Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC – NATEC – Bộ Khoa học và Công nghệ

pdf 24 trang phuongvu95 8230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC – NATEC – Bộ Khoa học và Công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_tai_trung_tam_tsc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC – NATEC – Bộ Khoa học và Công nghệ

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và sâu rộng, tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng mang đến nhiều khó khăn thách thức cho Việt Nam. Thêm vào đó, sự phát triển mạnh mẽ cua khoa học – công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp, cơ quan phải nắm bắt và ứng dụng hiệu quả các quy trình, công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh và quản trị để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Vì con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động của tổ chức nên để tồn tại và phát triển nên việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực được các doanh nghiệp, cơ quan đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và các điều kiện kinh tế - xã hội thường xuyên có nhiều thay đổi, để thích ứng được và phát triển, các tổ chức, doanh nghiệp cần trang bị, cập nhật cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên các kiến thức và kỹ năng mới, bổ sung những kiến thức, kỹ năng còn thiếu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công việc, để theo kịp với sự thay đổi và những yêu cầu mới của thị trường là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo cho người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng lớn, hàng năm các đơn vị đều dành một nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Điều này dẫn đến trong 10 năm trở lại đây, rất nhiều các đơn vị đào tạo cho nhóm đối tượng này hình thành và hoạt động mạnh mẽ, sự phát triển của thị trường đào tạo và sự cạnh tranh giữa các đơn vị đào tạo diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Vì vậy , để nâng cao sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài, các đơn vị đào tạo phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC) là tổ chức KH&CN lập trực thuộc Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (NATEC) - Bộ Khoa học và Công nghệ. Trung tâm TSC chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/2014. Một trong những nhiệm vụ chính và quan trọng của Trung tâm là xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo cho doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, viện, trường trong lĩnh vực phát triển thị trường công nghệ và doanh nghiệp KH&CN, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và quản lý. Công tác đào tạo của Trung tâm đã có một số kết quả ban đầu được ghi nhận, góp phần tạo dựng hình ảnh và định hướng cho hoạt động đào tạo trong dài hạn. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhất định như: một số chương trình còn nặng về kiến thức lý thuyết và chưa đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn; một số giảng viên có phương pháp giảng dạy chưa hiệu quả và còn thiếu giảng viên chất lượng cho một số nội dung đào tạo; công tác chiêu sinh chưa hiệu quả dẫn tới số lượng đăng ký trực tiếp còn hạn chế; hoạt động lấy ý kiến phản hồi của học viên chưa hiệu quả nên thông tin nhận được chưa giúp ích được nhiều cho việc cải tiến và phát triển
  2. 2 hoạt động đào tạo Điều này đặt ra nhu cầu cần đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý đào tạo để giúp Trung tâm hoạt động hiệu quả, phát triển lâu dài và bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC – NATEC – Bộ Khoa học và Công nghệ” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý Giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, đề tài đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại của Trung tâm. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ngắn hạn tại các trung tâm đào tạo cho những người hiện đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ. - Đề xuất một số biện pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ. 4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ từ khi Trung tâm được thành lập và chính thức đi vào hoạt động (tháng 8 năm 2014) đến cuối năm 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm nghiên cứu tài liệu, giáo trình, văn bản pháp luật, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát hoạt động quản lý của đơn vị, sử dụng phiếu điều tra khảo sát, phương pháp chuyên gia. - Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê toán, phần mềm Excel, phương pháp khảo nghiệm Đối tượng khảo sát: 20 cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo của Trung
  3. 3 tâm, và phiếu đánh giá của 287 học viên tham gia 8 khóa đào tạo của Trung tâm trong hai năm 2015 – 2016. 7. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào hoạt động quản lý đào tạo, nhất là đối với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng không cấp văn bằng, chứng chỉ. Việc quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phù hợp với đặc điểm của học viên và điều kiện của Trung tâm thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm. Luận văn sẽ nghiên cứu và luận giải về việc nâng cao chất lượng đào tạo thông qua các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động quản lý đào tạo tại các trường đào tạo với đối tượng học viên chủ yếu là học sinh, sinh viên (các trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học). Tuy nhiên những công trình nghiên cứu đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các trung tâm đào tạo nói chung và các trung tâm đào tạo cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nói riêng thì không nhiều. Do đó, trong luận văn này, tác giả mạnh dạn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC-NATEC-Bộ Khoa học và công nghệ với mong muốn tìm ra các giải pháp phát triển tác quản lý đào tạo tại Trung tâm trong bối cảnh hiện nay để phần nào góp phần vào việc phát triển Trung tâm và hỗ trợ cho công việc của bản thân. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, mỗi quan niệm đều nhấn mạnh một số mặt nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Quản lý có các chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo phối hợp và kiểm tra. 1.2.2. Đào tạo và Hoạt động đào tạo Có nhiều khái niệm khác nhau về đào tạo, song có thể hiểu đào tạo là hoạt động có sự phối hợp giữa chủ thể dạy và học, là quá trình hoạt động truyền thụ và lĩnh hội của một hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo với sự hỗ trợ của các phương tiện cần thiết. Nói cách khác, đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện cho người học các kiến thức, kỹ năng,
