Luận án Đánh giá khả năng thích ứng của giống cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế

pdf 174 trang yendo 4111
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá khả năng thích ứng của giống cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_kha_nang_thich_ung_cua_giong_cuu_phan_rang.pdf

Nội dung text: Luận án Đánh giá khả năng thích ứng của giống cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  BÙI VĂN LỢI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA GIỐNG CỪU PHAN RANG NUÔI Ở THỪA THIÊN HUẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HUẾ - NĂM 2014
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  BÙI VĂN LỢI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA GIỐNG CỪU PHAN RANG NUÔI Ở THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 62.62.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ ĐỨC NGOAN 2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN BẢ HUẾ - NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan, chính xác và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo trong luận án đã được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định. Huế, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận án NCS. Bùi Văn Lợi
  4. LỜI CÁM ƠN Hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và sự quan tâm giúp đỡ quý báu của tập thể thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đức Ngoan, PGS.TS. Nguyễn Xuân Bả, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Tôi cũng đã nhận được những ý kiến góp ý có giá trị về khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tiến Vởn, PGS.TS. Nguyễn Hữu Văn, TS. Lê Văn Phước, PGS.TS. Đàm Văn Tiện, PGS.TS. Lê Đình Phùng và quý thầy cô giáo trong Hội đồng tư vấn nghiên cứu sinh Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện về mọi mặt của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Đại học Huế. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cám ơn: - Ban Giám đốc, Ban Đào tạo, Ban Công tác học sinh, sinh viên Đại học Huế; - Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học; Lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, Bộ môn Sinh hóa - Dinh dưỡng động vật, Trung tâm phân tích thuộc khoa Chăn nuôi Thú y; Ban quản lý và cán bộ Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế; - Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; - Khoa Huyết học truyền máu Bệnh viện trường Đại học Y Dược - Đại học Huế;
  5. - Phòng Phân tích thức ăn và các sản phẩm chăn nuôi thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia Hà Nội; Ban Lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu dê, thỏ Sơn Tây, Hà Nội; Ban lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm dê, cừu Ninh Thuận thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia Hà Nội. Tôi cũng đã nhận được sự hợp tác, giúp đỡ, động viên quý báu của các anh chị em học viên cao học khóa 14 và các sinh viên khóa 39, 40, 41 khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm; sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; đặc biệt là sự động viên, cỗ vũ, giúp đỡ của gia đình, anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đối với mọi sự quan quan tâm giúp đỡ quý báu đó. Nghiên cứu sinh Bùi Văn Lợi
  6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Dịch nghĩa ADF Axit Detergent Fibre - Xơ không tan trong môi trường a xit (xơ axit) ADG Average Daily Gain - Tăng trọng trung bình ngày ANOVA Analysis of Variance - Phân tích phương sai Ash Khoáng BV Biological Value - Giá trị sinh học CF Crude Fibre - Xơ thô CP Crude Protein - Protein thô CS Cộng sự CV Cao vây DE Digestible Energy - Năng lượng tiêu hóa DM Dry Matter - Vật chất khô DMI Dry Matter Intake - Vật chất khô ăn vào DTC Dài thân chéo GE Gross Energy - Năng lượng thô GLM General Linear Model - Mô hình phân tích tuyến tính tổng quát Hb Hemoglobin - Huyết sắc tố Hem Hematocrit LW Liveweight - Khối lượng cơ thể sống M Mean - Giá trị trung bình ME Metabolisable Energy - Năng lượng trao đổi ML Mùa lạnh MN Mùa nóng
  7. N Nitrogen - Nitơ NDF Neutral Detergent Fibre - Xơ không tan trong môi trường trung tính (xơ trung tính) NE Net Energy - Năng lượng thuần NPN Non Protein Nitrogen - Nitơ phi protein OM Organic matter - Chất hữu cơ P Probability - Xác suất R Regression coefficient - Hệ số hồi quy RBC Red Blood Cell - Hồng cầu RH Relative Humidity - Ẩm độ tương đối SD Standard Deviation - Độ lệch chuẩn SEM Standard Error of Mean - Sai số của giá trị trung bình SL Số lượng T Temperature - Nhiệt độ TA Thức ăn THI Temperature Humidity Index - Chỉ số nhiệt ẩm TL Tỷ lệ UBND Ủy ban nhân dân VN Vòng ngực WBC White Blood Cell - Bạch cầu
  8. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MỞ ĐẦU 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 4 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CỪU TRÊN 5 THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi cừu 5 1.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi cừu trên thế giới 6 1.1.2.1. Số lượng và sự phân bố đàn cừu 6 1.1.2.2. Sản phẩm chăn nuôi cừu7 1.1.2.3. Giống và công tác giống cừu 7 1.1.2.4. Chăn nuôi cừu ở châu Á 9 1.1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam 10 1.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển chăn nuôi cừu 10 1.1.3.2. Số lượng và sự phân bố đàn cừu 11
  9. 1.1.3.3. Sản phẩm chăn nuôi cừu13 1.1.3.4. Giống và công tác giống cừu13 1.1.3.5. Đặc điểm chăn nuôi cừu ở Việt Nam 13 1.1.3.6. Nghiên cứu về sinh lý, sinh trưởng, sinh sản và dinh dưỡng của 15 cừu Phan Rang 1.2. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CHỈ TIÊU 17 SINH LÝ CỦA CỪU 1.2.1. Trao đổi nhiệt của cừu với môi trường 17 1.2.2. Nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm18 1.2.2.1. Nhiệt độ không khí 18 1.2.2.2. Độ ẩm không khí 19 1.2.2.3. Chỉ số nhiệt ẩm 20 1.2.3. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý 26 của cừu 1.2.3.1. Thân nhiệt 26 1.2.3.2. Tần số hô hấp 28 1.2.3.3. Nhịp tim 29 1.2.3.4. Nhiệt độ da 30 1.2.4. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý 31 máu của cừu 1.2.4.1. Hồng cầu 31 1.2.4.2. Hemoglobin 31 1.2.4.3. Hematocrit 32 1.2.4.4. Bạch cầu 33 1.3. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI KHẢ NĂNG SINH 34 TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA CỪU 1.3.1. Quan hệ giữa môi trường với khả năng sinh trưởng của cừu 34 1.3.2. Quan hệ giữa môi trường với khả năng sinh sản của cừu 37
  10. 1.4. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI LƯỢNG THỨC 39 ĂN THU NHẬN CỦA CỪU 1.4.1. Lượng thức ăn thu nhận của cừu 39 1.4.2. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với lượng thức ăn thu 41 nhận của cừu 1.5. MỘT SỐ THỨC ĂN CHO CỪU 43 1.5.1. Cỏ tự nhiên 43 1.5.2. Cỏ voi 44 1.5.3. Cây mít 46 1.5.4. Cây duối 46 1.6. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ 48 NHIÊN VÀ KHÍ HẬU THỜI TIẾT Ở CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU 1.6.1. Điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết ở tỉnh Ninh Thuận 48 1.6.1.1. Điều kiện tự nhiên 48 1.6.1.2. Khí hậu, thời tiết48 1.6.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết ở tỉnh Thừa Thiên Huế 49 1.6.2.1. Điều kiện tự nhiên 49 1.6.2.2. Khí hậu, thời tiết49 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 53 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 54 2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55 2.3.1. Nội dung 1. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm ở 55 Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận 2.3.1.1. Xác định nhiệt độ và ẩm độ 55 2.3.1.2. Xác định chỉ số nhiệt ẩm 56
  11. 2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu 56 2.3.2. Nội dung 2. Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ 56 số nhiệt ẩm với các chỉ tiêu sinh lý 2.3.2.1. Nuôi dưỡng 56 2.3.2.2. Xác định các chỉ tiêu sinh lý 57 2.3.2.3. Xác định các chỉ tiêu sinh lý máu 58 2.3.2.4. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm 58 2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 59 2.3.3. Nội dung 3. Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và THI với 59 lượng thức ăn thu nhận 2.3.3.1. Nuôi dưỡng 59 2.3.3.2. Xác định lượng thức ăn thu nhận của cừu 60 2.3.3.3. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm 60 2.3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 60 2.3.4. Nội dung 4. Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản 61 2.3.4.1. Nuôi dưỡng 61 2.3.4.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt 62 2.3.4.3. Đánh giá khả năng sinh sản 63 2.3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 64 2.3.5. Nội dung 5. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số loại 65 thức ăn thô xanh 2.3.5.1. Vật liệu thí nghiệm 65 2.3.5.2. Thiết kế thí nghiệm 65 2.3.5.3 Quản lý nuôi dưỡng 65 2.3.5.4 Quy trình xử lý và phân tích mẫu 66 2.3.5.5. Phân tích hoá học 67 2.3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu 67
  12. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 68 3.1. DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ VÀ THI Ở ĐIỂM 68 NGHIÊN CỨU 3.1.1. Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ, THI hàng tháng ở Thừa Thiên Huế 68 và Ninh Thuận 3.1.2. Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi theo giờ đo trong ngày 71 qua các mùa thí nghiệm 3.1.2.1. Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi theo giờ đo trong ngày 71 qua các mùa thí nghiệm 3.1.2.2. Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi trong mùa nóng 72 3.1.2.3. Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi trong mùa lạnh 74 3.1.2.4. THI theo các giờ đo trong ngày 75 3.2. QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ VÀ THI VỚI CÁC 78 CHỈ TIÊU SINH LÝ 3.2.1. Các chỉ tiêu sinh lý 78 3.2.2. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với thân nhiệt 80 3.2.2.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với thân nhiệt 80 3.2.2.2. Quan hệ giữa ẩm độ với thân nhiệt 82 3.2.2.3. Quan hệ giữa THI với thân nhiệt 84 3.2.3. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với tần số hô hấp 86 3.2.3.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với tần số hô hấp 86 3.2.3.2. Quan hệ giữa ẩm độ với tần số hô hấp 88 3.2.3.3. Quan hệ giữa THI với tần số hô hấp 89 3.2.4. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ, THI với nhịp tim 91 3.2.4.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với nhịp tim 91 3.2.4.2. Quan hệ giữa ẩm độ với nhịp tim 93 3.2.4.3. Quan hệ giữa THI với nhịp tim 94
  13. 3.2.5. Quan hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm và THI với nhiệt độ da 96 3.2.5.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với nhiệt độ da 96 3.2.5.2. Quan hệ giữa ẩm độ với nhiệt độ da 98 3.2.5.3. Quan hệ giữa THI với nhiệt độ da 99 3.2.6. Quan hệ giữa mùa với các chỉ tiêu sinh lý máu 101 3.2.6.1. Các chỉ tiêu sinh lý máu 101 3.2.6.2. Quan hệ của mùa với các chỉ tiêu sinh lý máu 103 3.3. QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ VÀ THI VỚI LƯỢNG 105 THỨC ĂN THU NHẬN 3.3.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với lượng thức ăn thu nhận 105 3.3.2. Quan hệ giữa THI với lượng thức ăn thu nhận 108 3.4. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA CỪU 110 PHAN RANG NUÔI Ở THỪA THIÊN HUẾ 3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt 110 3.4.1.1. Khả năng sinh trưởng 110 3.4.1.2. Kết quả mổ khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất thịt của cừu 117 3.4.2. Khả năng sinh sản của cừu cái 119 3.5. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ 121 LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH 3.5.1. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn 121 3.5.2. Lượng thức ăn và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu đối với các 123 loại thức ăn 3.5.3. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cừu đối với các loại 125 thức ăn 3.5.4. Hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tiêu hóa trên cừu 126 3.5.5. Tích lũy nitơ của cừu 127
  14. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 129 1. KẾT LUẬN 129 2. ĐỀ NGHỊ 130 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 132 PHẦN PHỤ LỤC 153
  15. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 1.1. Phân bố đàn cừu ở Ninh Thuận 12 Bảng 1.2. Bảng tính sẵn THI (dựa trên Thom, 1959) đánh giá bất lợi 21 thời tiết trong chăn nuôi (LWSI; LCI, 1970) Bảng 1.3. Phương trình tính các loại chỉ số nhiệt và môi trường 23 Bảng 1.4. Phân tích phương sai ảnh hưởng của các chỉ số môi trường 24 đến nhiệt độ tại các vị trí trên cơ thể cừu Bảng 1.5. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với thân nhiệt của cừu 27 Bảng 1.6. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với tần số hô hấp của cừu 28 Bảng 1.7. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý 33 máu của cừu Bảng 1.8. Đặc điểm thân thịt cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì 36 Bảng 1.9. Các chỉ tiêu sinh sản của cừu cái nuôi ở các vùng khác nhau 37 Bảng 1.10. Lượng thức ăn thu nhận của cừu 40 Bảng 1.11. Tóm tắt đặc điểm khí hậu thời tiết một số vùng nghiên cứu 52 Bảng 2.1. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm 65 Bảng 3.1. Tần suất nhiệt độ và ẩm độ không khí chuồng nuôi trong 73 mùa nóng Bảng 3.2. Tần suất nhiệt độ và ẩm độ không khí chuồng nuôi trong 75 mùa lạnh Bảng 3.3. Tần suất THI các giờ trong ngày theo thang đánh giá stress 76 nhiệt của Marai và CS. (2000) Bảng 3.4. Tần suất xuất hiện THI theo các giờ trong ngày ở mùa nóng 77 và mùa lạnh Bảng 3.5. Các chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên 78 Huế và Ninh Thuận Bảng 3.6. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến thân nhiệt 81
  16. Bảng 3.7. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến thân nhiệt 83 Bảng 3.8. Các mốc THI ảnh hưởng đến thân nhiệt 85 Bảng 3.9. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến tần số hô hấp 87 Bảng 3.10. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến tần số hô hấp 89 Bảng 3.11. Các mốc THI ảnh hưởng đến tần số hô hấp 90 Bảng 3.12. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến nhịp tim 93 Bảng 3.13. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến nhịp tim 94 Bảng 3.14. Các mốc THI ảnh hưởng đến nhịp tim 95 Bảng 3.15. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiệt độ da 97 Bảng 3.16. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến nhiệt độ da 99 Bảng 3.17. Các mốc THI ảnh hưởng đến nhiệt độ da 100 Bảng 3.18. Các chỉ tiêu sinh lý máu của cừu Phan Rang 101 Bảng 3.19. Quan hệ giữa mùa đến các chỉ tiêu sinh lý máu ở cừu 104 Bảng 3.20. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận 106 Bảng 3.21. Các mốc THI ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận 109 Bảng 3.22. Khối lượng (kg) của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi 110 Bảng 3.23. Tốc độ sinh trưởng của cừu qua các giai đoạn 113 Bảng 3.24. Cao vây (cm) của cừu qua các tháng tuổi 114 Bảng 3.25. Vòng ngực (cm) của cừu qua các tháng tuổi 115 Bảng 3.26. Dài thân chéo (cm) của cừu qua các tháng tuổi 116 Bảng 3.27. Thành phần thân thịt của cừu Phan Rang 118 Bảng 3.28. Các chỉ tiêu sinh sản của cừu cái nuôi ở Thừa Thiên Huế 119 Bảng 3.29. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn 122 Bảng 3.30. Lượng thức ăn và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu 124 Bảng 3.31. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở cừu (%) 125 Bảng 3.32. Hàm lượng chất dinh dưỡng của các loại thức ăn tiêu hóa 127 trên cừu Bảng 3.33. Tích lũy nitơ ở cừu 128
