Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_tai_truong_dai_ho.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nền giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đã hoàn thành mục tiêu xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục ở các cấp học, các địa phương nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách, đảm bảo bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Tuy vậy hệ thống giáo dục đào tạo thiếu sự liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo còn nặng lý thuyết và nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động, chưa chủ trọng đến giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giả kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục bất cập về số lượng, chưa theo kịp được yêu cầu đối mới, phát triển giáo dục. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. [8] Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp từng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện đào tạo liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, các lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức" [13].
- 2 Trường Đại học Y tế công cộng là một trường đại học công lập được thành lập theo Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Sau gần 20 năm thành lập, nhà trường đã đạt được một số thành tựu quan trọng: là cơ sở hàng đầu về Y tế công cộng trong nước và trong khu vực, có nền tảng tốt về phương pháp giảng dạy (phương pháp học tập dựa trên vấn đề - PBL, dựa vào tình huống - SBL), trường Đại học Y tế công cộng được nhiều người biết đến là cơ sở hàng đầu về Y tế công cộng trong nước và trong khu vực. Một số chuyên ngành đào tạo của trường, bao gồm: Cử nhân Y tế công cộng, cử nhân xét nghiệm Y học dự phòng, cử nhân dinh dưỡng, cử nhân công tác xã hội, thạc sỹ Y tế công cộng, thạc sỹ quản lý bệnh viện, chuyên khoa I Y tế công cộng, chuyên khoa II tổ chức quản lý Y tế và tiến sỹ Y tế công cộng, tiến sĩ quản lý bệnh viện. Các phương pháp giảng dạy tích cực như học dựa trên vấn đề (PBL) và học dựa trên tình huống (SBL) đã được áp dụng trong nhiều môn học tại Trường Đại học Y tế công cộng. Nhu cầu cho định hướng chuyên môn hóa nhiều hơn nữa chương trình thạc sỹ cũng đang được quan tâm. Số lượng tuyển sinh đảo bảo hàng năm; tuy nhiên, chất lượng tuyển sinh đầu vào lại đi xuống dẫn đến chất lượng đầu ra không cao. Đã có nhiều hội thảo, đề tài nghiên cứu đưa ra những nguyên nhân như: do giáo trình giảng dạy chưa phù hợp để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của xã hội và phù hợp với nhiều đối tượng sinh viên Bên cạnh đó, nguyên nhân xuất phát chính từ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hiện nay của trường Đại học YTCC vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được chỉ ra và có những biện pháp khắc phục nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra, phát huy những lợi thế của nhà trường, đưa hoạt động đào tạo đảm bảo chất lượng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học tại trường Đại học Y tế Công cộng, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế Công cộng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và hoạt động ĐT tại trường đại học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo bậc đại học tại trường Đại học Y tế Công cộng. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo bậc đại học tại trường Đại học Y tế Công cộng. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo tại trường đại học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng. 5. Phạm vi nghiên cứu
- 3 5.1. Về địa bàn nghiên cứu Trường Đại học Y tế công cộng 5.2. Về khách thể điều tra khảo sát - 3 CBQL cấp Nhà trường (BGH: 01 Hiệu trưởng; 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách Đào tạo, 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách Khoa học); - 52 CBQL cấp phòng, khoa trường Đại học Y tế công cộng; - 65 GV trực tiếp giảng dạy tại các bộ môn, các khoa của trường. 6. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế Công cộng trong thời gian qua, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế về quản lý đội ngũ giảng viên và sinh viên với hoạt động dạy và học, phát triển chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và học. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình đào tạo một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường thì công tác đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 7. Phương pháp nghiên cứu khoa học 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phươn pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp quan sát - Phương pháp chuyên gia 7.3. Phương pháp hỗ trợ 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế Công cộng Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế Công cộng Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề. Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau: “Quản lý là quá trình tác động có chủ đích, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”. 1.2.2. Giáo dục 1.2.3. Quản lý giáo dục Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, có thể kết luận: “Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. 1.2.4. Đào tạo Trong luận văn này tác giả đưa ra khái niệm đào tạo được hiểu là: “Là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác”. 1.2.5. Hoạt động đào tạo Tóm lại, các hoạt động đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng là các tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của nhà giáo dục đến người học nhằm giúp họ có phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực thích ứng, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Các hoạt động này diễn ra trong một quá trình, đó là quá trình đào tạo. 1.2.6. Quản lý hoạt động đào tạo Tóm lại, các hoạt động đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng là các tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của nhà giáo dục đến người học nhằm giúp họ có phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực thích ứng, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức
- 5 khỏe, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Các hoạt động này diễn ra trong một quá trình, đó là quá trình đào tạo. 1.2.6. Quản lý hoạt động đào tạo 1.3. Hoạt động đào tạo trong trường đại học 1. 3.1. Mục tiêu của giáo dục đại học 1.3.1.1. Mục tiêu chung: 1.3.1.2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: 1.3.2. Các hoạt động đào tạo trong trường đại học - Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh - Thời gian đào tạo - Chương trình, giáo trình đào tạo đại học - Tổ chức, quản lý đào tạo và cấp phát văn bằng 1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay 1.5. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học hiện nay 1.5.1. Quản lý công tác tuyển sinh Quản lý công tác tuyển sinh tại trường đại học bao gồm việc chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý để tiên hành các công việc sau đây: + Xác định sự phù hợp giữa khả năng ĐT của nhà trường với kế hoạch tuyển sinh; + Xác định sự phù hợp giữa chính sách tuyển sinh của nhà trường với mục tiêu ĐT; + Đánh giá chất lượng tuyển sinh đầu vào đối với HS; + Chấp hành các quy chế, nguyên tắc tuyển sinh; + Tiến hành cải tiến quy trình tuyển sinh và tiêu chí tuyển chọn 1.5.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo Các cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào từng khoa, từng ngành, từng chuyên ngành cụ thể để chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định. Hàng năm, phải xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng lớp, từng khóa, từng môn; thời gian học, thi, nghỉ hè và các ngày lễ tết. 1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là để đảm bảo giảng viên thực hiện đúng chương trình dạy học, không ngừng cải tiến, hoàn thiện các phương pháp dạy học và đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học. 1.5.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên 1.5.5. Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo Kiểm tra, đánh giá để phát hiện, kiểm soát, so sánh kết quả hoạt động dạy học và giáo dục với mục tiêu đề ra. Từ đó, giúp giảng viên phát hiện ưu điểm, nhược điểm của sinh viên để động viên, uốn nắn hoặc điều chỉnh kịp thời những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- 6 1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo chính là quản lý các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy học tập và các hoạt động mang tính giáo dục để đạt mục đích giáo dục. Cơ sở vật chất và thiết bị bao gồm: Đất đai, sân vườn, phòng học, phòng thí nghiệm, sách, thư viện, thiết bị học tập, phương tiện nghe nhìn, mạng Internet, kí túc xá và cơ sở vật chất khác. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học 1.6.1. Yếu tố khách quan 1.6.2. Yếu tố chủ quan TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Quản lý là một hiện tượng xã hội, trong bất kỳ một tổ chức nào thì hoạt động quản lý là cần thiết và tất yếu. Bản chất của hoạt động quản lý là quá trình tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nó vừa là khoa học vừa là nghệ thuật tác động vào cả hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục có thể hiểu là một chuỗi tác động phù hợp (có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên và học sinh, sinh viên đến lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Quản lý nhà trường đại học về thực chất và trọng tâm là quản lý hoạt động đào tạo tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Nó không đơn thuần chỉ là quản lý việc dạy của giáo viên, giảng viên, việc học của học sinh, sinh viên mà nó còn bao gồm cả quản lý các điều kiện thiết yếu, các nguồn nhân lực, vật lực phục vụ cho việc dạy và học.
- 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG 2.1. Khái quát về trường Đại học Y tế Công cộng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường 2.1.2. Sứ mệnh tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường đại học Y tế công cộng 2.1.2.1. Sứ mệnh 2.1.2.2. Tầm nhìn 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ 2.2. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ giảng viên STT Trình độ, Số lượng giảng viên Giảng viên cơ hữu học hàm, học vị 1 Giáo sư 03 03 2 Phó Giáo sư 20 20 3 Tiến sĩ 49 49 4 Thạc sĩ 46 46 5 Đại học 42 42 Tổng số 160 160 2.3. Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo của nhà trường 2.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.4.1. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC. 2.4.2. Nội dung khảo sát Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC bao gồm những nội dung sau: - Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh; - Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo; - Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV; - Thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV; - Thực trạng quản lý CSVC, TTB; - Thực trạng quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo;
