Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_theo.docx
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Thành phố Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị Quyết 29-NQ/TW ngày 04/01/2013 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI khẳng định “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học”. Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI cũng nhấn mạnh “phương pháp dạy học và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy và cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực ”.Môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông có vai trò, vị trí ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia mà nó còn góp phần vào việc phát triển nhân cách, năng lực giao tiếp ứng xử trong cuộc sống, giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội, môn Ngữ văn luôn được coi trọng và được quan tâm đặc biệt của Ban Giám hiệu, từ công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn đến công tác điều hành, kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên và việc học tập môn Ngữ văn của học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đã gặp không ít những khó khăn đặc biệt với bộ môn Ngữ văn. Hiện nay, lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn còn tồn tại ở nhiều bậc học, cấp học. Trường Trung học Phổ thông Việt Đức cũng không ngoại lệ. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng trong quá trình dạy học. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa được phát huy. Học sinh thường ỷ lại vào thầy cô, gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Mặc dù, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên về đổi mới hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh song việc vận dụng còn hạn chế, chưa hiệu quả. Bên cạnh đó công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường còn nặng tính hình thức. Vấn đề đặt ra là cần phải có biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn thế nào để vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, vừa phù hợp đặc trưng môn học, giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống. Đã đến lúc, hoạt động dạy học môn Ngữ văn THPT cần được nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá và quản lý trên tinh thần đổi mới, để môn Ngữ văn thực sự trở về với phần hồn sâu thẳm trong mỗi con 1
- người: “Cái kì diệu của văn học chính là ở chỗ với sức mạnh riêng của mình văn học thức tỉnh lương tâm mỗi con người người đọc hiểu nỗi cảm thương đưa đến một sự thanh lọc, một sự tự nhận thức, một sự thức tỉnh bên trong mỗi con người” [6,70] Xuất phát từ lý do nêu trên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội” với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường trung học phổ thông Việt Đức thành phố Hà Nội đã đạt được kết qủa nhất định, song chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với đặc thù, thực tiễn của trường Trung học phổ thông Việt Đức sẽ góp phần phát triển năng lực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà nội. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà nội. 2
- - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý: 03 giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn: 6, giáo viên: 97 và học sinh: 1927 ở trường THPT Việt Đức, Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: từ năm học: 2016-2017 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh trường Trung học phổ thông. 6.2. Khảo sát phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà Nội. 6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội. Chương 3. Các biện phápquản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Cuối thế kỷ 20 với báo cáo của UNESCO khẳng đinh: giáo dục đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển liên tục của cá nhân và xã hội. Thế kỷ 21, mục tiêu giáo dục của Úc là thúc đẩy sự công bằng xã hội và tính ưu tú, chuẩn bị để mọi thanh niên thành những người học thành công, tự tin, sáng tạo Ở Việt Nam có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục song ít có công trình nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp QLHĐDH các môn KHXH trong đó có môn văn. 1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định. 1.2.2. Phát triển năng lực học sinh Phát triển năng lực học sinh là quá trình phát hiện, bồi dưỡng làm chuyển hóa hoặc tăng trưởng những khả năng vốn có của người học thành năng lực mới của bản thân họ, phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là cách thức tổ chức các buổi học nhằm tác động vào những khả năng vốn có của người học làm cho các khả năng đó được phát triển hoàn toàn thành năng lực cá nhân phù hợp với mục tiêu giáo dục ở nhà trường Trung học phổ thông. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh các trường Trung học phổ thông là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm tổ chức, điều khiển các hoạt động đó phối hợp thống nhất với nhau cùng hướng vào phát triển năng lực cá nhân của học sinh phù hơp mục tiêu giáo dục của nhà trường. 4
- 1.2.5 Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, quản lý việc vận hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến xác định mục tiêu căn cứ vào các khái niệm quản lý dạy học, dạy học phát triển năng lực học sinh, có thể xác định việc quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là quá trình tác động của người cán bộ quản lý tới hoạt động dạy học để việc dạy học không chỉ là quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát triển năng lực người học, sau quá trình dạy học người học biết vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ đã học vào giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn. 1.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [30, tr.29]. 1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông 1.3.3. Đặc điểm dạy học môn ngữ văn 1.4. Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.1. Mục đích quản lý Nhằm đảm bảo các yếu tố về mục tiêu chất lượng dạy học môn ngữ văn theo yêu cầu của chương trình THPT. Hướng tới phát triển nawng lực học ngữ văn cho học sinh THPT. 1.4.2. Nội dung quản lý 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.3. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 5
- 1.4.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.6. Quản lý hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực 1.4.2.7. Quản lý thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh 1.5.1. Nhóm các yếu tố chủ quan. 1.5.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. 1.5.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên Ngữ văn: 1.5.1.3. Trình độ và năng lực học sinh: 1.5.1.4. Điều kiện cơ sở vật chất: 1.5.2. Yếu tố khách quan - Chủ trương của Đảng và Nhà nước, chính sách của ngành. - Sự quan tâm chăm lo của cấp chính quyền địa phương. - Sự phát triển của kinh tế xã hội đã làm thay đổi nhận thức của người dân về giáo dục. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào hoạt động dạy học được tiến hành bởi giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy, trong đó chủ thể quản lý hoạt động dạy học là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn. Trong quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, người quản lý cần phải bắt đầu từ việc nâng cao nhận thức và trình độ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động một cách khoa học, hợp lý. Phối hợp chặt chẽ việc quản lý các tổ chuyên môn, từng giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường cũng như các Ban đại diện cha mẹ học sinh, thực hiện tốt các chức năng quản lý, kích thích động viên cán bộ giáo viên làm việc mang hết khả năng và lòng nhiệt tình cống hiến cho tập thể. 6
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT ĐỨC, HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường trung học Phổ thông Việt Đức, Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển, cơ sở vật chất của nhà trường 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy 2.1.3. Quy mô phát triển giáo dục của nhà trường qua các năm 2.2. Khái quát về hoạt động khảo sát thực trạng 2.2.1. Đối tượng khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.3. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học Phổ thông Việt Đức, Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vềhoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về tính bắt buộc phải thực hiện dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên vẫn còn một số lượng không nhỏ HS không hiểu, không biết. 2.3.