Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_cua_hieu_truong_c.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã nêu: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, “Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động” [8, tr.114-115]. Như vậy, thấy rằng Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tạo thành một quá trình giáo dục thống nhất và liên tục; là bậc học có vị trí đặc biệt quan trọng trong sư nghiệp giáo dục con người, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu nhất định, trong đó sự đóng góp của hệ thống các trường mầm non là vô cùng quan trọng. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được quy định, cùng với những đặc thù của địa phương, đội ngũ hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung đã có những nỗ lực, cố gắng góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của địa phương, cùng cả tỉnh luôn hoàn thành và giữ vững mục tiêu phát triển giáo dục đã đặt ra. Lâm Bình là huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, tỷ lệ hộ nghèo từ khi thành lập huyện (năm 2011) là trên 76%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 90%, điều kiện kinh tế, xã hội của huyện gặp rất nhiều khó khăn do địa hình núi cao, trắc trở, dân cư sinh sống thưa thớt, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chính vì vậy, giáo dục chịu ảnh hưởng rất lớn từ những điều kiện trên, nhất là đối với các vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn. Trong những năm gần đây, việc đổi mới chương trình giáo dục ở các cấp học, đặc biệt ở bậc Tiểu học đòi hỏi giáo dục mầm non cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, phổ thông và việc học suốt đời. Việc phát triển chương trình, đổi mới chương trình giáo dục trẻ là việc làm thường xuyên để đáp ứng nhu cầu và sự phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng từ những điều kiện khách quan của huyện, chất lượng các cấp học, bậc học còn thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đứng trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ là mối quan tâm hàng đầu không chỉ là trách nhiệm của người làm công tác quản lý giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo
- 2 dục mầm non nói riêng là yêu cầu luôn mang tính thời sự và cấp thiết. hất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu vai trò quản lý của người cán bộ quản lý nhà trường, đặc biệt là người Hiệu trưởng. Luật Giáo dục s a đổi năm 2010 đã nêu rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục “cán bộ quản l giáo dục là ch thể tham gia hoạt động giáo dục, cán bộ quản l giáo dục c vai tr quan trọng trong việc tổ ch c, quản l , đi u hành các hoạt động giáo dục gi p cho hoạt động giáo dục di n ra đ ng pháp lu t”. Tuy trực tiếp tham gia không nhiều vào hoạt động dạy học, nhưng người cán bộ quản lý bằng những hoạt động của mình tác động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng ở các trường mầm non bên cạnh tinh thần trách nhiệm cao, chuyên môn vững đòi hỏi cần có năng lực tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ di n ra ở trường. Điều 1 , Điều lệ trường mầm non, ban hành k m th o Quyết định số 1 200 QĐ- G ĐT ngày 0 tháng năm 200 của ộ trưởng Bộ G ĐT quy định: “Hiệu trưởng nhà trường, nhà tr là người chịu trách nhiệm tổ ch c, quản l các hoạt động và ch t lượng nuôi dưỡng, chăm s c, giáo dục tr m c a nhà trường, nhà tr ”. Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực ti n giáo dục tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường mầm non. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang.
- 3 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 5.2. Địa bàn nghiên cứu 0 trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 5.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu hoạt động quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang từ năm 2013 đến năm 201 . 6. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các giáo trình, công trình, sách, báo, tạp chí, văn bản liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm, quan sát. 6.3. Phương pháp xử lý thông tin S dụng phương pháp thống kê toán học. 7. Giả thuyết khoa học Đề xuất và thực hiện một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. - Xác định những bất cập và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới ác tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và Trung Hoa. Các nhà hiền triết Trung Hoa trước ông nguyên đã có những đóng góp lớn, quan trọng trong tư tưởng về quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. 1.1.2. Ở Việt Nam Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm về quản lý của nước ngoài để thể hiện trong các công trình nghiên cứu của mình về những vấn đề quản lý, quản lý dạy học, quản lý hoạt động dạy học, đề ra được các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý, ch c năng cơ bản c a quản lý * Quản lý: là sự tác động có ý th c c a ch thể quản l để đi u khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động c a con người nhằm đạt đến các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy lu t khách quan. 1.2.1.2. Quản l trường học * Trường học: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành l p theo quy hoạch, kế hoạch c a Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ ch c theo các loại hình công l p, bán công, dân l p, tư thục” - Tại Điều 44, Luật Giáo dục 2005. * Quản l trường học: là quản lý các hoạt động c a con người trong nhà trường (cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh); quản l cơ sở v t ch t, trang thiết bị trường học; quản l tài chính trường học; quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. 1.2.1.3. Quản lý giáo dục Là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Hoạt động dạy học Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người công dân, dạy học cũng là con đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động dạy học là hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của giáo
