Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

pdf 26 trang phuongvu95 8690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_tre_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐỖ THỊ THU PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8. 14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non tốt, có chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đặt nền móng ban đầu cho việc phát triển toàn diện ở trẻ mầm non về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn ngữ, thẩm mỹ, kỹ năng sống, tạo tiền đề cho trẻ mầm non sẵn sàng tâm lý bước vào lớp 1. Để đạt được điều này, trước tiên là phải đặt sự quan tâm về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ lên hàng đầu, có sự kết hợp một cách hài hòa và song song với nó là sự quản lý chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động này. Đối với các nhà trường, đây là nhiệm vụ cần quan tâm và coi trọng hàng đầu để tạo ra được nền tảng vững chắc cho trẻ trong phát triển tiềm năng toàn diện phục vụ cho xã hội trong tương lai. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là hoạt động đặc biệt quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non. Hoạt động này bao gồm: chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc dinh dưỡng. Bên cạnh đó, thời gian dành cho việc ăn, ngủ của trẻ ở trường chiếm tỷ lệ tương đối nhiều so với thời gian trong ngày, chính vì thế việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có sự hiểu biết những kiến thức cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non để có thể xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo giúp cho trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời. Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh. Năm 2019, thị xã Từ Sơn đã được vinh danh và công nhận là đô thị loại III. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trong những năm gần đây, Giáo dục mầm non thị xã Từ Sơn phát triển từng ngày và luôn được các cấp quan tâm đầu tư về chất lượng đặc biệt là công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. Xuất phát từ các vấn đề trên, tác giải lựa chọn đề tài: Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, đề xuất 1
  4. một số biện pháp quản lý với mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong các nhà trường của thị xã. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non 3-6 tuổi tại các trường mầm non 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 3-6 tuổi tại các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm gần đây, công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 3 - 6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Từ Sơn đã có được những kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế, bất cập cần được giải quyết. Cán bộ quản lý trên địa bàn nếu định hướng đúng được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp ( định lượng hợp lý nguồn năng lượng cần cho 1 ngày, đảm bảo chế độ ăn phù hợp, nghiêm túc trong việc thực hiện cam kết, phối hợp với phụ huynh, quy trình giám sát, kiểm định, lưu mẫu, hủy mẫu thực phẩm đúng, đảm bảo các nguyên tắc về nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ) Bên cạnh đó, nếu đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo sự khác nhau về độ tuổi, về đặc điểm riêng của mỗi đứa trẻ, kèm theo đó là sự mong muốn của phụ huynh khi gửi con vào trường, được chăm sóc, được ăn trú tại trường được đáp ứng về sự hài lòng thì chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng sẽ đạt được kết quả cao, thực chấttính khả thi trong việc giải quyết những bất cập còn tồn tại sẽ đạt được kết quả cao. 2
  5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài 5.2. Thống kê, khảo sát thực tế về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 3-6 tuổi trong các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý với mục đích nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh 6. Giới hạn và phạm vị nghiên cứu - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: sử dụng các số liệu nghiên cứu, khảo sát tính đến hết năm học 2018 - 2019 - Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: 10 trường mầm non công lập trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh - Giới hạn về đối tượng khảo sát: 160 người công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non từ 3-6 tuổi - Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong đó: + Hiệu trưởng: 10 người + Giáo viên: 120 người + Nhân viên cấp dưỡng, nhân viên y tế: 30 người 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học. 8. Đóng góp của đề tài Các nội dung về lý luận và nghiên cứu thực tế của đề tài giúp cho cán bộ quản lý xác định được các biện pháp mang tính khả thi trong quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, khắc phục và xử lý được những bất cập còn tồn tại, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 3