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Việc sử dụng các PPDH vào để phát triển năng lực người học vẫn còn hạn chế trong nhà trường, các thầy cô chỉ tập trung ôn tập kỹ năng làm bài tập để sao cho các kì thi đạt kết quả cao nên các kỹ năng khác trong cuộc sống các em còn rất thờ ơ. 2.3.3. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh Số đông GV nhà trường chưa tích cực trong việc sử dụng phương tiện dạy học. Đây là điểm yếu của nhà trường. Vì vậy cần phải có biện pháp để thay đổi tình trạng này vì nó là yếu tố quan trọng trong dạy học phát triển năng lực học sinh. 2.3.4. Thực trạng về hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực a.Về mục tiêu và động cơ học tập của học sinh b. Việc trang bị cho học sinh các phương pháp học tập tích cực 7
- 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực Việc sử dụng hình thức KT-ĐG theo hướng phát triển năng lực HS chưa thường xuyên. Một số hình thức KT hầu như chưa sử dụng như KT- ĐG năng lực của từng cá nhân học sinh chiếm tỉ lệ 100% chưa thực hiện. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội 2.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Không TT Nội dung xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch của tổ Ngữ văn về bồi dường nâng cao hiệu 1 30 41,1 33 45,2 10 13,7 quả dạy học phát triển năng lực học sinh. Xây dựng kế hoạch của tổ Ngữ văn về nâng cao kiến thức Công 2 41 56,1 18 24,6 14 19,3 nghệ thông tin và sử dụng PTDH nhằm phát triển năng lực HS. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt 3 chuyên môn của giáo viên Ngữ 30 41,1 29 39,7 14 19,2 văn theo nghiên cứu bài học. Kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn, hội 4 thảo chuyên đề về đổi mới dạy 17 23,0 26 36,0 30 41,0 học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Kế hoạch của giáo viên môn 5 Ngữ văn về dạy học phát triển 41 56,1 18 24,6 14 19,3 năng lực học sinh. Kế hoạch kiểm tra, báo cáo định kỳ của nhà trường về dạy học 6 44 60,3 16 21,9 13 18,8 nhóm Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 8
- Nhận xét Khảo sát 97 cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh bước đầu đã bao quát được các nội dung thực hiện song thực tế khi triển khai còn những hạn chế nhất định. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.13. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Không TT Nội dung xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % Tổ chức tập huấn về cách dạy học 1 phát triển năng lực cho toàn thể 0 0 0 0 73 100 giáo viên Tổ chức tập huấn về cách đánh giá 2 0 0 0 0 73 100 năng lực Tổ chức giáo viên đi dự giờ dạy 3 học phát triển năng lực học sinh 0 0 0 0 73 100 của tổ khác, trường khác Tổ chức dạy học và đánh giá theo 4 0 0 9 12 64 88 hướng phát triển năng lực học sinh Tổ chức các buổi sinh hoạt bàn về 5 0 0 0 0 73 100 dạy học phát triển năng lực Tổ chức hội thảo toàn trường về dạy 6 0 0 0 0 73 100 học phát triển năng lực Nhận xét Bảng 2.13 cho thấy việc tổ chức tập huấn về cách dạy học phát triển năng lực cho giáo viên môn Ngữ văn ở thời điểm hiện tại vẫn chưa thực hiện lần nào. Ngoài ra việc tổ chức tập huấn về cách đánh giá năng lực, hay việc cử giáo viên đi học tập kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực của trường bạn. 9
- 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Ban Giám hiệu đã thường xuyên quan tâm và chỉ đạo tốt việc chỉ đạo giáo viên môn Ngữ văn hướng dẫn học sinh cách tự học, cách tự nghiên cứu tài liệu có tỷ lệ thường xuyên là 59% chỉ đạo giáo viên môn Ngữ văn thường xuyên KT-ĐG học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau, mặt khác hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo giáo viên môn Ngữ văn đánh giá năng lực học sinh trong tiết học và sau tiết học có tỷ lệ thường xuyên được đánh giá là 57,7%. Tăng cường hướng dẫn học sinh cách học, chủ động tiếp thu kiến thức thông qua bài giảng trên lớp, thông qua sách, báo, internet 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện Thườn Thỉnh Không TT Nội dung kiểm tra, đánh giá g xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % KTĐG tiến độ, chất lượng triển 1 khai nhiệm vụ dạy học phát triển 8 11 11 15 54 74 năng lực của toàn trường KTĐG tiến độ, chất lượng triển 2 khai nhiệm vụ dạy học phát triển 9 12 13 18 51 70 năng lực của tổ Ngữ văn. KTĐG cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Ngữ văn 3 0 0 12 16 61 84 theo hướng phát triển năng lực học sinh. KTĐG việc thiết kế nội dung dạy học môn Ngữ văn liên môn hay 4 0 0 0 0 73 100 tích hợp theo hướng phát triển năng lực học sinh. KTĐG việc thiết kế chương trình 5 dạy học môn Ngữ văn theo hướng 0 0 0 0 73 100 phát triển năng lực KTĐG việc tổ chức dạy học môn 6 Ngữ văn theo hướng phát triển 0 0 14 19 59 81 năng lực. 10
