giảng 60 50 10 0 120 3.42 1 Tham gia các hoạt động học tập trên lớp: 3 trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết 56 45 19 0 120 3.31 4 trình nhóm, thảo luận, 4 Làm bài tập theo yêu cầu 64 38 18 0 120 3.38 2 Chủ động phát hiện và tìm cách lấp lỗ 5 55 44 21 0 120 3.28 5 hổng của mình trong kiến thức.
  13. 13 Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động tự học tập môn Toán. Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung KB RTX TX ĐK bậc G  X X 1 Lập kế hoạch tự học 60 47 13 0 120 3.39 3 Tự phát hiện và lựa chọn 2 những kỹ năng còn yếu để tự 58 49 13 0 120 3.38 4 học thêm Đọc thêm tài liệu, sách tham 3 54 46 20 0 120 3.28 6 khảo Toán khác Hoàn thành bài tập ở nhà theo 4 61 51 8 0 120 3.44 1 yêu cầu của GV Tự hệ thống hoá những kiến 5 56 45 19 0 120 3.31 5 thức Toán đã học 6 Tự kiểm tra kết quả học tập 63 44 13 0 120 3.42 2 2.3.2.2. Đánh giá động lực học môn Toán. Bảng 2.10. Đánh giá động lực học môn Toán Mức độ thực hiện TT Động lực Thứ bậc RTX TX ĐK KBG X 1 Vì là môn dễ học 56 47 17 0 120 3.33 5 2 Vì dễ đạt điểm cao 52 50 18 0 120 3.28 6 3 Để có kết quả toàn diện 62 48 10 0 120 3.43 3 4 Vì cần cho công việc trong tương lai 62 50 8 0 120 3.45 2 5 Vì thích môn học này 58 47 15 0 120 3.36 4 Vì nhận thức được tầm quan trọng của 6 môn học 62 52 6 0 120 3.47 1 2.3.2.3. Đánh giá các kỹ năng của học sinh học bộ môn Toán. Bảng 2.11. Đánh giá các kỹ năng của học sinh học bộ môn Toán Mức độ thực hiện TT Kỹ năng RTX TX ĐK KBG Thứ bậc X 1 Kỹ năng trình bày 60 50 10 0 120 3.42 1 2 Kỹ năng áp dụng 12 57 51 0 120 3.38 3 3 Kỹ năng vận dụng 18 44 58 0 120 3.33 4
  14. 14 2.4. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục. Bảng 2.12: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục Mức độ ảnh hưởng TT Nội dung RTX TX ĐK KBG Thứ bậc X  X Phương pháp và kinh 1 nghiệm giảng dạy 58 54 8 0 120 3.42 1 của GV Năng lực và trình độ 2 CMNV của GV 57 55 8 0 120 3.41 2 Toán Chương trình, nội 3 dung dạy học môn 62 43 15 0 120 3.39 3 Toán Hoạt động sinh hoạt 4 55 55 10 0 120 3.38 4 tổ chuyên môn Phương tiện và thiết 5 54 50 16 0 120 3.32 5 bị dạy học Ý thức học tập của 6 học sinh, đặc biệt là 56 44 20 0 120 3.30 6 hoạt động tự học Văn bản chỉ đạo về 7 các hoạt động dạy 56 40 24 0 120 3.27 7 học 2.5. Nhận định, đánh giá chung về tình hình DH và QL HĐDH môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 2.5.1. Ưu điểm: Trước hết, đội ngũ cán bộ QL các trường đều có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy, tâm huyết với nghề, hầu hết đã nắm chắc, am hiểu công việc mình phụ trách. Nhiều đồng chí năng động, sáng tạo trong công tác. Việc QL chương trình DH được thực hiện nghiêm túc, có biện pháp theo dõi kiểm tra thường xuyên nên không có GV dạy dồn ép, cắt xén chương trình giảng dạy. GV thực hiện chương trình nghiêm túc, đúng quy định. Phát huy vai trò của tổ trưởng chuyên môn, GV lâu năm có uy tín giảng dạy để dự giờ, thăm lớp đánh giá chất lượng giảng dạy của GV trong tổ. Hiệu trưởng các trường đã chú trọng việc cụ thể hoá nhiệm vụ năm học thành các văn bản hướng dẫn và các quy định cụ thể đối với bộ môn Toán. Điều này giúp cho việc thực hiện chương trình giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá việc thực hiện tương đối dễ dàng. Đặc biệt, một số Hiệu trưởng đã phát huy vai
  15. 15 trò của các tổ trưởng chuyên môn trong việc cải tiến PPDH, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu. Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên, tham quan học tập ở các đơn vị có nhiều kinh nghiệm để học hỏi các mô hình tiên tiến, cá nhân điển hình. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn thường xuyên, phối hợp chặt chẽ với tổ trưởng để kiểm tra đánh giá việc dạy của GV. Với xu hướng dạy học tích cực hiện nay, Hiệu trưởng đã chỉ đạo GV dùng nhiều biện pháp để nâng cao dần chất lượng DH môn Toán của HS, tạo cơ hội cho các em dần hướng tới sự tự học có hiệu quả. Mặt khác, vấn đề đánh giá HS cũng được CBQL nhà trường quan tâm, trong đó việc quán triệt các văn bản, công văn về quy chế đánh giá HS trung học cơ sở được nhận thức và thực hiện triệt để. Về QL hoạt động học tập của HS, được các Hiệu trưởng rất quan tâm và làm rất tốt việc phối kết hợp với các lực lượng khác trong nhà trường. 