Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 7350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_toan_gan_voi.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng hơn để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đặt ra cho giáo dục, đào tạo nước ta những yêu cầu, nhiệm vụ thách thức mới. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế tri thức đang là áp lực của ngành giáo dục nói riêng và của toàn Đảng, toàn dân nói chung. Điều này đòi hỏi phải có định hướng phát triển, có tầm nhìn chiến lược, ổn định lâu dài cùng những phương pháp, hình thức, tổ chức, quản lí giáo dục và đào tạo cho phù hợp. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/ NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Tiếp theo đó, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quyết định số 404/QĐ-TTCP phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (GDPT) khẳng định mục tiêu đổi mới: “ Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực , hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” Thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó, Chương trình GDPT mới được ban hành ngày 26/12/2018 tại Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT. Chương trình GDPT mới có những điểm khác biệt là được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua các kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Môn Toán trong trường phổ thông được xem như môn học công cụ, tạo nhiều cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung như: năng lực tính toán, tư duy, giải quyết vấn đề; năng lực tự học; năng lực về giao tiếp; năng lực hợp tác khi giải quyết các vấn đề; năng lực làm chủ bản thân; năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thông tin. Trước yêu cầu giáo dục hiện nay, nhằm đáp ứng thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT mới. Xuất phát từ thực tế về giáo dục, và yêu cầu công tác quản lý hiện nay của địa phương, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội” làm luận văn của mình, với mong muốn nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán, chú trọng đến tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn ở các trường THPT tại địa phương.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, phát triển năng lực ứng dụng thực tiễn cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, môn Toán ở các trường THPT Huyện Thường Tín được giảng dạy còn nặng về tính hàn lâm, thiếu sự liên hệ và gắn với thực tiễn. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý nâng cao năng lực cho giáo viên, kích thích động cơ học tập sáng tạo của học sinh, thúc đẩy chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, hợp tác và dự giờ của những giáo viên có kinh nghiệm tốt, khen thưởng và khuyến khích các sáng kiến kinh nghiệm dạy toán gắn với thực tiễn cuộc sống, thì sẽ góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường THPT Huyện Thường Tín, Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống (GVTTCS) ở các trường trung học phổ thông (THPT). 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn toán GVTTCS ở 05 trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội. 5.3. Đề xuất và kiểm nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán GVTTCS ở 05 trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS ở 05 trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội. 6.2. Phạm vi về thời gian Các số liệu sử dụng phục vụ việc nghiên cứu của luận văn được khảo sát, điều tra, tổng hợp trong các năm học 2016-2017; 2017-2018; 2018 -2019 ở các trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các văn bản, các nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành GD-ĐT. Thu thập thông tin, tư liệu, các công trình nghiên cứu; phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tư liệu phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn 7.2.3. Phương pháp quan sát 7.2.4 Phương pháp chuyên gia. 7.2.5. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu 7.3 Phương pháp phân tích thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận Bằng kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận văn có thể khẳng định rằng, với các biện pháp quản lí khoa học và hợp lý thì có thể làm cho môn toán dạy ở THPT trở nên hấp dẫn và gắn với thực tiễn cuộc sống, các biện pháp này đã được kiểm chứng. Xác định những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín nhằm tìm ra các biện pháp quản lý mang tính khả thi cao. 8.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ giúp CBQL các trường THPT có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống và tạo hứng thú cho HS một cách hiệu quả. Xác định việc lựa chọn và phối hợp các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học không chỉ môn Toán mà cả ở các môn học khác ở THPT đáp ứng mục tiêu đổi mới của giáo dục hiện nay. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc ở các THPT huyện Thường Tín, Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội theo hướng Chương trình GDPT năm 2018. CHƯƠNG 1
  4. 4 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN GẮN VỚI THỰC TIỄN CUỘC SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Toán 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài. 1.2.1. Quản lý Trong khuôn khổ luận văn, tác giả khái niệm: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất”. 1.2.2. Quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường là “tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục”. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Dạy học Dạy học là một bộ phận của giáo dục (nghĩa rộng), là “hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức và hành động, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức nói riêng và nhân cách nói chung cho người học ”. 1.2.3.2. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách.” 1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý dạy học là những tác động có mục đích, có kế hoạch của CBQL trường học vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV, HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) để quá trình dạy học vận động tối ưu góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu giáo dục 1.2.4. Dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống Tác giả luận văn nhận định “ Dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống là những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS sử dụng toán học làm công cụ để giải quyết một tình huống thực tiễn đặt ra” 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống
  5. 5 Dựa vào các khái niệm trên, tác giả nhận định “ Quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống thông qua hệ thống bài tập là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS sử dụng toán học làm công cụ để giải quyết một tình huống thực tế nhằm giữ cho sự vận hành của nhà trường được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất” 1.3. Hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông 1.3.1. Vị trí, vai trò của toán học trong chương trình phổ thông - Có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của GDPT, phát triển tư duy lôgic người học. - Môn Toán cung cấp vốn kiến thức Toán học phổ thông cho học sinh một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kỹ năng và tư duy. - Môn Toán còn là “công cụ” giúp cho việc dạy và học các môn học khác ( Như môn Lý, Hóa, Sinh ). 1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Toán ở trường THPT – Hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán. – Có những kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác. – Hình thành và phát triển các đức tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học, hứng thú và niềm tin trong học Toán. – Có hiểu biết tương đối tổng quát về những ngành nghề liên quan đến toán học làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. - Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về: Số và Đại số, Thống kê và Xác suất, Hình học và Đo lường - Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chung và những phẩm chất đặc thù. - Góp phần giúp học sinh có hiểu biết làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau Trung học phổ thông 1.3.3. Vai trò và ý nghĩa của dạy học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống - Tạo hứng thú, gợi động cơ học Toán cho học sinh - Giúp học sinh thấy rõ vai trò công cụ hữu hiệu của toán học trong đời sống xã hội phong phú, đa dạng, củng cố cho các em nhận thức đúng về nguồn gốc và giá trị thực tiễn của toán học. - Góp phần phát triển các năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù đối với môn Toán - Góp phần thực hiện nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo dục toán học là dạy ứng dụng toán học
  6. 6 - Nâng cao trình độ hiểu biết của giáo viên toán, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học toán của học sinh. 1.3.4. Chương trình, nội dung dạy học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường THPT Chương trình, nội dung môn Toán GVTTCS được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. trong đó chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống thực tế và các môn học khác. 1.3.5. Hoạt động dạy và học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT. - Hoạt động khám phá, hình thành kiến thức. - Hoạt động củng cố và khắc sâu kiến thức toán học. Hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS có thể áp dụng các hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) chính chủ yếu sau:Dạy học cả lớp, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân và tổ chức ngoại khóa, tham quan Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Trong hoạt động học môn Toán GVTTCS, học sinh luôn đóng vai trò là chủ thể tích cực của hoạt động dạy và học. Tác giả luận văn cho rằng, hoạt động học môn Toán cũng như hoạt động dạy môn Toán GVTTCS mà vừa được đề cập ở trên. 1.4. Quản lý dạy học môn toán GVTTCS ở các trường trung học phổ thông. 1.4.1. Quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán GVTTCS. 1.4.1.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Toán 1.4.1.1. Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán 1.4.2. Quản lý Chương trình, nội dung dạy học môn Toán GVTTCS 1.4.3. Quản lý hoạt động dạy và học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT. 1.4.3.1. Quản lý việc phân công giảng dạy 1.4.3.2. Quản lý việc lập kế hoạch dạy học. 1.4.3.3. Quản lý dạy học trên lớp. 1.4.3.4. Quản lý giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4.3.5. Quản lý việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên 1.4.3.6. Quản lý hoạt động tự học, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy Toán gắn với thực tiễn của GV. 1.4.3.7. Quản lý hoạt động học của HS môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống 1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống. 1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông. 1.5.1. Yếu tố khách quan - Yếu tố môi trường: Gia đình - nhà trường - xã hội
  7. 7 - Yếu tố chương trình, sách giáo khoa môn Toán .5.2. Yếu tố chủ quan - Yếu tố người làm công tác quản lý dạy học môn Toán gắn với thực tiễn - Yếu tố đội ngũ giáo viên Toán. - Yếu tố học sinh. - Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán. Tiểu kết chương 1 Chương 1 tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học môn Toán nói riêng, các khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động dạy học, quản lý nhà trường vv. Ngoài ra, nội dung của chương còn đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS, các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. Từ đó cho thấy xu thế là giáo dục toán học gắn với thực tiễn, tính cấp thiết trong việc tăng cường liên hệ thực tiễn trong việc dạy học môn Toán. Với những cơ sở lý luận trên, việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín phải có những biện pháp thích hợp. Những biện pháp đó sẽ được đề xuất trong chương 3, dựa trên cơ sở lý luận chương 1 và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện được trình bày trong chương 2 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN GẮN VỚI THỰC TIỄN CUỘC SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Khái quát chung về huyện Thường Tín.
  8. 8 Thường Tín là huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô gần 20 km, là nơi hội tụ các tuyến giao thông huyết mạch (Quốc lộ 1A cũ và tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ cùng các tuyến đường tỉnh lộ 427, 429. Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với 3 nhà ga là Thường Tín, Tía và Đỗ Xá, đường thủy nội địa có sông Hồng chảy qua với 2 cảng sông là Hồng Vân và Vạn Điểm ), đó là điều kiện thuận lợi giao thương buôn bán với các tỉnh, thành trong cả nước, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2.1.2. Khái quát về các Trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín Các Trường THPT trên địa bàn có 176 lớp học với 7,459 học sinh đang theo học ở 3 cấp học. Chất lượng học sinh đầu vào của các trường trên địa bàn huyện có sự phân hóa rõ rệt, trong đó Trường THPT Thường Tín luôn có điểm chuẩn đầu vào cao nhất, cách biệt hẳn với các trường còn lại. Chất lượng giáo dục của các trường trên địa bàn là tương đối tốt. Về xếp loại văn hóa, hàng năm số học sinh đạt học lực loại giỏi chiếm từ 19% đến 25,38%, số học sinh đạt học lực loại khá chiếm từ 61,55% đến 67,18%. Về xếp loại hạnh kiểm, trung bình trên 90% học sinh xếp loại hạnh kiểm Tốt, còn lại là hạnh kiểm khá, số lượng xếp loại hạnh kiểm trung bình dưới 1%. Tỷ lệ số học sinh đỗ tốt nghiệp của các trường trên địa bàn huyện Thường Tín đạt tỷ lệ cao; từ 98,25% đến 100%. Hàng năm có trên 50% các em học sinh đỗ vào các Trường Đại học và Cao đẳng; trong đó có rất nhiều em đỗ đại học với điểm số rất cao. Hiện nay, 5 trường có biên chế 58 giáo viên Toán đạt trình độ chuẩn trong đó có 25 giáo viên (bằng 43%) đạt trên chuẩn Tỷ lệ này là tương đối cao so với các huyện xung quanh huyện Thường Tín như Thanh Oai, Phú Xuyên, Thanh Trì. 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng 2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng. 2.2.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học môn Toán GVTTCS. 2.2.2.2. Khảo sát thực trạng Quản lý dạy học môn Toán GVTTCS. 2.2.3. Đối tượng khảo sát 2.2.4. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu 2.2.4.1. Công cụ khảo sát 2.2.4.2. Phương pháp khảo sát. 2.2.4.3. Quy ước chấm điểm, phân tích và xử lý số liệu. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng 2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn toán GVTTCS ở các trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội 2.3.1.1. Thực trạng về Chương trình, nội dung dạy học môn Toán GVTTCS. Số lượng các bài toán GVTTCS trong SGK, SBT chiếm một tỷ lệ rất thấp. Trong tổng số 2,311 bài toán có trong SGK, SBT thì chỉ có 173 bài toán GVTTCS chiếm tỷ lệ 7.5%.