  17. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ĐỒ THỊ TÊN ĐỒ THỊ TRANG Đồ thị 1.1. Phân bố đàn cừu trên thế giới năm 2011 6 Đồ thị 1.2. Diễn biến đàn cừu ở Ninh Thuận giai đoạn 1995 - 2011 12 Đồ thị 3.1. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và THI bình quân tháng ở Thừa 68 Thiên Huế và Ninh Thuận (2007 - 2011) Đồ thị 3.2. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi theo giờ 71 trong mùa nóng và mùa lạnh ở Thừa Thiên Huế Đồ thị 3.3. Quan hệ bậc hai giữa nhiệt độ với thân nhiệt của cừu 81 Đồ thị 3.4. Quan hệ bậc hai giữa ẩm độ với thân nhiệt của cừu 83 Đồ thị 3.5. Quan hệ bậc hai giữa THI với thân nhiệt của cừu 84 Đồ thị 3.6. Quan hệ bậc hai giữa nhiệt độ với tần số hô hấp của cừu 86 Đồ thị 3.7. Quan hệ bậc hai giữa ẩm độ với tần số hô hấp của cừu 88 Đồ thị 3.8. Quan hệ bậc hai giữa THI với tần số hô hấp của cừu 90 Đồ thị 3.9. Quan hệ bậc hai giữa nhiệt độ với nhịp tim của cừu 92 Đồ thị 3.10. Quan hệ bậc hai giữa độ ẩm với nhịp tim của cừu 93 Đồ thị 3.11. Quan hệ bậc hai giữa THI với nhịp tim của cừu 95 Đồ thị 3.12. Quan hệ bậc hai giữa nhiệt độ với nhiệt độ da của cừu 96 Đồ thị 3.13. Quan hệ bậc hai giữa ẩm độ với nhiệt độ da của cừu 98 Đồ thị 3.14. Quan hệ bậc hai giữa THI với nhiệt độ da của cừu 99 Đồ thị 3.15. Quan hệ giữa nhiệt độ với lượng thức ăn thu nhận của cừu 105 Đồ thị 3.16. Quan hệ giữa THI với lượng thức ăn thu nhận của cừu 108
  18. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH HÌNH TÊN HÌNH TRANG Hình 1. Xác định các chỉ tiêu sinh lý của cừu 154 Hình 2. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản 155 Hình 3. Thí nghiệm tiêu hóa thức ăn 156
  19. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cừu (Ovis aries) là gia súc nhai lại nhỏ được nuôi ở nhiều nước trên thế giới; cung cấp một lượng lớn thịt và sữa - là nguồn protein động vật có chất lượng cao cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người; da và lông là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp may mặc, sản xuất đồ da, góp phần vào kim ngạch xuất khẩu (Acharya, 2009; Afzal và Naqvi, 2004 Devendra, 2001; Ngategize, 1989). Ngoài ra, cừu còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho cây trồng, làm thức ăn cho cá, giun đất và góp phần cải tạo đất (Devendra, 2005). Cừu cũng có nhiều đóng góp vào đời sống văn hóa, xã hội của con người; là con vật hiến tế, được dùng cho các nghi lễ, phong tục đời sống của những người theo đạo Hồi (Ozung và CS., 2011; Acharya, 2009; Srikandakumar và CS., 2003). Chăn nuôi cừu có nhiều ưu việt so với các ngành chăn nuôi khác là cần ít vốn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động và điều kiện tự nhiên ở mọi vùng sinh thái. Ngành chăn nuôi cừu phát triển góp phần đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, giảm nghèo, ổn định kinh tế và xã hội (Otchere, 2009; Hassan và CS., 2008). Phát triển chăn nuôi cừu là định hướng hợp lý, là cuộc cách mạng thích hợp cho sự phát triển chăn nuôi của nông dân nghèo trên thế giới, trong đó có Việt Nam (Binh và Lin, 2005; Devendra, 2005). Cừu được du nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, trải qua hàng trăm năm đã thích nghi và phát triển rất tốt ở Ninh Thuận và Bình Thuận - vùng nam Trung bộ, nắng nóng quanh năm, không có mùa lạnh. Mặc dù khối lượng của cừu không lớn lắm, nhưng ít bệnh tật và sinh trưởng tốt (Đoàn Đức Vũ và
  20. 2 CS., 2006). Chăn nuôi cừu là sinh kế và mang lại nhiều lợi nhuận cho những gia đình chăn nuôi cừu ở Ninh Thuận, chiếm khoảng 32% nguồn thu nhập trong chăn nuôi nông hộ (Nguyễn Phú Son và CS., 2012). Tuy nhiên, cừu không dễ dàng phát triển rộng rãi trên các vùng sinh thái trong cả nước như các vật nuôi truyền thống vì sự nhạy cảm của chúng với môi trường sống. Con cừu cũng như nhiều loại vật nuôi khác chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường; trong đó, nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố có tác động mạnh đến trạng thái sinh lý, sinh trưởng và sinh sản (Bhatta và CS., 2005; Srikandakumar và CS., 2003). Chỉ số nhiệt ẩm (THI - Temperature Humidity Index) biểu thị sự tương tác giữa nhiệt độ và ẩm độ không khí, có thể sử dụng để đánh giá stress nhiệt của cừu (Paim và CS., 2012; Marai và CS., 2009; McManus và CS., 2008). Gần đây, các nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm trên cừu đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm; trong đó, có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý (Alhidary và CS., 2012; Marai và CS., 2009; McManus và CS., 2008; Bhatta và CS., 2005); sinh trưởng (Baneh và Hafezian, 2009; Lavvaf và CS., 2007; Behzadi và CS., 2007; Saghi và CS., 2007; Singh và CS., 2006 ); sinh sản (Gül, 2012; Saab và CS., 2011; Finocchiaro và CS., 2005; Maurya và CS., 2005 ) và thu nhận thức ăn (Alhidary và CS., 2012; Savage và CS., 2008; Kamalzadeh, 2005; Goetsch và Johnson, 1999 ). Ở Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm trên cừu chưa có công trình nào được công bố. Ở nước ta, ngoài Ninh Thuận và một số tỉnh đã có chăn nuôi cừu là Bình Thuận (3,3 ngàn con), Bến Tre (2,5 ngàn con), Khánh Hòa (2,1 ngàn con) ; cừu được nuôi thử nghiệm ở một số địa phương khác, tuy số lượng còn ít song bước đầu cho thấy khả năng thích ứng của chúng (Cục chăn nuôi, 2009). Ở Ba Vì, với nhiệt độ trung bình là 250C, ẩm độ không khí là 84% và
  21. 3 lượng mưa 1.800 mm/năm; cừu sinh trưởng, sinh sản bình thường, lúc 12 tháng tuổi cừu đực đạt khối lượng 29,09 - 29,32kg, cừu cái 181 ngày tuổi đã xuất hiện động dục; các chỉ tiêu sinh lý (thân nhiệt, hô hấp, nhịp tim, hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu) bình thường (Đinh Văn Bình và CS., 2007). Trong khi ở Tây Nguyên, với nhiệt độ không khí trung bình là 240C, ẩm độ không khí là 81% và lượng mưa 2.000 - 2.500 mm/năm; cừu sinh trưởng, sinh sản bình thường, lúc 12 tháng tuổi cừu đực đạt khối lượng 46,11kg, cừu cái động dục ở 191,6 ngày tuổi; các chỉ tiêu sinh lý ổn định (Trần Quang Hân, 2007a,b). Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khác biệt; lượng mưa hàng năm lớn (trung bình 3.877 mm/năm), kéo dài và phân phối không đều, tập trung vào tháng 9 - 12 (300 - 800 mm/tháng); nhiệt độ không khí trung bình 24,70C; đặc biệt, ẩm độ không khí luôn cao (trung bình 87,3%) (Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, 2012). Thừa Thiên Huế có diện tích đất đồi núi chiếm hơn 75% diện tích đất tự nhiên, trong đó có nhiều vùng đồi núi có thể phù hợp với đặc tính sinh thái và điều kiện sống của cừu. Hệ thống sản xuất nông nghiệp phong phú với nhiều loài cây bụi sẵn có, là nguồn thức ăn tiềm năng (Võ Thị Kim Thanh, 2008; Nguyễn Xuân Bả và CS., 2002) và nguồn phụ phẩm đa dạng (Nguyễn Hữu Văn và CS., 2008) chưa được tận dụng triệt để. Tuy nhiên, chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế hoàn toàn chưa có. Vì vậy, để phát triển chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu đánh giá thích ứng của cừu với điều kiện môi trường (nhiệt độ, ẩm độ) là bước đi ban đầu rất cần thiết.
  22. 4 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Nhằm đánh giá khả năng thích ứng của cừu Phan Rang nuôi trong điều kiện ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng, sinh sản và thu nhận thức ăn của chúng. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với các chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế. Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và chỉ số nhiệt ẩm với lượng thức ăn thu nhận của cừu. Xác định khả năng sinh trưởng và sinh sản của cừu Phan Rang nuôi trong điều kiện ở Thừa Thiên Huế. Đánh giá giá trị dinh dưỡng một số thức ăn thô xanh làm thức ăn cho cừu ở Thừa Thiên Huế. 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu bước đầu xác định sự thích ứng của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, thu nhận thức ăn, sinh trưởng và sinh sản. Xác định được quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với tần số hô hấp, hàm lượng hemoglobin và lượng thức ăn thu nhận của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế. Từ đó, luận án đã đóng góp thêm tư liệu về các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng, sinh sản của cừu Phan Rang nuôi ở các vùng miền khác nhau trong cả nước.
  23. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CỪU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi cừu Ngành chăn nuôi cừu đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển xã hội. Thịt cừu là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thành phần protein và lipit lần lượt là 21,5 và 3,8% ở cừu Dorset (Pouliot và CS., 2009); 20,99 và 1,43% ở cừu Phan Rang (Đinh Văn Bình và CS., 2007). Sữa cừu đã thay thế một phần sữa bò, với năng suất trung bình 190 kg/con/năm (dao động 95 - 255 kg/con/năm) góp phần vào nguồn sữa cung cấp cho người dân ở các nước trên thế giới (Ozung và CS., 2011; Hosri và Nehme, 2009). Chăn nuôi cừu phát triển thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp và nông nghiệp phát triển, góp phần vào nguồn kim ngạch xuất khẩu (Devendra, 2005; Afzal và Naqvi, 2004). Cừu cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất công nghiệp (da, lông) và nông nghiệp (phân, nước tiểu) (Devendra, 2001). Theo Savage và CS. (2008), lượng phân cừu thải ra là 447 - 608 g/con/ngày và lượng nước tiểu là 2.298 - 4.606 ml/con/ngày. Ngành chăn nuôi cừu góp phần ổn định kinh tế, xã hội cho đất nước. Theo Hassan và CS. (2008), ngành chăn nuôi cừu chiếm khoảng 1/4 tỷ trọng chăn nuôi các nước vùng khô hạn và bán khô hạn ở Tây Á và Bắc Phi. Chăn nuôi cừu tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt đối với người dân nghèo, những người không có đất sản xuất hoặc sinh sống ở những vùng đồi núi, đất xám bạc màu không có khả năng canh tác (Otchere, 2009; Devendra, 2005; Rafiq, 1995; Ngategize, 1989).
  24. 6 Cừu dễ nuôi, dễ quản lý, ít tốn công chăm sóc, ít bệnh tật, không cạnh tranh lương thực với con người, quay vòng vốn nhanh, dễ vận chuyển, chuồng trại đơn giản và rẻ tiền, phù hợp với hệ thống trang trại nhỏ (Devendra, 2005; Mai và CS., 2005; Ngategize, 1989). Cừu là gia súc thích hợp với mô hình chăn nuôi kết hợp với trồng cây công nghiệp, cây lâu năm, cây ăn quả nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất (Devendra, 2000). Vì vậy, chăn nuôi cừu phát triển nhằm xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước (Acharya, 2009; Cục chăn nuôi, 2007; Devendra, 2005). 1.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi cừu trên thế giới 1.1.2.1. Số lượng và sự phân bố đàn cừu Tốc độ tăng trưởng đàn cừu trên thế giới trong thời gian qua khá Châu Đại dương 10% Châu Mỹ nhanh; theo số liệu của FAO (2012), 9% Châu Á tổng đàn cừu trên toàn thế giới năm 45% Châu Phi 2011 là 1.043,7 triệu con, chiếm 24% 26,3% số lượng đàn gia súc nhai lại; Châu Âu 12% tỷ lệ tăng đàn hàng năm giai đoạn Đồ thị 1.1. Phân bố đàn cừu trên thế giới 2001 - 2011 trung bình là 1,03%. năm 2011 (FAO, 2012) Châu Á là châu lục phát triển mạnh về chăn nuôi cừu, với 463,6 triệu con, chiếm khoảng 45% số lượng cừu thế giới. Tiếp đến là châu Phi: 255,5 triệu con; châu Âu: 127,3 triệu con; châu Đại dương: 104,2 triệu con; số lượng cừu ít nhất là châu Mỹ: 93,1 triệu con (FAO, 2012). Các nước có số lượng cừu lớn là Trung Quốc 138,8 triệu con (chiếm 13,3% tổng số cừu thế giới và 30% tổng số cừu châu Á); tiếp đến là Ấn Độ 74,5 triệu con; Úc 73,1 triệu con; Iran 49 triệu con và Nigeria 38 triệu con.
  25. 7 Ngoài ra, một số nước ở châu Á cũng có số lượng cừu lớn là: Pakistan 28,1 triệu con, Thổ Nhĩ Kỳ 23 triệu con và Indonesia 11,4 triệu con. Các quốc gia trên đang chiếm lĩnh thị trường thế giới về khả năng cung cấp thịt và len (FAO, 2012). 1.1.2.2. Sản phẩm chăn nuôi cừu Tổng sản lượng thịt của thế giới năm 2011 là 297,1 triệu tấn; trong đó, sản lượng thịt cừu là 7,9 triệu tấn. Trung Quốc là nước có số lượng thịt cừu lớn nhất với 2,1 triệu tấn, tiếp đến là Úc: 0,5 triệu tấn, Ấn Độ: 0,3 triệu tấn, còn lại là một số quốc gia khác. Châu Á, tổng sản lượng thịt năm 2011 là 124,4 triệu tấn, chiếm 41,9% sản lượng thịt thế giới; trong đó thịt cừu 4,1 triệu tấn, chiếm 51,7% tổng sản lượng thịt cừu thế giới (FAO, 2012). Tổng sản lượng sữa của thế giới năm 2011 là 727,2 triệu tấn; trong đó sữa cừu là 9,6 triệu tấn (FAO, 2012). Sữa cừu là nguồn sữa chủ yếu ở các nước Afghanistan, Iran, Saudi Arabia, Syria và Thổ Nhĩ Kỳ (Acharya, 2009). Sản lượng da và lông cừu của toàn thế giới năm 2011 là 1,074 triệu tấn; trong đó, các nước có sản lượng lớn là Úc là 89.607 tấn, Mông Cổ 20.136 tấn, Pakistan 17.841 tấn, Ấn Độ 666 tấn (FAO, 2012). Lông cừu là nguồn nguyên liệu sản xuất len quan trọng ở các nước khu vực Nam Mỹ như Argentina, Chile, Uruguay, Brazil, Bolivia và Peru (Cardellino và Mueller, 2010). 1.1.2.3. Giống và công tác giống cừu Cừu được thuần dưỡng từ cừu rừng cách đây khoảng 10.000 năm (Adams và McKinley, 2009). Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1.314 giống cừu; trong đó, châu Á có 233 giống, chiếm trên 17,7% so với thế giới và tập trung chủ yếu ở các nước Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan (Devendra, 2005). Trung Quốc có khoảng 50 giống cừu, trong đó 31 giống cừu bản địa, chủ yếu là các giống cừu cho thịt và lông. Trung Quốc đã nhập một số giống
  26. 8 cừu cho năng suất cao như giống cừu Merino của Úc để cải thiện các giống cừu bản địa nhằm nâng cao khả năng sản xuất (Waldron và CS., 2007; Ma và CS., 2006). Đồng thời các nhà chăn nuôi còn cải thiện năng suất đàn cừu bằng cách cho các giống cừu bản địa lai giống chéo với nhau. Kết quả các con lai đã đạt được tiến bộ nhanh chóng và cho kết quả khá tốt, khả năng sản xuất lông và chất lượng lông cũng được cải thiện (Acharya, 2009). Ấn Độ là nước có nguồn gen cừu khá phong phú và đa dạng (khoảng 40 giống), với đa dạng di truyền rộng, góp phần quan trọng về đa dạng nguồn gen cừu và cải thiện năng suất sản xuất của cừu trên thế giới (Acharya, 2009; Singh và CS., 2006; Bhatia và Arora, 2005). Ấn Độ có nhiều giống cừu cho lông, cho thịt năng suất cao, tập trung chủ yếu ở khu vực khô hạn và bán khô hạn, một số giống cừu tiêu biểu là Marwari, Deccani/ Bellary (Acharya, 2009; Singh và CS., 2006). Ấn Độ đã thành lập Ủy ban quốc gia nguồn gen động vật (NBAGR), nhằm đánh giá, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên di truyền của cừu cũng như các vật nuôi khác (Bhatia và Arora, 2005). Pakistan là quốc gia có nguồn tài nguyên di truyền phong phú (với 30 giống), chủ yếu là các giống cừu cho lông, thịt và sữa. Một số giống cừu tiêu biểu là Bucchi, Lohi, Thalli, Salt Range, Dumbi, Kachi, Balkhi, Baluchi, Bibrik, Harnai, Kajli (Sarwar và CS., 2010; Afzal và Naqvi, 2004). Ngoài ra, một số nước ở châu Á cũng có nhiều giống cừu như Afghanistan có 8 giống cừu, Karakul là giống cừu điển hình được nuôi nhằm sản xuất thịt và sản xuất da. Iraq có 6 giống cừu, Awassi là giống cừu quan trọng nhất của đất nước. Iran có 15 giống cừu, chủ yếu là các giống cừu cho thịt, sữa và lông, giống cừu Baluchi có đóng góp lớn nhất cho quốc gia. Thổ Nhĩ Kỳ có 11 giống cừu, chủ yếu là các giống Red, White Karaman, Karaman và Daglic có số lượng lớn nhất, một giống cho lông là Anatolia, Kilis (Acharya, 2009).