- 8 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến CBQL, GV, HS làm sáng tỏ biện pháp quản lý hoạt động đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC. - Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC. - Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC. - Phương pháp điều tra viết: Đây là PP quan trọng nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường ĐH YTCC. - Phương pháp toán thống kê: Kết quả điều tra thu được được xử lý để loại bỏ những phiếu không hợp lệ. Tổng số phiếu phát cho 125 người, số phiếu cho cán bộ quản lý là 50, số phiếu cho giảng viên là 75. Số phiếu hợp lệ thu về 120 phiếu. Cách cho điểm các tiêu chí về kết quả thực hiện nội dung quản lý hoạt động đào tạo: Tốt: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Chưa tốt: 1 điểm. 2.5. Thực trạng hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng 2.5.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về thực hiện các yêu cầu mục tiêu đào tạo Mức độ đạt được % Nội dung Chưa TT Tốt Khá tốt 1 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo 24 26 50 2 Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức 50 35 15 3 Xây dựng nội dung kiến thức cần phải đào tạo 25 38 37 4 Xây dựng các kỹ năng mềm cần đào tạo cho sinh viên 14 17 69 5 XD các tiêu chí và phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả ĐT 23 36 41 Qua kết quả khảo sát trên, cho thấy việc thực hiện các yêu cầu về mục tiêu ĐT chưa tốt. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo còn hạn chế, các thiết bị hư hỏng, xuống cấp nhiều mặc dù mới đi vào hoạt động được gần 5 năm nay nên 50% ý kiến đánh giá chưa tốt. Về đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức, 85% ý kiến đánh giá đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo nhưng vẫn còn 15% ý kiến đánh giá chưa tốt bởi một số giảng viên, nhân viên chưa nhận thức đúng mục tiêu ĐT. 2.5.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung ĐT tại trường ĐH YTCC 2.5.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp ĐT tại trường Đại học YTCC
- 9 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực hiện yêu cầu về phương pháp đào tạo Mức độ đạt được % Chưa TT Nội dung Tốt TB tốt 1 Phương pháp phù hợp với nội dung đào tạo của chuyên ngành, môn học 23 41 36 Tăng cường phương pháp tự học, tự nghiên cứu, giải quyết vấn đề cho 2 29 45 26 SV 3 Phối hợp nhiều phương pháp trong quá trình đào tạo 25 37 38 4 Tăng cường thực hành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho SV 26 40 34 5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo 22 51 27 Qua bảng kết quả khảo sát trên, cho chúng ta thấy thực trạng việc thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo ở tất cả các nội dung đều nhận được trên 70% ý kiến đánh giá là chưa tốt và trung bình. Nhà trường cần thay đổi phương pháp đào tạo để khắc phục thực trạng trên. 2.5.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giả kết quả của sinh viên đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Bảng 2.5. Kết quả thực hiện các yêu cầu về kiểm tra - đánh giá kết quả của sinh viên đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Mức độ đạt được % Chưa TT Nội dung Tốt TB tốt Xác định được các hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập và rèn 1 26.7 50.8 22.5 luyện của SV phù hợp. Phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường trong việc kiểm tra - đánh giá 2 27.5 50 22.5 kết quả học tập và rèn luyện của SV. Đảm bảo tính khách quan trung thực trong kiểm tra - đánh kết quả học tập 3 23.3 53.4 23.3 và rèn luyện của SV. Xây dựng được các tiêu chí, hình thức cho điểm đối với kết quả học tập 4 21.7 51.7 26.6 của SV. Xây dựng được các tiêu chí, xếp loại rèn luyện đối với kết quả rèn luyện 5 22.5 49.1 28.4 của SV Ứng dụng CNTT và truyền thông trong việc kiểm tra - đánh giá kết quả 6 22.5 52.5 25 học tập và rèn luyện của SV. Số liệu trong bảng 2.5 cho thấy: Các hoạt động thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả của SV tại trường ĐH YTCC đạt loại tốt ít hơn loại trung bình và yếu.
- 10 Như vậy, về thực hiện các yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV trong nhà trường cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng trên. 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng 2.6.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh tại trường Đại học Y tế công cộng Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý công tác tuyển sinh Kết quả đạt được Thứ Điểm Tôt TB Chưa tốt bậc TT Nội dung SL % SL % SL % Xác định sự phù hợp giữa khả năng đào tạo 1 với kế hoạch tuyển sinh 93 77.5 23 19.2 4 3.3 2.74 1 Xác định sự phù hợp giữa chính sách tuvển 2 sinh với mục tiêu đào tạo 86 71.7 25 20.8 9 7.5 2.64 3 Chấp hành các quy chế, nguyên tắc tuyển 3 88 73.3 31 25.8 1 0.9 2.73 sinh 2 Đánh giá chất lượng tuyển sinh đầu vào đối 4 82 68.3 32 26.7 6 5 2.63 với SV 4 Tiến hành cải tiến quy trình tuyển sinh và 5 79 65.8 35 29.7 6 5.00 2.61 tiêu chí tuyển chọn 5 Qua bảng 2.6 có thế thấy được công tác quản lý tuyển sinh của Nhà trường được thực hiện tốt và đúng quy chế. Nội dung “Xác định sự phù hợp giữa khả năng đào tạo với kế hoạch tuyển sinh” với điểm trung bình = 2.74, xếp thứ nhất. Do nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh hằng năm trên cơ sở khảo sát nhu cầu nhân lực, hiệu quả đào tạo, năng lực đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên và CSVC, vì vậy mức độ phù hợp giữa khả năng đào tạo và kế hoạch tuyển sinh cũng như chính sách tuyển sinh và mục tiêu đào tạo được đánh giá cao. 2.6.2. Công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, trong quản lý xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo, nhà trường đã căn cứ vào chương trình đào tạo các chuyên ngành. Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo năm học (dựa vào văn bản phòng Đào tạo đã gửi các đơn vị), các khoa chuyên môn phân công thực hiện chương trình và phòng Đào tạo tiếp tục điều chỉnh lại kế hoạch đào tạo cho phù hợp. 2.6.3.Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học YTCC Thực hiện theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định chế độ làm việc đối với GV có tác động lớn đối với việc thực hiện và đảm bảo chế độ, chính sách đối với GV của các trường. Đây là cơ sở để nhà trường định lượng cụ thể các định mức của GV, cân đối hợp lý định mức giảng dạy,
- 11 nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và các chế độ chính sách khác đối với GV nhà trường. Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động giảng dạy Kêt quả đạt được Điểm Thứ Tốt TB Chưa tốt bậc TT Nội dung SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho GV về đổi mới 1 83 69.2 31 25.8 6 5 2.64 1 phương pháp giảng dạy Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, 2 phương pháp giảng dạy cho GV 78 65 36 30 6 5 2.60 3 Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ 3 thuật mới trong giảng dạy 72 60 39 32.5 9 7.5 2.53 4 Tổ chức hội thảo đổi mới phương pháp 4 80 66.7 35 29.2 5 4.1 2.63 2 giảng dạy 5 Đẩy mạnh phương pháp NCKH cho GV 67 55.8 46 38.3 7 5.8 2.50 5 2.6.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại trường ĐH YTCC Việc quản lý hoạt động học tập của SV được các phòng, khoa cùng phối hợp thực hiện theo thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy định công tác sinh viên trong các cơ sở GDĐH, quy chế 43/2007 của Bộ GD&ĐT đã ban hành. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV tại trường ĐH YTCC được thể hiện qua bảng số liệu như sau: Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý hoạt động học tập của SV Kết quả đạt được Điểm Thứ Tốt TB Chưa tốt bậc TT Nội dung SL % SL % SL % 1 Giáo dục tinh thần, động cơ học tập cho SV 89 74.2 25 20.8 6 5 2.69 3 2 Quản lý học tập trên lớp của sinh viên 68 56.7 40 33.3 12 10 2.47 7 3 Đánh giá kết quả chuyên cần của sinh viên 64 53.3 38 31.7 18 15 2.38 8 Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo 4 69 57.5 39 32.5 12 10 2.48 6 từng học kỳ và cả năm Tổ chức tự học, tự nghiên cứu khoa học của 5 sinh viên 90 75 25 20.8 5 4.2 2.71 2 Hướng dẫn tổ chức sinh viên tham gia 6 87 72.5 26 21.7 7 5.8 2.67 4 nghiên cứu khoa học 7 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV 92 76.7 25 20.8 3 2.5 2.74 1
- 12 2.6.5.Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV vê quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo Kết quả đạt được Điểm Thứ Nội dung Tốt TB Chưa tốt bậc TT SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp CSVC, TTB, thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo 1 70 58.3 37 30.8 13 10.8 2.48 5 Mua sắm bảo quản thiết bị máy móc thiết bị 2 vật tư đáp ứng thực hành, thí nghiệm cho SV 65 54.2 34 28.3 21 17.5 2.37 6 Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động 3 66 55 52 43.3 2 1.7 2.53 4 đào tạo 4 Xây dựng tu bổ phòng học, giảng đường 81 67.5 36 30 3 2.5 2.65 2 Xây dựng quy định bảo quản sử dụng CSVC, TTB, thiêt bị giảng dạy 5 85 70.8 30 25 5 4.2 2.67 1 Thực hiện kiểm kê tài sản hằng năm 6 77 64.2 41 34.2 2 1.7 2.63 3 2.6.6.Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Kết quả điều tra khảo sát cho thấy rằng hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo còn đạt ở mức trung bình. Nội dung: "Xây dựng kế hoạch kiểm tra tháng, học kỳ, năm học"; "Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ giảng" và "Tổng hợp kết quả kiểm tra từng học kì năm học" đã được Nhà trường, đặc biệt là Phòng Đào tạo thực hiện tốt với kết quả đánh giá có giá trị trung bình 2.65 đến 2.69. Qua thực tế công tác nhiều năm tại Nhà trường tác giả nhận thấy phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đã phối hợp các khoa chuyên môn xây dựng được các tiêu chí đánh giá giờ giảng cho các giờ lý thuyết, thực hành, cụ thể hóa thành các phiếu đánh giá và biên bản nhận xét đánh giá giờ giảng. 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng Qua điều tra thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng đã trình bày ở trên tác giả rút ra được một số nhận xét như sau:
- 13 2.7.1. Thuận lợi 2.7.2. Khó khăn 2.7.3. Ưu điểm 2.7.4. Nhược điểm TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Qua khảo sát thực tiễn cũng cho thấy những yếu tố thuận lợi và khó khăn có tác động anh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý hoạt động đào tạo, các yếu tố đó vừa cho thấy cả điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động quản lý, vừa cho biết thời cơ và đặt ra thách thức mà công tác quán lý hoạt động đào tạo phải đổi mặt và cần có những biện pháp tháo gỡ; Từ những căn cứ của việc khảo sát thực trạng như đã nêu trên, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo có tính khoa học, khả thi, nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, đưa công tác quản lý Nhà trường, đặc biệt là công tác quản lý hoạt động đào tạo ngày càng tốt hơn.