- 5 viên và hoạt động học của học sinh. Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất, biện chứng với nhau trong hoạt động dạy học. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì không có hoạt động dạy học. Nếu không có hoạt động dạy thì chỉ còn hoạt động tự học của học sinh, nếu không có hoạt động học thì hoạt động dạy sẽ không di n ra. Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm biến những tri thức của nhân loại thành kiến thức, tri thức của bản thân, tự làm phong phú và phát triển những giá trị của bản thân. Hoạt động dạy học di n ra theo từng quá trình, sau mỗi quá trình, học sinh đạt được những tiến độ mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ, nhân cách học sinh được hoàn thiện dần. Theo tiếp cận hệ thống thì quá trình dạy học là một hệ thống gồm các thành tố cơ bản, là: mục tiêu dạy học; nội dung; phương pháp; phương tiện; hình thức tổ chức dạy học; kết quả dạy học. Các thành tố trên của quá trình dạy học tác động qua lại, quan hệ biện chứng với nhau và đặt trong sự tương tác với môi trường, tạo nên tính trội của hệ thống. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có hướng đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát triển và nâng cao chất lượng các thành tố của quá trình dạy học, làm cho hoạt động dạy học tiến đến mục tiêu đề ra. 1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Khái niệm trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ [3]. 1.3.2. Mục tiêu đào tạo và các nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non 1.3.2.1. Mục tiêu đào tạo c a trường mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 Điều 22 - Luật Giáo dục, 2005). 1.3.2.2. Nhiệm vụ, quy n hạn c a trường mầm non - Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi th o chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, - Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. - Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- 6 - Huy động, quản lý, s dụng các nguồn lực th o quy định của pháp luật. - Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn. - Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. - Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ m th o quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác th o quy định của pháp luật. 1.4. Quản lý của hiệu trưởng trường mầm non 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trường mầm non Vai trò của Hiệu trưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Văn bản số 04/VBHN- G ĐT ngày 2 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non như sau: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường. 1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường mầm non Điều 1 , chương 2 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 04/VBHN- G ĐT ngày 2 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng như sau: - Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; kh n thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; - Quản lý và s dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ; - Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định kh n thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; - Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi th o quy định; - Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- 7 - Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non 1.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non Quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, c kế hoạch c a nhà quản l đến đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường nhằm phát triển và nâng cao ch t lượng c a quá trình dạy học, làm cho hoạt động dạy học đạt được mục tiêu đã đ ra. 1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non * Nội dung 1: Quản lý mục tiêu chăm s c, giáo dục tr ở trường mầm non * Nội dung 2: Quản lý nội dung chương trình chăm s c - giáo dục tr ở trường mầm non * Nội dung 3: Quản lý hoạt động trên lớp c a giáo viên ở trường mầm non * Nội dung 4: Quản lý hoạt động học c a tr ở trường mầm non * Nội dung 5: Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên * Nội dung 6: Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học c a hiệu trưởng ở trường mầm non * Nội dung 7: Quản lý hoạt động duy trì sĩ số, v n động phụ huynh cho tr đến trường 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non 1.6.1. Các yếu tố khách quan - Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cấp học mầm non của huyện Lâm Bình, của ngành đối với cán bộ quản lý cấp phòng Giáo dục và Đào tạo và các hiệu trưởng các trường mầm non. - Trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên và nhân viên. - Sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tham mưu của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các trường mầm non trong việc huy động trẻ đến lớp. - Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học cho trẻ. - ơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục là một trong hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học cho trẻ. 1.6.2. Các yếu tố chủ quan - Năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của cán bộ, chuyên viên phụ trách Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. - Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ và tự bồi dưỡng trong công tác quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn
- 8 huyện có lúc còn hạn chế. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả luận văn đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non. Trong đó, luận văn đã xác định các khái niệm công cụ quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non. Khái niệm này được trình bày như sau: Quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường nhằm phát triển và nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, làm cho hoạt động dạy học đạt được mục tiêu đã đề ra. hương một của luận văn đã đề cập đến: Trong một nhà trường, hoạt động của dạy học là một hoạt động trọng tâm cơ bản. Chính vì vậy, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường được x m như một nhiệm vụ quan trọng của người hiệu trưởng. Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động dạy học là góp phần thực hiện mục tiêu của nhà trường. Quản lý của người hiệu trưởng về dạy học là một quá trình tác động có ý thức, có mục đích của người hiệu trưởng đến cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học đã xác định. Muốn quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường tốt, người hiệu trưởng không chỉ là nhà quản lý hành chính - tổ chức, nhà sư phạm mẫu mục mà còn là nhà văn hoá và hơn thế nữa phải là nhà ngoại giao tốt. Luận văn này cũng đã xác định rõ được các nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non như sau: Quản lý mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non; Quản lý nội dung chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non; Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên ở trường mầm non; Quản lý hoạt động học của trẻ ở trường mầm non; Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường mầm non; Quản lý hoạt động duy trì sĩ số lớp, vận động phụ huynh cho trẻ đến trường. Đồng thời, chương 1 đã xác định được một số yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non, cụ thể: Yếu tố khách quan như chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý của bậc mầm non, sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học; yếu tố chủ quan về: nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non là những căn cứ, định hướng giúp cho tác giả tiến hành điều tra thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học cho trẻ thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON THUỘC CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Lâm Bình là một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh, có hơn 30.000 nhân khẩu thuộc trên 10 dân tộc anh em cùng sinh sống xen kẽ ở 76 thôn, bản; trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 90%; có 0 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Lăng an, Thượng Lâm, Khuôn Hà, Phúc Yên, Xuân Lập, Bình An, Thổ Bình, Hồng Quang (đ u thuộc diện xã nghèo theo Quyết định 2045/QĐ-TTg c a Th tướng Chính ph ngày 10/12/2013 v việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt kh khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư c a chương trình 135). Địa hình chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, nhiều khe suối chia cắt. ân cư sinh sống thưa thớt, không tập trung, chủ yếu sống tại chân núi, các khu vực gần nguồn nước như hồ, đập, suối, 2.2. Giới thiệu về khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang để làm căn cứ thực ti n khi đề xuất các biện pháp quản lý. 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Khảo sát về các nội dung trong công tác quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ hiệu trưởng và sự phối kết hợp tham gia của các lực lượng xã hội trong việc dạy học và giáo dục học sinh tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. 2.2.3. Đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát, lấy ý kiến bằng phiếu hỏi đối với 99 đồng chí; đã phát 99 phiếu khảo sát, thu về 99 phiếu, gồm: Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách mảng mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện: 03 đồng chí. Hiệu trưởng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện: 96 đồng chí. 2.2.4. Phương pháp khảo sát - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phỏng vấn trực tiếp một số đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên; quan sát hoạt động của một số đồng chí hiệu trưởng trên địa bàn huyện. - X lý kết quả khảo sát bằng phương pháp tổng hợp, thống kê toán học. 2.3. Tình hình chung về giáo dục mầm non của huyện Lâm Bình, tỉnh
- 10 Tuyên Quang 2.3.1. Hệ thống trường, lớp, học sinh mầm non - Trên địa bàn huyện có 0 trường mầm non, gồm: Trường Mầm non Thượng Lâm, Mầm non Khuôn Hà, Mầm non Lăng an, Mầm non Phúc Yên, Mầm non Xuân Lập, Mầm non Bình An, Mầm non Thổ Bình và Mầm non Hồng Quang với 108 nhóm, lớp; 1 điểm trường. - Th o đặc thù của từng bậc học mà việc huy động trẻ đến trường cũng có sự khác biệt, cụ thể: bậc mầm non có tỷ lệ trẻ đến trường từ trên 90% và từ năm học 2014 - năm hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đến nay thì tỷ lệ huy động trẻ đi học luôn đạt 100%. - Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiện có: 202 người, trong đó: án bộ quản lý 21 người, giáo viên 1 0 người (giáo viên hợp đồng 89 người), nhân viên 13 người. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đối với bậc mầm non là 95,5%. - Hiệu trưởng các trường mầm non 100% là nữ, đây là đặc thù chỉ có ở bậc học này. 100% cán bộ quản lý đều có trình độ cao đẳng, đại học. Tỷ lệ các đồng chí hiệu trưởng có trình độ cao đẳng chiếm 2,5%. Trình độ trên đại học không có. - Tỷ lệ hiệu trưởng có số năm làm quản lý dưới 10 năm chiếm 100%. Điều này đồng nghĩa với việc các hiệu trưởng có tuổi đời còn trẻ (chiếm 75% ở độ tuổi 30 - 40 tuổi , do đó thâm niên quản lý cũng ít hơn. - Có 11 tổ trưởng chuyên môn trong 0 trường mầm non của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Số người có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 81,8%, trong đó trình độ Đại học chỉ đạt 9,1%. Thâm niên quản lý của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn này tương đối ít, có 1, % có thâm niên công tác dưới 10 năm. - Về trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non: 0% 17% 13% Trình độ Trung cấp Trình độ ao đẳng Trình độ Đại học Trình độ Trên đại học 70% Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- 11 Qua biểu đồ 2.1, ta thấy: Trình độ sơ cấp mầm non là không có, trình độ Trung cấp mầm non giảm, tỷ lệ giáo viên có trình độ ao đẳng, Đại học tăng. Theo số liệu năm 201 từ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Bình, giáo viên có trình độ Đại học có 30 đồng chí, chiếm 1 , %; giáo viên có trình độ ao đẳng có 12 đồng chí, chiếm 70%; giáo viên có trình độ Trung cấp là 24 đồng chí, chiếm 13,3%. Đồng thời, cũng qua số liệu của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Bình, ta thấy: mặc dù tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn khá cao nhưng chất lượng chưa tương xứng với trình độ đào tạo, giáo viên của huyện chủ yếu là đào tạo từ xa, nâng chuẩn nên còn nhiều hạn chế về mặt phương pháp, chăm sóc - giáo dục trẻ, cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới về giáo dục mầm non. 2.