  27. 9 1.1.2.4. Chăn nuôi cừu ở châu Á Châu Á chiếm 20,5% diện tích đất tự nhiên, 31% đất canh tác của thế giới, chủ yếu là các vùng khô hạn và bán khô hạn phù hợp với điều kiện sinh thái của cừu (Acharya, 2009). Chăn nuôi cừu ở châu Á thường tập trung vào người dân nghèo nên hệ thống chăn nuôi chủ yếu là quảng canh, chăn thả tự do, tận dụng điều kiện sinh thái tự nhiên; chỉ có một số ít chăn nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh (Hosri và Nehme, 2005; Afzal và Naqvi, 2005). Ở các nước như Ấn Độ, Afghanistan, Nigeria, Iran, Pakistan và Li-băng phần lớn cừu (khoảng 60%) được nuôi theo phương thức quảng canh, chăn thả tự do, theo hệ thống du mục hoặc bán du mục ở những vùng duyên hải và vùng núi. Cừu được nuôi trên các ngọn núi, trước khi mùa mưa xuống mới được đưa về nuôi ở các bản làng. Hầu hết không có chuồng trại hoặc chuồng trại được dựng tạm thời để cừu trú ẩn mỗi lúc trời mưa. Thức ăn của cừu là cỏ tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp, chất lượng kém, cừu thiếu dinh dưỡng, năng suất và hiệu quả kinh tế không cao (Sarwar và CS., 2010; Hosri và Nehme, 2005). Công tác thú y, vệ sinh phòng bệnh cho cừu ít được chú trọng. Cừu bị bệnh thường được điều trị bằng các loại thuốc bản địa, theo kinh nghiệm dân gian nên tỷ lệ tử vong cao (Hosri và Nehme, 2005). Sản phẩm chăn nuôi cừu chủ yếu là tự cung, tự cấp, giá thành thấp (Acharya, 2009). Cừu còn được nuôi theo hệ thống sản xuất hỗn hợp cây trồng - vật nuôi (Devendra, 2000). Cừu được nuôi dưới những tán cây công nghiệp, cây ăn quả, cây trồng lâu năm, tận dụng tán cây làm nơi trú ẩn cho cừu. Ở các nông hộ, cừu được nuôi theo phương thức bán chăn thả, ban ngày thả ở các bãi chăn, ban đêm lùa về chuồng. Ngoài cỏ tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp, nhiều hộ chăn nuôi còn bổ sung thêm các loại thức ăn tinh cho cừu (Acharya, 2009). Chuồng trại thường đơn giản nằm tiếp giáp với nhà ở, chỉ có một số chuồng nuôi lớn được đầu tư (Hosri và Nehme, 2005; Afzal và Naqvi, 2005).
  28. 10 Cừu là đối tượng vật nuôi phổ biến trên thế giới, cừu dễ nuôi, chuồng trại đơn giản, phù hợp với các phương thức chăn nuôi khác nhau, là vật nuôi có ý nghĩa quan trọng trong cơ cấu đàn gia súc trên thế giới, đặc biệt đối với những vùng đồi núi, vùng khô hạn và bán khô hạn. 1.1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam 1.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghề chăn nuôi cừu Cừu được du nhập vào Việt Nam cách đây hơn một trăm năm bởi các nhà truyền đạo từ Ấn Độ, Pakistan và châu Phi (Mai và CS., 2005). Tuy nhiên, những năm gần đây ngành chăn nuôi cừu mới được đầu tư phát triển, bước đầu đã đạt được một số kết quả quan trọng trong lĩnh vực chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo cho nông dân (Cục chăn nuôi, 2007). Có thể sơ lược lịch sử chăn nuôi cừu qua một số mốc thời gian sau: Năm 1906, tại Suối Dầu cơ sở thí nghiệm của Viện Pasteur Nha Trang đã nhập vào giống cừu Kelantan (vùng Maclacca, tỉnh Kelantan, Malaysia); giống Berrichon de I’Indre, Dishley Merinos, Mérinos d’Arles, Caussinard và giống Bizet từ Pháp; giống Yunam và giống Chan Trung từ Trung Quốc (Đoàn Đức Vũ và CS., 2006). Năm 1927, cừu được nuôi và lai tạo giống ở An Khê để làm vật thí nghiệm thử các loại vacxin cho gia súc của Sở Thú y Trung Việt, nên quy mô rất nhỏ và vì thế chúng bị mai một (Nguyễn Trọng Trữ, 1967). Năm 1967, Việt Nam nhập 500 con cừu từ Mông Cổ; năm 1976 nhập 600 con cừu từ Trung Quốc về nuôi thử nghiệm ở Mộc Châu và Cao Bằng, nhưng chúng không tồn tại và nhanh chóng bị xóa sổ (Binh và CS., 2008). Trong thời gian này, nghề chăn nuôi cừu còn rất nhỏ bé, phát triển chậm, thị trường bấp bênh, sản xuất có tính tự cung tự cấp, cừu chỉ tồn tại ở Ninh Thuận với số lượng ít, tổng đàn cừu năm 1975 khoảng 14.000 - 15.000 con (Binh và CS., 2008). Sau
  29. 11 đó giảm dần chỉ còn 3.200 năm 1992, do giá thịt cừu thấp, nghề nuôi cừu tưởng chừng đỗ vỡ, cừu đứng trước nguy cơ mất giống (Mai và CS., 2005). Trước tình hình đó, năm 1994 Viện Chăn nuôi tiến hành đề tài về “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi”, theo đó cừu Phan Rang đã được bảo tồn, phát triển và bùng phát về số lượng, năm 2006 lên 92,1 ngàn con (Mai và CS., 2005). Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển đàn cừu khá nhanh, quy mô chăn nuôi được đầu tư mở rộng, từ vài chục con lên hàng trăm con, có xu hướng phát triển thành kinh tế trang trại và phát triển ra một số tỉnh thành khác ngoài Ninh Thuận (Cục chăn nuôi, 2007, 2009; Mai và CS., 2005). 1.1.3.2. Số lượng và sự phân bố đàn cừu Căn cứ vào dữ liệu của Tổng Cục thống kê và Ngành chăn nuôi ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê riêng về số lượng cừu mà thường gộp chung hai đối tượng là dê và cừu, chỉ có số liệu không đầy đủ ở một số địa phương. Theo Tổng Cục thống kê (2012), số lượng dê và cừu ở Việt Nam năm 1995 là 550,5 ngàn con, đến năm 2011 là 1.267,8 ngàn con, tỷ lệ tăng đàn hàng năm trung bình 1,08%. Ninh Thuận là tỉnh có số lượng cừu lớn nhất, tiếp đến là Bình Thuận, Bến Tre, Khánh Hòa và một số nơi khác như Ba Vì, Đăk Lăk, Đồng Nai, Bình Phước (Cục chăn nuôi, 2009; Đinh Văn Bình và CS., 2007). Ninh Thuận là tỉnh tiêu biểu cho chăn nuôi cừu ở Việt Nam. Số lượng cừu ở Ninh Thuận trong thời gian qua tăng/giảm bất thường theo từng giai đoạn khác nhau (đồ thị 1.2). Số lượng cừu tăng mạnh trong giai đoạn 2000 - 2006 và đạt cao nhất vào năm 2006. Tuy nhiên, sau đó số lượng cừu giảm mạnh đến năm 2010. Nguyên nhân là do hiệu quả cao của chăn nuôi cừu từ những năm trước nên người dân ồ ạt chăn nuôi làm cho số lượng cừu tăng nhanh. Trong lúc đó giá cừu bất ngờ giảm thấp, nhiều hộ chăn nuôi cừu bị phá sản, bỏ nghề làm cho số lượng cừu giảm nghiêm trọng. Từ năm 2010 đến nay, ngành chăn nuôi cừu phục hồi nhờ giá cừu tăng mạnh trở lại.
  30. 12 100 92,1 88,9 ) 90 82,5 80 72,8 73,2 68,6 70 56,8 60 u (ngàn con u (ngàn 50 ừ 40 ng c 30 ượ l 20 ố S 10 3,2 4,5 0 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Thời gian (năm) Đồ thị 1.2. Diễn biến đàn cừu ở Ninh Thuận giai đoạn 1995 - 2011 (Nguồn: UBND tỉnh Ninh Thuận, 2012) Ở Ninh Thuận, cừu được phân bố trên khắp địa bàn tỉnh nhưng tập trung nhiều nhất là huyện Thuận Nam (chiếm 34%) và ít nhất là huyện Bác Ái. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2011 là 6,2%; trong đó, huyện Thuận Nam tăng trưởng cao nhất, huyện Ninh Phước giảm mạnh nhất (bảng 1.1). Bảng 1.1. Phân bố đàn cừu ở tỉnh Ninh Thuận Năm 2009 2010 2011 Tốc độ tăng trưởng 2009 - Vùng Số lượng TL Số lượng TL Số lượng TL (ngàn con) (%) (ngàn con) (%) (ngàn con) (%) 2011 (%) Toàn tỉnh 73,2 100 68,6 100 82,5 100 6,2 Phan Rang - TC 3,8 5,2 3,1 4,5 3,6 4,4 -2,8 Ninh Sơn 11,8 16,1 12,5 18,2 14,0 17,0 8,9 Bác Ái 1,8 2,5 2,2 3,2 2,1 2,5 5,6 Ninh Hải 19,5 26,6 14,2 20,7 16,3 19,8 -8,6 Ninh Phước 32,7 44,7 11,8 17,2 14,8 17,9 -32,7 Thuận Bắc 3,6 4,9 3,7 5,4 4,1 5,0 5,0 Thuận Nam - - 21,1 30,8 27,8 33,7 14,7 (Nguồn: UBND tỉnh Ninh Thuận, 2012)
  31. 13 1.1.3.3. Sản phẩm chăn nuôi cừu Sản lượng thịt dê, cừu tăng từ 3,6 ngàn tấn năm 2001 lên 11,1 ngàn tấn năm 2008 (Cục chăn nuôi, 2009). Theo đánh giá của Cục chăn nuôi (2009), sản lượng thịt cừu bình quân trên đầu người tuy còn rất ít, chưa được phổ biến nhưng cũng tăng qua các năm. Các sản phẩm lông, da cừu chưa theo dõi được do công tác quản lý việc giết mổ và chế biến lông, da cừu chưa được đầu tư, chưa có các nhà máy chế biến tập trung với quy mô lớn, chủ yếu vẫn là quy mô nông hộ nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ở các địa phương (Cục chăn nuôi, 2007). 1.1.3.4. Giống và công tác giống cừu Giống cừu nuôi ở Việt Nam chủ yếu là cừu Phan Rang (chiếm 91,1%). Theo Cục chăn nuôi (2007), do phương thức chăn nuôi quảng canh, công tác lưu giữ và quản lý giống kém, việc sử dụng một đực giống chung cho nhiều thế hệ trong đàn với tỷ lệ đực cái là 1/50 con khá phổ biến (chiếm 45% số hộ chăn nuôi), đồng thời giá cừu giống cao nên cừu sinh ra thường được giữ lại làm giống mà không có chọn lọc, vì vậy giống cừu hiện đang suy giảm chất lượng. Việc trao đổi cừu đực giống giữa các hộ chăn nuôi để tránh sự suy thoái do đồng huyết đang được tiến hành nhưng vẫn còn hạn chế. Năm 2004, Ninh Thuận đã nhập 2 giống cừu Úc là Dopper và White Sufolk bước đầu nuôi thích nghi và cho kết quả tốt. Số cừu này sinh trưởng, phát triển tốt, cừu lai với cừu Phan Rang thể trạng chúng không kém gì bố mẹ, khả năng sinh sản tốt (Cục chăn nuôi, 2009; Mai và CS., 2005). 1.1.3.5. Đặc điểm chăn nuôi cừu ở Việt Nam Theo đánh giá của Cục chăn nuôi (2007), phương thức chăn nuôi cừu chủ yếu theo tập quán chăn thả quảng canh, cừu chủ yếu được chăn thả trên sườn núi, đồi trọc, bãi chăn thả tự nhiên, do đó tăng trọng của đàn cừu thấp.
  32. 14 Cừu nuôi chủ yếu bằng cỏ tự nhiên, do vậy người chăn nuôi không chủ động được nguồn thức ăn (Cục chăn nuôi 2009). Theo Nguyễn Phú Son và CS. (2012), có 84,6% số hộ chăn nuôi cừu ở Ninh Thuận tự đi cắt cỏ để làm thức ăn cho cừu nhằm lấy công làm lời. Ngoài ra, người chăn nuôi đã sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp, trồng thêm cây thức ăn thô xanh để phục vụ chăn nuôi cừu như cỏ voi, cỏ sả, cỏ ruzi, cỏ paspalum nhưng năng suất và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn không cao (Nguyễn Thị Thu Hồng và CS., 2006). Việc bảo quản, chế biến và dự trữ thức ăn chưa được quan tâm và thiếu hướng dẫn kỹ thuật nên thức ăn dư thừa trong mùa thu hoạch nhưng lại thiếu trong mùa khô hạn và mưa lũ (Cục chăn nuôi, 2009). Chuồng trại chưa được xây đúng kỹ thuật; phân, rác thải chưa được xử lý tốt. Cừu còn chăn thả tập trung với nhiều loài gia súc khác như trâu, bò, dê nên hiện tượng cảm nhiễm ký sinh trùng lây lan từ loài này sang loài khác. Công tác thú y cơ sở còn yếu, vệ sinh phòng bệnh chưa được chú trọng, hiệu quả công tác tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm theo định kỳ đạt chưa cao (Nguyễn Thị Nga và CS., 2011; Cục chăn nuôi, 2007). Cừu chủ yếu nuôi lấy thịt, tuy nhiên hệ thống giết mổ tập trung và công nghệ chế biến thịt chưa có, chủ yếu sử dụng dưới dạng tươi sống. Giá cả thị trường thiếu ổn định, các sản phẩm chăn nuôi cừu chưa được phổ biến, thị trường tiêu thụ còn hạn chế, chủ yếu là ở một số tỉnh phía Nam (Nguyễn Phú Son và CS., 2012; Cục chăn nuôi, 2007). Ngành chăn nuôi cừu ở Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có, nhiều địa phương chưa chú trọng phát triển chăn nuôi cừu do thiếu thông tin. Một số mô hình phát triển chăn nuôi cừu nhằm xóa đói, giảm nghèo cho người dân được triển khai nhưng chưa phổ biến rộng rãi. Do đó, cần có các nghiên cứu nhằm phát triển đàn cừu, đưa ngành chăn nuôi cừu phát triển tương xứng với tiềm năng của nó.