  9. 9 Trong các bài toán GVTTCS thì hầu hết là các bài toán chứa tình huống giả định còn số lượng bài toán chứa tình huống thực lại không nhiều Số lượng ví dụ (có chứa tình huống TT) nhằm gợi động cơ để vào bài mới hoặc thực hiện yêu cầu củng cố có trong SGK môn Toán THPT là quá ít. 2.3.1.2. Thực trạng về hoạt động dạy của GV môn Toán GVTTCS. - Hầu hết giáo viên đều dạy học làm các bài toán thuần túy mà chưa chú trọng hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức toán học để giải quyết các tình huống thực tiễn. Việc dạy học chỉ thuần túy truyền thụ kiến thức một chiều mà không có cập nhật thực tiễn cuộc sống để dẫn dắt vào bài mới nên tiết học khô khan, xơ cứng, không hấp dẫn. 25,9% thầy cô giáo thỉnh thoảng và tới 65,5% thầy cô giáo không bao giở sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy Toán. Nếu có sử dụng thì 74,1% thầy cô không để học sinh tự thảo luận, học nhóm các ví dụ thực tiễn và có tới 56,9% thầy cô được hỏi đều không hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vừa học áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Hầu hết các thầy cô cho biết có quan tâm nhưng chưa thật đầy đủ hoặc không quan tâm đến vấn đề vận dụng toán học vào thực tiễn cuộc sống, thậm chí còn ít khi khai thác VDMH, BTGVTTCS. - 94.8% giáo viên được hỏi cho là yêu cầu vận dụng TH vào TT trong chương trình, SGK không được chú trọng, số lượng bài tập trong SGK, SBT rất ít, đề thi trong các kì khảo sát, các kì thi quốc gia hầu như không có câu hỏi GVTTCS. - 70,7% giáo viên chưa có thói quen và kĩ năng khai thác mối liên hệ giữa TH và TT, 75,9% ít quan tâm tới vấn đề ứng dụng kiến thức vào TT nên ngại tiếp cận, 89,7% thiếu các tài liệu để tìm hiểu, mở rộng hiểu biết về các ứng dụng TT của TH, 94,8% giáo viên chưa có kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học Toán GVTTCS và không biết làm thế nào để sưu tầm, thiết kế BTGVTTCS - 96,6% giáo viên có hứng thú khi hướng dẫn HS giải các bài Toán gắn với thực tiễn cuộc sống. 74,1% giáo viên đều thu thập, sử dụng và tham khảo VDMH BTGVTTCSqua mạng internet, rất ít thầy cô tự thiết kế, khai thác. - 70,7% số giáo viên được hỏiđều có ý kiến là học sinh có hứng thú khi được giải các BTGVTTCS. Và từ đó các thầy/cô đều cho rằng yêu cầu HS sưu tầm, thiết kế các ví dụ minh họa GVTTCS, BTGVTTCS liên quan đến chủ đề đã học là cần thiết. 91.4% GV cho rằng việc giới thiệu một số ứng dụng TH vào giải quyết các vấn đề TT và việc bổ sung ví dụ, BTCTHTT vào SGK, SBT là rất cần thiết. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS, các giáo viên đều đồng tình cho rằng: - Cần phải tăng cường yêu cầu vận dụng TH vào TT trong chương trình SGK sách BT, bổ sung BTGVTTCS (ví dụ, bài tập) vào SGK, SBT. - Cần phải hướng dẫn cách khai thác VDMH, BTGVTTCS và tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu học hỏi về phương pháp giảng dạy Toán GVTTCS. - Trong dạy học môn Toán, cần phải tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động ngoại khóa GVTTCS.
  10. 10 - Cần tăng cường yêu cầu học sinh tìm kiếm các vấn đề trong TT liên quan đến chủ đề, bài học kết hợp với tăng cường rèn luyện kỹ năng giải các BTGVTTCS. 2.3.1.3. Thực trạng về hoạt động học của HS môn Toán GVTTCS. Hàu hết HS chưa biết hoặc không để ý vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cũng với ví dụ này trong phiếu khảo sát, có tới 372 em ( chiếm 74.4% ) trà lời là đo chiều cao cột cờ bằng phương pháp thủ công, số còn lại, 128 em ( chiếm 25.6% ) hiểu được rằng có thể vận dụng kiến thức toán vào việc tính toán mà không dùng phương pháp thủ công. Điều đáng ngạc nhiên là hầu hết các em học sinh (chiếm 92%) đều hứng thú khi khi tìm hiểu và giải các BTGVTTCS. Trong giờ học Toán, hầu hết các em (chiếm 60.6%) đều cho rằng; ví dụ minh họa thực tiễn cuộc sống khiến các em dễ hiểu và hứng thú học Toán. Tuy nhiên, lại có tới 75.4% các em lại chưa có thói quen giải các BTGVTTCS. Đa số các em (94.4% số học sinh được khảo sát) đều cho rằng Số lượng ví dụ minh họa, số lượng bài tập gắn với thực tiễn cuộc sống có trong sách giáo khoa, sách bài tập Toán là rất ít hoặc còn rất khiêm tốn. Hơn nữa, qua ý kiến của các em cho thấy; các em chủ yếu gặp, đã tìm hiểu ví dụ thực tiễn minh họa Toán và giải những BTGVTTCS chủ yếu là thông qua mạng internet (chiếm 52.4%). Các kênh tiếp cận với ví dụ minh họa, BTGVTTCS như SGK, SBT môn Toán, SGK, SBT các môn học khác môn Toán hay từ các đề thi, đề khảo sát quốc gia, quốc tế còn rất hạn chế. Và các em (70.6% số học sinh được khảo sát) đều cho rằng việc bổ sung các BTGVTTCS vào SGK, SBT là cần thiết cho việc học môn Toán GVTTCS Hầu hết các em đều cho rằng: Khi dạy nội dung kiến thức mới, khi luyện tập, củng cố, ôn tập, thầy/cô thỉnh thoảng hoặc không giới thiệu những ví dụ, BTGVTTCS. Thầy/Cô thỉnh thoảng hoặc không gợi ý hoặc Ngoài ra, khi giải quyết các BTGVTTCS, các em còn gặp nhiều trở ngại như các em chưa có thói quen và cơ hội giải các BTGVTTCS (chiếm 75.4%), không được Thầy/Cô hướng dẫn giải BTGVTTCS (chiếm 52.4%), SGK, SBT, sách tham khảo rất ít BTGVTTCS/ví dụ minh họa GVTTCS ( chiếm 80.6%). Ngoài ra, các em cũng đề xuất góp phần phát triển NLGQVĐTT cho các em bằng cách tăng cường cho các em giải các BTGVTTCS. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn toán GVTTCS 2.3.2.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán. Còn nhiều nội dung các trường vẫn còn làm chưa tốt, mức độ thực hiện còn ở mức trung bình đặc biệt các nội dung liên quan đến dạy Toán GVTTCS. Đa số CBQL thỉnh thoảng, thậm chí hiếm khi mới thực hiện nhiệm vụ quản lý mục tiêu đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình, đúng tiến độ thực hiện chương trình môn Toán GVTTCS, bảo đảm không ngừng cải tiến và hoàn thiện phương pháp dạy học GVTTCS nâng cao chất lượng dạy học môn Toán GVTTCS.