  6. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng thể các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý nhà trường 1.2.3. Trường mầm non, Quản lý trường mầm non 1.2.3.1. Trường mầm non 1.2.3.2. Quản lý trường mầm non 1.2.4. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non 1.2.4.1. Chăm sóc trẻ em 1.2.4.2. Nuôi dưỡng trẻ em 1.2.4.3. Trẻ mầm non 1.2.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non 1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non 1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.1. Vị trí của trường mầm non 1.3.1.2. Nhiệm vụ của trường mầm non 1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu đối với trẻ mầm non 3 - 6 tuổi 1.3.2.1. Về phát triển thể chất 1.3.2.2. Về sự cần thiết các chất dinh dưỡng cần có trong bữa ăn của trẻ 3-6 tuổi 1.3.2.3. Về ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt ở trẻ 3-6 tuổi. 1.3.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và yêu cầu tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 1.3.3.1. Mục tiêu 1.3.3.2. Nội dung Nội dung tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non quan trọng nhất là phải đảm bảo sự phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, mang tính khoa học, đảm bảo những tiêu chuẩn về chất lượng do ngành học quy định giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn 4
  7. bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn theo quy định của chương trình giáo dục mầm non. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được thực hiện thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình GDMN. Nội dung hoạt động chăm sóc: Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường. Do vậy khi thực hiện các chế độ về chăm sóc, người thực hiện cần nghiêm túc tuân thủ và thỏa mãn một cách hợp lý nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ, vui chơi, học tập giúp trẻ có được thói quen, nền nếp tốt trong các hoạt động. Nội dung hoạt động nuôi dưỡng: Nội dung của chương trình GDMN là phải đảm bảo hài hòa giữa chăm sóc và nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh và phát triển tâm sinh lý một cách phù hợp. Lượng thực phẩm/ngày: + Gạo 200 - 250g + Thịt ( cá tôm): 100 - 150g; dầu (mỡ): 15 - 20g + Rau xanh: 200 - 250g; quả chin: 200 - 300g + Sữa: 300 - 400ml 1.3.3.3. Hình thức Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non được thực hiện qua các hình thức cụ thể như: - Xây dựng kế hoạch thay đổi thực đơn phù hợp (theo tuần, theo tháng, theo mùa, theo độ tuổi, theo tình trạng sức khỏe của trẻ vv) - Tổ chức các hoạt động bán trú: (nấu ăn, ăn, ngủ vv) - Tổ chức các hoạt động vui chơi (ngoài trời, tham quan, dã ngoại, giao lưu) - Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe (cân đo, chấm biểu đồ, khám sức khỏe do đơn vị y tế của địa phương về thực hiện, truyền thông tại hội nghị họp phụ huynh vv) - Tổ chức các buổi chuyên đề - Tổ chức các hội thi, lễ hội - Tổ chức sinh nhật theo tháng 5
  8. 1.3.3.4.Yêu cầu - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần - Thực hiện nghiêm túc Quy chế nuôi dạy trẻ theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT để thực hiện tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 3-6 tuổi trong các nhà trường mầm non[44] * Về nuôi dưỡng: * Tổ chức ngủ: * Sau khi trẻ thức giấc: * Về chăm sóc: Quản lý chăm sóc sức khỏe trẻ: Công tác truyền thông: Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm: Bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích: * Về nuôi dưỡng: 1.4. Các nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Trẻ 3 - 6 tuổi là giai đoạn trẻ bắt đầu đi học lớp mẫu giáo, ở lứa tuổi này, việc chăm sóc, nuôi dưỡng được coi là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong trường mầm non, nó giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi và phát triển cơ thể cân đối, hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Chính vì thế mà các chất dinh dưỡng trong thức ăn có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển của cơ thể trẻ. Trong thực tế, việc nắm bắt các giá trị, nhu cầu dinh dưỡng đã được cân đối được các nhà trường nghiên cứu và thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa đạt được kết quả như mong muốn. Do vậy, để đạt được kết quả tốt cần lưu ý đến các nội dung sau: 1.4.1. Lập kế hoạch 1.4.2 Tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện 1.4.3 Chỉ đạo thức hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non * Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng. * Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 6