  33. 15 1.1.3.6. Nghiên cứu về sinh lý, sinh trưởng, sinh sản và dinh dưỡng của cừu Phan Rang Trong những năm qua, các nghiên cứu về con cừu, nhằm đưa ngành chăn nuôi cừu vào hệ thống nông nghiệp đã được thực hiện. Kết quả bước đầu đã khẳng định vai trò của ngành chăn nuôi cừu trong việc tạo thu nhập và giảm rủi ro trong sản xuất ở nông hộ nhỏ (Cục chăn nuôi, 2009). Nghiên cứu đã xác định được nguồn gốc, tiềm năng di truyền của cừu Phan Rang. Cừu Phan Rang là kết quả lai tạo của các giống nhập từ Malaysia (giống Kelantan vùng Maclacca), Trung Quốc (giống Yunam, giống Chan Toung) và từ Pháp (giống Dishley Merinos, Mérinos d’Arles, Berrichon del’Indre, Caussenard, Bizet). Đặc biệt, cừu Kelantan là giống cừu vùng Đông Nam Á, thích nghi rất tốt với điều kiện nuôi dưỡng tại địa phương. Giống cừu Kelantan được sử dụng làm nền để lai tạo với các giống cừu nhập từ Pháp để hình thành nên giống cừu Phan Rang hiện nay (Đoàn Đức Vũ và CS., 2006). Nghiên cứu về sinh trưởng, khả năng sản xuất thịt cho thấy, cừu Phan Rang có thể hình tốt hơn các giống cừu Đông Nam Á, tương đương với cừu Ấn Độ, nhỏ hơn cừu các nước có ngành chăn nuôi cừu thịt phát triển như Úc, Pháp, Mỹ. Cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận lúc trưởng thành khối lượng con cái là 29,7kg và con đực là 42,4kg (Đoàn Đức Vũ và CS., 2006); nuôi ở Ba Vì, lúc 18 tháng tuổi con cái là 28,3kg và con đực là 36,1kg (Binh và CS., 2005); ở Tây Nguyên, con cái là 41,8kg và con đực là 51,37kg (Trần Quang Hân, 2007a). Tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh của cừu nuôi ở Ninh Thuận lúc 9 tháng tuổi lần lượt là 41,8% và 30,2% (Đinh Văn Bình và CS., 2007). Cừu đực Phan Rang lúc 5 tháng tuổi đã có biểu hiện sinh dục, nhưng thường được sử dụng vào thời điểm 10 - 12 tháng tuổi (Đoàn Đức Vũ và CS., 2006). Cừu cái 5,5 - 6 tháng tuổi đã xuất hiện động dục, nhưng thường phối giống lần đầu lúc 9 - 10 tháng; chu kỳ động dục là 18 - 21 ngày, thời gian
  34. 16 mang thai 148 - 151 ngày, khoảng cách lứa đẻ 208 - 262 ngày. Một năm cừu đẻ 1,55 lứa, mỗi lứa 1 - 2 con (Mai và CS., 2005). Khi đưa ra nuôi ở Ba Vì (Đinh Văn Bình và CS., 2007) và Tây Nguyên (Trần Quang Hân, 2007a,b) khả năng sinh sản của cừu bình thường. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn cho cừu đã xác định được giá trị dinh dưỡng của một số loại cây thức ăn thô xanh ngoài cỏ tự nhiên như lá dâm bụt ủ chua (Nguyễn Xuân Bả và CS., 2004), cỏ voi (Vũ Chí Cương và CS., 2009, 2010), cây xương rồng (Opuntia elator) (Tien và Beynen, 2005), cỏ ghinê (Ngô Tiến Dũng và CS., 2004) các phụ phẩm công, nông nghiệp như ngọn lá sắn phơi khô, rơm ủ urê - rỉ mật (Ngô Tiến Dũng và CS., 2004); bả sắn ủ chua (Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Xuân Bả, 2008). Nghiên cứu đã xác định được công thức tảng đá liếm, nhằm bổ sung khoáng cho cừu sinh sản (Đào Đức Kiên và CS., 2006); cải thiện chế độ nuôi dưỡng, nhằm phát huy giá trị của giống cừu Phan Rang (Nguyễn Ngọc Tấn và CS., 2006). Ngoài ra, các nghiên cứu về tình hình dịch bệnh (Nguyễn Thị Nga và CS., 2011; Đinh Văn Bình và CS., 2007; Trần Quang Hân, 2007b); về tập tính của cừu cũng đã được tiến hành (Văn Tiến Dũng, 2010; Nguyễn Thị Mùi, 2006; Nguyễn Bá Mùi và Nguyễn Xuân Vỹ, 2009; Đàm Văn Tiện, 2006). Như vậy, các nghiên cứu bước đầu đã xác định được nguồn gốc của giống cừu Phan Rang, đánh giá được khả năng sinh trưởng, sinh sản của cừu khi nuôi ở Ninh Thuận, Ba Vì và Tây Nguyên. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về đánh giá khả năng thích ứng của cừu trong những điều kiện sống khác nhau, đặc biệt là môi trường ẩm độ cao. Vì vậy, cần có các nghiên cứu xác định ảnh hưởng nhiệt độ và ẩm độ môi trường sống đến sinh lý, sinh trưởng, sinh sản, thu nhận thức ăn của cừu. Các nghiên cứu về dinh dưỡng cho cừu chưa được đặt ra đúng mức, chủ yếu là sử dụng cừu làm đối tượng trong các nghiên cứu về dinh dưỡng cho gia súc nhai lại nói chung.
  35. 17 1.2. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ CỦA CỪU 1.2.1. Trao đổi nhiệt của cừu với môi trường Cơ thể gia súc là một khối thống nhất, hoàn chỉnh và thường xuyên tương tác với môi trường sống. Mọi biến động của môi trường sống đều tác động trực tiếp đến cơ quan nhận cảm của cơ thể bằng con đường thần kinh và thể dịch. Trong đó, nhiệt độ và ẩm độ không khí là những yếu tố môi trường có tác động trực tiếp đến đời sống của cừu. Tác động của nhiệt độ và ẩm độ dẫn đến cừu có những phản ứng trả lời các kích thích đó để duy trì cân bằng nhiệt của cơ thể, gọi là sự thích nghi của cừu với môi trường nhiệt (Paim và CS., 2012; Marai và CS., 2007; Silanikove, 2000). Sự thay đổi nhiệt độ và ẩm độ môi trường là yếu tố làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý, trạng thái sức khỏe của cừu (Alhidary và CS., 2012; McManus và CS., 2008; Bhatta và CS., 2005). Đặc biệt, khi nhiệt độ và ẩm độ thay đổi đột ngột hoặc khi nhiệt độ tăng quá cao cừu không thể thích ứng kịp thời dẫn đến stress nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của cừu (Srikandakumar và CS., 2003). Cừu và các loài động vật đẳng nhiệt khác, nhiệt độ cơ thể luôn được giữ ở mức ổn định nhờ hai quá trình sinh nhiệt - thải nhiệt xảy ra đồng thời và ở trạng thái cân bằng, quá trình đó theo phương trình sau (Berman và CS., 1985): M = HS + R + E + C + K Trong đó: M: tổng lượng nhiệt sản sinh của cơ thể; HS: nhiệt dự trữ; R: nhiệt trao đổi bức xạ; E: nhiệt trao đổi bằng cách bốc hơi nước; C: nhiệt trao đổi bằng đối lưu; K: nhiệt trao đổi bằng truyền dẫn. Trao đổi nhiệt bằng cách bốc hơi nước là phương thức thải nhiệt ra khỏi cơ thể của động vật qua đường hô hấp và qua da. Bốc hơi nước qua da
  36. 18 diễn ra từ bề mặt cơ thể, do hoạt động của tuyến mồ hôi, là phương thức thải nhiệt chủ yếu của động vật đẳng nhiệt nói chung và chiếm 75 - 85% tổng lượng nhiệt sinh ra, làm cho cơ thể mất nhiệt rất nhanh. Tuy nhiên, cừu là gia súc có tuyến mồ hôi kém phát triển so với các gia súc khác như trâu, bò; mặt khác, cừu có bộ lông dày đã hạn chế sự bốc hơi nước qua da, nên bốc hơi qua đường hô hấp là con đường chủ yếu để duy trì thân nhiệt của cừu trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao. Vì vậy, phản ứng đầu tiên của cừu trong điều kiện môi trường nóng ẩm là tăng tần số hô hấp (Marai và CS., 2009). Do đó, việc đánh giá khả năng thích ứng của cừu với nhiệt độ và ẩm độ trong môi trường sống mới thông qua các chỉ tiêu sinh lý là việc làm đầu tiên và hết sức cần thiết. Trong đó, tần số hô hấp là chỉ tiêu cần quan tâm chú ý trong môi trường nhiệt ẩm (Paim và CS., 2012; McManus và CS., 2008). 1.2.2. Nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm 1.2.2.1. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí luôn có sự biến đổi, dao động rất lớn giữa các mùa, các tháng, các ngày, cũng như các thời điểm trong ngày. Sự thay đổi nhiệt độ không khí có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý (Marai và CS., 2009; McManus và CS., 2008); lượng thức ăn thu nhận (Alhidary và CS., 2012; Savage và CS., 2008); khả năng sinh trưởng (Pouliot và CS., 2009; Herrig và CS., 2006); khả năng sinh sản của cừu (Hassan, 2012; Rosa và Bryant, 2003). Thân nhiệt, tần số hô hấp của cừu bắt đầu tăng lên trên mức bình thường khi nhiệt độ môi trường >320C, ẩm độ <65% và cừu có thể chịu được nhiệt độ lên đến 430C trong 4 giờ nhờ quá trình điều tiết nhiệt bằng cách bốc hơi nước qua da và hô hấp (Srikandakumar và CS., 2003). Khi nhiệt độ môi trường cao, tần số hô hấp của cừu tăng lên để thải bớt nhiệt ra ngoài cơ thể (Alhidary và CS., 2012; Bhatta và CS., 2005). Nhịp tim của cừu cũng bị ảnh
  37. 19 hưởng bởi môi trường nhiệt độ cao, tuy nhiên nhịp tim không biến đổi nhiều như tần số hô hấp (McManus và CS., 2008; Marai và CS., 2007). Nhiệt độ môi trường cao còn ảnh hưởng tới nhiệt độ da của cừu (Marai và CS., 2009). Nhiệt độ môi trường cao là một trong những yếu tố hạn chế đến khả năng sinh trưởng, khả năng sản xuất của cừu. Nhiệt độ cao giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm khả năng tiêu hóa, sự trao đổi chất chậm lại, ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng, sinh sản, sản xuất sữa, khả năng cho lông, thiệt hại đến kinh tế (McManus và CS., 2008; Thwaites, 1967). Nhiệt độ môi trường quá cao sẽ làm giảm khả năng sinh sản của cừu (Rosa và Bryant, 2003). Thời gian sinh sản của cừu thường ứng với những mùa có nhiệt độ ôn hòa, vào mùa xuân ấm áp và mùa thu mát mẽ (Acharya, 2009). Nhiệt độ môi trường cao, làm giảm kích thước các cơ quan sinh dục đực, giảm chất lượng tinh trùng (Hassan, 2012), giảm cường độ hành vi tình dục (Maurya và CS., 2005). 1.2.2.2. Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí có sự dao động rất lớn giữa các mùa trong năm, giữa các tháng, các ngày và các thời điểm trong ngày. Sự thay đổi của độ ẩm không khí phụ thuộc sự bảo hòa hơi nước trong không khí, vào nhiệt độ và tốc độ chuyển động của không khí. Độ ẩm phụ thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu của từng địa phương, khu vực. Trong chuồng nuôi, độ ẩm và nhiệt độ có liên quan chặt chẽ với nhau. Khi nhiệt độ không khí càng cao, lượng hơi nước bão hòa trong không khí càng lớn. Ngược lại, nhiệt độ không khí giảm thấp làm hơi nước ngưng tụ lại khiến nền chuồng, tường, vách ẩm ướt, ảnh hưởng đến quá trình thải nhiệt bằng bốc hơi của vật nuôi. Ngoài độ ẩm không khí trong chuồng nuôi, còn có độ ẩm được xác định trên bề mặt da, trong lớp lông của cừu do sự bốc hơi nước qua da, gọi là độ ẩm sinh lý (Hahn và CS., 2009).
  38. 20 Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến cân bằng nhiệt của động vật. Đặc biệt là ở môi trường quá nóng hoặc quá lạnh. Khi độ ẩm cao hoặc bảo hòa sự thải nhiệt bằng phương thức bốc hơi bị trở ngại; khi độ ẩm không khí cao kết hợp với nhiệt độ thấp thì tăng tỏa nhiệt gây nên cảm lạnh cho gia súc; khi độ ẩm không khí cao kết hợp nhiệt độ cao sẽ gây cản trở quá trình tỏa nhiệt ra môi trường làm thân nhiệt tăng lên (Marai và CS., 2007; Katoh và CS., 1989). 1.2.2.3. Chỉ số nhiệt ẩm Trong thực tế, để xác định ảnh hưởng riêng biệt giữa nhiệt độ và ẩm độ đến vật nuôi là rất khó khăn, đặc biệt trong điều kiện nhiệt đới ẩm. Vì vậy, để đánh giá mức độ khắc nghiệt của nhiệt độ và ẩm độ hàng ngày đối với vật nuôi các nhà khoa học đã sử dụng THI. THI là chỉ số có được bằng cách tính theo phương trình, kết hợp thông số giữa nhiệt độ và ẩm độ để xây dựng nên. THI như là một tiêu chí thực tế để phân loại môi trường nhiệt, áp dụng đánh giá trong sản xuất chăn nuôi (Hahn và CS, 2009). Trên cơ sở chỉ số không thoải mái (Discomfort Index) sử dụng cho người được phát triển bởi Thom (1959), các nhà khoa học đã xây dựng công thức tính THI và được áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi (bảng 1.2, công thức 1), đến nay có khoảng 100 công thức tính THI và thang đánh giá khác nhau (Hahn và CS., 2009). Sau đây là một số công thức được sử dụng phổ biến để đánh giá ảnh hưởng của THI đến các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng và sinh sản của cừu: (1) THI = 0,8Tdb + RH(Tdb - 14,4) + 46,4 0 Trong đó: Tdb: nhiệt độ bên khô ( C); RH: độ ẩm tương đối (%). Trên cơ sở tính toán này, thang đánh giá THI trong chăn nuôi được quy định: ≤74: bình thường; 75 - 78: cảnh báo; 79 - 83: nguy hiểm; ≥84: khẩn cấp.