  11. 11 Điều này xuất phát từ tâm lý, nhận thức của nhiều CBQL. Đa phần CBQL đều chú ý đến mục tiêu thành tích thứ hạng của nhà trường để từ đó xây dựng kế hoạch năm học. Thành tích, thứ hạng của nhà trường lại liên quan đến thành tích thi cử của học sinh và thực tế hiện nay cho thấy trong các đề thi hiện nay ít có nội dung GVTTCS. 2.3.2.2. Thực trạng về quản lý Chương trình, nội dung dạy học môn Toán - Các Trường cũng thực hiện ở mức độ bình thường trong việc hướng dẫn giáo viên những vấn đề khó trong chương trình, giải đáp những thắc mắc, giúp đỡ giáo viên bổ sung đồ dùng dạy học, sách vở tài liệu cần thiết cho việc thực hiện đúng và đủ chương trình - Đa số các ý kiến của CBQL (6/10) đều trả lời là thỉnh thoảng, thậm chí hiếm khi họ mới đôn đốc, giám sát giáo viên dạy học Toán đúng với mục tiêu GVTTCS. Điều này phản ánh việc thực hiện nội dung dạy học Toán GVTTCS chưa được chú ý đúng mức. 2.3.2.3.Thực trạng về quản lý hoạt động dạy của GV môn Toán GVTTCS. Thực trạng quản lý việc phân công giáo viên giảng dạy môn Toán Các Trường cũng chỉ thỉnh thoảng hoặc hiếm khi thực hiện nội dung phân công GV theo hướng nâng cao chất lượng dạy học môn Toán GVTTCS, đảm bảo quyền lợi học tập của HS và chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học môn Toán. Qua dự họp với tổ chuyên môn, các giáo viên đều cho biết, các Trường cũng chưa linh hoạt trong sử dụng các hình thức phân công: phân công dạy theo lớp và dạy chuyên theo khối lớp. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên môn Toán Các kế hoạch dạy học của giáo viên vẫn chưa bảo đảm yêu cầu khoa học, có GVTTCS, trong quá trình dạy học, kế hoạch dạy học của nhiều giáo viên vẫn chưa GVTTCS. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Toán Còn nhiều nội dung trong quản lý dạy học Toán chưa được thực hiện tốt. Việc quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học, việc chỉ đạo GV hướng dẫn HS phương pháp học tập môn Toán chung và phương pháp học tập môn Toán GVTTCS cũng như chỉ đạo GV hướng dẫn HS tham gia nghiên cứu khoa học GVTTCS còn nhiều hạn chế. Quản lý việc soạn giáo án, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên có VDMH GVTTCS được thực hiện ở mức độ bình thường. Thực trạng quản lý việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên, hoạt động của TổToán. Trong công tác hoạt động của tổ chuyên môn ở tất cả các trường THPT trên địa bàn vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm, hạn chế như việc chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học GVTTCS, việc kiểm tra hồ sơ, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng dạy học GVTTCS hay việc chỉ đạo việc tổ chức hội thảo dạy học Toán GVTTCS .vv. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
  12. 12 Các trường còn lơ là trong việc giúp GV cập nhật kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng GVTTCS cũng như việc tổ chức viết và ứng dụng sáng kiến vào hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. Nhiều trường còn không chú ý đến việc tạo điều kiện cho GV môn Toán đi học tập, bồi dưỡng kiến thức GVTTCS để có thể vận dụng Toán học vào giải quyết thực tiễn , thỉnh thoảng mới tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn trong dạy học GVTTCS, nhiều trường hầu như ít kiểm tra việc bồi dưỡng thường xuyên năng lực dạy học GVTTCS. Đây là những hạn chế của các Trường cần khắc phục. 2.3.2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động học của HS môn Toán GVTTCS. Nhiều nội dung trong công tác quản lý hoạt động dạy học của học sinh tại các trường đã bị buông lỏng, xem nhẹ, chưa được chú ý. 6/10 CBQL thừa nhận rằng họ thỉnh thoảng để ý hoặc ít khi yêu cầu GV hướng dẫn, bồi dưỡng các phương pháp học tập GVTTCS cho học sinh. Cũng chỉ có 4/10 CBQL thường xuyên hoặc khá thường xuyên yêu cầu GV tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tập thể, trải nghiệm sáng tạo GVTTCS và định hướng mục tiêu hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp GVTTCS. Các nội dung này được các Trường thực hiện ở mức độ trung bình. 2.3.2.5. Thực trạng về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học Còn nhiều tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán. Việc có kế hoạch tích lũy, xây dựng ngân hàng đề thi môn Toán theo hướng GVTTCS cũng thỉnh thoảng hoặc ít kh được CBQL thực hiện, thậm chí có CBQL không thực hiện. Việc chỉ đạo GV ra đề kiểm tra có nội dung GVTTCS cũng được các Trường thực hiện ở mức độ bình thường. 2.3.2.6. Thực trạng về quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông. Các Trường hầu như buông lỏng việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CSVC, TBDH cho GV và cán bộ phụ trách cũng như việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử dụng CSVC, TBDH. Lãnh đạo nhà trường khi phỏng vấn cũng nhận thấy công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử dụng CSVC, TBDH cũng như sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng CSVC, TBDH để đánh giá GV chưa được tốt. Việc phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học cũng như việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống cũng còn bất cập. Việc GV tích cực sử dụng thiết bị dạy học có sẵn và tự làm đồ dùng dạy học mới còn rất hạn chế. 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn toán GVTTCS ở các trường THPT huyện Thường Tín, Hà Nội 2.3.3.1. Các yếu tố khách quan - Yếu tố môi trường: Gia đình - nhà trường - xã hội
  13. 13 Đội ngũ CBQL phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ HS, gia đình HS, phối hợp chặt chẽ giữa cha mẹ HS với GVCN và GV bộ môn trong việc giáo dục HS sẽ làm cho hoạt động dạy học môn Toán gắn với thực tiễn đạt hiệu quả cao. Sự quan tâm của các cấp, các ngành, truyền thống huyện Thường Tín là động lực thúc đẩy để đội ngũ CBQL tập trung đầu tư công sức và sự sáng tạo của mình cho công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán gắn với thực tiễn. - Yếu tố chương trình, sách giáo khoa môn Toán Tác giả luận văn nhận thấy; SGK, SBT Toán hiện hành còn rất ít tình huống GVTTCS. Chương trình, tài liệu, SGK còn chưa chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. Chương trình, nội dung môn Toán hiện hành còn quá thiên về kiến thức lý thuyết, coi nhẹ thực hành. Nội dung kiến thức trong bài học còn quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học, cho nên khi gặp các BTGVTTCS, giáo viên chỉ giải thích cho xong mà không chú trọng khai thác nó một cách bài bản. 2.3.3.2. Các yếu tố chủ quan - Yếu tố người làm công tác quản lý dạy học môn Toán gắn với thực tiễn Thực tế hiện nay cho thấy, nhận thức của cán bộ quản lí ở trường THPT còn nhiều hạn chế đối với việc thực hiện yêu cầu rèn luyện và phát triển NL cho HS, đặc biệt là nhận thức về mục đích dạy toán ở trường phổ thông (coi nhẹ ứng dụng TH vào cuộc sống, chỉ tập trung đối phó với thi cử). Áp lực thành tích, áp lực thứ hạng của đơn vị mình quản lý khiến cho đội ngũ cán bộ quản lý chỉ tập trung chú ý đến quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy học có liên quan đến thi. Do vậy, nội dung liên quan đến quản lý dạy học môn Toán GVTTCS thường bị xem nhẹ.
