Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 4923
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_gdcd_o_cac_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn học Giáo dục công dân (GDCD) trong chương trình giáo dục phổ thông đóng vai trò to lớn trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Trên thực thế, việc quản lý hoạt động dạy học môn GDCD của các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể trong việc đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD và giáo dục đạo đức học sinh, từng bước hoàn thiện cách dạy và cách học của bộ môn GDCD. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo thì những kết quả đạt được là chưa tương xứng. Do vậy, cần có nghiên cứu cụ thể để làm cơ sở khoa học cho nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD cũng như đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo định hướng đổi mới giáo dục ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
  2. 2 3. Khách thể và đổi tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý dạy học môn GDCD các trường THPT quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD các trường THPT quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội 4. Giả thuyết khoa học Nếu làm rõ được thực trạng và có những giải pháp thiết thực sẽ góp phần giải quyết những bất cập trong công tác quản lý giáo viên dạy học môn Giáo dục công dân, quản lý học sinh học Giáo dục công dân theo định hướng đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân nói riêng, chất lượng giảng dạy nói chung và chất lượng quản lý nhà trường ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng định hướng đổi mới giáo dục. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD của hiệu trưởng ở các trường THPT công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội: Trường THPT Đoàn Kết-Hai Bà Trưng, THPT Thăng Long, THPT Trần Nhân Tông. Thời gian nghiên cứu: năm học 2015-2016, 2016-2017 và 2017-2018 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
  3. 3 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp quan sát khoa học 7.3. Phương pháp điều tra 7.4. Phương pháp phỏng vấn 7.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp 7.8. Nhóm các phương pháp hỗ trợ 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Dạy học và quản lý hoạt động dạy học là vấn đề được nhiều nhà triết học, khoa học trên thế giới nghiên cứu và tổng kết qua các thời kỳ. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác - Lênin với những tác phẩm kinh điển đã định hướng cho hoạt động giáo dục. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học của Liên Xô cũ đã có được
  4. 4 những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học. [19]. Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu. 1.1.2. Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý Trong những năm gần đây vấn đề quản lý giáo dục được đặc biệt quan tâm với sự xuất hiện của những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết trên báo, tạp chí, những tài liệu nước ngoài được dịch sang tiếng Việt, những tài liệu được xuất bản của những nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục. Vấn đề quản lý hoạt động dạy học được các nhà nghiên cứu giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.4. Hoạt động dạy học 1.2.5. Môn học 1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 1.3. Hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường phổ thông 1.3.1. Vị trí, đặc điểm của môn GDCD nhà trường phổ thông 1.3.2. Mục tiêu chương trình môn GDCD trong nhà trường phổ thông
  5. 5 1.3.3. Phương pháp, hình thức dạy học môn GDCD trong nhà trường phổ thông 1.3.4. Định hướng đổi mới giáo dục môn GDCD 1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục 1.4.1. Yêu cầu quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong nhà trường phổ thông 1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường phổ thông 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo định hướng đổi mới giáo dục 1.4.3.1. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân của giáo viên 1.4.3.2. Quản lý học sinh và hoạt động học tập môn Giáo dục công dân của học sinh 1.4.3.3. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học môn Giáo dục công dân 1.4.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân 1.5.1. Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học 1.5.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực 1.5.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học 1.5.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học nói riêng 1.5.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông Kết luận chương 1 Những nội dung cơ bản của quản lý HĐDH môn Giáo dục công dân ở Trường THPT bao gồm: Quản lý đổi mới nhận thức của CBQL, giáo viên về hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân, quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học, Quản lý hoạt động dạy của giáo viên gồm: Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên; Quản lý thực hiện chương trình, kế
  6. 6 hoạch dạy học của giáo viên; Quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên; Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên; Quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy; Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên; Quản lý việc giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên; Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh gồm: Quản lý giáo dục phương pháp học tập cho học sinh; Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí; Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng Trường THPT. Cơ sở lý luận trong chương 1 làm căn cứ cho nghiên cứu thực tiễn ở chương 2 của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Đăc điểm tình hình 2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế chính trị văn hóa xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.1.2. Đặc điểm, tình hình các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.1.2.1. Quy mô học sinh, lớp học Số lượng học sinh và số lớp học các trường THPT công lập ở quận Hai Bà Trưng có sự biến đổi không lớn. Nếu năm 2015-2016, toàn quận có 4994 học sinh THPT thì năm học 2016-2017 tổng số học sinh là 5065, năm học 2017-2018 có 5068 học sinh, quy mô số lớp của các trường giữ nguyên trong ba năm là 123 lớp. 2.1.2.2. Chất lượng dạy học, giáo dục. Kết quả quá trình dạy và học của thầy, trò các trường THPT Quận Hai Bà Trưng là tỷ lệ đỗ vào các trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp đều tăng qua các năm.