  39. 21 Bảng 1.2. Bảng tính sẵn THI (dựa trên Thom, 1959) đánh giá bất lợi của thời tiết trong chăn nuôi (LWSI; LCI, 1970) (Hahn và CS., 2009) Độ ẩm tương đối (%) 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 21 64 64 64 65 65 65 66 66 66 67 67 67 68 68 68 69 69 69 70 70 22 65 65 65 66 66 67 67 67 68 68 69 69 69 70 70 70 71 71 72 72 23 66 66 67 67 67 68 68 69 69 70 70 70 71 71 72 72 73 73 74 74 24 67 67 68 68 69 69 70 70 71 71 72 72 73 73 74 74 75 75 76 76 26 68 68 69 69 70 70 71 71 72 73 73 74 74 75 75 76 76 77 77 78 27 69 69 70 70 71 72 72 73 73 74 75 75 76 76 77 78 78 79 79 80 28 69 70 71 71 72 73 73 74 75 75 76 77 77 78 79 79 80 81 81 82 29 70 71 72 72 73 74 75 75 76 77 78 78 79 80 80 81 82 83 83 84 C) 30 71 72 73 73 74 75 76 77 78 78 79 80 81 81 82 83 84 84 85 86 0 ( 31 72 73 74 74 76 76 77 78 79 80 81 81 82 83 84 85 86 86 87 88 độ 32 73 74 75 75 77 78 79 79 80 81 82 83 84 85 86 86 87 88 89 90 t ệ 33 74 75 76 76 78 79 80 81 82 83 84 85 85 86 87 88 89 90 91 92 Nhi 34 75 76 77 77 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 36 76 77 78 78 80 81 82 83 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 37 77 78 79 79 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 93 94 95 96 97 98 38 78 79 80 80 83 84 85 86 87 88 90 91 92 93 94 95 97 98 99 100 39 79 80 81 82 85 85 86 87 89 90 91 92 94 95 96 97 98 100 101 102 40 80 81 82 84 86 86 88 89 90 91 93 94 95 96 98 99 100 101 103 104 41 81 82 84 85 87 88 89 90 91 93 94 95 97 98 99 101 102 103 105 106 42 82 83 85 86 88 89 90 92 93 94 96 97 98 100 101 103 104 105 107 108 43 83 84 86 87 89 90 91 93 94 96 97 99 100 101 103 104 106 107 109 110 Công thức (1) được Herrig và CS. (2006) áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của môi trường và các biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của cừu. Alhidary và CS. (2012), áp dụng để đánh giá các phản ứng sinh lý, lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào của cừu Merino (Úc) với môi trường. Cừu Merino khi tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao (28 - 380C) thân nhiệt tăng 0,80C, tần số hô hấp tăng 66 lần/phút, lượng nước uống tăng 2,7 lít/ngày, lượng ăn vào giảm 22%, khối lượng giảm 5,2% (Alhidary và CS., 2012). Theo Kelly và Bond (1971) (trích dẫn bởi Saab và CS., 2011; Finocchiaro và CS., 2005) thì THI được tính theo công thức: (2) THI = Tdb - {(0,55 - 0,55RH)(Tdb - 14,4)} 0 Trong đó: Tdb: nhiệt độ bên khô ( C); RH: độ ẩm tương đối (%).
  40. 22 Saab và CS. (2011), Finocchiaro và CS. (2005) đã sử dụng công thức (2) để nghiên cứu ảnh hưởng stress nhiệt đến khả năng sinh sản, sức sản xuất của cừu sữa ở Địa Trung Hải. Các tác giả thông báo, THI >23, cừu ở Địa Trung Hải bắt đầu giảm năng suất sữa. Theo Marai và CS. (2000) (trích dẫn bởi Marai và CS., 2009; McManus và CS., 2008) công thức tính THI như sau: (3) THI = Tdb - {(0,31 - 0,31RH)(Tdb - 14,4)} 0 Trong đó: Tdb: nhiệt độ bên khô ( C); RH: độ ẩm tương đối (%). Các tác giả sử dụng thang đánh giá stress nhiệt như sau: THI≤22: không stress; 22,2<THI≤23,3: stress trung bình (nhẹ); 23,3<THI≤25,6: stress nghiêm trọng và THI≥25,6: stress cực kỳ nghiêm trọng (Marai và CS., 2000). Nghiên cứu hiện tại trong luận án đã sử dụng công thức và thang đánh giá của nhóm tác giả này. Marai và CS. (2009) áp dụng công thức (3) đánh giá ảnh hưởng stress nhiệt của môi trường nhiệt đới Ai Cập đến các chỉ tiêu sinh lý và sinh sản của cừu Suffolk. Theo Marai và CS. (2009), mùa đông (THI=14,5) cừu Suffolk không bị stress nhiệt, trong khi mùa hè (THI=25,6) cừu bị stress nhiệt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý và sinh sản của cừu. Theo McManus và CS. (2008), tần số hô hấp, nhịp tim, thân nhiệt, nhiệt độ da của cừu có tương quan với nhau và có sự sai khác giữa buổi sáng (THI=19,5) và buổi chiều (THI=24,04). Tuy nhiên, hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, bạch cầu tương quan thiếu chặt chẽ và không có sự sai khác giữa thời gian trong ngày. Ngoài THI, để đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường tác động như tốc độ gió, năng lượng mặt trời các nhà khoa học đã xây dựng nhiều chỉ số khác nhau, công thức tính được tóm tắt ở bảng 1.3.
  41. 23 Bảng 1.3. Phương trình tính các loại chỉ số nhiệt và môi trường Chỉ số Phương trình Tác giả Chỉ số nhiệt ẩm THI THI = T + 0,36DPT + 41,5 Thom (1959) Chỉ số nhiệt ẩm THI2 THI2 = (1,8T + 32) - 0,55(1 - Kelly and Bond RH/100)(1,8T + 32 - 58) (1971) Chỉ số nhiệt ẩm BGHI BGHI = BGT + 0,36DPT + 41,5 Buffington et quả cầu đen al. (1981) Chỉ số nhiệt TCI TCI = 0,659RH + 0,511PVP + Silva and thích hợp 0,55BGT - 0,042AWS Barbosa (1993) Chỉ số nhiệt TCI2 TCI2 = 0,6678T + 0,4969PVP + Barbosa and thích hợp 0,5444BGT + 0,1038AWS Silva (1995) Chỉ số stress môi ESI ESI = 0,63T - 0,03RH + 0,0002R Moran et al. trường + 0,0054TxRH - 0,073(0,1+ R) - 1 (2001) Chỉ số tải nhiệt HLI HLI = 33,2+0,2RH+1,2BGT- Gaughan et al. (0,82AWS)0,1- (2002) log(0,4AWS2+0,0001) Chỉ số tải nhiệt HLIBG Nếu BGT > 25 °C: HLIBG = Gaughan et al. 8,62+0,38(RH/100) + 1,55BGT - (2008) 0,5AWS + e2,4-AWS Nếu BGT < 25 °C: HLIBG= 10,66 + 0,28(RH/100) + 1,3BGT – AWS Chỉ số dự báo hô RRP RRP = 5,4T + 0,58RH - 0,63AWS Eigenberg et al. hấp + 0,024R - 110,9 (2008) Chỉ số nhiệt ETI ETI = 27,88-0,456T + 0,010754T2 Baêta và CS. tương đương - 0,49505AH + 0,00088RH2 + (1987) 1,1507AWS - 0,126447AWS2 + 0,019876TxRH- 0,046313TxAWS Ghi chú: R (solar radiation): năng lượng bức xạ mặt trời (W/m2*h); MWS (maximum wind speed): tốc độ gió lớn nhất (m/s); AWS (average wind speed): tốc độ gió trung bình (m/s); 0 T (temperature): nhiệt độ không khí ( C); BGT (black globe temperature): nhiệt độ quả cầu đen (0C); RH (relative air humidity): độ ẩm tương đối (%); PVP (partial vapor pressure): một phần áp suất hơi nước (kPa); DPT (dew point temperature): nhiệt độ điểm sương (0C). DPT = 186.4905 - 237.3log(PVP10)/log(PVP10) - 8.2859 (Nguồn: Paim và CS., 2012).
  42. 24 Theo Paim và CS. (2012), khi phân tích phương sai mối quan hệ giữa các chỉ số môi trường đến nhiệt độ ở các bộ phận trên cơ thể cừu (Brazin) cũng có sự sai khác. Mặt khác, ở trên cùng một bộ phận nhưng khi áp dụng các công thức tính khác nhau vẫn cho kết quả khác nhau (bảng 1.4). Bảng 1.4. Phân tích phương sai ảnh hưởng của các chỉ số môi trường đến nhiệt độ tại các vị trí trên cơ thể cừu Nhiệt độ các vị trí khác nhau trên cơ thể (0C) Chỉ số Nách chân Nách Cơ thể Mũi Đầu Cổ Mông trước chân sau TCI * ns ns * TCI2 * ns ns P<0,10 ESI ns HLI P<0,10 * ns ns P<0,10 RRP ns ns ns ns ns ns ns ETI * ns ns * THI * * THI2 P<0,10 P<0,10 ns ns BGHI ns ns ns ns ns HLIBG ns ns ns ns * P<0,10 ns R² 0,75 0,67 0,73 0,76 0,62 0,73 0,74 CV 15,21 11,92 13,89 12,66 14 13,71 16,35 X 27,05 29,44 27,74 26,45 28,25 26,96 27,06 Ghi chú: *p<0.05; p<0.01; p<0.001; ns: sai khác không có ý nghĩa thống kê. TCI (thermal comfort index): chỉ số nhiệt thích hợp; ESI (Environmental stress index): chỉ số stress môi trường; HLI (heat load index), BGHI (black globe temperature and humidity index), HLIBG (heat load index using black globe temperature): chỉ số tải nhiệt; RRP (respiratory rate predictor): chỉ số dự báo hô hấp; ETI (equivalent thermal index): chỉ số nhiệt tương đương; R2: hệ số tương quan; CV: hệ số biến dị: X: trung bình.
  43. 25 Như vậy, để xác định ảnh hưởng tổng hợp của nhiệt độ và ẩm độ đến sức sản xuất của gia súc có rất nhiều công thức tính THI. Tuy nhiên, khi sử dụng các công thức THI và thang chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ stress nhiệt cho cừu có sự sai khác. Vì vậy, cần có các thang đánh giá stress nhiệt riêng cho từng giống cừu, cũng như ở các vùng khác nhau. Ở Việt Nam, trong những năm qua đã có các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và THI đến các chỉ tiêu sinh lý của bò lai (Văn Tiến Dũng và CS., 2010; Nguyễn Thạc Hòa và CS., 2009; Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú, 2008; Lê Văn Phước và CS., 2007a; Vương Tuấn Thực và CS., 2007); khả năng thu nhận thức ăn, sản lượng sữa của bò (Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú, 2010); khả năng sản xuất của gia súc, gia cầm (Ngô Sỹ Giai và Trịnh Hoàng Dương, 2009) Các nghiên cứu cho thấy, thân nhiệt, nhịp tim, tần số hô hấp có tương quan dương với THI; trong ngày, tần số hô hấp và nhịp tim cao nhất vào buổi trưa, thân nhiệt cao nhất vào buổi chiều (Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú, 2008, 2010; Vương Tuấn Thực và CS., 2006). THI có tương quan âm với lượng thức ăn thu nhận và năng suất sữa của bò (Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú, 2010; Ngô Sỹ Giai và Trịnh Hoàng Dương, 2009), khả năng sản xuất của lợn (Lê Văn Phước và CS., 2007b), tỷ lệ thụ thai của gia súc và sản lượng trứng của gia cầm (Ngô Sỹ Giai và Trịnh Hoàng Dương, 2009). Tuy nhiên, các nghiên cứu sử dụng THI để đánh giá khả năng thích ứng thông qua đặc điểm sinh lý và khả năng sản xuất trên cừu ở Việt Nam hoàn toàn chưa có nghiên cứu nào được công bố.
  44. 26 1.2.3. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý của cừu 1.2.3.1. Thân nhiệt Thân nhiệt của cừu là nhiệt độ cơ thể được đo qua trực tràng, là một chỉ thị về cân bằng nhiệt, có thể sử dụng để đánh giá những ảnh hưởng bất lợi của môi trường đối với cơ thể (Alhidary và CS., 2012; Marai và CS., 2009; McManus và CS., 2008). Ở điều kiện sinh lý bình thường thân nhiệt của cừu tương đối ổn định và độc lập với nhiệt độ môi trường. Sự ổn định tương đối này là nhờ quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt của cừu (Berman và CS., 1985). Theo Marai và CS. (2007), thân nhiệt của cừu bình thường trong khoảng 38,3 - 39,90C, thân nhiệt tăng lên 420C là nguy hiểm. Thân nhiệt của cừu có thể biến đổi trong phạm vi sinh lý nhất định, phụ thuộc vào giống, tuổi, tính biệt, trạng thái sinh lý, hoạt động, màu lông, nhiệt độ và ẩm độ môi trường Quan hệ giữa thân nhiệt của cừu với môi trường tóm tắt ở bảng 1.5. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường sống quá cao có ảnh hưởng đến thân nhiệt của cừu (Marai và CS., 2007; Katoh và CS., 1989). Theo Srikandakumar và CS. (2003), thân nhiệt của cừu bắt đầu tăng lên khi nhiệt độ môi trường >320C. Thân nhiệt của cừu ở phòng nóng (30 - 400C) cao hơn so với phòng mát (200C) (Sarage và CS., 2008); nhiệt độ môi trường 200C thân nhiệt của cừu là 38,70C, khi nhiệt độ 320C thân nhiệt là 39,10C (Katoh và CS., 1989). Trong năm, các mùa, các tháng khác nhau, nhiệt độ dao động đáng kể kéo theo sự thay đổi của thân nhiệt (Marai và CS., 2009; Bhatta và CS., 2005). Thân nhiệt cừu vào mùa đông thấp hơn so với mùa hè. Trong một ngày đêm thân nhiệt của cừu dao động theo quy luật: thấp nhất vào buổi sáng, càng về trưa thân nhiệt càng cao, đạt cao nhất là buổi chiều (15.00-16.00h), sau đó giảm dần vào buổi tối và giảm thấp nhất vào lúc nửa đêm, sáng hôm sau bắt đầu tăng dần (Aleksiev, 2008; McManus và CS., 2008; Marai và CS., 2007;
  45. 27 Bhatta và CS., 2005; Hamadeh và CS., 1997). Biên độ dao động thân nhiệt trung bình ngày vào mùa đông 0,850C và mùa hè 0,560C, buổi chiều trời mát nhưng cũng là lúc thân nhiệt cao nhất (Haidary và CS., 2012). Bảng 1.5. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với thân nhiệt của cừu Nhiệt độ, ẩm độ, THI, Thân Nguồn trích Giống cừu P mùa nhiệt (0C) dẫn T = 23,20C, RH = 39,10 51,9%, THI = 69,6 Alhidary và Merino (Úc) 0,001 T = 37,40C, RH = CS., (2012) 39,83 49,8%, THI = 87,8 Mùa lạnh: THI = 72 39,50 Merino (Úc) <0,01 Mùa nóng: THI = 93 39,80 Srikandakumar Mùa lạnh: THI = 72 39,00 và CS., (2003) Omani (Úc) <0,01 Mùa nóng: THI = 93 39,70 Santa Ines Buổi sáng: THI = 19,05 38,25 McManus và <0,05 (Brazin) Buổi chiều: THI = 24,04 39,44 CS., (2008) Mùa đông: THI = 14,5 38,70 Marai và CS., Suffolk (Ai Cập) <0,01 Mùa hè: THI = 25,6 39,80 (2009) West African Cuối mùa khô 38,93 Fadare và CS., <0,05 Dwarf Đầu mùa mưa 38,60 2012 THI có ảnh hưởng đến thân nhiệt, khi THI thay đổi, dẫn đến thân nhiệt của cừu cũng có sự biến đổi (bảng 1.5) (Alhidary và CS., 2012; Marai và CS., 2009; Srikandakumar và CS., 2003). Khi THI tăng dẫn đến thân nhiệt của cừu Merino tăng lên (Alhidary và CS., 2012). Theo Marai và CS. (2009), thân nhiệt cừu Suffolk (Ai Cập) ở THI=14,5 là 38,70C, khi THI=25,6 thân nhiệt là 39,80C. Sự thay đổi thân nhiệt của cừu trước sự thay đổi của nhiệt độ không có nghĩa cừu là động vật "biến nhiệt", thân nhiệt của cừu ổn định là nhờ sự điều hòa của mối cân bằng nhiệt giữa hai quá trình sinh nhiệt - thải nhiệt của cơ thể.