  14. 14 - Yếu tố đội ngũ giáo viên Toán. Qua nghiên cứu và khảo sát, tác giả nhận thấy thực trạng lớn nhất trong hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS là năng lực và nhận thức của giáo viên trong hoạt động dạy học môn Toán gắn với thực tiễn. - Yếu tố học sinh. Học tập của HS vẫn nhằm mục đích và đối phó thi cử: Các kì thi lại không có ( hoặc có ít ) tình huống thực tiễn trong cuộc sống nên không tạo được động cơ cho HS tích cực giải các bài toán loại này. Ngoài ra, để giải được các BTCTHTT đòi hỏi HS phải có kỹ năng chuyển đổi từ ngôn ngữ tự nhiên sang mô hình TH; tuy nhiên việc này HS ít được luyện tập, trải nghiệm TT còn hạn chế nên đây là một trở ngại cho các em. Đa số học sinh chưa có thói quen tư duy khi gặp các bài toán thực tiễn mà thường chỉ biết lặp lại những kiến thức của giáo viên truyền thụ nên không giải được. Các em chưa thực sự nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày mà có thể vận dụng toán học vào giải quyết. - Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán. Tất cả các Trường THPT trên địa bàn đều tọa lạc trong những khuôn viên rộng rãi đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Các Trường đều có cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách giáo khoa, sách tham khảo đầy đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Các trường đều có đủ phòng học( mỗi lớp một phòng học), có từ 02 phòng máy vi tính trở lên (50 máy nối mạng internet/phòng), 01 phòng dạy bằng máy chiếu, 03 phòng bộ môn : Lý, Hóa, Sinh, các phòng này đều có đủ Projecteur, máy vi tính, màn hình phục vụ cho giảng dạy. Mỗi trường đều có một phòng thư viện với số lượng đầu sách tham khảo đầy đủ, phong phú và đa dạng. Cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng được một phần cho yêu cầu giảng dạy và học tập. 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý dạy học môn Toán GVTTCS 2.4.1. Những kết quả đạt được Hầu hết đội ngũ giáo viên Toán ở các trường đã thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các ví dụ minh họa, bài toán GVTTCS trong quá trình DH toán cũng như sự cần thiết của việc sử dụng chúng. Bên cạnh đó, hầu hết học sinh đều có thái độ, tinh thần học Toán rất tốt trong khâu sự ôn bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tập trung nghe giảng và ghi chép phù hợp nội dung bài học, tham gia các hoạt động trong giờ học như trả lời câu hỏi; đưa ra ý kiến; thuyết trình và thảo luận nhóm và hứng thú khi khi tìm hiểu và giải các BTGVTTCS. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Về nhận thức: Trong giảng dạy, còn nhiều GV vẫn còn suy nghĩ vào việc nghiên cứu sao cho phải giải toán chính xác, nhưng lại sa vào máy móc; những câu hỏi hình học, những tính toán phức tạp hóa một số bài toán vốn đã quá khó đánh đố HS trình độ THPT. GV đôi khi giao bài tập cho HS giải quyết quá nhiều mà không đặt mình vào vai trò người học.
  15. 15 Nhận thức của cán bộ quản lí ở các trường THPT còn nhiều hạn chế đối với việc thực hiện yêu cầu rèn luyện và phát triển NL cho HS, đặc biệt là nhận thức về mục đích dạy toán ở trường phổ thông Về công tác quản lý: - Trong xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học môn Toán, các Trường chưa chú ý đến các nội dung liên quan đến dạy Toán GVTTCS. - Việc thực hiện nội dung chương trình dạy học Toán GVTTCS còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả, mang tính chủ quan của cán bộ quản lí. Việc thực hiện nội dung phân công GV theo hướng nâng cao chất lượng dạy học môn Toán GVTTCS vẫn chưa được các Trường thực hiện thường xuyên. Công tác kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên vẫn chưa bảo đảm kế hoạch đó phải khoa học, phảigắn với thực tiễn cuộc sống. - Còn bộc lộ nhiều nhược điểm, hạn chế trong việc chỉ đạo tổ Toán triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học GVTTCS, việc kiểm tra hồ sơ, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng dạy học GVTTCS hay việc chỉ đạo việc tổ chức hội thảo dạy học Toán GVTTCS .vv. Ngoài ra, việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp GVTTCS vẫn ít được thực hiện. Về năng lực dạy học môn Toán của giáo viên: - Khả năng tự khai thác các VDMH BTGVTTCS của đội ngũ GV Toán nhìn chung là yếu. - Sự am hiểu các lĩnh vực của cuộc sống của nhiều GV còn hạn chế. Do vậy, nhiều GV chưa có được những cách thức khai thác ví dụ minh họa, bài toán GVTTCS trong DH toán và sử dụng chúng nhằm góp phần phát triển NLGQVĐTT cho HS. - Các Trường hầu như buông lỏng việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CSVC, TBDH cho GV và cán bộ phụ trách cũng như việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử dụng CSVC, TBDH. Về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh - Trong hoạt động dạy Toán, GV đang dạy học sinh của mình những kiến thức lý thuyết quá khó nhớ, theo các dạng ghi nhớ công thức về cách tính số thập phân, đạo hàm, tích phân, hình học không gian nhưng học sinh không hiểu bản chất của phép tính. PPDH môn Toán chỉ tập trung theo hướng ghi nhớ, lắt léo, thủ thuật và chỉ phục vụ thi cử. - Trong quá trình DH nội dung kiến thức mới, khi luyện tập, củng cố, ôn tập, GVít khi giới thiệu những VDMH, BTGVTTCS. Ngoài ra; GV thỉnh thoảng hoặc không gợi ý hoặc yêu cầu em sưu tầm các tình huống, BTGVTTCS liên quan đến kiến thức bài học. - Việc có kế hoạch tích lũy, xây dựng ngân hàng đề thi môn Toán theo hướng GVTTCS cũng thỉnh thoảng hoặc ít khi được CBQL thực hiện, thậm chí có CBQL không thực hiện. Việc chỉ đạo GV ra đề kiểm tra có nội dung GVTTCS cũng được các Trường thực hiện ở mức độ bình thường. Về năng lực học Toán GVTTCS:
  16. 16 - Năng lực học Toán GVTTCS của các em học sinh còn chưa tốt, kỹ năng chuyển đổi từ ngôn ngữ tự nhiên sang mô hình TH còn yếu do ít được luyện tập, trải nghiệm TT. Ngoài ra, HS chưa có kĩ năng tốt để giải các bài toán GVTTCS. - Học sinh còn thụ động trong quá trình học Toán GVTTVS do tâm lý học là để phục vụ thi như thi học sinh giỏi, thi học kỳ hay thi tốt nghiệp. - Giáo viên các Trường cũng ít hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp học tập môn Toán GVTTCS, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tập thể, trải nghiệm sáng tạo GVTTCS cho các em học sinh. Việc định hướng mục tiêu hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp GVTTCS cho các em cũng không được chú ý đúng mức. Tiểu kết chương 2 Thông qua tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội; thực tế giáo dục ở huyện Thường Tín TP Hà Nội; qua nghiên cứu, tìm hiểu, tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học nói chung, hoạt động dạy học và quản lý dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín có thể rút ra những kết luận như sau: - Đội ngũ CBQL cùng tập thể giáo viên các Trường có nhiều cố gắng trong hoạt động dạy học cũng như trong hoạt động quản lý dạy học môn Toán. - Hoạt động dạy học cũng như hoạt động quản lý dạy học môn Toán GVTTCS bước đầu được đội ngũ CBQL, giáo viên các Trường quan tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế về mặt nhận thức, về công tác quản lý hoạt động dạy học, về năng lực dạy học Toán GVTTCS cũng như về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Các mặt này cấp thiết đòi hỏi những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. Kết quả nghiên cứu, tìm hiểu, tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín cùng với cơ sở lý luận đã được đề cập ở Chương I là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dạy học môn Toán GVTTCS tại các Trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín trong Chương III. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN GẮN VỚI THỰC TIỄN CUỘC SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
  17. 17 PHỔ THÔNG HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán gắn với thực tiễn cuộc sống ở các trường trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hoạt động dạy học, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. 3.2.1.1. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức đúng về hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS cũng như trong công tác QL hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Thay đổi và nâng cao nhận thức một cách căn bản, toàn diện của đội ngũ CBQL, đội ngũ giáo viên. - Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của ngành, của cơ quan cấp trên. - Lập kế hoạch cụ thể cho mình và các CBQL cấp dưới trong việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới QL hoạt động DH môn Toán GVTTCS - Tạo điều kiện để GV nghiên cứu thảo luận trong các buổi sinh hoạt Hội đồng sư phạm nhà trường, các buổi sinh hoạt tổ chức chuyên môn, đoàn thể - Cử GV đi học các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, hoặc đi học các lớp trên chuẩn, tại chức dài ngày - Tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV. - Tổ chức cho đội ngũ GV nghiên cứu Nghị quyết 29/NQ-TW của Trung ương Đảng và các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Đội ngũ CBQL các trường phải có sự đồng thuận, nhất quán về nhận thức và chỉ đạo về QL hoạt động DH môn Toán GVTTCS trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD. CBQL các trường phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động DH GVTTCS. 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. 3.2.2.1. Mục tiêu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả QLDH môn Toán GVTTCS và phát huy vai trò của đội ngũ CBQL trong chỉ đạo dạy học môn Toán GVTTCS. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Đổi mới và nâng cao hiệu quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán.
  18. 18 - Đổi mới quản lí việc thực hiện nội dung chương trình môn Toán - Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởngtrong QLDH môn Toán GVTTCS. - Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Đội ngũ CBQL phải cầu thị học hỏi, thực sự tiên phong gương mẫu để GV và HS học tập, noi gương, thường xuyên gần gũi, tìm hiểu nguyện vọng của GV. Ngoài ra; HT phải tạo điều kiện cho CBQLnâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích GV trong công tác tự bồi dưỡng và nghiên cứu, xây dựng khối đoàn kết, thống nhất, hợp tác, giúp đỡ giữa các thành viên trong tổ. Hơn nữa, lãnh đạo các trường, CBQL phải tạo được sự tự tin cho GV trong thực hiện bài học nghiên cứu; xây dựng được văn hóa chuyên môn của nhà trường; 3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức nâng cao năng lực dạy học toán GVTTCS cho đội ngũ giáo viên 3.2.3.1. Mục tiêu. Tổ trưởng cùng đội ngũ GV nắm vững bản chất của hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS, nâng cao năng lực dạy học cho GV, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Giúp cho GV luôn được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề GVTTCS. Khắc phục hạn chế, điểm yếu của giáo viên trong việc sưu tầm, thiết kế các VDMH, BTGVTTCS, giúp GV có các kiến thức, kĩ năng cần thiết để khai thác mối liên hệ giữa TH và TT trong quá trình DH môn Toán GVTTCS. Ngoài ra, nâng cao năng lực và hiệu quả sử dụng cơ cở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo viên trong hoạt động giảng dạy môn Toán GVTTCS. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng bài toán GVTTCS mới từ bài toán GVTTCS có sẵn. - Nâng cao năng lực xây dựng bài toán GVTTCS từ bài toán “Toán học thuần túy”. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả các buổi hội thảo, sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng GVTTCS. - Nâng cao năng lực và hiệu quả sử dụng cơ cở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo viên 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện, HT phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, sự cần thiết của bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong dạy học môn Toán. Kế hoạch đề ra phải mang tính khả thi, sát thực với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng của các GV. HT phải đánh giá đúng năng lực từng GV, trên cơ sở đó phân loại GV và lựa chọn nội dung bồi dưỡng và mời chuyên gia để đạt hiệu quả. Đánh giá cần
  19. 19 gắn với đãi ngộ và sử dụng đội ngũ, khơi dậy lòng tự trọng nghề nghiệp trong GV. Xây dựng đủ nguồn lực tài chính hỗ trợ GV tham gia đào tạo nâng trình độ trên chuẩn. Chủ động tìm kiếm và tạo nguồn kinh phí dành cho việc bồi dưỡng GV Toán. Ví dụ: Kinh phí hỗ trợ cho một buổi chuyên đề; kinh phí mời các chuyên gia về Toán học, các chuyên gia trong các lĩnh vực khác tổ chức chuyên đề, nói chuyện. 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh theo hướng GVTTCS. 3.2.4.1. Mục tiêu. Thay đổi phương pháp dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh theo hướng GVTTCS 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Chỉ đạo giáo viên sử dụng các bài toán thực tiễn vào khâu đặt vấn đề và chuyển ý trong tiết dạy - Chỉ đạo giáo viên sử dụng các bài toán thực tiễn vào khâu củng cố kiến thức luyện tập, ôn tập chương, ôn tập cuối năm. - Trong quá trình dạy học môn Toán, yêu cầu giáo viên phải tìm hình ảnh, mô hình trong TT minh họa kiến thức TH trong tất cả các khâu của tiến trình thực hiện bài giảng - Chỉ đạo giáo viên tăng cường các hoạt động thực hành, qua đó rèn luyện kỹ năng thực hành toán học gần gũi với thực tiễn - Yêu cầu giáo viên khai thác các kiến thức Toán học vào các bộ môn khác gần với thực tế như Vật lý, Hóa học, Sinh học, - Yêu cầu giáo viên thường xuyên giao bài tập “dự án” cho các nhóm học sinh thực hiện - Chỉ đạo giáo viên tăng cường hoạt động kiểm tra đánh giá. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Đội ngũ giáo viên cần phải có vốn kiến thức, sự am hiểu cần thiết về các lĩnh vực của cuộc sống. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về mục đích ý nghĩa, vai trò của Toán GVTTCS, sự nhiệt tình hăng say trong giảng dạy. 3.2.5. Biện pháp 5: Tố chức cho HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo liên hệ với thực tiễn cuộc sống trong môn Toán. 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa Nâng cao năng lực học tập môn Toán GVTTCS cho các em học sinh trong việc sưu tầm, tìm kiếm, thiết kế và giải các ví dụ minh họa, bài toán GVTTCS. Bên cạnh đó, phát huy tối đa vai trò chủ thể, tính tích cực chủ động của HS trong học Toán GVTTCS đồng thời giúp HS kết nối trực tiếp được TH với TT qua học tập. 3.2.5.2. Nội dung, cách thức thực hiện
  20. 20 - Trong hoạt động giảng dạy, yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn HS tự sưu tầm, tìm hiểu những ứng dụng của TH để chuyển những tình huống TT khi học các môn khoa học tự nhiên khác như Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học trong chương trình phổ thông . - Yêu cầu giáo viên sử dụng BTGVTTCS trong hoạt động thực hành, hoạt động ngoại khóa TH cho HS. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Đội ngũ giáo viên cần phải có vốn kiến thức, sự am hiểu cần thiết về các lĩnh vực của cuộc sống. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về mục đích ý nghĩa, vai trò của Toán GVTTCS, sự nhiệt tình hăng say trong giảng dạy.Học sinh cần phải có vốn kiến thức TH cần thiết, sự hiểu biết TT ở mức độ phù hợp với lứa tuổi và trình độ trải nghiệm, có vốn ngôn ngữ tự nhiên, có khả năng chuyển đổi sang ngôn ngữ TH hoặc ngược lại. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đề xuất trong luận văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, biện pháp 1 - nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là biện pháp biện pháp đầu tiên, then chốt và quan trọng nhất bởi vì có nhận thức đúng mới có hành động đúng; có nhận thức đúng vấn đề mới tìm mọi cách để đạt mục tiêu đề ra để từ đó mới có cơ sở thực hiện các biện pháp tiếp theo. Triển khai biện pháp 2 sẽ giúp cho HT thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo dạy học môn Toán GVTTCS, từ đó, có cơ sở, tiền đề thực hiện các biện pháp 3,4,5. Thực hiện biện pháp 3 giúp Tổ trưởng cùng đội ngũ GV nắm vững bản chất của hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS, nâng cao năng lực dạy học cho GV, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Biện pháp 4 và biện pháp 5 đều hướng tới chất lượng và hiệu quả học môn Toán GVTTCS. Hệ thống các biện pháp trên là một chỉnh thể thống nhất. Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào, tuy nhiên trong những thời điểm khác nhau có thể ưu tiên thực hiện một hoặc một vài biện pháp. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện thực nghiệm, để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu, tác giả đã sử dụng bảng hỏi: Lấy ý kiến của CBQL và GV môn Toán nhà trường, với nội dung như sau: Về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất cấp thiết (3 điểm), cấp thiết (2 điểm), không cấp thiết (1 điểm). Về tính khả thi của các biện pháp theo 3 mức: Rất khả thi (3 điểm), khả thi (2 điểm), không khả thi (1 điểm). Tác giả phát ra 15 phiếu cho 5 hiệu trưởng, 5 phó hiệu trưởng chuyên môn, 05 tổ trưởng tổ toán, thu về 15 phiếu. 3.4.2. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Đa số các ý kiến đều cho rằng các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS là “rất cấp thiết” hoặc “cấp thiết”; đồng thời đa số ý
  21. 21 kiến cũng cho rằng các biện pháp đề xuất có tính khả thi, các biện pháp đều có điểm trung bình cao từ 2,8 đến 3,0 Để tìm sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi, ta tính hệ số tương quan của hai biến số cấp thiết (x) và biến số khả thi (y) Bảng 3.3. Tương quan thứ bậc giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi Thứ bậc Thứ bậc Tên biện pháp mức độ cấp mức độ di di2 thiết (x) khả thi (y) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV 1 1 0 0 Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của HT 4 5 1 1 đối với HĐDH môn Toán GVTTCS Nâng cao năng lực dạy học toán GVTTCS 2 2 0 0 cho đội ngũ giáo viên Toán Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 3 3 0 0 môn Toán của HS. Tố chức cho HS học tập tích cực, chủ động và 5 4 1 1 sáng tạo liên hệ với thực tiễn cuộc sống Tổng cộng 2 Theo Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: 6 ∑ 푖2 푅 = 1 − 푛(푛 + 1)(푛 − 1) Trong đó: S là hệ số tương quan ( -1≤ R ≤1, R 0: tương quan thuận, giá trị R càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt). di là hiệu số thứ bậc mức độ cấp thiết và thứ bậc mức độ khả thi. Với n = 5 và thay số liệu ở bảng trên ta có 6 2 푅 = 1 − 5 6 4 R = 0.9 Với hệ số tương quan R = 0.9 cho thấy có tương quan thuận giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất và mối tương quan này là khá chặt chẽ. Chính vì vậy, cho phép tác giả khẳng định bước đầu mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đánh giá khá cao và phù hợp. Các biện pháp mà tác giả đề xuất càng cấp thiết thì tính khả thi càng cao. Tiểu kết chương 3 Từ kết quả nghiên cứu, tìm hiểu, tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học môn Toán GVTTCS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín cùng với cơ sở lý luận đã được đề cập ở Chương I, tác giả luận văn