  9. * Chỉ đạo việc thực hiện phòng tránh một số dịch bệnh cho trẻ: * Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chuyên đề. 1.4.4 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non đạt kết quả cao hay thấp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục được hay không tùy thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách quan phải kể đến như là: 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.2. Yếu tố khách quan 7
  10. Tiểu kết Chương 1 Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non là những tác động có mục đích của người quản lý nhà trường (cụ thể là Hiệu trưởng trường mầm non) đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, thực hiến mục tiêu giáo dục trẻ một cách toàn diện về thể chất và tinh thần, giúp trẻ có tâm thế vững vàng để bước vào lớp 1. Bên cạnh đó là đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo niềm tin với toàn xã hội về giáo dục mầm non, giúp bố mẹ yên tâm, tin tưởng khi gửi con vào trường mầm non, người quản lý có thể huy động được các nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở vật chất để thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách có hiệu quả nhất. Để thực hiện quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non bao gồm các nội dung cơ bản như là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. Trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng, chi phối như: sự hiểu biết, nhận thức và khả năng quản lý của Hiệu trưởng về nội dung này, nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; những yếu tố khách quan, chủ quan tác động. Để đảm bảo được hiệu quả công việc, người Hiệu trưởng không chỉ cần có trình độ chuyên môn giỏi mà phải có khả năng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường. 8
  11. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TX TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây, cách thủ đô Hà Nội 15 km về phía Tây Nam, có tổng diện tích tự nhiên 6108,87 ha, chiếm 7,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, bao gồm 5 xã và 7 phường. 2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non thị xã Từ Sơn 2.1.2.1. Quy mô phát triển Sự nghiệp Giáo dục mầm non của thị xã Từ Sơn được đặc biệt quan tâm; chú trọng. Tổng số trường mầm non trên địa bàn thị xã Từ Sơn có 21 trường, với 10.602 trẻ (trong đó lớp nhà trẻ: 138 lớp = 1247 cháu, lớp 3 tuổi: 118 lớp = 2475 cháu và lớp 4 tuổi: 112 lớp = 3364 trẻ, lớp 5 tuổi: 107 lớp = 3516 trẻ). Quy mô GD tiếp tục ổn định và phát triển, huy động số học sinh trên địa bàn thị xã ra lớp đạt tỉ lệ cao: Nhà trẻ 42.4%, Mẫu giáo đạt 100% trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%. Tiếp tục đa dạng hoá các loại hình trường như công lập, tư thục. Đến hết năm học 2019-2020, thị xã Từ Sơn có 100% các trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1,2. Và năm học này, thêm 2 đơn vị trường học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, nâng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 của Thị xã lên 9 trường đạt 42,9%, phấn đấu đầu tư về cơ sở vật chất để nâng trường chuẩn mức độ 2 trong những giai đoạn tiếp theo đạt 100%. 100% các trường đạt xanh - sạch - đẹp. Phấn đấu trong năm học này, tỷ lệ các trường đạt kiểm định chất lượng mức độ 3 = 76,2%. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất Các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Từ Sơn có nhiều thuận lợi về giao thông đi lại, diện tích tương đối đảm bảo cho các hoạt động chăm sóc, 9
  12. nuôi dưỡng và các hoạt động khác trong nhà trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những trường có số điểm lẻ tương đối nhiều, số trường có các khu điểm lẻ. Trong những năm học tới đây, giáo dục Thị xã Từ Sơn tiếp tục tham mưu với UBND Thị xã đẩy nhanh tiến độ về quy hoạch, đầu tư cải tạo về cơ sở vật chất với hệ thống các trường nhiều khu lẻ, làm tốt công tác vận động các hộ dân tập trung khu chính, xóa bỏ bớt những điểm lẻ không đảm bảo về cơ sở vật chất. Với sự quan tâm đặc biệt về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, Phòng GD&ĐT Thị xã Từ Sơn đã đầu tư cho tất cả các trường mầm non bộ thiết bị nhà bếp hiện đại, hợp vệ sinh và đảm bảo quy trình bếp ăn 1 chiều. 2.1.2.3. Đội ngũ Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trên toàn Thị xã hiện có 901 người trong đó biên chế chung: 546/901 = 60,6%, hợp đồng: 355/901 = 39,4%. Chia ra cụ thể: + Cán bộ quản lý: 61 người. Biên chế: 61/61 = 100% + Giáo viên: 597 người. Biên chế: 455/597 = 76,2%, hợp đồng: 142/597 = 23,8% + Nhân viên: 242 người. Biên chế 30/242 = 12,4%. Hợp đồng: 212/242 = 87,6% Chất lượng đội ngũ: + Trình độ đào tạo cán bộ, giáo viên đạt chuẩn: 100% + Số cán bộ, giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 75% - Đội ngũ các giáo viên trong các nhà trường đều thực hiện nghiêm túc việc ký cam kết thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử, cam kết thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của ngành, trường, không vi phạm quy chế nuôi dạy trẻ và nội quy của nhà trường, của ngành. - Trong những năm qua, nhiều giáo viên đã có những sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Các giáo viên có tinh thần đoàn kết xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh, yên tâm tin tưởng vào công việc và rất tâm huyết với nghề. 10