- 14 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG 3.1. Nguyên tắc xây dựng biệp pháp 3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trường Đại học Y tế công cộng 3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu nguồn nhân lực ngành đào tạo cảu trường Đại học Y tế công cộng 3.2.1.1.Mục đích biện pháp Trong bối cảnh KT-XH thay đổi mạnh mẽ, yêu cầu về nguồn nhân lực được đào tạo cũng thay đổi nhanh chóng. Để cạnh tranh được với các trường khác và gây dựng tên tuổi cho chính mình, đòi hỏi nhà trường phải có chiến lược cụ thể, mục tiêu rõ ràng, công tác tuyển sinh nói chung và đổi mới công tác tuyển sinh theo định hướng nhu cầu của xã hội, của thị trường lao động có quyết định sống còn với nhà trường. 3.2.1.2.Nội dung và cách thức thực hiện Kiên quyết không đào tạo chạy theo mốt mà phải bám sát vào nhu cầu thực tế, xu thế phát triển KT-XH trong nước và trên thế giới. Cần dự báo được nguồn nhân lực tương lai để mở các chuyên ngành đào tạo phù hợp với dự báo. Dự báo nguồn nhân lực liên quan đến ngành nghề đào tạo. Tạo kênh thông tin hai chiều giữa Nhà trường và người sử dụng lao động để có dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai để định hướng trong công tác tuyển sinh những năm tiếp theo. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Ưu tiên đầu tư nguồn nhân lực, vật lực và kinh phí thỏa đáng cho công tác tuyển sinh. Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, nhân sự, hoạt động của phòng Tuyển sinh hiện nay. Liên doanh liên kết với các trường đại học, Nhà trường và các doanh nghiệp, các tập đoàn sản xuất có uy tín để có kế hoạch dự báo, tạo nguồn cho công tác tuyển sinh. Quảng bá các thông tin đào tạo các ngành nghề đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên trang Website của Bộ GD&ĐT với các nhà tuyển dụng lao động.
- 15 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn của nhà trường gắn với phát triển năng lực thực hành cho sinh viên trường ĐH YTCC 3.2.2.1.Mục đích biện pháp Kế hoạc đào tạo được xây dựng theo hướng chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động gắn với phát triển năng lực thực hành ở sinh viên hay nói cách khác là chương trình đào tạo được xây dựng theo định hướng nghề nghiệp. Tổ chức điều chỉnh khung chương trình và chương trình chi tiết các học phần cho phù hợp với thực tế xã hội hiện nay. 3.2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện - Lựa chọn chương trình đào tạo của một trường đại học có uy tín phù hợp với chuyên ngành mà trường đang đào tạo, đảm bảo chuẩn của kiểm định chất lượng đặt ra. - Bỏ bớt hoặc giảm thời lượng học những môn học không cần thiết hoặc lạc hậu trong chương trình đào tạo. - Có thể thay những môn học không phù hợp bằng những môn học khác phù hợp hoặc tương đương. - Có chương trình bổ túc Anh văn cho sinh viên, để sinh viên có thể học tập và nghiên cứu chuyên môn bằng ngoại ngữ vào năm học cuối khóa và sử dụng thành thạo khi tốt nghiệp ra trường. 3.2.2.3.Điều kiện thực hiện Ban giám hiệu phải lập hội đồng khoa học, làm việc nghiêm túc, họp thống nhất với trưởng các khoa và trưởng bộ môn trong việc xây dựng chương trình khung và chương trình đào tạo chi tiết các môn học. Thiết lập được các kênh trao đổi thông tin đa dạng và nhất quán giữa các bộ phận trong Nhà trường; Phòng Đào tạo có vai trò trung tâm kết nối, thống nhất các kế hoạch đào tạo giữa các bộ phận; 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy dọc theo hướng gắn liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên trường ĐH YTCC 3.2.3.1.Mục đích biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy. Xây dựng các quy định về cải tiến phương pháp giảng dạy. Trang bị cho GV những kiến thức về phương pháp dạy học hiện đại, khai thác có hiệu quả phương tiện kĩ thuật dạy học. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thống nhất chủ trương đổi mới phương thức đào tạo và đẩy mạnh NCKH trong toàn trường. Tổ chức học tập, nghiên cứu chủ trương của Bộ. Ngành, Nhà trường về công tác đổi mới phương pháp đào tạo.