  4. 4 kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn. Quá trình đào tạo nhằm chuẩn bị cho cong người có khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong xã hội. - Đào tạo ngắn hạn - Đào tạo dài hạn Hoạt động đào tạo bao gồm các yếu tố cơ bản: Mục tiêu đào tạo; Chương trình và nội dung đào tạo; Phương pháp và hình thức đào tạo; Chủ thể đào tạo; Đối tượng đào tạo; Điều kiện đào tạo (cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo); Quy trình tổ chức đào tạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá các chuẩn mực đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo để đảm bảo quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định. 1.3. Hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo Quy trình quản lý tổ chức các chương trình đào tạo tại các đơn vị quản lý đào tạo ngắn hạn của các trường. Trung tâm đào tạo là một hệ thống các cơ sở đào tạo độc lập hoặc trực thuộc một cơ sở giáo dục khác. Hoạt động đào tạo ở các trung tâm đào tạo chủ yếu là hoạt động bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn; kết thúc thời gian đào tạo, người học được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ hoàn thành khóa học. Không chỉ có các trung tâm đào tạo cho học sinh, sinh viên mà hiện nay có rất nhiều trung tâm đào tạo tập trung vào đối tượng người học là người đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan tới hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo cho đối tượng người học là những người đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 1.3.1. Mục tiêu đào tạo tại Trung tâm đào tạo - Bổ sung và nâng cao các kiến thức, kỹ năng cần thiết, còn thiếu hụt cho những người hiện đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp - Phụ thuộc vào nhu cầu của người học và mang tính ngắn hạn, sau khi hoàn thành chương trình học, học viên sẽ làm được việc luôn và có thể ứng dụng ngay lập tức các kiến thức, kỹ năng học được vào công việc hàng ngày tại đơn vị công tác. - Do đó chương trình không nhất thiết phải theo hệ thống hay mang tính nghiêm ngặt theo trình tự tất cả các nội dung mà chỉ cần tập trung vào phần nội dung giải quyết được nhu cầu thực tế của người học là những người đang đi làm. - Xuất phát từ mục tiêu có tính đặc thù, việc xác định đúng nhu cầu đao tạo thực tế của người học tại các trung tâm đào tạo là vô cùng quan trọng. 1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo - Đối tượng người học là những người đang đi làm nên giả định các học
  5. 5 viên tham gia đào tạo đều đã có những kiến thức cơ bản và cơ sở liên quan, do đó nội dung chương trình đào tạo chủ yếu nhấn mạnh đến kiến thức chuyên ngành, nhưng cũng chỉ là một phần kiến thức chuyên ngành liên quan trực tiếp đến công việc thực tế của từng nhóm đối tượng của mỗi chương trình đào tạo cụ thể. - Đa số các chương trình đào tạo không theo một khung cố định mà nó được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hoặc do chính các đơn vị này đề xuất chương trình đào tạo. - Trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị mà chương trình đào tạo được trung tâm thiết kế phù hợp về thời gian, đối tượng, kinh phí đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo tại các trung tâm đào tạo đặc biệt phụ thuộc theo nhu cầu và phải đáp ứng được nhu cầu của những người đang đi làm cần bồi dưỡng thêm kiến thức, kỹ năng giải quyết công việc hiệu quả hơn và để giải quyết các vấn đề hiện tại về nguồn nhân lực, nhân sự của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp. 1.3.3. Phương pháp đào tạo - Đối tượng học viên là người đang đi làm nên độ tuổi chủ yếu là từ 25 tuổi trở lên. Phương pháp đào tạo cho nhóm đối tượng này phải rất linh hoạt sao cho cân đối và hài hòa giữa thời gian học và thời gian làm việc, phù hợp kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, thậm chí thời gian và thời lượng chương trình được quy định theo thỏa thuận và hợp đồng thống nhất giữa trung tâm và các đơn vị. - Phương pháp đào tạo chủ yếu theo hướng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, giải pháp những khó khăn, vướng mắc trong chính công việc hiện tại của người học. 1.3.4. Hình thức tổ chức đào tạo Hình thức đào tạo tại các trung tâm đào tạo hết sức linh hoạt, theo định hướng công việc, vì vậy có thể diễn ra cả vào thứ Bảy, chủ Nhật và vào các buổi tối. Hình thức đào tạo phụ thuộc rất lớn vào các chương trình đào tạo cũng như nhu cầu đào tạo của các cơ quan, doanh nghiệp, kinh phí đào tạo của các đơn vị. Có 2 hình thức đào tạo phổ biến: - Hình thức đào tạo tập trung được thực hiện tại trung tâm đào tạo hoặc địa điểm do trung tâm chọn thuê - Hình thức đào tạo tại cơ quan đối tác 1.3.5. Đội ngũ giảng viên - Không có đội ngũ giảng viên cơ hữu mà chủ yếu là viên thỉnh giảng, các chuyên gia được mời, có thể là lãnh đạo của các doanh nghiêp, không yêu cầu nặng nề về vấn đề bằng cấp mà chủ yếu chú trọng vào kiến thức, kinh nghiệm và hiệu quả truyền đạt của giảng viên về vấn đề đào tạo.
  6. 6 - Lực lượng giảng viên tại trung tâm đào tạo không cố định, luôn có sự thay đổi, biến động theo thời gian và có sự đa dạng theo nhiều lĩnh vực khác nhau. 1.3.6. Học viên Đối tượng đào tạo tại các trung tâm đào tạo là những người lao động trong các cơ quan, đơn vị, là những người đã qua đào tạo cơ bản về các lĩnh vực ngành nghề và đang làm việc tại một cơ quan, tổ chức nhất định. 1.3.7. Kiểm tra - Đánh giá Mục đích chính việc kiểm tra, đánh giá tại các trung tâm đào tạo là để người học tự hệ thống lại những kiến thức thu được sau đào tạo và những vấn đề, nội dung còn chưa rõ, chưa giải quyết được, cũng như người dạy và trung tâm có cơ sở để điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức và nội dung đào tạo cho phù hợp. Việc kiểm tra chủ yếu theo hướng mở, vận dụng kiến thức để xử lý thực tế công việc và chỉ đánh giá kết quả đạt hay không đạt thay vì điểm số hay cá thang điểm. Công tác kiểm tra đánh giá nhằm giúp cho trung tâm đào tạo đánh giá được chất lượng và phương pháp giảng dạy của giảng viên, sự phù hợp của nội dung chương trình từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Thậm chí, nhiều khóa đào tạo không cần đến công tác kiểm tra mà chỉ dừng ở lấy phiếu đánh giá và thông tin phản hồi của học viên. 1.4. Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo 1.4.1. Ý nghĩa của quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo Quản lý hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo có vài trò quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo. 1.4.2. Nội dung của quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo Quản lý hoạt động đào tạo tại trung tâm đào tạo thực chất là quản lý các yếu tố của quá trình đào tạo: + Mục tiêu, nội dung đào tạo + Phương pháp đào tạo - Hình thức tổ chức đào tạo + Hoạt động dạy - hoạt động học + Công tác chiêu sinh + Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo + Kiểm tra, đánh giá + Thu thập thông tin phản hồi Các yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau. 1.4.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo Quản lý mục tiêu đào tạo tại trung tâm đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu trong quá trình đào tạo, quản lý hệ thống những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với người được đào tạo. 1.4.2.2. Quản lý nội dung chương trình đào tạo Quản lý chương trình đào tạo là chỉ đạo việc xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu học tập của người học và xã hội. Quản lý chương trình đào tạo bên cạnh việc duy trì các chương trình hiệu