  13. 2.1.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Năm học 2018 - 2019, đã tổ chức được 30 lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cấp học mầm non. Các nội dung tập huấn được lựa chọn với thực tế thực hiện Được tham gia các buổi tập huấn về chuyên môn do Sở GD&ĐT tổ chức qua đó cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được học tập, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ các nội dung về công việc của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các Hội nghị trực tuyến giúp cho 100% cán bộ giáo viên, nhân viên có thể tham gia học tập bên cạnh đó đạt được mục tiêu bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 11
  14. Tiểu kết Chương 2 Qua việc khảo sát thực tế công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại 10 trường mầm non với 160 Hiệu trưởng, GV, NV Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh, tác giả rút ra được một số nội dung cơ bản như sau: Đối với thực trạng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non thì đội ngũ CBQL, GV, NV cơ bản đã có nhận thức khá rõ về vài trò của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, nâng trên chuẩn. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được quan tâm nên chất lượng được cải thiện theo từng năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những ý kiến bất cập, hạn chế, không thống nhất nên chất lượng chưa đồng đều. Trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non, tác giả nhận thấy có những mặt tích cực được phát huy, nội dung thực hiện tương đối tốt như: việc tổ chức lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, công tác chỉ đạo vv và mang lại kết quả có chất lượng. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy việc lập kế hoạch theo lộ trình dài hạn chưa được quan tâm nhiều, công tác kiểm tra đánh giá chưa đi sâu đi sát, việc tổ chức thực hiện chuyên đề còn chưa thường xuyên hoặc vẫn còn mang tính hình thức chính vì vậy mà kết quả thực hiện chưa được đồng đều. Qua việc khảo sát, các yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng tương đối nhiều đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Năng lực quản lý, sự nhận thức và sự hiểu biết là các yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến Hiệu trưởng. Bên cạnh đó còn có những yếu tố về năng lực của đội ngũ GV, NV, điều kiện về cơ sở vật chất vv tuy là ít hơn nhưng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý của Hiệu trưởng. Mức độ ảnh hưởng của các văn bản chỉ đạo trong ngành, năng lực của GV, NV, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường có mức độ ảnh hưởng đồng đều. Đây cũng là những vấn đề cần được nghiên cứu và xem xét để tìm ra biện pháp khắc phục có hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. 12
  15. CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TX TỪ SƠN 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Nguyên tắc tính hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết và khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Tiếp tục làm tốt việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV các trường mầm non về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh 3.2.1.1. Mục tiêu Giúp đội ngũ CBQL, GV, NV trong các trường MN có được nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và ý thức được vai trò của mình trong công tác này. 3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành - Để góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và đổi mới quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thì CBQL, GV, NV trong nhà trường cần phải quan tâm, nhận định rõ vai trò của người quản lý, GV, NV: - Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo viên, nhân viên trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải thường xuyên tìm kiếm, tích lũy các nguồn tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, khai thác các thông tin có liên quan đến công tác quản lý, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của giáo viên, nhân viên. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV, NV và đưa vào kế hoạch công tác của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng, ghi chép, rút kinh nghiệm và xây dựng được các giải pháp khắc phục hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện. Cơ quan QLGD cấp trên cần xem xét tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng và đổi mới hoạt động QLGD cho đội ngũ CBQL các trường MN, xây dựng 13