  7. 7 2.1.2.3. Cơ cấu đội ngũ Đội ngũ giáo viên của các trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, tất cả giáo viên đều có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực sư phạm tương đối đồng đều, tác phong chuẩn mực, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh. 2.1.2.4. Cơ sở vật chất thiết bị dạy học 2.1.3.Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.3.1. Mục đích khảo sát 2.1.3.2. Đối tượng và quy mô khảo sát 2.1.3.3. Nội dung khảo sát 2.1.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vị trí của môn Giáo dục công dân, chúng ta mới có cơ sở đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của nó trong sự phát triển giáo dục và đào tạo nước nhà. Để tìm hiểu thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân và hoạt động quản lý dạy học môn Giáo dục công dân, tác giả đã tiến hành khảo sát với các nội dung sau: 2.2.1.1. Công tác soạn bài trước khi lên lớp Kết quả khảo sát cho thấy, công tác soạn bài trước khi lên lớp của giáo viên Giáo dục công dân được đánh giá ở mức tốt. 2.2.1.2.Thực hiện tiến trình một giờ dạy môn Giáo dục công dân Kết quả khảo sát cho thấy, các bước tiến hành một giờ dạy trên lớp của giáo viên Giáo dục công dân được đánh giá ở mức tốt. 2.2.1.3. Thực hiện đổi mới PPDH môn Giáo dục công dân Thực hiện đổi mới PPDH của giáo viên bộ môn được CBQL, giáo viên nhà trường đánh giá ở mức tốt.
  8. 8 2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn GDCD của học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục 2.2.2.1. Thực hiện nội dung học trên lớp môn GDCD của học sinh 40 35,6 34,9 34,5 Rất 35 33,533 32,8 30,8 31,7 thường xuyên 30 25,4 Thường xuyên 25 22,5 19,9 20,8 20 Bình 16,4 15,3 16 thường 14,2 14,4 15 11 11,8 10,4 Thỉnh 8,4 8,9 10 7,9 thoảng 5,7 5 4 Không thực hiện 0 Tích cực tham gia Tích cực tham gia Ghi nhớ kiến thức Vận dụng kiến Trao đổi với giáo phát biểu học nhóm thức viên (Đơn vị: %) Biểu đồ 2.2: Tự đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện nội dung học trên lớp môn GDCD Học sinh tự đánh giá về mức độ thực hiện nội dung học trên lớp môn Giáo dục công dân ở mức thường xuyên 2.2.2.2. Thực trạng việc tự học môn Giáo dục công dân của học sinh Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của học sinh về hoạt động tự học môn Giáo dục công dân ở mức thường xuyên. Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của giáo viên về hoạt động tự học môn Giáo dục công dân của học sinh được thực hiện ở mức tốt. 2.2.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến của CBQL, giáo viên về hình thức KT, ĐG kết quả học tập môn Giáo dục công dân ở mức độ thường xuyên có