  46. 28 1.2.3.2. Tần số hô hấp Tần số hô hấp của cừu là số lần thở trong một phút (lần/phút), là chỉ số dùng để dự báo stress nhiệt của cừu (Marai và CS., 2007; Srikandakumar và CS., 2003). Tần số hô hấp của cừu bình thường khoảng 15 - 40 lần/phút và có thể đạt tối đa 350 lần/phút (Adam và McKinley, 2009). Tần số hô hấp của cừu thay đổi phụ thuộc vào yếu tố cơ thể và điều kiện ngoại cảnh. Tần số hô hấp của cừu con nhanh hơn cừu trưởng thành, cừu đực cao hơn cừu cái, cừu lông màu đen cao hơn lông màu nâu, trạng thái tình cảm của con vật, nhiệt độ và ẩm độ môi trường. Quan hệ giữa tần số hô hấp của cừu với môi trường tóm tắt ở bảng 1.6. Bảng 1.6. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với tần số hô hấp của cừu Nhiệt độ, ẩm độ, THI, Tần số hô hấp Nguồn trích Giống cừu P mùa (lần/phút) dẫn T = 23,20C, RH = 39,40 51,9%, THI = 69,6 Alhidary và Merino (Úc) 0,001 T = 37,40C, RH = 109,90 CS., (2012) 49,8%, THI = 87,8 0 Phòng mát (20 C) 149,00 Savage và CS., Merino (Úc) <0,05 Phòng nóng (30 - 400C) 206,00 (2007) Mùa lạnh: THI = 72 50,00 Merino (Úc) <0,01 Mùa nóng: THI = 93 128,00 Srikandakumar Mùa lạnh: THI = 72 34,00 và CS., (2003) Omani (Úc) <0,01 Mùa nóng: THI = 93 65,00 Santa Ines Buổi sáng: THI = 19,05 35,66 McManus và <0,05 (Brazin) Buổi chiều: THI= 24,04 49,85 CS., (2008) West Cuối mùa khô 65,17 Fadare và CS., African <0,05 2012 Dwarf Đầu mùa mưa 50,87
  47. 29 Trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao, dẫn đến thân nhiệt tăng, cừu phải tăng tần số hô hấp để thải nhiệt ra ngoài, vì vậy tần số hô hấp của cừu tăng lên (Alhidary và CS. 2012; Bhatta và CS., 2005; Srikandakumar và CS., 2003). Theo Marai và CS. (2007), khoảng 20% lượng nhiệt cơ thể cừu thải ra qua hô hấp ở nhiệt độ môi trường 120C, nhưng có đến 60% khi nhiệt độ môi trường 350C. Theo Sarage và CS. (2008), tần số hô hấp của cừu trong phòng nóng (30 - 400C) là 206 lần/phút cao hơn so với phòng mát (200C) 149 lần/phút. Theo Katoh và CS. (1989), tần số hô hấp của cừu khi nhiệt độ môi trường 200C là 41 lần/phút, tăng lên là 90 lần/phút ở 320C. Mùa hè tần số hô hấp của cừu nhanh hơn mùa đông, buổi trưa nóng bức hô hấp nhanh hơn ban đêm trời mát (Marai và CS., 2007). Tần số hô hấp tăng/giảm theo quy luật: thấp nhất vào buổi sáng, cao nhất vào buổi trưa và sau đó giảm dần vào buổi chiều (Aleksiev, 2008; McManus và CS., 2008; Marai và CS., 2007; Bhattacharya và Uwayjan, 1975). Theo Aleksiev (2008), tần số hô hấp của cừu Tsigai buổi sáng (7.00h) là 36,6 lần/phút và buổi chiều (14.00h) là 55,9 lần/phút. Thời điểm cuối mùa khô và đầu mùa mưa tần số hô hấp của cừu cũng có sự sai khác (Fadare và CS., 2012). Tần số hô hấp của cừu có quan hệ với THI. Khi THI môi trường tăng cao có thể làm thay đổi tần số hô hấp của cừu (bảng 1.6) (Alhidary và CS., 2012; McManus và CS., 2008; Srikandakumar và CS., (2003). Theo McManus và CS. (2008), ở điều kiện THI = 19,05 tần số hô hấp của cừu là 35,66 lần/phút, khi THI = 24,04 tần số hô hấp là 49,85 lần/phút. 1.2.3.3. Nhịp tim Nhịp tim là số lần mạch đập trong một phút (lần/phút). Nhịp tim thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của cơ thể cũng như của tim. Nhịp tim bình thường của cừu khoảng 50 – 80 lần/phút và có thể đạt tối đa 260 - 280 lần/phút (Adam và McKinley, 2009).
  48. 30 Nhịp tim thay đổi theo độ tuổi, màu lông, trạng thái phản ứng tình cảm của cừu. Nhịp tim tăng khi nhiệt độ môi trường tăng cao, thân nhiệt tăng, khi tinh thần hưng phấn, khi gia súc đang ăn, vận động Nhịp tim của cừu thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ và THI. Tuy nhiên, so với thân nhiệt và tần số hô hấp, nhịp tim bị ảnh hưởng bởi stress nhiệt ít hơn. Khi THI tăng, nhịp tim và tần số hô hấp đều tăng, nhưng nhịp tim không tăng nhiều như tần số hô hấp. Mùa hè nhịp tim cao hơn mùa đông, nhịp tim buổi sáng, chậm hơn buổi trưa và buổi chiều (Haidary và CS., 2012; Aleksiev, 2008; Marai và CS., 2007; Hamadeh và CS., 1997). Theo McManus và CS. (2008), nhịp tim cừu Santa Ines (Brazin) ở buổi sáng (THI = 19,05) là 92,82 lần/phút và ở buổi chiều (THI = 24,04) là 104,63 lần/phút. 1.2.3.4. Nhiệt độ da Da của động vật có vú đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường. Nhiệt độ da là kết quả của việc điều chỉnh lưu lượng máu ở bề mặt da và cơ thể. Nhiệt độ da được xác định trên bề mặt da hay trong lớp lông của con vật để chỉ trạng thái không khí bao quanh da, lẫn trong lớp lông, hấp thụ nhiệt và nước từ trong da phân bố ra (Marai và CS., 2007). Nhiệt độ da biểu hiện khả năng tỏa nhiệt của con vật. Nhiệt độ da có thể thay đổi phụ thuộc vào các mùa trong năm và các thời điểm trong ngày. Nhiệt độ da cao nhất vào mùa hè, khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường cao và giảm thấp ở mùa đông, khi nhiệt độ thấp (Haidary và CS., 2012; Marai và CS., 2009; Bhatta và CS., 2005). Buổi sáng nhiệt độ da thấp, sau đó tăng dần vào buổi trưa và tăng cao nhất vào buổi chiều (Haidary và CS., 2012; Marai và CS., 2007). Nhiệt độ da của cừu Santa Ines (Brazin) ở buổi sáng (THI = 19,05) là 35,180C và ở buổi chiều (THI = 24,04) là 37,850C (McManus và CS., 2008); cừu Suffolk vào mùa đông (THI = 14,5) nhiệt độ da là 36,70C và mùa hè (THI = 25,6) là 38,30C (Marai và CS., 2009).
  49. 31 1.2.4. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý máu của cừu 1.2.4.1. Hồng cầu Hồng cầu (RBC) là thành phần cấu tạo của máu, bao gồm 60% là nước và 40% vật chất khô; trong vật chất khô hemoglobin (Hb) chiếm 90% và đảm nhận chức năng sinh lý của hồng cầu. Số lượng hồng cầu của cừu có sự dao động lớn, trong khoảng 6,5 - 10,3 triệu/mm3 (Jelínek và CS., 1986). Số lượng hồng cầu của cừu có sự sai khác giữa các giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng, trạng thái sinh lý, bệnh tật và điều kiện môi trường (bảng 1.7). Tuy nhiên, hồng cầu không có sự sai khác giữa giới tính và màu lông. Số lượng hồng cầu của cừu có sự sai khác theo các mùa trong năm (Fadare và CS., 2012). Theo Fadare và CS. (2012), vào cuối mùa khô ở Nigeria số lượng hồng cầu của cừu West African Dwarf cao hơn so với đầu mùa mưa. Tuy nhiên, tác giả cũng cho biết tương quan giữa số lượng hồng cầu và nhiệt độ, ẩm độ môi trường là không chặt chẽ. Số lượng hồng cầu không có sự sai khác theo các thời điểm trong ngày (McManus và CS., 2008; Bhattacharya và Uwayjan, 1975). Theo Bhattacharya và Uwayjan (1975), mặc dù có sự thay đổi đáng kể về nhiệt độ, ẩm độ ở buổi sáng và buổi chiều nhưng hồng cầu cừu Awasi vẫn không có sự sai khác. Hồng cầu cừu vào buổi sáng là 10,54 triệu/mm3 và buổi chiều là 10,04 triệu/mm3 (McManus và CS., 2008). 1.2.4.2. Hemoglobin Hemoglobin là thành phần chủ yếu của hồng cầu và đảm nhiệm chức năng chính của hồng cầu. Ở trạng thái sinh lý bình thường hàm lượng Hb trong máu có tính tương đối ổn định. Hb cừu bình thường là 9 -15g% (Adams và McKinley, 2009). Theo Jelínek và CS., (1986), Hb của cừu là 10,1 - 12,1 g/dl. Theo Radin và CS. (2008), Hb cừu Croatia dao động từ 7,6 đến 11,8g%.
  50. 32 Hemoglobin trong máu thay đổi phụ thuộc vào giống, tuổi, chế độ nuôi dưỡng, trạng thái cơ thể, bệnh tật, nhiệt độ và ẩm độ môi trường (bảng 1.7). Tuy nhiên, giới tính không có ảnh hưởng đến hàm lượng Hb ở cừu. Hemoglobin thay đổi theo nhiệt độ, ẩm độ và THI ở cừu Merino nhưng không có sự thay đổi ở cừu Omani (Srikandakumar và CS., 2003). Theo Srikandakumar và CS. (2003), Hb của cừu Merino và Omani ở mùa lạnh (THI = 72) là 12,65 g/dl và 13,43g/dl; ở mùa nóng (THI = 93) là 10,53g/dl và 13,53g/dl. Kết quả nghiên cứu của McManus và CS. (2008), Bhattacharya và Uwayjan (1975) cho thấy, không có sự sai khác về hàm lượng Hb của cừu ở buổi sáng và buổi chiều trong ngày. 1.2.4.3. Hematocrit Hematocrit (Hem) là tỷ lệ % thể tích giữa hồng cầu và huyết tương khi cho máu có chất chống đông vào ống hematocrit để ly tâm. Thường hematocrit ở các loài động vật nói chung khoảng 50%. Theo Radin và CS. (2008), hematocrit của cừu là 29% (dao động 22,6 - 36,2%). Hematocrit của cừu có sự sai khác theo độ tuổi, thời điểm sơ sinh là 41,9%, có xu hướng giảm ở các ngày tiếp theo, đạt thấp nhất lúc 14 ngày tuổi (27,2%), sau đó tăng cao ở tháng thứ 1 đến thứ 5, giảm dần và tương đối ổn định ở các tháng tuổi lớn hơn, lúc 12 tháng tuổi là 33,8% (Ullrey và CS., 1965). Nhiệt độ và ẩm độ môi trường trong ngày không có ảnh hưởng đến hàm lượng hematocrit của cừu. Kết quả nghiên cứu của McManus và CS. (2008), Bhattacharya và Uwayjan (1975), mặc dù có sự thay đổi đáng kể về nhiệt độ, ẩm độ vào buổi sáng và buổi chiều nhưng hàm lượng hematocrit của cừu Awasi không có sự sai khác.
  51. 33 1.2.4.4. Bạch cầu Bạch cầu (WBC) là những tế bào có nhân, không có huyết sắc tố, số lượng ít hơn hồng cầu, kích thước thay đổi từ 5 – 20µm. Số lượng bạch cầu thường ít ổn định và thay đổi tuỳ theo trạng thái cơ thể. Theo Jelíneks và CS. (1986), bạch cầu của cừu dao động trong khoảng 4,98 - 9,93 ngàn/ mm3. Theo Trần Quang Hân (2007b), số lượng bạch cầu cừu Phan Rang là 8,38 nghìn/mm3 (con đực) và 8,01 nghìn/mm3 (con cái). Số lượng bạch cầu thay đổi theo giới tính, tuổi, màu lông, chế độ dinh dưỡng, trạng thái vận động, bị bệnh và yếu tố môi trường (bảng 1.7). Tuy nhiên, không thấy có sự sai khác về số lượng bạch cầu ở các giống. Bảng 1.7. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý máu của cừu RBC WBC Nhiệt độ, ẩm độ, Hb Hem Giống cừu (triệu/ (nghìn/ Nguồn trích dẫn THI, mùa (g%) (%) mm3) mm3) ML: THI = 72 12,65* Merino (Úc) MN: THI = 93 10,53 Srikandakumar và ML: THI = 72 13,43 CS., (2003) Omani (Úc) MN: THI = 93 13,53 0 * Awasi BS: 20 - 21 C 9,2 11,7 32,8 4,1 Bhattacharya và (Li-băng) BC: 27 - 330C 9,2 11,2 32,0 6,2 Uwayjan (1975) Buổi sáng 10,54 9,12 31,17 11,77 McManus và CS., Santa Ines Buổi chiều 10,04 9,1631,34 14,77 (2008) * * West African Cuối mùa khô 3,25 6,2 Fadare và CS., Dwarf Đầu mùa mưa 2,63 6,4 (2012) Piccione và CS., Belice (Ý) 8,20 8,98 24,14 12,49 (2008) *RBC, Hb, WBC trong cùng một giống có sự sai khác (P<0,05) ở các điều kiện môi trường khác nhau
  52. 34 Số lượng bạch cầu của cừu có sự sai khác theo mùa (Fadare và CS., 2012) và các thời điểm trong ngày (McManus và CS., 2008; Bhattacharya và Uwayjan, 1975). Theo Fadare và CS. (2012), vào cuối mùa khô ở Nigeria bạch cầu của cừu West African Dwarf thấp hơn so với đầu mùa mưa. Bạch cầu của cừu vào buổi sáng là 4,1 nghìn/mm3, tăng cao vào buổi chiều là 6,2 nghìn/mm3 (Bhattacharya và Uwayjan, 1975). 1.3. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA CỪU 1.3.1. Quan hệ giữa môi trường với khả năng sinh trưởng của cừu Sinh trưởng là một mặt của phát triển, nói lên sự thay đổi về số lượng, có liên quan đến sự lớn lên và tăng khối lượng, tầm vóc, thể tích, các chiều đo của từng bộ phận và toàn bộ cơ thể trong quá trình phát triển của gia súc. Sinh trưởng phụ thuộc bản chất di truyền của gia súc và điều kiện ngoại cảnh. Do đó, khả năng sinh trưởng được sử dụng như một tiêu chí để đánh giá khả năng thích ứng của cừu trong điều kiện môi trường sống mới (Singh và CS., 2006). Sinh trưởng phần lớn thể hiện ở các tính trạng năng suất, là các tính trạng số lượng, các tính trạng đo lường được. Khối lượng, các chiều đo (cao vây, vòng ngực, dài thân chéo) của cơ thể, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho thịt là những tiêu chí cơ bản dùng để đánh giá khả năng sinh trưởng của cừu. Khối lượng, tốc độ sinh trưởng của cừu phụ thuộc vào yếu tố giống, giới tính, tuổi của cừu mẹ, số lượng con sinh ra/lứa và yếu tố môi trường sống (Akhtar và CS., 2012, 2001; Baneh và Hafezian, 2009; Lavvaf và CS., 2007). Nhiệt độ và ẩm độ môi trường sống đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện các tiềm năng di truyền, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cừu đã được công bố bởi các tác giả ngoài nước (Akhtar và CS., 2012, 2001; Baneh và Hafezian, 2009; Lavvaf và CS., 2007; Behzadi và CS., 2007; Saghi
  53. 35 và CS., 2007; Carrillo và Segura, 1993; Hohenboken và CS., 1976). Cừu sinh ra trong các năm sinh khác nhau, với nhiệt độ và ẩm độ khác nhau, có sự sai khác về khối lượng sơ sinh (2,89 - 3,30kg), khối lượng cừu con cai sữa (3 tháng) (9,33 - 11,35kg), khối lượng 6 tháng tuổi (11,65 - 14,98kg), khối lượng 1 năm tuổi (13,65 - 24,20kg), cũng như tăng trọng của cừu (68,6 - 89,4 g/con/ngày) (Singh và CS., 2006). Nhiệt độ và ẩm độ ở các vùng nuôi khác nhau ảnh hưởng đến khối lượng và tốc độ sinh trưởng của cừu (Baneh và Hafezian, 2009; Saghi và CS., 2007). Nghiên cứu của Saghi và CS. (2007), trên 10.680 con cừu trong thời gian 21 năm (1983 - 2003) ở đông bắc và đông nam Iran cho thấy, mặc dù cùng một giống nhưng khối lượng cừu con sinh ra ở hai vùng khác nhau. Baneh và Hafezian (2009) tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến các tính trạng tăng trưởng cừu ở phía tây Azerbaijan cho thấy, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, tốc độ tăng trưởng của các đàn cừu khác nhau có sự sai khác. Các mùa trong năm có ảnh hưởng đến khối lượng và tốc độ sinh trưởng của cừu. Cừu con được sinh ra trong các mùa khác nhau có khối lượng khác nhau (Ball-Gisch, 2012; Akhtar và CS., 2001, 2012; Singh và CS., 2006). Theo Singh và CS. (2006), Akhtar và CS. (2001), cừu sinh ra trong mùa xuân có khối lượng cao hơn so với mùa thu. Tốc độ sinh trưởng của cừu có xu hướng giảm trong mùa hè và mùa đông (Rafiq, 1995); tốc độ sinh trưởng mùa xuân cao hơn trong mùa thu (Akhtar và CS., 2001). Nhiệt độ có tác động đến sự thay đổi khối lượng cơ thể cừu (Alhidary và CS., 2012; Srikandakumar và CS., 2003; Marai và CS., 2006). Theo Alhidary và CS. (2012), tăng trọng của cừu Merino giảm 5,2% khi tiếp xúc với nhiệt độ cao ở Úc. Pluske và CS. (2010) cho biết, nhiệt độ làm giảm lượng thức ăn thu nhận, ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản xuất của cừu.