- 16 Nghiên cứu các yêu cầu, nội dung, cách thức cần thiết của việc đổi mới phương thức đào tạo và đẩy mạnh NCKH. Tổ chức thảo luận các mục tiêu cần đạt được khi áp dụng đổi mới phương thức đào tạo và đẩy mạnh NCKH. Các đề tài NCKH phải gắn với nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và có tính ứng dụng cao trong CNTT. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Cán bộ phòng Đào tạo, CBQL khoa cùng đội ngũ GV nhiệt tình, trách nhiệm, nắm vững nội quy, quy chế, có kinh nghiệm quản lý và am hiểu tâm sinh lý SV. Cán bộ, GV phải có sự thống nhất cao về chủ trương NCKH và đổi mới phương pháp đào tạo, phải nắm vững các bước của tiến trình đổi mới. Phải có điều kiện CSVC, phương tiện dạy học, phòng học, các thiết bị, đáp ứng yêu cầu NCKH và đối mới phương pháp đào tạo. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp học tập, tăng cường các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp - Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng PP học tập cho SV. - Triển khai cho SV tham gia các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp. - Xây dựng một quy trình đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện pháp QL việc học tập của SV phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Giúp CBQL, GV nhận thấy tầm quan trọng của bồi dưỡng PP học tập cho SV. - Phương pháp dạy học tích cực xem việc bồi dưỡng PP học tập cho SV không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học nói riêng và đào tạo nói chùn mà còn là một mục tiêu đào tạo. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc SV khối lượng kiến thức hàn lâm, vì vậy phải quan tâm dạy học cho SV PP học tập tích cực. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường cần xác định việc bồi dưỡng PP học tập cho SV là một nhiệm vụ quan trọng từ đó có chỉ đạo cụ thể đối với GV. Mỗi GV phải thấy được trách nhiệm của mình trong việc hình thành, bồi dưỡng PP học tập cho các em SV. Đồng thời, chính các em SV phải có động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tự bồi dưỡng PP học tập của bản thân. - PP dạy của GV ảnh hưởng rất lớn tới PP của SV. Để SV hình thành được PP học tập tích cực chủ động, nhà trường cần chỉ đạo GV thực hiện tốt các PP học tập tích cực, đổi mới PP KTĐG.
- 17 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng 3.2.5.1. Mục đích biện pháp - Kiểm tra - đánh giá là công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với SV, GV và đặc biệt là đối với CBQL. Đối với SV: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học. - Đối với GV: Cung cấp cho GV những thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy; Đối với CBQL giáo dục: Cung cấp cho CBQL giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 3.2.5.2. Nội dung và cách thực thực hiện - Thứ nhất là, đổi mới việc xây dựng chương trình đào tạo của các ngành, chú trọng tất cả các khâu từ xác định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đến đánh giá kết quả giảng dạy; - Thứ hai là, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong Nhà trường, trong đó, cần chú ý các nội dung: + Kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo. + Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, soạn bài giảng, chuẩn bị giáo trình của GV. + Kiểm tra việc giảng dạy trên lớp của GV. + Kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của SV. + Kiểm tra chất lượng học tập các môn học theo đề chung. + Coi trọng đánh giá kết quả học tập của SV cả quá trình (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, thi hết môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp). - Thứ ba là, đổi mới công tác đánh giá thông qua người sử dụng lao động để có cái nhìn khách quan về chất lượng đào tạo của Nhà trường, đồng thời thông qua đó Nhà trường có điều kiện kiểm định lại mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo để từ đó điều chỉnh cho phù hợp. - Thứ tư, cần xây dựng tiêu chuẩn và kế hoạch kiểm tra. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện - Đội ngũ CBQL của Nhà trường được đổi mới nhận thức và năng lực đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo. - Có hệ thống công cụ tiên tiến, khoa học để theo dõi và tiến hành kiểm tra, đánh giá. -Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ sở đào tạo khác, các doanh nghiệp, tổ chức KT-XH trong và ngoài nước.
- 18 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ đào tạo và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng 3.2.6.1. Mục đích biện pháp - Làm cho công tác quản lý CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo được khoa học, hợp lý, năng động và sáng tạo, phát huy tối đa những CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo, các trang thiết bị hiện có để đáp ứng yêu cầu đào tạo; - Hình thành quy trình quản lý CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo từ khâu mua sắm, khai thác và vận dụng đến việc bảo dưỡng, duy tu các phương tiện, thiết bị đạt hiệu quả cao. - Thiết lập mạng lưới thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn vị trong Nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL và GV có khả năng tự nghiên cứu, truy cập và tìm kiếm thông tin phục vụ cho quản lý, nghiên cứu giảng dạy và học tập; - Nâng cao được trình độ sử dụng CNTT của CQBL và GV trong quản lý hoạt động đào tạo và công tác giảng dạy, NCKH. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện - Trước hết phải nghiên cứu kỹ mục tiêu đào tạo để xem cần chủng loại CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo nào để tránh đầu tư lãng phí, không hiệu quả; - Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết về nhu cầu phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm và cả những cơ sở thựa địa kết hợp nghiên cứu, khảo sát mô hình tổ chức các phòng thí nghiệm hiện đại của một số trường đại học, Cao đẳng nghề tiên tiến để đầu tư và quản lý khai thác có hiệu quả. - Hằng năm, trên sơ sở về CSVC, TTB hiện có phục vụ cho đào tạo mà tiến hành đánh giá thực trạng, phân tích khả năng sử dụng của từng loại, từ đó lập kế hoạch mua sắm mới, mua sắm bổ sung các trang thiết bị theo mục tiêu đào tạo, theo các nguồn kinh phí của nhà nước và Nhà trường; 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện - Cán bộ, GV phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo trong hoạt động dạy học; - Có sự ủng hộ và tạo điều kiện của lãnh đạo Nhà trường và các bộ phận chức năng trong việc đầu tư, cung ứng CSVC, TTB phục vụ cho đào tạo. - Xây dựng phần mềm về quản lý hoạt động đào tạo bao gồm: Quản lý chất lượng đào tạo, kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học, thời khóa biểu các lớp, kế hoạch thi, kiểm tra hết môn, hết học phần, hết kỳ; - Có sự quan tâm, chỉ đạo của BGH Nhà trường, đồng thời có sự chuẩn bị về nguồn lực tài chính đầu tư cho việc phát triển CNTT của Nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất Các biện pháp đưa ra nhằm khắc phục những mặt còn yếu kém, những mặt chưa làm được của công tác quản lý đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Các biện