  22. 22 đã đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dạy học môn Toán GVTTCS tại các Trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín gồm: - Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. - Tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. - Tổ chức nâng cao năng lực dạy học toán GVTTCS cho đội ngũ giáo viên môn Toán. - Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh theo hướng GVTTCS. - Tố chức cho HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo liên hệ với thực tiễn cuộc sống trong môn Toán. Qua kết quả khảo nghiệm, cả 5 biện pháp đều được đội ngũ CBQL 05 Trường THPT trên địa bàn đánh giá là rất cấp thiết và có tính khả thi cao bởi chúng có quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Từ đó có cơ sở khẳng định rằng: Chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý dạy học môn Toán GVTTCS sẽ được nâng cao nếu đội ngũ CBQL áp dụng biện pháp quản lý một cách khoa học và phù hợp với tình hình đặc trưng riêng của nhà trường. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Toán GVTTCS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Về mặt lý luận, QLDH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của HT trong quá trình quản lý nhà trường. HT quản lý chặt chẽ cả hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò thì mới nâng cao được chất lượng dạy học. Dạy học Toán gắn với thực tiễn là xu thế chung và tăng cường dạy học Toán GVTTCS là nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện hiện nay ở nước ta, bảo đảm nguyên lý"học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội". QLDH môn Toán GVTTCS là một yêu cầu tất yếu, khách quan, là khâu quan trọng để tạo nên sự tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Trong những năm qua HT các trường đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và đã triển khai áp dụng nhiều biện pháp QLDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động dạy học môn Toán vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Một số biện pháp QLDH còn chưa được thực hiện một cách đồng bộ, thường xuyên. Vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế về mặt nhận thức, về công tác quản lý hoạt động dạy học, về năng lực dạy học Toán GVTTCS cũng như về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Các vấn đề này cấp thiết đòi hỏi những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS
  23. 23 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS tại các Trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín trong đó có biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV. Theo đánh giá của tác giả thì biện pháp này là biện pháp then chốt và quan trọng nhất, là tiền đề để thực hiện các biện pháp tiếp theo. Qua khảo nghiệm các biện pháp được đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi, với hệ số tương quan thuận R = 0.9. Các biện pháp quản lý trên trước hết được hoàn thiện trên những kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học mà HT và đội ngũ CBQL đã thực hiện trong thời gian qua. Mặt khác, các biện pháp này phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình thực tế của các trường cũng như địa bàn huyện Thường Tín. Tác giả luận văn tin tường các biện pháp được đề xuất sẽ được đội ngũ CBQL các trường áp dụng đồng bộ để cải tiến hoạt động dạy học, nâng cao hiệu quả QLDH môn Toán GVTTCS. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ứng dụng mở rộng, tham khảo để QLDH các môn học khác trong trường; kết quả nghiên cứu cũng có thể ứng dụng mở rộng, tham khảo đối với công tác QLDH môn Toán GVTTCS ở các trường THPT có điều kiện tương đồng trên địa bàn Hà Nội. Với các kết quả nghiên cứu đó cho phép khẳng định tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra; bước đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học đã được chứng minh; đạt được mục đích nghiên cứu. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Để đảm bảo việc triển khai CTGDPT môn Toán và công tác quản lý dạy học môn Toán GVTTCS có chất lượng và hiệu quả, tác giả luận văn xin khuyến nghị một số vấn đề sau: - Chương trình Toán hiện hành đã thực hiện trong một thời gian dài, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ trong xã hội. Việc thay đổi chương trình, thay đổi cách dạy, cách học là một việc mới, phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy cần phải nâng cao nhận thức của toàn xã hội bằng việc đẩy mạnh chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông, trước hết là trong nội bộ ngành giáo dục, sau nữa là phụ huynh, học sinh nhằm tạo sự thống nhất và đồng thuận trong cách tiếp cận cũng như trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình trình giáo dục phổ thông mới cũng như hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS. - Cần phải có cơ chế, chính sách, cách thức để tạo động lực cho giáo viên tự thay đổi nhận thức, tự đổi mới trong cách dạy và học. - Cần rà soát theo quy định hiện hành về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu và tiêu chuẩn bàn ghế học sinh phổ thông để sớm ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình mới; bổ sung trang thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ.
  24. 24 - Nên cân nhắc biên soạn một bộ sách giáo khoa Toán theo hướng GVTTCS đưa vào triển khai thí điểm. Trong quá trình triển khai, cần có sự giám sát, kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm, kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp tránh lãng phí trước khi áp dụng triển khai đại trà. 2.2. Đối với Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Nội. - Trong thời gian chưa triển khai áp dụng CTGDPT và SGK mới trên phạm vi toàn quốc, Sở GD - ĐT cần chỉ đạo các trường THPT thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học chương trình GDPT hiện hành và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá giáo dục học sinh theo hướng GVTTCS. - Chỉ đạo các trường trực thuộc tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên dạy Toán; đề xuất kế hoạch bổ sung đội ngũ giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; chọn cử đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả. - Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu thực tế của hoạt động dạy học môn Toán GVTTCS, nhu cầu dạy học CTGDPT môn Toán sắp tới. - Chỉ đạo các Trường trực thuộc phối hợp với các cơ quan thông tin - truyền thông tại địa phương, các đoàn thể xã hội đẩy mạnh truyền thông với cha mẹ học sinh và xã hội về đổi mới PPDH môn Toán GVTTCS và CTGDPT môn Toán sắp tới. 2.3. Đối với các trường trung học phổ thông - Giám sát thường xuyên công việc để kịp thời phát hiện những khó khăn và có các biện pháp xử lý hiệu quả khi phát sinh - Chỉ đạo tổ Toán chủ động xây dựng kế hoạch tổ, kế hoạch cá nhân; dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp giải quyết khó khăn khi thực hiện dạy học môn Toán GVTTCS, dạy học CTGDPT môn Toán sắp tới. - Chỉ đạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên: Chủ động sáng tạo trong thực hiện dạy học Toán GVTTCS. Tham gia sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng và chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ trong việc thực hiện dạy học Toán GVTTCS. Chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân, thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Phát hiện những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tử môn học theo phân công của tổ chuyên môn trong thực hiện dạy học Toán GVTTCS.