2.5.2. Hạn chế: Bên cạnh những nội dung quản lí đã được quan tâm triển khai thực hiện hiệu quả nêu trên, vẫn còn rất nhiều những hạn chế: Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ phận các GVCN, GV bộ môn và HS chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trò của trong yêu cầu của môn học. Trong quản lí chương trình, nội dung dạy học môn Toán, một số nhiệm vụ chưa được quan tâm đúng mực dẫn tới triển khai chưa triệt để như: việc phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy môn Toán. Trong quản lí thực hiện phương pháp, phương tiện và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Toán, nhiều công việc chưa được tập trung chỉ đạo như: việc phổ biến cho GV về chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục, việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, việc hướng dẫn thiết kế bài dạy theo hướng tiêp cận năng lực, việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm. Dẫn tới hiệu quả sinh hoạt chuyên môn thấp, GV không được bồi dưỡng đầy đủ về đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực, đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán ở các nhà trường chỉ đáp ứng nhu cầu dạy học tối thiểu, chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục. Nhiều trường quản lí chưa hiệu quả việc sử dụng, bảo quản và đầu tư mới các PTKT, ĐDDH môn Toán theo hướng hiện đại gây khó khăn rất lớn cho việc thực hiện dạy học theo định hướng đổi mới giáo dục; Trong quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Toán, việc kiểm tra hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc làm cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn không thiết thực. Việc đánh giá GV bằng kết quả thi đua cuối năm chưa được coi trọng, chưa xây dựng được qui chế thi đua- khen thưởng dẫn tới đánh giá bằng cảm tính gây dự luận không tốt. Việc tổ chức tập huấn KT-ĐG kết quả học tập của HS theo định
  16. 16 hướng đổi mới giáo dục chưa được tập trung chỉ đạo, GV lúng túng khi triển khai thực hiện. Những hạn chế trong công tác quản lí nêu trên đã tác động rất lớn tới việc tổ chức dạy học môn Toán định hướng đổi mới giáo dục, hạn chế sự phát triển tích cực của chất lượng dạy học. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng. 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan: Kết luận chương 2 Kết quả nghiên cứu ở thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các Trường Tiểu học Quận Long Biên, thành phố Hà Nội cho thấy: Công tác quản lí, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dạy học ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục của ngành GD đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận cụ thể: Nhiều công việc đã được các nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt, có tác động tích cực đến các hoạt động dạy học như: việc chỉ đạo tổ trưởng bộ môn đánh giá kế hoạch bài giảng dựa trên mục tiêu môn học; việc xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra việc thực hiện mục tiêu dạy học; việc điều chỉnh sự phân công chuyên môn cho hợp lí; việc quản lí giờ dạy của GV thông qua TKB, Kế hoạch dạy học, Sổ báo giảng, việc kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, lịch báo giảng, vở ghi của HS và kiểm tra việc thực hiện chấm, chữa, nhận xét, trả bài, vào điểm của GV. Bên cạnh đó, trong một số lĩnh vực quản lí, nhiều công việc chưa được quan tâm, tập trung chỉ đạo đạo đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn Toán như: Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn kém hiệu quả, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, nhàm chán, không thiết thực, tổ chức sinh hoạt nặng hình thức, TTCM chưa thể hiện được vai trò rõ rệt đã dẫn tới sự phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học chưa tốt; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy nặng hình thức; việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm không được thực hiện thường xuyên; Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới PPDH theo hướng đổi mới giáo dục cho GV không được chỉ đạo quyết liệt dẫn đến việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, việc hướng dẫn thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới giáo dục không đạt được mục tiêu đã định; Việc đổi mới kiểm tra - đánh giá chất lượng dạy học diễn ra chậm, chưa định lượng rõ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá GV nên việc đánh giá còn nặng cảm tính dẫn tới việc kiểm tra hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa được