- 19 pháp có mối quan hệ gắn bó, mật thiết, tác động qua lại với nhau và hiệu quả sẽ đạt ở mức cao nhất nếu tiến hành đồng bộ. Biện pháp này là tiền đề để thực hiện biện pháp kia, các biện pháp bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo của nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm của các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Mục đích của khảo nghiệm là nhằm hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp để tiến tới khẳng định tính thực thi của các nhóm biện pháp. Trên cơ sở đó về sau, khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến hành thử nghiệm, thực nghiệm khoa học. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm Các nội dung khảo nghiệm về các biện pháp quản ý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng bao gồm: - Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp. - Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. Đối tượng khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm dựa trên cơ sở lấy ý kiến phiếu hỏi 120 đối tượng là CBQL của Nhà trường, phòng, khoa và GV Nhà trường trong đó bao gồm: - 3 CBQL cấp Nhà trường (BGH: 01 Hiệu trưởng; 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách Đào tạo, 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách Khoa học); - 52 CBQL cấp pḥòng, các Khoa, bộ môn trong trường Đại học Y tế công cộng; - 65 GV trực tiếp giảng dạy tại các bộ môn, các Khoa của trường Đại học YTCC. 3.4.3. Tiến trình khảo nghiệm Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính thực tiễn của các biện pháp đề xuất, tác giả dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành khảo nghiệm theo các bước sau: * Bước 1: Lập phiếu điều tra - Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất cần thiết (3 điểm), cần thiết (2 điểm), không cần thiết (1 điểm). - Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất khả thi (3 điểm), khả thi (2 điểm), không khả thi(1 điểm). * Bước 2: Lựa chọn chuyên gia Là BGH nhà trường, các CBQL các phòng, khoa và GV nhà trường có kinh nghiệm tham gia giảng dạy và NCKH. * Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến * Bước 4: Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết quả điều tra bằng phần mềm Microsoft Excell 2010. 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 3.4.4.1. Tính cần thiết Sau khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, thu được kết quả như sau:
- 20 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Mức độ Điểm Thứ Rất TB Các biện pháp quản lý Cần Không bậc cần TT thiết cần thiết thiết Đổi mới công tác tuyển sinh theo nhu cầu nguồn nhân lực 1 ngành đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng 85 33 2 2.69 2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy của Nhà trường gắn với phát 2 triển năng lực thực hành nghề nghiệp cho sinh viên trường 91 29 0 2.76 1 Đại học Y tế công cộng Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng gắn với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ 3 giảng viên trường Đại học Y tế công cộng 72 45 3 2.58 5 Tổ chức bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp học tập và 4 tăng cường các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho 83 36 1 2.68 3 sinh viên trường Đại học Y tế công cộng Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào 5 68 50 2 2.55 6 tạo của trường Đại học Y tế công cộng Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ đào tạo và tăng cường ứng dụng công 6 82 35 3 2.66 4 nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Qua kết quả thu được từ bảng số liệu có thể thấy được tất cả CBQL, GV của Nhà trường tham gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đã được đề xuất. Tất cả các biện pháp tác giả đề xuất đều có trên 50% số người cho là rất cần thiết, số ý kiến còn lại là cần thiết, rất ít ý kiến đánh giá ở mức không cần thiết. Điều đó chứng tỏ rằng việc đưa ra các biện pháp nêu trên đã trở thành cần thiết và nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo nói chung của Nhà trường. 3.4.4.2. Tính khả thi Sau khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, đã thu được kết quả như sau:
- 21 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Mức độ Điểm Thứ Các biện pháp Rất khả Khả Không TT TB bậc thi thi khả thi Đổi mới công tác tuyển sinh theo nhu cầu nguồn nhân 91 27 2 2.74 1 1 lực ngành đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy của Nhà trường gắn với 2 phát triển năng lực thực hành nghề nghiệp cho sinh 80 35 5 2.63 3 viên trường Đại học Y tế công cộng Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng gắn với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội 3 ngũ giảng viên trường Đại học Y tế công cộng 88 30 2 2.72 2 Tổ chức bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp học tập 4 và tăng cường các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp 73 42 5 2.57 6 cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động 5 đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng 78 38 4 2.62 4 Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ đào tạo và tăng cường ứng dụng 6 76 41 3 2.61 5 công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng Qua kết quả thu được từ bảng sổ liệu 3.2 có thể thấy tất cả các biện pháp tác giả đề xuất đều có trên 50% số người cho là khả thi và rất khả thi. Điều đó chửng tỏ rằng việc đưa ra các biện pháp này đều khả thi và nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này thì sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo nói chung của Nhà trường. Tóm lại, qua kết quả của việc khảo nghiệm các biện pháp ở trên chứng minh được giả thuyết khoa học đã được đề tài nêu ra từ đầu. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường phải tiến hành các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đồng bộ và có hệ thống. Tuy nhiên, trong từng thời điểm mà quan tâm, nhấn mạnh đến biện pháp này hay biện pháp khác.