  54. 36 Tốc độ sinh trưởng và sống sót của cừu con bị ảnh hưởng vào thời điểm sinh ra. Đặc biệt vào lúc thời tiết khắc nghiệt, mùa hè nóng nực, mùa đông giá lạnh tốc độ sinh trưởng của cừu con sẽ kém (Acharya, 2009; Afzal và Naqvi, 2004). Theo Dutt (1964), cừu con tiếp xúc với nhiệt độ 320C ở thời điểm 1, 3, 5 và 8 ngày sau khi sinh tỷ lệ tử vong tương ứng là: 20, 35, 40 và 70%. Năng suất và phẩm chất thịt là những tiêu chí cơ bản dùng để đánh giá khả năng sản xuất của cừu. Năng suất thịt của cừu phụ thuộc vào giống, giới tính, tuổi giết mổ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ và ẩm độ môi trường sống. Tỷ lệ thịt xẻ của cừu ở mùa lạnh (49,2 - 50,1%) cao hơn mùa nóng (47,7 - 49,9%) (Pouliot và CS., 2009). Theo Negussie và CS. (2004), cừu sinh ra trong mùa mưa tỷ lệ thịt xẻ cao hơn cừu sinh ra trong mùa khô. Tuy nhiên, hàm lượng protein (3,2 - 3,3%) và lipit (21,5 - 21,7%) không có sự sai khác giữa các mùa (Pouliot và CS., 2009). Theo Đinh Văn Bình và CS. (2007), tỷ lệ thịt xẻ của cừu Phan Rang là 41,8-43,6% (bảng 1.8). Bảng 1.8. Đặc điểm thân thịt của cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì Chỉ tiêu Ba Vì Ninh Thuận Số cừu (con) 6 4 Tuổi (tháng) 9 9 Khối lượng sống (kg) 22,5 22,1 Thịt xẻ (%) 43,6 41,8 Thịt tinh (%) 32,05 30,2 Đầu (%) 7,07 6,88 Chân (%) 2,59 3,22 Da, lông (%) 7,24 7,11 Phủ tạng (%) 31,9 38,5 Xương (%) 8,74 15,3 Máu (%) 3,1 4,1 (Nguồn: Đinh Văn Bình và CS., 2007)
  55. 37 1.3.2. Quan hệ giữa môi trường với khả năng sinh sản của cừu Sinh sản là một đặc tính sinh lý tất yếu của cừu nhằm duy trì và bảo tồn nòi giống. Sinh sản của cừu cái đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và số lượng đàn cừu sinh ra (Acharya, 2009). Sinh sản của cừu phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và điều kiện môi trường sống. Nhiệt độ và ẩm độ môi trường sống có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của cừu cái như tuổi thành thục sinh dục, tuổi phối giống đầu tiên, tuổi đẻ lứa đầu tiên, khối lượng khi đẻ lứa đầu (Qureshi và CS., 2010; Maurya và CS., 2005; Rosa và Bryant, 2003). Theo Qureshi và CS. (2010), mùa và năm sinh có ảnh hưởng đến tuổi, khối lượng của cừu khi đẻ lứa đầu. Các nghiên cứu trong nước cũng cho kết quả tương tự (bảng 1.9) (Đinh Văn Bình và CS., 2007; Trần Quang Hân, 2007b; Đoàn Đức Vũ và CS., 2006). Bảng 1.9. Các chỉ tiêu sinh sản của cừu cái nuôi ở các vùng khác nhau Chỉ tiêu theo dõi Ninh Thuận Ba Vì Tuổi động dục lần đầu (ngày) 185 181 ± 13,5 Khối lượng động dục lần đầu (kg) 16 17,0 ± 3,7 Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 305 295 ± 35,1 Khối lượng phối giống lần đầu (kg) 22,5 23,1 ± 2,3 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 465 455 ± 12,4 Khối lượng đẻ lứa đầu (kg) 27 27,8 ± 3,5 Thời gian mang thai (ngày) 150 146 ± 2,9 Số con đẻ ra/ lứa (con) 1,33 1,37 Nguồn: Đinh Văn Bình và CS. (2007). Chu kỳ động dục và thời gian mang thai của cừu có hệ số di truyền cao, ít bị ảnh hưởng của yếu tố môi trường và chế độ dinh dưỡng (Đinh Văn Bình và CS. 2007; Đoàn Đức Vũ và CS., 2006; Nguyễn Ngọc Tấn và CS., 2006). Chu kỳ động dục của cừu là 17 ngày (Rosa và Bryant, 2003).
  56. 38 Nhiệt độ và ẩm độ môi trường sống là yếu tố tác động có thể ảnh hưởng đến mùa sinh sản của cừu (Rosa và Bryant, 2003). Mùa động dục của cừu được đặc trưng bởi những thay đổi về hành vi tình dục, nội tiết và sự rụng trứng. Trong năm, vào các thời điểm nhiệt độ và ẩm độ khá ôn hòa và thức ăn tương đối tốt cừu thường xuất hiện động dục (Acharya, 2009; Rosa và Bryant, 2003). Theo Rosa và Bryant (2003), mùa động dục của cừu bắt đầu là cuối mùa hè, đầu mùa thu và có thể kéo dài nhưng thường kết thúc trong mùa đông. Acharya (2009) cho biết, một số ít cừu được phối giống vào mùa xuân. Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng, năng lượng khẩu phần cũng có ảnh hưởng đến khả năng động dục của cừu (Koyuncu và Canbolat, 2009; Wright và CS., 1962). Theo Koyuncu và Canbolat (2009), tỷ lệ động dục của cừu thấp hơn đáng kể khi khẩu phần năng lượng thấp (86 và 89%) so với khẩu phần năng lượng cao (100%). Tỷ lệ phối giống của cừu bị ảnh hưởng của thức ăn và chế độ dinh dưỡng (Rosa và Bryant, 2003; Acharya, 2009). Khả năng sinh sản của cừu đực trong quá trình giao phối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ thụ thai của cừu cái (Hassan, 2012). Mặc dù hoạt động sinh dục của cừu đực hầu như thường xuyên quanh năm, song mùa cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục. Hoạt động sinh dục của cừu đực cũng trùng với con cái, hoạt động sinh dục tăng cao vào cuối mùa hè và trong mùa thu, thấp dần ở cuối mùa đông và mùa xuân (Rosa và Bryant, 2003). Nhiệt độ cao làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng nhiệt độ da bìu; làm giảm kích thước, khối lượng các cơ quan sinh dục của cừu đực, giảm chất lượng tinh trùng; tinh trùng có thể bị chết, bị kỳ hình, vận động yếu (Hassan, 2012; Saab và CS., 2011; Maria và CS., 2009; Acharya, 2009). Tuy nhiên, theo Acharya (2009), nếu cừu đực được bảo vệ đúng cách, cải thiện môi trường xung quanh và hạn chế được bức xạ mặt trời, sẽ không bị suy giảm ham muốn tình dục và chất lượng tinh dịch ngay cả trong mùa hè và các tháng mùa mưa.
  57. 39 Stress nhiệt làm giảm cường độ các hành vi tình dục, ảnh hưởng đến sự giao phối và thụ thai của cừu (Gül, 2012; Maurya và CS., 2005; Dutt, 1964). Theo Maurya và CS. (2005), các hành vi động dục của cừu cái (chạy rông, vẩy đuôi, quay đầu, tiếp cận cừu đực) khi cừu bị stress nhiệt (nhiệt độ chuồng nuôi 400C/6h/ngày) thấp hơn so với cừu không bị stress nhiệt. Geng và CS. (2008) cho biết, nhiệt độ 310C có ảnh hưởng đến cừu cái mang thai. Đối với cừu đực, các hành vi tình dục (thời gian nhảy giá, giao phối, số lần đánh hơi, liếm ) giảm ở các tháng mùa nóng và tăng cao ở mùa lạnh (Gül, 2012). 1.4. QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VỚI LƯỢNG THỨC ĂN THU NHẬN CỦA CỪU 1.4.1. Lượng thức ăn thu nhận của cừu Lượng thức ăn thu nhận (lượng ăn vào) là khối lượng thức ăn mà vật nuôi có thể ăn được trong một ngày đêm. Lượng thức ăn thu nhận có ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sản xuất của gia súc. Điều chỉnh lượng thức ăn thu nhận của gia súc có 3 nhóm yếu tố: trao đổi chất, hệ thống tiêu hóa và yếu tố bên ngoài. Ở nhóm trao đổi chất, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chất trao đổi hoặc hocmon có thể kích thích hệ thần kinh gây cho gia súc bắt đầu ăn hoặc ngừng ăn. Ở nhóm hệ thống tiêu hóa, lượng các chất tiêu hóa có thể xác định gia súc ăn nhiều hay ít. Các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là sự biến động của thời tiết có ảnh hưởng lớn đến lượng thức ăn thu nhận. Lượng thức ăn thu nhận của cừu phụ thuộc vào yếu tố giống, tuổi, giới tính, trạng thái sinh lý, bản thân con vật và hướng sản xuất của chúng (Avondo và Lutri, 2005; Goetsch và Johnson, 1999). Các giống cừu khác nhau, lượng thức ăn thu nhận của cừu khác nhau (bảng 1.10).
  58. 40 Bảng 1.10. Lượng thức ăn thu nhận của cừu Giống LW (kg) DMI (kg/con/ngày) DMI (% LW) East Friesian 74,8 2,49 3,3 Lacaune 73,2 2,67 3,6 Chios 60,0 2,24 3,7 Delle Langhe 58,0 1,83 3,2 Manchega 57,0 2,24 3,9 Massese 52,4 1,98 3,8 Comisana 57,4 1,99 3,5 Churra 50,0 1,83 3,7 Nguồn: Avondo và Lutri (2005) Lượng thức ăn thu nhận của cừu bị ảnh hưởng bởi trạng thái sinh lý và bệnh lý cơ thể. Cừu đang thời kỳ sinh trưởng thể tích xoang bụng tăng dần nên ăn được ngày càng nhiều thức ăn. Cừu bị ký sinh trùng đường ruột, dẫn đến rối loạn đường tiêu hóa, giảm hấp thu dinh dưỡng, lượng thức ăn thu nhận giảm (Valderrábano và CS., 2002). Tính chất vật lý, phương pháp chế biến thức ăn có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của cừu (Avondo và Lutri, 2005; Paladines và CS., 1963). Những loại thức ăn có tốc độ giảm kích thước trong dạ cỏ càng nhanh (dễ vỡ) thì lượng thu nhận thức ăn càng cao. Ngược lại, các thức ăn cồng kềnh, các mảnh thức ăn dài và rất dai cừu phải nhai rất nhiều sẽ hạn chế đến lượng thu nhận thức ăn. Năng lượng khẩu phần có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận, khả năng tiêu hóa của cừu (Sayed, 2009; Mahguob và CS., 2000; Wright và CS., 1962). Theo Mahguob và CS. (2000), cừu khi cho ăn khẩu phần có mức năng lượng thấp, lượng vật chất khô thu nhận và tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn khẩu phần có mức năng lượng trung bình và cao.
  59. 41 Hàm lượng protein trong khẩu phần ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận và khả năng tiêu hóa của cừu (Mulugeta và Gebrehiwot, 2013; Haddad và CS., 2005). Theo Haddad và CS. (2005), cừu Awassi khi ăn khẩu phần có mức protein cao (34,0%), lượng chất hữu cơ, lượng protein ăn vào và năng lượng trao đổi của cừu cao hơn khẩu phần có mức protein thấp (15,5%) và mức protein trung bình (27,1%). Lượng thức ăn thu nhận của cừu chịu ảnh hưởng của chế độ cho ăn, sự sẵn có thức ăn ở máng ăn hoặc điều kiện đồng cỏ chăn thả, tính ngon miệng của thức ăn, điều kiện thời tiết khí hậu Theo Avondo và Lutri (2005), lượng thức ăn thu nhận của cừu sữa được xác định theo công thức sau: I = - 0,545 + 0,095 MW + 0,65 FPCM + 0,0025 BWC Trong đó; I: lượng thức ăn thu nhận (kg DM/con/ngày); MW: khối lượng trao đổi (BW0,75); FPCM: lipit (6,5%) - và protein (5,8%), nhu cầu cho sản xuất sữa (kg); BWC: tăng trọng (g/ngày). 1.4.2. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với lượng thức ăn thu nhận của cừu Nhiệt độ và ẩm độ môi trường có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của cừu. Khi nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của cừu. Cừu là động vật đẳng nhiệt, vì vậy khi nhiệt độ môi trường cao, cừu phải tăng cường thải nhiệt để duy trì nhiệt độ cơ thể, giảm lượng thức ăn thu nhận. Ngược lại, khi nhiệt độ môi trường giảm quá thấp cừu cần nhiều năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể dẫn đến lượng thu nhận thức ăn tăng (Marai và CS., 2007).
  60. 42 Lượng chất khô thu nhận (DMI) giảm đáng kể khi cừu bị stress nhiệt (Alhidary và CS., 2012; Savage và CS., 2008; Marai và CS., 2007). Theo Ames và Brink (1977), nhiệt độ trong khoảng 5 - 300C lượng thức ăn thu nhận của cừu không thay đổi, nhiệt độ 300C lượng thức ăn thu nhận giảm. Theo Keyserlingk và Mathison (1993), nhiệt độ trong khoảng 5 - 210C không ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của cừu. Theo Alhidary và CS. (2012), khi nhiệt độ môi trường vượt quá 300C, stress nhiệt xảy ra, dẫn đến DMI của cừu giảm. Lượng chất khô thu nhận của cừu Merino (Úc) ở nhiệt độ phòng 16 - 240C là 1.008 g/ngày (tương ứng 3,33% LW) và ở nhiệt độ 28 - 380C là 774 g/ngày (2,65% LW), giảm 234 g/ngày (23,2%) (Alhidary và CS., 2012). Theo Savage và CS. (2008), DMI của cừu ở nhiệt độ phòng 200C là 1.578 g/con/ngày (3% LW) và ở nhiệt độ 30 - 400C là 1.136 g/ngày (2,4% BW). Theo Llamas-Lamas và Comb (1990), lượng rơm ủ urê thu nhận của cừu ở các mức nhiệt độ 36, 34 và 40C lần lượt là 665, 870 và 884 DM g/ngày; 609, 797 và 810 OM g/ngày. Mặc dù lượng thức ăn thu nhận của cừu không nhạy cảm với stress nhiệt so với các gia súc khác ở một mức ăn, nhưng nếu khẩu phần thiếu nước hoặc mất cân đối dinh dưỡng cũng tác động thêm mức độ stress nhiệt ở cừu. Thời gian chăn thả của cừu ở bãi chăn có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của cừu. Cừu được chăn thả trong các giai đoạn thời tiết ôn hòa từ 7.00 - 11.00h, lượng thức ăn thu nhận cao hơn từ 11.00 - 15.00h và từ 15.00 - 19.00h (Marai và CS., 2007). Mùa có ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận và tỷ lệ tiêu hóa của cừu (Kamalzadeh, 2005; Li và CS., 2002; Goetsch và Johnson, 1999). Lượng thức ăn thu nhận của cừu ở mùa hè thấp hơn so với mùa thu (Goetsch và Johnson, 1999); mùa khô thấp hơn mùa lạnh (Kamalzadeh, 2005), ở môi trường lạnh cao hơn môi trường ấm (Li và CS., 2002).