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Từ khi thành lập huyện, nhìn chung cơ sở vật chất của các bậc học trên địa bàn huyện nói chung, bậc mầm non nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Hầu hết các phòng học, phòng chức năng đều là phòng cấp đã xây dựng lâu năm nên xuống cấp nhiều, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh thiếu thốn, chưa đảm bảo. 120 108 100 85 85 80 69 60 39 40 20 16 6 0 3 0 0 Số trường cao Số phòng học Số phòng học Số phòng học Số phòng chức tầng cao tầng cấp 4 năng Năm 2011 Năm 2018 Biểu đồ 2.2. So sánh cơ sở vật chất của cấp mầm non từ khi thành lập huyện đến nay Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận động từ nguồn vốn xã hội hoá, đến nay, cơ sở vật chất của các trường mầm non cơ bản đáp ứng được yêu cầu và từng bước được hoàn thiện. Cụ thể: khi mới thành lập, huyện có 0 trường với 85 phòng học (xây cấp đã xuống cấp; đến nay, đã tăng lên 10 phòng học với 39 phòng học cao tầng (phòng học kiên cố) và giảm từ 85 phòng học cấp 4 xuống còn 69 phòng học. Về Trang thiết bị dạy học: ác trường cơ bản có trang thiết bị thiết yếu phục vụ dạy học, tuy nhiên đa số đồ dùng đã được trang cấp lâu năm, nay đã
- 12 xuống cấp và có loại đã xếp kho không thể s dụng được từ nhiều năm. 2.3.4. Chất lượng giáo dục mầm non Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao so với những năm trước, các trường mầm non đã có những nội dung tích cực để chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Hằng năm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 6-8%. 08/08 trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình thực hiện đúng th o chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên, ch t lượng giáo dục ở b c mầm non c a huyện Lâm Bình còn một số tồn tại, hạn chế, đ là: Tình hình huy động học sinh ra lớp có chuyển biến nhưng c n ch m, tình trạng tr không đến lớp, trường ch yếu là ở địa bàn xã đặc biệt kh khăn, nh t là các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhi u đồng bào dân tộc thiểu số (đồng bào dân tộc Mông, Pà Th n, ) sinh sống (xã Xuân L p, xã Hồng Quang). Nguyên nhân chính vẫn là do hoàn cảnh kinh tế kh khăn, do quan niệm lạc h u, do nhà xa trường, đi lại khó khăn, nên phụ huynh không muốn đưa con em ra lớp, ra trường. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm ình đều đã quan tâm quản lý mục tiêu chăm sóc - giáo dục trẻ; tuy nhiên mức độ thực hiện chưa thực sự hiệu quả, qua đánh giá chỉ đạt ở mức độ Khá với tất cả các nội dung. Việc quản lý nội dung, chương trình dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non của đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn huyện được thực hiện khá tốt nhằm mục đích kiểm tra được việc tổ chức thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học và thời gian học do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định; đồng thời quản lý được việc giáo viên có thực hiện đúng, có hiệu quả hay không các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trong nhà trường. Việc đánh giá hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên đã được triển khai thực hiện nghiêm túc nhằm giúp cho người cán bộ quản lý nhà trường kiểm tra, đánh giá được trình độ năng lực, kết quả giảng dạy của giáo viên; từ đó có những điều chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế khuyết điểm trong công tác chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp. Việc quản lý hoạt động học của học sinh trong các trường mầm non trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Do các trường đều ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của huyện, đồng thời, số lượng giáo viên hợp đồng của các trường tương đối nhiều, năng lực chuyên môn còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm đứng lớp, dẫn đến việc xây dựng các giáo án, bài giảng, các hoạt động học phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thật còn chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù mạng lưới trường, lớp trường chính và các điểm trường), hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục mầm non tuy đã được quan tâm đầu tư, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục, nhiều điểm trường mầm non đã xuống cấp, thiếu nhiều trang thiết bị phục vụ cho
- 13 việc dạy và học của giáo dục và trẻ. Việc thực hiện duy trì sĩ số lớp học trong các trường mầm non đã được quan tâm triển khai. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân và chủ quan nên việc thực hiện chưa thật sự hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn, như: 0 0 xã thuộc huyện Lâm ình đều thuộc diện nghèo, đặc biệt khó khăn, hơn 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp nên nhận thức về nhu cầu học tập còn chưa cao; cơ ở vật chất, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn; kinh tế của huyện còn chậm phát triển, thu nhập của nhân dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên nhiều phụ huynh còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, không quan tâm đến việc đưa con m đến trường; Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường mầm non đã được triển khai thực hiện nghiêm túc. Định kỳ và đột xuất đã kiểm tra thăm lớp, dự giờ, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, giáo án, qua đó đã có những giải pháp để thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như: Trình độ, năng lực quản lý của người hiệu trưởng; Trình độ, năng lực của các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của trường; Trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn của giáo viên nhà trường; Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường; Sự phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội nhằm duy trì học sinh đến lớp của trường và Trình độ nhận thức của cư dân trên địa bàn. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 2.6.1. Ưu điểm Đa số các đồng chí hiệu trưởng đều có nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non. Điều này đã giúp họ đạt được những kết quả tương đối tốt trong quá trình thực hiện công tác quản lý của mình. Các hiệu trưởng đã nắm được các mục tiêu, nội dung, phương pháp cơ bản trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non. Đa số hiệu trưởng các trường mầm non đều có năng lực, kinh nghiệm quản lý dạy học, đáp ứng được yêu cầu thực ti n của địa phương, xã hội. Tạo được uy tín với tập thể tại đơn vị, phụ huynh học sinh, các cấp chính quyền. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế * Hạn chế Kiến thức khoa học trong chuyên môn, nghiệp vụ quản lý làm nền tảng vững chắc cho công tác quản lý nói chung và quản lý dạy học trong các trường