- 22 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong chương này, các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng do tác giả đề xuất đã bám sát kế hoạch chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, phù hợp với điều kiện của trường về chuyển đổi các biện pháp quản lý đào tạo: - Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển sinh theo nhu cầu nguồn nhân lực ngành đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng. - Biện pháp 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo phù hợp với thực tiễn hoạt động giảng dạy của Nhà trường gắn với phát triển năng lực thực hành nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. - Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng gắn với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên trường Đại học Y tế công cộng. - Biện pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp học tập và tăng cường các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. - Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng. - Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ đào tạo và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y tế công cộng. Mỗi biện pháp giải quyết được một vấn đề cụ thể do yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường đặt ra. Các biện pháp có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong Nhà trường. Các biện pháp được đề xuất có tác động mạnh mẽ đến hoạt động đào tạo, tuy nhiên việc vận dụng và khai thác lại tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của Nhà trường và người quản lý.
- 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Về mục đích: Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường. Về yêu cầu: Đề tài đã phản ánh khá đậm nét thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trường đại học Y tế công cộng. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường đang thực hiện, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong công tác xây dựng và lập kế hoạch quản lý hoạt động đào tạo, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo - điều hành việc thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Về nội dung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài bước đầu cũng đã đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trường Đại học Y tế công cộng bao gồm 6 biện pháp cơ bản với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường. Các biện pháp trên có quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn nhau, phối hợp với nhau để giúp công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trường Trường Đại học Y tế công cộng ngày càng được hoàn thiện. Đối với mỗi biện pháp, thì đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thực hiện, điều kiện thực hiện nhằm đảm bảo tính khoa học và tính khách quan. Tác giả cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi, tính tương quan giữa hai mẫu khảo sát từ việc lấy ý kiến khảo sát từ các đối tượng là đội ngũ CBQL và GV uy tín và năng lực chuyên môn giỏi trong nhà trường. 2. Khuyến nghị Để phát huy tác dụng của biện pháp mà đề tài đề xuất, với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của trường Đại học Y tế công cộng, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động kiểm định và công nhận chất lượng, dự báo chiến lược phát triển và tầm nhìn các trường đại học nói chung và trường Đại học Y tế công cộng nói riêng. - Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các CBQL và GV, triển khai các đề án xây dựng phát triển chương trình theo từng nhóm ngành đào tạo. Tích cực tiến hành tập huấn về công tác đào tạo, quản lý đào tạo nghề theo phương thức tín chỉ ở các trường thuộc bậc học đại học. - Xem xét, phê duyệt việc mở các mã ngành mới, ban hành chương trình khung đối với các ngành đào tạo nghề.
- 24 2.2. Đối với Bộ Y tế - Là đơn vị chủ quản của trường Đại học Y tế công cộng, Bộ Y tế có cơ chế tạo điều kiện hơn nữa cho nhà trường về các nguồn lực tài chính, CSVC kĩ thuật, trang thiết bị cho hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường. - Có chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp với đội ngũ nhân sự làm công tác đào tạo và quản lý đào tạo trong nhà trường. - Tiến hành hỗ trợ việc liên kết, hợp tác trong và ngoài nước của nhà trường. Có chính sách thu hút nguồn lao động được đào tạo từ nhà trường nhằm đem đến một thị trường lao động bền vững cho SV sau tốt nghiệp của nhà trường, qua đó nâng cao thương hiệu và danh tiếng nhà trường. 2.3. Đối với trường Đại học Y tế công cộng - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ nhân lực làm công tác đào tạo và quản lý đào tạo về năng lực quản lư, kiến thức khoa học quản lư giáo dục và thực tiễn cùng với phẩm chất chính trị vừng vàng. - Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về đổi mới, cải tiến công tác quản lý hoạt động đào tạo, quản lý nhà trường Cao đẳng trong tình hình mới. - Có cơ chế động viên, khuyến khích CBQL, đội ngũ GV có thành tích trong quản lý và giảng dạy. Tạo điều kiện cho họ được học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đẩy mạnh hoạt động khai thác hiệu quả để phục vụ tốt cho hoạt động đào tạo. - Thu hút nguồn lực đầu tư, liên kết hợp tác về khoa học công nghệ, CNTT, truyền thông phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý hoạt động đào tạo nói riêng.