  17. 17 thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá GV bằng kết quả thi đua cuối năm thiếu công bằng., chưa đạt được hiệu quả tích cực là điều chỉnh phương pháp giảng dạy và giúp HS điều chỉnh phương pháp học tập; Nhiều trường chưa tập trung quản lí có hiệu quả việc sử dụng các PTKT, ĐDDH môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán ở các nhà trường chỉ đáp ứng nhu cầu dạy học tối thiểu, chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu dạy học môn Toán theo hướng đổi mới giáo dục. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, toàn diện 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa 3.2. Một số biện pháp quản lí dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2.1. Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập nội dung chương trình môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục, chú ý những điểm mới và khó của chương trình. Mục tiêu: Nội dung: Cách thức thực hiện: 3.2.2. Hướng dẫn GV làm kế hoạch giảng dạy và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình. Mục tiêu: Nội dung: Cách thức thực hiện: 3.2.3. Phân công giảng dạy môn Toán cho giáo viên. Mục tiêu: Nội dung: Cách thức thực hiện: 3.2.4. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Mục tiêu: Nội dung:
  18. 18 Cách thức thực hiện: 3.2.5. Chỉ đạo hoạt động học tập môn Toán của học sinh theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.6. Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán của giáo viên theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp, 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.7. Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp: 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp. 3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp: 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. Trong các biện pháp được đề xuất thì biện pháp nào cũng quan trọng cần được triển khai thực hiện song song trong quá trình đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới PPDH. Tuy nhiên, tùy vào thời điểm, người Hiệu trưởng phải ưu tiên quan tâm tập trung thực hiện biện pháp này hay biện pháp khác, khi thực hiện phải phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các cá nhân, các bộ phận phụ trách. Hiệu trưởng phải luôn kiểm soát được tình hình để có những chỉ đạo điều chỉnh phù hợp, kịp thời, điều đó không chỉ có ý nghĩa riêng với việc nâng cao hiệu quả quản lí dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm * Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
  19. 19 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp Tính cần thiết Điểm Rất Ít Thứ TT Các biện pháp Cần thiết TB cần thiết cần thiết bậc X SL % SL % SL % Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập nội dung chương trình môn 1 Toán theo định hướng đổi 71 78,02 14 15,38 6 6,59 2,71 4 mới giáo dục, chú ý những điểm mới và khó của chương trình Hướng dẫn GV làm kế hoạch giảng dạy và kiểm 2 62 66,18 18 19,5 11 10,19 2,45 7 tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình Phân công giảng dạy 3 80 87,91 10 10,99 1 1,10 2,87 2 môn Toán cho giáo viên Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy 4 82 90,11 8 8,79 1 1,10 2,89 1 học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Chỉ đạo hoạt động học tập môn Toán của học 5 63 69,23 16 17,58 12 13,19 2,56 6 sinh theo định hướng đổi mới giáo dục. Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy 6 học môn Toán của giáo 73 80,22 13 14,29 5 5,49 2,75 3 viên theo định hướng đổi mới giáo dục Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ 7 việc nâng cao chất lượng 68 74,73 15 16,48 8 8,79 2,66 5 dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục.
  20. 20 * Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi Điểm Rất Ít Thứ TT Các biện pháp Khả thi TB khả thi khả thi bậc SL % SL % SL % Y Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập nội dung chương trình môn 1 Toán theo định hướng 32 35,16 53 58,24 6 6,59 2,29 3 đổi mới giáo dục, chú ý những điểm mới và khó của chương trình Hướng dẫn GV làm kế hoạch giảng dạy và 2 23 25,27 59 64,84 9 9,89 2,15 6 kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình Phân công giảng dạy 3 30 32,97 56 61,54 5 5,49 2,27 4 môn Toán cho giáo viên Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy 4 học, bồi dưỡng phát 38 41,76 52 57,14 1 1,10 2,41 1 triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Chỉ đạo hoạt động học tập môn Toán của học 5 27 29,67 57 62,64 7 7,69 2,22 5 sinh theo định hướng đổi mới giáo dục. Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy 6 học môn Toán của giáo 35 38,46 53 58,24 3 3,30 2,35 2 viên theo định hướng đổi mới giáo dục Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ 7 việc nâng cao chất 20 24,12 60 65,38 11 12,76 2,09 7 lượng dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục.