- Mức độ thực hiện Thườn Thỉnh Không TT Nội dung kiểm tra, đánh giá g xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % KTĐG việc đánh giá năng lực 7 học sinh của giáo viên môn Ngữ 0 0 14 19 59 81 văn. 8 KTĐG năng lực của học sinh. 0 0 0 0 73 100 Nhận xét Khảo sát trên tổng 97 giáo viên trong nhà trường về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh cho thấy: Phần lớn ý kiến cho rằng Ban lãnh đạo nhà trường chưa khi nào KT-ĐG tiến độ, chất lượng triển khai nhiệm vụ dạy học phát triển năng lực của tổ Ngữ văn nên hiệu quả của việc dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh chưa cao. 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Thực tế việc bồi dưỡng giáo viên dạy môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng chỉ dựa trên kế hoạch chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo: cử giáo viên đi học các lớp thay sách học Nghị quyết Đại hội Đảng, các lớp chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của Sở; Hiệu trưởng chưa chú ý đến những biện pháp cụ thể góp phần nâng cao trình độ của giáo viên dạy Ngữ văn, phần lớn chỉ dừng lại ở việc thực hiện những chỉ đạo của ngành 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực Các hoạt động dạy và học được Hiệu trưởng quản lý đồng đều nhưng chưa có nội dung quản lý nào vượt trội, các nội dung khảo sát có tỷ lệ đánh giá tính thường xuyên tương đối đều khoảng 17%. Nhưng có 69,3% đánh giá việc xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và việc tự học của học sinh. Có 56,4% đánh giá việc bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực. 2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.18. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh TT Nội dung kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện 11
- Thường Thỉnh Không xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % Quản lý kế hoạch sử dụng đồ 1 dùng, PTDH theo hướng phát 14 19,2 16 21,9 43 58,9 triển năng lực học sinh Quản lý kế hoạch đăng kí mượn 2 đồ dùng, PTDH theo hướng phát 10 13,7 29 39,7 34 46,6 triển năng lực học sinh Quản lý việc, trả sách của giáo 3 0 0 23 31,5 50 68,5 viên môn Toán ở thư viện Quản lý thư viện, CSVC và các 4 PTDH theo hướng phát triển 23 31,5 27 37,0 23 31,5 năng lực học sinh Quản lý việc tự làm đồ dùng học 5 0 0 3 4,1 70 95,9 tập của giáo viên và học sinh Nhận xét Nội dung quản lý kế hoạch đăng kí mượn đồ dùng, phương tiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh có 50% phiếu đánh giá chưa bao giờ thực hiện và nội dung quản lý kế hoạch sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh có 61% phiếu đánh gái chưa bao giờ thực hiện. 2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Việt Đức 2.6.1. Thuận lợi 2.6.2. Khó khăn 2.6.3. Nguyên nhân KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 12
- CBQL đã bắt đầu thực hiện cải tiến đổi mới quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Giáo viên môn Ngữ văn cũng đã thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh, tuy nhiên những hoạt động như sử dụng PPDHvà hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn nhằm phát triển năng lực học sinh, thiết kế bài giảng tích hợp, dạy học phân hóa, còn chưa thường xuyên và chưa đồng đều, chỉ có một số ít giáo viên thực hiện và chủ yếu thực hiện ở những đợt thao giảng hoặc thi giáo viên giỏi. Các hoạt động đổi mới đó chưa tạo thành phong trào thi đua, nhiệm vụ cấp bách trong nhà trường. Từ cơ sở lý luận và thực trạng trên, tác giả đưa ra “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Việt Đức, thành phố Hà Nội”. 13
- CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Giúp giáo viên dạy môn Ngữ văn nhận thức đúng vị trí, sức mạnh riêng của môn văn cũng như những yêu cầu của việc đổi mới PPDH văn hiện nay. b. Nội dung biện pháp Bồi dưỡng giáo viên biết phát huy khả năng tự học của học sinh. Khuyến khích học sinh tự học qua hệ thống bài tập tăng dần độ khó, qua hình thức thi thơ, viết bài về những tấm gương học tập phối hợp với việc quản lý kế hoạch tự học của học sinh qua việc đánh giá điểm chuyên cần thiết nghĩ là việc làm cần thiết. c. Cách thực hiện biện pháp - Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn do Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức định kỳ nhằm giúp giáo viên luôn cập nhật những thông tin, kiến thức chuyên môn mới nhất. - Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. - Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu tài liệu của giáo viên, tổ trưởng tổ chuyên môn. d. Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường cần xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên môn Ngữ văn về năng lực dạy học. - Phổ biến tuyên truyền về công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên, yêu cầu giáo viên môn Ngữ văn cần phải tự giác thường xuyên 14
- nâng cao tay nghề, nghiệp vụ và cập nhật những kiến thức, phương pháp hiện đại tiên tiến nhất. 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Nhằm đổi mới cách học của học sinh, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn. Trực tiếp nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. b. Nội dung biện pháp Nâng cao nhận thức về nguyên tắc dạy học theo đặc trưng bộ môn. Phổ biến, trang bị cho giáo viên các kiến thức cơ bản về phương pháp dạy học mới – phát huy năng lực, chủ thể của học sinh. c. Cách thực hiện biện pháp * Bước 1: Bước chuẩn bị * Bước 2: Tổ chức chỉ đạo điểm * Bước 3: Chỉ đạo phát triển đại trà, kiểm tra, đánh giá. d. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải nắm được cơ bản nội dung, cách thức thực hiện các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh và là người đi tiên phong trong đổi mới phương pháp dạy học. - Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn phải có ý chí vươn lên, tiếp cận nhanh trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Có đầy đủ các phương tiện dạy học, điều kiện và các trang thiết bị dạy học để đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. 3.2.3. Chỉ đạo theo dõi thực hiện kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn. Giúp hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động dạy học môn Ngữ văn đúng hướng đồng thời giúp giáo viên biết công việc cần phải hoàn thành trong năm học, đề ra hướng phấn đấu cụ thể. b. Nội dung biện pháp - Quản lý kế hoạch giảng dạy của mỗi giáo viên trên tinh thần nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giảng dạy, thời gian phân bổ cho từng bài, từng phần mục đã được cụ thể hóa. 15
- - Quản lý việc xây dựng và thực hiện thời khóa biểu: Kế hoạch dạy học của giáo viên được cụ thể hóa một phần qua thời khóa biểu – một công cụ quản lý tiện ích. - Quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn: Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể. c. Cách thực hiện biện pháp - Nhà trường nên tổ chức các buổi học tập văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở nhằm xác định nội dung trọng tâm, phương pháp dạy học hướng phát triển năng lực học sinh theo tinh thần đổi mới đúng với nguyên tắc dạy học Văn học, lựa chọn phương tiện, tài liệu hỗ trợ quá trình giảng dạy. Tổ chức hội thảo chuyên môn, bàn bạc, thống nhất lên kế hoạch cho ban cơ bản D và ban cơ bản A. Động viên, khuyến khích giáo viên đăng ký các danh hiệu thi đua và chỉ tiêu phấn đấu năm học. d. Điều kiện thực hiện biện pháp - Những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh trong chương trình giảng dạy. - Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh làm xáo trộn, thay đổi giáo viên làm ảnh hưởng tới kế hoạch dạy học bộ môn Ngữ văn của giáo viên. - Hiệu trưởng chỉ đạo kịp thời thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh và đúng thời khóa biểu quản lý giảng dạy hàng ngày qua đó nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên. 3.2.4. Chỉ đạo xây dựng nề nếp chuyên môn theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học môn Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh góp phần đảm bảo mục tiêu giáo dục của môn Văn trong trường trung học phổ thông đồng thời phát huy ý thức trách nhiệm của thầy và trò hướng tới “tiếng tơ đàn thánh thiện” trong tâm linh mỗi con người. b. Nội dung biện pháp * Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy * Chỉ đạo xây dựng nề nếp học c. Cách thức hiện biện pháp - Tổ chức học tập, quán triệt tới từng giáo viên, học sinh các nội quy, quy chế về dạy học. 16
- - Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, thực hiện nghiêm nội quy trường học, nề nếp dạy học. - Khắc phục hiện tượng vi phạm quy chế thi, kiểm tra. Những trường có điều kiện vật chất, có thể lắp đặt mạng lưới camera tại các phòng học. - Tăng cường kiểm tra việc soạn bài, học bài, đọc trước tác phẩm của học sinh. d.Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, kế hoạch phải chi tiết, chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh và được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất cả giáo viên. 3.2.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Việc sử dụng thiết bị dạy học đòi hỏi bản thân giáo viên tự học tập, bồi dưỡng, sử dụng các kỹ năng, sưu tầm tài liệu phục vụ cho quá trình soạn bài trên Point. Thiết bị dạy học gián tiếp nâng cao trình độ giáo viên, nâng cao hiệu suất giờ giảng,tạo điều kiện hoàn thành vai trò, sứ mệnh của nhà trường. b. Nội dung biện pháp Cần thay đổi căn bản quan niệm về thiết bị dạy học của giáo viên Ngữ văn. Bên cạnh phấn, bảng, có thể sử dụng các thiết bị nghe nhìn, thiết bị trình chiếu phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. c. Cách thực hiện biện pháp - Cán bộ quản lý nhà trường cần nắm vững tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Đối chiếu danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để lập danh mục thiết bị dạy học cần thiết cho từng chuyên môn của nhà trường, xây dựng kế hoạch mua sắm và đăng ký với Sở Giáo dục và Đào tạo mua bổ sung thiết bị sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế. - Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Gắn việc sử dụng thiết bị dạy học với tiêu chí đánh giá giờ giảng, tiêu chí thi đua. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý và giáo viên phải có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong nhà trường, có trình độ tin học cơ bản 17
- và biết sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng, hằng năm phải xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung trang bị các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với điều kiện của nhà trường địa phương. 3.2.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh a. Mục tiêu biện pháp Qua hoạt động ngoại khóa văn học, học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục và thẩm mĩ. Đồng thời hoạt động ngoại khóa Văn học phát huy tính năng động chủ quan, tính tích cực xã hội, tinh thần sẵn sàng vì người khác, tạo điều kiện phát hiện sở thích, thiên hướng cá nhân và phát triển năng lực hoạt động nghệ thuật sáng tạo. Về lâu dài, hoạt động ngoại khóa văn học trong nhà trường trung học phổ thông hướng dẫn thị hiếu nghệ thuật đúng đắn, rèn luyện óc thẩm mĩ, lối sống năng động, hài hòa cho học sinh. b. Nội dung biện pháp Cần đổi mới nhận thức về bản chất hoạt động ngoại khóa Văn học, không nên xem hoạt động này như một hoạt động có cũng được, không có cũng không ảnh hưởng tới việc giảng dạy chương trình Ngữ văn trung học phổ thông. Không nên hiểu đơn giản ngoại khóa là công việc ngoài giờ học, ngoài chương trình và thực hiện tùy tiện. Phải hiểu, ngoại khóa là xem trọng hoạt động tự giác, vận dụng và sáng tạo của học sinh. c. Cách thực hiện biện pháp - Cần thay đổi căn bản nhận thức về vị trí, tác dụng của hoạt động ngoại khóa Văn học. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể của năm học, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch ngoại khóa phù hợp với từng khối lớp. - Ngay đầu năm học, tổ chuyên môn thống nhất nội dung, chương trình hoạt động ngoại khóa.Lựa chọn những tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong chương trình, có tính đến yếu tố địa phương, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên dựa trên thế mạnh cá nhân. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch, nội quy học sinh, quy chế tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh để mọi người cùng thực hiện. 3.2.7. Chỉ đạo kiểm tra việc đánh giá của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh a.Mục tiêu biện pháp Tạo điều kiện để giáo viên làm quen với những phương hướng đổi mới trong đánh giá kết quả dạy học. Hướng chất lượng giáo dục Ngữ văn đạt hiệu quả thực chất. Cung cấp thông tin chính xác về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh trong quá trình dạy học. Tạo động lực thúc đẩy giáo viên có những 18