  9. 9 sự chênh lệnh nhau. 2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường, giáo viên bộ môn cho rằng phòng học đáp ứng đủ yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Giáo dục công dân. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục 50 44,2 45 42,8 40 35,5 35 30 25 25 Học sinh 20 20 Giáo viên 15 12,7 8,9 10 6,7 4,4 4,2 5 0 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng (Đơn vị: %) Biểu đồ 2.8: Nhận thức của CB, GV và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân với chất lượng dạy học của nhà trường CBQL, giáo viên, học sinh đánh giá vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân của nhà trường ở mức quan trọng. Đối với học sinh, tỷ lệ các học sinh lựa chọn phương án rất quan trọng
  10. 10 chỉ chiếm 12,7 %, quan trọng 35,5%, bình thường 42,8% và không quan trọng 4,4%. Điều này cho thấy số học sinh nhận thức về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân đối với chất lượng dạy học của nhà trường vẫn còn thấp. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục công dân của giáo viên 2.3.2.1. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy môn học cho giáo viên Bảng 2.11: Mức độ phân công công tác của nhà trường (Đơn vị: %) Mức độ Rất Chưa TT Nội dung Thường Thỉnh Hiếm thường bao TB XT xuyên thoảng khi xuyên giờ Phân công theo trình độ 1 đào tạo, năng lực giáo 22,5 61,7 12,5 3,3 0,0 4,03 2 viên. Phân công theo đề nghị 2 41,7 50,0 8,3 0,0 0,0 4,33 1 của tổ chuyên môn. Phân công dựa theo 3 nguyện vọng của giáo 29,2 43,3 26,7 0,8 0,0 4,01 3 viên. CBQL, GV đánh giá mức độ phân công công tác của nhà trường theo trình độ đào tạo, năng lực giáo viên ở mức thường xuyên. 2.3.2.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên môn Giáo dục công dân Hoạt động quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên môn Giáo dục công dân được đánh giá ở mức thường xuyên.
  11. 11 Bảng 2.11: Đánh giá thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên (Đơn vị: %) Mức độ TT Rất Chưa Nội dung Thường Thỉnh Hiếm thường bao TB XT xuyên thoảng khi xuyên giờ Quán triệt tới giáo viên những quy định về việc 1 20,8 45,8 29,2 4,2 0,0 3,83 4 thực hiện chương trình môn học. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cụ thể hóa 2 những quy định về thực 30,0 41,7 24,2 4,2 0,0 3,98 2 hiện chương trình môn học. Chỉ đạo thực hiện 3 chương trình, kế hoạch 25,0 45,0 27,5 2,5 0,0 3,93 3 dạy học của giáo viên. Kịp thời xử lý các sai 4 phạm về thực hiện 29,2 50,0 16,7 3,3 0,8 4,03 1 chương trình, kế hoạch.