  61. 43 Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn của cừu (Marai và CS., 2007; Balley, 1964). Theo Belley (1964), tỷ lệ tiêu hóa DM, CP, CF và tích lũy ni tơ của cừu ở nhiệt độ môi trường -110C lần lượt là 57,9; 77,7; 39,5% và 1,76 g/ngày; ở nhiệt độ môi trường 200C lần lượt là 62,8; 78,8; 49,6% và 2,92 g/ngày). Tuy nhiên, theo Marai và CS. (2007), nhiệt độ môi trường từ 18 - 350C không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cừu ở Ai Cập. 1.5. MỘT SỐ THỨC ĂN CHO CỪU Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi. Để nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi cừu cần chú ý đến vấn đề giải quyết nguồn thức ăn. Cừu ăn tạp và ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau, ngoài cỏ tự nhiên cừu có thể ăn được các loại thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp. Do đó việc tìm kiếm các nguồn thức ăn mới, tăng cường sử dụng hợp lý nguồn thức ăn là cần thiết. Gần đây, nhiều nghiên cứu xác định được giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn cho cừu nhằm khai thác một số nguồn thức ăn khác ngoài cỏ đã làm giảm cạnh tranh nguồn thức ăn với các gia súc nhai lại khác, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi cừu. 1.5.1. Cỏ tự nhiên Cỏ tự nhiên là thức ăn truyền thống, quen thuộc và có tính ngon miệng đối với cừu. Các đồng cỏ tự nhiên chủ yếu là các giống cỏ bản địa, có khả năng thích nghi cao với điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu tại chỗ với nhiều loài cỏ và hàm lượng dinh dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, trong thảm cỏ tự nhiên, thông thường các loại cỏ họ đậu chiếm số lượng rất ít, dẫn đến giá trị dinh dưỡng chung của cả đồng cỏ là khá thấp, đặc biệt là hàm lượng protein thấp, sản lượng thấp, vì vậy hiệu quả chăn nuôi thấp (Võ Thị Kim Thanh, 2008; Vũ Chí Cương và CS., 2004; Nguyễn Xuân Bả và CS., 2004a).
  62. 44 Thành phần hóa học và hàm lượng dinh dưỡng của cỏ tự nhiên có sự dao động lớn theo thành phần loài, các thời điểm trong năm và theo các lứa cắt (Võ Thị Kim Thanh, 2008; Nguyễn Xuân Bả và CS., 2004a; Vũ Chí Cương và CS., 2004). Các tác giả cho biết hàm lượng vật chất khô (DM) là 20,3 - 22,7%, protein thô (CP) là 14,4 - 14,7%, xơ không tan trong môi trường trung tính (NDF) là 59,2 và khoáng tổng số (Ash) là 9,4%. Theo Vũ Chí Cương và CS. (2004), hàm lượng CP của cỏ tự nhiên ở thời điểm tháng 3 là 14,8% và đến tháng 11 là 8,7%. Tỷ lệ tiêu hóa thành phần các chất dinh dưỡng của cỏ tự nhiên có sự khác nhau cùng với sự biến động của thành phần loài, thời gian và lứa cắt. Tỷ lệ tiêu hóa cỏ tự nhiên của cừu ở các thời điểm thu cắt: DM là 46,72% (tháng 3) - 58,34% (tháng 11), OM là 54,97% (tháng 3) - 65,35% (tháng 11), CP là 52,78% (tháng 11) - 67,73% (tháng 3), NDF là 57,61% (tháng 3) - 69,78% (tháng 11) (Vũ Chí Cương và CS., 2004). Theo Cục chăn nuôi (2009), hầu hết các đồng cỏ lớn đều nằm ở các vùng đồi núi xa, giao thông bất lợi nên khó tận dụng để phát triển chăn nuôi. Các đồng cỏ gần khu vực dân cư qua thời gian sử dụng không hợp lý, không có kế hoạch trồng, khai thác và bảo vệ nên bị thoái hóa. Vì vậy, cần nghiên cứu, khai thác, sử dụng các giống cỏ có năng suất và chất lượng cao, để nâng cao hiệu quả, tạo lợi nhuận trong chăn nuôi cừu. 1.5.2. Cỏ voi Cỏ voi (Pennisetum purpureum) là loại cỏ lâu năm, được trồng nhiều các vùng sinh thái của nước ta, có năng suất chất xanh, hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao (Lê Đức Ngoan và CS., 2007). Năng suất chất xanh, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi phụ thuộc vào giống, điều kiện thâm canh, tuổi thu hoạch, thời gian trong năm, tỷ lệ lá/thân
  63. 45 Trong cùng một điều kiện thâm canh nhưng các giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Theo Nguyễn Xuân Bả và CS. (2010), trên cùng đất phù sa ven sông ở tỉnh Quảng Trị, cỏ voi thường cho năng suất 35,1 tấn chất khô/năm, cỏ voi chọn lọc 1 năng suất 52,4 tấn chất khô/năm. Năng suất chất xanh của cỏ voi ở mùa mưa cao hơn mùa khô (Nguyễn Thị Thu Hồng và CS., 2006), mùa xuân - hè cao hơn mùa thu - đông (Nguyễn Xuân Bả và CS., 2010). Tuổi tái sinh khác nhau, năng suất chất khô khác nhau. Theo Vũ Chí Cương và CS. (2009), năng suất chất khô của cỏ voi ở các ngày tuổi 45, 55, 65 và 75 lần lượt là 0,15, 0,23, 0,39 và 0,59 kg/m2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi có sự biến động phụ thuộc vào giống, đất trồng. Theo Nguyễn Xuân Bả và CS. (2010), thành phần hóa học của cỏ voi: DM là 14,9% (VA-06) - 17,3% (chọn lọc 1), OM là 88,4% (chọn lọc 1) - 90,0% (VA-06), CP là 12,5% (florida) - 14,5% (VA-06), CF là 29,5% (VA-06) - 34,0 (florida), NDF là 65,5% (VA-06) - 70,5 (florida). Hàm lượng DM và NDF có xu hướng tăng theo thời gian sinh trưởng của cỏ. Trái lại, hàm lượng CP có xu hướng giảm theo thời gian sinh trưởng của cỏ. Các thành phần khác như chất béo thô (EE), xơ thô (CF), xơ hòa tan trong môi trường axit (ADF) ít biến động theo tuổi tái sinh mùa đông ở cỏ voi (Vũ Chí Cương và CS., 2009, 2010). Lượng DM ăn vào của cừu có sự sai khác theo tuổi tái sinh của cỏ, lượng DM ăn vào của cừu ở cỏ voi 45 ngày tuổi là 105,2 g/kgW0,75 và 75 ngày tuổi là 114,48 g/kgW0,75. Tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ở cừu phụ thuộc vào tuổi tái sinh của cỏ, tuổi tái sinh càng lớn tỷ lệ tiêu hóa càng giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu hóa lipit không theo quy luật này. Tỷ lệ tiêu hóa của cừu đối với cỏ voi 75 ngày tuổi DM là 59,28%, CP là 58,69%, EE là 66,4%, CF là 63,97%, NDF là 62,90%, ADF là 6303%, OM là 63,01% (Vũ Chí Cương và CS., 2009).
  64. 46 1.5.3. Cây mít Mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) là cây trồng lâu năm, có thể sinh trưởng trên nhiều vùng đất khác nhau, thích nghi với khí hậu nóng và mưa nhiều. Vì vậy, được trồng khá phổ biến ở Thừa Thiên Huế cũng như nhiều tỉnh trên cả nước và được coi là cây của người nghèo, mang lại những lợi ích to lớn cho người dân ở các vùng nông thôn. Cây mít cho một lượng sinh khối chất xanh từ lá và cành non rất lớn, có thể sử dụng lá mít làm thức ăn cho cừu cũng như gia súc nhai lại khác (Nguyễn Thị Thanh, 2008; Kusmartono, 2007; Mui và Preston, 2005; Nguyễn Thị Mùi và CS., 2004; IsLam và CS., 1997). Lá mít có thành phần dinh dưỡng cao (Nguyễn Thị Thanh, 2008; Nguyễn Thị Mùi và CS., 2004). Theo Nguyễn Thị Mùi và CS. (2004), DM lá mít là 37,7%, CP là 17,1%, Ash là 11,4%, NDF là 55,6%, ADF là 42,1% và ME là 9,76 MJ. Sử dụng lá mít làm thức ăn bổ sung cho dê cho kết quả tốt. Tỷ lệ tiêu hóa các chất hữu cơ, DM, CP và NDF trên dê lần lượt là 55,5; 47,9 và 40,6% (Nguyễn Thị Mùi và CS., 2004). Các phụ phẩm từ mít như vỏ trái, xơ, hạt chứa một hàm lượng lớn protein, là những thức ăn tiềm năng và có giá trị dinh dưỡng cho cừu (Kusmartono, 2007; Mui và Preston, 2005; Đinh Văn Cải và CS., 2004). Sử dụng các phụ phẩm mít như là nguồn năng lượng cùng với lá sắn đã cải thiện tỷ lệ tiêu hóa, khối lượng và tăng trọng của cừu (Kusmartono, 2007). 1.5.4. Cây duối Cây duối (Streblus asper Lour) là một loại cây gỗ, cỡ trung bình, cao khoảng 4 - 8m, rậm tán, cành đâm chéo nhau. Lá duối có dạng trứng nhọn, dài 3 - 7cm, rộng 1,5 - 2,5cm, mép có răng khía, mặt lá rất ráp. Thân và cành khúc khuỷu. Lá mọc so le, hình trứng, cứng, ráp, mép khía răng. Hoa đơn tính
  65. 47 khác gốc. Cụm hoa đực dạng đầu có cuống, gồm 10 - 12 hoa. Cụm hoa cái chỉ có 1 hoa. Quả mọng màu vàng. Là cây mọc hoang, thường được trồng làm hàng rào, làm cảnh. Cây duối có nhiều ở các nước nhiệt đới, như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Philippines và Thái Lan (Rastogi và CS., 2006). Lá duối có thành phần hóa học và dinh dưỡng cao, hàm lượng CP của lá duối cao gấp đôi lá xoài và cỏ tự nhiên (Paengkoum, 2011). Theo Paengkoum (2011), lượng ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CP, NDF, ADF, tích lũy ni tơ của lá duối ở dê tương đương với cây keo (Leucaena); thấp hơn cỏ tự nhiên nhưng cao hơn lá xoài. Sử sụng lá duối làm thức ăn bổ sung cho dê cho kết quả tốt (Paengkoum, 2011; Akbar and Alam, 1991). Các tác giả cho biết, bổ sung lá duối trên khẩu phần cơ sở là rơm ủ urê thay thế thức ăn tinh là khô dầu đậu nành cho thấy lượng chất hữu cơ ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa, đặc tính môi trường dạ cỏ (pH, NH3 và các axit béo bay hơi), cân bằng ni tơ không có sự sai khác. Có thể sử dụng lá duối như nguồn protein bổ sung thay thế một phần protein thức ăn tinh trong chăn nuôi dê (Paengkoum, 2011). Sử dụng phương pháp ủ chua lá duối nhằm bảo quản được nguồn thức ăn đồng thời làm tăng lượng ăn vào của dê, cừu. Theo Insung và CS. (2000), lượng ăn vào của dê ở lá duối ủ chua với 5% rỉ mật cao hơn so với lá duối khô và cao hơn nhiều so với cỏ Ruzi khô cũng như cỏ Ruzi ủ chua. Ngoài ra, duối có chứa nhiều mủ, mủ có nhựa (76%) và cao su (23%), vỏ chứa chất đắng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy các bộ phận khác nhau của cây duối được sử dụng trong chăn nuôi và sử dụng làm các loại thuốc dân gian để điều trị bệnh (Rastogi và CS., 2006). Tuy nhiên, việc xác định thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của cây duối ở nước ta chưa được nghiên cứu đầy đủ mặc dù ở nhiều vùng đặc biệt là Ninh Thuân và Bình Thuận, cây duối đã được sử dụng làm thức ăn cho dê và cừu.
  66. 48 1.6. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHÍ HẬU THỜI TIẾT Ở CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU 1.6.1. Điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết ở tỉnh Ninh Thuận 1.6.1.1. Điều kiện tự nhiên Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp với tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp Biển Đông. Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa hình: đồi núi (63,2%), gò đồi bán sơn địa (14,4%), đồng bằng ven biển (22,4%). Tổng diện tích tự nhiên 335,8 ngàn ha; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 69,7 ngàn ha, đất lâm nghiệp 186 ngàn ha, còn lại là đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp. Vùng đồng bằng tập trung phát triển thâm canh cây lúa, trồng nho và các loại hoa màu khác. Vùng miền núi chủ yếu tập trung phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc nhai lại (Cục thống kê Ninh Thuận, 2011). 1.6.1.2. Khí hậu, thời tiết Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, lượng nước bốc hơi mạnh. Ninh Thuận là vùng khô hạn với nắng nóng cao nhất so với cả nước, nhiệt độ mùa hè 28 - 360C, mùa mưa 21 - 250C (trung bình năm là 26 - 270C); lượng mưa thấp (1.187 mm/năm), độ ẩm không khí thấp (78%) (Cục thống kê Ninh Thuận, 2011). Thời tiết có 2 mùa rõ rệt, là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa chỉ có 3 tháng (tháng 9 - 11) với lượng mưa lớn và tập trung chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm, lượng nước bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô. Mùa khô kéo dài 9 tháng (từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau), trong khoảng thời gian này vẫn có mưa nhưng lượng mưa không đáng kể (15 - 20% lượng mưa cả năm).
  67. 49 Lượng nước bốc hơi cao, chiếm 80 - 85% tổng lượng bốc hơi cả năm. Năng lượng bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước làm cho đất đai khô hạn, cây trồng và vật nuôi thiếu nước (Cục thống kê Ninh Thuận, 2011). 1.6.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết ở tỉnh Thừa Thiên Huế 1.6.2.1. Điều kiện tự nhiên Thừa Thiên Huế phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp với biển Đông. Thừa Thiên Huế có diện tích 503,3 ngàn ha; trong đó, khoảng 75,1% là núi đồi, 24,9% đồng bằng duyên hải, đầm phá. Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt: địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích; địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích; đồng bằng điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích tụ, cồn cát và đầm phá (Cục thống kê Thừa Thiên Huế, 2012). 1.6.2.2. Khí hậu, thời tiết Khác với Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền duyên hải Bắc Trung bộ, thuộc vùng nội chí tuyến nên thừa hưởng chế độ bức xạ đa dạng, nền nhiệt cao, đặc trưng cho chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm ở trung đoạn Việt Nam, lại bị dãy núi Bạch Mã án ngữ theo phương á vĩ tuyến ở phía Nam nên khí hậu mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam - Bắc nước ta. Thừa Thiên Huế chịu tác động của chế độ gió mùa khá đa dạng, luôn diễn ra sự giao tranh giữa các khối không khí xuất phát từ các trung tâm khí áp khác nhau từ phía Bắc tràn xuống, từ phía Tây vượt Trường Sơn qua, từ phía Đông lấn vào từ phía Nam di chuyển lên. Dãy Trường Sơn đón gió Đông Bắc gây mưa lớn vào mùa đông và giữ ẩm gây mưa lớn ở phía Tây Trường Sơn và tạo gió Tây Nam khô nóng vào mùa hè. Thời tiết diễn ra theo chu kỳ