- hoạt động cần thiết điều chỉnh công việc giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. b. Nội dung biện pháp Đổi mới nhận thức về công tác kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn – một môn học từ trước đến nay được xem như có tính chất tương đối nhất trong tất cả môn học. Cụ thể, trong chấm thi cho phép chênh lệch giữa những lần chấm từ 1 đến dưới 2 điểm. Đây chính là điểm khó nhất đối với nhà quản lý khi tiến hành kiểm tra việc đánh giá của giáo viên. Cách tháo gỡ vấn đề này có lẽ nên xuất phát từ đổi mới cách ra đề, cách nhận xét, cách cho điểm. c. Cách thực hiện biện pháp Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập trên quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đánh giá trên cơ sở sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học, chú trọng tới sự phát triển các kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết, hình thành năng lực cảm thụ, năng lực biểu đạt ý nghĩ, tư tưởng, năng lực giao tiếp, phát triển năng lực tự học, tự khẳng định. d. Điều kiện thực hiện biện pháp - Giáo viên phải được hướng dẫn kỹ về lý thuyết dạy học và kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh với hình thức đánh giá, cách đánh giá, cách xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá năng lực học sinh. - Phân loại được đối tượng học sinh, theo năng lực để kiểm tra và việc kiểm tra phải đảm bảo tính công bằng. - Hiệu trưởng phải bám sát sao chỉ đạo, giám sát thực hiện nhiệm vụ này. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý BP2 BP7 BP3 BP1 BP6 BP4 BP5 19
- 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.4. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết (%) Tính khả thi (%) Rất Không Rất Không STT Biện pháp Cần Khả cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo 1 viên môn Ngữ văn 93 7,0 0,0 100 0,0 0,0 theo hướng phát triển năng lực học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 2 môn Ngữ văn theo 100 0,0 0,0 99,0 1,0 0,0 hướng phát triển năng lực học sinh Theo dõi thực hiện kế hoạch dạy học môn 3 Ngữ văn theo hướng 90,0 10,0 15,0 93,0 7,0 0,0 phát triển năng lực học sinh Chỉ đạo xây dựng nề nếp chuyên môn theo 4 82,0 11,0 7,0 80,0 20,0 0,0 hướng phát triển năng lực học sinh Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học môn 5 Ngữ văn của giáo viên 85 15 0,0 88,0 12,0 0,0 theo hướng phát triển năng lực học sinh Tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo 6 78,0 22,0 0,0 87,0 13,0 0,0 hướng phát triển năng lực học sinh 20
- Kiểm tra việc đánh giá của giáo viên theo 7 76,0 24,0 0,0 84,0 16,0 0,0 hướng phát triển năng lực học sinh Qua kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được thống kê ở bảng trên cho thấy: - Về tính cấp thiết: Các biện pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết, trong đó biện pháp Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, theo dõi thực hiện kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá là rất cần thiết. - Về tính khả thi tất cả các ý kiến đều cho rằng các biện pháp đều có tính khả thi đến rất khả thi, đặc biệt ở các biện pháp 1,2,3,5 được đánh giá là có tính khả thi cao. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và khảo sát thực trạng, phân tích kết quả từ các phiếu điều tra thực tế tại trường trung học phổ thông Việt Đức, Hà Nội, tác giả luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng. Các biện pháp lựa chọn dựa trên những nguyên tắc thống nhất về tính pháp lý, tính hệ thống, thực tiễn và kế thừa, toàn diện và đồng bộ. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. Đồng thời, các biện pháp được đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi, tuy mức độ cần thiết của các biện pháp có sự chênh lệch, nhưng chênh lệch không nhiều. Do đó, nếu áp dụng và thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, thực hiện đúng sự chỉ đạo của cấp trên và thành công mục tiêu dạy học toàn diện theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay. 21