  12. 12 2.3.2.3. Quản lý việc chuẩn bị bài giảng khi lên lớp Bảng 2.13: Quản lý việc soạn bài giảng trước khi lên lớp của giáo viên (Đơn vị:%) Mức độ Rất Không Chưa TT Nội dung Thường Thỉnh thường thường thực TB XL xuyên thoảng xuyên xuyên hiện Đưa ra những quy định cụ thể về soạn bài và 1 chuẩn bị bài lên lớp 23,3 43,3 29,2 4.2 0,0 3,86 5 theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Lập kế hoạch kiểm tra 2 định kỳ giáo án của 20,8 54,2 25,0 0.0 0,0 3,96 2 giáo viên Tổ chức kiểm tra thường xuyên hoặc đột 3 20,0 59,2 20,8 0.0 0,0 3,99 1 xuất giáo án của giáo viên. Bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực cho giáo viên về phương pháp tiến 4 hành và cách soạn bài 20,8 54,2 20,8 4.2 0,0 3,92 4 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo. Góp ý nội dung và phương pháp soạn bài, việc lựa chọn và sử 5 13,3 55,0 24,2 4,2 3,3 3,71 6 dụng các phương tiện dạy học. Việc sử dụng các tài liệu tham khảo. Sử dụng kết quả kiểm 6 tra để đánh giá xếp loại 26,7 46,7 22,5 2,5 1,7 3,94 3 giáo viên
  13. 13 Nhận xét: CBQL, GV đánh giá mức độ quản lý việc chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp của giáo viên Giáo dục công dân ở mức thường xuyên. 2.3.2.4. Quản lý việc tham gia dự giờ và đánh giá giờ dạy của giảo viên bộ môn Bảng 2.14: Quản lý tham gia dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên bộ môn (Đơn vị:%) Mức độ Rất Không Chưa TT Nội dung Thường Thỉnh thường thường thực TB XL xuyên thoảng xuyên xuyên hiện Lập kế hoạch 1 và chỉ đạo dự 18,3 50,0 27,5 4,2 0,0 3,83 3 giờ bộ môn. Quy định chế 2 độ dự giờ đối 25,0 55,0 18,3 1,7 0,0 4,03 1 với giáo viên. Dự giờ đột xuất 3 16,7 50,0 31,7 1,7 0,0 3,82 các giáo viên. Tổ chức rút kinh nghiệm, 4 15,0 37,5 39,2 8,3 0,0 3,59 5 đánh giá sau giờ dạy Thường xuyên tổ chức thao giảng để dự giờ 5 33,3 41,7 20,8 2,5 1,7 4,03 2 rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn Tổ chức cho giáo viên dạy 6 8,3 50,0 39,2 2,5 0,0 3,64 4 giỏi thi cấp cơ sở hàng năm
  14. 14 CBQL, GV đánh giá về việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên Giáo dục công dân được thực hiện ở mức thường xuyên. 2.3.2.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 0 100% 2,3 9,3 9 90% 19,7 12,8 32,3 80% 70% 44,2 60% 68,8 50% Chưa thực hiện 77,9 78,2 40% 67,7 Tỉnh thoảng 30% 46,5 20% Thường xuyên 10% 13 0% Yêu cầu Nâng cao Tổ chức Bồi BD kỹ đổi mới nhận thức sinh hoạt dưỡng năng SD PPDH về ĐM CM nâng cao thiết bị PPDH năng lực đồ dùng cho GV DH (Đơn vị: %) Biểu đồ 2.10: Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH môn Giáo dục công dân Dưới đây là biểu đồ kết quả khảo sát mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân. 45 41,7 Rất thường 40 37,5 37,5 36,7 xuyên 35 33,3 Thường 30 26,7 26,7 xuyên 25 Thỉnh thoảng 20 17,5 16,7 15 12,5 Không 10 6,7 thường 4,2 xuyên 5 2,5 0 0 Chưa thực 0 hiện Tập huấn cho GV ứng Tạo điều kiện cho GV Quy định ứng dụng dụng CNTT ứng dụng CNTT CNTT trong dạy học (Đơn vị: %) Biểu đồ 2.11: Mức độ ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt đông dạy học môn Giáo dục công dân
  15. 15 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Tổ chuyên môn Bảng 2.15: Mức độ thực hiện quản lý hoạt động dạy học của TCM (Đơn vị: %) Mức độ Rất Không Chưa TT Nội dung Thường Thỉnh thường thường thực TB XL xuyên thoảng xuyên xuyên hiện Duyệt kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm 1 20,8 49,2 21,7 4,2 4,2 3,78 3 vụ của tổ chuyên môn từ đầu năm học. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy dhọc, 2 16,7 54,2 25,0 2,5 1,7 3,82 2 sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, xây dựng ma trận đề kiểm tra. Quản lý nền nếp, chất 3 lượng các buổi sinh 25,0 51,7 23,3 0,0 0,0 4,02 1 hoạt tổ chuyên môn. Hoạt động quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân của TCM được CBQL, GV đánh giá ở mức thường xuyên. Hoạt động quản lý nề nếp, chất lượng các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá ở vị trí thứ nhất với tỉ lệ 51.7% ý kiến thường xuyên và 25% rất thường xuyên.