  7. 7 quả sẵn có còn phải mởi rộng, phát triển các chương trình đào tạo mới theo hứng đáp ứng nhu cầu xã hội và thị trường lao động, loại bỏ những chương trình không còn phù hợp. 1.4.2.3. Quản lý việc tổ chức lớp học - Quản lý công tác chiêu sinh - Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên - Quản lý hoạt động học tập của học viên - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy 1.4.2.4. Quản lý hoạt động thu thập thông tin phản hồi Việc thu thập thông tin phản hồi giúp cho các trung tâm đào tạo đánh giá đúng chất lượng đào tạo của mình, là hoạt động mang tính tương tác giữa người học với đơn vị đào tạo và người dạy. Qua đó, trung tâm nắm bắt được nhu cầu của học viên đối với kháo đòa tạo cũng như đánh giá chất lượng giảng viên để có những cải tiến, điều chỉnh phù hợp. 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo ở Trung tâm đào tạo 1.4.3.1. Yếu tố chủ quan - Chất lượng nhân sự của trung tâm - Yếu tố tài chính, chính sách về giá và ưu đãi học phí và hoạt động quảng cáo, tiếp thị. - Vị thế, lịch sử và thương hiệu của tổ chức. - Môi trường làm việc. 1.4.3.2. Yếu tố hách quan - Chính sách của Nhà nước về giáo dục nói chung và về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cơ quan, doanh nghiệp nói riêng. - Sự biến động, thay đổi của tình hình inh tế - chính trị - xã hội và xu thế hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ. - Cạnh tranh với các cơ sở đào tạo trên thị trường ngày càng mạnh mẽ Tiểu kết chương 1 Chương 1, tác giả nghiên cứu về cơ sở lý luận nhằm giải quyết nhiệm vụ lý luận của đề tài, hệ thống hóa các thành tố của hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo, cho thấy sự khác biệt so với tại các trường đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp), với nét đặc thù riêng người học ở các trung tâm đào tạo là những người hiện đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Những cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo được đề cập trong chương 1 sẽ là điểm tựa quan trọng để tác giả đề xuất hướng điều tra, phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trung tâm TSC - NATEC - Bộ Khoa học và Công nghệ trong chương 2 và 3 của luận văn.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ 2.1. Giới thiệu Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC) 2.1.1. Lịch sử ra đời Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ được thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-PTTTDN ngày 16/12/2013 của Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Trung tâm có Giám đốc và các Phó giám đốc và các cán bộ viên chức, nhân viên làm việc theo hợp đồng. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm, bao gồm: * Phòng Hành chính - Tổng hợp: * Phòng Đào tạo: * Phòng Tư vấn Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ: 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC 2.2.1. Thực trạng chương trình, nội dung đào tạo Các chương trình đào tạo của Trung tâm tập trung vào nội dung kiến thức về phát triển thị trường công nghệ, khởi nghiệp, quản trị doanh nghiệp và các kỹ năng, kiến thức cho các vị trí công việc của người lao động các công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức. Trung tâm TSC đã và đang triển khai nhiều chương trình đào tạo trên nhiều lĩnh vực khác nhau: Bồi dưỡng kiến thức về phát triển thị trường công nghệ, môi giới, chuyển giao công nghệ, Các chuyên đề đào tạo khởi sự doanh nghiệp, Quản trị nhân sự, Quản trị sản xuất và quản lý chất lượng, Kỹ năng quản lý tài chính doanh nghiệp, Bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký lãnh đạo, hành chính văn phòng, văn thư, lễ tân, Marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng, Đào tạo các kỹ năng mềm cho nhà quản lý, Đào tạo các kỹ năng lãnh đạo Nhiều chương trình đào tạo của Trung tâm TSC chưa nắm bắt được đúng thực tế nhu cầu của thị trường và vẫn dựa trên các nội dung đào tạo cũ, không kịp thời cập nhật các vấn đề mới nên số lượng học viên đăng ký còn hạn chế và số lượng khóa học tổ chức thành công không được nhiều.
  9. 9 Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá của học viên về chất lượng một số chương trình đào tạo của Trung tâm trong năm 2015 và 2016 Mức độ đánh giá Tổng số ý kiến TT Chương trình Trung Chưa đánh giá Tốt Khá bình tốt 3 17 10 1 Kỹ năng bán hàng 40 10 (25%) (7,5%) (42,5%) (25%) Kỹ năng quản lý thời 12 2 36 2 (6%) 9 (25%) 13 (36%) gian (33%) Phát triển năng lực 3 30 1 (7%) 15 (50%) 8 (27%) 6 (20%) quản lý và lãnh đạo Kỹ năng làm việc 16 4 48 11 (23%) 18 (38%) 3 (6%) nhóm (33%) Quản trị sản xuất tinh 5 25 4 (16%) 12 (48%) 8 (32%) 1 (4%) gọn Kỹ năng soạn thảo 10 6 45 11 (24%) 22 (49%) 2 (5%) văn bản (22%) Pháp luật lao động và 7 38 7 (18%) 10 (26%) 19 (51%) 2 (5%) Bảo hiểm xã hội 8 Quản lý cấp trung 25 4 (16%) 8 (32%) 12 (48%) 1 (4%) 2.2.2. Thực trạng các hình thức đào tạo - Đào tạo tập trung tại địa điểm của Trung tâm: Do công tác chiêu sinh của Trung tâm còn hạn chế và chưa hiệu quả nên chưa tổ chức được nhiều khóa đào tạo tập trung mà học viên đăng ký trực tiếp với Trung tâm. Số lượng các chương trình đào tạo tập trung do Trung tâm trực tiếp chiêu sinh triển khai được hàng năm chỉ dao động trong khoảng 5 - 8 khóa đào tạo. - Đào tạo tại các cơ quan, đơn vị: Phần lớn các chương trình đào tạo Trung tâm TSC thực hiện trong năm 2015 và 2016 là các chương trình đào tạo tại các tỉnh, phối hợp thực hiện với một số Sở Khoa học và công nghệ các địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp một số tỉnh thành. Trong đó các đơn vị này chịu trách nhiệm về thành phần và số lượng học viên, thời lượng khóa học rút ngắn và chủ yếu hoạt động mang tính chất giải ngân, hoàn thành nhiệm vụ cho các bên. Trung tâm chưa triển khai được các khóa đào tạo cho riêng doanh nghiệp, cơ quan tại địa điểm của đơn vị. 2.2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Bảng 2.2. Thực trạng số lượng và trình độ giảng viên, cộng tác viên của Trung tâm TSC tính đến cuối năm 2016 Trình độ Số lượng Tỷ lệ % Trình độ PGS.TS 16 20,8% Trình độ Tiến sĩ 28 36,4% Trình độ Thạc sĩ 33 42,8%
  10. 10 Ngoài Giám đốc của Trung tâm tham gia giảng dạy cho các nội dung về phát triển thị trường công nghệ và một số kỹ năng mềm, đội ngũ giảng viên còn lại của Trung tâm đều giảng dạy theo hình thức hợp đồng, cộng tác viên giảng dạy. Bảng 2.3. Đánh giá của học viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên Mức độ đánh giá Tổng số ý TT Chương trình kiến đánh giá Trung Chưa Tốt Khá bình tốt 10 17 10 3 1 Kỹ năng bán hàng 40 (25%) (42,5%) (25%) (7,5%) Kỹ năng quản lý thời 12 13 2 36 9 (25%) 2 (6%) gian (33%) (36%) Phát triển năng lực quản 8 15 3 30 6 (20%) 1 (7%) lý và lãnh đạo (27%) (50%) 18 16 12 4 Kỹ năng làm việc nhóm 48 2 (4%) (38%) (33%) (25%) Quản trị sản xuất tinh 8 13 5 25 3 (12%) 1 (4%) gọn (32%) (52%) Kỹ năng soạn thảo văn 15 11 17 6 45 2 (5%) bản (33%) (24%) (38%) Pháp luật lao động và 7 19 10 7 38 2 (5%) Bảo hiểm xã hội (18%) (51%) (26%) 4 12 8 Quản lý cấp trung 25 8 (32%) 1 (4%) (16%) (48%) 2.2.4. Thực trạng Cơ sở v t chất và các trang thiết ị của Trung tâm TSC Trung tâm TSC có văn phòng trong khuôn viên tòa nhà của Bộ Khoa học và Công nghệ, số 39 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trung tâm có thể đăng ký các phòng họp của Bộ trong tòa nhà cho các khóa đào tạo tại Hà Nội và phối hợp với các Sở khoa học và công nghệ các địa phương để sử dụng hội trường, phòng họp cho các chương trình đào tạo tại các tỉnh. Một số chương trình đặc biệt, Trung tâm thuê phòng hội thảo tại các khách sạn cao cấp ở trung tâm các thành phố để phù hợp với đối tượng học viên tham dự. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC 2.3.1. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo
  11. 11 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp mức độ đánh giá của cán bộ quản lý, chuyên viên đào tạo của Trung tâm TSC về mức độ thực hiện quản lý chương trình đào tạo Mức độ thực hiện TT Hoạt động quản lý Trung Tốt Khá Chưa tốt bình Chỉ đạo xây dựng chương trình 10 6 4 0 1 đáp ứng nhu cầu thị trường (50%) (30%) (20%) (0%) Chỉ đạo thiết kế nội dung chương 4 8 6 2 2 trình phù hợp với thực tiễn (20%) (40%) (35%) (10%) Chỉ đạo thiết kế chương trình phù hợp với điều kiện của học viên, 9 7 5 0 3 cân đối giữa lý thuyết và thực (45%) (35%) (25%) (0%) hành, thảo luận Chỉ đạo thực hiện chương trình 4 9 5 2 4 đào tạo theo đúng kế hoạch đào (20%) (45%) (25%) (10%) tạo 2.3.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức triển khai chương trình đào tạo 2.3.2.1. Quản lý công tác chiêu sinh Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo về quản lỷ công tác chiêu sinh tại Trung tâm TSC Mức độ thực hiện TT Nội dung đánh giá Trung Tốt Khá Chưa tốt bình Chỉ đạo tìm kiếm khách hàng (tìm kiếm thông tin doanh nghiệp mới, 4 5 9 2 1 các đơn vị có tiềm năng tham gia (20%) (25%) (45%) (10%) đào tạo ) Chỉ đạo lựa chọn đối tượng chiêu sinh (lựa chọn các cơ quan, doanh 7 8 4 1 2 nghiệp sẽ hướng tới trong chương (35%) (40%) (20%) (5%) trình đào tạo) Chỉ đạo mở rộng đối tác phối hợp 2 4 10 4 3 chiêu sinh (10%) (20%) (50%) (20%) Chỉ đạo kết hợp nhiều hình thức chiêu sinh (qua thư, email, điện 4 5 8 3 4 thoại, fax, mạng xã hội, các diễn (20%) (25%) (40%) (15%) đàn ) Chỉ đạo xác định chi phí cố định để 8 8 3 1 5 mở lớp, quyết định mở lớp (40%) (40%) (15%) (5%) Công tác chiêu sinh của Trung tâm TSC nổi lên 3 vấn đề chưa được đánh giá thực hiện tốt, cần phải được quan tâm để nâng cao hiệu quả chiêu sinh:
  12. 12 - Chỉ đạo tìm kiếm khách hàng - Chỉ đạo mở rộng đối tác phối hợp chiêu sinh - Chỉ đạo kết hợp nhiều hình thức chiêu sinh: đây cũng là vấn đề được đánh giá chưa tốt vì hiện tại Trung tâm mới chỉ tập trung chủ yếu vào hình thức chiêu sinh qua thư, chiêu sinh qua email đã được thực hiện tuy nhiên dữ liệu email vẫn còn ít và chất lượng chưa cao, không đủ khả năng để trở thành hình thức chiêu sinh chủ đạo. Trong khi đó, còn có rất nhiều hình thức chiêu sinh khác đã được các cơ sở đào tạo khác áp dụng hiệu quả như gọi điện (telesales), email-marketing, và đặc biệt là truyền thông trên các website, mạng xã hội, các diễn đàn 2.3.2.2. Quản lý việc tổ chức hóa học Bảng 2.6. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo về việc chỉ đạo tổ chức khóa học Mức độ thực hiện TT Nội dung chỉ đạo Trung Tốt Khá Chưa tốt bình Chỉ đạo việc đăng ký phòng học, 10 6 3 1 1 thuê hội trường (50%) (30%) (15%) (5%) Chỉ đạo việc chuẩn bị, kiểm tra 8 7 3 2 2 cơ sở vật chất, trang thiết bị (40%) (35%) (15%) (10%) giảng dạy Chỉ đạo gửi thông báo và hướng 14 4 2 3 0 dẫn tham dự cho các học viên (70%) (20%) (10%) Chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ tài liệu 15 3 2 4 0 cho học viên (75%) (15%) (10%) 10 6 4 5 Chỉ đạo trực lớp, hỗ trợ lớp học 0 (50%) (30%) (20%) Chỉ đạo quản lý thời gian giảng 15 4 6 0 dạy của giảng viên (75%) (20%) (5%) 10 5 2 3 7 Chỉ đạo việc kiểm tra cuối khóa (50%) (25%) (10%) (15%) 2.3.2.3. Quản lý việc báo cáo, quyết toán hóa học Do bộ phận kế toán của Trung tâm đã xây dựng quy trình thanh - quyết toán cho các chương trình đào tạo rất rõ ràng và chi tiết nên hoạt động quản lý việc báo cáo, quyết toán các lớp học của Trung tâm được đánh giá là thực hiện tốt. 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động thu th p thông tin phản hồi kết quả đào tạo Qua thực trạng mẫu phiếu thông tin phản hồi của Trung tâm cho thấy còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục như: số lượng câu hỏi quá ít, thiếu các tiêu chí đánh giá về nội dung chương trình, thời lượng khóa học, phương pháp giảng dạy của giảng viên, đề xuất các chuyên đề cần thêm trong khóa học
  13. 13 Bảng 2.7. Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo về quản lý thu thập thông tin phản hồi kết quả đào tạo Mức độ thực hiện TT Nội dung đánh giá Trung Tốt Khá Chưa tốt bình Chỉ đạo xây dựng nội dung phiếu 1 2 (10%) 5 (25%) 9 (45%) 4 (20%) thu thập thông tin phản hồi Chỉ đạo thu thập thông tin phản 2 hồi của học viên qua phiếu vào 4 (20%) 6 (30%) 7 (35%) 3 (15%) cuối khóa học Chỉ đạo tổng hợp, xử lý kết quả 3 3 (15%) 4 (20%) 8 (40%) 3 (15%) thu thập thông tin phản hồi Hiện tại việc thu thập thông tin phản hồi của Trung tâm mới chỉ dừng lại thu thập phiếu đánh giá tại lớp học của các học viên tham gia đào tạo, chưa thu thập thông tin khảo sát nhu cầu của học viên trước khai giảng và phản hồi về hiệu quả của chương trình đào tạo mang lại cho công việc của học viên, thông tin phản hồi của các đơn vị chủ quản về hiệu quả làm việc của cán bộ sau khi được cử đi đào tạo, do đó chưa mang lại các thông tin cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm. 2.4. Phân tích SWOT về quản lý hoạt động đào tạo Trung tâm TSC 2.4.1. Điểm mạnh - Là đơn vị trực thuộc Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN - Bộ Khoa học và công nghệ nên bước đầu được hỗ trợ về cơ sở vật chất và nguồn kinh phí để duy trì hoạt động. Hàng năm, bên cạnh các hoạt động đào tạo nhằm tăng nguồn thu cho Trung tâm, Trung tâm được Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN và Bộ Khoa học và công nghệ giao cho thực hiện các hoạt động đào tạo có nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Trung tâm cũng thuận lợi trong việc trao đổi hợp tác với các Sở Khoa học và công nghệ các địa phương để tận dụng cơ sở vật chất cho các khóa đào tạo tổ chức tại các tỉnh thành. - Ban lãnh đạo có quan hệ rộng với nhiều cơ quan, tổ chức. - Đã xây dựng được hệ thống đông đảo đội ngũ giảng viên, cộng tác viên khá chất lượng - Thuận lợi trong việc tiếp cận các doanh nghiệp, tổ chức để mời tham gia các chương trình đào tạo có nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ. - Trung tâm có website tên miền.gov.vn: 2.4.2. Điểm yếu - Cơ cấu nhân sự của trung tâm còn mỏng, nhiều nhân sự trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm và tích lũy trong công tác tổ chức đào tạo - Trung tâm mới thành lập nên chưa được nhiều doanh nghiệp và tổ chức biết đến, nguồn cơ sở dữ liệu còn hạn chế. - Trung tâm chưa xây dựng được cơ chế hoạt động cho các bộ phận