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về lý luận Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là hướng tới việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lý giáo dục. Trong đó, cần quan tâm đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển năng lực cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh gồm: Quản lý kế hoạch dạy học; Quản lý tổ chức thực hiện; Quản lý chỉ đạo giáo viên; Quản lý kiểm tra, đánh giá; Quản lý hoạt động học tập; Quản lý thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 1.2. Về thực tiễn Qua nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Việt Đức cho thấy: Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã bắt đầu được thực hiện tại trường, tuy nhiên những hoạt động như sử dụng phương pháp và hình thức dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, thiết kế bài học tích hợp, dạy học phân hóa còn lẻ tẻ, chỉ có một số ít giáo viên thường xuyên thực hiện và một số giáo viên đôi khi thực hiện các hoạt động chưa tạo thành phong trào trong nhà trường. Việc thực hiện các nội dung quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS hiện nay vẫn còn mờ nhạt. Nhà trường chưa có sự chỉ đạo quyết liệt tới các tổ chuyên môn cũng như tác động tới GV để thực hiện nhiệm vụ này trong khi đây là nhiệm vụ cấp bách để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Sau khi nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường 22
- trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh đó là: Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 3: Chỉ đạo theo dõi thực hiện kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 4: Chỉ đạo xây dựng nề nếp chuyên môn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 5: Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 6: Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 7: Chỉ đạo kiểm tra việc đánh giá của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh. 1.3. Về kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp do luận văn đề xuất đều được đánh giá là có tính cấp thiết và có tính khả thi cao. Các biện pháp có tính cấp thiết do đáp ứng được nhu cầu dạy học Ngữ văn hiện nay. Mặt khác, các biện pháp luận văn đề xuất có tính khả thi cao vì không phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan, không cần đầu tư lớn về nhân lực – tài lực – vật lực mà chủ yếu dựa vào các yếu tố chủ quan, chỉ cần có sự đầu tư về thời gian, công sức hợp lý và quan trọng hơn là phải có sự nhạy bén của Hiệu trưởng. Vì thế khả năng vận dụng vào thực tiễn quản lý của Hiệu trưởng là rất thuận lợi. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo - Tăng cường hiệu quả hoạt động của chuyên viên môn Ngữ văn đối với công tác chuyên môn ở trường trung học phổ thông, chuyên viên phụ trách bộ môn Ngữ văn không chỉ có nghiệp vụ quản lý tốt mà phải có chuyên môn giỏi. - Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong đó có môn Ngữ văn, nhất là phương tiện kỹ thuật hiện đại theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 23
- - Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, đặc biệt là khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, có khen thưởng kịp thời giúp giáo viên không ngừng vươn lên trong công tác, thực hiện đúng mục tiêu yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay. 2.2. Đối với cán bộ quản lý nhà trường - Tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ Đảng, xây dựng và thực hiện tốt quy chế hoạt động của nhà trường. - Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. - Huy động các nguồn lực về tài chính giúp nhà trường sớm xây dựng đầy đủ và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ dạy học. 2.3. Đối với giáo viên Ngữ văn - Liên tục học tập, phấn đấu nâng cao trình độ, có ý thức lấy tự học làm gốc. Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu văn học và cảm thụ văn chương. - Tăng cường đổi mới PPDH, tránh hiện tượng đọc – chép. Cải tiến cách đánh giá phù hợp yêu cầu đổi mới nội dung, PPDH, kích thích tính năng động, sáng tạo và tự chủ. - Phát triển các năng lực cần có đối với người giáo viên văn học đặc biệt là năng lực giao tiếp. 24