  16. 16 Bảng 2.16: Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý dạy học môn Giáo dục công dân của tổ chuyên môn (Đơn vị: %) Mức độ Hoàn TT Nội dung Rất Bình Chưa Tốt toàn TB XL tốt thường tốt chưa tốt Thực hiện chỉ đạo của nhà 1 18,3 63,3 18,3 0,0 0,0 3,00 2 trường Sinh hoạt tổ, nhóm để trao 2 20,0 61,7 18,3 0,0 0,0 3,02 1 đổi chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện đổi mới phương 3 8,3 59,2 29,2 2,5 0,8 2,72 5 pháp dạy học. Thực hiện nội dung chương 4 12,5 58,3 27,5 1,7 0,0 2,82 4 trình. Kiểm tra, đánh giá kết quả 5 15,0 60,0 23,3 0,8 0,8 2,88 3 học tập của học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy, hiệu quả hoạt động quản lý dạy học môn Giáo dục công dân của tổ chuyên môn được đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình từ 2,72 đến 3,02. 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh Đánh giá về quản lý thực hiện hoạt động học môn Giáo dục công dân của học sinh cho thấy mức độ thường xuyên nhất là hướng dẫn học sinh tự học hiệu quả môn Giáo dục công dân với điểm trung bình xếp thứ 1, công tác chỉ đạo GVCN thực hiện bồi dưỡng học sinh khá, giỏi môn Giáo dục công dân, hình thành đội, nhóm học sinh có năng khiếu về môn học chiếm tỉ lệ 44.2%. Nội dung thực hiện thấp nhất tổ chức buổi tọa đàm, trao đổi học tập môn Giáo dục công dân cho học sinh định kỳ, thường xuyên chiếm 47.5%. 2.3.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Trong 6 nội dung quản lý chỉ có nội dung triển khai hướng dẫn giáo viên về các văn bản, quy định việc cho điểm, kiểm tra, xếp loại học sinh được
  17. 17 thực hiện thường xuyên chiếm 60.8%. 2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học môn GDCD Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường, giáo viên bộ môn cho rằng phòng học đáp ứng đủ yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Giáo dục công dân chiếm 62.8%, bình thường chiếm 30.2% và chưa đáp ứng đủ chiếm 7%. 2.4. Nhận xét chung 2.4.1. Ưu điểm đạt được CBQL đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động dạy học trong việc thực hiện thành công các nhiệm vụ Chính trị của nhà trường đồng thời nhận thức rõ được vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. CBQL nhà trường đã làm tốt các khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức cho giáo viên học tập các chỉ thị nghị quyết trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, thông báo tuyên truyền rộng rãi các văn bản chỉ đạo các cấp, các kế hoạch của nhà trường tới từng giáo viên. Giáo viên Giáo dục công dân ở các nhà trường có nhận thức tương đối tốt về hoạt động dạy học. Đội ngũ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn, giàu kinh nghiệm giáo dục. Nhà trường đã bám sát vào quy chế, văn bản có tính pháp quy trong việc triển khai đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD, trong quá trình giảng dạy giáo viên đã bước đầu kết hợp nhiều phương pháp, hình thức dạy học, KT, ĐG khác nhau nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy độc lập của người học, tăng cường các bài thực hành, thí nghiệm, nghiên cứu giúp học sinh có thêm những kỹ năng học tập cần thiết. Đánh giá chung về thực hiện giảng dạy bộ môn nghiêm túc, phản ánh được chất lượng giáo dục của thầy và trò. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm bộ môn bước đầu đem lại hiệu quả, giúp giáo viên củng cố năng lực, phát huy phẩm chất, đạo đức của nhà giáo. Cuộc vận động Hai không trong giáo dục, phong trào xây dựng nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