- 14 mầm non nói riêng của người hiệu trưởng chưa được tiếp thu đầy đủ, thiếu tính hệ thống, nặng về lý thuyết, Vì vậy còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học. Trình độ nghiệp vụ quản lý còn hạn chế nên thiếu tầm nhìn chiến lược, còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới. Vẫn còn tình trạng quản lý bằng kinh nghiệm, th o thói qu n, chưa vận dụng linh hoạt những kiến thức được trang bị vào công tác quản lý một cách khoa học, chưa sáng tạo trong quản lý hoạt động dạy học. Việc khuyến khích cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý trong ngành học mầm non dành tâm huyết cho công việc trồng người còn chưa thực sự hiệu quả. * Nguyên nhân: ông tác đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chưa thực sự được thường xuyên, quan tâm đúng mức. Một số đồng chí hiệu trưởng chưa tự nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý hoạt động dạy học, còn bằng lòng với những điều bản thân đã đạt được. Một số đồng chí hiệu trưởng chưa coi trọng công tác quản lý hoạt động dạy học trong trường mầm non; chưa nắm bắt sâu sắc được chuyên môn nghiệp vụ, còn quản lý theo kinh nghiệm, thói quen, Do vậy, đôi khi đưa ra các quyết định trong chỉ đạo hoạt động dạy học còn lúng túng, không phù hợp, kém hiệu quả, dẫn đến kết quả của công tác quản lý hoạt động dạy học không theo kịp sự đổi mới của giáo dục mầm non. Do huyện Lâm Bình là huyện nghèo, đặc biệt khó khăn, nên nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng cơ sở vật chất, trường lớp và các trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đảm bảo về số lượng. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, tác giả luận văn đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả đánh giá cho thấy: Các đồng chí hiệu trưởng được đào tạo trình độ chuyên môn chuẩn, đã được tham dự các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục. Hầu hết đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non có phẩm chất đạo đức tốt, tận tuỵ với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, ham học hỏi. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động dạy học của một số đồng chí hiệu trưởng còn chưa khoa học, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Đồng thời, các đồng chí cán bộ trên địa bàn huyện đa phần là người địa phương, hiểu rõ phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc miền núi nên có thuận lợi trong thực hiện công tác vận động, phối hợp với các lực lượng đoàn
- 15 thể xã hội vận động gia đình, phụ huynh đưa trẻ đến trường. ác khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng đa dạng, tuy không mang tính thường xuyên nhưng mức độ của những khó khăn và nguyên nhân cũng cần được tháo gỡ để giúp hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Kết quả nghiên cứu thực trạng cũng cho thấy: trong từng nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng còn những tồn tại, hạn chế do một số nguyên nhân cơ bản. Từng mặt nội dung quản lý có sự liên quan với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu thực ti n này góp phần giúp tác giả luận văn đưa ra một số biện pháp cụ thể, chi tiết để quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THUỘC CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 3.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Hiệu trưởng các trường mầm non để đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn mới * Mục đích c a biện pháp Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị; khắc phục sự bảo thủ, trì trệ trong nhận thức, nâng cao năng lực quản lý của từng cá nhân nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý. * Nội dung thực hiện biện pháp Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tập trung vào một số vấn đề: - Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. - Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. - Bồi dưỡng kiến th c lý lu n chính trị: đặc biệt là các Nghị quyết chuyên đề về giáo dục và Đào tạo. Cụ thể như: Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
- 16 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng v đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội ch nghĩa và hội nh p quốc tế; Nghị quyết số 36-NQ/TU của an Thường vụ Tỉnh uỷ v phổ c p giáo dục mầm non cho tr 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; - Bồi dưỡng kiến th c tin học và ngoại ngữ: Tuy nhiên, trong thực tế công việc của hiệu trưởng, cán bộ quản lý các trường mầm non trên địa bàn huyện, trình độ và việc s dụng ngoại ngữ như Tiếng Anh là không thực sự cần thiết và thường xuyên bằng việc biết s dụng thành thạo ít nhất một thức tiếng dân tộc thiểu số của địa phương - Đây là việc thực sự quan trọng và là yêu cầu bắt buộc trong giao tiếp khi công tác tại địa phương đặc thù miền núi, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. - Bồi dưỡng các kiến th c khác: Các kiến thức, sự hiểu biết về xã hội, về địa phương, đặc biệt là đối với đội ngũ hiệu trưởng các trường thì việc chủ động học hỏi, tìm hiểu sâu về văn hóa, phong tục, tập quán, thói quen sinh hoạt, nếp sống, .của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện là rất cần thiết để hiểu, có những quyết định phù hợp nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, trọng tâm là trong công tác phối hợp với các lực lượng xã hội để duy trì sĩ số trẻ đến trường cũng như trong dạy học và giáo dục học sinh. * Cách th c thực hiện biện pháp ác đồng chí hiệu trưởng phải coi việc tự rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là một nhiệm vụ quan trọng của bản thân. Việc rèn luyện, bồi dưỡng có thể tiến hành bằng nhiều cách như: tự học, hoạt động thực ti n giáo dục, tham gia các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, theo học các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, Đồng thời, có thể kết hợp các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện công việc. 3.2.2. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non * Mục đích c a biện pháp Giúp hiệu trưởng quản lý chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. * Nội dung thực hiện biện pháp Hướng dẫn giáo viên nắm được các yêu cầu đổi mới về mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch theo nội dung chương trình của từng độ tuổi, từng khối lớp; cần xác định nội dung kiến thức trọng tâm với phương pháp tổ chức, phương tiện dạy học cho trẻ. Việc tổ chức hoạt động dạy và học của giáo viên ở trên lớp nội dung cần có hệ thống, theo mục đích, kế hoạch đã được hoạch định trong kế hoạch tuần, phù hợp với các lĩnh vực nội dung giáo dục trong chương trình và th o
- 17 hướng tích hợp chủ đề. Thường xuyên có sự giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung chương trình và nội dung giáo dục trẻ. Tiến hành đánh giá việc thực hiện chủ đề về các nội dung giáo dục sau khi kết thúc chủ đề. * Cách th c thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần định hướng được mục tiêu phát triển giáo dục trong nhà trưởng. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch giáo dục trẻ đảm bảo yêu cầu đổi mới về mục tiêu trong chương trình giáo dục mầm non. Hiệu trưởng cần phải quán triệt nghiêm các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản của các cấp về yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục mầm non thông qua họp chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề của trường. 3.2.3. Tiến hành đổi mới hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên trong các trường mầm non * Mục đích c a biện pháp Cần tiến hành đổi mới hoạt động dạy học cho giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; giúp giáo viên giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chương trình giáo dục mầm non và nâng cao kỹ năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ. * Nội dung thực hiện biện pháp Giúp cho mỗi giáo viên nắm được nhiệm vụ trọng tâm trong năm học; đưa ra định hướng chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên soạn giảng theo yêu cầu mới, tổ chức giảng dạy trên lớp, rút kinh nghiệm. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp giáo viên có cơ hội tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng thực hành. * Cách th c thực hiện biện pháp - Xây dựng quy chế chuyên môn và chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn của trường. Yêu cầu giáo viên có kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục trẻ theo chủ đề một cách cụ thể, khoa học.Chỉ đạo xây dựng và thảo luận các tiêu chí đánh giá các hoạt động dạy học của giáo viên trong các tổ chuyên môn để thống nhất nội dung về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên. - Tạo điều kiện về phương tiện, phương thức hỗ trợ cho giáo viên lên lớp đạt hiệu quả cao. - Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi về ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, thiết kế các hoạt động. 3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động học của học sinh trong các trường mầm non * Mục đích c a biện pháp Giám sát chặt chẽ hoạt động học của trẻ nhằm giúp trẻ lĩnh được những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn ngữ và một số kỹ năng của hoạt động học tập cần thiết, góp phần hình thành và phát triển
- 18 các năng lực chung của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách hài hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống và d dàng thích nghi với việc học tập ở bậc Tiểu học sau này. * Nội dung thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch theo nội dung chương trình của từng độ tuổi, từng khối lớp; cần xác định nội dung kiến thức trọng tâm với phương pháp tổ chức, phương tiện dạy học phù hợp với trẻ. Các hoạt động học của trẻ phải được thiết kế phù hợp với mục đích, yêu cầu của bài học. Nội dung dạy học cho trẻ phải thực hiện theo những chủ đề gần gũi với trẻ, được thực hiện thông qua hoạt động trong lớp hoặc ngoài trời, theo cả tập thể, hay từng nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Khuyến khích giáo viên trò chuyện với trẻ trong lớp; gợi ý cho trẻ đưa ra ý tưởng, suy nghĩ và những mong muốn khám phá chủ đề mà giáo viên đã đưa ra nhằm kích thích sự sáng tạo của trẻ. Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ luôn chủ động, tích cực, độc lập nhận thức trên lớp. * Cách th c thực hiện biện pháp Hiệu trưởng lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động học trên lớp của trẻ vào kế hoạch kiểm tra của nhà trường. Định kỳ và đột xuất đi kiểm tra, dự giờ các lớp để có căn cứ điều chỉnh kế hoạch đảm bảo phù hợp, đạt kết quả cao. 3.2.5. Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ hoạt động dạy học trong các trường mầm non * Mục đích c a biện pháp Tăng cường bảo quản, khai thác s dụng có hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học, bổ sung, s a chữa, kịp thời tahy thế những hư hỏng, xuống cấp về cơ sở vật chất nhằm đảm bảo duy trì tốt các hoạt động giáo dục trẻ của nhà trường. * Nội dung thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch về công tác quản lý cơ sở vật chất. Tăng cường cơ sở vật chất bằng cách cải tạo, bổ sung thiết bị dạy học, phương tiện kỹ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và đổi mới phương pháp dạy học. Vận dụng linh hoạt chủ trương xã hội hóa giáo dục để tập trung các nguồn lực đầu tư cho công tác giáo dục trẻ. * Cách th c thực hiện biện pháp Chỉ đạo lập kế hoạch s dụng, phát triển và bảo quản cơ sở vật chất của trường trong năm học và trình Hiệu trưởng phê duyệt. Nhà trường xây dựng quy định về khai thác, s dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tiến hành kiểm kê tài sản đầu năm, cuối năm; dự trù mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy học.