  14. 14 - Các cán bộ của Trung tâm chưa hiểu rõ và vận dụng được công nghệ thông tin và các lợi thế của các công cụ kỹ thuật số, mạng internet trong công tác truyền thông và chiêu sinh. - Không chủ động được trong việc lựa chọn giảng viên, đôi khi bị động trong việc phân bố thời gian và sắp xếp lịch đào tạo. 2.4.3. Cơ hội - Nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng cho những người đang đi làm, công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. - Việc ứng dụng quy trình, công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng như đổi mới sáng tạo trong quản trị doanh nghiệp là vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm để hoạt động hiệu quả và phát triển. - Các mối quan hệ đã xây dựng với các Sở Khoa học và công nghệ các địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp một số tỉnh thành - Việc tham gia thực hiện chương trình đào tạo và hội thảo theo nhiệm vụ do Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN và Bộ Khoa học và công nghệ giao là cơ hội để phát triển thương hiệu và phát triển cơ sở dữ liệu cho các hoạt động đào tạo khác của Trung tâm. - Đội ngũ cán bộ, chuyên viên đào tạo trẻ, nhiệt tình, năng động, nếu được đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn thường xuyên sẽ xây dựng được tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả và gắn kết. 2.4.4. Thách thức - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở đào tạo trê thị trường đào tạo. - Trung tâm mới thành lập nhưng phải chú trọng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu ngay từ đầu. Tiểu kết chương 2 Sau khi nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về hoạt động đào tạo, quan lý hoạt động đào tạo ở các trung tâm đào tạo trong chương 1, chương 2 của luận văn đã nghiên cứu, điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC trong hai năm 2015 và 2016, bao gồm: khái quát chung về Trung tâm TSC và hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm trong hai năm qua; đánh giá thực trạng công tác quả lý đào tạo của Trung tâm. Cuối chương, luận văn đã có những đánh giá chung về điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong quản lý hoạt động đào tạo hiện nay của Trung tâm TSC. Trên cơ sở đó, chương 3 của luận văn sẽ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm giữ vững, tăng cường các điểm mạnh, tận dụng cơ hội và hạn chế các điểm yếu, khắc phục các mặt tổn tại và né tránh cái rủi ro tiềm ẩn.
  15. 15 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu . Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống . Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ 3.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông, quảng cáo để đẩy mạnh hiệu quả của công tác chiêu sinh 3.2.1.1. Cơ sở đề ra biện pháp Hiệu quả của công tác chiêu sinh sẽ quyết định các chương trình đào tạo có thực hiện được hay không. Để có kết quả chiêu sinh tốt thì việc truyền thông, quảng cáo là không thể thiếu. Công tác chiêu sinh của Trung tâm chưa đạt hiệu quả vì chưa chú trọng hoạt động truyền thông, quảng cáo và có các giải pháp, chiến lược để tiếp thị hiệu quả các chương trình đào tạo của Trung tâm. Hiệu quả của công tác truyền thông, quảng cáo giúp trực tiếp nâng cao hiệu quả chiêu sinh, thể hiện năng lực cũng như sự nhanh nhạy của cơ sở đào tạo trước những thay đổi về nhu cầu đào tạo của thị trường 3.2.1.2. Mục tiêu biện pháp Đa dạng hóa thêm các hình thức chiêu sinh hiệu quả. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chiêu sinh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động và hiệu quả của công tác truyền thông, quảng cáo. 3.2.1.3. Nội dung biện pháp - Xây dựng tài liệu phục vụ cho truyền thông quảng cáo - Đa dạng các hình thức: truyền thông trên website của Trung tâm, trên các mạng xã hội, trên các website được nhiều doanh nghiệp quan tâm và nhiều người đi làm truy cập, trên các diễn đàn về nghề nghiệp, chạy quảng cáo trên Google, nâng cao chất lượng và hiệu quả email-marketing - Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và các công cụ mạng cho các chuyên viên đào tạo 3.2.1.4. Cách thức thực hiện - Chỉ đạo thiết kế các tài liệu để truyền thông, quảng một một cách chuyên nghiệp với hình thức trình bày đẹp, đầy đủ nội dung và thông tin, có điểm nhấn để thu hút sự quan tâm của người nhận thông tin. - Chỉ đạo đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị thông qua việc phát triển
  16. 16 trang web của Trung tâm, liên tục cập nhật các thông tin đào tạo mới, các chương trình chiêu sinh hàng tháng, lịch chiêu sinh hàng tháng. Ngoài ra cần đa dạng hóa các nhóm thông tin khác mà các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức quan tâm để tăng lượt người tham quan website, trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận tới các thông tin về hoạt động đào tạo của Trung tâm. Cần chú trọng phát triển cả giải đáp, tư vấn online các thắc mắc của khách tham quan website, có công cụ để học viên có thể đăng ký khóa học trực tiếp trên website của Trung tâm. - Chỉ đạo xây dựng tài khoản và fanpage của Trung tâm trên các mạng xã hội như Facebook để quảng cáo các chương trình đào tạo và truyền thông về các hoạt động đào tạo đã thực hiện của Trung tâm - Chỉ đạo liên hệ với các Sở Khoa học và công nghệ các địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp các địa phương để đăng thông tin các chương trình đào tạo của Trung tâm lên trang web của các đơn vị. - Đầu tư chạy quảng cáo trên Google để thông tin về Trung tâm và các chương trình đào tạo của Trung tâm hiện ở những vị trí đầu khi người dùng mạng tìm kiếm các thông tin về các nội dung đào tạo đó hoặc các chương trình tương tự. - Chỉ đạo các chuyên viên đào tạo chủ động thực hiện truyền thông quảng cáo. 3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội 3.2.2.1. Cơ sở để đề ra biện pháp Để nâng cao chất lượng đào tạo thì nội dung đào tạo phải phù hợp với nhu cầu của xã hội, nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp, tổ chức. 3.2.2.2. Mục tiêu biện pháp - Phát hiện ra các nhu cầu mới để nghiên cứu, xây dựng các chương trình đào tạo mới. - Điều chỉnh nội dung của các chương trình hiện có, thêm những chuyên đề người học có nhu cầu được đào tạo và bỏ bớt những chuyên đề không được quan tâm và đánh giá cao. - Loại bỏ những chương trình, những phần nội dung đã cũ, không còn phù hợp và thị trường không có nhu cầu. 3.2.2.3. Nội dung biện pháp - Nghiên cứu, điều tra để xác định được các cơ quan, doanh nghiệp đang quan tâm và có nhu cầu đào tạo những nội dung gì để nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên. - Xây dựng nội dung chương trình đào tạo mới theo hướng tiếp cận với thị trường lao động và nhu cầu đào tạo của xã hội, gắn liền với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. - Đổi mới nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo tính hiện đại, không lạc hậu với trình độ chung, phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, với trình độ nhận thức và tiếp thu của người học.