  18. 18 Chí Minh luôn được nhà trường đề cao coi đó những một biện pháp giáo dục tích cực tác động đến nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh trong hoạt động giảng dạy. Cán bộ quản lý quan tâm đến nền nếp dạy học, thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy chế chuyên môn, nội quy, quy định của nhà trường. Tạo bước chuyển biến tích cực về nền nếp trong dạy và học. Hiệu trưởng đã quan tâm đến điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, có kế hoạch mua sắm bổ sung các trang thiết bị và tổ chức cho giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Nhìn chung cơ sở vật chất của nhà trường đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong việc tổ chức HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.4.2 . Một số hạn chế cần khắc phục Trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân, Hiệu trưởng đã đề ra các biện pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động này, tuy nhiên cũng có những biện pháp tỏ ra chưa phù hợp hoặc tính hiệu quả còn thấp. Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, số giáo viên cốt cán chưa nhiều, sự hợp tác của giáo viên chưa cao, chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn còn nặng về hình thức, còn nể nang trong đánh giá. Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, nặng về hành chính chưa thực sự có hiệu quả. Việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới, nghiên cứu bài học ít được đề cập đến trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Vẫn còn nhiều học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập học tập đúng đắn, chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa quen với cách học theo phương pháp mới. Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được chú ý đúng mức. Công tác xã hội hóa giáo dục mới chỉ tập trung vào việc huy động vật lực của các lực lượng xã hội, ít chú ý vào việc huy động trí lực của các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh. Việc thi gì học ấy hiện nay là một thực trạng đáng báo động bởi ở nhà
  19. 19 trường giáo viên chỉ tập trung vào dạy học sinh những kiến thức mình nghĩ là trọng tâm để giúp học sinh đối phó với các kỳ thi, vượt qua các kỳ thi là đã đạt được yêu cầu về chất lượng dạy học. Điều này gây hậu quả là học sinh học lệch, học tủ, học vẹt, không rèn cho học sinh thói quen tư duy phản biện, biến ứng dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đây là thách thức đối với CBQL nhà trường khi chỉ đạo đổi mới KT, ĐG kết quả học tập môn Giáo dục công dân của học sinh trong bối cảnh hiện nay. Các biện pháp quản lý kế hoạch dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn đã có nhưng kiểm soát còn lỏng lẻo, nặng về hình thức, ít đi vào thực tế chuyên môn. Khâu kiểm tra đánh giá của CBQL chưa thường xuyên, việc thanh kiểm tra chuyên môn, nhận xét rút kinh nghiệm giờ dạy còn mang tính hình thức, việc đánh giá còn xem nhẹ, cả nể, công tác kiểm tra chưa thực sự giúp đỡ, thúc đẩy, nâng cao năng lực dạy học. Tác dụng của thanh kiểm tra chưa mang lại hiệu quả tích cực đối với người dạy. Trang thiết bị dạy học cơ bản đủ nhưng chất lượng không tốt, nhiều thiết bị không có hướng dẫn sử dụng (là thiết bị nhập của Trung Quốc), nghiệp vụ của nhân viên thiết bị còn hạn chế, phòng học bộ môn chưa đủ tiêu chuẩn.Vì vậy không phát huy được việc sử dụng cơ sở vật chất hiện đại trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Kết luận chương 2 Nghiên cứu thực trạng dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD của Hiệu trưởng các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cho thấy: Thực trạng dạy học môn GDCD của giáo các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội được thực hiện ở mức độ khá tốt, tuy nhiên mức độ thực hiện các khâu trong dạy học không đồng đều. Đại đa số giáo viên đã nắm vững nội dung chương trình dạy học, áp dụng đúng các quy chế về kiểm tra đánh giá cho điểm học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT. Việc chuẩn bị và thiết kế bài giảng phù hợp với từng đối tượng học sinh, việc tổ chức rút kinh nghiệm giờ dạy và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại phù hợp với yêu cầu bộ môn còn hạn chế.