  16. chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL các trường MN về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường MN thông qua các hội nghị chuyên đề, chú trọng đến việc tổ chức bồi dưỡng qua các hội nghị thực hành và giao lưu với các đơn vị trường bạn. 3.2.2. Tiếp tục bồi dưỡng cho GV, NV các kỹ năng thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non ở trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 3.2.2.1. Mục tiêu - Bồi dưỡng thêm những kiến thức về tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi mà GV, NV đã được học trong các trường sư phạm, trường dạy nghề, giúp đội ngũ GV, NV nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi mầm non qua đó có thể đưa ra những biện pháp có tính khả thi nhất tác động đến trẻ một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất. - Giúp GV, NV hiểu rõ và hình dung một cách có hệ thống, khoa học những nội dung công việc cần phải làm sau khi được phân công nhiệm vụ. Đồng thời trên cơ sở những phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hết sức cơ bản được học tập, các GV, NV sẽ áp dụng một cách sáng tạo theo điều kiện thực tế tại cơ sở mình công tác để đạt được nội dung, hiệu quả cao nhất. 3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành - Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức về môn tâm lý học, sinh lý học của lứa tuổi mầm non, việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV, NV . - Tổ chức học tập những nội dung và phương pháp công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ GV, NV của nhà trường một cách thường xuyên (đặc biệt là giáo viên trẻ). - Nắm vững những kỹ năng cần thiết về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cần được bồi dưỡng cho đội ngũ GV, NV - Chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp tăng cường hình thành và phát triển các kỹ năng theo nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ. - Triển khai việc giáo dục kỹ năng sống với nhiều hình thức. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức một cách sâu sắc, đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV, NV, từ đó tạo điều kiện, bố trí hợp lý các nguồn lực để thực hiện nội dung này. Xây dựng, tham mưu để có được nguồn kinh phí cần thiết để thực hiện. 14
  17. Tinh thần trách nhiệm với công việc của đội ngũ GV, NV trong việc có nhu cầu, có nguyện vọng được đào tạo, bồi dưỡng. Nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc được phép liên hệ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng qua các kênh khác nhau, xây dựng được nhu cầu với các chương trình đào tạo bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ và tính chất của công việc. 3.2.3. Đổi mới các nội dung trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn và đáp ứng nhu cầu của phụ huynh 3.2.3.1. Mục tiêu Đổi mới cách thức làm việc, tìm ra những điểm cần thiết để thực hiện một cách khoa học trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, tạo niềm tin của phụ huynh khi gửi con vào trường mầm non, từ đó cũng sẽ tạo cho nhà trường có cơ hội được tiếp cận huy động các nguồn lực từ bên ngoài, từ phụ huynh trong việc phối kết hợp phát triển nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có ý thức thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm với công việc, tăng cường kỹ năng truyền thông đến các nguồn lực trong xã hội. 3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành Nâng cao ý thức của GV, NV trong việc nhận thức rõ trách nhiệm phải có được kiến thức về chuyên môn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu của phụ huynh. Mỗi GV, NV cần phải hiểu được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ rằng không phải là công việc làm theo quán tính, theo thói quen mà đây là một nhiệm vụ mang tính quyết định đến sự thành công của nhà trường. Cần phải có kiến thức về chuyên môn để đáp ứng sự thay đổi thường xuyên trong cách làm cũng như những yêu cầu ngày càng cao của GDMN về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, quan trọng là đáp ứng nhu cầu của phụ huynh khi họ gửi con vào trường. Cán bộ quản lý, đứng đầu là Hiệu trưởng là người phải nắm bắt được những điểm yếu hạn chế của GV, NV trong hoạt động chăm sóc, nuối dưỡng trẻ để có được các biện pháp, nội dung đào tạo bồi dưỡng đúng, có hiệu quả, yếu chỗ nào thì bồi dưỡng chỗ đó, đúng và trúng để từ đó đạt được kết quả đào tạo mang tính khả thi và có chiến lược dài hạn. 15