  17. 17 3.2.2.4. Cách thức thực hiện - Chỉ đạo khảo sát nhu cầu thực tế, tìm hiểu các kiến thức, kỹ năng mà các doanh nghiệp hoặc người lao động còn thiếu và muốn đào tạo để nâng cao hiệu quả thực hiện công việc, từ đó thiết kế chương trình đào tạo đáp ứng đúng nhu cầu. - Trao đổi với đội ngũ giảng viên và chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực để lựa chọn các chuyên đề phù hợp và xây dựng nội dung chương trình đáp ứng nhu cầu đào tạo thực tiễn của các cơ quan, doanh nghiệp trong giai đoạn mới, tăng cường các tình huống thực tiễn liên quan tới hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp. - Chú trọng đến các phản hồi của các học viên đã tham gia đào tạo về các nội dung đào tạo họ quan tâm, có nhu cầu được đào tạo tiếp. - Trực tiếp trao đổi, lấy ý kiến của các cán bộ quản lý đào tạo tại các cơ quan, doanh nghiệp về thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo, định hướng đào tạo của các cơ quan, doanh nghiệp trong thời gian tới để có nhưng định hướng xây dựng nội dung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của cơ quan, doanh nghiệp. - Tham khảo các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo, các trung tâm đào tạo cùng lĩnh vực và đối tượng đào tạo. - Tìm kiếm, mở rộng thêm các chương trình đào tạo đang được xã hội quan tâm, giải quyết những vấn đề bức xúc, nóng hỏi đang được dư luận quan tâm thảo luận. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá nội dung giảng dạy của giảng viên, đặc biệt là các chương trình đào tạo mới để nắm được những phản hồi của học viên về mức độ phù hợp và đáp ứng nhu cầu của chương trình đào tạo với nhu cầu và kỳ vọng của người học. 3.2.3. Phát triển mạng lưới cộng tác viên, chuyên gia giảng dạy 3.2.3.1. Cơ sở để đề ra biện pháp Để nội dung chương trình đào tạo đáp ứng được đúng nhu cầu của người học và học viên có thể tiếp thu, lĩnh hội nhiều nhất các kiến thức, kỹ năng liên quan đỏi hỏi giảng viên phải vừa có trình độ chuyên môn tốt về lĩnh vực và các chuyên đề đào tạo, vừa phải có nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng như có phương pháp truyền đạt tốt. Do đội ngũ giảng viên của Trung tâm không phải là cơ hữu nên nhiều khi gặp khó khăn trong việc bố trí kế hoạch đào tạo do phụ thuộc vào lịch công tác của các giảng viên và nhiều trường hợp gần đến ngày khai giảng khóa học giảng viên có công tác đột xuất tại cơ quan, không thể tham gia giảng dạy theo đúng kế hoạch. 3.2.3.2. Mục tiêu biện pháp Phát triển mạng lưới với số lượng lớn cá cộng tác viên, chuyên gia chất lượng cao về nhiều lĩnh vực và các chuyên đề cụ thể, ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam đảm bảo cho việc thực hiện hiệu quả các kế hoạch đào tạo và chủ động
  18. 18 xây dựng các chương trình đào tạo chất lượng. 3.2.3.3. Nội dung biện pháp - Xây dựng cơ sở dữ liệu giảng viên, chuyên gia và lý lịch khoa học, kinh nghiệm nghiên cứu và giảng dạy kèm theo để làm cơ sở lựa chọn giảng viên phù hợp cho từng chuyên đề, nội dung đào tạo, địa điểm đào tạo, đối tượng học viên tham gia đào tạo. - Mở rộng nhóm đối tượng chuyên gia là các nhà tư vấn, các lãnh đạo doanh nghiệp có khả năng giảng dạy tốt, vì họ là những người hiểu rõ những vướng mắc của doanh nghiệp và có các tư vấn, giải pháp hiệu quả để giải quyết những vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải. - Xây dựng quan hệ hợp tác giảng dạy đội ngũ giảng viên, chuyên gia để họ sẵn sàng và nhiệt tình tham gia giảng dạy cho các chương trình đào tạo của Trung tâm, tư vấn và góp ý để cải tiến, xây dựng nội dung chương trình phù hợp. 3.2.3.4. Cách thức thực hiện - Cập nhật thông tin đội ngũ giảng viên, chuyên gia hiện có, đánh giá chất lượng giảng dạy và sự phù hợp của giảng viên với các chuyên đề đào tạo dựa trên thực tế đánh giá qua các khóa học đã thực hiện và phản hồi của học viên. Từ đó chọn lọc ra những giảng viên đạt yêu cầu và đáp ứng được mục tiêu của các chương trình đào tạo để tiếp tục hợp tác lâu dài. - Tìm kiếm nguồn giảng viên, chuyên gia mới cho từng lĩnh vực dựa trên các thông tin về các sự kiện, bài báo, tham luận, nghiên cứu, phân tích đánh giá của các chuyên gia về các lĩnh vực, dựa trên lý lịch khoa học, quá trình công tác và kinh nghiệm giảng dạy, tư vấn cho các cơ quan, doanh nghiệp. - Tham khảo đội ngũ chuyên gia nòng cốt và giảng viên chính trong các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo và trung tâm đào tạo khác cùng lĩnh vực và đối tượng học viên. - Tìm kiếm và phát triển mạng lưới chuyên gia là doanh nhân, các quản lý cấp cao của các tập đoàn, công ty có tiếng để phát triển nội dung đào tạo về giải quyết các vấn đề thực tiễn và chia sẽ kinh nghiệm quản lý cho học viên. - Tăng cường hợp tác, phối hợp với đội ngũ chuyên gia quốc tế chất lượng hiện đang tham gia các hoạt động tình nguyện và các dự án tại Việt Nam. - Trao đổi chi tiết với từng chuyên gia về các chuyên đề có thể tham gia giảng dạy và lịch công tác dự kiến để Trung tâm chủ động xây dựng các chương trình đào tạo và lên lịch đào tạo phù hợp. 3.2.4. Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến người học và người sử dụng lao động để cải tiến chương trình và công tác tổ chức đào tạo 3.2.4.1. Cơ sở để đề ra biện pháp Đây là cơ sở để Trung tâm thông tin ngược lại với giảng viên và cán bộ phụ trách đào tạo về nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy cũng như công tác tổ chức đào tạo để có những điều chỉnh, cải tiến trong những