  20. 20 Thực trạng quản lý dạy học môn GDCD của Hiệu trưởng các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội được thực hiện bởi một số nội dung: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên; quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, Quản lý hoạt động học tập của học sinh, Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn Mức độ thực hiện và hiệu quả của các nội dung trên được đánh giá tương đối tốt, song chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. Để giải quyết được những hạn chế, yếu kém trong vấn đề này, trước tiên phải tạo ra được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh nhà trường. Cần xác lập các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp và khả thi nhất nhằm phát huy những thành tích đạt được, khắc phục những yếu kém, lôi cuốn mọi lực lượng quan tâm vào sự nghiệp giáo dục, quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra vì mục đích chung nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dạy học và giáo dục của nhà trường. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.5. Nguyên tắc đả bảo tính toàn diện và đồng bộ 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng theo định hướng đổi mới giáo dục. 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trò của quản lý dạy học môn Giáo dục công dân trong theo định hướng đổi mới giáo dục 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
  21. 21 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu và chương trình dạy học môn Giáo dục công dân 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục công dân và khả năng tự học của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới công tác KT, ĐG hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân của giáo viên theo định hướng đổi mới giáo dục 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học môn Giáo dục công dân cho giáo viên nhà trường 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
  22. 22 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đề xuất đã được đa số CBQL, giáo viên tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và cho rằng cần thiết, có thể thực hiện được. Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và khảo sát thực trạng, phân tích kết quả từ các phiếu điều tra thực tế tại các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. Đồng thời các biện pháp được đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi. Kết quả thử nghiệm biện pháp cho thấy các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân được luận văn đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao. Thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung, hướng tới mục tiêu dạy học toàn diện theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT, tập trung phân tích các nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công
  23. 23 dân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nội dung chương 1 đã giải quyết được nhiệm vụ lý luận đặt ra dưới góc nhìn nhà quản lý. Đây là chương làm nổi bật bản chất của hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT từ đó làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Luận văn đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất được 6 biện pháp cơ bản nhằm quản lý tốt hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trò của quản lý dạy học môn Giáo dục công dân trong việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường Biện pháp 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, hợp lý thực hiện mục tiêu và chương trình dạy học môn Giáo dục công dân Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy Giáo dục công dân và khả năng tự học của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới công tác KT, ĐG hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân của giáo viên. Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học môn Giáo dục công dân cho giáo viên nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội - Tạo Điều kiện để cán bộ quản lý các trường THPT được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, được học tập các mô hình quản lý có hiệu quả trong quản lý dạy học môn học cụ thể ở trường THPT. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại cho môn Giáo dục công dân.
  24. 24 - Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân. - Tham mưu và đề nghị với các cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời những chế độ chính sách với giáo viên tạo động lực cho các giáo viên dạy giỏi, trong đó có giáo viên dạy Giáo dục công dân. 2.2. Đối với CBQL các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội - Các CBQL nhà trường cần tích cực tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; cần phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp quản lý với tinh thần chủ động, linh hoạt. - Tập trung quản lý tốt công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng GV, đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ, GV nhà trường, coi đây là khâu then chốt để làm chuyển biến chất lượng GD. - Có chế tài động viên, khuyến khích các phong trào hội thảo chuyên đề, viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nhân rộng mô hình câu lạc bộ Giáo dục công dân. - Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, nhằm nâng cao trình độ của giáo viên, đặc biệt cần khuyến khích, động viên giáo viên tiếp tục theo học trình độ thạc sĩ. 2.3. Đối với các giáo viên dạy Giáo dục công dân ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Cần: - Tích cực tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức - Tự tìm tòi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học - Tăng cường dự giờ đồng nghiệp, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ./.