  18. Bên cạnh đó, GV, NV phải có trách nhiệm, ý thức làm việc một cách tự giác, thái độ nghiêm túc, tích cực. Để làm tốt được việc đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo hướng đáp ứng nhu cầu của phụ huynh thì việc quan trọng đó là Hiệu trưởng nhà trường cần làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, NV. Đối với các phụ huynh khi gửi con vào trường mầm non, vì các con còn nhỏ tuổi nên họ rất mong muốn từ người quản lý trong nhà trường đến đội ngũ giáo viên nhân viên phải thật sự có trách nhiệm, ý thức trong công việc, bên cạnh đó trình độ chuyên môn cũng là yếu tố để phụ huynh yên tâm. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ con người cũng phát triển để đáp ứng với xã hội đồng nghĩa với việc các phụ huynh cũng có những suy nghĩ đổi mới hơn, những yêu cầu có tính chất khoa học, thực tế hơn. Do đó, mỗi người quản lý, giáo viên, nhân viên cần tự bồi dưỡng cho bản thân, học tập và phấn đấu về trình độ chuyên môn, năng lực làm việc để từ đó luôn có tính đổi mới trong công việc, đổi mới trong tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đáp ứng theo nhu cầu của phụ huynh. Đây là nền tảng để duy trì và phát triển nhà trường. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Người Hiệu trưởng cần vạch ra định hướng phát triển cho nhà trường gắn vào tình hình thực tế tại đơn vị mình công tác 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 3.2.4.1. Mục tiêu Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát với mục tiêu đổi mới đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. 3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành Để thực hiện có hiệu quả, Hiệu trưởng phải xác định được yêu cầu cụ thể như là: - Yêu cầu trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. - Đánh giá được những vấn đề đúng hoặc chưa đúng, những thiếu sót lệch lạc trong thực hiện nhiệm vụ, quy chế, quy định của GV, NV trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 16
  19. - Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong một năm học, theo chuyên đề, theo chủ đề hoặc theo học kỳ. - Đánh giá, nhận xét việc kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường như: sự phối hợp của các bộ phận chuyên môn (Giáo viên - dinh dưỡng - hành chính - y tế - CBQL), giữa các giáo viên với nhân viên. - Đánh giá, nhận xét việc tổ chức các hoạt động của giáo viên, nhân viên y tế với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: hội cha mẹ học sinh, các đơn vị y tế đóng trên địa bàn, với địa phương. - Đánh giá việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học đến các bậc phụ huynh. - Đánh giá được thực chất về kết quả đảm bảo an toàn cho trẻ, về tình trạng sức khỏe, các kỹ năng đạt được theo nội dung công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ do từng giáo viên chủ nhiệm phụ trách. - Đưa ra được những biện pháp, phương hướng khắc phục những tồn tại, thiếu sót, bồi dưỡng cho giáo viên và cho chính hiệu trưởng những kinh nghiệm hay, sáng tạo trong quản lý. Những công việc cụ thể của người hiệu trưởng trong kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non: - Mỗi một đơn vị nhà trường sẽ có những nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non khá đa dạng, phong phú khác nhau. Hiệu trưởng sẽ căn cứ từng tình hình cụ thể của mỗi trường, của mỗi giai đoạn để xác định những mặt hoạt động trọng tâm để tiến hành kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm tra cho cả năm học, từng học kỳ và từng đợt. Trong công tác kiểm tra cần đạt các yêu cầu đề ra một cách phù hợp. - Trong nội dung kiểm tra, kiểm tra đầy đủ tất cả các nội dung của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. - Trong quá trình kiểm, điều quan trọng là góp ý trân thành, trao đổi, chia sẻ để GV, NV có thể hiểu ra được những hạn chế, yếu kém để giúp học nhận thức được những nội dung cần thay đổi, cần bồi dưỡng để khắc phục những thiếu sót. Việc kiểm tra, đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình nhất định, theo hệ thống thông tin xác định một cách chính xác và cụ thể mới đem lại hiệu quả cao trong quản lý. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện - Quản lý nhà trường phải nhận thức rõ việc kiểm tra là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường, được đưa vào xây dựng kế 17
  20. hoạch hàng năm, được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. - Quản lý nhà trường có nghiệp vụ về kiểm tra, đánh giá, phối hợp các lực lượng để tăng hiệu quả công tác. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học chú trọng đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho phụ huynh học sinh. 3.2.5.1. Mục tiêu Tuyên truyền và tạo được sự quan tâm của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng khẩu phần ăn phù hợp với trẻ để có thể đạt được hiệu quả cao hơn. 3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành - Làm tốt việc phối hợp giữa GVCN lớp với BGH nhà trường ngay từ đầu năm học. - Thực hiện tốt việc phối hợp giữa GVCN lớp với các nhân viên y tế, dinh dưỡng làm tốt công tác tuyên truyền. - Phối hợp với các lực lượng tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT chào mừng các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm vv. - Phối hợp giữa GVCN lớp với