  19. 19 khóa học tiếp theo. 3.2.4.2. Mục tiêu biện pháp Nâng cao hiệu quả hoạt động thu thập thông tin, lấy ý kiến của học viên và các bên liên quan một cách toàn diện, chính xác, khách quan. 3.2.4.3. Nội dung biện pháp - Lấy ý kiến của học viên và các bên liên quan (lãnh đạo bộ phận, lãnh đạo cơ quan chủ quản, đơn vị mà học viên đang công tác) - Lấy ý kiến trước, trong và sau đào tạo (sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng) để nắm bắt được kỳ vọng, nhu cầu cụ thể thể của người học và cơ quan cử đi học, đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và công tác tổ chức, đánh giá tác dụng của khóa học đối với người học, phản hồi của cấp trên và cơ quan chủ quản cử cán bộ đi học về hiệu quả của khóa học trong việc cải tiến, nâng cao chất lượng và năng suất làm việc của cán bộ. - Xây dựng các phiếu thu thập thông tin, ý kiến đầy đủ các tiêu chí, thông tin về nhu cầu đào tạo, chất lượng giảng viên và phương pháp giảng dạy, nội dung và thời lượng chương trình, công tác tổ chức và quản lý lớp, điều kiện trang thiết bị học tập, thiết bị dạy học, tài liệu, các đề xuất và đánh giá - Chỉ đạo xây dựng quy trình thu thập và xử lý thông tin phản hồi đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả. 3.2.4.4. Cách thức thực hiện - Khi nhận được đăng ký tham dự khóa học của các đơn vị, Trung tâm gửi phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo thực tế của từng cá nhân, kỳ vọng kết quả thu được sau khi tham gia đào tạo, những vấn đề vướng mắc học viên cần được giải đáp tại lớp học. - Trong quá trình diễn ra khóa đào tạo, Trung tâm tiến hành lấy thông tin đánh giá tại chỗ của học viên trong từng ngày học và phiếu đánh giá tổng kết cuối khóa. - Sau khi kết thúc khóa học: + Sau 1 tháng: lấy đánh giá, ý kiến của học viên về hiệu quả của khóa đào tạo đối với thực tế công việc của học viên, có hỗ trợ giải quyết các vướng mắc trong công việc của học viên hay không, có giúp cho công việc được thực hiện nhanh và dễ dàng hơn không, những nội dung nào được đào tạo thực sự ứng dụng tốt được trong công việc, những nội dung đào tạo nào cần điều chỉnh. + Sau 3 tháng: lấy ý kiến phản hồi của cấp trên hoặc lãnh đạo cơ quan học viên đang công tác để biết được sau khi tham gia đào tạo, hiệu quả và năng suất làm việc của học viên có được cải thiện, nâng cao hơn không, cán bộ sau khi đi học có những kiến nghị và giải pháp để giải quyết các tình huống và vướng mắc trong công việc một cách hiệu quả và đạt kết quả tốt không, kế hoạch sắp tới đơn vị có cử các cán bộ tham gia đào tạo các nội dung khác không + Sau 6 tháng: liên hệ lại với học viên để tìm hiểu nội dung đã được đào tạo còn đủ đáp ứng cho việc giải quyết công việc của học viên không, sau 6
  20. 20 tháng học viên có được khen thưởng, tăng lương hay thăng chức không, các vấn đề và nội dung học viên đang có nhu cầu được bồi dưỡng thêm để phục vụ cho công việc - Nếu kết quả thu được cho các tiêu chí, nội dung đánh giá là “Tốt” thì sẽ tiếp tục phát huy cho việc tổ chức các khóa học sau. Nếu kết quả thu được đa số đánh giá “Trung bình” và “Chưa tốt” thi cần tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và có biện pháp tác động phù hợp. 3.2.5. Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức các chương trình đào tạo 3.2.5.1. Cơ sở để đề ra biện pháp Trung tâm TSC có lợi thế trong việc đăng ký và sử dụng các phòng họp của Bộ Khoa học và công nghệ để tổ chức các khóa học tại Hà Nội và phòng họp của các Sở Khoa học và Công nghệ các địa phương cho các khóa học ở các tỉnh thành. Ngoài ra, các khóa đào tạo tập trung của Trung tâm chủ yếu được tổ chức trong TP. Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn ở miền Nam. Với các khóa học này, Trung tâm phải tìm địa điểm tổ chức lớp học là phòng hội thảo của các khách sạn hoặc phòng học của các cơ sở đào tạo. 3.2.5.2. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của biện pháp nhằm chủ động về địa điểm tổ chức lớp học, lựa chọn được phòng học chất lượng, cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo phục vụ hiệu quả cho công tác giảng dạy và học tập, có được chính sách ưu đãi về giá, chi phí. 3.2.5.3. Nội dung biện pháp - Tiếp tục tăng cường hợp tác với các Sở Khoa học và công nghệ địa phương để tận dụng phòng họp cho các khóa học phù hợp tại tỉnh. - Trao đổi hợp tác với các trường đại học đã có quan hệ hợp tác để sử dụng phòng học chất lượng với chi phí hỗ trợ tối đa trong những khoảng thời gian phòng học thường để trống không sử dụng. - Thương lượng và ký thỏa thuận hợp tác với một số khách sạn tiêu chuẩn tại các thành phố 3.2.5.4. Cách thức thực hiện - Lên kế hoạch đào tạo và trao đổi sớm với các Sở Khoa học và công nghệ, các trường đại học đã có quan hệ hợp tác về việc sử dụng phòng họp, phòng học. - Thỏa thuận hợp tác các khách sạn ở các địa bàn thường xuyên tổ chức lớp học để có giá thuê phòng ưu đãi nhất. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp Trên đây là 5 biện pháp mà tác giả đề xuất góp phần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo ở Trung tâm TSC trong giai đoạn hiện nay. Biện pháp 1 giữ vai trò nền tảng, quyết định hiệu quả của công tác quản lý đào tạo ở Trung tâm TSC vì đặc thù của trung tâm đào tào cho đối
  21. 21 tượng là những người đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp. Số lượng học viên quyết định việc có tổ chức được khóa đào tạo hay không, đảm bảo học phí thu được ít nhất phải trang trải các chi phí triển khai. Biện pháp 2, 3 và 4 được coi là biện pháp giữ vai trò quyết định trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng công tác đào tạo ở Trung tâm TSC, đảm bảo các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn, đáp ứng được kỳ vọng của học viên, hỗ trợ cho biện pháp 1 đạt hiệu quả tối ưu. Biện pháp 5 giữ vai trò hỗ trợ trong việc thực hiện tổ chức hoạt động đào tạo cũng như hiệu quả công tác quản lý hoạt động đào tạo ở Trung tâm TSC. Năm biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành đồng bộ, thống nhất và thực hiện thường xuyên trong thời gian dài. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp: Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất Mức độ cấp thiết Rất Không Điểm Thứ TT Biện pháp Cấp cấp cấp TB bậc thiết thiết thiết Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt 1 động truyền thông, quảng cáo để đẩy 5 14 1 2.2 1 mạnh hiệu quả của công tác chiêu sinh Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để xây 2 dựng các chương trình đào tạo phù hợp 4 14 2 2.1 3 với nhu cầu của xã hội Phát triển mạng lưới cộng tác viên, 3 4 15 1 2.15 2 chuyên gia Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến người học và người sử dụng lao động để cải 4 4 13 3 2.05 4 tiến chương trình và công tác tổ chức đào tạo Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức các 5 3 14 3 2.0 5 chương trình đào tạo (Rất cấp thiết: 3 điểm, Cấp thiết: 2 điểm, Không cấp thiết: 1 điểm)