- 19 Tham mưu, đề xuất với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cấp thêm những thiết bị dạy học, có kế hoạch thanh lý những thiết bị không còn s dụng được, đồng thời lập kế hoạch mua sắm phù hợp điều kiện nhà trường để phục vụ cho hoạt động dạy và học. 3.2.6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức phối kết hợp với các lực lượng xã hội trong dạy học và giáo dục học sinh tại các trường mầm non và duy trì sĩ số học sinh đến lớp * Mục đích c a biện pháp Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng xã hội. Công tác phối hợp có tác động phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy động được các nguồn lực trong xã hội để tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục cũng như duy trì được sĩ số trẻ đến trường. * Nội dung thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt để nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của bậc mầm non cho đội ngũ giáo viên, các đoàn thể xã hội và cộng đồng. - Đối với công tác duy trì sĩ số trẻ đến lớp: + Hiệu trưởng phải nắm được chính xác số lượng trẻ từ 0 - 5 tuổi trên địa bàn để có kế hoạch sắp xếp, bố trí lớp, giao chỉ tiêu cụ thể. + Chỉ đạo đồng chí Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức để tuyên truyền đến cộng đồng, vận động gia đình đưa trẻ ra lớp bằng nhiều hình thức. + Có kế hoạch xây dựng, cải tạo, s a chữa cảnh quan sư phạm trường, lớp để thu hút trẻ yêu trường, yêu lớp và thích được đến trường, lớp học. + Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức các ngày hội, ngày l , các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả nhằm thu hút trẻ đến lớp. + Đề xuất việc triển khai thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách đối với trẻ là người dân tộc thiểu số, con m thương binh liệt sĩ, gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn, với những việc làm thiết thực, cụ thể như hỗ trợ gạo, mi n học phí, để thu hút, vận động gia đình đưa trẻ đến trường. - Công tác giáo dục, nuôi dạy, chăm sóc trẻ cần được hiệu trưởng quan tâm sát sao nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ. - Công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội cần được hiệu trưởng quan tâm, triển khai xuyên suốt quá trình năm học, thể hiện qua các mặt: - Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình. - Sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội: + Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc rà soát chính xác số trẻ đến tuổi ra trường trên địa bàn xã; đồng thời rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của trường. + Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể xã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia vào công tác
- 20 vận động gia đình đưa trẻ đến lớp và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. * Cách th c thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội trong việc dạy học và giáo dục học sinh tại các trường mầm non và duy trì sĩ số học sinh đến lớp. - Tham mưu cho các cấp ủy huyện, chính quyền tạo điều kiện, quan tâm đến công tác giáo dục mầm non về cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. - Yêu cầu cán bộ, giáo viên nhà trường phải có sự liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh cũng như đối với các đoàn thể xã hội. - Phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm phát huy vai trò của các lực lượng trong việc tuyên truyền, vận động gia đình đưa trẻ ra lớp cũng như góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 3.2.7. Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường mầm non * Mục đích c a biện pháp Qua kiểm tra giúp Hiệu trưởng đổi mới tư duy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn định trong nhà trường; có căn cứ xây dựng và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với trẻ và với điều kiện thực tế. * Nội dung thực hiện biện pháp Đánh giá th o quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra các hoạt động quản lý việc dạy và học, quản lý và s dụng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, quản lý việc s dụng các khoản kinh phí, công tác xã hội hóa giáo dục, * Cách th c thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập ban kiểm tra; yêu cầu xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá đảm bảo phù hợp. Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra để đánh giá được hiệu quả công việc. 3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm - Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện: người. - Ban Giám hiệu các trường mầm non trên địa bàn huyện: 21 người. 3.3.2. Nội dung khảo nghiệm - Về tính cần thiết của 07 biện pháp đã đề ra - Về tính khả thi của 07 biện pháp đã đề ra. 3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm - Điều tra bằng phiếu hỏi - Phỏng vấn 3.3.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 07 biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm
- 21 non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang mà chúng tôi đề xuất là rất cần thiết, có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình thực ti n, điều kiện của huyện Lâm Bình hiện nay; nếu triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, chắc chắn sẽ đ m lại kết quả tốt trong việc quản lý hoạt động dạy học của các hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. 120 100 100 96,6 96,6 96,6 96,6 100 93,1 93,1 93,1 93,1 93,1 89,7 86,2 82,8 80 60 40 20 0 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 KQ khảo nghiệm tính cần thiết KQ khảo nghiệm tính khả thi Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Như vậy, cả 07 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết và có tính khả thi cao. Các biện pháp trên khi được thực hiện đồng thời sẽ hỗ trợ nhau để nâng cao công tác quản lý hoạt động dạy học cho các đồng chí hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình. Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, các biện pháp trên có thể được sắp xếp theo thứ tự, mức độ ưu tiên để đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện cho phép để đạt mức độ hiệu quả nhất khi thực hiện. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Có thể thấy, quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non là một công việc hết sức đa dạng và phức tạp, có rất nhiều yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non, đặc biệt là đối với huyện Lâm Bình - nơi vẫn còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giáo dục - đào tạo nói chung và đối với bậc mầm non nói riêng. Mục tiêu của đề tài "Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm Bình, tỉnh