chính quyền và các đoàn thể địa phương. - Phối hợp giữa GVCN lớp với ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp. - Phối hợp giữa nhân viên y tế với các đơn vị y tế đóng trên địa bàn. - Phối hợp giữa nhà trường với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn. * Về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: * Xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng. 3.2.5.3 Điều kiện thực hiện - Về phía nhà trường phải chủ động trong quá trình tổ chức, thực hiện. - Tuyên truyền các lực lượng xã hội cần hiểu đúng về vai trò trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. - Xây dựng được quy chế phối hợp, hoạt động giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để có được hiệu quả thiết thực và phù hợp với nội dung đang thực hiện. - Xây dựng bảng thực đơn, quy chế chăm sóc trẻ theo lộ trình năm học gắn với thực tế của trường và đặc điểm của trẻ trong trường để thực hiện 18
  21. được một cách phù hợp nhất. 3.2.6. Thực hiện việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. 3.2.6.1. Mục tiêu Huy động các nguồn lực về con người, tài chính vv để đầu tư hiện đại hóa về cơ sở vật chất, thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày một phát triển, hiện đại hơn đáp ứng một cách sẵn sàng những thay đổi của GDMN theo xu hướng hiện nay. 3.2.6.2. Nội dung và cách tiến hành - Người quản lý cần có tư duy trong việc rà soát về CSVC, thiết bị cần thiết phù hợp với GDMN theo Thông tư 22. - Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch xây dựng CSVC và trang thiết bị phù hợp với thực tế của trường. - Người quản lý cần nắm bắt được rõ ràng, chính xác các số liệu về CSVC, thiết bị, số lớp, số học sinh để từ đó lập dự toán chính xác và khả thi. - Lập kế hoạch xây dựng tổng thể CSVC, trang thiết bị - Đối với việc xây dựng trường mới phải xây dựng hiện đại, đảm bảo tính sử dụng bền vững, lâu dài, tránh lạc hậu - Cần quan tâm đến công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền địa phương về công tác xây dựng CSVC. - Làm tốt công tác xã hội hóa Giáo dục mầm non Điều đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của các cá nhân, tập thể ủng hộ để xây dựng CSVC và mua sắm trang thiết bị cho trường. Với sự đóng góp của dân và sự đầu tư của địa phương đã xây dựng trường mầm non. - Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả trang thiết bị nhà trường. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện: - Đội ngũ CBQL và GV, NV nhà trường phải năng động, quan tâm và nhận thức sâu sắc về vấn đề này - Tham mưu tốt để có được nguồn kinh phí cần thiết (từ ngân sách nhà nước, từ huy động các nguồn từ cộng đồng vv). - Nhà trường ban hành được quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 19
  22. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng và linh hoạt. Tác giả đã đề xuất 6 biện pháp với mục đích góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Yếu tố con người sẽ quyết định sự thành công của công việc do đó biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV là vô cùng quan trọng và có định hướng cơ bản vì có nhận thức đúng thì hành động mới đúng. Đối với các biện pháp còn lại giữ vai trò quyết định trực tiếp đến hiệu quả công việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Việc thực hiện tốt các biện pháp sẽ có tác động tích cực đến công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ trong trường mầm non trong giai đoạn hiện nay. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp - Mục đích khảo nghiệm - Đối tượng khảo nghiệm - Nội dung khảo nghiệm - Phương pháp khảo nghiệm 20
  23. Tiểu kết Chương 3 Từ việc dựa trên bốn nguyên tắc là: nguyên tắc thừa kế và phát triển, nguyên tắc tính phù hợp, nguyên tắc tính hệ thống, nguyên tắc tính cấp thiết và khả thi, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường MN trên địa bàn Thị xã Từ Sơn đó là: - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV các trường MN về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. - Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho GV, NV các kỹ năng thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. - Biện pháp 3: Đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn và đáp ứng nhu cầu phụ huynh. - Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. - Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học chú trọng đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho phụ huynh học sinh. - Biện pháp 6: Thực hiện việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để hiện đại hóa hệ thống CSVC phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN. Mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành cũng như điều kiện thực hiện. Trong quá trình thực hiện đòi hỏi về cách tiến hành và các biện pháp phải mang tính đồng bộ, tình hệ thống linh hoạt cao sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của người Hiệu trưởng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non Thị xã Từ sơn trong giai đoạn đổi mới của GDMN hiện nay. 21