  21. 21 Kết luận chương 3 Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy: Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục đề xuất 07 biện pháp quản lí ở các trường Tiểu học Quận Long Biên – thành phố Hà Nội theo chủ trương đổi mới chương trình giáo dục hiện nay của Đảng và Nhà nước. Trong mỗi biện pháp, tác giả đã nêu rõ mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện. Kết quả khảo sát tính cần thiết cho thấy: các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết cao, trong đó biện pháp 4 “Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.” được đánh giá mức độ cần thiết cao nhất. Như vậy, cả 07 biện pháp được đề xuất đều rất cần thiết và mang tính khả thi cao. Trong quá trình áp dụng, tuỳ đặc điểm, tình hình và điều kiện từng nhà trường, nếu vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, hợp lý thì chắc chắn các biện pháp trên sẽ tác động tích cực tới mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí dạy học môn Toán, góp phần nâng cao CLGD toàn diện, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ mới.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Vấn đề QLGD trong nhà trường Tiểu học nói chung, quản lý hoạt động dạy học môn Toán nói riêng trong các trường Tiểu học là rất cần thiết bởi nó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức từ đó đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai đất nước. Quản lí hoạt động dạy học nói chung và quản lý dạy học môn Toán ở trường tiểu học nói riêng là quá trình người HT xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nội dung cơ bản của quản lí dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục ở trường Tiểu học bao gồm: quản lí chương trình, nội dung dạy học môn Toán; quản lí thực hiện phương pháp, phương tiện và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Toán; quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Toán. Công tác quản lí, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dạy học ở các trường Tiểu học Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục của ngành GD đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận cụ thể: Nhiều công việc đã được các nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt, có tác động tích cực đến các hoạt động dạy học như: việc chỉ đạo tổ trưởng bộ môn đánh giá kế hoạch bài giảng dựa trên mục tiêu môn học; việc xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra việc thực hiện mục tiêu dạy học; việc điều chỉnh sự phân công chuyên môn cho hợp lí; việc quản lí giờ dạy của GV thông qua TKB, Kế hoạch dạy học, Sổ báo giảng, Sổ ghi đầu bài; việc kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài và kiểm tra việc thực hiện chấm, chữa, trả bài, vào điểm của GV. Bên cạnh đó, trong một số lĩnh vực quản lí, nhiều công việc chưa được quan tâm, tập trung chỉ đạo đạo đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đổi mới PPDH theo định hướng đổi mới giáo dục cũng như chất lượng dạy học môn Toán: Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn kém hiệu quả, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, nhàm chán, không thiết thực, tổ chức sinh hoạt nặng hình thức, TTCM chưa thể hiện được vai trò rõ rệt đã dẫn tới sự phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học chưa tốt; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy nặng hình thức; việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm không được thực hiện thường xuyên; Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới giáo dục đề xuất 7 biện pháp quản lí dạy học
  23. 23 môn Toán ở các trường Tiểu học Quận Long Biên – thành phố Hà Nội theo chủ trương đổi mới GDPT hiện nay của Đảng và Nhà nước. Trong mỗi biện pháp, tác giả đã nêu rõ mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện. Các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi cao, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí dạy học môn Toán ở các trường Tiểu học hiện nay. 2. Khuyến nghị: 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ GD&ĐT cần tham mưu tốt với Đảng, Nhà nước để có những chủ trương, cơ chế và chế độ tiền lương phù hợp hơn, thu hút được người tài vào nghề sư phạm, động viên những GV giỏi yêu nghề. Có chính sách chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cán bộ QL trường học. Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học một cách đồng bộ cho các trường, thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL trường học nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục hiện nay. Biên soạn tài liệu về đổi mới PPDH thể hiện được hệ thống phương pháp dạy học mới phù hợp với mục tiêu, nội dung GD&ĐT trong giai đoạn mới của nhà trường phổ thông, đưa hệ thống PPDH mới vào nội dung chương trình đào tạo của các trường sư phạm. Tăng cường việc tập huấn về đổi mới PPDH nhằm tạo điều kiện cho GV chủ động trong việc giảng dạy theo hướng đổi mới PPDH và giúp HS học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức, rèn luyện tư duy khoa học, khả năng tự học của HS. 2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về số lượng giáo viên, hỗ trợ động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà trường, đầu tư có trọng điểm, tạo điều kiện tốt nhất cho các trường khó khăn về CSVC có đủ phòng học, đáp ứng nhu cầu dạy và học phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập. Đầu tư kinh phí hàng năm để xây dựng các chương trình bồi dưỡng về chương trình giáo dục phổ thông mới để đội ngũ GV được tham gia. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học tại các trường tiểu học để kịp thời có hướng điều chỉnh cho phù với việc đổi mới chương trình dạy học hiện nay.
  24. 24 2.3. Với cán bộ quản lý các trường Tiểu học CBQL trong các nhà trường phải là người gương mẫu, đi đầu trong việc trau dồi phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, về tự học và đổi mới PP, hình thức tổ chức DH. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học, xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong hội đồng sư phạm, vận dụng các kiến thức hiểu biết về khoa học QL, QLGD, QL nhà trường, và QL hoạt động dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong trường Tiểu học. Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa GD, huy động tối đa sự đầu tư CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, phát huy nội lực nhà trường và trong nhân dân. 2.4. Với giáo viên dạy môn Toán Tăng cường vai trò chủ thể của HS, tìm ra cách phát triển tính tích cực, độc lập và cá nhân trong quá trình DH. Tích cực trong việc đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học môn Toán. Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.