- 22 Tuyên Quang" là tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng với mục đích nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực ti n quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tển địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, tác giả luận văn đã đề xuất 07 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học này, đó là: Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Hiệu trưởng các trường mầm non để đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn mới; Quản lý chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non; Quản lý sát sao tiến độ thực hiện nội dung, chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non; Tiến hành đổi mới hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên trong các trường mầm non; Giám sát chặt chẽ hoạt động học của học sinh trong các trường mầm non; Khai thác và s dụng hiệu quả cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ hoạt động dạy học trong các trường mầm non; Xây dựng kế hoạch và tổ chức phối kết hợp với các lực lượng xã hội trong dạy học và giáo dục học sinh tại các trường mầm non và duy trì sĩ số học sinh đến lớp; Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường mầm non. Tác giả luận văn cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đưa ra. Kết quả cho thấy 07 biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao, phù hợp với tình hình, đặc điểm phát triển giáo dục mầm non của địa phương. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Kết luận về mặt lý luận Luận văn đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non với 0 nội dung cơ bản, đó là: Quản lý mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý nội dung chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên; Quản lý hoạt động học của trẻ; Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của hiệu trưởng và Quản lý hoạt động duy trì sỹ số, vận động phụ huynh cho trẻ đến trường. Luận văn cũng đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non. Yếu tố khách quan: chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cấp học mầm non; Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học. yếu tố chủ quan: nhận thức; nghiệp vụ quản lý; trình độ chuyên môn. 1.2. Kết luận và mặt thực tiễn Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang th o những nội dung cơ bản cho thấy: Nhìn chung các nội dung
- 23 quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm ình đều được thực hiện thường xuyên và cơ bản đều đạt kết quả Khá. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra một số hạn chế, như: việc huy động, hợp tác với các lực lượng xã hội trong dạy học và giáo dục học sinh còn chưa cao; nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc xác định mục t i u giáo dục, nội dung của chủ đề và từng lĩnh vực; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên còn chưa cao. Đặc biệt, việc quan tâm, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ còn chưa được quan tâm thường xuyên, kịp thời. Qua khảo sát, liên hệ giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện ở từng nội dung quản lý cho thấy nội dung được thực hiện thường xuyên thì kết quả thường không được cao. Luận văn đã tập trung phân tích một số thuận lợi, khó khăn cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non, góp phần tạo cơ sở thực ti n cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực ti n quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang; từ những thực trạng của đội ngũ giáo viên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Lâm ình, tác giả đã đề ra 0 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các các trường mầm non thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lâm ình, tỉnh Tuyên Quang, đó là: Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ c a Hiệu trưởng các trường mầm non để đáp ng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn mới; Quản l chặt chẽ việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình chăm s c, giáo dục tr trong các trường mầm non; Tiến hành đổi mới hoạt động dạy học trên lớp c a giáo viên trong các trường mầm non; Giám sát chặt chẽ hoạt động học c a học sinh trong các trường mầm non; Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở v t ch t nhằm hỗ trợ hoạt động dạy học trong các trường mầm non; Xây dựng kế hoạch và tổ ch c phối kết hợp với các lực lượng xã hội trong dạy học và giáo dục học sinh tại các trường mầm non và duy trì sĩ số học sinh đến lớp; Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường mầm non. Tác giả luận văn cũng tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả cho thấy 0 biện pháp có tính cẩn thiết và tính khả thi cao, phù hợp với tình hình, đặc điểm phát triển giáo dục mầm non của địa phương. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Bình cán bộ quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và lý luận chính trị. Thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm về công tác quản lý.
- 24 Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục quan tâm, đầu tư xây dựng, cải tạo và s a chữa trường, lớp đảm bảo các yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Định kỳ và đột xuất kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy ở các trường mầm non trên địa bàn huyện để kịp thời chấn chỉnh, có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong thời gian tiếp th o. 2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non Tích cực học tập và tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý trường mầm non. Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về những yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non; về kiến thức, kỹ năng thực hành chăm sóc, giáo dục trẻ. Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; phục vụ cho việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Làm tốt công tác tham mưu với ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương. 2.3. Đối với giáo viên mầm non Giáo viên chủ động trong việc tiếp cận các yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non; đổi mới phương pháp dạy học. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.