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc thực hiện quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là những tác động một cách có mục đích của chủ thể quản lý của nhà trường chính là người Hiệu trưởng tới các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ với mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất và tinh thần. Bên cạnh đó, đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo niềm tin của cha mẹ khi gửi con vào trường mầm non, giúp nhà trường hoàn thành được mục tiêu giáo dục từ đó tạo được sự liên kết và huy động được các nguồn lực cùng thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách có hiệu quả Có bốn nội dung xoay quanh việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non như là: việc lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra; đánh giá các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố như là: yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan; sự nhận thức của Hiệu trưởng về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng; sự hiểu biết của Hiệu trưởng về tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng; Năng lực quản lý của Hiệu trưởng trong tổ chức, chỉ đạo vv đối với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn mà tác giả đã khảo sát cho thấy rằng: đa số đội ngũ CBQL, GV, NV đã khẳng định được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non trong giai đoạn hiện nay, có kỹ năng và thực hiện được các nội dung, hình thức, biện pháp, phương tiện để thực hiện hoạt động này, tạo được niềm tin của cha mẹ học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình tác giả khảo sát và sử dụng các biện pháp phỏng vấn cho thấy vẫn còn tồn tại 1 số CBQL, GV, NV chưa nhận thức 1 cách sâu sắc và đầy đủ trong việc quản lý, tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, kết quả đạt được còn chưa đồng đều và cũng khá khiêm tốn. Việc tổ chức quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Thị xã Từ Sơn được thể hiện ở các nội dung mà tác giả đã nghiên cứu cho thấy: các nội dung cơ bản đáp ứng xong bên cạnh đó: nội dung về việc xây dựng kế hoạch có tính lộ trình còn chưa thật sự tốt, công tác kiểm tra còn chưa thường xuyên, việc tổ chức các chuyên đề còn chưa đưa ra được các nét 22
  25. mới để nhân rộng. Các yếu tố khách quan và chủ quan cũng ảnh hưởng 1 phần không nhỏ trong quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn. Dựa trên các nguyên tắc được tác giả đề cập trong luận văn, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Các biện pháp đều xác định được rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành, điều kiện thực hiện. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND Thị xã Từ Sơn - Phòng GD&ĐT Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh - Đưa việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu qua việc tổ chức các chuyên đề, tham qua học tập tại các đơn vị xuất sắc, khu vực văn minh hiện đại. - Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, kiểm tra dà soát, thiếu đồ dùng gì bổ sung đồ dùng đó, tránh việc cung cấp không bám sát thực tế: thừa vẫn thừa mà thiếu vẫn thiếu. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Phòng GD&ĐT về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Nhấn mạnh về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong học đường - Phòng GD&ĐT xây dựng những nội dung đưa vào thành quy chuẩn đối với cán bộ thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm kích thích việc ham học hỏi nâng cao tay nghề, có trách nhiệm với công việc đối với đội ngũ GV, NV trực tiếp làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 2.3. Đối với lãnh đạo các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh - Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ quản lý trường học, không ngừng học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn, từ lớp người đi trước trong việc quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. - Có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và luôn biết được vai trò quan trọng của mình trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. 2.4. Đối với GV, NV các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh - Tự ý thức trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu, tự bồi dưỡng cho mình kiến thức về hoạt động chăm sóc, 23
  26. nuôi dưỡng trẻ, có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non - Luôn có ý thức học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, có sự phối hợp đúng đắn với các lực lượng trong và ngoài trường (phụ huynh, người dân ) trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non. 24