  22. 22 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp pháp đề xuất Mức độ khả thi Rất Không Điểm Thứ TT Biện pháp Khả khả khả TB bậc thi thi thi Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông, quảng 1 4 10 6 1.9 4 cáo để đẩy mạnh hiệu quả của công tác chiêu sinh Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để 2 xây dựng các chương trình đào tạo 3 14 3 2.0 3 phù hợp với nhu cầu của xã hội Phát triển mạng lưới cộng tác viên, 3 5 14 1 2.2 1 chuyên gia giảng dạy Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến người học và người sử dụng lao 4 2 12 6 1.8 5 động để cải tiến chương trình và công tác tổ chức đào tạo Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức 5 5 14 1 2.2 1 các chương trình đào tạo (Rất khả thi: 3 điểm, Khả thi: 2 điểm, Không khả thi: 1 điểm) Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp pháp đề xuất Mức độ Mức độ cấp thiết khả thi d2= TT Nội dung đánh giá Thứ Thứ (X- Điểm Điểm bậc bậc Y)2 TB TB (X) (Y) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt 1 động truyền thông, quảng cáo để đẩy mạnh 2.2 1 1.9 4 9 hiệu quả của công tác chiêu sinh Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để xây 2 dựng các chương trình đào tạo phù hợp với 2.1 3 2.0 3 0 nhu cầu của xã hội Phát triển mạng lưới cộng tác viên, chuyên 3 2.15 2 2.2 1 1 gia giảng dạy Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến trước, trong 4 và sau quá trình đào tạo của người học và 2.05 4 1.8 5 1 các bên liên quan Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức các 5 2.0 5 2.2 1 16 chương trình đào tạo
  23. 23 Qua các bảng 3.1, 3.2 và 3.3 cho thấy: Đại đa số cán bộ quản lý và chuyên vien của Trung tâm đều đánh giá các biện pháp mà đề tài đề xuất có tính cấp thiết và khả thi tương đối cao. Tuy nhiên, tính cấp thiết của các biện pháp được đánh giá ở mức độ cao hơn so với tính khả thi. Trong khi các biện pháp được đánh giá ở mức độ cấp thiết từ 2.0 (biện pháp được đánh giá ở mức thấp nhất) đến 2.2 (biện pháp được đánh giá ở mức cao nhất), thì mức độ khả thi chỉ đạt từ 1.8 (biện pháp được đánh giá ở mức cao nhất) đến 2.2 (biện pháp được đánh giá ơ mức cao nhất). So với điểm tuyệt đối là 3 thì số liệu trên cho phép khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ở mức khá cao. Mức độ khả thi của biện pháp 1 và biện pháp 4 còn khiêm tốn là do Trung tâm TSC mới được thành lập, hoạt động đào tạo mới chính thức diễn ra được hơn 2 năm nên cơ sở dữ liệu khách hàng, trình độ và kinh nghiệm của nhân sự và số lượng các khóa đào tạo triển khai được còn hạn chế nên chưa có điều kiện thuận lợi để thực hiện hiệu quả hai biện pháp này. Sự chênh lệch về mức độ đánh giá của tính cấp thiết và tính cả khi của các biện pháp là điều mà các nhà quản lý cần quan tâm vì đề ra được các biện pháp là rất cấp thiết nhưng việc vận dụng chúng trong thực tế không phải dễ dàng. Điều này đỏi hỏi các nhà quản lý phải hết sức cẩn trọng, khéo léo, bám sát nguyên tắc và cơ sở lý luận cũng như mục tiêu của các biện pháp, điều kiện thực tế của tổ chức thì mới hy vọng đạt được hiệu quả thiết thực. Tiểu kết chương 3 Dựa trên những cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá thực trạng ở chương 2, trên cơ sở các nguyên tắc để xây dựng biện pháp, chương 3 của luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC trong giai đoạn hiện nay. Luận văn đã tiến hành khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất thông qua việc lấy ý kiến của 20 cán bộ quản lý và chuyên viên ở Trung tâm. Kết quả thu được tốt, cho phép bước đầu khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về quản lý, đào tạo, quản lý đào tạo, hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo cho đối tượng học viên là những người đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp nên có những nét đặc thù khác biệt so với hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại các trường đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp), làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo tại trung tâm đào tạo.
  24. 24 Luận văn đã nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC trong những năm qua, phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và phân tích SWOT về quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm, chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của Trung tâm. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 5 biện pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo Trung tâm TSC. Các biện pháp đó là: - Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông, quảng cáo để đẩy mạnh hiệu quả của công tác chiêu sinh, - Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội, - Phát triển mạng lưới cộng tác viên, chuyên gia giảng dạy, - Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến người học và người sử dụng lao động để cải tiến chương trình và công tác tổ chức đào tạo, - Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức các chương trình đào tạo. Với những kết quả thu được, luận văn hy vọng đây là những biện pháp có thể lựa chọn trong quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo ở Trung tâm TSC. 2. Khuyến nghị Để góp phần vào việc tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động đào tạo, coi đây là động lực thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm TSC trong thời gian tới, tác giả có một số khuyến nghị sau: . Đối với ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm TSC: - Cần quan tâm thực hiện các biện pháp đề xuất nói trên và ứng dụng chúng vào thực tiễn tại Trung tâm để nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo. - Khuyến khích, động viên, tạo điều kiện để các thành viên trong Trung tâm cùng tham gia vào việc thực hiện các biện pháp. . Đối với đội ngũ chuyên viên đào tạo của Trung tâm: - Cần chủ động và tích cực tham gia vào việc thực hiện các giải pháp đề xuất - Không ngừng nâng cao trình độ và trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, kiến thức để nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo và chất lượng các chương trình đào tạo. . Đối với học viên và các đơn vị cử cán bộ tham gia đào tạo: - Phối hợp tích cực trong việc đánh giá chất lượng khóa học và cung cấp các thông tin phản hồi - Lựa chọn chương trình đào tạo cần thiết và cử cán bộ phù hợp tham gia chương trình đào tạo - Quán triệt tinh thần tham gia đào tạo, bồi dưỡng một cách nghiêm túc, tích cực.